
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019
129
phải cúi xuống nhặt, đồng thời vệ sinh công
nghiệp tốt hơn ở xí nghiệp sản xuất túi da; làm
bàn ghế phù hợp ở vị trí hàn ở 1 xí nghiệp sản
xuất ô tô đã giúp công nhân tránh được tư thế
xấu (ngồi xổm, cúi vẹo người) khi ngồi hàn [2].
Ở một xí nghiệp sản xuất đồ gỗ, công nhân ngồi
làm việc trên những ghế không phù hợp đã gây
đau mỏi lưng, ngoài ra ghế cồng kềnh khó vận
chuyển đến vị trí khác. Sau khi thiết kế lại ghế
gỗ nhẹ có đệm lót có thể thay đổi được chiều
cao chỉ phải chi phí 10 đôla cho 5 ghế nhưng đã
giảm phàn nàn đau lưng của công nhân, đồng
thời năng suất lao động cũng tăng lên. Tại vị trí
làm khuôn đúc ở ấn độ, thiết kế ghế ngồi hợp lý
giúp cho công nhân tránh được tư thế phải ngồi
xổm khi làm việc và dễ với tới hơn, vị trí lao
động gọn gàng vệ sinh hơn, chi phí có 40 đôla
mà năng suất 1 ca tăng 30%. Cũng tại một xí
nghiệp điện tử ở Pakistan, dùng ghế phù hợp
điều chỉnh được độ cao đã tăng khả năng nhìn
của mắt, giảm đau mỏi cơ thể, tăng hiệu suất
công việc 10% [tham khảo qua 3].
Việc lựa chọn áp dụng các giải pháp cải thiện
Ecgônômi đơn giản, phù hợp và có hiệu quả cho
các vị trí lao động, đặc biệt là lao động dây
chuyền là thực sự cần thiết.
V. KẾT LUẬN
- Điều kiện lao động của người lao động tại
các vị trí lao động dây chuyền đóng và may bao
của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có nhiều
yếu tố bất lợi với sức khỏe: người lao động phải
tiếp xúc với bụi, ồn trong môi trường lao động;
cường độ làm việc cao, tốc độ dây chuyền khá
nhanh, làm việc liên tục.
- Vị trí lao động dây chuyền đóng và may bao
có nguy cơ rối loạn cơ xương khớp vùng cổ/gáy,
lưng, thắt lưng, chi dưới, chi trên (tính theo điểm
MTRA). Vị trí lao động dây chuyền đóng và may
bao có nguy cơ rối loạn cơ xương khớp vùng chi
trên ở mức 3/4 (mức nguy cơ trung bình, cần
can thiệp sớm) (tính theo điểm SI).
VI. KHUYẾN NGHỊ
Các tác giả đề xuất một số giải pháp cải thiện
Ecgônômi ưu tiên cho vị trí lao động dây chuyền
đóng và may bao tại cơ sở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gallagher Sean (1998), Case study:
Ergonomics in mining. Ergonomics worshop Hanoi,
Vietnam 15-19 December 1998
2. Institute for labor studies, Phillipine (1990),
case
studies of low cost improving working condition
3.
Kogi K., Wai –On –Phoon and Joseph E.
Thurman (1988),
Low cost ways of improving
working condition. 100 examples from Asia,
ILO,
Geneva, 1988
4. Luger T, Bosch T, Hoozemans M, de Looze
M, Veeger D (201%), Task variation during
simulated, repetitive, low-intensity work-influence
on manifestation of shoulder muscle fatigue,
perceived discomfort and upper-body postures,
Ergonomics. 2015;58 (11):1851-67
5. Martin Helander (1995),
A guide to the
Ergonomics of manufacturing
, Linkoping Institute
of technology, Sweden and state university of New
York at Buffalo, USA, Taylor and Francis, 1995.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA
BỆNH NHÂN GÚT ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA KHỚP, BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Nguyễn Thị Phương Thủy1, Nguyễn Thị Ngọc Lan1
TÓM TẮT33
Mục tiêu:
Tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của những bệnh nhân gút điều trị tại Khoa
Khớp, bệnh viện Bạch Mai.
Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu
: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt
ngang gồm 75 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo
tiêu chuẩn ACR/EULAR 2015 tại Khoa Cơ xương khớp
bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 12/2015 đến tháng
9/2016.
Kết quả và kết luận
: Cơn gút cấp tính đầu
tiên gặp nhiều nhất ở vị trí khớp bàn ngón chân cái
(53,3%), sau đó đến khớp cổ chân (20%). Trong cơn
1Trường đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thủy
Email: phuongthuybm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 14.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 14.12.2018
Ngày duyệt bài: 26.12.2018
gút cấp tính đầu tiên, 61/75 bệnh nhân (81,3%) có
biểu hiện đau khớp mức độ dữ dội khi đánh giá theo
thang điểm VAS. Phần lớn các bệnh nhân có viêm từ 2
khớp trở lên (72%). Trong nghiên cứu, 42/75 bệnh
nhân có hạt tôphi, trong đó gặp nhiều nhất ở vị trí
khớp bàn ngón chân cái (64,3%) và khớp cổ chân
(61,9%). Tỷ lệ tăng acid uric máu ở nhóm bệnh nhân
gút mạn tính cao hơn so với nhóm bệnh nhân gút cấp
tính (76,3% so với 56,2%), tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Từ khóa:
Gút, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng,
bệnh viện Bạch Mai.
SUMMARY
SURVEY OF CLINICAL MANIFESTATIONS AND
LABORATORY CHARACTERISTICS OF GOUT
PATIENTS TREATED AT RHEUMATOLOGY
DEPARTMENT, BACH MAI HOSPITAL