TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GVBM: Ths. Lê Thị Vu Lan GVBM: Ths. Lê Thị Vu Lan Lớp: 11HMT12 Lớp: 11HMT12 Nhóm thực hiện: Nhóm thực hiện:

1. Thạch Thanh Hiền 1. Thạch Thanh Hiền 2. Trần Nguyễn Đức Hiền 2. Trần Nguyễn Đức Hiền 3. Phan Thị Bı́ch Loan 3. Phan Thị Bı́ch Loan

KHẢ NĂNG CHUYỂN HÓA CÁC HỢP CHẤT CARBON TRONG TỰ NHIÊN

1. KHÁI QUÁT VỀ CARBON

2. VÒNG TUẦN HOÀN CARBON TRONG TỰ NHIÊN

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

1. KHÁI QUÁT VỀ CARBON

Carbon là thành phần thiết yếu cho mọi sự sống và cũng là thành phần hóa học chính trong các chất hữu cơ, từ nhiên liệu hóa thạch cho đến những phân tử phức tạp.

2

O

C

Cacbon trong tự nhiên nằm ở rất nhiều dạng hợp chất khác nhau, từ các hợp chất vô cơ đến các hợp chất hữu cơ.

2. VÒNG TUẦN HOÀN CARBON TRONG TỰ NHIÊN

2.1. Khái niệm chu trình Carbon

2.2. Chu trình Carbon trong tự nhiên

2.3. Vai trò củ a vi sinh vật trong

vòng tuần hoàn Carbon

2. VÒNG TUẦN HOÀN CARBON TRONG TỰ NHIÊN

2.1. Khái niệm chu trình Carbon

Chu trình cacbon là một chu trình sinh địa hóa học, trong đó cacbon được trao đổi giữa sinh quyển, thủy quyển, địa quyển và khí quyển của Trái Đất.

Nó là một trong các chu trình quan trọng nhất của trái đất và cho phép cacbon được tái chế và tái sử dụng trong khắp sinh quyển và bởi tất cả các sinh vật.

2. VÒNG TUẦN HOÀN CARBON TRONG TỰ NHIÊN

2.2. Chu trình Carbon trong tự nhiên

Giai đoạn cấu tạo

Giai đoạn tái tạo - tiêu thụ

Giai đoạn phân giải

Giai đoạn dự trữ

Chu trình Carbon trong tự nhiên

2. VÒNG TUẦN HOÀN CARBON TRONG TỰ NHIÊN

2.3. Vai trò củ a vi sinh vật trong vòng tuần hoàn Carbon

Vi sinh vật đóng một vai trò quan trọng trong một số khâu

chuyển hoá của vòng tuần hoàn Carbon.

Carbon thực vật

Carbon động vật

Chất hữu cơ trong đất Vi sinh vật

DioxitCarbon (CO2)

Vai trò củ a vi sinh vật trong chu trình Carbon

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.1. Sự phân giải Xenluloza

3.2. Sự phân giải tinh bột

3.3. Sự phân giải đường đơn

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.1. Sự phân giải Xenluloza 3.1.1. Xenluloza trong tự nhiên

Trong thiên nhiên Xenluloza là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật giúp cho các mô thực vật có độ bền cơ học và tính đàn hồi.

Sợi Xenluloza trong tế bào thực vật

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.1. Sự phân giải Xenluloza 3.1. Sự phân giải Xenluloza

3.1.1. Xenluloza trong tự nhiên 3.1.1. Xenluloza trong tự nhiên

Cấu tạo phân tử Xenluloza

Xenluloza có cấu tạo dạng sợi, có cấu trúc phân tử là 1 Polimer

mạch thẳng, mỗi đơn vị là một Disaccarrit gọi là Xenlobioza.

Xenlobioza có cấu trúc từ 2 phân tử D-Glucoza. Cấu trúc bậc 2 và bậc 3 rất phức tạp thành cấu trúc dạng lớp gắn với nhau bằng lực liên kết Hydro.

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT 3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT 3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.1. Sự phân giải Xenluloza 3.1. Sự phân giải Xenluloza 3.1. Sự phân giải Xenluloza

3.1.2. Cơ chế của quá trình phân giải Xenluloza nhờ vi sinh vật

Xenluloza là một cơ chất không hoà tan, khó phân giải.

Do đó, vi sinh vật phân huỷ xenluloza phải có một hệ Enzym gọi là hệ Enzym Xenlulaza bao gồm 4 Enzym khác nhau: Xenlobiohydrolaza, Endoglucanaza, Exo – gluconaza, β – Glucosidaza.

β-Glucosidaza

C1

Cx

Xenlobioza

Glucoza

Xenluloza vô định hình

Xenluloza tự nhiên

Cơ chế qua ́ trı̀nh phân giải Xenluloza

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.1. Sự phân giải Xenluloza

3.1.3. Vi sinh vật phân hủy Xenluloza

Trong thiên nhiên có nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng phân huỷ Xenluloza nhờ có hệ Enzym Xenluloza ngoại bào. Trong đó, vi nấm là nhóm có khả năng phân giải mạnh vì nó tiết ra môi trường một lượng lớn Enzym đầy đủ các thành phần.

Vi khuẩn Pseudomonas

Vi nấm thuộc chi Trichoderma

Vi khuẩn Clostridium

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.1. Sự phân giải tinh bột

3.2.1. Tinh bột trong tự nhiên

Tinh bột là chất dự trữ chủ yếu là của thực vật, bởi vậy nó chiếm một tỉ lệ lớn trong thực vật, đặc biệt là trong những cây có củ. Trong tế bào thực vật, nó tồn tại ở dạng các hạt tinh bột.

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.2. Sự phân giải tinh bột

3.2.1. Tinh bột trong tự nhiên

Tinh bột gồm hai phần: Amylozơ chiếm khoảng 10-30% khối lượng tinh bột và Amylopectin chiếm khoảng 70-90% khối lượng tinh bột.

Dạng Amylozơ của tinh bột

Dạng Amylopectin của tinh bột

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.2. Sự phân giải tinh bột

3.2.2. Cơ chế của quá trình phân giải tinh bột nhờ vi sinh vật

β-Amilaza

Glucoamilaza

Amilo 1,6 Glucosidaza

α-Amilaza

Glucoamilaza

α-Amilaza

α-Amilaza

α-Amilaza

β-Amilaza

β-Amilaza

Vi sinh vật phân giải tinh bột có khả năng tiết ra môi trường hệ Enzym Amilaza bao gồm 4 Enzym: α-Amilaza, β-Amilaza, Amilo 1,6 Glucosidaza, Glucoamilaza.

Phân tử tinh bột được phân giải thành đường Glucozơ dưới tác động của 4 loại Enzym

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.2. Sự phân giải tinh bột

3.2.3. Vi sinh vật phân hủy Tinh bột

Trong đất có nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân giải tinh bột. Một số vi sinh vật có khả năng tiết ra môi trường đầy đủ các loại Enzym trong hệ Enzym Amilaza

Xạ khuẩn

Vi nấm Aspergillus

Một số loà i vi khuẩn

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.3. Sự phân giải đường đơn

Quá trình phân giải Xenluloza và tinh bột đều tạo thành đường đơn (đường 6 cacbon). Đường đơn tích luỹ lại trong đất sẽ được tiếp tục phân giải các nhóm vi sinh vật phân giải đường. Có hai nhóm vi sinh vật phân giải đường: nhóm háo khí và nhóm lên men.

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.3. Sự phân giải đường đơn 3.3.1. Sự phân giải đường đơn nhờ quá trình lên men

1. Quá trình lên men etylic

Quá trình lên men Etylic còn được gọi là quá trình lên men

rượu. Sản phẩm của quá trình này là rượu Etylic và CO2.

* Cơ chế của quá trình lên men rượu:

Piruvat Decacboxylaza

Enzym

Rượu Etylic

Axetaldehyt

Glucoza

Pyruvat

Tiamin Pirophotphat

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.3. Sự phân giải đường đơn 3.3.1. Sự phân giải đường đơn nhờ quá trình lên men

1. Quá trình lên men etylic

Quá trình lên men rượu ngoài tác dụng của hệ thống enzym do vi

sinh vật tiết ra còn đòi hỏi sự tham gia của photphat vô cơ.

2C6H12O6 + 2H3PO4 → 2CO2 + 2CH3CH2OH + 2H2O + Fructoza 1,6 Diphotphat

Tuy nhiên, khi có mặt của NaHCO3 hay Na2HPO4 quá trình lên men sẽ sinh ra một sản phẩm khác là Glyxerin đồng thời hạn chế sự sinh ra rượu Etylic.

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.3. Sự phân giải đường đơn 3.3. Sự phân giải đường đơn 3.3. Sự phân giải đường đơn 3.3.1. Sự phân giải đường đơn nhờ quá trình lên men 3.3.1. Sự phân giải đường đơn nhờ quá trình lên men 3.3.1. Sự phân giải đường đơn nhờ quá trình lên men

2. Quá trình lên men Lactic

Axit Pyruvic

2CH3COCOOH

NAD.H

NAD+

Quá trình lên men lactic là quá trình phân giải glucoza thành Axit Lactic, gồm có 2 loại: lên men Lactic đồng hình và lên men Lactic dị hình.

C6H12O6 (Glucoza)

Glucoza bị phân giải theo con đường Embden- Mayerhof.

2CH3CHOHCOOH (Axit Lactic) Quá trình lên men Lactic đồng hình

Được thực hiện bởi vi khuẩn Lactobacterium và Streptococcus

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.3. Sự phân giải đường đơn 3.3.1. Sự phân giải đường đơn nhờ quá trình lên men 2. Quá trình lên men Lactic (Lên men Lactic dị hình)

Glucoza bị phân giải theo con đường Pentozophotphat. Sản phẩm của quá trình lên men này ngoài Axit Lactic còn có rượu Etylic, Axit Axetic và Glyxerin.

C6H12O6 → CH3CHOHCOOH + CH3COOH + CH3CH2OH + CH2OHCHOHCH2OH + CO2 + Q

A. Lactic

A. Axetic Rượu Etylic

Glyxerin

Vi khuẩn Lactic thường đòi hỏi nhiều loại chất sinh trưởng, chúng khó có thể phát triển trên môi trường tổng hợp mà chỉ có thể sống trên môi trường có các chất hữu cơ như nước chiết nấm men, sữa, máu v.v...

Vì vậy, chúng thường phân bố trên thực vật hoặc xác thực vật, trong sữa, các sản phẩm của sữa, trong ruột người và động vật.

3. SỰ PHÂN GIẢI MỘT SỐ HỢP CHẤT CARBON DO VI SINH VẬT

3.3. Sự phân giải đường đơn

3 .3.2. Sự phân giải nhờ qua ́ trı̀nh oxy hóa

Do các nhóm vi sinh vật háo khí có khả năng phân huỷ triệt để đường Glucoza thành CO2 và H2O qua chu trình Crebs.

Sản phẩm của các quá trình háo khí không phải là các chất hữu

cơ như ở các quá trình lên men mà là CO2 và H2O.

* Chu trình Crebs gồm 2 phần:

- Phân huỷ Axit Pyruvic tạo CO2 và các Coenzime khử.

- Các Coenzime khử thực hiện chuỗi hô hấp để tạo H2O và tổng

hợp ATP.

TÓM LẠI

Các nhóm vi sinh vật tham gia trong quá trình chuyển hoá các hợp chất Cacbon đã góp phần khép kín vòng tuần hoàn vật chất, giữ mối cân bằng vật chất trong thiên nhiên.

Từ đó giữ được sự cân bằng sinh thái trong các môi trường tự nhiên. Sự phân bố rộng rãi của các nhóm vi sinh vật chuyển hoá các hợp chất Cacbon còn góp phần làm sạch môi trường, khi môi trường bị ô nhiễm các hợp chất hữu cơ chứa Cacbon.

Người ta sử dụng những nhóm vi sinh vật này trong việc xử lý chất thải có chứa các hợp chất Cacbon hữu cơ như Xenluloza, tinh bột v.v...

CẢM ƠN

SỰ THEO DÕI CỦA CÔ VÀ CÁC BẠN!