TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
241
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ THÓI QUEN CHĂM SÓC DA
CA BNH NHÂN VIÊM DA DU KHÁM TI PHÒNG KHÁM DA LIU
BNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2023
Nguyn Khc Bình1, Hoàng Ngc Tân1,
Đặng Khánh Nhi1, Phm Th Thu Hà1
TÓM TT31
Mc tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng
nhn xét mi liên quan giữa thói quen chăm sóc
da vi mức độ bnh nhng bnh nhân viêm da
du ti phòng khám da liu Bnh vin Thanh
Nhàn.
Đối tượng phương pháp: Gm 209 bnh
nhân được chẩn đoán viêm da dầu đến khám
điều tr tại Đơn nguyên Da liễu bnh vin Thanh
Nhàn t tháng 3/2023 đến tháng 9/2023.
Kết qu: Mt s thói quen chăm sóc da của
bnh nhân ảnh hưởng đến mức độ ca bnh.
Tn sut gội đầu ảnh hưởng đến mức độ bnh tn
thương da đầu, bnh nhân càng ít gội đầu thì tn
thương vảy da nhiều hơn, dày hơn hiện tượng
viên tr li nặng hơn (p<0.05). Các sản phm
chăm sóc da cũng ảnh hưởng đến mức độ tn
thương da của bnh nhân VDD. Các sn phm
như chanh, cồn, cây c (chiếm 17.6%) có th gây
kích ng vi da ảnh hưởng đến tổn thương da
(P<0.05; OR>1). Sn phm du gi chuyên dùng
bao gm các chất như selenin, ciclopirox,
pyrithion, kẽm, magne… ci thiện được tình
trng ca bnh nhân (OR <1, p<0.05).
Kết lun: Tn sut gội đầu tn sut ra
mặt có liên quan đến mức độ bnh ca VDD. Tn
1Bnh vin Thanh Nhàn
Chu trách nhim chính: Nguyn Khc Bình
Email: khacbinh174@gmail.com
Ngày nhn bài: 01/09/2024
Ngày phn bin khoa hc: 30/09/2024
Ngày duyt bài: 04/11/2024
sut gội đầu tn sut ra mt càng cao, thì ci
thin càng nhiu mức độ tổn thương bnh
VDD. Các sn phm gội đu ra mt li
cho việc điều tr VDD du gi chuyên dng,
sa ra mt. Các sn phm gây kích ứng như
chanh, cn, cây c s làm nng thêm tình trng
bnh ca bnh nhân.
SUMMARY
SURVEY OF CLINICAL
CHARACTERISTICS AND SKINCARE
HABITS OF PATIENTS WITH
SEBORRHEIC DERMATITIS AT THE
DERMATOLOGY CLINIC OF THANH
NHAN HOSPITAL IN 2023
Objective: To investigate the clinical
characteristics and evaluate the relationship
between skincare habits and disease severity in
patients with seborrheic dermatitis at the
dermatology clinic of Thanh Nhan Hospital.
Subjects and Methods: This study included
209 patients diagnosed with seborrheic dermatitis
who visited the Dermatology Unit of Thanh
Nhan Hospital from March 2023 to September
2023.
Results: Certain skincare habits impacted the
disease severity. The frequency of shampooing
was linked to the extent of scalp lesions; patients
who shampooed less frequently experienced
thicker, more prominent scales and exacerbated
inflammation (p<0.05). Skincare products also
influenced the severity of skin lesions in
seborrheic dermatitis patients. Products such as
HI NGH KHOA HC HI NI KHOA THÀNH PH HÀ NI
242
lemon, alcohol, and herbal mixtures (17.6%)
were associated with skin irritation and worsened
skin lesions (P<0.05; OR>1). Specialized
shampoos containing ingredients like selenium,
ciclopirox, pyrithione, zinc, and magnesium
improved the patient’s condition (OR<1,
p<0.05).
Conclusion: The frequency of shampooing
and face-washing was associated with disease
severity; higher frequencies corresponded to
greater improvement in seborrheic dermatitis
lesions. Beneficial products for treating
seborrheic dermatitis include specialized
shampoos and cleansers, while irritating products
such as lemon, alcohol, and herbs worsen the
condition.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm da du (Seborrheic Dermatitis)
bnh da mạn tính thường gp vi biu hin
dát đỏ, nga vy da bóng m xut hin
vùng da nhiu tuyến hoạt động. Bnh
thường gp tr sinh, tuổi dậy thì độ
tui ngoài 50, nam gp nhiều hơn nữ. Trên
thế gii tùy theo s liu nghiên cu ca tng
tác gi cho thy viêm da du chiếm
khong 5% dân s bnh nhân. Vit Nam,
viêm da du chiếm t l khong 5% s bnh
nhân đến khám [1].
Viêm da dầu thường diễn biến dai dẳng,
đợt bùng phát nặng. Nhìn chung, bệnh
không ảnh hưởng nhiều đến tình trạng sức
khỏe, nhưng dai dẳng kéo dài, xuất hiện
chủ yếu vùng lộ ra khi giao tiếp như mặt,
da đầu, sau tai… thể ảnh hưởng tới thẩm
mỹ và tâm lý của bệnh nhân.
Điều trị VDD không chỉ làm giảm triệu
chứng trong đợt bùng phát của bệnh,
quan trng hơn điều trị duy trì giảm tần
suất bùng phát của bệnh, vì vậy ngoài điều trị
tại chỗ và toàn thân, chăm sóc da là một phần
không thể thiếu trong hỗ trợ điều trị. Việc sử
dụng các sản phẩm chăm sóc da không phù
hợp, hay tần suất chăm sóc da không thường
xuyên đóng vai trò quan trng trong việc làm
tái phát bệnh cũng như tăng mức độ nặng của
bệnh [2].Ở Việt Nam trong cộng đồng, khi
xuất hiện đợt bùng phát của bệnh, người dân
thường truyền miệng cách chăm sóc da trong
các trường hợp bệnh ngoài da như chốc,
thủy đâu, zona, viêm da dầu như ngâm
nước nóng, rửa mặt hay tắm bằng các sản
phẩm chứa cồn, nước muối, nước chanh hoặc
các loại cây được cho “mát da”. Tuy
nhiên trên thực tế cho thấy những cách này
thể gây kích ứng, gây khô da sẽ làm
tăng tình trạng bệnh nặng nề hơn.
Nhận thấy được mức độ phổ biến của
bệnh VDD cũng như vai trò của việc chăm
sóc da trong quá trình điều trị bệnh những
hiểu lầm của người bệnh thường hay mắc
phải, chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát
đặc điểm lâm sàng thói quen chăm sóc
da của bệnh nhân viêm da dầu khám tại
phòng khám da liễu Bệnh viện Thanh
Nhàn năm 2023”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu
các bệnh nhân đưc chẩn đoán VDD
đến khám điều tr tại Đơn nguyên Da liu
bnh vin Thanh Nhàn t tháng 3/2023 đến
tháng 9/2023.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu
t cắt ngang, được tiến hành t tháng
3/2023 đến 9/2023
C mu thun tin
2.2.2. Tiêu chuẩn chọn
Bnh nhân các tiêu chuẩn sau được
chn tham gia nghiên cu:
Bệnh nhân được chẩn đoán VDD
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
243
Tiêu chun chẩn đoán: Da trên lâm
sàng:
+ Tổn thương bản dát đỏ ranh gii
không rõ, trên có vy da bóng m, màu vàng
+ V trí ch yếu: da đầu, sau tai, ng tai
ngoài, rãnh mũi má, bờ mi, vùng trước
xương ức và vùng liên b. Mt s v trí ít gp
như nách, kẽ i vú, rn, bn, k liên mông.
+ Triu chứng cơ năng: ngứa, rát
Mức độ bnh Viêm da du nh theo
thang điểm Avner Shermer
Nhẹ: < 5 điểm; Va: 5-8 điểm; Nng: > 8
điểm
Bnh nhân nam và n không phân biệt độ
tui.
Chưa sử dng thuc bôi hoc ung trong
vòng 2 tuần trước nghiên cu.
Bệnh nhân được b m chp thun tham
gia nghiên cu (vi bnh nhân <18 tui)
hoc t nguyn tham gia nghiên cu (vi
bệnh nhân ≥ 18 tuổi).
Đến khám điu tr đầy đủ theo lch
hn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới, nhóm tuổi
Bng 1. Phân b đối tượng nghiên cu theo gii
n
%
Gii
Nam
114
54.5
N
95
45.5
Tui
<1 tui
0
0
1-18 tui
3
1.4
18 60 tui
117
56.0
>60 tui
99
42.6
Tng
209
100
3.2. Đặc điểm lâm sàng ca VDD
3.2.1. Tổn thương cơ bản và triệu chứng cơ năng
Bng 2. Các triu chng ca bnh VDD
Triu chng
n
%
Tổn thương cơ bản
209
100
209
100
Triu chứng cơ năng
198
94.7
171
81.8
3.2.2. Tính chất tổn thương
Bng 3. Tính cht tổn thương
Tính cht tổn thương
n
%
Phân b
Khu trú
151
72.2
Ri rác
58
27.8
Ranh gii
Ranh gii rõ
70
33.5
Ranh gii không rõ
139
66.5
HI NGH KHOA HC HI NI KHOA THÀNH PH HÀ NI
244
Bng 4. V trí tổn thương
V trí
n
%
Da đầu
159
76.1
ng tai ngoài
111
8.1
Sau tai
50
23.9
Mt
Trán
141
67.5
Mi mt, cung mày
57
27.3
50
23.9
Rãnh mũi má
159
76.1
Mũi
83
39.7
Quanh ming
17
8.1
Cm
17
8.1
Góc hàm
50
23.9
Thân mình
Ngc
59
28.2
Vùng liên b vai
39
18.7
V trí khác
Nách
27
12.9
K
17
8.1
Rn
8
3.8
Bn
21
10
3.3. Liên quan giữa chế độ chăm sóc da của bệnh nhân với mức độ bệnh
3.3.1. Thói quen gội đầu với mức độ bệnh tổn thương ở da đầu
Bng 5. Liên quan gia tn sut gội đầu vi mức độ bnh tổn thương da dầu
Mức độ
Thói quen
Nh
Trung bình
Nng
Tng
p
n
%
n
%
n
%
Hàng ngày
42
52.5
15
18.75
23
28.75
80
0.007
2 ngày/ln
26
53
9
18.4
14
28.6
49
>2 ngày/ln
5
16.7
7
23.3
18
60
30
Tng
73
31
55
159
Nhn xét: S bnh nhân thói quen gội đầu >2 ngày/ln cao nht nhóm bnh nhân
nng (60%), thp nht nhóm mức độ nh (16.7%).
S khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p<0.05.
Bng 6. Tình hình s dng sn phm gội đầu trong 2 tuần trước khi đến khám vi
mức độ bnh tổn thương da đầu
Mức độ
SP
Nh
Trung bình
Nng
Tng
p
OR (95CI)
n
%
n
%
n
%
Du gi chuyên dng
15
71.4
4
19
2
9.6
21
(13.2%)
0.013
0.31
(0.1-0.8)
Du gội thông thường
43
50.6
15
17.6
27
31.8
85
(53.5%)
0.52
1.05
(0.5-2.2)
Xà phòng
6
42.8
2
14.2
6
42.8
14
0.81
2.01
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
245
(8.8%)
(0.6-6.1)
c máy
4
36,4
1
9.1
6
54.5
11
(6.9%)
0.423
4.71
(0.4-54.5)
Sn phm gây kích ng
(chanh, cn, cây c)
5
17.9
9
32.1
14
50
28
(17.6%)
0.004
5.6
(0.6-47)
Tng
73
31
55
159
Nhn xét:
Có tt c 7 sn phẩm được đánh giá trong
nghiên cu
So sánh s dng sn phm gội đầu vi
mức độ bnh, s khác biệt ý nghĩa
thng kê các sn phẩm như dầu gi chuyên
dng, các sn phm y kích ng (chanh,
cn cây c) (p<0.05).
Trong đó, dầu gi chuyên dng có OR <1
(0.31) sn phm gây kích ng OR >1
(5).
3.3.2. Thói quen sử dụng sản phẩm rửa
mặt với mức độ tổn thương trên da mặt
Bng 7. Liên quan gia tn sut ra mt vi mức độ tổn thương VDD
Mức độ
Thói quen
Nh
Trung bình
Nng
Tng
p
n
%
n
%
n
%
2 ln/ngày
45
37.8
31
26.1
43
36.1
119
0.02
1 ln/ngày
43
59.7
15
20.8
14
19.5
72
< 1 ln/ngày
4
22.2
3
16.7
11
61.1
18
Tng
92
49
68
209
Nhn xét: S bnh nhân thói quen ra
mt 2 ln/ngày cao nht nhóm nh
(37.8%), sau đó đến nhóm nng (36.1%)
nhóm trung bình (26.1%). S bnh nhân
thói quen ra mt 1 ln/ngày cao nht
nhóm bnh nhân mức đ nh (59.7%), thp
nht nhóm bnh nhân nng (19.5%). S
bnh nhân thói quen ra mt không
thường xuyên cao nht nhóm nng
(61.1%), cao hơn nhiu so vi nhóm nh
(22.2%) nhóm trung bình (16.7%). S
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Bng 8. Tình hình s dng các sn phm ra mt trong 2 tuần trước khi đến khám vi
mức độ tổn thương VDD ở mt
Mức độ
SP
Nh
Trung bình
Nng
Tng
p
OR (95CI)
n
%
n
%
n
%
Sa ra mt
30
57.7
14
26.9
8
15.4
52
(24.8%)
0.008
0.46
(0.25-0.86)
Xà phòng
4
36.4
2
18.2
5
45.4
11
(5.3%)
0.87
1.54
(0.45-5.25)
c máy
55
42.3
30
23.1
45
34.6
130
(62.2%)
0.6
1.3
(0.752.25)
Sn phm gây kích ng
(Cn, chanh, cây c)
3
18.8
3
18.8
10
62.4
16
(7.7%)
0.025
1.15
(1.12-8.83)