
104
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Lưu Đàm Ngọc Anh và ctv.
*Email: bvhuong90@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 11, Số 2 (2025): 104 - 112
HUNG VUONG UNIVERSITY
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Vol. 11, No. 2 (2025): 104 - 112
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
Homalomena occulta (Lour.) Schott - TRI THỨC THỰC VẬT DÂN TỘC
HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CHỦ YẾU TỪ TINH DẦU
Lưu Đàm Ngọc Anh1, Nguyễn Trung Minh1,
Trần Hương Liên1, Hoàng Thùy Linh2, Bùi Văn Hướng1*
1Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngày nhận bài: 24/05/2025; Ngày chỉnh sửa: 16/06/2025; Ngày duyệt đăng: 18/06/2025
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.307
Tóm tắt
Thiên niên kiện (Homalomena occulta) là loài thực vật lớp một lá mầm thuộc họ Ráy (Araceae). Ở Việt Nam,
cho đến nay ghi nhận có 7 loài thuộc chi Homalomena, các loài thuộc chi này từ lâu đã được ghi nhận trong
y học truyền thống sử dụng vào chữa trị các bệnh liên quan đến xương khớp, tiêu hóa. Nghiên cứu về thành
phần hóa học từ tinh dầu của loài Thiên niên kiện cũng được thực hiện từ rất sớm, các thành phần hóa học chủ
yếu trong tinh dầu từ thân rễ của loài được nghiên cứu gồm Linalool (8,6-63,394%), terpinen-4-ol (4,92-7,1%),
α-terpineol (2,88-13,8%), geraniol (3,7-3,996%). Những thành phần chính này có khả năng kháng các chủng
vi sinh vật Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli, xua đuổi côn trùng cánh cứng Tribolium
castaneum và kiểm soát tuyến trùng Meloidogyne incognita (Kofoid & White) Chitwood, một trong những loại
tuyến trùng u bướu rễ ký sinh trên các loài chuối và gây bệnh héo rũ ảnh hưởng đến sinh trưởng của chuối. Dựa
vào những nghiên cứu về thành phần chính từ tinh dầu đã xây dựng được mối quan hệ giữa các quần thể của
loài Thiên niên kiện từ các vùng địa lý khác nhau. Đồng thời dẫn liệu của bài báo cũng bổ sung chi tiết về đặc
điểm hình thái và tri thức thực vật dân tộc học trong sử dụng loài Thiên niên kiện.
Từ khóa: Homalomena occulta, thực vật dân tộc học, tri thức bản địa, Cơ Tu, hoạt tính sinh học.
1. Đặt vấn đề
Thiên niện kiện (Homalomena occulta
(Lour.) Schott) thuộc họ Ráy (Araceae) nằm
trong chi Homalomena Schott với khoảng
110 loài phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á và
châu Mỹ [1]. Ở Việt Nam, chi Homalomena
ghi nhận gồm 7 loài gồm H. pierreana, H.
vietnamensis, H. cochinchinensis, H. occulta,
H. tonkinensis, H. pendula và H. perplexa [2, 3].
Loài Thiên niên kiện từ lâu đã được biết đến
là một loại dược liệu trong y dược học cổ
truyền ở các nước khu vực Đông Nam Á, cả
cây được sử dụng trong điều trị các bệnh liên
quan đến tăng cường sức khỏe, chữa lành vết
thương, kích thích tiêu hóa, đau dạ dày và
các bệnh liên quan đến xương khớp [4-7].
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu mới
chỉ rời rạc từng lĩnh vực mà chưa có sự gắn

105
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 2 (2025): 104 - 112
kết nghiên cứu tổng hợp giữa hình thái cũng
như giá trị sử dụng, thành phần hóa học và
tiềm năng sử dụng của loài này, dẫn đến dữ
liệu về loài sẽ khó có thể được tổng hợp,
nghiên cứu và ứng dụng. Do đó, phương
pháp tiếp cận các nghiên cứu mới và tổng
hợp các kết quả một cách có hệ thống là rất
cần thiết.
Trong bài báo này, mục tiêu của chúng tôi
tổng hợp các thông tin nghiên cứu liên quan
đến đặc điểm hình thái, giá trị sử dụng theo
truyền thống, thành phần hóa học từ tinh dầu,
hoạt tính sinh học từ tinh dầu của loài Thiên
niên kiện (H. occulta).
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Thiên niên kiện (Homalomena
occulta (Lour.) Schott thuộc họ Ráy
(Araceae).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp các nghiên cứu khoa học liên
quan đến loài Thiên niên kiện (Homalomena
occulta) từ các dữ liệu online như
ScienceDirect, Pubmed, Google scholar,
SciFinder,... Các dữ liệu đáng tin cậy được
lựa chọn để tổng hợp phân tích về tri thức
bản địa và các hoạt tính sinh học từ tinh
dầu của loài. Kết hợp phương pháp nghiên
cứu thực vật dân tộc học của Gary J. Martin
(1995) [8].
Trong nghiên cứu này, phân tích mối
quan hệ của các quần thể loài Homalomena
occulta ở các vùng địa lý khác nhau được
sử dụng phương pháp phân tích cụm AHC
(Agglomerative Hierarchical cluster) bằng
phần mềm XLSTAT version 2019.2.2
(Addinsoft, Paris, France). Các dữ liệu thành
phần tinh dầu của các quần thể loài H. occulta
từ các vùng địa lý khác nhau được thu thập
gồm 27 thành phần chính từ các công trình
đã nghiên cứu được sử dụng để phân tích
cụm AHC.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đặc điểm thực vật và tri thức sử dụng
Đặc điểm thực vật
Thiên niên kiện, Sơn thục, Thiên niên
kiện hoa ẩn, Vìng (Cơ Tu), Củ quành (Thái),
Homalomena occulta (Lour.) Schott,
1832. Melet. Bot. 1: 20; S.Y. Hu, 1968.
Dansk. Bot. Ark. 23: 424 (prop.); Phamh.
1993. Illustr. Fl. Vietn. 3: 432, fig. 8289;
id. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 3: 347, fig. 9097;
Govaert & al. 2002. World Checkl. Bibliogr.
Arac. 335; V.D. Nguyen, 2005. in N.T. Ban
Checkl. Pl. Vietn. 3: 886. Pflanzenr. Arac. 75
(IV. 23Da): 55 - Type: Vietnam, Pierre sine
num., (K000291756!). (Isotype: P00732339!,
P00732341!, P00732342!, (P)).
Calla occulta Lour. 1790. Fl. Cochich.
532; id. 1793. op. cit. ed. 2: 651.
Zantedeschia occulta (Lour.) Spreng.
1826. Syst. Veg. 3: 765.
Spirospatha occulta (Lour.) Raf. 1838. Fl.
Tellur. 4: 8.
Cây thân thảo, sống nhiều năm cao 30-
40 cm. Thân rễ mập, hình trụ, dài 15-20 cm,
đường kính 1-2 cm, có mùi thơm. Lá mọc từ
thân rễ, có phiến hình tim, kích thước 19-20
× 15-18 cm, đầu lá nhọn hoặc có mũi nhọn
dài 1 cm, gốc là hình tim, thùy gốc hình tam
giác, dài 5-6 cm, cạnh ngoài thường ngắn
hơn cạnh trong, đỉnh tù hoặc gần tròn. Gân
bên 7-9 cặp, 3 cặp xuất phát từ gốc; mặt trên
phiến lá màu xanh đậm, sáng bóng, mặt dưới
màu xanh nhạt; cuống lá dài 30-40 cm, bẹ lên
tới 1/2 cuống.
Cụm hoa gồm những bông mo, thường
vài bông mọc từ nách lá; cuống bông mo dài

106
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Lưu Đàm Ngọc Anh và ctv.
5-7 cm, màu xanh hơi nâu; mo dài 4-5 cm,
cuộn lại thành ống hình trụ, chỉ hơi mở ở
phần đỉnh khi thụ phấn, màu xanh đậm, hơi
nâu vàng. Bông nạc gần như không cuống;
cuống dài 1-2 mm; phần cái hình trụ kích
thước 1-1,2 × 0,5 cm, bầu nhiều, xếp khá
dày; phần đực hình thuôn, kích thước 2,5-3
× 0,5-0,6 cm ở chỗ rộng nhất, gốc hơi hẹp
lại, phần trên thuôn nhọn dần tới đỉnh. Hoa
đực do 4 nhị hợp thành, dài khoảng 1-2 mm;
chỉ nhị, mảnh dài gần 1 mm; bao phấn cao 1
mm, cụt ở đỉnh, mở bằng khe ở bên. Bầu gần
hình trứng, gốc thuôn nhọn; núm nhụy trong
dạng đĩa, nhỏ hơn bầu; vòi nhụy không; noãn
nhiều, đính mép theo chiều dọc của giá noãn
vách. Hoa trung tính xen kẽ với bầu có phần
trên hình trứng, tròn ở đỉnh, cuống dài, mảnh
phân biệt rõ (Hình 1).
Sinh học và sinh thái: Hoa tháng 6-12.
Loài phân bố nơi ẩm ướt trong các khu rừng
rậm, rừng tre nứa, cây bụi.
Phân bố: Phân bố phổ biến ở Việt Nam, Ấn
Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia,
Malaysia.
Tri thức thực vật dân tộc
Theo điều tra, phỏng vấn của nhóm tác
giả thực hiện về tri thức sử dụng thực vật của
người Cơ Tu tại Quảng Nam và Thừa Thiên
Huế, cho thấy Thiên niên kiện (Homalomena
occulta) được người Cơ Tu tại
khu vực này sử dụng làm thuốc
trong điều trị bệnh viêm khớp.
Thân rễ của loài này được làm
sạch, phơi khô để bảo quản
dùng dần. Mỗi lần dùng khoảng
30g đun nước sắc uống có tác
dụng chữa viêm khớp, tê thấp,
nhức mỏi chân tay.
Theo tri thức sử dụng tài
nguyên thực vật của một số
đồng bào dân tộc thiểu số ở
Việt Nam cũng đã cho thấy giá
trị sử dụng từ lâu của loài Thiên
nhiên kiện trong làm thuốc chưa
bệnh, như người Dao ở Ba Vì,
Hà Nội sử dụng thân cây Thiên
niên kiện với tên “Hầu đang”
trong điều trị phong tê thấp và
nhiễm trùng. Thân rễ lấy về làm
sạch vỏ, loại bỏ các rễ con, cắt
thành từng đoạn dài 10-27 cm,
phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ
50-60oC, đun nước uống hàng
ngày [9]. Kinh nghiệm của
người Tày và người Sán Chỉ
ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Hình 1. Homalomena occulta (Lour.) Schott
A. Sinh cảnh sống; B. Nhánh mang hoa; C. Phiến lá (mặt trước và mặt sau);
D. Cụm hoa; E. Bông mo chưa mở; F. Bông nạc; G. Phần hoa đực;
H. Bầu và hoa bất thụ
Nguồn: Bùi Văn Hướng.

107
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 2 (2025): 104 - 112
Nguyên cho thấy loài Thiên niên kiện được
sử dụng làm thuốc chữa đau thấp khớp, suy
thận [10]. Người Đan Lai và người Thái sinh
sống ở khu vực Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh
Nghệ An có mối quan hệ giao thoa chặt chẽ
với nhau trong việc sử dụng loài Thiên niên
kiện để chữa đau nhức xương khớp, một
số bệnh nhiễm trùng và dị ứng [11]. Ngoài
ra, theo kinh nghiệm của người Tày, Nùng,
Thái, H’Mông, Mường, Sán Dìu, Sán Chay
cho thấy rễ củ loài Thiên niên kiện là một
trong 38 loài cây thuốc dùng để điều trị bệnh
xương khớp. Đồng thời, khi điều trị bệnh đau
thần kinh tọa loài này được dùng kết hợp với
các vị thuốc khác như Dây đau xương, Cỏ
xước, Lá lốt, Thổ phục linh, Cẩu tích và Xấu
hổ [12].
Ở khu vực miền Nam Việt Nam, theo kinh
nghiệm của người Tày loài Thiên niên kiện
được gọi “Vác hương” dùng thân khô nấu
nước tắm chữa bệnh xương khớp, tiêu hóa và
dạ dày [13]. Cộng đồng người Chơ Ro ở Khu
Bảo tồn văn hóa Đồng Nai sử dụng củ của
loài Thiên niên kiện để nấu nước uống hoặc
ngâm rượu giúp khỏe mạnh [14].
Bên cạnh đó, những nghiên cứu về giá trị
sử dụng của loài Thiên niên kiện theo Nguyễn
Tiến Bân (2003), Phạm Hoàng Hộ (2003),
Đỗ Huy Bích và cộng sự cũng đã được ghi
lại. Loài Thiên niên kiện có vị đắng, cay, mùi
thơm, tính ấm, được sử dụng chữa tê thấp
khớp, tay chân, bổ gân cốt, rất tốt cho người
cao tuổi, già yếu. Lá non và đọt non của loài
còn sử dụng làm rau ăn [15-17].
Ở nước ngoài, giá trị sử dụng của loài
Thiên niên kiện cũng được ghi chép rất chi
tiết. Ở Ấn Độ, thân rễ được dùng làm chất
thơm và kích thích. Bột thân rễ cho vào
thuốc lá hoặc trong thành phần các thuốc
bột để hít. Toàn cây được sử dụng chữa bệnh
ngoài da. Tinh dầu thiên niên kiện được dùng
làm hương liệu trong kỹ nghệ nước hoa. Ở
Indonesia, loài Thiên niên kiện được biết
đến với tên “Ilung, nampu” có nhiều giá trị
như trồng làm cảnh, làm thuốc, thuốc lá thảo
dược, phân hữu cơ, thuốc trừ sâu sinh học.
Khi bị bỏng người dân dùng cả cây đập dập
bôi lên vết thương bị bỏng [18, 19]
Bên cạnh những giá trị về dược liệu truyền
thống của các dân tộc thiểu số trong nước
cũng như trên thế giới loài này còn được
biết đến là một trong những loài cây bản địa
với khả năng hấp thụ khí Carbon monoxide
(CO). Theo Phùng Văn Khoa và cộng sự
(2013), cùng với các loài Cỏ seo gà, Đa xanh
lá bóng, Đáng chân chim, Đu đủ rừng, Hoàng
tinh vòng, Mạch môn đông, Ngải rợm, Ráy,
thì loài Thiên niên kiện là một trong 09 loài
loại bỏ được khí CO từ 0,3-7,7 mg/cm2 sau
24 giờ tốt nhất [20].
3.2. Hoạt tính sinh học từ tinh dầu loài
Homalomena occulta
Thành phần hóa học từ tinh dầu
Thân rễ của loài Thiên niên kiện (H.
occulta) là một nguồn nguyên liệu nghiên cứu
các hợp chất thứ cấp cũng như nghiên cứu về
tinh dầu và tiềm năng sử dụng từ tinh dầu
của loài này. Loài này được biết đến có phân
bố ở các nước Việt Nam, Trung Quốc, Ấn
độ, Lào, Thái Lan, Campuchia và Malaysia,
tuy nhiên nghiên cứu về thành phần hóa học
từ tinh dầu của loài mới có các công trình
nghiên cứu ở Việt Nam và Trung Quốc.
Các kết quả nghiên cứu thể hiện các thành
phần trong tinh dầu nằm trong các phân lớp
hóa học chính gồm các monoterpene chứa
hydrocarbon, monoterpene chứa oxy và
sesquiterpene chứa oxy. Các mẫu nghiên cứu
mặc dù được thu ở các vùng địa lý khác nhau
nhưng đều ghi nhận có sự xuất hiện của các
thành phần chính như Linalool, terpinen-4-
ol, α-terpineol, geraniol, δ-cadinol. Kết quả
chi tiết được tổng hợp trong Bảng 1.

108
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Lưu Đàm Ngọc Anh và ctv.
Bảng 1. Bảng tổng hợp thành phần chính từ tinh dầu loài Homalomena occulta
STT Bộ phận Nguồn gốc
Hàm
lượng
(%)
Thành phần chính Tài
liệu
1 Thân rễ Trung Quốc 0,79
Linalool (36,88%), saussurea lactone (4,67%), cedrenol
(4,34%), δ-cadinol (3,21%), eremophilene (2,46%),
α-terpineol (2,88%), moslene (2,22%), α-terpinene (2,20%)
[4]
2 Bột thân rễ Hồng Kông 0,82
Epi-α-cadinol (14,8%), α-cadinol (14,8%), α-terpineol
(13,8%), linalool (11,1%), terpinen-4-ol (4,92%), δ-cadinene
(4,91%)
[5]
3 Thân rễ Trung Quốc 0,84 linalool (47,7%), 4-terpineol (16,5%), α-terpineol (11,2%),
geraniol (3,7%) [21]
4 Thân rễ Trung Quốc
Linalool (30,18%), torreyol (12,2%),
4-isopropyl-1-methyl-3-cyclohexen-1-ol (11,84%), α-terpineol
(6,37%), trans-geraniol (5,11%), spathulenol (4,64%)
[22]
5 Thân rễ Trung Quốc
Linalool (30,53%), 1-cyclohexanone, 2-methyl-2-(3-
methyl-2-oxobutyl) (6,01%), linoleic acid (5,42%),
4-(2,6,6-trimethyl-cyclohex-1-enyl)-butyric acid (5,24%)
[23]
6 Thân rễ Việt Nam 0,718
Linalool (63,394%), Terpinen-4-ol (7,1%), Geraniol
(3,996%), α-epi-Muurolol (2,118%), α-Cadinol (2,581%),
(-)-Spathulenol (1,364%), Terpineol (0,723%), Sabinene
(0,614%), Caryophyllene (0,449%), Caryophyllene oxide
(0,569%)
[7]
7 Thân rễ Việt Nam α-Bisabolol (22,8%), benzyl benzoate (11,4%), linalool
(8,6%), benzyl salicylate (4,9%), α-Terpinolen (4,6%) [24]
Dựa trên sự khác nhau hàm lượng về 27
thành phần chính trong các nghiên cứu về
tinh dầu loài H. occulta kết hợp với việc phân
tích cụm AHC bằng phần mềm XLSTAT ver.
2019.2.2 để đánh giá sự tương đồng của các
quần thể loài H. occulta từ các khu vực khác
nhau, chúng tôi đã đưa ra sơ đồ mối quan
hệ của các loài H. occulta tại các vùng địa
lý khác nhau theo thành phần chính trong
tinh dầu của loài (Hình 2). Kết quả phân tích
cho thấy quần thể loài ở các vùng địa lý khác
nhau được phân chia thành 3 nhóm chính.
Nhóm 1 chỉ có loài thu tại Trung Quốc được
nghiên cứu năm 1991 bởi Zhou và cộng sự
[4]. Nhóm 2 cũng chỉ có loài H.occulta thu
tại Vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An, Việt
Nam được nghiên cứu bởi Lê Thị Hương và
cộng sự năm 2017 [24]. Nhóm 3 gồm các
loài H.occulta thu tại Hồng Kông năm 2011
[5], Trung Quốc năm 2006, 2010, 2014 [21-
23] và mẫu thu tại Việt Nam nghiên cứu năm
2022 [7].
Hoạt tính kháng khuẩn, xua đuổi côn
trùng và kiểm soát tuyến trùng
Tinh dầu của loài Thiên niên kiện từ lâu
đã được sử dụng, nghiên cứu thành phần và
đánh giá hoạt tính sinh học. Trong đó, hoạt

