114
CHƯƠNG 5. BỆNH DA D NG - MIN DCH
VIÊM DA CƠ ĐỊA
(Atopic dermatitis)
1. ĐẠI CƢƠNG
Viêm da địa là bệnh mạn tính tiến triển từng đợt, thƣờng bắt đầu ở trẻ nhỏ
với đặc điểm ngứa và có tổn thƣơng dạng chàm. Bệnh thƣờng xuất hiện những
thể tiền sử bản thân hay gia đình mắc các bệnh yếu tố dị ứng nhƣ: hen,
viêm mũi xoang dị ứng, sẩn ngứa, dị ứng thuốc, mày đay.
2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
- Yếu tố môi trƣờng đóng vai trò động lực:
+ Ô nhiễm môi trƣờng
+ Các dị nguyên có trong bụi nhà, lông súc vật, quần áo, đồ dùng gia đình…
+ Bệnh địa liên quan nhiều giữa anh chị em ruột hơn giữa con cái với
bố mẹ do ảnh hƣởng của môi trƣờng trong thời kỳ thơ ấu.
- Yếu tdi truyền: bệnh viêm da địa chƣa xác định đƣợc ràng do gen
nào đảm nhiệm. Khoảng 60% ngƣời lớn bị viêm da địa con bị bệnh này, nếu
cả bố và mẹ cùng bị bệnh thì con đẻ ra có đến 80% cũng bị bệnh.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Lâm sàng
Bệnh viêm da cơ địa có các biểu hiện khác nhau tuỳ theo lứa tuổi.
- Viêm da cơ địa ở trẻ nhũ nhi
+ Bệnh phát sớm khoảng 3 tuần sau sinh, thƣờng cấp tính với các đám đỏ da,
ngứa, sau đó xuất hiện nhiều mụn nƣớc nông, dễ vỡ, xuất tiết đóng vảy tiết,
thể bội nhiễm, hạch lân cận sƣng to.
+ Vị trí hay gặp nhất 2 má, thể da đầu, trán, cổ, thân mình, mặt dƣới
các chi. Khi trẻ biết thể xuất hiện tổn thƣơng đầu gối. Không thấy tổn
thƣơng ở vùng tã lót.
+ Trẻ có thể dị ứng với một số thức ăn nhƣ sữa, hải sản, thịt bò, thịt gà… Khi
không ăn các thức ăn gây dị ứng thì bệnh viêm da cơ địa giảm rõ rệt.
+ Bệnh hay tái phát, mạn tính rất nhạy cảm với các yếu tố nhƣ nhiễm
trùng, mọc răng, tiêm chủng, thay đổi khí hậu hay môi trƣờng sống.
115
+ Hầu hết bệnh sẽ tự khỏi khi trẻ đƣợc 18-24 tháng.
- Viêm da cơ địa ở trẻ em
+ Thƣờng từ viêm da cơ địa nhũ nhi chuyển sang.
+ Thƣơng tổn các sẩn đỏ, vết trợt, da dày, mụn nƣớc khu trú hay lan toả
cấp tính kèm theo nhiễm khuẩn thứ phát.
+ Vị trí hay gặp nhất là ở khoeo, nếp gấp khuỷu tay, mi mắt, hai bên cổ, cẳng
tay, ở cổ có sạm damạng lƣới, ít khi ở mặt duỗi các chi.
+ Bệnh thƣờng trở nên cấp tính khi trẻ tiếp xúc với ng súc vật, gia cầm,
mặc đồ len, dạ…
+ Nếu tổn thƣơng trên 50% diện tích da, trẻ thƣờng suy dinh dƣỡng.
+ 50% sẽ khỏi khi trẻ đƣợc 10 tuổi.
- Viêm da cơ địa ở thanh thiếu niên và ngƣời lớn
+ Biểu hiện mụn nƣớc, sẩn đỏ dẹt, vùng da mỏng trên mảng da dày,
lichen hoá, ngứa.
+ Vị trí hay gặp: nếp gấp khuỷu, khoeo, cổ, rốn, vùng da quanh mắt đối với
thanh thiếu niên. Khi bệnh lan toả thì vùng nặng nhất là các nếp gấp.
+ Viêm da lòng bàn tay, chân: gặp 20-80% ngƣời bệnh, là dấu hiệu đầu tiên
của viêm da cơ địa ở ngƣời lớn.
+ Viêm da quanh mi mắt, chàm ở vú.
+ Tiến triển mạn tính, ảnh hƣởng nhiều bởi các dnguyên, môi trƣờng, tâm
sinh lý ngƣời bệnh.
- Các biểu hiện khác của viêm da cơ địa
+ Khô da: do tăng mất nƣớc qua biểu bì.
+ Da cá, dày da lòng bàn tay, bàn chân, dày sừng nang lông, lông mi thƣa.
+ Viêm môi bong vảy.
+ Dấu hiệu mắt, quanh mắt: mi mắt dƣới thể 2 nếp gấp, tăng sắc tố
quanh mắt, viêm kết mạc tái diễn có thể gây lộn mi, có thể có đục thuỷ tinh thể.
+ Chứng da vẽ nổi trắng.
b) Cận lâm sàng
- Tăng nồng độ IgE trong huyết thanh.
116
- bệnh học: thƣợng có xốp bào xen kẽ với hiện tƣợng á sừng; trung
sự xâm nhập của bạch cầu lympho, mono, dƣỡng bào, hoặc không các tế
bào ái kiềm. Trƣờng hợp lichen hoá có hiện tƣợng tăng sản thƣợng bì.
- Test lẩy và test áp: để xác định dị nguyên.
c) Chẩn đoán xác định
Dựa vào tiêu chuẩn của Hanifin và Rajka
Tiêu chuẩn chính
- Ngứa
- Vị trí và biểu hiện điển hình của tổn thƣơng:
+ Lichen hoá ở các nếp gấp trẻ em hoặc thành dải ở ngƣời lớn
+ Mặt và mặt duỗi các chi ở trẻ em và trẻ sơ sinh
- Tổn thƣơng phát ban tái phát hoặc mạn tính.
- Tiền sử cá nhân hay gia đình có mắc các bệnh dị ứng.
Tiêu chuẩn phụ
- Khô da, vảy cá, dày sừng nang lông, tăng đƣờng kẻ lòng bàn tay.
- Viêm da ở tay, chân.
- Chàm vú, viêm môi, vảy phấn, nếp ở cổ.
- Tổn thƣơng nặng lên dƣới ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng và tâm lý.
- Ngứa khi bài tiết mồ hôi.
- Tăng IgE huyết thanh.
- Tăng sắc tố quanh mắt.
- Dấu hiệu Dennie-Morgan (mi mắt dƣới có 2 nếp gấp).
- Viêm kết mạc.
- Giác mạc hình chóp.
- Đục thuỷ tinh thể dƣới bao sau.
Để chẩn đoán xác định cần phải 3 tiêu chuẩn chính kết hợp với 3 tiêu
chuẩn phụ.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc điều trị
- Dùng thuốc chống khô da, dịu da.
117
- Chống nhiễm trùng.
- Chống viêm.
- Tƣ vấn cho ngƣời bệnh và gia đình biết cách điều trị và phòng bệnh.
b) Điều trị cụ thể
Điều trị tại ch
- Tắm
+ Tắm hàng ngày bằng nƣớc ấm với xà phòng có ít chất kiềm.
+ Sau khi tắm dùng các thuốc làm ẩm da.
- Thuốc
+ Corticoid đƣợc dùng nhiều trong điều trị viêm da cơ địa.
Trẻ nhỏ dùng loại hoạt tính yếu nhƣ: hydrocortison 1-2,5%.
Trẻ lớn ngƣời lớn dùng loại có hoạt tính trung bình: desonid, clobetason
butyrat.
Với những tổn thƣơng lichen hóa, vị trí da dầy có thể dùng loại corticoid hoạt
tính mạnh hơn nhƣ clobetasol propionat.
Lƣu ý: với tổn thƣơng vùng da mỏng, nhạy cảm nhƣ mặt dùng mỡ corticoid
nhẹ hơn, ít ngày, còn vùng da dày, lichen hoá thì dùng loại mạnh hơn để giảm ngứa,
giảm viêm.
Cần tính để lƣợng thuốc bôi trong 1 tuần và giảm liều một cách từ từ, tránh
tái phát.
+ thể dùng mỡ kháng sinh hoặc m corticoid thêm kháng sinh để
chống nhiễm khuẩn.
+ Đắp dung dịch Jarish, thuốc tím 1/10.000, nƣớc muối sinh lý 0,9%.
+ Làm ẩm da bằng urea 10%, petrolatum đối với vùng da khô.
+ Thuốc bạt sừng bong vảy nhƣ mỡ salicyle 5%, 10%, mỡ goudron, ichthyol,
crysophanic.
+ Thuốc ức chế miễn dịch tacrolimus nồng độ 0,03-0,1% rất hiệu quả đối với
viêm da địa, tuy nhiên thuốc đắt tiền hay gặp kích ứng da trong thời gian đầu
sử dụng, giãn mạch.
Điều trị toàn thân
+ Kháng histamin H1:
Chlorpheniramin 4mg × 1-2 viên/ngày.
118
Fexofenadin 180mg × 1 viên/ngày.
Certerizin 10mg × 1 viên/ngày
+ Kháng sinh chống nhiễm khuẩn đặc biệt tụ cầu vàng, liên cầu. Cho
kháng sinh thuộc nhóm cephalosphorin thế hệ 1 tốt nhất, cho một đợt t10-14
ngày.
+ Corticoid: thể đƣợc chỉ định trong thời gian ngắn khi bệnh bùng phát
nặng. Không dùng thuốc kéo dài.
Prednisolon 5mg × 2-4 viên/ngày × 7 ngày
+ Các thuốc khác nhƣ cyclosporin, methotrexat.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Khoảng 70% trẻ bị viêm da địa sẽ khỏi khi lớn lên. Còn lại 30% kéo dài
dai dẳng.
- Khoảng 30-50% ngƣời bệnh viêm da địa sẽ xuất hiện thêm các bệnh dị
ứng khác nhƣ viêm mũi dị ứng, hen phế quản.
6. PHÕNG BỆNH
- Giáo dục ngƣời bệnh, ngƣời nhà ngƣời bệnh kiến thức về bệnh, yếu tố khởi
động, quan điểm điều trị, lợi ích và nguy cơ.
- Giảm các yếu tố khởi động: giữ phòng ngủ thoáng mát, tránh tiếp xúc lông
gia súc, gia cầm, len, dạ, giảm bụi nhà, giảm stress, nên mặc đồ vải cotton.
- Tắm nƣớc ấm, không quá nóng, không quá lạnh, nhiệt đ< 36°C, ngay sau
khi tắm xong bôi thuốc ẩm da, dƣỡng da. Nếu dùng phòng thì chọn loại ít kích
ứng.
- Vệ sinh vùng tã lót ở trẻ nhỏ tránh chất tiết gây kích thích.
- Bôi thuốc làm ẩm da hàng ngày nhất là về mùa đông, ngày 2-3 lần.
- Giữ độ ẩm không khí trong phòng.
- Ăn kiêng chỉ áp dụng cho trƣờng hợp bệnh nặng, trẻ nhỏ, khi đã xác định
loại thức ăn gây kích thích.