vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
56
deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap: an
experience with 280 flaps. Annals of Plastic
Surgery, 52(3): 246-252.
2. Phạm Văn Trung, Nguyễn Đức Thành (2015).
ng dng vạt da cân nhánh xuyên động mch
mông trên điều tr loét cùng ct mức độ nng ti
bnh vin Vit Tip Hi Phòng. Tp chí Y hc thm
ho & Bng, 2:257-263.
3. Nguyễn Văn Thanh, Trn Vân Anh, Nguyn
Văn Huệ (2015). Nghiên cu ng điều tr loét
cùng ct mức độ nng (III,IV) bng vt da cân
cung mạch nuôi nhánh xuyên động mch mông
trên. Tp chí Y hc Vit Nam, 437: 216-222.
4. Bali Z.U., Ahmedov A., Ozkan B., et al. (2019).
Inferior Gluteal Artery Perforator Flap for Closure of
Sacral Defects after Pilonidal Sinus Surgery. Turkisg
Journal of Plastic Surgery, 27:9-13.
5. Park H.J., Son K.M., Choi W.Y., et al. (2016).
Clinical Efficacy of Gluteal Artery Perforator Flaps
for Various Lumbosacral Defects.Arch Reconstr
Microsurg, 25(2): 49-55.
6. Eren F., Oksuz S., Melikoglu C., et al. (2016).
Multidimensional Use of Pedicled Gluteal Artery
Perforator Flaps in Perianal and Gluteal
Regions.Van Tip Derg, 23(1): 34-39.
7. Lin C.T., Dai N.T., Chang S.C., et al. (2017).
Ten-year Experience of Superior Gluteal Artery
Perforator Flap for Reconstruction of Sacral Defects
in Tri-Service General Hospital.J Med Sci 2014,
34(2): 66-71.
8. Lin C.T., Chang S.C., Chen S.G., et al.(2013).
Modification of the superior gluteal artery perforator
flap for reconstruction of sacral sores. J Plast
Reconstr Aesthet Surg. 2014 Apr, 67(4): 526-32.
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ HỒNG CẦU VÀ
KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT CỦA BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG
Nguyễn Thị Bích Huyền1, Tạ Văn Trầm1
TÓM TẮT14
Mở đầu: Độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW:
Red blood cell Distribution Width) một trong những
chỉ số của xét nghiệm công thức máu, đo độ không
đồng nhất về kích thước hồng cầu. Tăng đường huyết
bệnh nhân tiểu đường thúc đẩy quá trình gắn
đường vào phân tử hemoglobin trong hồng cầu
(HbA1C) làm giảm khả năng biến dạng tăng độ
thẩm thấu của hồng cầu thảnh hưởng đền giá trị
RDW. Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa các
chỉ số RDW, MCV, MCHC của hồng cầu kiểm soát
đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu gồm 107 bệnh
nhân tiểu đường type 2 đang điều trị tại bệnh viện Đa
Khoa Trung Tâm Tiền Giang từ tháng 4 đến tháng 8
năm 2019. Các sliệu về giới tính, tuổi, kết quả xét
nghiệm ng thức máu, đường huyết, HbA1C,
cholesterol triglyceride được thu thập tại khoa Xét
Nghiệm, bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm Tiền Giang.
Bệnh nhân được chia thành II nhóm dựa vào HbA1C,
nhóm I gồm 51 người HbA1C trong khoảng 6.5
6.9%, nhóm II 56 người thuộc nhóm HbA1C
7,0%. Kết quả: Trung bình độ phân bố kích thước
hồng cầu (RDW) của nhóm I II 13.32 13,95.
MCHC của hai nhóm I II 32,21 32,84 cho
thấy rằng RDW MCHC cao hơn đáng kể nhóm
bệnh nhân không kiểm soát đường huyết tốt (HbA1C
≥ 7,0%) so với đối tượng kiểm soát tốt HbA1C (6,5
6,9%). Phân tích mối tương quan giữa nồng độ đường
huyết với MCHC RDW cho thấy sự tương quan
1Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Huyền
Email: nguyenbichhuyentg@gmail.com
Ngày nhận bài: 21.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019
Ngày duyệt bài: 23.12.2019
thuận đáng kể giữa các thông số này. Tương tự kết
quả cũng chứng minh có sự tương quan chặt chẽ giữa
HbA1C và MCHC. Kết luận: Bệnh nhân tiểu đường có
chế độ kiểm soát đường huyết tốt sẽ không ảnh
hưởng đến RDW MCHC. Bệnh nhân kiểm soát
đường huyết tốt giá trị RDW MCHC thấp hơn
những bệnh nhân kiểm soát kém. vậy, chỉ số RDW
MCHC trong xét nghiệm công thức máu thể
được sdụng như yếu tố tiên ợng hỗ trợ đánh giá
tình trạng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân tiểu
đường type 2.
Từ khóa:
Tiểu đường type 2, HbA1C, độ phân bố
hồng cầu, Tiền Giang
SUMMARY
EVALUATING ASSOCIATION OF RED
BLOOD CELL PARAMETERS AND GLYCEMIC
CONTROL IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS
AT TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL
Background:
RDW (Red blood cell Distribution
Width), a hematologic index, is a quantative measure
of the range in the volume and size of red blood cells.
Hyperglycemia in type 2 diabetic patients has been
indicated to promote formation of glycosylated
hemoglobin (HbA1C), reduce deformability of red
blood cells and increase their osmotic fragility and
enhance adhesiveness, leading to the shortened life
span of red blood cells.
Objectives:
To evaluate the
association between RDW, MCV, MCHC parameters of
red blood cells and glycemic control in type 2 diabetic
patients.
Methods:
This retrospective study included
107 type 2 diabetic patients on treatment at Tien
Giang General hospital from April to August 2019.
Gender, age, complete blood count, plasma glucose,
hemoglobin A1C (HbA1C), cholesterol and triglyceride
data were collected at Laboratory department of Tien
Giang General hospital. According to HbA1C values,
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
57
type 2 diabetic patients were divided into two groups
in which group I with n = 51 (HbA1C 6.5-6.9%)
and n = 56 of group II ( HbA1C ≥7.0%).
Results:
RDW of groups I and II were 13.32 and 13.95. MCHC
of groups I and II were 32.21 and 32.84 indicating
that RDW and MCHC were significantly higher in type
2 diabetic patients without good glycemic control
(HbA1C 7.0%) compared to individuals with good
control of HbA1C (6.5 - 6.9 %). Analysis of the
correlation between blood glucose concentration and
MCHC, RDW showed a significant correlation between
these parameters. Similarly, HbA1C and MCHC
presented significant correlation as well.
Conclusion:
Diabetic patients with good glycemic control does not
have effect on MCHC and RDW. Good glycemic control
is associated with lower RDW and MHC values than in
patients with poor control. Therefore, RDW and MCHC
can be used as a prognostic marker to assist in
monitoring blood glucose control in type 2 diabetics.
Keywords:
Type 2 diabetics, HbA1C, Red blood
cell Distribution Width, Tien Giang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉ lệ mắc bệnh tiểu đường được ước nh đến
năm 2030 ở tất cả các nhóm tuổi trên toàn thế giới
sẽ là 4.4% ơng đương khoảng 366 triệu
nời(1). Kiểm soát đường huyết tốt mục tiêu
chính của điều trị để phòng ngừa c biến chứng
của tiểu đường. Phân tử HbA1C được hình thành
từ phản ứng không enzyme của glucose với
hemoglobin phản ảnh lượng đường huyết trung
nh trong 812 tuần điều trị. HbA1C hiện là tiêu
chuẩn ng đtheo i hiệu quđiều trị kiểm
soát đường của bệnh nhân tiểu đường (2).
Độ phân bố kích thước hồng cầu (RDW: Red
blood cell Distribution Width) là một trong những
chỉ số của xét nghiệm công thức máu. RDW
chỉ số đo độ không đồng nhất về kích thước
hồng cầu, được tính bằng đ lệch chuẩn (SD)
của thể tích hồng cầu cầu (MCV: Mean
Corpuscular Volume) chia cho thể tích của hồng
cầu, (RDW% = SD của MCV/MCV × 100). RDW
có giá trị tham chiếu trong khoảng từ 11,5% đến
14,5 %. RDW được sử dụng để chẩn đoán phân
biệt phân loại thiếu máu. Tuy nhiên, những
nghiên cứu gần đây chứng minh rằng ngoài các
bệnh lý về huyết học thiếu máu còn nhiều
bệnh lý có liên quan chặc chẽ với tăng RDW như
bệnh tim mạch, tăng huyết áp, hội chứng
mạch vành (3), nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm
trùng, suy thận mãn (4) ...
Tăng đường huyết bệnh nhân tiểu đường
type 2 thúc đẩy quá trình gắn đường vào phân
tử hemoglobin trong hồng cầu (HbA1C) làm
giảm khả năng biến dạng tăng độ thẩm thấu
của hồng cầu dẫn đến tăng độ bám dính
giảm thời gian sống của hồng cầu. Nói cách khác
tăng đường huyết có thể ảnh hưởng đền giá trị
RDW. Tuy nhiên mối liên hệ giữa RDW kiểm
soát đường huyết vẫn n đang được nghiên
cứu. Công thức u xét nghiệm thường qui,
kỹ thuật đơn giản ít tốn kém được thực hiện
để đánh giá các chỉ số khác nhau của tế bào
máu, đặc biệt các yếu tố vai ttrong q
trình diễn tiến lâu dài biến chứng của bệnh
như RDW, MCV, MCHC (Mean Corpuscular
Hemoglobin Concentration),… vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài
“Khảo sát mối tương
quan giữa chỉ số hồng cầu kiểm soát đường
huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Bệnh
viện Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang
nhằm mục
đích tìm ra sự tương quan giữa các chỉ số RDW,
MCV, MCHC với nồng độ đường huyết HbA1C
của bệnh nhân tiểu đường type 2, cung cấp
thêm dữ liệu chỉ số theo dõi kiểm soát đường
huyết cho lâm sàng.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo
sát mối tương quan giữa các chỉ số RDW, MCV,
MCHC kiểm soát đường huyết của bệnh nhân
tiểu đường type 2.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Khảo sát trên 107
bệnh nhân tiểu đường type 2 tại Bệnh viện Đa
khoa Trung tâm Tiền Giang từ tháng 4 đến
tháng 8 năm 2019.
- Tiêu chí loại trừ:
Bệnh nhân các bệnh
về huyết học
- Thu thập dữ liệu:
Thu thập c biến số
gồm: tuổi, giới tính, số lượng tế o u, RDW,
MCV, MCHC, đường huyết lúc đói, HbA1C,
cholesterol và triglyceride.
3.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu
hồi cứu, sdụng số liệu tại khoa xét nghiệm
bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. Xét
nghiệm công thức máu được thực hiện trên máy
xét nghiệm huyết học ADVIA 2010i (Siemens
Healthineers), các chỉ số RDW, MCH, MCHC được
lấy từ xét nghiệm công thức máu. Xét nghiệm
đường huyết, HbA1C, cholesterol triglyceride
được thực hiện trên máy xét nghiệm sinh hóa tự
động AU680 (Beckman Coulter). Bệnh nhân được
chia thành hai nhóm dựa o giá trị HbA1C,
Nhóm I (n = 51 HbA1C: 6.5-6.9) và nhóm II (n =
56 HbA1C ≥7.0).
3.3. Phân tích thống . Dữ liệu các biến
số được nhập vào chương trình excel (Microsoft
2010). Phần mềm SPSS được sử dụng để phân
tích sự khác biệt ý nghĩa thống của đường
huyết lúc đói, HbA1C, RDW, MCV, MCHC. Chỉ số
tương quan Spearman được tính đ đánh giá
mối liên hệ giữa RDW, MCV, MCHC với nồng độ
đường huyết và HbA1C.
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
58
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng cộng 107 bệnh nhân đạt tiêu chí lựa
chọn bao gồm 47 nữ chiếm 42,52% 60 nam
đạt 57,47%. Độ tuổi của bệnh nhân từ 25 đến
80. Tổng số bệnh nhân được chia thành hai
nhóm theo nh trạng bệnh trong đó 56 bệnh
nhân (52,87%) nằm trong nhóm II HbA1C
7,00%) và 51 bệnh nhân (41,13%) trong nhóm I
HbA1C trong khoảng 6,5 6,9%. sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đối với các
chỉ số tuổi, xét nghiệm đường huyết, HbA1C,
cholesterol, MCHC RDW nhóm II cao hơn
nhóm I. Ngược lại triglyceride MCV nhóm I
cao hơn nhóm II (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu
Thông số
Bệnh nhân tiểu
đường type 2
Nhóm I
(n = 51)
Nhóm II
(n = 56)
Tuổi
51 ± 12,60
49 (25 75)
56 (35 80)
Nữ/nam
51/56
21/30
26/30
Đường huyết (mmol/L)
17,32(6,7 29,1)
7,17(5,5 14,18)
17,52(6,7 29,1)
HbA1C (%)
7.10(6,8 14,9)
6.62(6,5 6,9)
9.02(7 14,9)
Cholesterol (mmol/L)
5,04(3,62 8,01)
4,78(3,62 6,46)
5,32(3,69 8,01)
Triglyceride (mmol/L)
2,35(0,13 20,83)
2,25(1,01 13.32)
2,23(0,13 20,83)
RDW (%)
13,52(11,50 20,80)
13,32(11,50 20,80)
13,95(11,50 19,60)
MCV (fL)
83,10(60,70 103,90)
84,31(60,70 92,50)
82,07(61,10 100,90)
MCHC (g/dL)
32,38(29,62 35,17)
32,21(29,62 34.43)
32,84(29,62 35,17)
Hình 1. Phân tích tương quan giữa MCHC
và nồng độ đường huyết
Hình 2. Phân tích tương quan giữa RDW và
nồng độ đường huyết
Hình 3. Phân tích tương quan giữa HbA1C
và MCHC
Phân tích mối tương quan giữa nồng độ
đường huyết với MCHC RDW cho thấy sự
tương quan đáng kể giữa các thông số này (hình
1 hình 2). Tương tự HbA1C MCHC cũng
thể hiện mối tương quan đáng kể (hình 3). Các
kết quả này chứng minh rằng sự kiểm soát
đường huyết của bệnh nhân tiểu đường type 2
có tương quan chặt chẽ đến việc làm tăng giá trị
RDW và MCHC.
IV. BÀN LUẬN
RDW được biết xét nghiệm thường qui, chi
phí thấp, được cho chỉ định thường xuyên sử
dụng trong chẩn đoán thiếu máu trong nhiều
năm qua. Gần đây nhiều nghiên cứu khảo sát
mối quan hệ giữa RDW với bệnh tim mạch,
nhiễm trùng huyết, tiểu đường. Những
nghiên cứu này đã chứng minh RDW yếu tố
tiềm năng trong tiên lượng nguy tử vong của
bệnh tim mạch thể được sử dụng để
đánh giá xác định biến chứng mạch máu của
bệnh tiểu đường (5).
Lippi G cộng sự (6) đã khảo sát mối quan
hệ giữa RDW HbA1C 2515 bệnh nhân trên
65 tuổi, kết quả của nghiên cứu này cho thấy
rằng RDW HbA1C mối tương quan mật
thiết với nhau. Nồng độ HbA1C cao hơn đáng kể
bệnh nhân RDW >14,0% so với những
người RDW < 14,0%, tác giả cũng đưa ra
kiến nghị RDW chỉ số tiềm năng trong đánh
giá nguy phát triển bệnh tiểu đường. Kết quả
nghiên cứu của Veranna V cộng sự (7) cũng
đã xác định mối liên hệ giữa RDW HbA1C
người trưởng thành khỏe mạnh, tác giả chứng
minh RDW yếu tố dự đoán phát triển bệnh
tiểu đường người khỏe mạnh. Nhóm nghiên
cứu của Liu D.S(8) cho thấy RDW tỷ lệ
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
59
RDW/MCV tương quan với tình trạng nhiễm
keton acid ở bệnh nhân tiểu đường.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chứng minh
sự tương quan giữa RDW MCHC với nồng đ
đường huyết HbA1C. Kết quả phân tích cho
thấy RDW MCHC tăng đáng kể trên nhóm
bệnh nhân tiểu đường type 2 không kiểm soát
tốt đường huyết so với nhóm kiểm soát đường
huyết tốt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương tự kết quả của nhóm nghiên cứu Abdel-
Moneim A(9). RDW cao bệnh nhân tiểu đường
type 2 liên quan đến tình trạng biến dạng
thoái hóa hồng cầu, tuy nhiên chế chính xác
cho sự liên quan này vẫn đang được nghiên cứu.
Một số nghiên cứu chứng minh rằng tình trạng
tăng đường huyết bệnh nhân tiểu đường type
2 thúc đẩy q trình gắn kết glucose vào
hemoglobin, tăng tình trạng oxidave stress
dẫn đến tăng độ cứng ng tế bào hồng làm
giảm khả năng biến dạng tăng độ thẩm thấu
của hồng cầu và hậu quả sau cùng là tăng RDW.
V. KẾT LUẬN
Bệnh nhân tiểu đường kiểm soát đường huyết
tốt sẽ không nh hưởng đến RDW MCHC.
Nhóm kiểm soát đường huyết tốt giá trị RDW
MCHC thấp hơn những bệnh nhân kiểm
soát kém. Mối tương quan thuận giữa MCHC,
RDW với nồng đ đường huyết HbA1C ý
nghĩa thống kê.
KIẾN NGHỊ
RDW xét nghiệm rộng i, thường qui, ít
chi phí sẳn trong công thức máu. Với kết
quả được tìm thấy trong nghiên cứu, RDW
thể được sử dụng như yếu tố tiên lượng hỗ trợ
đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết của
bệnh nhân tiểu đường type 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wild S, Roglic G, Green A, Sicree R, King H.
Global prevalence of diabetes: estimates for the
year 2000 and projections for 2030. Diabetes Care
2004; 27(5): 1047-1053.
2. Musenge EM, Manankov A, Mudenda B,
Michelo C. Glycaemic control in diabetic patients
in Zambia. Pan Afr Med J 2014; 19: 354.
3. Montagnana M, Cervellin G, Meschi T, Lippi G.
The role of red blood cell distribution width in
cardiovascular and thrombotic disorders. Clin
Chem Lab Med. 2011;50(4):635641.
4. Salvagno GL, Sanchis-Gomar F, Picanza A,
Lippi G. Red blood cell distribution width: a simple
parameter with multiple clinical applications. Crit
Rev Clin Lab Sci. 2015;52(2):86105.
5. Malandrino N, Wu WC, Taveira TH, Whitlatch
HB, Smith RJ. Association between red blood cell
distribution width and macrovascular and
microvascular complications in diabetes.
Diabetologia 2012; 55(1):226-235.
6. Lippi G, Targher G, Salvagno GL, Guidi GC.
Increased red blood cell distribution width (RDW)
is associated with higher glycosylated hemoglobin
(HbA1C) in the elderly. Clin Lab 2014; 60 (12):
2095-2098.
7. Veeranna V, Zalawadiya SK, Panaich SS,
Ramesh K, Afonso L. The association of red cell
distribution width with glycated hemoglobin among
healthy adults without diabetes mellitus.
Cardiology 2012;122(2): 129-132.
8. Liu DS, Jin Y, Ma SG, Bai F, Xu W. The ratio of
red cell distribution width to mean corpuscular
volume in patients with diabetic ketoacidosis. Clin
Lab 2013; 59 (9-10):1099-1104.
9. Abdel-Moneim A, Abdel-Reheim ES, Semmler
M, Addaleel W. The impact of glycemic status
and metformin administration on red blood cell
indices and oxidative stress in type 2 diabetic
patients. Malays J Med Sci. 2019; 26(4):4760.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HẠ HUYẾT ÁP CỦA PHENYLEPHRINE
TRONG GIAI ĐON TUN HOÀN NGOÀI CƠ TH CA PHU THUT TIM M
Phạm Tuấn Anh**, Lưu Quang Thùy*
TÓM TẮT15
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị tụt huyết áp
của phenylephrine giai đoạn chạy tuần hoàn ngoài
thể bệnh nhân được phẫu thuật tim mở. Phương
pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng so
*Tt y Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức
**Bệnh viện E Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Anh
Email: dr.phtuananh@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 12.12.2019
Ngày duyệt bài: 18.12.2019
sánh trước sau ng phenylephrine tn 40 bệnh nhân
lớn n 16 tuổi phu thuật tim tại Bệnh viện Việt Đức từ
1/2018 đến 8/2018. Kết quả nghiên cứu: Trong giai
đoạn tuần hoàn ngoài thể, phenylephrine làm tăng
huyết áp trung bình sớm, kéo dài, đạt đỉnh thời
điểm T5 (tăng 35%). Số lần tiêm tĩnh mạch trung bình
của phenylephrine trong giai đoạn tuần hoàn ngoài
thể 1 lần, liều phenylephrine sử dụng trung bình
0,8 ± 0,3 µg/kg. Kết luận: Trong giai đoạn tuần hoàn
ngoài thể, phenylephrine làm tăng huyết áp trung
bình sớm, và kéo dài, đạt đỉnh ở thời điểm sau 5 phút.
Từ khoá:
phenylephrine, tụt huyết áp, phẫu thuật
tim, tuần hoàn ngoài cơ th