
BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN Y HỌC CỔ TRUYỀN
Câu 1: Phân biệt Âm chứng và Dương chứng
Câu 2: Phân biệt Âm bệnh và Dương bệnh
Câu 3: Nêu nội dung quy luật Đối lập, Hỗ căn
Câu 4: Nêu nội dung quy luật Tiêu trưởng, Bình hành
Câu 5: Ứng dụng của Học thuyết Âm dương trong Dưỡng sinh
Câu 6: Nêu sự quy loại Âm dương trong cơ thể người
Câu 7: Nêu thuộc tính cơ bản của Ngũ hành
Câu 8: Vẽ sơ đồ mô tả quy luật Tương sinh, Tương khắc của Học thuyết Ngũ hành
Câu 9: Nêu sự quy loại Ngũ hành trong cơ thể người
Câu 10: Nêu sự quy loại Ngũ hành trong tự nhiên
Câu 11: Có bao nhiêu Nguyên nhân gây bệnh? Cụ thể?
Câu 12: Nêu đặc tính gây bệnh của Phong tà, Hàn tà, Nhiệt tà, Thấp tà
Câu 13: Nêu hình thái và động thái của tạng Tâm
Câu 14: Nêu hình thái và động thái của tạng Can
Câu 15: Nêu hình thái và động thái của tạng Tỳ
Câu 16: Nêu tên các loại Khí trong cơ thể con người và vị trí hoặc vai trò của chúng.
Câu 17: Các nội dung của Vọng chẩn
Câu 18: Các nội dung của Vấn chẩn
Câu 19: So sánh mối tương quan giữa Thiệt chẩn và Mạch chẩn
Câu 20: Nêu nội dung Hãn pháp.
Câu 21: Nêu nội dung Thanh pháp
Câu 22: Nêu nội dung Hạ pháp
ĐÁP ÁN LÝ LUẬN YHCT :

Câu 1: phân biệt âm chứng, dương chứng
Về cấu tạo tổ chức cơ thể
Dương: biểu, trên, lưng, mặt ngoài tứ chi, bì mao, lục phủ, kinh dương ở chân và tay,
khí.
Âm: lý, dưới, bụng, mặt trong tứ chi, cân cốt, ngũ tạng, kinh âm ở tay và chân.
Trong các phần đó lại có thể phân chia nhỏ nữa. Ví như ngũ tạng, tâm phế ở trên thuộc
dương, can tỳ thận ở dưới thuộc âm. Mỗi tạng lại có thể phân nhỏ nữa: tâm có tâm h âm
, tâm dương...
Về thay đổi bệnh lý
Khái quát nhân tố gây bệnh: nhân tố gây bệnh phân thành 2 loại lớn là âm tà và dương
tà. Ví như trong lục dâm gây bệnh thì phong, nhiệt, thử, táo thuộc về dương tà; hàn,
thấp*thuộc về âm tà.
Khái quát quy luật diễn biến bệnh: trạng thái sinh lýh là kết quả của âm dương duy trì
được động thái cân bằng. Nếu quá trình đó bị phá vỡ sẽ xuất hiện biến hoá thiên thịnh
thiên suy, tức là phát sinh bệnh tật.
Âm dương thiên thịnh:htức là âm thịnh hoặc dương thịnh.
Dương thịnh gây chứng thực nhiệt: sốt cao, khát, ra mồ hôi, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi
vàng, mạch sác.
Âm thịnh gây chứng thực hàn: chân tay lạnh, đau bụng, đại tiện lỏng, chất lưỡi nhạt,
rêu lưỡi trắng, mạch trầm.
Cả hai loại trên đều do tà khí thịnh gây nên, phần lớn là thực chứng.
Âm dương thiên suy:
Dương hư là dương khí của cơ thể hư yếu (chứng hư hàn): sắc mặt trắng, sợ lạnh,
chân tay lạnh, tự ra mồ hôi, mạch vi.

Âm hư là âm dịch của cơ thể không đầy đủ (chứng hư nhiệt): sốt từng cơn, ra mồ hôi
trộm, lòng bàn chân tay nóng, miệng lưỡi khô, mạch vi sác.
Âm dương cùng tổn thương:hdo ở âm dương hỗ căn, vì thế khi một trong hai mặt bị
hư thì cũng kéo theo phần kia bất túc. Dương hư đến một trình độ nào đấy, không thể
hoá sinh âm dịch sinh ra âm hư; đồng thời âm hư đến trình độ nào đó, không hoá sinh
dương khí sinh ra dương hư. Cuối cùng gây nên trạng thái bệnh lý âm dương lưỡng
hư.
Âm dương ly tán:hdựa trên nguyên lý âm dương hỗ căn, khi một mặt hao tổn đến cực
điểm mà tiêu mất thì mặt kia cũng theo đó mà tiêu vong.
Vong âm gây dương thoát, vong dương gây nên âm kiệt: đều gây nên âm dương ly
quyết.
Câu 2: Phân biệt âm bệnh dương bệnh
Về chẩn đoán bệnh tật
Quy nạp các thuộc tínhh triệu chứng bệnh tật:
Chứng thuộc dương: sắc sáng, thanh âm to rõ, tiếng thở thô, phát sốt, miệng khát, tiện
bí, mạch phù sác.
Chứng thuộc âm: sắc tối, thanh âm thấp bé, tiếng thở vô lực, sợ lạnh, miệng không
khát, tiện lỏng, mạch trầm trì.
Là tổng cương phân loại biện chứng:
Dương chứng: biểu- nhiệt- thực. Âm chứng:h lý- hàn- hư.
Về điều trị tật bệnh
Xác định nguyên tắc điều trị
Nguyên tắc điều trị âm dương thiên thắng:
Dương thắng thì âm bệnh: dương nhiệt thịnh làm hao tổn âm dịch, thuộc thực nhiệt
chứng, điều trị dùng thuốc hàn lương để chế dương thịnh.

Âm thắng thì dương bệnh: âmh hàn thịnh làm tổn thương dương khí, thuộc thực hàn
chứng, điều trị dùng thuốc ôn nhiệt để chế âm hàn thịnh.
Nguyên tắc điều trị âm dương thiên suy:
Âm hư không chế được dương gây chứng hư nhiệt, nói chung không nên dùng thuốc
hàn lương để trịh hư nhiệt mà nên dùng pháp tư âm tráng thuỷ để ức chế dương cang
hoả thịnh.
Dương hư không chế âm gây nên chứng hư hàn, không nên dùng thuốc cay nóng phát
tán để tán âm hàn mà dùng pháp trợ dương ích hoả để trừ âm hàn.
Tóm lại, nguyên tắc điều trị cơ bản là: hư bổ thực tả.
Quy nạp tính năng dược vật
Dược tính (tứ khí): hàn, nhiệt, ôn, lương. Trong đó hàn lương thuộc âm, ôn nhiệt thuộc
dương. Điều trị nhiệt chứng thường dùng thuốc hàn lương, điều trị hàn chứng thường
dùng thuốc ôn nhiệt.
Ngũ vị: chua, cay, ngọt, đắng, mặn. Trong đó cay, ngọt, mặn thuộc dương; chua, đắng
thuộc âm.
Thăng giáng phù trầm: thăng phù thuộc dương (thuốc có tính lên trên ra ngoài; có tác
dụng thăng dương, ra mồ hôi, khứ phong tán hàn, khai khiếu...). Trầm giáng thuộc âm
(thuốc có tính xuống dưới vào trong; có tác dụng tả hạ, thanh nhiệt, lợi niệu, trọng chấn
an thần, bình can tức phong, tiêu đạo, giáng nghịch, thu liễm...)
Câu 3: nêu nội dung quy luật đối lập và hỗ căn
Câu Nội dung Quy luật đối lập
: Mọi sự vật, hiện tượng đềuhchứa đựnghnhững mặt, những khuynh hướnghđối lậphtạo
thành những mâu thuẫn ,sự thống nhất và đấu tranh của các mặthđối lậphtạo thành
xung lựchnộihtại của sự vận động và phát triển.
Đối lập có nghĩa là mâu thuẫn, chế ước lẫn nhau: ví dụ trên dưới, trong ngoài, nóng
lạnh ,thiện ác
Đối lập có những mức độ, đối lập tuyệt đối và đối lập tương đối

Trong y học âm dương đối lập mà thống nhất, tồn tại trong mọi sự vật và hiện tượng tự
nhiên. Mỗi sự vật hiện tượng đều có 2 mặt âm duong. Tuy nhiên trong nội bộ âm
dương còn có: trong âm có dương, trong dương có âm. Trong dương có dương trong
âm có âm
Nêu nội dung quy luật Hỗ căn
Hỗ là tương hỗ, căn là rễ, là gốc. hỗ căn có nghĩa là tương tác nương tựa, giúp
đỡ, thúc đẩy lẫn nhau trên cùng một gốc
Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau (để phát triển). Hai mặt âm và dương tuy đối lập
nhưng phải nương tựa vào nhau mới tồn tại được, mới có ý nghĩa. Cả hai mặt
đều là tích cực của một sự vật, không thể đơn độc phát sinh, phát triển.
Ví dụ : trong con người có quá trình đồng hóa và dị hóa. Có đồng hóa mới có dị
hóa và có dị hóa thúc đẩy đồng hóa
Câu 4 nêu nội dung quy luật tiểu trường, Bình hành
3. tiêu trưởng:
Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển. Quy luật này nói nên sự vận động
không ngừng sự chuyển hoá lẫn nhau giữa âm và dương. Âm và dương không
cố định mà luôn biến động, khi tăng khi giảm theo chu kỳ hình sin.
Thời sinh học ngày nay cũng khẳng định quy luật trên , vạn vật đều hoạt động
theo đồng hồ sinh học từ cực tiểu đến cực đại rồi từ cuawcj đại đến cực tiểu
Âm dương biến động đến mức cực đại thì chuyển hóa âm thành dương, dương
thành âm
Ví Dụ: chuyển hoá khí hậu 4 mùa. Mùa xuân trời ấm áp đến mùa hè trời nóng bức
là quá trình âm tiêu dương trưởng: mùa thu trời mát mùa đông lạnh leoxlaf quá
trình dương tiêu,âm trưởng
Quy luật này có các trạng thái của vận động sau:– Âm tiêu dương trưởng (lạnh
giảm và nóng tăng)– Dương tiêu âm trưởng (nóng giảm và lạnh tăng)– Dương
cực sinh âm và âm cực sinh dương; hàn cực sinh nhiệt và nhiệt cực sinh hàn
VD trong quá trình phát triển của bệnh tật
Bệnh thuộc phần dương (sốt cao) có khi gây ảnh hưởng đến phần âm (mất
nước), hoặc bệnh tại phần âm (mất nước, điện giải, mất máu) ảnh hưởng phần
dương ( gây trụy mạch, hạ huyết áp, choáng gọi thoát dương)
Nội dung quy luật bình hành.
Bình hành là song song , vận hành cùng nghĩa là cân bằng nhau , cân bằng của
học thuyết âm dương là căn bằng động , cân bằng sinh học