
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019
17
2 sau nhiễm virus, tế bào đã co nhỏ lại, tập hợp
lại thành từng đám tế bào, có xu hướng bong ra
tách khỏi bề mặt nuôi cấy, và hình thành các
hợp bào rất rõ ở các ngày tiếp theo.
Nghiệm pháp MTT thường được sử dụng để
đánh giá khả năng lý giải tế bào ung thư của các
OLV in vitro. Trong nghiệm pháp MTT của
nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát trên dải nồng
độ nhiễm MeV từ 10-2-10-8, mỗi nồng độ 4 mẫu
thử tại hai thời điểm 72 và 96 giờ. Kết quả đánh
giá tỉ lệ tế bào sống bằng nghiệm pháp MTT của
chúng tôi đã khẳng định khả năng li giải tế bào
Hep2 in vitro của MeV và Nimotuzumab. Ở cả hai
thời điểm khảo sát 72 và 96 giờ thì tỉ lệ tế bào
sống ở ba nhóm điều trị: nhóm điều trị với MeV,
Nimotuzumab và phối hợp MeV/Nimotuzumab
thấp hơn so với nhóm chứng ở tất cả các nồng
độ pha loãng của MeV từ 10-2 đến 10-8. Tỷ lệ tế
bào sống tăng dần ở tất cả những nồng độ pha
loãng MeV từ 10-2 đến 10-8, điều này cho thấy
nồng độ MeV càng thấp thì khả năng li giải tế
bào ung thư càng ít. Tuy nhiên, ngay cả ở nồng
độ pha loãng MeV 10-8- MOI thì tỷ lệ sống ở
nhóm nhiễm MeV và nhóm phối hợp vẫn thấp
hơn so với nhóm chứng, điều này chứng mình
hiệu quả li giải tế bào u Hep2 của MeV in vitro.
Tỉ lệ tế bào sống giảm theo thời gian nhiễm MeV
và Nimotuzumab. Kết quả này cũng tương đồng
với kết quả của một số nghiên cứu đánh giá khả
năng li giải tế bào u của OLV tăng theo nồng độ
và thời gian nhiễm virus. Kết quả của thử
nghiệm MTT cho thấy kết hợp MeV và
Nimotuzumab làm tăng khả năng li giải tế bào
khối u so với điều trị đơn MeV hoặc
Nimotuzumab ở tất cả các nồng độ khảo sát từ
10-2-10-8. Do vậy, việc phối hợp MeV và
Nimotuzumab là một định hướng tốt, nhiều tiềm
năng trong điều trị HNSCC.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khả năng
li giải tế bào ung thư đại tràng Hep2 của vaccine
MeV và Nimotuzumab in vitro. Việc phối hợp
vaccine MeV và Nimotuzumab gây li giải tế bào
HEP2 tốt hơn hẳn so với điều trị đơn cả về con
đường trực tiếp (tạo tế hợp bào) và làm tăng tế
bào chết in vitro.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vigneswaran, N. and M.D. Williams,
Epidemiologic trends in head and neck cancer and
aids in diagnosis. Oral Maxillofac Surg Clin North
Am, 2014. 26(2): p. 123-41.
2. Ferlay, J., et al., Cancer incidence and mortality
worldwide: sources, methods and major patterns
in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 2015. 136(5):
p. E359-86.
3. Msaouel, P., et al., Oncolytic measles virus
strains as novel anticancer agents. Expert Opin Biol
Ther, 2013. 13(4): p. 483-502.
4. Galanis, E., et al., Oncolytic measles virus
expressing the sodium iodide symporter to treat
drug-resistant ovarian cancer. Cancer Res, 2015.
75(1): p. 22-30.
5. Son, H.A., et al., Combination of Vaccine-Strain
Measles and Mumps Viruses Enhances Oncolytic
Activity against Human Solid Malignancies. Cancer
Invest, 2018. 36(2): p. 106-117.
6. Qu, Y.Y., et al., Nimotuzumab enhances the
radiosensitivity of cancer cells in vitro by inhibiting
radiation-induced DNA damage repair. PLoS One,
2013. 8(8): p. e70727.
7. Suominen, E., et al., Head and neck cancer cells
are efficiently infected by Ad5/35 hybrid virus. J
Gene Med, 2006. 8(10): p. 1223-31.
8. Matveeva, O.V., et al., Oncolysis by
paramyxoviruses: multiple mechanisms contribute to
therapeutic efficiency. Mol Ther Oncolytics, 2015. 2.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NỘI SOI CẮT TÚI MẬT KẾT HỢP NỘI SOI
MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG (ERCP)
Nguyễn Hoàng Linh*, Nguyễn Khắc Vui*, Nguyễn Đức Vũ*
TÓM TẮT5
Mục tiêu: bước đầu đánh giá kết quả phương
pháp phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp với nội soi
mật tụy ngược dòng trong mổ điều trị sỏi túi mật và
sỏi ống mật chủ Phương pháp: Tất cả bệnh nhân sỏi
*Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Linh
Email: linhnguyen1967@gmail.com
Ngày nhận bài: 14/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 17/4/2019
Ngày duyệt bài: 3/5/2019
ống mật chủ kèm sỏi hoặc polyp túi mật được thực
hiện phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật
tụy ngược dòng (ERCP) trong mổ tại khoa Ngoại Tổng
hợp bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ tháng 1/ 2014 đến
tháng 12/2018 Kết quả: Tổng cộng có 46 trường hợp
sỏi hoặc polyp túi mật kèm sỏi ống mật chủ được chẩn
đoán và phẫu thuật cắt túi mật nội soi kết hợp nội soi
mật tụy ngược dòng tại Bệnh Viện đa Khoa Sài Gòn từ
1/1/2015 đến 31/12/2018 Kết luận: Việc điều trị có
thể qua nội soi, qua da, mổ nội soi hay mổ mở. Tốt
nhất nên chọn kỹ thuật điều trị mà tại cơ sở các
chuyên gia thông thạo và có nhiều kinh nghiệm nhất
để an toàn cho bệnh nhân hoặc chuyển bệnh nhân