
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp GV: Nguyễn Văn Sang
Trang 1 / 197
C
CC
C
HƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. Tài chính doanh nghiệp
1.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính
1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp
- Khái niệm doanh nghiệp:
+ Dưới gốc độ pháp lý: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
+ Xét về mặt kinh tế: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các
hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm
mục đích sinh lời.
- Hoạt động doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo thành yếu tố đầu ra là hàng
hóa và thông qua thị trường bán các hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
- Trong kinh tế thị trường:
+ Tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp → một lượng vốn tiền tệ
nhất định.
+ Bằng cách thức nhất định, doanh nghiệp tạo lập được số vốn hay quỹ tiền
tệ ban đầu.
- Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình: Tạo lập, phân
phối, sử dụng quỹ tiền tệ → Hợp thành hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ cũng là quá trình phát sinh
các dòng tiền:
+ Dòng tiền vào Sự vận động của vốn hay quỹ tiền tệ
+ Dòng tiền ra
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: T - H ... SX...H’- T’
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: T - H – T’
1.1.2. Hoạt động của tài chính doanh nghiệp
Quá trình vận động tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ cũng là quá
trình phát sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị => Nảy sinh các quan
hệ tài chính, bao hàm:

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp GV: Nguyễn Văn Sang
Trang 2 / 197
1.1.2.1. Những
quan
hệ
kinh
tế
giữa
doanh
nghiệp
vớ
i
nhà
nước
- Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (Nộp thuế cho ngân sách nhà nước);
- Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp
vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái
phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ
lệ góp vốn cho vay nhiều hay ít.
1.1.2.2.
Quan
hệ
giữa
doanh
nghiệp
vớ
i
các
chủ
thể
kinh
tế
khác.
- Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra
các mối quan hệ kinh tế:
- Giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần hay
tư nhân) bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo
hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu;
- Giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách
hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản
xuất - kinh doanh;
- Giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong
quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức
tín dụng.
Sơ đồ 1-1
:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
1.1.2.3. Quan
hệ
trong
nộ
i
bộ
doanh
nghiệp.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng
và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn liếng.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong
quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ
vốn cho nhà nước.
Doanh
nghiệp
Trả tiền mua hàng
Thưởng, phạt vật chất
Thu tiền bán hàng
Nhà cung c
ấp thiết bị, vật
tư, dịch vụ
Khách hàng

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp GV: Nguyễn Văn Sang
Trang 3 / 197
1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh
doanh
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh
nghiệp cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu là phải xem
xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi
nhuận khi thực hiện dự án. Khi phân tích đánh giá nhằm lựa chọn các dự án tối
ưu, các dự án có mức sinh lời cao vấn đề quan trọng của nhà tài chính là xem xét
việc sử dụng vốn đầu tư như thế nào.
Sơ đồ 1-2: Đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
1.2.2. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ và phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo
kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1-3: Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn
Hoạt động của doanh nghiệp
- Đầu tư
- Sản xuât kinh doanh
Nhu cầu vốn
Cần bao nhiêu vốn?
Nguồn vốn huy động
Lấy vốn từ đâu?
Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên ngòai
Vấn đề cần xem xét:
- Cơ cấu nguồn vốn
- Chi phí SD vốn
- Điểm lợi và bất lợi
- v.v.v
Hình thức và phương
pháp huy động vốn
Đánh giá, lựa chọn (Trên góc độ tài chính)
Dự án đầu tư hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác
Quyết định đầu tư hay loại bỏ (trên góc độ tài chính)
Rủi ro
Lợi ích do đầu tư mang lại
Nhu cầu vốn Đầu tư

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp GV: Nguyễn Văn Sang
Trang 4 / 197
1.2.3. Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có; quản lý chặt chẽ
thu, chi vốn bằng tiền, thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối đa
số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các khoản vốn còn bị ứ
đọng. Theo dõi chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp, tìm các biện pháp lập lại cân bằng giữa thu và chi bằng tiền
để đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán.
Sơ đồ 1-4: Tổ chức sử dụng có hiệu quả
1.2.4. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, liên quan đến sự tồn tại
phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp thực hiện việc phân
phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của
doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và nâng
cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp.
Sơ đồ 1-5: Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của DN
Phân phối lợi nhuận sau thuế
Lợi ích ngắn hạn
- Trả cho chủ sở hữu
- Cải thiện đời sống và khuyến
khích vật chất đối với người lao
động, nhà quản lý
Lợi ích dài hạn
- Dự phòng tài chính
- Lợi nhuận để lại tái đầu tư
Tối đa hoá giá trị
Thu Vốn bằng tiền Chi
Khả năng thanh toán
Số vốn hiện có
- Giải phóng kịp thời số vốn bị ứ đọng
- Tăng vòng quay vốn
- Huy động tối đa vào SXKD
- Cân nhắc đầu tư

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp GV: Nguyễn Văn Sang
Trang 5 / 197
1.2.5. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và điểm yếu về
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó có
thể giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, những điểm mạnh cũng như điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh cũng như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, tiền
vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn
về sản xuất và tài chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm
bảo mọi tài sản tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng
một cách hiệu quả nhất.
Sơ đồ 1-6: Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
1.2.6. Thực hiện dự báo và kế hoạch hoá tài chính
Sơ đồ 1-7: Dự báo và kế hoạch hoá tài chính
Hoạt động tài chính
Dự báo Điều chỉnh Lập kế hoạch
Giải pháp chủ động
Sự biến động của thị trường và các biến động khác
Thu, chi tiền tiền tệ
hàng ngày
Tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính
Kiểm soát hoạt động của DN
- Tổng quát, toàn diện
- Thường xuyên
Đề ra biện pháp:
Kịp thời, thích ứng
Phân tích
tài chính