
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
56
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT ĐIỀU TRỊ
GÃY KÍN THÂN XƯƠNG CÁNH TAY
Vũ Minh Hải*
TÓM TẮT15
Mục tiêu
: Nhận xét kết quả phẫu thuật kết hợp
xương nẹp vít điều trị gãy kín thân xương cánh tay.
Phương pháp
: Mô tả cắt ngang 57 bệnh nhân được
chẩn đoán là gãy kín thân xương cánh tay và được kết
hợp xương bằng nẹp vít.
Kết quả
: 57 bệnh nhân (38
bệnh nhân nam, 19 bệnh nhân nữ), tuổi trung bình:
37,41±16,42. Liền vết mổ kỳ đầu 100%. Nắn chỉnh
xương gẫy về đúng vị trí giải phẫu đạt 98,2%. Chậm
liền xương chiếm tỷ lệ 7%. Khớp giả chiếm tỷ lệ 6,4%.
Liệt thần kinh quay sau mổ 3,6% do sang chấn và
phục hồi liệt sau mổ 3 tháng. Kết quả chung theo
Neer cải tiến: Rất tốt: 91,3%.Tốt: 5,3%; Trung bình:
1,7%; Kém:1,7%.
Kết luận
: Điều trị gãy kín thân
xương cánh tay bằng nẹp vít có kết quả liền xương
cao. Tuy nhiên cần thận trọng khi phẫu tích để tránh
sang chấn thần kinh quay.
Từ khóa:
Gãy kín thân xương cánh tay
SUMMARY
RESULTS OF CLOSED HUMERAL FRACTURE
FIXATION
Objective
: To assess the results of closed
humeral fracture fixation with plates.
Method
: Cross-
sectional study was conducted among 57 patients
diagnosed with closed humeral fracture and fixated
with plates.
Results
: 57 patients (38 males, 19
females), average age: 37.41 ± 16.42. Primary
intention achieved 100%. Correct anatomical
reduction reached 98.2%. delayed union accounted
for 7%. Pseudarthrosis made up 6.4%. radial nerve
palsy due to surgery was 3.6% and recovered after 3
months. Overall results arcording to improved Neer
classification system: Very good: 91.3%. Good: 5.3%;
moderate: 1.7%; Poor: 1.7%.
Conclusion
: closed
humeral fracture fixation with plates has high bone
healing. However, caution in dissection is required in
order to avoid radial nerve injury.
Keywords:
closed humeral fracture
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy thân xương cánh tay là gãy đoạn từ dưới
chỗ bám cơ ngực lớn đến đoạn trên lồi cầu
xương cánh tay (4 khoát ngón tay trên khe khớp
khuỷu). Có nhiều phương tiện cố định xương
điều trị gãy kín thân xương cánh tay như đóng
đinh nội tuỷ có chốt, đinh đàn hồi, nẹp vít, mỗi
loại đều có ưu nhược điểm riêng. Điều trị gãy kín
thân xương cánh tay bằng kết hợp xương nẹp vít
*Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Hải
Email: vuminhhai777@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.1.2019
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2019
Ngày duyệt bài: 11.3.2019
hiện được áp dụng phổ biến tại nước ta. Tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình và Bệnh viện
Đại học Y Thái Bình đã phẫu thuật cho nhiều
trường hợp gãy thân xương cánh tay bằng nhiều
phương tiện kết hợp xương khác nhau trong đó
nẹp vít là phương tiện được ưa sử dụng. Chúng
tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá kết quả kết
hợp xương nẹp vít điều trị gẫy kín xương cánh
tay nhằm nâng cao chất lượng điều trị loại gãy
xương này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Địa bàn nghiên cứu: Khoa Chấn
thương Chỉnh hình – Bỏng Bệnh viện Đa khoa
Thái Bình và khoa Chấn thương Bệnh viện Đại
học Y Thái Bình
2.2.Đối tượng nghiên cứu: 57 bệnh nhân
gồm 38 nam, 19 nữ gãy kín thân xương cánh tay
không liệt thần kinh quay được mổ kết hợp
xương nẹp vít.
2.3.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt
ngang, theo dõi dọc, phân tích kết
quả sau mổ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Phân loại theo tuổi và giới
tính (n= 57)
Tuổi
Giới
Nam
Nữ
Tổng cộng
Tỷ lệ %
16 - 40
25
13
38
66,7
41 - 59
10
4
14
24,5
≥60
3
2
5
8,8
Tổng số
38
19
57
100
Nhận xét:
- Tỷ lệ nam là 66,7%; nữ là 33,4%
- Độ tuổi từ 16 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(66,7%)
- Độ tuổi trung bình của nhóm là: 37,41 ± 16,42
Bảng 3.2. Hình ảnh XQ phân loại gẫy
xương theo AO theo từng vị trí (n = 57)
Loại
gãy
Gãy
1/3
trên
Gãy
1/3
giữa
Gãy
1/3
dưới
Tổng
cộng
Tỷ
lệ
%
Loại A
10
14
11
35
61,4
Loại B
5
8
5
18
31,6
Loại C
1
1
2
4
7,0
Tổng Số
16
23
18
57
100
Loại A là loại chiếm nhiều nhất ở cả 3 vị trí
gãy chiếm 61,4%. Loại B chiếm 31,6%. Loại C
chỉ chiếm 7%. Trên tổng thể, gãy 1/3 giữa có 23
ca chiếm tỷ lệ cao nhất: 40,3%, sau đó đến 1/3
dưới 18 ca chiếm 31,7% và 1/3 trên 16 ca chiếm
tỷ lệ 28%.