intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện yếu tố kỹ thuật của xét nghiệm tìm đột biến mất đoạn vùng AZFa, AZFb và AZFc nhiễm sắc thể Y

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

81
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đột biến mất đoạn vùng AZF trên nhiễm sắc thể Y đã được xác định có liên quan đến tình trạng rối loạn sinh tinh và gián đoạn trưởng thành tinh trùng. Nghiên cứu với mục tiêu hoàn thiện kỹ thuật xét nghiệm phát hiện loại đột biến này. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện yếu tố kỹ thuật của xét nghiệm tìm đột biến mất đoạn vùng AZFa, AZFb và AZFc nhiễm sắc thể Y

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HOÀN THIỆN YẾU TỐ KỸ THUẬT CỦA XÉT NGHIỆM TÌM ĐỘT BIẾN<br /> MẤT ĐOẠN VÙNG AZFa, AZFb VÀ AZFc NHIỄM SẮC THỂ Y<br /> Nguyễn Minh Hà*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu : Đột biến mất đoạn vùng AZF trên nhiễm sắc thể Y đã được xác định có liên quan đến tình<br /> trạng rối loạn sinh tinh và gián đoạn trưởng thành tinh trùng.<br /> Mục tiêu : Hoàn thiện kỹ thuật xét nghiệm phát hiện loại đột biến này.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu : Thử nghiệm một số yếu tố kỹ thuật của xét nghiệm : chọn<br /> loại enzyme Taq polymerase phù hợp, xác định độ nhạy của multiplex PCR mix.<br /> Kết quả : HotStart Taq DNA Polymerase của Qiagen® là enzyme tối ưu cho kỹ thuật nhưng Thermo<br /> Taq Polymerase của ABgene® vẫn cho kết quả vẫn chấp nhận được. Độ nhạy của MPCR mix được xác<br /> định là 5ng DNA/µl trong khi nồng độ DNA tốt nhất cho phản ứng là 20ng/µl.<br /> Kết luận : Đã xác định thành công một số điều kiện kỹ thuật của xét nghiệm, hy vọng kết quả trên sẽ<br /> giúp ích cho các nghiên cứu tiếp theo khảo sát loại đột biến này.<br /> Từ khóa : Multiplex PCR, AZF (azoospermia factor)<br /> <br /> ASTRACT<br /> OPTIMIZATION OF TECHNICAL CONDITIONS FOR THE TEST OF AZFa, AZFb AND AZFc<br /> MICRODELETION<br /> Nguyen Minh Ha * Y Hoc TP Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 23 - 26<br /> Background : Microdeletions in the AZF regions of the Y chromosome are defined to be related to<br /> abnormal spermatogenesis and sperm maturation arrest.<br /> Objectives : This study was carried-out in order to optimize some technical conditions of the AZF<br /> microdeletion test.<br /> Method : we test some technical conditions of the test : choosing the siutable DNA Taq Polymerase,<br /> defining the sensitivity of the multiplex PCR mix.<br /> Results : We suggest that HotStart Taq DNA Polymerase (Qiagen®) is the best enzyme for this test.<br /> However, the result of multiplex PCR with Thermo Taq Polymerase (ABgene®) is also good. The sensitivity<br /> of the multiplex PCR mix is 5ng DNA/µl while the optimal DNA concentration is 20ng/µl.<br /> Conclusion : We have defined some technical conditions of this test and we hope that these results will<br /> be useful for next researches about this mutation.<br /> Keywords : Multiplex PCR, AZF (azoospermia factor)<br /> <br /> *<br /> <br /> Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tp. Hồ Chí Minh<br /> ĐT: 0989 21 23 82<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: ThS. Nguyễn Minh Hà<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản<br /> <br /> Email: drnguyenminhha@gmail.com<br /> <br /> 23<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> Trước đây vô sinh thường được cho là do<br /> người vợ. Tuy nhiên khi các khảo sát trên nam<br /> giới được đẩy mạnh thì có 35-40% nguyên<br /> nhân vô sinh là do người chồng, trong đó<br /> khoảng 90% có liên quan đến các bất thường<br /> sinh tinh (2). Các đột biến mất đoạn vùng AZF<br /> của nhiễm sắc thể Y, được tác giả Tiepolo và<br /> Zuffardi báo cáo lần đầu tiên năm 1976, có<br /> liên quan đến sự rối loạn sinh tinh và gián<br /> đoạn trưởng thành tinh trùng do đó làm giảm<br /> mạnh khả năng có con (4). Đứng trước nhu cầu<br /> cần có một công cụ khảo sát loại rối loạn di<br /> truyền này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> nhằm hoàn thiện các yếu tố kỹ thuật của xét<br /> nghiệm tìm đột biến vùng AZFa, b và c trên<br /> nhiễm sắc thể Y.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH<br /> Lấy 3mL máu ngoại biên chống đông bằng<br /> EDTA. Ly trích DNA bộ gen từ tế bào bạch<br /> cầu với tỷ số tinh khiết từ 1,8 – 2,0.<br /> Mỗi mẫu DNA được chạy 2 phản ứng<br /> Multiplex PCR cùng lúc, mỗi phản ứng<br /> khuếch đại 5 đoạn DNA (gồm 2 đoạn gen<br /> ZFY, SRY là chứng nội tại và 3 đoạn gen<br /> thuộc 3 vùng AZFa, b, c). Các cặp mồi sử<br /> dụng phát hiện được 95% trường hợp mất<br /> đoạn trên vùng AZF (3). Chứng nam, chứng nữ<br /> (DNA của một người nam và người nữ bình<br /> thường) và chứng nước được chạy song song<br /> với mỗi mẫu DNA bệnh nhân. Lần lượt thay<br /> đổi các loại Taq DNA polymerase (HotStart<br /> Taq polymerase của Qiagen®, Thermo Taq<br /> của<br /> ABgene®,<br /> Taq<br /> polymerase<br /> của<br /> Promega®) với lượng không đổi là 2u/50 μl<br /> phản ứng để xác định được loại enzyme tối<br /> ưu cho phản ứng. Nồng độ trong một phản<br /> ứng của Mg2+ là 6.5mM, của mồi là 2µmol mỗi<br /> loại và của dNTPs là 0,3mM. Chu kỳ nhiệt<br /> phản ứng là 950C 6’ , 940C 30’’ , 550C 30’’, 720C<br /> 60’’ , 35 chu kỳ, 720C 10’. Sản phẩm PCR được<br /> chạy điện di ở 100V trong 40 phút trên gel<br /> agarose 2,5%, với chất phát quang ethidium<br /> <br /> 24<br /> <br /> bromide và thước đo 100 đôi base. Đọc kết<br /> quả dưới đèn UV và chụp hình lưu lại (3).<br /> Bảng 1: Các đoạn gen được khuếch đại trong<br /> phần phản ứng<br /> Đoạn khuếch đại Kích thước(đôi base)<br /> <br /> Phản ứng<br /> 1<br /> <br /> Phản ứng<br /> 2<br /> <br /> ZFY ( chứng )<br /> SRY (chứng )<br /> sY86 ( AZFa )<br /> sY127 ( AZFb )<br /> sY254 (AZFc)<br /> ZFY ( chứng )<br /> SRY (chứng )<br /> sY84 ( AZFa )<br /> sY134 ( AZFb )<br /> sY255 (AZFc)<br /> <br /> 495<br /> 472<br /> 320<br /> 274<br /> 380<br /> 495<br /> 472<br /> 326<br /> 301<br /> 126<br /> <br /> Xác định độ nhạy của MPCR mix bằng cách<br /> pha loãng liên tiếp DNA đã biết trước nồng độ<br /> của một người nam bình thường (không vô<br /> sinh, tinh trùng đồ bình thường, đã làm xét<br /> nghiệm không bị đột biến tại vùng AZF) với<br /> nước cất, bắt đầu từ 20 ng/μl (1,3). Các DNA pha<br /> loãng này sẽ được cho vào PCR mix để đạt các<br /> nồng độ DNA cuối trong phản ứng là 10 ng/μl,<br /> 5 ng/μl và 2,5 ng/μl. Dùng một PCR mix làm<br /> chứng (-) và dung dịch cho vào PCR mix này là<br /> nước cất. Độ nhạy của PCR mix được xác định<br /> là lượng DNA tối thiểu được cho vào ống phản<br /> ứng mà vẫn cho được đủ và rõ 5 sản phẩm<br /> khuếch đại mong muốn thấy được trên gel điện<br /> di (ứng với mỗi phản ứng).<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> 1.Thử nghiệm các loại Taq polymerase :<br /> Kỹ thuật hot start PCR (sử dụng HotStart<br /> Taq DNA Polymerase) có ưu điểm là hạn chế<br /> được sự hình thành sản phẩm không đặc hiệu<br /> (rất quan trọng khi thiết kế PCR đa mồi)<br /> nhưng lại có giá thành cao. Do đó, chúng tôi<br /> thử nghiệm xét nghiệm với 3 loại DNA Taq<br /> polymerase khác nhau (Hình 1)<br /> Hình 1 cho thấy phản ứng chạy bằng<br /> HotStart Taq DNA Polymerase của Qiagen®<br /> cho lượng sản phẩm nhiều nhất đồng thời<br /> hoàn toàn không có các sản phẩm phụ không<br /> mong muốn. Do đó, chúng tôi đề nghị đây là<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> loại Taq polymerase<br /> nghiệm này.<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5 M<br /> <br /> Phản ứng 1<br /> <br /> tối<br /> <br /> ưu<br /> <br /> cho<br /> <br /> xét<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quả rõ ràng là 5 ng/μl, trong khi nồng độ<br /> DNA tối ưu 20 ng/μl.<br /> <br /> 1 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4 5<br /> <br /> Phản ứng 2<br /> <br /> Hình 1 : Hình ảnh gel khi chạy phản ứng MPCR<br /> với các loại Taq DNA Polymerase khác nhau.<br /> <br /> Hình 2 : Hình ảnh gel với các nồng độ DNA pha<br /> loãng<br /> <br /> M : thước đo 100 đôi base – Giếng 1: HotStart Taq<br /> DNA Polymerase của Qiagen® -Giếng 2: nước cất<br /> – Giếng 3: Taq DNA Polymerase (buffer màu) của<br /> Promega® - Giếng 4 : Thermo Taq DNA<br /> Polymerase của ABgene® - Giếng 5: Taq DNA<br /> Polymerase (buffer không màu) của Promega® -<br /> <br /> M : thước đo 100 đôi base - Giếng 1, 6: nồng độ<br /> DNA 20ng/μl - Giếng 2, 7: nồng độ DNA<br /> 10ng/μl – Giếng 3, 8: nồng độ DNA 5 ng/μl –<br /> Giếng 4, 9: nồng độ DNA 2,5 ng/μl – Giếng 5,<br /> 10: nước.<br /> <br /> Phản<br /> <br /> ứng<br /> <br /> sử<br /> <br /> dụng<br /> <br /> Thermo<br /> <br /> Taq<br /> <br /> Polymerase của ABgene® và Taq DNA<br /> Polymerase của Promega® cho kết quả kém<br /> hơn : lượng sản phẩm tạo thành ít hơn nhưng<br /> cũng không có sản phẩm phụ không đặc hiệu.<br /> Trong đó, phản ứng sử dụng Taq DNA<br /> Polymerase của ABgene® cho kết quả rõ hơn<br /> phản ứng sử dụng Taq DNA Polymerase của<br /> Promega®. Vì vậy, nếu để hạ giá thành xét<br /> nghiệm, có thể chọn Taq polymerase của<br /> ABgene® với giá thành trung bình mà vẫn<br /> cho hình ảnh kết quả chấp nhận được.<br /> <br /> 2. Xác định độ nhạy của kỹ thuật<br /> (MPCR mix):<br /> Hình 2 cho thấy bắt đầu từ nồng độ 2,5<br /> ng/μl hình ảnh gel không còn rõ ràng để nhận<br /> <br /> Phản ứng<br /> <br /> 3. Kết quả áp dụng kỹ thuật xét nghiệm<br /> trên DNA bệnh nhân:<br /> Áp dụng quy trình xét nghiệm (sử dụng<br /> Thermo Taq polymerase của ABgene®) trên 3<br /> mẫu DNA bệnh nhân nam vô sinh vô căn<br /> (được chẩn đoán bởi Khoa Hiếm Muộn bệnh<br /> viện Từ Dũ).<br /> Ở hình 3, giếng số 1, DNA bệnh nhân có<br /> đủ 5 vạch tương ứng 5 đoạn được khuếch đại<br /> trên mỗi phản ứng, do đó bệnh nhân không bị<br /> đột biến. Ở giếng số 2, DNA bệnh nhân mất<br /> vạch ở vị trí khoảng 380 đôi base (tương ứng<br /> sY254 của AZFc) trên phản ứng 1 và vạch ở vị<br /> trí khoảng 126 đôi base (tương ứng sY255 của<br /> AZFc) trên phản ứng 2. Do đó bệnh nhân bị<br /> mất đoạn tại AZFc. Ở giếng số 3, DNA bệnh<br /> nhân mất vạch ở vị trí khoảng 274 đôi base<br /> (tương ứng sY127 của AZFb) trên phản ứng 1<br /> và vạch ở vị trí khoảng 301 đôi base (tương<br /> ứng sY134 của AZFb) trên phản ứng 2. Do đó<br /> bệnh nhân bị mất đoạn tại AZFb.<br /> <br /> thấy tất cả 5 vạch trên mỗi phản ứng. Do đó,<br /> chúng tôi đề nghị nồng độ DNA tối thiểu mà<br /> MPCR mix có thể khuếch đại để xác định kết<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản<br /> <br /> 25<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> MPCR mix là 5ng/µl.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> Hình 3 : Kết quả Phần phản ứng cơ bản của xét<br /> nghiệm trên 3 DNA bệnh nhân.<br /> M : thước đo 100 đôi base – Giếng 1 : DNA bệnh<br /> nhân không mất đoạn - Giếng 2: DNA bệnh nhân<br /> mất đoạn AZFc - Giếng 3 : DNA bệnh nhân mất<br /> đoạn AZFb - Giếng 4 : chứng nam - Giếng 5 :<br /> chứng nữ - Giếng : nước cất<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Chúng tôi đã xác định được một số điều<br /> kiện kỹ thuật của xét nghiệm tìm đột biến mất<br /> đoạn vùng AZFa, b và c. Phản ứng Multiplex<br /> PCR sẽ cho kết quả tối ưu nếu được chạy<br /> bằng HotStart Taq DNA Polymerase của<br /> Qiagen®. Tuy nhiên Thermo Taq Polymerase<br /> của ABgene® vẫn cho kết quả chấp nhận<br /> được. Nồng độ DNA tối ưu nên sử dụng cho<br /> phản ứng là 20ng/μl trong khi độ nhạy của<br /> <br /> 26<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Krausz C, Forti G, Ken M. (2003). Review : The Y<br /> chromosome and male fertility and infertility. International<br /> journal of andrology. 26 : 70 – 75.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Matsumoto AM. (1998). Pathophysiology of male infertility.<br /> Infertility Evaluation and Treatment – Key, Chang, Rebar,<br /> Soules 37 : 557 – 565.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Simoni M., Bakker E., Krausz C. (2004). EAA/EMQN best<br /> practice giudelines for molecular diagnosis of Ychromosomal microdeletions. State of the art 2004. Int. J.<br /> Andro. 27:240-249.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Tiepolo L. and Zuffardi O. (1976). Localization of factors<br /> controlling spermatogenesis in the nonfluorescent portion<br /> of the human Y chromosome long arm. Hum. Genet. 34 : 119<br /> – 124.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Stahl P.J., Masson P., Mielnik A. et al (2009). A decade of<br /> experience emphasize that testing for Y microdeletions is<br /> essential in American men with azoospermia and severe<br /> oligozoospermia. The Official Journal of the American Society<br /> for Reproductive Medicine. Published online 06 November<br /> 2009. http://www.fertstert.org/article/S0015-0282(09)036851/abstract<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Y chromosome Microdeletions : To determine the etiology<br /> of azoospermia or oligospermia resulting in male infertility.<br /> Published online August 2009. http://www.arupconsult.com<br /> <br /> Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1