
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
359
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA CT SCAN XƯƠNG THÁI DƯƠNG
TRONG BỆNH LÝ VIÊM XƯƠNG CHŨM CẤP Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Minh Trí1, Phạm Đình Nguyên2
TÓM TẮT44
Mở đầu: Viêm tai xương chũm cấp là biến
chứng thường gặp nhất của viêm tai giữa ở trẻ
em. Việc chẩn đoán sớm biến chứng viêm tai
xương chũm cấp ngay từ khi chưa có biểu hiện
lâm sàng đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu
quả điều trị. Nhiều nghiên cứu cho thấy CT scan
xương thái dương là phương tiện chẩn đoán hình
ảnh có giá trị trong việc đánh giá tổn thương và
phát hiện biến chứng của viêm tai xương chũm
rất sớm. Tuy nhiên đa số nghiên cứu đều thực
hiện trên đối tượng người lớn, rất ít tác giả tập
trung khảo sát trên đối tượng trẻ em. Thời điểm
chỉ định và giá trị của CT scan xương thái dương
trong viêm tai xương chũm cấp ở trẻ em còn
nhiều bàn cãi. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài:
“Khảo sát đặc điểm của CT scan xương thái
dương trong viêm tai xương chũm cấp ở trẻ em
tại Bệnh viện Nhi Đồng 1” với hai mục tiêu: Mô
tả đặc điểm lâm sàng của viêm tai xương chũm
cấp ở trẻ em; đặc điểm hình ảnh học của viêm tai
xương chũm cấp trên phim CT scan xương thái
dương và sự tương quan giữa hình ảnh học với
triệu chứng lâm sàng và điều trị. Đối tượng và
phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết
1Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Nhi Đồng 1,
Thành phố Hồ Chí Minh
2Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Trí
Email: nguyeminhtri9540@gmail.com
Ngày nhận bài: 11/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 5/8/2024
Ngày duyệt bài: 12/8/2024
hợp tiến cứu được thực hiện trên trẻ < 16 tuổi
được chẩn đoán viêm tai xương chũm cấp và
chụp CTscan xương thái dương tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2020 đến 30/10/2023.
Kết quả: Chúng tôi thu thập được 54 trẻ đáp ứng
tiêu chuẩn chọn mẫu trong đó có 28 trường hợp
bị viêm tai xương chũm cả 2 bên. Đặc điểm lâm
sàng: 61,1% ho, sổ mũi, 37% sốt, 35,2% đau tai,
85% sưng đỏ sau tai, 79,6% sung huyết màng
nhĩ, 44,4% phồng màng nhĩ, 27,8% phù nề ống
tai, 11,1% chảy mủ tai. Đặc điểm CT scan: hòm
nhĩ mờ 95,1%, sào bào mờ 98,9%, mờ các thông
bào chũm 100%, hủy xương trần thượng nhĩ
1,2%, hủy xương vách thông bào 70,7%, hủy
xương vỏ ngoài xương chũm gặp trong 47,6%,
hủy xương vỏ xương trên xoang xích ma 4,9%.
Áp xe dưới màng xương 36,6%, huyết khối
xoang tĩnh mạch xích ma (2,4%), tụ dịch nội sọ
trước xoang tĩnh mạch ngang (2,4%) và áp xe
ngoài màng cứng (2,4%). Có sự khác biệt đáng
kể về chỉ định phẫu thuật mở xương chũm giữa
nhóm trẻ có dấu hiệu huỷ xương và nhóm không
có dấu hiệu huỷ xương. Trong đó, dấu hiệu áp xe
dưới màng xương có tương quan mạnh nhất với
phẫu thuật xương chũm (p < 0,001, OR = 17,68).
Kết luận: Viêm tai xương chũm cấp khá phổ
biến ở trẻ em với biểu hiện toàn thân thường gặp
như sốt, ho, sổ mũi, đau tai. Đa số bệnh nhi có
tình trạng sưng đau sau tai, phù nề ống tai, chảy
mủ tai. Một tỉ lệ không nhỏ các trẻ có biến chứng
xương thái dương hoặc biến chứng nội sọ. Chỉ
định CT scan xương thái dương có hiệu quả
trong việc xác định thương tổn và phát hiện sớm
biến chứng ngay cả khi chưa có biểu hiện lâm