
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
41
hoặc sớm hơn, sau bơm surfactant, ảnh hưởng
đáng kể của còn ống động mạch lớn vẫn chưa
được kiểm soát, vì không có thuốc đường tĩnh
mạch, khi trẻ chưa ăn sữa đường miệng được.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ điều
trị còn ống động mạch bằng thông tim can thiệp
và phẫu thuật tại đơn vị chúng tôi thấp so với y
văn (có 6 trường hợp/ 31 trẻ có còn ống động
mạch lớn ảnh hưởng huyết động học). Nghiên
cứu của Bolisetty, tỷ lệ điều trị còn ống động
mạch bằng phẫu thuật trong toàn bộ dân số
mẫu ở hai nhóm sinh non 26 – 28 tuần và 29 –
31 tuần là 5% và 0,9%[8].
Nhiễm trùng huyết muộn thường gây nên rối
loạn đông máu và tiểu cầu giảm có hoặc cần
phải nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài; kiểm soát và
điều trị tốt nhiễm trùng sẽ gián tiếp làm giảm
các yếu tố nguy cơ và biến chứng khác của sinh
non như loạn sản phế quản phổi, biến chứng
thần kinh, giảm thời gian lưu đường truyền tĩnh
mạch trung ương và rút ngắn thời gian nuôi ăn
tĩnh mạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa
khảo sát hết các đợt nhiễm trùng huyết muộn và
tái phát. Nghiên cứu của tác giả Tsai MH cho
thấy tử vong chung trong thời gian nằm viện
30,7% nhóm trẻ sơ sinh có nhiễm trùng huyết
muộn tái phát trong khi tử vong ở nhóm NTH
muộn không tái phát là 7,8%. Khi nhiễm trùng
huyết muộn tái diễn cũng làm kéo dài thời gian
nằm viện. Các yếu tố kết hợp với nhiễm trùng
huyết muộn tái phát: trẻ có nuôi ăn tĩnh mạch
toàn phần dài ngày hơn, dị tật bẩm sinh hoặc
tổn thương thần kinh trung ương.
V. KẾT LUẬN
Mô hình hồi quy đa biến chúng tôi tìm thấy
được mối liên quan có ý nghĩa thống kê các yếu
tố: trẻ giảm tiểu cầu và cần phải truyền tiểu cầu
khả năng tử vong tăng 6,5 lần; nuôi ăn tĩnh mạch
toàn phần trên 14 ngày có khả năng tử vong tăng
gấp 38,3 lần; nhóm trẻ xuất huyết não có khả
năng tăng nguy cơ tử vong 6,6 lần và nhóm trẻ
còn ống độn mạch lớn ảnh hưởng huyết động học
có khả năng tử vong tăng gấp 3,5 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Preterm Birth Action Group World Health
Organization (2012). Chapter 6: action and the
way forward. In Born Too Soon: The Global Action
Report on Preterm Birth.
2. Blencowe H., Cousens S. (2013). Addressing the
challenge of neonatal mortality. Tropical Medicine
and International Health, 18(3): 303 – 312.
3. Bakhuizen SE (2014). Meta-analysis shows that
infants who have suffered neonatal sepsis face an
increased risk of mortality and severe
complications. Acta Pediatrica, 103: 1211–1218.
4. Martin Richard (2015). Prevent and Treatment of
Respiratory Distress Syndrome in preterm infants.
UpToDate last updated Apr 27, 2015.
5. Tauzin et al (2012). Effect of patent ductus
arteriosus on mortality and morbidity in very low –
birthweight infants. Acta Pediatrica, 101: 419–423.
6. Ngô Minh Xuân (2010). Tình hình tử vong tại khoa
sơ sinh bệnh viện Từ Dũ từ năm 1999 – 2009. Y học
thành phố Hồ Chí Minh, 2(14): 124 – 130.
7. Ngô Minh Xuân (2009). Các yếu tố dự đoán tử
vong ở trẻ nhẹ cân tại Khoa Sơ sinh – Bệnh viện Từ
Dũ. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2(14): 110 – 116.
8. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk
Barbara, et al. (2015). Preterm Infants outcomes
in New South Wales and The Australian Capital
Territory. Journal of Paediatrics and Child Health,
51(7): 713-21.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM TRÊN
Ở NGƯỜI CAO TUỔI SỬ DỤNG HỆ THỐNG PROTAPER MÁY
Nguyễn Minh Lương*, Nguyễn Thị Hồng Minh*
TÓM TẮT11
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha nhóm
răng hàm lớn thứ nhất hàm trên (RHLT1HT) ở người
cao tuổi sử dụng hệ thống protaper máy tại Bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội trong năm 2018 và
2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can
thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên
*Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW HN
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh
Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com
Ngày nhận bài: 11/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020
Ngày duyệt bài: 13/4/2020
47 bệnh nhân người cao tuổi với 47 răng hàm lớn thứ
nhất hàm trên được chẩn đoán viêm tuỷ không hồi
phục và tủy hoại tử với kỹ thuật điều trị tủy có sử
dụng trâm xoay máy. Phim X quang cận chóp chụp
ngay sau hàn ống tủy và sau 1 tháng, 3 tháng và 6
tháng để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: Ngay
sau hàn và sau hàn 1, 3 tháng và 6 tháng trên phim X
quang cho thấy không có sự khác biệt với 42 răng đạt
kết quả tốt, chiếm tỉ lệ 89,36%; 4 răng là hàn đạt kết
quả trung bình, chiếm tỉ lệ 8,51%, và 1 răng bị đánh
giá là kém do gãy dụng cụ trong lòng ốngtủy. Kết
luận: Hệ thống protaper máy tỏ ra có hiệu quả ưu
việt và có khả năng ứng dụng tốt trong điều nhóm
RHLT1HT ở người cao tuổi là nhóm răng có hệ thống
ống tuỷ phức tạp, thường bị canxi hóa.