TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
129
phải cúi xuống nhặt, đồng thời vệ sinh công
nghiệp tốt n nghiệp sản xuất túi da; làm
bàn ghế phù hợp vị trí hàn 1 nghiệp sản
xuất ô tô đã giúp công nhân tránh được tư thế
xấu (ngồi xổm, cúi vẹo người) khi ngồi hàn [2].
một nghiệp sản xuất đồ gỗ, ng nhân ngồi
làm việc trên những ghế không phù hợp đã gây
đau mỏi lưng, ngoài ra ghế cồng kềnh khó vận
chuyển đến vị trí khác. Sau khi thiết kế lại ghế
gỗ nhẹ có đệm lót thể thay đổi được chiều
cao chỉ phải chi phí 10 đôla cho 5 ghế nhưng đã
giảm phàn nàn đau lưng của công nhân, đồng
thời năng suất lao động ng tăng lên. Tại vị trí
làm khuôn đúc ấn độ, thiết kế ghế ngồi hợp
giúp cho công nhân tránh được thế phải ngồi
xổm khi làm việc dễ với tới hơn, vị trí lao
động gọn gàng vệ sinh hơn, chi phí có 40 đôla
năng suất 1 ca tăng 30%. Cũng tại một
nghiệp điện tử Pakistan, dùng ghế phù hợp
điều chỉnh được độ cao đã tăng khả năng nhìn
của mắt, giảm đau mỏi thể, tăng hiệu suất
công việc 10% [tham khảo qua 3].
Việc lựa chọn áp dụng các giải pháp cải thiện
Ecgônômi đơn giản, phù hợp hiệu quả cho
các vị trí lao động, đặc biệt lao động dây
chuyền là thực sự cần thiết.
V. KẾT LUẬN
- Điều kiện lao động của người lao động tại
các vị trí lao động y chuyền đóng may bao
của sở sản xuất thức ăn chăn nuôi nhiều
yếu tố bất lợi với sức khỏe: người lao động phải
tiếp xúc với bụi, ồn trong môi trường lao động;
cường độ làm việc cao, tốc độ dây chuyền khá
nhanh, làm việc liên tục.
- Vị trí lao động dây chuyền đóng và may bao
nguy rối loạn xương khớp vùng cổ/gáy,
lưng, thắt lưng, chi dưới, chi trên (tính theo điểm
MTRA). Vị trí lao động dây chuyền đóng may
bao nguy rối loạn xương khớp vùng chi
trên mức 3/4 (mức nguy trung bình, cần
can thiệp sớm) (tính theo điểm SI).
VI. KHUYẾN NGHỊ
Các tác giả đề xuất một số giải pháp cải thiện
Ecgônômi ưu tiên cho vị trí lao động dây chuyền
đóng và may bao tại sở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gallagher Sean (1998), Case study:
Ergonomics in mining. Ergonomics worshop Hanoi,
Vietnam 15-19 December 1998
2. Institute for labor studies, Phillipine (1990),
case
studies of low cost improving working condition
3.
Kogi K., Wai On Phoon and Joseph E.
Thurman (1988),
Low cost ways of improving
working condition. 100 examples from Asia,
ILO,
Geneva, 1988
4. Luger T, Bosch T, Hoozemans M, de Looze
M, Veeger D (201%), Task variation during
simulated, repetitive, low-intensity work-influence
on manifestation of shoulder muscle fatigue,
perceived discomfort and upper-body postures,
Ergonomics. 2015;58 (11):1851-67
5. Martin Helander (1995),
A guide to the
Ergonomics of manufacturing
, Linkoping Institute
of technology, Sweden and state university of New
York at Buffalo, USA, Taylor and Francis, 1995.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA
BỆNH NHÂN GÚT ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA KHỚP, BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Nguyễn Thị Phương Thủy1, Nguyễn Thị Ngọc Lan1
TÓM TẮT33
Mục tiêu:
Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của những bệnh nhân gút điều trị tại Khoa
Khớp, bệnh viện Bạch Mai.
Đối tượng phương
pháp nghiên cứu
: Nghiên cứu tiến cứu, tả cắt
ngang gồm 75 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo
tiêu chuẩn ACR/EULAR 2015 tại Khoa xương khớp
bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 12/2015 đến tháng
9/2016.
Kết quả kết luận
: Cơn gút cấp tính đầu
tiên gặp nhiều nhất vị trí khớp bàn ngón chân cái
(53,3%), sau đó đến khớp cchân (20%). Trong cơn
1Trường đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy
Email: phuongthuybm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 14.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 14.12.2018
Ngày duyệt bài: 26.12.2018
gút cấp tính đầu tiên, 61/75 bệnh nhân (81,3%)
biểu hiện đau khớp mức độ dữ dội khi đánh giá theo
thang điểm VAS. Phần lớn các bệnh nhân có viêm từ 2
khớp trở lên (72%). Trong nghiên cứu, 42/75 bệnh
nhân hạt tôphi, trong đó gặp nhiều nhất vị trí
khớp bàn ngón chân cái (64,3%) khớp cổ chân
(61,9%). Tỷ lệ tăng acid uric máu nhóm bệnh nhân
gút mạn tính cao hơn so với nhóm bệnh nhân gút cấp
tính (76,3% so với 56,2%), tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Từ khóa:
Gút, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng,
bệnh viện Bạch Mai.
SUMMARY
SURVEY OF CLINICAL MANIFESTATIONS AND
LABORATORY CHARACTERISTICS OF GOUT
PATIENTS TREATED AT RHEUMATOLOGY
DEPARTMENT, BACH MAI HOSPITAL
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
130
Objectives:
To investigate the clinical and
laboratory characteristics of gout patients treating at
Rheumatology department Bach Mai hospital.
Methods
: In this prospective cohort study, 75
patients having gout according to ACR/EULAR 2015
criteria that were seen at the Rheumatology
department at Bach Mai hospital, between December
2015 and September 2016.
Results and
conclusions
: The first acute gouty arthritis was most
common at the first metatarsophalangeal joint
(53.3%) followed by the ankles (20%) and other
joints were less common. In the first acute gout
attack, 61 out of 75 patients with gout (81.3%) had
severe joint pain when were assessed on a VAS scale
and none of the patients had mild pain. The majority
of patients had inflammation of more than two joints
(72%) and the number of patients with monoarthris
was only 28%. In this study, 42 of 75 patients had
tophi. The most common sites of urate deposition
were the base of the great toe (64.3%) and the ankles
(61.9%). The incidence of hyperuricemia was higher
in patients with chronic gout compared to patients
with acute gout (76.3% versus 56.2%) but the
difference was not statistically significant at p>0.05.
Key words:
gout, clinical manifestations,
laboratory findings, Bach Mai Hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gút là bệnh hay gặp nhất trong nhóm bệnh
khớp viêm và làm giảm chất ợng cuộc sống của
người bệnh. Những nghiên cứu dịch tễ học cho
thấy, tỷ lệ mắc bệnh gút tăng dần trong những
năm gần đây, đặc biệt ở những người trên 65 tuổi
do c thói quen ăn uống không lành mạnh như
ăn nhiều chất đạm, các thức ăn nhanh, ít tập thể
dục, tăng tỷ lệ bị béo phì hội chứng chuyển
a. Sự tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh
dẫn đến lắng đọng các tinh thể urat màng hoạt
dịch khớp một số cơ quan trong thể. Khi
nồng độ acid uric trong huyết thanh tăng cao,
ợt quá khả năng bão hòa acid uric trong các
dịch của thể, sẽ tạo thành lắng đọng các
tinh thmonosodium urat tại khớp phần mềm
quanh khớp [1]. Những biểu hiện lâm sàng của
tình trạng lắng đọng các tinh thể urat bao gồm:
các cơn đau do viêm khớp cấp tính, hay gặp nhất
khớp bàn ngón chân cái, tổn thương khớp mạn
tính, những hạt tophi khớp ngoài da. Bệnh
t thường tiến triển qua 4 giai đoạn gồm: tăng
acid uric máu không có biểu hiện triệu chứng lâm
sàng, các cơn gút cấp tính, giai đoạn gian phát
giữa các cơn gút cấp tính gút mạn tính.
Khoảng cách thời gian bị các cơn gút cấp tính tái
phát thay đổi tùy theo từng bệnh nhân, từ vài
ngày cho đến vài năm. Hiện nay, chẩn đoán bệnh
t chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng và
xét nghiệm, trong đó tiêu chuẩn vàng để chn
đoán bệnh m thấy tinh thể urat trong dịch
khớp hoặc trong hạt tophi. Điều trị bệnh gút với
mục tiêu quan trọng làm giảm nồng độ acid
uric máu qua việc điều chỉnh lối sống và dùng các
thuốc làm giảm acid uric máu sẽ giúp phòng ngừa
các cơn gút cấp tính tái phát. Các đặc điểm lâm
sàng và cận lâm sàng của bệnh gút rất quan
trọng, giúp bác sỹ phát hiện chẩn đoán bệnh
sớm. Bên cạnh đó, việc điều trị bệnh sớm tích
cực sẽ giúp hạn chế tối thiểu các biến chứng của
bệnh như sỏi thận, bệnh thận mạn tính tổn
thương khớp mạn tính [2]. vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: m hiểu các
đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của những
bệnh nhân gút điều trtại khoa Khớp, bệnh viện
Bạch Mai.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối ợng nghiên cứu: Gồm 75 bệnh
nhân đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn sau: các
bệnh nhân được chẩn đoán gút theo tiêu chuẩn
ACR/EULAR 2015 tại khoa xương khớp bệnh
viện Bạch Mai. Hồ bệnh án đầy đủ, tìm
thấy tinh thể urat trong dịch khớp hoặc hạt
tôphi. Chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Thời gian tiến nh nghiên cứu: từ tháng
12/2015 đến tháng 9/2016.
Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Khoa
xương khớp, bệnh viện Bạch Mai.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Tất cả
các bệnh nhân gút tham gia nghiên cứu đều
được hỏi bệnh, khám bệnh làm các t
nghiệm theo một mẫu bệnh án mẫu thống nhất.
Các đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, chỉ số BMI,
thời gian mắc bệnh, đánh giá mức độ đau khớp
theo điểm VAS (Visual Analogue Scale), đánh giá
tình trạng sưng, nóng, đkhớp kèm theo biến
dạng khớp do hạt tôphi nổi gồ lên hay do lệch
trục khớp, biểu hiện toàn thân các quan
khác trong thể. Tiền sử bản thân: lối sống
(uống bia rượu: slượng, thời gian, loại), bệnh
tật (lưu ý các bệnh thận tiết niệu, tăng huyết áp,
tim mạch, rối loạn mỡ máu), tiền s sử dụng
thuốc (corticoid, thuốc điều trị lao, thuốc lợi tiểu,
colchicin, thuốc hạ acid uric máu, thuốc điều trị
tăng huyết áp), tiền sử gia đình (có người mắc
bệnh gút, bệnh tim mạch, bệnh thận, rối loạn
mỡ máu).
Tiền sử bệnh gút: thời điểm, tính chất, vị trí
lần đầu tiên xuất hiện cơn gút cấp, thuốc điều trị
đáp ứng với thuốc điều trị. Thời gian từ cơn
gút cấp đầu tiên đến khi hạt tôphi. Thời gian
từ cơn gút cấp đầu tiên đến khi chẩn đoán
xác định. Số cơn gút cấp trong vòng 1 năm gần
đây. Thời gian từ cơn gút cấp đầu tiên đến khi
được chẩn đoán bệnh.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
131
Đặc điểm cận lâm sàng: công thức máu, máu
lắng, acid uric u, protein C phản ứng (CRP),
creatinin, ure u, mỡ u, men gan (AST, ALT),
t nghiệm tế bào dịch khớp đánh giá hình thái tế
o và tìm tinh thurat, tổng phân tích nước tiểu,
chụp Xquang phổi thường quy, điện tâm đồ.
Xử số liệu:
số liệu thu thập được xử
bằng phần mềm SPSS 16.0 với các test thống
thường dùng trong y học. Kết quả nghiên cứu
được coi là có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.Đặc điểm lâm sàng của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu:
Nghiên cứu gồm 75 bệnh
nhân mắc bệnh gút, được điều trị tại Khoa Khớp
bệnh viện Bạch Mai, trong đó tuổi trung bình của
bệnh nhân tại thời điểm nghiên cứu là 57 ± 12,2
tuổi (từ 30 - 88 tuổi). Độ tuổi hay gặp nhất t
40 đến 69 tuổi, chiếm tỷ lệ 78,6%. 74/75
bệnh nhân là nam giới, chiếm 98,7%.
Bảng 3.1: Vị trí khớp viêm trong cơn gút
cấp tính đầu tiên (n=75)
Vị trí
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Khớp bàn ngón chân cái
40
53,3
Khớp bàn ngón chân khác
3
4
Khớp cổ chân
15
20
Khớp gối
14
18,7
Khớp khác
3
4
Nhận xét:
Cơn gút cấp tính đầu tiên gặp
nhiều nhất vị t khớp bàn ngón chân cái
(53,3%), sau đó đến khớp cổ chân (20%).
Bảng 3.2: Tính chất đau của cơn gút cấp
đầu tiên đánh giá theo thang điểm VAS
Mức độ đau khớp
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ %
Nhẹ (1 - 3 điểm)
0
0
Vừa (4 - 6 điểm)
14
18,7
Nặng (7 - 10 điểm)
61
81,3
Tổng số
75
100
Nhận xét:
Trong cơn gút cấp tính đầu tiên,
61/75 bệnh nhân (81,3%) có biểu hiện đau khớp
mức độ dữ dội khi đánh giá theo thang điểm
VAS. Không gặp bệnh nhân nào có biểu hiện đau
khớp mức độ nhẹ.
Bảng 3.3: Số lượng khớp viêm tại thời
điểm nghiên cứu
Số khớp tổn
thương
Số bệnh
nhân
1 khớp
21
≥ 2 khớp
44
Tổng
75
Nhận xét: Tại thời điểm nghiên cứu, phần
lớn các bệnh nhân có viêm từ 2 khớp trở lên
chiếm tỷ lệ 72%.
Bảng 3.4: Vị trí hạt tôphi của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu
Vị trí hạt tôphi (n=42)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Khớp các ngón tay
22
53,7
Khớp bàn ngón tay
24
57,1
Khớp cổ tay
23
54,8
Khớp khuỷu
21
50
Khớp bàn ngón chân cái
27
64,3
Khớp bàn ngón chân khác
17
40,5
Khớp cổ chân
26
61,9
Khớp gối
17
40,5
Sụn vành tai
11
26,2
Nhận t:
Trong nghiên cứu, 42/75 bệnh nhân
có hạt tôphi, trong đó gặp nhiều nhất vị trí khớp
n ngón chân cái (64,3%) và khớp cổ chân
(61,9%). Có 4/42 bệnh nhân viêm hạt tôphi
13/42 bệnh nhân biểu hiện vỡ hạt phi.
Bảng 3.5: Tỷ lệ tăng acid uric máu
nhóm bệnh nhân gút cấp tính và mạn tính
Chẩn đoán
Acid uric
máu
420µmol/l
Acid uric
máu >
420µmol/l
Tổng
Gút
cấp
Số BN
7
9
16
Tỷ lệ %
43,8
56,2
100
Gút
mạn
Số BN
14
45
59
Tỷ lệ %
23,7
76,3
100
p > 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ tăng acid uric máu nhóm
bệnh nhân gút mạn tính cao hơn so với nhóm
bệnh nhân gút cấp tính (76,3% so với 56,2%),
tuy nhiên sự khác biệt không ý nghĩa thống
với p>0,05. (áp dụng test Chi-square so nh
2 tỷ lệ).
Bảng 3.6: Các xét nghiệm sinh hóa
yếu tố nguy cơ khác (n=75)
Xét nghiệm và yếu
tố nguy cơ
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Rối loạn lipid
máu
19
25,3
Không
56
74,7
Tăng huyết áp
25
33,3
Không
50
66,7
Đái tháo
đường
12
16
Không
63
84
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân kèm theo rối
loạn lipid máu 25,3%, ng huyết áp 33,3%
và đái tháo đường là 16%.
IV. BÀN LUẬN
Gút cấp tính thường biểu hiện với c đợt
viêm khớp cấp, khởi phát đột ngột đau khớp
dữ dội, trong đó gặp nhiều nhất khớp bàn
ngón chân cái (khoảng 50% các cơn gút cấp)
một số khớp khác như cổ chân, bàn chân, khớp
gối, cổ tay, ngón tay khớp khuỷu. Khớp háng
khớp vai ít khi bị ảnh hưởng. Tình trạng viêm
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
132
cấp tính cũng thể gặp những phần mềm
cạnh khớp như viêm các túi thanh dịch viêm
gân. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của
chúng tôi, cơn gút cấp tính đầu tiên gặp nhiều
nhất vị t khớp bàn ngón chân cái (53,3%),
sau đó đến khớp cổ chân (20%), các khớp khác
ít gặp hơn. Trong các cơn gút cấp, bệnh nhân
chủ yếu bị viêm một khớp với mức đđau tối đa
trong vòng 24 giờ. Khớp bị sưng, nóng, đỏ, đau
dữ dội mất chức năng vận động. một số
khớp lớn như khớp gối khớp cổ chân, thể
kèm theo dấu hiệu tràn dịch khớp [3]. Trong
nghiên cứu, 61/75 bệnh nhân (81,3%) biểu
hiện đau khớp d dội khi đánh giá theo thang
điểm VAS không gặp bệnh nhân nào biểu
hiện đau khớp mức đnhẹ. những bệnh nhân
bị bệnh gút kéo dài, không điều trị hay phụ nữ
sau mãn kinh, thể viêm nhiều khớp trong
những đợt gút cấp. Ngoài viêm khớp, bệnh nhân
cũng biểu hiện các triệu chứng toàn thân
như: sốt, đau đầu mệt mỏi. Tại thời điểm
tham gia nghiên cu ca chúng i, phn lớn các
bnh nhân viêm t 2 khp trở lên (72%), s bnh
nn có tn thương 1 khp chỉ chiếm tl28%.
Khi bệnh tiến triển kéo i, không điều trị, sẽ
tiến triển thành gút mạn gây các tổn thương
khớp mạn tính và hình thành hạt tophi. Hạt tophi
những khối do lắng đọng các tinh thể urat,
thường gặp cạnh khớp, sụn vành tai, các tổ
chức dưới da da. Hạt tophi thể gây biến
dạng phá hủy các cấu trúc của khớp [4]. Tuy
nhiên, trên lâm sàng cần phải phân biệt hạt
tophi với những hạt khác như: hạt thấp dưới da
trong bệnh viêm khớp dạng thấp, hạt Heberden
Bouchard trong thoái hóa khớp u mỡ.
Trong nghiên cứu, 42/75 bệnh nhân hạt
phi, trong đó gặp nhiều nhất vị trí khớp bàn
ngón chân cái (64,3%) khớp cổ chân
(61,9%). Sự xuất hiện của hạt tophi những
bệnh nhân gút thường làm tăng nguy tử vong
do các biến cố tim mạch. Kết quả của các nghiên
cứu cho thấy, những bệnh nhân gút thời gian
mắc bệnh dưới 10 năm cũng ng nguy tử
vong do các bệnh tim mạch một số bệnh
khác như bệnh thận mạn.
Tình trạng lắng đọng những tinh thể urat
trong các mô của thể thể xảy ra khi nồng
độ acid uric trong huyết thanh vượt quá
405µmol/l thể dẫn đến các cơn gút cấp
tính. Theo nhiều nghiên cứu, mục tiêu điều trị để
duy trì nồng đacid uric trong huyết thanh giảm
xuống dưới 360µmol/l sẽ giúp phòng ngừa sự tái
phát của các n gút cấp thúc đẩy các tinh
thể urat hòa tan. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, tỷ lệ tăng acid uric máu nhóm bệnh nhân
gút cấp tính 56,2% nhóm bệnh nhân gút
mạn tính 76,3%. Tỷ lệ tăng acid uric u
nhóm bệnh nhân gút mạn tính cao hơn so với
nhóm bệnh nhân gút cấp nh, tuy nhiên sự khác
biệt không ý nghĩa thống với p>0,05. Mặc
dù, sự ng acid uric trong huyết thanh một
trong những tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh gút,
tuy nhiên một số bệnh nhân không tăng acid
uric trong các cơn gút cấp. Trong gút, bệnh nhân
thường kèm theo những rối loạn chuyển hóa
khác như đái tháo đường, tăng huyết áp rối
loạn lipid máu. Các rối loạn chuyển hóa sẽ làm
tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân
gút. Trong nhóm bệnh nhân tham gia nghiên
cứu, tlệ bệnh nhân kèm theo rối loạn lipid
máu là 25,3%, tăng huyết áp 33,3% đái
tháo đường là 16%. Những bệnh lý kết hợp cũng
có thể làm nặng thêm sự tiến triển của bệnh gút.
V. KẾT LUẬN
- Cơn gút cấp tính đầu tiên gặp nhiều nhất
vị trí khớp bàn ngón chân cái (53,3%), sau đó
đến khớp cổ chân (20%). Trong cơn gút cấp tính
đầu tiên, 61/75 bệnh nhân (81,3%) biểu hiện
đau khớp mức độ dữ dội khi đánh giá theo thang
điểm VAS.
- Phần lớn các bệnh nhân viêm từ 2 khớp
trở lên (72%). Trong nghiên cứu, 42/75 bệnh
nhân có hạt tôphi, trong đó gặp nhiều nhất vị
trí khớp bàn ngón chân cái (64,3%) khớp cổ
chân (61,9%).
- Tỷ lệng acid uric máu nhóm bệnh nhân
gút mạn tính cao n so với nhóm bệnh nhân
gút cấp tính (76,3% so với 56,2%), tuy nhiên sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pelaez-Ballestas, et al,
Diagnosis of chronic
gout: evaluating the american college of
rheumatology proposal, European league against
rhumatism recommendations, and clinical
judgment
. J Rheumatol, 2010. 37, 1743.
2. Lin KC, Lin HY, Chou P,
The interaction between
uric acid level and other risk factors on the
development of gout among asymptomatic
hyperurricemic men in a prospective study
, J
Rheumatol, 2000. 27(6): 1501-1505.
3. Robinson PC, Horsburgh,
Gout: joints and
beyond, epidemiology, clinical features, treatment
and co-morbidities,
Maturitas,2014. 78:245-51.
4. Wallace SL, Robinson H, (1997),
Preliminary
Criteria for classification of acute arthritis of
primary gout
, Arthritis Rheum,1997. 20: 895-900.