TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
41
hoặc sớm hơn, sau bơm surfactant, ảnh hưởng
đáng kể của còn ống động mạch lớn vẫn chưa
được kiểm soát, không thuốc đường tĩnh
mạch, khi trẻ chưa ăn sữa đường miệng được.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ điều
trị còn ống động mạch bằng thông tim can thiệp
phẫu thuật tại đơn vị chúng tôi thấp so với y
văn (có 6 trường hợp/ 31 trẻ còn ống động
mạch lớn nh hưởng huyết động học). Nghiên
cứu của Bolisetty, t lệ điều trị còn ống động
mạch bằng phẫu thuật trong toàn bộ dân số
mẫu hai nhóm sinh non 26 28 tuần 29
31 tuần là 5% và 0,9%[8].
Nhiễm trùng huyết muộn thường gây nên rối
loạn đông máu tiểu cầu giảm hoặc cần
phải nuôi ăn tĩnh mạch o dài; kiểm soát
điều trị tốt nhiễm trùng sẽ gián tiếp làm giảm
các yếu tố nguy biến chứng khác của sinh
non như loạn sản phế quản phổi, biến chứng
thần kinh, giảm thời gian lưu đường truyền tĩnh
mạch trung ương rút ngắn thời gian nuôi ăn
tĩnh mạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa
khảo sát hết các đợt nhiễm trùng huyết muộn và
tái phát. Nghiên cứu của tác giả Tsai MH cho
thấy tử vong chung trong thời gian nằm viện
30,7% nhóm trẻ sinh nhiễm trùng huyết
muộn tái phát trong khi tử vong nhóm NTH
muộn không tái phát 7,8%. Khi nhiễm trùng
huyết muộn i diễn cũng làm kéo dài thời gian
nằm viện. Các yếu tố kết hợp với nhiễm trùng
huyết muộn tái phát: trẻ nuôi ăn tĩnh mạch
toàn phần dài ngày hơn, dị tật bẩm sinh hoặc
tổn thương thần kinh trung ương.
V. KẾT LUẬN
hình hồi quy đa biến chúng tôi tìm thấy
được mối liên quan ý nghĩa thống các yếu
tố: trẻ giảm tiểu cầu cần phải truyền tiểu cầu
khả năng tử vong tăng 6,5 lần; nuôi ăn tĩnh mạch
toàn phần trên 14 ngày có khả năng tử vong tăng
gấp 38,3 lần; nhóm trẻ xuất huyết não khả
năng tăng nguy tử vong 6,6 lần nhóm trẻ
còn ống độn mạch lớn ảnh hưởng huyết động học
có khả năng tử vong tăng gấp 3,5 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Preterm Birth Action Group World Health
Organization (2012). Chapter 6: action and the
way forward. In Born Too Soon: The Global Action
Report on Preterm Birth.
2. Blencowe H., Cousens S. (2013). Addressing the
challenge of neonatal mortality. Tropical Medicine
and International Health, 18(3): 303 312.
3. Bakhuizen SE (2014). Meta-analysis shows that
infants who have suffered neonatal sepsis face an
increased risk of mortality and severe
complications. Acta Pediatrica, 103: 12111218.
4. Martin Richard (2015). Prevent and Treatment of
Respiratory Distress Syndrome in preterm infants.
UpToDate last updated Apr 27, 2015.
5. Tauzin et al (2012). Effect of patent ductus
arteriosus on mortality and morbidity in very low
birthweight infants. Acta Pediatrica, 101: 419423.
6. Ngô Minh Xuân (2010). Tình nh t vong ti khoa
sinh bệnh vin T Dũ từ m 1999 – 2009. Y hc
thành ph H CMinh, 2(14): 124 130.
7. Ngô Minh Xuân (2009). c yếu t d đoán tử
vong tr nh n ti Khoa Sơ sinh Bnh vin T
. Y học thành ph H Chí Minh, 2(14): 110 116.
8. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk
Barbara, et al. (2015). Preterm Infants outcomes
in New South Wales and The Australian Capital
Territory. Journal of Paediatrics and Child Health,
51(7): 713-21.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM TRÊN
Ở NGƯỜI CAO TUỔI SỬ DỤNG HỆ THỐNG PROTAPER MÁY
Nguyễn Minh Lương*, Nguyễn Thị Hồng Minh*
TÓM TẮT11
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha nhóm
răng hàm lớn thứ nhất hàm trên (RHLT1HT) người
cao tuổi sdụng hệ thống protaper máy tại Bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội trong năm 2018 và
2019. Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu can
thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên
*Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW HN
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh
Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com
Ngày nhận bài: 11/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020
Ngày duyệt bài: 13/4/2020
47 bệnh nhân người cao tuổi với 47 răng hàm lớn thứ
nhất hàm trên được chẩn đoán viêm tuỷ không hồi
phục tủy hoại tử với kỹ thuật điều trị tủy sử
dụng trâm xoay y. Phim X quang cận chóp chụp
ngay sau hàn ống tủy sau 1 tháng, 3 tháng 6
tháng để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: Ngay
sau hàn và sau hàn 1, 3 tháng và 6 tháng trên phim X
quang cho thấy không sự khác biệt với 42 răng đạt
kết quả tốt, chiếm tỉ lệ 89,36%; 4 răng hàn đạt kết
quả trung bình, chiếm tỉ lệ 8,51%, 1 răng bị đánh
giá kém do gãy dụng cụ trong lòng ốngtủy. Kết
luận: Hệ thống protaper y tỏ ra hiệu quả ưu
việt khả năng ứng dụng tốt trong điều nhóm
RHLT1HT người cao tuổi nhóm răng hệ thống
ống tuỷ phức tạp, thường bị canxi hóa.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
42
Từ khoá:
Răng hàm lớn thứ nhất hàm trên,
protaper máy, người cao tuổi.
SUMMARY
EVALUATING THE RESULTS OF THE ROOT
CANAL TREATMENT OF FIRST MAXILLARY
MOLAR IN THE ELDERLY USING THE
ROTARY PROTAPER SYSTEM
Aims: To evaluate the results of the root canal
treatment of first maxillary molar in the elderly using
the rotary protaper system at the Hanoi National
Odonto-Stomatology Hospital in 2018 - 2019.
Subjects and method: Non-controlled clinical
intervention study was conducted on 47 elderly
patients with 47 first maxillary molar diagnosed with
irreversible and necrotic pulpitis. X-ray film taken
immediately after the root canal and after 1 month, 3
months and 6 months to evaluate the treatment
results. Results: Immediately after filling and after
filling 1, 3 months and 6 months on X-ray film showed
no difference with 42 teeth achieved good results,
accounting for 89.36%; 4 teeth were average welding,
accounting for 8.51%, and 1 tooth was rated poor due
to instrument fracture in the root canal. Conclusion:
The machine rotary protaper system proved to be
superior and capable of good application in the root
canal treatment for first maxillary molarin the elderly,
which is the group of teeth with complex canal
system, often calcified.
Key words:
First maxillary molar, machine rotary
protaper system, elderly.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, sự phát triển của kinh
tế, hội mà trong đó ngành y tế đã giúp cải
thiện nhiều đời sống của con người, đặc biệt là tỉ
lệ người cao tuổi gia tăng nhanh chóng. Khi tuổi
càng cao, con người thường phải đối mặt với
những thay đổi phức tạp về sức khoẻ cũng như
tâm sinh lý, trong đó sức khoẻ răng miệng đóng
vai tquan trọng. người già hệ thống miễn
dịch suy giảm, n dễ nhạy cảm mắc các
bệnh răng miệng hơn như là: bệnh viêm tuỷ,
bệnh viêm quanh cuống răng, bệnh nha
chu..Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến
những hậu quảnghiêm trọng như mất răng, rối
loạn chức năng khớp thái dương hàm.. ảnh
hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. lẽ đó,
việc điều trị bảo tồn răng luôn được ưu tiên.
Các răng hàm lớn những răng thực hiện
chức năng ăn nhai chính, trong đó răng hàm
lớn thứ nhất ng vĩnh viễn đầu tiên mọc n
trong miệng, [1] nên phải tiếp xúc với các yếu tố
hại sớm nhất. vậy, những tổn thương
tuỷ hay gặp ở những răng này. Trong khi đó việc
tạo hình những hệ thống ng tuỷ phức tạp luôn
những vấn đề hóc búa với các n Nội nha
lâm sàng, đặc biệt người cao tuổi.Sự canxi
hoá buồng tumột hiện tượng thường gặp
răng người cao tuổi, 90% ng người trên 40
tuổi xuất hiện một vài mức độ canxi hoá buồng
tuỷ sự tắc nghẽn hệ thống ống tủy do lắng
đọng hydroxyapatit cũng nviệc hóa mạch
máu trong buồng tủy,kết hợp với việc còn khó
nhận biết đầy đ hình thái ống tuỷ trên phim
Xquang thông thường đã gây ra nhiều khó khăn
trong việc điều trị tủy cho người cao tuổi.
Ra đời từ đầu những năm 90 của thế kỉ trước,
được chế tạo bằng hợp kim Nickel-Titanium,
trâm xoay Protaper máy sử dụng kĩ thuật Crown-
Down, với tay khoan tốc độ 300 rpm, chất liệu
này đặc tính ưu việt tính dẻo, khả năng cắt
hiệu quả an toàn, khả ng phục hồi lại hình
dạng thẳng ban đầu dễ sử dụng các ống
tuỷ cong, hẹp răng hàm của bệnh nhân người
cao tuổi [3]. Để đóng góp vào việc giúp cải thiện
hiệu quả điều trị ng người cao tuổi, đặc biệt
răng hàm lớn thứ nhất hàm trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả
điều trị nội nha răng hàm lớn thứ nhất hàm trên
người cao tuổi sử dụng hệ thống Protaper máy.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân
người cao tuổi răng m lớn thứ nhất hàm
trên có chỉ định điều trị nội nha.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân nam trên 60 tuổi n tn 55 tui.
- Bệnh nhân răng hàm lớn thứ nhất hàm
trênđược chẩn đoán viêm tuỷ không hồi phục,
tuỷ hoại tử không cần điều trị phẫu thuật.
- Những răng còn khả ng phục hồi chức
năng ăn nhai, thẩm mỹ.
- Bệnh nhân đủ sức khoẻ yêu cầu
chữa răng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân mắc một trong các bệnh toàn
thân như suy tim, viêm thận mạn, đái tháo
đường ở giai đoạn nặng, tâm thần..
- Răng các tổn thương cần phối hợp điều
trị tuỷ với phẫu thuật.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghn cứu
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu
được thực hiện tại Khoa Điều trng người cao
tuổi, Bệnh việnng Hàm Mặt Trung ƯơngNội.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu
được thực hiên trong thời gian từ tháng
07/2018- 09/2019
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng không đối chứng
2.3.2. Cỡ mẫu. c định cỡ mẫu dựa trên
công thức tính cỡ mẫu thử nghiệm lâm sàng:
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
43
n = Z2(1-α/2)
p(1-p)
d2
Trong đó:
n = cỡ mẫu nghiên cứu.
p: tỷ lệ đạt kết quả thành công trong điều
trị nội nha (p = 0,956 theo Trần Thị Lan Anh)
d: Độ chính xác mong muốn, chọn d=0,06
z21-α/2: hệ số tin cậy
α: mức ý nghĩa thống (α= 0,05; Z1-
α/2=1,96). Vậy n = 45. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi thực hiện điều trị cho 47 bệnh nhân,
đảm bảo yêu cầu về cỡ mẫu.
2.4 .Các bước tiến hành nghiên cứu
2.4.1. Lựa chọn Bệnh nhân răng
nghiên cứu: Theo tiêu chuẩn lựa chọn
2.4.2. Dụng cụ
- B khay khám: gương, gp, thám trâm
- Tay khoan nhanh, mũi khoan, thước đo nội
nha, máy đo chiều dài ng tủy (OT), Máy đnh v
chóp, trâm K, B lèn ngang, vt liu hàn OT,
cone giy, chất bôi trơn Glyde
- B trâm xoay Protaper máy
- Dung dịch bơm ra: NaClO 2,5%
2.4.3. Các bước tiến hành sử dụng
Protaper máy
c 1:
- Gây tê vùng và tại chỗ răng tổn thương
- Đặt đam cao su hoặc bông gòn cách ly răng
cần điều trị
- Sử dụng i khoan tròn, Endo-Access để mở
tuỷ, xác định lỗ OT bằng mắt tờng và kính loupe
- Sử dụng file K số 8 hoặc số 10 độ thuôn
2% để thông OT đi hết chiều dài OT. Chụp
phim Xquang thuật số, sử dụng phần mềm
Winwin pro vẽ đường thẳng thứ nhất theo trục
của file, đường thẳng thứ hai theo trục của
cuống ng. c tạo bởi 2 đường thẳng đo được
là góc . Nếu ≥ 250 thì OT được coi là cong
- Sử dụng file K số 15 đthuôn 2% để tạo
đường trượt trong OT.
- Xác định chiều dài làm việc của OT
c 2:
Sửa soạn OT với bộ Protaper, ng tay khoan
giảm tốc duy trì tốc độ 300vòng/phút, phương
pháp bước xuống.
Sử dụng trâm SXm rộng miệng OT cho tới khi
gặp lực cản thì rút ra. ng K file số 15 lấy đi chất
cặn bã,m rửa OT bằng dung dịch NaOCl 2,5%.
Sử dụng lần lượt trâm S1, F1 cùng Glyde
bơm rửa.
Sử dụng cây trâm hoàn thiện F1 cùng Glyde.
Hướng đầu trâm về phía cuống răng, để trâm tự
đi xuống trong OT với biên độ ngắn, mỗi lần
khoảng 2 mm, cho đến hết chiều i làm việc
của OT, đthời gian cho trâm chạy 1 - 2 giây rồi
rút trâm ra, tránh làm rộng Foramen. Bơm rửa
OT bằng dung dịch NaOCl 2,5%. Sử dụng trâm
tay số 20 thông hết chiều dài OT nếu thấy cảm
giác chặt tay là được.
Sau khi sử dụng cây trâm F1 thử bằng
trâm tay số 20, nếu thấy lỏng tsử dụng trâm
F2 hoặc/và F3 với các động tác như trên cho đến
hết chiều dài làm việc của OT. Bơm rửa OT
thử lại với trâm tay số 25 hoặc/và số 30.
- Thử cone
- Chp flim X-quang.
- Trám bít OT: trám bít OT bng gutta
Protaper vi k thut lèn ngang ngui.
2.4.4. Đánh giá kết quả điều trị
*Đánh giá kết quả sửa soạn OT: dựa
trên 5 nguyên tắc cơ học của Schilder.
Hiệu quả sửa soạn OT của trâm xoay Protaper
máy trên mỗi OT được đánh giá bằng hình ảnh X-
quang kỹ thuật số sau khi trám bít OT, sử dụng
phần mềm Winwin pro theo tiêu chí sau:
Bng 2.1. Tiêu chí đánh giá kết qu sa
son OT
Tốt
- OT thuôn liên tục
- Thành OT trơn nhẵn
- Không tạo khấc trong lòng OT, đặc
biệt là vùng OT cong
- Không gãy dụng cụ trong khi sửa
soạn.
- Không thủng thành OT, rách lỗ
cuống răng
Trung
bình
- Không tạo được độ thuôn liên tục.
- Thành OT không nhẵn.
- Tạo khấc trong lòng OT
- Loe rộng vùng cuống răng.
Kém
- Gãy dụng cụ.
- Thủng OT.
- Thủng, rách lỗ cuống răng.
*Đánh gkết quả điều trị sau 1 tháng,
3 tháng và 6 tháng.
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng phim
Xquang, chúng tôi đưa ra các kết quả điều trị
sau hàn OT : thành công, nghi ngờ thất bại.
Những bệnh nhân có kết quả điều trị nghi ngờ sẽ
được theo dõi tiếp. Những bệnh nhân kết quả
điều trị sau hàn OT thất bại sẽ được điều trị lại.
Bng 2.2. Tiêu chí đánh giá kết qu điu tr sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng
Kết quả
Lâm sàng
X quang
Thành
công
- Không đau, không sưng nề,
lợi bình thường, không có dấu
- Hàn OT đến đúng giới hạn chiều dài làm việc trên X-
quang. Khối chất hàn đặc kín
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
44
hiệu viêm nhiễm.
- Ăn nhai được
- Khoảng dây chằng quanh răng bình thường.
- Không có hiện tượng tiêu xương, lá cứng bình thường.
Nghi
ngờ
Các triệu chứng không rõ ràng,
hơi khó chịu khi gõ hoặc ăn
nhai
- Hàn quá chóp răng X-quang từ 0,5 1 mm, có khoảng
trống trong khối chất hàn.
- Dây chằng giãn < 2 mm.
Thất bại
- Đau, các triệu chứng thực thể
kéo dài dai dẳng.
- Sưng hoặc có lỗ dò
- Không thể ăn nhai
- Hàn quá mức, chất hàn ra ngoài cuống > 1 mm. Hàn
không kín hoặc hàn thiếu > 2 mm.
- Tăng độ rộng khoảng dây chằng quanh răng > 2 mm,
lá cứng bị tổn thương
- Gãy dụng cụ.
2.5. Xsliệu. Tất cả các số liệu thu thập được xử theo thuật toán thống Y học trên
máy tính bằng phần mềm SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới
Tủy hoại tử (THT)
n
%
n
%
55 70 tuổi
22
46,8
12
25,5
>70 tuổi
7
14,9
6
12,8
Nam
10
21,3
5
10,6
Nữ
19
40,4
13
27,7
Bảng 3.2. Tình trạng bệnh lý và số lần sửa soạn OT
Số lần sửa soạn OT
VTKHP
THT
Tổng
1 lần
n
19 (40,43%)
11 (23,40)
30 (63,83%)
2 lần
n
7(14,89%)
4 (8,51%)
11 (23,40%)
3 lần
n
3 (6,38%)
3 (6,38%)
6 (12,76%)
Tổng
n
2 (61,71%)
18 (38,29%)
47 (100%)
Nhận xét:
phần lớn các răng đều chỉ cần 1 lần sửa soạn ống tuỷ với 19 răng bị VTKHP chiếm tỉ lệ
40,43% 11 răng bị THT chiếm tỉ lệ 23,40%. Trong khi số lần sửa soạn ống tuỷ nhiều hơn (3 lần)
thì cả răng bị VTKHP và THT đều có số răng được sửa soạn ngang nhau (3răng).
3.2. Kết quả điều trị tủy ở người cao tuổi
Bng 3.3. Kết qu ngay sau trám bít ng tu
Răng
Đánh giá
55-70
>70
Tổng số
n
%
n
%
n
%
Tốt
32
68,08
10
21,28
42
89,36
Trung bình
1
2,13
3
6,38
4
8,51
Kém
1
2,13
0
0
1
2,13
Nhận xét:
Kết quả trám bít ống tuỷ trên phim Xquang ngay sau hàn cho thấy tỉ lệ hàn tốt chiếm
tỉ lệ cao ở lứa tuổi 55-70 tuổi (21,28% và 65,95%), lứa tuổi trên 70 tuổi thì tỉ lệ tốt thấp hơn với
một trường hợp chiếm tỉ lệ 2,13%. Tỉ lệ hàn trung nh khá cao lứa tuổi trên 70 tuổi với 6,38% do
thành ống tuỷ không nhẵn, tạo khấc và chỉ 1 răng bị gãy dụng cụ được đánh giá là kém.
Bng 3.4. Kết qu sau trám bít ng ty 01 tháng
Răng
Đánh giá
55-70
>70
Tổng số
n
%
n
%
n
%
Tốt
32
68,08
10
21,28
42
89,36
Trung bình
1
2,13
3
6,38
4
8,51
Kém
1
2,13
0
0
1
2,13
Nhận xét:
Kết quả sau 1 tháng cho thấy tỉ lệ tốt vẫn nhiều nhất lứa tuổi 55-70, trong khi kết
quả trung bình lại chiếm nhiều nhất ở lứa tuổi trên 70 tuổi.
Sau 3-6 tháng, có 45 bệnh nhân quay lại khám, kết quả cho thấy không có sự khác biệt về kết quả
điều trị. Bệnh nhân không có triệu chứng khó chịu, đau nhức nào.
Bng 3.5. Kết qu sau trám bít ng ty 3 tháng theo tui
Răng
Đánh giá
55-70 tuổi
>70 tuổi
Tổng số
n
%
n
%
n
%
Tốt
31
68,89
10
22,22
41
91,11
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
45
Trung bình
0
0
3
6,67
3
6,67
Kém
1
2,22
0
0
1
2,22
Nhận xét:
Sau 3 tháng, kết quả cho thấy lứa tuổi 55-70 tuổi thì tỉ lệ tốt ng lên, tỉ lệ trung
bình giảm xuống. Nhưng ở lứa tuổi trên 70 tuổi thì tỉ lệ tốt có giảm do có 2 bệnh nhân không quay lại
kiểm tra, còn tỉ lệ trung bình giữ nguyên.
Bng 3.6. Kết qu sau trám bít ng ty 6 tháng theo tui
Răng
Đánh giá
55-70 tuổi
>70 tuổi
Tổng số
n
%
n
%
n
%
Tốt
31
68,89
10
22,22
41
91,11
Trung bình
0
0
3
6,67
3
6,67
Kém
1
2,22
0
0
1
2,22
Nhận xét:
Sau 6 tháng kiểm tra lại các ng đã điều trị trên phim Xquang, chúng tôi nhận thấy
kết quả không thay đổi so với thời điểm 3 tháng trước.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kết quả Xquang ngay sau trám bít
ống tủy. Kết quả nghiên cứu trên 47 RHLT1HT
người cao tuổi được điều trịtủy với trâm xoay
máy Protaper cho thấy tỉ lệ hàn tốt chiếm tỉ lệ
cao lứa tuổi 55-70 tuổi (68,08%), lứa tuổi trên
70 tuổi ttỉ lệ tốt thấp hơn với 10 trường hợp
chiếm tỉ lệ 21,28%. Trong khi tlệ trung nh
mức cao lứa tuổi trên 70 tuổi với 6,38% do
thành ống tuỷ không nhẵn, tạo khấc chỉ 1
răng bị gãy dụng cụ được đánh giá kém. Kết
quả này thể do khi tuổi càng cao thì OT càng
bị canxi hoá thắt hẹp lại dẫn tới gây nhiều
khó khăn làm giảm hiệu quả điều trị. Điều
này cũng phợp với những nhận định của một
số tác giả khi cho rằng sự vôi hóa ống tủy bao
gồm sự nh thành sỏi tủy những sỏi được
khuếch tán vào tủytăng cao tủy người cao
tuổi, cũng n trên mô tủy bị kích thích y
không ít khó khăn cho việc tạo hình của bác sĩ.
Chỉ 1 răng bị đánh giá là kém do bị gãy dụng
cụ protaper trong quá trình điều trị, nguyên
nhân thể do ống tuỷ bị vôi hoá nhiều
nhưng cũng khả năng do chất lượng của
file protaper máy. Điều này dẫn đến một vấn đề
tuổi thọ của file protaper máy cũng là một yếu
tố quan trọng cần được xem xét, khi sử dụng file
quá nhiều lần vượt quá chỉ dẫn của nhà sản xuất
thể sẽ dẫn đến những hậu quả không mong
muốn như bị gãy file như trong trường hợp này.
4.2. Kết quả điều trị sau trám bít ống tủy
1 tháng. Kết quả theo dõi m sàng sau 1 tháng
trên 47 RHLT1HT người cao tuổi được điều trị
tủy với hệ thống trâm xoay máy Protaper cho
thấy 42 răng đạt loại tốt chiếm tỉ lệ 89,36%.
Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu
của Nguyễn Đăng Dương với tỉ lệ tốt là 84% [5].
4.3. Kết quả điều trị sau trám bít ống tủy
3 tháng và 6 tháng. Kết quả điều trị của chúng
tôi sau 3 6 tháng cho thấy không sự khác
biệt cả về lâm sàng hình ảnh X quang. Chỉ
45 bệnh nhân quay trở lại theo dõi với 45 răng.
Kết quả theo dõi trên 45 RHLT1HT người cao
tuổi được điều trị tủy với hệ thống trâm xoay
máy Protaper, cho thấy 41 răng (91,11% ) đạt
loại tốt, 3 ng đạt loại trung bình (6,67%)
chỉ 1 răng bị thất bại (2,22%). Kết quả y
cũng tương t như kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Đăng Dương khi tỉ lệ thành ng 82%
hay của Phạm Thị Thu Hiền Trần Thị Lan Anh
[3], [5], [6] cho kết qu thành công dao động
trong khoảng tương tự như vậy. Sự dao động này
có th do đối tượng nghiên cứu của c tác giả
khác nhau phương pháp điều trị khác nhau.
Khi nghiên cứu về hiệu quả của h thống
protaper máy so với các thế hệ khác, chúng tôi
tìm được nghiên cứu của các tác giả Dan Zhao,
Ya Shen (2014) trên 3 hệ thống máy nội nha
Protaper Next, Protaper Universal Wave One
cho kết luận rằng không sự khác biệt đáng kể
về sự dịch chuyển ở phía chóp ống tủy cả 3 hệ
thống [7]. Tương tự như vậy theo nghiên cứu
của các tác giả Gagliardi J, Versiani MA(2015)
cũng chỉ ra rằng Protaper máy tạo hình độ gần
cong vừa phải cho hệ thống ống tủy không
lỗi đáng kể về mặt lâm sàng so với các hệ
thống Protaper Next Protaper Gold [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hà, Trịnh Thị Thái
so sánh hiệu quả tạo hình ống tủy giữa
protaper y trâm Safesider của endo-
express đã chỉ ra rằng kh năng làm tròn ống
tủy của hai loại trâm không khác nhau tại mức
phần ba chóp. Cả hai đều tạo ra ống tủy dạng
tròn nhiều hơn các dạng bầu dục không đều
(P > 0,05). Tkết quả nghiên cứu, các tác giả
nhận thấy cả hai loại trâm NiTi đều nhiều ưu
điểm khi ứng dụng chúng trong điều trị nội nha,
nhất trâm Safesider của endo - express. Tuy
nhiên, trâm ProTaper quay máy cũng lợi thế
riêng với hiệu quả sửa soạn ống tủy không thua
kém đáng kể so với trâm Safesider, nhưng lại
kinh tế hơn[9].