TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
165
thương. Nghiên cứu của tác giả Liu J cộng sự
cũng cho thấy chụp CLVT độ chính xác
96,5% trong chẩn đoán chấn thương gan [7].
Nghiên cứu của tác giả Becker CD et al. [3]
khẳng định chụp CLVT rất hiệu quả trong việc
theo dõi các tổn thương trong quá trình điều trị
bảo tồn như lượng dịch bụng, biến chứng áp
xe, giả phình mạch hay mật. Chụp CLVT phát
hiện thoát thuốc cản quang khỏi lòng mạch,
cùng với sự theo dõi, đánh giá các chsố huyết
động giúp đưa ra phương pháp điều trị phù hợp
bằng bảo tồn hay phẫu thuật [4]. Ngoài ra, chụp
CLVT bụng, không những chỉ đánh giá các tổn
thương gan n đánh giá các tổn thương
phối hợp của các cơ quan khác trong ổ bụng [7].
Kết quả trong Bảng 5 cho thấy tỷ lệ điều trị phẫu
thuật do tổn thương gan đơn độ I, II thấp hơn
nhiều so với độ III, IV. Chấn thương gan độ I, II
được chỉ định phẫu thuật chủ yếu do các tổn
thương phối hợp. thể khẳng định rằng các
trường hợp tổn thương độ I, II trên chụp CLVT
với sự ổn định huyết động, không có tổn thương
kết hợp cần phẫu thuật, thể được điều trị bảo
tồn. Do đó, chụp CLVT là một phương pháp chẩn
đoán hình ảnh không chỉ rất hữu ích để phát
hiện tổn thương gan, còn hữu ích để đánh
giá mức độ tổn thương gan.
V. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân chấn
thương gan thường gặp nam giới (nam/nữ:
2,38/1), độ tuổi lao động (chiếm 83,8%). Các
dấu hiệu thường gặp trong chấn thương gan
đau bụng (chiếm 86%), trướng bụng (chiếm
39%), phản ứng thành bụng (chiếm 34%)
bầm tím thành bụng vùng hố chậu phải (chiếm
29%). Chụp CLVT giá trị cao trong đánh giá
chấn thươn gan, với đụng dập nhu gan,
CLVT độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 100%,
giá trị dự báo dương tính là 100%, giá trị dự báo
âm tính 100%. Trong chẩn đoán đường vỡ
gan, CLVT độ nhạy 89,3%, độ đặc hiệu
50%, giá trị dự báo dương tính 93,6%, giá trị
dự báo âm tính 33,3%. Chụp CLVT rất có ý
nghĩa trong tiên lượng về mức độ nghiêm trọng
của tổn thương gan, giúp bác sỹ m sàng đưa
ra phương pháp điều trị phù hợp, theo dõi trong
điều trị bảo tồn khả năng phẫu thuật gan hay
cơ quan phối hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quý, ĐM Kim, NV Chung (2017). Kết qu
điu tr v gan do chấn thương bụng kín ti Bnh
viện Trung ương Thái Nguyên. Tạp cKhoa hc
và Công ngh. T. 168, S. 08 (2017): 175-179.
2. Tôn Thất Bách, Đỗ Đức Vân, Nguyn Thanh
Long, CS (1999). Chấn thương gan vết
thương gan phân loi mức độ tn thương, chn
đoán điều tr (198 trường hợp trong 6 năm
1990-1995). Tp chí Y hc thc hành; 1: 4046.
3. Becker CD, Mentha G, Terrier F (1998). Blunt
abdominal trauma in adults: role of CT in the
diagnosis of visceral injuries. Part 1: liver and
spleen. Eur Radiol 1998; 8(4): 55362.
4. Fang JF, Wong YC, Lin BC, et al. (2006). The
CT risk factors for the need of operative treatment
in initially hemodynamically stable patients after
blunt hepatic trauma. J Trauma. 2006
Sep;61(3):547-53; discussion 553-4.
5. Coccolini F, Montori G, Catena F, et al.
(2015). Liver trauma: WSES position paper. World
J Emerg Surg. 2015; 10: 39.
6. Rhae JT (2004). CT of Abdominal trauma.
Emegency Radiology. 101-112.
7. Liu J, Yue WD, Du DY (2015). Multi-slice
computed tomography for diagnosis of combined
thoracoabdominal injury. Chin J Traumatol.
2015;18(1):27-32.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA
VIÊM MỦ NỘI NHÃN NỘI SINH DO VI KHUẨN TẠI VIỆT NAM
Đỗ Tấn1, Phạm Thu Hà1, Nguyễn Đỗ Thị Ngc Hiên2
TÓM TẮT43
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá chế bệnh sinh
trong viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn
(VMNNNSVK); Đối ợng phương pháp: Phân
1Bệnh Viện Mắt Trung Ương
2Đại Học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Tấn
Email: dotan20042005@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
tích bằng kỹ thuật vi sinh tế bào và phân tử (PCR
giải trình tự) mẫu bệnh phẩm dịch kính của dịch
mũi họng của 14 bệnh nhân VMNNNSVK được điều trị
tại bệnh viện mắt Trung Ương từ tháng 5/2017 đến
11/2017; Kết Quả: Nuôi cấy đạt tỷ lệ dương tính thấp
(3/14) sự thiếu đồng nhất giữa nhuộm soi
nuôi cấy. PCR giải trình t có độ nhạy cao hơn
nhiều (100% tổng số mẫu nghiên cứu) trong đó S.
pneumoniae căn nguyên khá phổ biến, chiếm tới
35,7%. Tất cả các bệnh nhân phát hiện phế cầu trong
mắt đều phát hiện phế cầu mũi họng, 2/5 (40%) có
biểu hiện viêm mũi họng cấp. Kêt Luận: Phế cầu
trú thường xuyên hầu họng đi đến mắt thể
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
166
một chế bệnh sinh quan trọng viêm mủ nội nhãn
nội sinh do vi khuẩn.
SUMMARY
PRELIMINARY EVALUATION OF
MECHANISM OF BACTERIAL ENDOGENOUS
ENDOPHTHALMITIS IN VIETNAM
Objective: Preliminary evaluation of mechanism
of bacterial endogenous endophthalmitis in Vietnam;
Patients and Methods: Analysing vitreous samples
with cellular and molecular techniques from 14 BEE
patients who had been treated at Vietnam National
Institute of Ophthalmology from 5/2017 to 11/2017;
Results: Positive rate was low (3/14) with culture and
the inconsistancy did exist between Gram staining and
culture. PCR and sequencing got much better
sensitivity of 100% with S. pneumoniae accounting for
35,7% (5/14). S. pneumoniae was found in naso-
pharyngeal fluid in all patients where S. pneumoniae
was detected from intraocular fluid samples. 2/5
(40%) showed acute pharyngitis right before
endophthamitis. Conclusion: S. pneumoniae residing
frequently in upper airway and going to eyes could be
an important mechanism of BEE.
Key words:
BEE, PCR Sequencing, Gram
staining, Culture
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mủ nội nhãn nội sinh do vi khuẩn
(VMNNNSVK) một bệnh viêm nhiễm nặng
nề các dịch nội nhãn, do sự xâm nhập
của vi khuẩn từ quan khác qua đường u
đến mắt, có thgây tổn hại lớn về chức năng thị
giác thậm chí thể phải bỏ nhãn cầu. Tại Việt
Nam, trong thực hành lâm sáng, việc xác định
nguyên nhân gây bệnh chủ yếu dựa vào các k
thuật vi sinh kinh điển nhuộm soi và nuôi cấy.
Tác giả Trần Thị Nguyệt Thanh Hoàng Thị
Hiền (2005) đã nghiên cứu một số tác nhân y
VMNNNSVK với kỹ thuật kinh điển trên dịch kính
của bệnh nhân được chẩn đoán viêm mủ nội
nhãn nội sinh, tuy nhiên kết quả dương tính còn
thấp (22,2%).
Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ
sinh học, phản ứng khuếch đại chuỗi (PCR) và kỹ
thuật giải trình tự gen (sequencing) được được
ứng dụng để khắc phục c nợc điểm của kỹ
thuật vi sinh kinh điển: độ nhạy độ đặc hiệu
cao, lượng bệnh phẩm cần rất ít, thời gian trả
kết quả nhanh, thể phát hiện được vi khuẩn
cho vi khuẩn đã chết hoặc bị ức chế do
mặt của kháng sinh. Hơn nữa dùng kỹ thuật này
còn thể giúp c định nguồn nhiễm trùng
nguyên phát, so sánh với tác nhân y bệnh tại
mắt, từ đó góp phần làm sáng tỏ chế bệnh
sinh của căn bệnh nguy hiểm này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghiên cứu này được tiến hành trên phân tích
vi sinh bệnh phẩm nội nhãn dịch mũi họng
của 14 bệnh nhân VMNNNSVK được điều trị tại
Bệnh Viện Mắt Trung Ương từ tháng 5/2017 đến
tháng 11/2017.
Quy trình nghiên cứu. Bệnh nhân khi được
đưa vào nghiên cứu đều được thăm khám nhãn
khoa toàn thân toàn diện nhằm đánh giá tình
trạng tại mắt, nguy toàn thân hướng đến
chế bệnh sinh. Các xét nghiệm vi sinh dịch
nội nhãn gồm 2 loại: vi sinh tế bào (gồm soi
tươi, nhuộm soi nuôi cấy) vi sinh phân tử
(tách chiết AND, chạy PCR vi khuẩn giải trình
tự định danh). Nếu phát hiện phế cầu trong
bệnh phẩm nội nhãn, sẽ tiến hành lấy tiếp bệnh
phẩm mũi họng làm PCR giải trình tự để xác
định phế cầu tại đây so sánh với chủng phế
cầu được phân lập t bệnh phẩm nội nhãn. Quy
trình xét nghiệm bệnh phẩm mũi họng tuân theo
quy trình sau: tách triết AND Chạy PCR, điện di
kiểm tra sản phẩm PCR, tinh sạch sản phẩm PCR
Cycle sequencing, tinh sạch sản phẩm giải
trình tự gen, hiệu chỉnh và định danh vi khuẩn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
14 bệnh nhân trong nghiên cứu độ tuổi
trung bình 28,3 ± 26,6. 8 bệnh nhân nam
(57,1%) 6 bệnh nhân nữ (42,9%). Hầu hết
bệnh nhân thể trạng tốt không bệnh mãn
tính gây tình trạng suy giảm miễn dịch.
Bảng 1: Toàn trạng của bệnh nhân
nghiên cứu
Toàn thân
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Khỏe mạnh
11 BN
78,6%
Viêm mũi xoang
1 BN (10 tuổi)
7,13%
Viêm họng
1 BN (33 tuổi)
7,13%
Xơ gan
1 BN (50 tuổi)
7,13%
Về kết quả vi sinh tế bào cho thấy kết quả
nhuộm soi bệnh phẩm thủy dịch dịch nh
không thống nhất trong 1 số trường hợp.
Bảng 2. Kết quả xét nghiệm vi sinh trực
tiếp
Bệnh phẩm
Dịch tiền
phòng
Dịch kính
Cầu khuẩn Gr (+)
7 (50%)
6 (42,9%)
Cầu khuẩn Gr (-)
0
0
Trực khuẩn Gr (+)
0
1 (7,2%)
Trực khuẩn Gr (-)
0
3 (21,4%)
Nấm
0
0
Âm tính
7 (50%)
4 (28,5%)
Về nuôi cấy:
nuôi cấy âm tính 100% đối với
bệnh phẩm thủy dịch. Nuôi cấy dịch nh phát
hiện 1 trường hợp Streptococcus pneumoniae, 1
trường hợp Staphylococcus aureus 1 trường
hợp Klebsiella.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
167
Bảng 3: Kết quả PCR giải trình tự
bệnh phẩm nội nhãn
Tác nhân
Số mắt
Phế cầu
5
Khác
9
Phế cầu được phát hiện trong 5/15 (35,7%)
các trường hợp trong phân tích này. Tất cả 5
bệnh nhân này PCR giải trình tự cũng đồng
thời phát hiện chủng phế cầu này tại dịch mũi
họng. 2/5 bệnh nhân biểu hiện của viêm mũi
họng cấp trước hoặc đồng thời với bệnh cảnh
viêm nội nhãn nội sinh.
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cu ca chúng i, t l nhum
soi phát hin cu khuẩn Gr (+) dương nh ơng
đối cao (50% đối vi bnh phm thy dch và
42,9% đối vi bnh phm dch kính), kết qu này
tương tự vi nghiên cu ca tác gi Jackson T.L.,
2003 cho thấy căn nguyên gây viêm nội nhãn
thưng gp là các cu khuẩn Gram dương [2].
Cùng vi nhum soi, nuôi cấy định danh vn
đưc coi tiêu chun vàng trong chẩn đoán
mt công c h tr rất đắc lực cho điều cho
điu tr khi hiu chỉnh điều tr theo kháng sinh
đồ. Tuy nhiên kết qu nuôi cy vi khun trong
điu kin hin ti Việt Nam đt kết qu thp
(13% - 22.2%)[1]. T l dương tính thp th
do nhiu nguyên nhân: do bnh phm ít, loãng,
do vi khun kt các b mt cứng như thể thy
tinh nhân to, hoc do bn thân vi khun phát
trin rt chm mt do rt quan trng do
bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước đó [3].
Trong thời gian đó, bnh nhân vn phải được
điu tr theo quy trình truyn kháng sinh tĩnh
mch và tiêm kháng sinh ni nhãn.
Kết qu nhum soi và kết qu nuôi cy có th
không đng nhất. Điều này đã được báo cáo ti
nghiên cứu trước đây [4]. Trong nghiên cứu y
nhum soi thy dịch dương tính tới 50% vi cu
khun Gr (+) trong khi nuôi cy toàn b đều âm
tính gây khó khăn không nhỏ cho quyết đnh
điu tr. do thy hình nh vi khun trên tiêu
bn nhuộm soi nhưng nuôi cấy li không mc
th do bnh nhân đã dùng kháng sinh không
đủ để tiêu dit hết vi khuẩn nhưng lại c chế
đưc s nhân n ca vi khun, khiến cho vi
khun không mọc được trên môi trưng nhân
to hoc không mọc được trong điều kin nuôi
cấy thông thường. Để th nhìn thy hình nh
vi khun trên tiêu bn nhum Gram thì mu
bnh phm phi ít nht 105 vi khun/ml
bnh phẩm. Trong khi đó, đ kết qu nuôi cy
dương nh, chỉ cn khong 10-100 vi
khun/ml bnh phẩm là đủ. Hơn nữa, các sai sót
th gp phi ca xét nghim nhum soi trc
tiếp, th do quy trình ly bnh phm, nhum
soi, người đc kết qu.
K thut PCR gii trình t khc phục được
hu hết các nhược điểm ca các xét nghim vi
sinh kinh điển: (i) lượng bnh phm cần ít hơn;
(ii) độ nhy rất cao; độ đặc hiu cao; (iii) vn
kh năng chẩn đoán ngay c khi đã ng kháng
sinh do k thut xác đnh DNA ca vi khun,
không nht thiết yêu cu vi khun còn sống như
k thut nuôi cy; (iv) tr li kết qu nhanh sau
6 gi. Trong nghiên cứu này chúng tôi đt t l
dương tính trên PCR và gii trình t100% cao
hơn rất nhiu so vi kết qu vi sinh kinh đin.
Trong các mu phân ch 35,7% (5/14) các
trường hp cho kết qu phế cu (S.
pneumoniae) mt loi vi khun trú thường
xuyên y bnh vùng hu hng. Kết qu
này ng tương tự như kết qu nghiên cu ca
tác gi Đỗ Tn (2011) khi gii trình t 23 mu
bnh phm dịch kính định danh được 11/23
chng là S. pneumoniae, chiếm 47,8% [5].
c nước Đông Á như Đài Loan, Hàn Quốc
căn nguyên viêm nội nhãn nội sinh hay gặp nhất
các trực khuẩn Gram (-), đặc biệt là Klebsiella.
do sao các nước này lại một sự khác
biệt về tỷ lệ bắt gặp Klebsiella cao như vậy cũng
chưa được làm rõ, tuy nhiên, người ta cũng
thấy rằng tỷ lệ áp xe gan do Klebsiella nhóm
bệnh nhân thuộc c nước này khá cao. Trong
nghiên cứu này của chúng tôi chỉ gặp 1 trường
hợp nuôi cấy phát hiện Klebsiella, ng không
phát hiện bệnh nhân nào bị áp xe gan.[6], [7].
Phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae)
một loài vi khun Gram dương thuộc
chi Streptococcus. S. pneumoniae thường cư trú
y bệnh trong mũi họng của người khỏe
mạnh. Tuy nhiên, những người nhạy cảm,
chẳng hạn như người già suy giảm miễn dịch
trẻ em, vi khuẩn thể gây bệnh. S.
pneumoniae nguyên nhân chính của viêm phổi
lây nhiễm cộng đồng và viêm màng não ở trẻ em
người già, nhiễm trùng huyết người nhiễm
HIV. Mặc n gọi phế cầu khuẩn, loài này
lại gây ra nhiều loại bệnh nhiễm trùng phế cầu
khuẩn khác với viêm phổi. Các bệnh phế cầu
khuẩn xâm lấn bao gồm viêm xoang cp
tính, viêm tai gia, viêm kết mc, viêm màng
não, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng
huyết, viêm tủy xương, viêm khớp nhiễm khuẩn,
viêm nội tâm mạc, viêm phúc mạc, viêm ng
ngoài tim, viêm tế o, và áp xe não. Như
vậy, tương tnhư gây viêm màng não, phế cầu
có thể đi từ hầu họng đi lên mắt để gây viêm mủ
nội nhãn. Tuy nhiên thể bệnh cảnh toàn thân
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
168
sự khác biệt khi trong viêm màng não thường
biểu hiện nhiễm khuẩn huyết trước trong khi
các dấu hiệu toàn thân trong VMNNNS lại thầm
kín phù hợp với bệnh cảnh của vãng khuẩn
huyết. Cả 5 trường hợp phát hiện phế cầu tại
mắt chúng tôi đều phát hiện phế cầu cùng loại
tại dịch hầu họng (khẳng đinh trên PCR giải
trình tự). Chỉ 2 trong số 5 bệnh nhân này này
có biểu hiện viêm mũi họng cấp trước hoặc cùng
với biểu hiện của viêm nội nhãn, không bệnh
nhân nào biểu hiện nhiễm khuẩn huyết hoặc
suy giảm miễn dịch. Đây một phát hiện bước
đầu quan trọng hướng cơ chế bệnh sinh của một
bệnh lý nặng nề nhất ở người Việt Nam.
V. KẾT LUẬN
Nuôi cấy vi khuẩn mặc vẫn tiêu chuẩn
vàng trong chẩn đoán điều trị các bệnh
nhiễm trùng nói chung chỉ giá trị tham khảo
trong chẩn đoán điều trị VMNNNSVK do tỷ lệ
dương tính quá thấp. Chẩn đoán vi sinh cần dựa
trên sự kết hợp của nhuộm soi, nuôi cấy PCR
giải trình tự. Nguyên viêm nội nhãn nội sinh
hay gặp nhất phế cầu, một loại vi khuẩn
thường trú tại hầu họng. Sự trùng khớp của
phế cầu họng tác nhân phân lập được t
bệnh phẩm mắt khẳn định trên PCR giải
trình tự - bằng chứng quan trọng, giúp giải
thích cơ chế bệnh sinh ca bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Th Hin (2005), Nghiên cứu đc điểm
lâm sàng mt s tác nhân gây viêm ni nhãn
ni sinh, Luận văn thạc s y học, Trường Đại hc Y
Hà ni, 2005.
2. Jackson T.L., Eykyn S.J., Graham E.M., et al.
"Endogenous bacterial endophthalmitis: a 17-year
prospective series and review of 267 reported
cases".s.l.:Surv Ophthalmology, 48, pp.403-423, 2003.
3. Chee SP, Jap A. (2001), Endogenous
endophthalmitis”, Curr Opin Ophthalmol 12:464-470.
4. Đỗ Tn (2012), Đánh giá kết qu phu thut ct
dịch kính bơm dầu silicone nội nhãn điều tr viêm
m ni nhãn ni sinh do vi khun, Luận văn tiến
Y học, Trường Đại hc Y Hà ni.
5. Đỗ Tấn Đ Như Hơn (2011), “Kết qu c
đầu ca phu thut ct dch kính kết hợp bơm dầu
silicone nội nhãn điều tr viêm m ni nhãn ni
sinh do vi khuẩn”, Tạp Chí Nghiên Cu Y Hc.
73(2), trang 68-75.
6. Yang CS, Tsai HY, Sung CS, Lin KH, Lee
FL, Hsu WM, Endogenous Klebsiella
endophthalmitis associated with pyogenic liver
abscess, Ophthalmology. 2007 May;114(5):876-80.
7. Chung CY, Wong ES, Liu CCH, Wong MOM, Li
KKW, Clinical features and prognostic factors of
Klebsiella endophthalmitis-10-year experience in an
endemic region, Eye (Lond). 2017 Nov; 31(11):
1569-1575. doi: 10.1038/ eye.2017.92. Epub 2017 Jun 16.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN
TĂNG ÁP ĐỘNG MẠCH PHỔI
Dương Thị Thùy Linh1, Phạm Quang Tuấn1,
Lê Thị Bích Thuận2, Cao Trường Sinh3
TÓM TẮT44
Mục đích: Xác định nguyên nhân, mô tả đặc điểm
lâm sàng cận lâm sàng bệnh nhân tăng áp phổi.
Đối tượng và phương pháp: 69 bệnh nhân tăng áp
động mạch phổi, 28 nam, 41 nữ, tuổi trung bình 52,2
±16,42 nằm điều trị tại Khoa Nội Tim mạch-Bệnh viện
Trung ương Huế. Tất cả đều được thăm khám lâm sàn
làm siêu âm tim, điện tâm đồ xét ngiệm NT-
proBNP huyết tương. Kết quả: Nguyên nhân chủ yếu
tăng áp phổi: hẹp van hai lá chiếm 36,23%, suy tim
trái nặng chiếm 26%, bệnh phổi mạn tính chiếm
11,59%, tăng áp phổi nguyên phát 5,80%, Đặc điểm
lâm sàng của tăng áp phổi: khó thở 88,41%, p
1Bnh viện Trung ương Huế
2Trường Đại Học Y Dược Huế
3Trường Đại Học Y Khoa Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quang Tuấn
Email: tuanbshue@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
86,06% và gan to chiếm 55,07%. Trắc nghiêm đi bộ 6
phút 196,9±41,522 (m). Đc điểm cận lâm sàng:
Trên điện tâm đồ: dày tht phải chiếm 78,26%, rung
nhĩ chiếm 26,09%: Trên siêm âm: đường kính nhĩ trái
trên 48,23 ± 15,41mm, đưng kính thất trái cuối tâm
trương LVDd 50,13±11,61 mm, đường kính thất
phải RV 30,66±8,37mm, PAPs 71,49 ± 29,74
mmHg, TAPSE 14,50 ± 4,34 mm. Nồng độ NT-
proBNP 4339,34±134,45pg/mL. Kết luận: Nguyên
nhân chủ yếu tăng áp phổi bệnh hẹp van hai
các nguyên nhân gây suy tim trái nặng, tăng áp phổi
nguyên phát chiếm tỷ lệ rất thấp. Đặc điểm lâm sàng
của tăng áp phổi chiếm tỷ lên cao khó thở, phù
gan lớn các đặc điểm khác tỷ lệ thấp hơn. Trắc
nghiêm đi bộ 6 phút 196,9±41,522 (m). Tất cả các
chỉ số của điện tâm đồ, siêu âm tim, NT-proBNP đều
có sự biến đổi.
Từ khóa:
Tăng áp động mạch phổi
SUMMARY
CLINICAL AND LABORATORY TEST
CHARACTERISTICS IN PATIENTS HAVING
PULMONARY HYPERTENSION