TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
17
2 sau nhiễm virus, tế bào đã co nhỏ lại, tập hợp
lại thành từng đám tế bào, xu hướng bong ra
tách khỏi bề mặt nuôi cấy, hình thành các
hợp bào rất rõ ở các ngày tiếp theo.
Nghiệm pháp MTT thường được sử dụng để
đánh giá khả năng lý giải tế bào ung thư của các
OLV in vitro. Trong nghiệm pháp MTT của
nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát trên dải nồng
độ nhiễm MeV từ 10-2-10-8, mỗi nồng đ4 mẫu
thử tại hai thời điểm 72 96 giờ. Kết quả đánh
giá tỉ lệ tế bào sống bằng nghiệm pháp MTT của
chúng tôi đã khẳng định khả năng li giải tế bào
Hep2 in vitro của MeV và Nimotuzumab. Ở cả hai
thời điểm khảo sát 72 96 giờ thì tỉ lệ tế o
sống ba nhóm điều trị: nhóm điều trị với MeV,
Nimotuzumab phối hợp MeV/Nimotuzumab
thấp hơn so với nhóm chứng tất cả các nồng
độ pha loãng của MeV từ 10-2 đến 10-8. Tỷ lệ tế
bào sống tăng dần tất cả những nồng độ pha
loãng MeV từ 10-2 đến 10-8, điều này cho thấy
nồng độ MeV ng thấp thì khả năng li giải tế
bào ung thư càng ít. Tuy nhiên, ngay cả nồng
độ pha loãng MeV 10-8- MOI thì tỷ lệ sống
nhóm nhiễm MeV nhóm phối hợp vẫn thấp
hơn so với nhóm chứng, điều này chứng mình
hiệu quả li giải tế o u Hep2 của MeV in vitro.
Tỉ lệ tế bào sống giảm theo thời gian nhiễm MeV
Nimotuzumab. Kết quả này cũng tương đồng
với kết quả của một số nghiên cứu đánh giá khả
năng li giải tế bào u của OLV tăng theo nồng độ
thời gian nhiễm virus. Kết quả của thử
nghiệm MTT cho thấy kết hợp MeV
Nimotuzumab m tăng kh năng li giải tế bào
khối u so với điều trị đơn MeV hoặc
Nimotuzumab tất cả các nồng độ khảo sát từ
10-2-10-8. Do vậy, việc phối hợp MeV
Nimotuzumab một định hướng tốt, nhiều tiềm
năng trong điều trị HNSCC.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khả năng
li giải tế bào ung thư đại tràng Hep2 của vaccine
MeV Nimotuzumab in vitro. Việc phối hợp
vaccine MeV Nimotuzumab gây li giải tế bào
HEP2 tốt hơn hẳn so với điều trị đơn cả về con
đường trực tiếp (tạo tế hợp bào) làm tăng tế
bào chết in vitro.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vigneswaran, N. and M.D. Williams,
Epidemiologic trends in head and neck cancer and
aids in diagnosis. Oral Maxillofac Surg Clin North
Am, 2014. 26(2): p. 123-41.
2. Ferlay, J., et al., Cancer incidence and mortality
worldwide: sources, methods and major patterns
in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 2015. 136(5):
p. E359-86.
3. Msaouel, P., et al., Oncolytic measles virus
strains as novel anticancer agents. Expert Opin Biol
Ther, 2013. 13(4): p. 483-502.
4. Galanis, E., et al., Oncolytic measles virus
expressing the sodium iodide symporter to treat
drug-resistant ovarian cancer. Cancer Res, 2015.
75(1): p. 22-30.
5. Son, H.A., et al., Combination of Vaccine-Strain
Measles and Mumps Viruses Enhances Oncolytic
Activity against Human Solid Malignancies. Cancer
Invest, 2018. 36(2): p. 106-117.
6. Qu, Y.Y., et al., Nimotuzumab enhances the
radiosensitivity of cancer cells in vitro by inhibiting
radiation-induced DNA damage repair. PLoS One,
2013. 8(8): p. e70727.
7. Suominen, E., et al., Head and neck cancer cells
are efficiently infected by Ad5/35 hybrid virus. J
Gene Med, 2006. 8(10): p. 1223-31.
8. Matveeva, O.V., et al., Oncolysis by
paramyxoviruses: multiple mechanisms contribute to
therapeutic efficiency. Mol Ther Oncolytics, 2015. 2.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NỘI SOI CẮT TÚI MẬT KẾT HỢP NỘI SOI
MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG (ERCP)
Nguyễn Hoàng Linh*, Nguyễn Khắc Vui*, Nguyễn Đức Vũ*
TÓM TẮT5
Mục tiêu: ớc đầu đánh giá kết qu phương
pháp phu thut ni soi ct túi mt kết hp vi ni soi
mt tụy ngược dòng trong m điu tr si túi mt
si ng mt ch Phương pháp: Tt c bnh nhân si
*Bnh viện Đa khoa Sài Gòn
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Hoàng Linh
Email: linhnguyen1967@gmail.com
Ngày nhận bài: 14/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 17/4/2019
Ngày duyệt bài: 3/5/2019
ng mt ch kèm si hoc polyp túi mật đưc thc
hin phu thut ni soi ct túi mt kết hp ni soi mt
tụy ngược dòng (ERCP) trong m ti khoa Ngoi Tng
hp bnh viện đa khoa i Gòn từ tháng 1/ 2014 đến
tháng 12/2018 Kết quả: Tổng cộng có 46 trường hợp
sỏi hoặc polyp túi mật kèm sỏi ống mật chủ được chẩn
đoán phẫu thuật cắt túi mật nội soi kết hợp nội soi
mật tụy ngược dòng tại Bệnh Viện đa Khoa Sài Gòn từ
1/1/2015 đến 31/12/2018 Kết luận: Việc điều tr
th qua ni soi, qua da, m ni soi hay m m. Tt
nht nên chn k thuật điều tr tại sở các
chuyên gia thông tho nhiu kinh nghim nht
để an toàn cho bnh nhân hoc chuyn bnh nhân
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
18
đến trung tâm có đ trang b k thut và chuyên gia
vi nhiu chn la nht. Phu thut ni soi ct túi mt
kết hp ERCP trong m điu tr mt thì si ng mt
ch si túi mật bước đầu nhn thấy đây mt
phu thut an toàn, thc hin không quá khó, t l
thành công cao, ít tai biến biến chng, rút ngn thi
gian nm vin, tránh khó chịu cho người bnh, th
áp dụng điều tr mt thì cho những trường hp cp
cu. Cn nghiên cu vi mu lớn hơn nhằm đánh giá
hết những ưu nhược điểm của phương pháp này
khc phc những nhược điểm của phương pháp điu
tr hai thì đang tồn ti.
Từ khóa:
Phẫu thuật nội soi, nội soi mật tụy
ngược dòng
SUMMARY
THE INITIAL RESULT OF LAPAROSCOPIC
CHOLECYSTECTOMY ASSOCIATED
ENDOSCOPIC RETROGRADE
CHOLANGIOPANCREATOGRAPHY (ERCP)
Objective: to initially evaluate the results of
cholangioscopy surgery in combination with retrograde
cholangiopancreatic endoscopy in the treatment of
gallbladder stones and common bile duct stones.
Methods: All patients with common bile duct stones
and stones or gallbladder polyps were treated with
cholecystectomy, combining Endoscopic Retrograde
Cholangiopancreatography (ERCP) in surgery at the
General Department of Saigon General Hospital.
January 2014 to December 2018. Results: A total of
46 cases of stones or gallbladder polyps with common
bile duct stones were diagnosed and operated for
endoscopic cholecystectomy combined with retrograde
cholangioscopy in Saigon General Hospital from 1/1 /
2015 to December 31, 2018. Conclusion: The
treatment can be endoscopic, transdermal,
laparoscopic or open surgery. It is best to choose
treatment techniques that are based on the most
experienced and knowledgeable professionals to keep
patients safe or transfer patients to a technically
equipped and expert center with the most choices.
.Surgical laparoscopic surgery combined with ERCP in
one treatment, bile duct stones and gallbladder stones
initially found this to be a safe surgery, performed not
too hard, high success rate, little ears complications,
shortening hospital stay, avoiding discomfort for
patients, can apply a treatment for emergencies. Need
to study with larger pieces to evaluate all advantages
and disadvantages of this method and overcome the
disadvantages of the existing two treatments.
Keywords:
Endoscopic surgery, Endoscopic
Retrograde Cholangiopancreatography
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi túi mật bệnh khá phổ biến trên thế
giới đặc biệt các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật
Mỹ 10%. Việt Nam bệnh sỏi chyếu
đường mật sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ
trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm
chẩn đoán, sự thay đổi trong khẩu phần ăn
(tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng
như các bệnh túi mật được chẩn đoán điều
trị có chiều hướng tăng cao.
Việt Nam phẫu thuật cắt túi mật nội soi
được tiến hành lần đầu tiên tại Bệnh viện Chợ
Rẫy vào năm 1992, Bệnh viện Việt Đức năm
1993 và nhanh chóng được áp dụng ở các trung
tâm ngoại khoa khác trên toàn quốc.
Phẫu thuật cắt túi mật nội soi hiện nay đã
được thừa nhận với các ưu điểm ít đau, thời gian
nằm viện ngắn, phục hồi sức khỏe nhanh đạt
yêu cầu về thẩm mỹ.
Si OMC bnh ph biến ngày càng gp
nhiu Vit Nam. Sỏi OMC thường kèm si túi
mt và th phát hin trước, trong hay sau m
si túi mt n nhiều phương pháp điều tr
đưc áp dng. Hin nay, ti nhiều s trong
ớc đã đang áp dng thành công nhng k
thut mi trong chẩn đoán điều tr bnh si
mật, đc bit các phương pháp điu tr ít xâm
hại như mổ ni soi, ly si qua nội soi đường
mật ngược dòng ly si qua da, tán si thy
đin lc. Nhng tiến b này đã m thay đi
quan điểm điều tr bnh nhân si OMC kèm si
túi mt giúp phu thut viên nhiu chn
lựa phương pháp điều tr thích hp trong các
tình hung lâm sàng khác nhau.
Vit Nam, t l si ng mt ch kết hp si
túi mt 6-15%, t l này gia ng theo tui.
Các nghiên cu khác cho thy trong m ct túi
mt ni soi thì có 314,7% trường hp có si ng
mt ch. Hin nay, những trường hợp đồng thi
si túi mt si ng mật thì phương pháp điu
tr thường áp dng nht là: thc hin ni soi mt
tụy ngược dòng (ERCP), cắt vòng Oddi ly si
ng mt ch sau đó phẫu thut ni soi ct túi
mt. Thi gian tưởng để thc hin ct túi mt
nội soi không được xác định, thường 3-7 ngày,
thi gian nm vin kéo dài tn kém. Mt
khác, mt s trường hp thc hin ERCP tht bi
do lun dây dẫn vào nhú Vater không đưc, nếu
phi hp vi phu thut ni soi ct túi mt thì t
l thành công s cao hơn. vậy, đ hn chế
những nhược điểm trên chúng tôi tiến hành
nghiên cu này nhm mc tiêu:
ớc đầu đánh
giá kết qu phương pháp phu thut ni soi ct
túi mt kết hp vi ni soi mt tụy ngược dòng
trong m điu tr si túi mt và si ng mt ch
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tt c bnh
nhân si ng mt ch kèm si hoc polyp túi mt
đưc thc hin phu thut ni soi ct túi mt kết
hp ni soi mt tụy ngược dòng (ERCP) trong m
ti khoa Ngoi Tng hp bnh viện đa khoa Sài
Gòn t tháng 1/ 2014 đến tháng 12/2018.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
19
2.2.Tiêu chun chn bnh. Bnh nhân si
túi mt, polyp túi mt, hay không viêm túi
mật đồng thi có si ng mt ch
2.3.Tiêu chun loi tr. Si nhánh gan,
tui < 18 tuổi, ASA IV V, đã cắt d dày, nghi
ng ung thư đường mt, ri loạn đông máu.
2.4. Phương pháp nghiên cu. Hi cu ct
ngang mô t.
2.5. Phương pháp tiến hành. Bnh nhân
đưc gây mê ni khí quản, thế nm sp
nghiêng trái, s đưc thc hin ni soi mt ty
ngược dòng, lun dây dn (guidewire) vào
đưng mt, sau đó cắt vòng Oddi lấy si,
chp nh lại đường mt ngay trên bàn m để
xác định sch si ng mt chủ. Ngay sau thưc
hin ERCP bnh nhân s đưc ct túi mt ni soi
thường quy.
Các biến s cn nghiên cứu được thu thp
theo bnh án mẫu như: tuổi, gii, triu chng lâm
sàng, cn lâm sàng, thi gian m, tai biến trong
m, biến chng hu phu, thi gian nm vin…
Đánh giá kết qu chúng tôi da vào: din
biến lâm sàng hu phu c tai biến, biến
chng trong hu phu mức độ ci thin ca
bnh nhân. Kết qu đưc chia ra các mức độ:
Tt: Trong m không tai biến hu phu
không biến chng bnh nhân ổn đnh xut
vin, không còn các triu chứng ntrước m,
siêu âm sch si, bilirubin, men ty trong gii
hạn bình thường.
Trung bình: Trong m hu phu tai
biến, biến chứng nhưng đươc phát hin x
kp thi, không ảnh hưởng đến sc khe di
chng v sau.
Kém: tai biến trong m hay biến chng
sau m. Phi m li đ gii quyết nguyên nhân
S liu đưc x
bng phn mm SPSS 22.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng cộng 46 trường hợp sỏi hoặc polyp
túi mật kèm sỏi ống mật chủ được chẩn đoán
phẫu thuật cắt túi mật nội soi kết hợp nội soi
mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa Sài
Gòn từ 1/1/2015 đến 31/12/2018
3.1. Tuổi. 46 trường hợp cắt túi mật nội soi
kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng như sau:
-Tuổi trung bình: 48,7
Độ lệch chuẩn: 9,46.
Độ tuổi thường gặp nhất: 40-60; chiếm 36
trường hợp (78.3%).
Tuổi nhỏ nhất: 30; chiếm 2 trường hợp (4.3%).
Tuổi lớn nhất: 78; chiếm 2 trường hợp (4.3%).
Sự khác biệt giữa tuổi nhỏ lớn nhất ý
nghĩa thống kê (T, p < 0,05).
3.2. Giới tính: N chiếm 30 trường hợp
(65.2%). Tỉ lệ nữ/nam=2/1
3.3. Lâm sàng
Số ca
Tỉ lệ(%)
Vàng da
32
70
Tam chứng Charcot
26
56.5
Murphy(+)
15
32.6
BMI > 25
14
30.4
3.4. Cận lâm sàng
3.4.1. Siêu âm
Số ca
Tỉ lệ (%)
Sỏi túi mật
38
82.6
Polyp túi mật
8
17.4
Thành túi mật dày
26
56.5
OMC dãn
40
87
Sỏi OMC
33
71.7
3.4.2. Chụp CT scan: Chúng tôi phát hiện
thêm 13 trường hợp trên siêu âm không thấy
hoặc nghi ngờ sỏi ống mật chủ
3.4.3. Huyết học, sinh hóa
Số ca
Tỉ lệ (%)
Bạch cầu>10.000
32
69.6
CRP tăng
29
63
Procalcitonin tăng
8
17.4
Bilirubin D tăng
40
87
Amylase tăng
6
13
3.4.4. Bệnh l nội khoa
Số ca
Tỉ lệ (%)
17
37
29
63
22
47.8
4
8.7
6
13
3.5. Phẫu thuật: Chúng tôi thực hiện 6
trường hợp cấp cứu (13%) còn 40 trường hợp
còn lại chúng tôi mổ chương trình
Thi gian ERCP: 32 ± 5,4 phút nhanh nht 22
phút, chm nht 38 phút
Thi gian ct túi mt: 36 ± 25,7 phút nhanh
nht 35 phút, chm nht 75 phút
Thi gian toàn b phu thut: 68 ± 21,9
phút, nhanh nht 55 phút, chm nht 110 phút.
Si túi mt to nht 29mm, si OMC 12-30mm
Kết qu gii phu bnh
Số ca
Tỉ lệ (%)
Viêm túi mật cấp
17
37
Viêm túi mật mạn
22
47.8
Polyp lành tính
8
17.4
Thi gian nm vin: 3,6 ± 1,2 ngày, sm nht
2 ngày, chm nhất 5 ngày. Không trưng hp tai
biến biến chng. 100% kết qu tt, không
trường hp kết qu trung bình, kém.
Các bnh nhân được theo dõi 13 tháng, nh
trng bnh nhân tt.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
20
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cu t l n/nam=2. Theo
Greca [4] giơi nữ chiếm t l 75 % cao hơn nam
25% (p<0,05),S khác bit phân b theo gii
tính theo chúng tôi có th do ni tiết t ca n
tui n kinh nồng độ estrogen làm s bo hòa
cholesterol trong mt progesterol làm gim
kh năng co bóp i mt ng mt ch dn
đến mt d hình thành si, vy gp n
nhiều hơn nam. Mt khác, yếu t ph n mc
bnh si mật tăng hơn nam thể do sinh đ
làm thay đổi ni tiết t n.
Theo Mario [7] ghi nhn si ng mt ch
94,5%TH và ch định cho c TH nghi ng si ng
mt ch, loi tr nghi ng bnh ác tính
đưng mt nhng TH biu hin tc mt
nhưng không ghi nhn si s đưc chp cng
ng t đưng mật (MRCP) trước m.
Phu thut cp cứu 06 trường p biu
hin viêm túi mt cp: sốt, đau hạ n phi,
Murphy (+), siêu âm thành túi mt dy, ngm
dch quanh túi mt nên chúng tôi tiến hành phu
thut cp cu. Theo dõi hu phu bệnh nhân đều
ổn định, xut vin sau 05 ngày. Tác gi Mario [6]
cũng áp dụng cho những trường hp cp cu, kết
qu tốt. Chúng tôi nghĩ đây một phương pháp
th áp dng cho cp cu an toàn.
T l thành công 100% trường hp. Theo
Mario [7] t l thành công 95,5%. cũng theo
Mario khi nghiên cu thc hin nghiên cu tin
cu so sánh ngu nhn gia 2 nhóm: ERCP
trước sau đó cắt túi mt ni soi nhóm ct túi
mt ni soi kết hp ERCP trong m thì thy
nhóm ct túi mt ni soi kết hp ERCP trong m
t l thành công cao hơn: 95,6% so vi 80%
(p = 0,06) nhưng theo tác gi Ahmedơ [3] tt
l thành công làm sch si của hai phương pháp
này tương đương nhau. Theo Tzovaras [6] áp
dng k thuật này cho 22 trường hp bnh nhân
si túi mt si ng mt ch thc hin ERCP
trước m tht bi, t l thành công 95,45%.
ERCP tht bi do không luồn được guidwire vào
nhú Vater chiếm 4-18% trường hp ph thuc
vào gii phu vùng quanh bóng Vater kinh
nghim của người bác nội soi. Nguyên nhân
tht bi do gii phu không lun được
guidwire túi tha cnh tràng, trong khi mt
s bnh nhân yêu cu phi gây mê vì nhiu lý do
khác nhau kết lun rng k thut này rt
ởng để điu tr si túi mt đồng thi có si ng
mt ch đặc bit những trường hp tht bi
ERCP trước đó. Theo chúng tôi ưu đim ca
phương pháp y th phi hp gia ni soi
ng mm phu thut nội soi, đặc bit
những trường hp ERCP gặp khó khăn lun dây
dẫn vào nhú Vater, lúc đó người phu thut viên
th lun y dn t ng túi mt xung s d
dàng hơn, tỷ l thành ng s cao hơn. Theo
chúng tôi đây là một phương pháp có t l thành
công cao do phi hợp được phu thut ni soi và
ni soi tiêu hóa.
Thi gian m trung bình 68 ± 21,9 phút
nhanh nht 50 phút, chm nht: 110 phút.
Thi gian ERCP trung bình: 32 ± 5,4 phút, thi
gian m trung bình ca chúng tôi kéo dài
hai trường hp viêm túi mt cp, phi phu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 2 - 2019
21
thut cp cu. Theo Tzovaras [4] một nhược
đim của phương pháp y yếu t thi gian,
đây nhược điểm nh không nh hưởng nhiu
đến tiên lượng bnh nhân.
Thi gian nm vin: 3,6 ± 1,2 ngày, sm
nht 2 ngày, chm nht 5 ngày, những trường
hơp túi mt không viêm cp, xut vin sau 02
ngày, những trường hp viêm túi mt cp,
đặt ng dẫn lưu bng thì thi gian nm vin
lâu hơn. Nhưng nhìn chung thời gian nm vin
ngắn hơn phương pháp khác. Theo Ahmed [3],
khi thc hin nghiên cứu so sánh 198 trường
hp giữa ERCP trước m sau đó cắt túi mt vi
nhóm ct túi mt kết hp ERCP trong m thy
thi gian nm vin ca nhóm ERCP trong m
ngắn hơn 1,3 ngày so với 3 ngày ca nhóm
ERCP trưc m kết lun c 2 phương pháp
này tưởng nhưng khi đ kinh nghim
phương tiện, ct túi mt ni soi kết hp ERCP
trong mổ, điều tr mt thì s được ưu tiên chọn
la do gim thi gian nm vin, giá thành, gim
những trường hp thc hin ERCP không cn
thiết, loi b nhu cu tr li phòng m khi ERCP
tht bi. Tuy nhiên, la chọn điều tr tt nht
cho bt c bệnh nhân nào đồng thi si túi
mt si ng mt ch phi da vào nhân lc
phương tin sn. Theo Jiong Lu [6] ngay
c tiêu chun chn bnh nghiêm ngt nht thì
trên 10% trưng hợp ERCP trước m nh
thường ch 10-60 % trường hp si lúc
làm ERCP. Vì vy ERCP trong m giúp gim thi
gian nm vin, gim t l ERCP trước m, gim
nhu cu tr li phòng m không cn thiết. Theo
chúng tôi, phương pháp điu tr mt thì s gim
đáng kể thi gian nm vin, góp phn gim chi
phí điều tr cho người bnh.
Trong nghiên cu của chúng tôi chưa gp
các tai biến biến chứng như viêm ty, chy máu,
thng tràng hay mt sau m,..Vì s ng
còn ít nên chưa đánh giá hết được tính an toàn
của phương pháp này nhưng bước đầu nhn
thấy đây mt phu thut kết hp an toàn.
Theo Rabago [7] Greca [4] ct túi mt ni soi
và ERCP trong m mt phu thut an toàn, tai
biến biến chng thp. Nếu ERCP s dng k
thut lun dây dn t túi mt xung tràng (k
thut rendezvous) thì tai biến thấp hơn phương
pháp ERCP chuẩn, đặc bit gim viêm ty cp
sau ERCP do không b lc vào ng ty, áp lc
bơm thấp. Theo Ahmed [3], không s khác
bit t l tai biến, biến chng gia nhóm ERCP
trước m nhóm ct túi mt ni soi kết hp
ERCP trong mổ. Theo chúng tôi đây một
phương pháp an toàn.
Theoi bnh nhân 1-3 tng bệnh nhân đều n
định, chưa có trưng hp nào có biến chng mun.
V. KẾT LUẬN
Việc điều tr th qua ni soi, qua da, m
ni soi hay m m. Tt nht nên chn k thut
điu tr tại sở các chuyên gia thông tho
nhiu kinh nghim nhất đ an toàn cho
bnh nhân hoc chuyn bệnh nhân đến trung
tâm đủ trang b k thut chuyên gia vi
nhiu chn la nht.
Phu thut ni soi ct túi mt kết hp ERCP
trong m điu tr mt thì si ng mt ch si
túi mật bước đầu nhn thấy đây một phu
thut an toàn, thc hin không quá khó, t l
thành công cao, ít tai biến biến chng, rút ngn
thi gian nm vin, tránh khó chịu cho người
bnh, th áp dụng điu tr mt tcho nhng
trường hp cp cu. Cn nghiên cu vi mu ln
hơn nhằm đánh giá hết những ưu nhược điểm
của phương pháp này khắc phc nhng
nhược điểm của phương pháp điều tr hai t
đang tồn ti.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Trng Hi, Nguyn Hoàng Bc, Nguyn
Thúy Oanh (2008) Nghiên cu ch định đánh
giá kết qu các phương pháp điều tr si ng mt
ch kèm si túi mt Y Hc TP.H Chí Minh, tp 12,
ph bn s 4, trang 284290.
2. Nguyễn Đình Hối, Nguyn Mu Anh (2012)
Bnh si mt, nhà xut bn y hc, trang 4961
3. Ahmed A., EI Geidie (2011) “Preoperative
versus intraoperative endoscopic sphincterotomy
for management of common bile duct stones” Surg
Endosc 25, pp 12301237.
4. Greca G. (2010), Simultanous laparoendoscopic
rendezvous for the treatment of cholecystocholecholithiasis
Surg endosc, 24,pp 769780.
5. Hong DF, Xin Y, Chen D.W (2006)
Comparison of laparoscopic cholecystectomy
combined with intraoperative
endoscopicsphincterotomy and laparoscopic
exploration of th common bile duct for
cholcystocholedocholithiasis” Surg Endosc 4, pp
424427.
6. Lu J, Cheng Y. (2012) “Twostage vs
singlestage management for concomitant
gallstones and common bile duct stones World
Journal of Gastroenterology 18(24) pp 31563166.
7. Morino M, Baracchi F, Miglietta C, Furlan N,
Ragona R, and Garbarini A (2006)
Preoperative endoscopic sphincterotomy versus
laparoendoscopic rendezvous in patients
withgallbladder and bile duct stones” Annals of
surgery vol 244(6) pp 889896
8. Rabago LR (2012) Singlestage treatment with
intraoperative ERCP: management of patients with
possible choledocholithiasis and gallbladder in situ
in a nontertiary Spainish hospital” Surg Endosc
26, pp 10281034.