i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
nh ng ty m-công ty con đã đem lại hiệu quả n nhiều cho c doanh
nghiệp, theo sch đạo của Bng nghip Tổng Công ty Thép Việt Nam đã cnh thức
chuyển sang hoạt động theo hình Công ty m- ng ty con nhằm mục đích khẳng
định v thế một tạp đn công nghiệpng đầu Việt Nam khu vực. Để thực hiện được
mục tu đó trước hết đòi hi phải tiến hành đồng bộ hóa h thống kế toán cũng n quản
lý i chính của nh. Việc đổi mới tổ chức quản lý từ hình Tổng ng ty sang
hình ng ty mẹ-con đã trong giai đoạn chuyển đổi này đã gây không ít khó khăn cho các
Tổng ng ty trong đó có Tổng ng ty Tp Vit Nam.
Các vấn đề luận tchức công tác kế toán theo loại hình công ty mẹ - con
đang được nhiều nhà quản kế toán quan m nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện cho
phù hợp với điều kiện chuyển đổi doanh nghiệp doanh nghiệp Việt Nam.
vậy, tác giả đã chọn đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán theo mô hình công ty mẹ,
công ty con tại Tổng Công ty Thép Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho mình
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi vào nghiên cứu quá trình chuyển đổi quản lý theo hình mới ảnh
hưởng đến tổ chức kế toán. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán sau hơn 2 năm
chuyển đổi. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán cho VSC
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
3. Phương pháp nghiên cứu
Lun văn s dụng phương pháp lun duy vt bin chứng, kết hợp nghiên cu lun
với kho sát thc tế mô hình tổ chc ng tác kế tn ti Tổng công ty Thép Việt Nam.
Phương pháp kỹ thuật: Kết hợp với các phương pháp khảo sát, so sánh phân
tích, đánh giá, tổng hợp, quy nạp, diễn giải…
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương
Chương 1: sở luận về tổ chức kế toán theo hình công ty mẹ- công ty
con trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán theo mô hình công ty mẹ- công ty con
tại Tổng Công ty Thép Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán theo mô
hình công ty mẹ - công ty con tại Tổng Công ty Thép Việt Nam
ii
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THEO MÔ HÌNH
CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Mô hình công ty mẹ - công ty con và đặc điểm tổ chức quản lý theo mô
hình công ty mẹ - công ty con
1.1.1 Mô hình tổ chức Tổng công ty
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Tổng công ty
Tổng công ty một loại hình doanh nghiệp Nhà nước, hình thành bằng hình
thức liên kết kinh tế trên sở tự đầu tư, góp vốn giữa các công ty nhà nước, giữa
công ty nhà nước với các doanh nghiệp khác hoặc được hình thành trên sở tổ
chức liên kết các đơn vị thành viên mối quan hệ gắn với nhau về lợi ích
kinh tế, công nghệ, thị trường các dịch vụ kinh doanh khác, hoạt động trong một
hoặc một số chuyên ngành kinh tế-kỹ thuật chính nhằm tăng cường khả năng kinh
doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị thành viên và toàn tổng công ty.
Tổng công ty có những đặc điểm sau:
- Thuộc sở hữu Nhà nước
- Là pháp nhân kinh tế
- Có qui mô lớn thoả mãn các điều kiện theo luật định
- Bao gồm các tổ chức thành viên hoạt động trong cùng một ngành hoặc nhiều
ngành khác nhau.
- Mối liên kết giữa các thành viên tổng công ty nhằm mục tiêu chung tối
đa hoá lợi nhuận, nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh của các thành viên để
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội từng thời kỳ.
1.1.1.2 Các loại hình tng công ty
Theo tính chất chuyên môn hoá: được chia ra làm 2 loại: Tổng công ty
chuyên ngành và Tổng công ty đa ngành.
Theo hình thức liên kết giữa các thành viên: Tổng công ty liên kết ngang,
Tổng công ty liên kết dọc, Tổng công ty liên kết hỗn hợp.
Theo mức độ liên kết giữa các thành viên: TCT liên kết chặt chẽ, TCT
liên kết lỏng lẻo.
Theo qui của tổng công ty: Chia ra TCT 90 Tổng Công ty 91
iii
(90,91 là số quyết định thành lập của Thủ tướng chính phủ)
1.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh, cơ chế tài chính của tổng công ty
Tổng công ty pháp nhân kinh tế, thuộc sở hữu Nhà nước, chịu sự quản lý của
c Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân nhà nước,
vừa là những cơ quan thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tổng công ty. Quan hệ
giữa tổng công ty và thành viên quan hcấp trên-cấp ới, nặng về ng buộc theo
cấp hành chính hơn sự gắn kết lợi ích kinh tế thông qua quan hệ tài chính. Các công
ty thành viên một pháp nhân độc lp nhưng vẫn chịu sự ràng buộc với TCT.
1.1.2 Mô hình tổ chức công ty mẹ-công ty con
1.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh
*Công ty mẹ-con: ng ty nắm giữ hơn 50% vốn điều lệ của công ty khác gọi là
ng ty mẹ. Công ty bị công ty khác nắm giữn 50% vốn điều lệ gọi là công ty con.
Đặc tng về cấu tổ chức quản : Tổ hợp công ty mẹ-con chỉ được xem
như một chủ thể kinh tế chứ không phải chủ thể pháp lý. Công ty mẹ các công
ty con giữ tính độc lập về mặt pháp lý và đều có cơ quan quyền lực riêng.
1.1.2.2 Quan hệ tài chính giữa công ty mẹ và công ty con
* Quan hệ đầu tư vốn: Công ty mẹ nhà đầu tư vào công ty con thông qua
soát và chi phối ( Trên 50% vốn điều lệ ở công ty con ).
* Quan hệ n dụng, mua bán, thuê cho thuê: Công ty mẹ các công ty
con những pháp nhân kinh tế độc lập, quan hệ bình đẳng với nhau trong việc
cấp tín dụng, mua bán trao đổi, thuê và cho thuê tài sản.
* Quan hệ phân phối kết quả: Công ty mẹ được nhận lợi nhuận từ khoản đầu
vào công ty con theo tỷ lệ vốn góp vào công ty con. Khoản lợi nhuận này thuộc
nội dung thu nhập hoạt động tài chính của công ty mẹ.
* Quan hệ hạch toán Quan hệ hạch toán giữa công ty mẹ c công ty con
chủ yếu là mối quan hệ trong việc tổ chức thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin để lập
báo cáo tài chính hợp nhất.
1.2 Vai trò, nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò và nguyên tắc tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
Vai trò: Tổ chức công tác kế toán tổ chức thực hiện các chuẩn mực chế
độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính kết quả hoạt động sản xuất, kinh
iv
doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản luu trữ tài liệu kế
toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán .
- Nguyên tắc tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
Đảm bảo thu nhận hệ thống hóa thông tin cung cấp thông tin kế toán
đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản doanh nghiệp, phù hợp với quy
đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức quản của doanh nghiệp. Tuân thủ
theo chuẩn mực kế toán và các chế độ kế toán hiện hành.
1.2.2
Nội dung tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
1.2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộy kế toán trong các doanh nghiệp thể theo 1 trong 3 nh thức sau đây
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung: Toàn doanh nghiệp chỉ tổ chức
một phòng kế toán trung tâm (ở văn phòng công ty, Tổng công ty…), còn ở các đơn
vị phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng.
Hình thức tổ chức b máy kế toán phân tán: Theo hình thức này, doanh
nghiệp thành lập phòng kế toán trung tâm, còn các đơn vị kế toán cấp sđều
có tổ chức kế toán riêng.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán: Theo hình
thức này, đơn vị kế toán cấp trên vẫn lập phòng kế toán trung tâm, còn các đơn
vị kế toán cấp ssẽ tùy thuộc vào quy mô, yêu cầu quản trình độ cán bộ
quản lý mà có thể tổ chức kế toán riêng hoặc không tổ chức kế toán riêng.
1.2.2.2 Tổ chức công tác kế toán
a, Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và đã hoàn thành
.
Tổ chức chứng từ kế toán bao gổm:
Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chế độ chứng từ kế toán
- Tổ chức việc lập, ký chứng từ kế toán
- Tổ chức thực hiện chứng từ kế toán bắt buộc, chứng từ kế toán hướng dẫn
- Tổ chức thực hiện chế độ hóa đơn bán hàng
- Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ điện tử
Tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản ánh trong chứng từ kế toán
v
Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động của đối tượng kế toán cần
được thu nhận đẩy đkịp thời.Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán căn cứ để
ghi sổ kế toán.
Tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán trước khi ghi sổ phải được kiểm tra chặt chẽ nhằm đảm bảo
tính trung thc, tính hợp pháp hợp của nghiệp vụ kính tế, tài chính phát sinh
phản ánh trong chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ cần được kế toán trưởng xây dựng cho từng
loại nghiệp vkinh tế - tài chính phát sinh tại đơn vị từ khâu lập chứng từ đến khâu
đưa vào bảo khoản lưu trữ.
b, Tổ chức hệ thống tài khoản
Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành, doanh nghiệp
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của doanh nghiệp mình
cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh yêu cầu quản lý để nghiên cứu, lựa chọn
các tài khoản kế toán phù hợp cần thiết để hình thành một hệ thống tài khoản kế
toán cho đơn vị mình.
c, Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về sổ kế toán
- Tổ chức việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
- Tổ chức việc sửa chữa sổ kế toán
Lựa chọn hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán áp dụng
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, 5 hình thức kế toán được quy
định: Hình thức kế toán Nhật - SCái; hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; hình
thức kế toán Nhật chung; hình thức kế toán Nhật - chứng từ và hình thức kế
toán trên máy vi tính.
d, Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kế tn số 01 “ Báo cáo tài cnh phản ánh tìnhnh tài chính
của doanh nghiệp bằngch tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế,i chínhng tính chất
kinh tế thànhc yếu tố của báoo tài chính. Tổ chức báoo tài chính bao gồm:
- Tổ chức thực hiện các quy đinh pháp luật về báo cáo tài chính
- Tổ chức lập báo cáo tài chính