Ngày nhận bài: 06-12-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 20-01-2025/ Ngày đăng bài: 28-01-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Hương Thảo. Bộ môn Dược Lâm sàng - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: thao.nh@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn 31
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu ợc hc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;28(1):31-39
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04
Kho sát đc điểm sdụng kháng sinh điu tr
viêm phi cộng đng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tơng Hữu Phương1, Ngô Ngc Quang Minh2, Nguyễn Thị Bích Nga2, Nguyễn Hương Thảo1,*
1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Nhi Đồng 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
m tắt
Đặt vấn đề: Viêm phi cộng đồng (VP) gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong ở trẻ em trên tn cầu, cũng như tại
Việt Nam.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm sdụng kng sinh các yếu tln quan đến thời gian nằm viện bệnh nhi (BN) VP.
Đối ng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tả trên hồ sơ bệnh án (HSBA) ca BN, từ 2-60 tháng
tuổi, VPCĐ điều trị ni trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2022. Việc sử dụng kháng sinh tuân th hướng dẫn được đánh
giá theo c khuyếno điều trị hiện hành.
Kết quả: Nghiên cứu thu thập 280 HSBA, vi 36,8% BN từ 12-<24 tháng tuổi, 50,7% viêm phổi nặng. Kháng sinh
ceftriaxon đưc ng nhiều nht (70,7%). T lệ tuân thủ hướng dẫn của kháng sinh kinh nghiệm cả q trình điều trị
lần ợt 67,1% 60,4%. Toàn bộ BN được điều trị thành ng, số ngày nằm viện trung v 7 (6;8). Sử dụng kháng
sinh tuân th hướng dẫn (OR=0,338; 95% CI 0,201-0,567) điều trtại khoa hấp (OR=0,432; 95% CI 0,257-0,729)
ln quan đến giảm thời gian nằm viện.
Kết luận: Việc sử dng kháng sinh tn th hướng dẫn trong điều trị VPn hạn chế. Cần có can thiệp p hợp để
cải thiện tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh.
Từ khoá: viêm phổi cộng đồng; trem; kháng sinh
Abstract
INVESTIGATION ON ANTIBIOTIC USE IN THE TREATMENT OF
COMMUNITY-ACQUIRED PNEUMONIA AT CHILDRENS HOSPITAL 1
Truong Huu Phuong, Ngo Ngoc Quang Minh, Nguyen Thi Bich Nga, Nguyen Huong Thao
Introduction: Community-acquired pneumonia (CAP) is one of the leading causes of morbidity and mortality in children
worldwide, as well as in Vietnam.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025
32 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04
Objectives: To investigate the pattern of antibiotic use in the treatment of CAP, and to determine factors associated with
the length of hospital stay.
Materials and methods: A cross–sectional study was conducted on medical records of pediatric inpatients (from 2 to
60 months old) with CAP treated at Childrens Hospital 1, in 2022. The adherence to guidelines of antibiotic use was
evaluated using current recommendations.
Results: A total of 280 medical records were included in the study. Of these patients, 36.8% were from 12 to under 24
months old, and 50.7% had severe pneumonia. The most common antibiotic was ceftriaxone (70.7%). The proportions
of patients received empiric antibiotics and antibiotics during hospital stay according to guidelines were 67.1% and
60.4%, respectively. All patients were successfully treated, with a median hospital stay of 7 (6;8) days.
Adherence to guidelines (OR=0.338; 95% CI 0.201-0.567) and being treated at the Respiratory department
(OR=0.432; 95% CI 0.257-0.729) were associated with shortened hospital stay.
Conclusions: The use of antibiotic according to guidelines in the treatment of CAP was limited. Interventions are needed
to improve the appropriateness of antibiotic use.
Keywords: community-acquired pneumonia (CAP); pediatric, antibiotics
1. ĐT VẤN Đ
Vm phổi cộng đồng (VPCĐ) là một bệnh nhim ph biến
và là nguyên nhân gây tvong ng đu trẻ em trên tn cu,
cũng như tại Việt Nam. VPCĐ tr em gây ra bởi nhiều tác
nhân như virus, vi khuẩn và vi nm. Trong đó, thường gặp nhất
là c vi khuẩn, như Streptococcus pneumoniae,
Haemophilus influenzae [1]. thế, vic điu tr với kháng
sinh phù hp rất cn thiết, gp giảm nhanh tình trạng bnh
và ngăn ngừa biến chứng [2]. Trên thực tế, việc s dụng kháng
sinh trong điu tr VPCĐ tr em n gặp một số khó khăn
nht đnh, ví dụ như sự gia tăng nh trạng đkháng kháng sinh
ca c tác nn gây bnh [3] việc sdụng kháng sinh ca
tuân th ng dẫn điều trị [4]. Bệnh viện Nhi Đồng 1
(BVNĐ1) bệnh viện chuyên khoa nhi của khu vc phía
Nam với n 10.000 lưt bệnh nhi (BN) viêm phi điều trị nội
trú mỗi m. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, chưa có kho
sát nào v vic s dụng kháng sinh điu trị VPCĐ tại bệnh viện
đưc thực hin. Do đó, chúng i tiến nh nghiên cu y
nhm kho t đc điểm s dụng kháng sinh và các yếu tố ln
quan đến thời gian nằm viện của BN VPCĐ.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hồ bệnh án (HSBA) của các BN điều trnội trú tại
các khoa: Hô hấp, Nội tổng quát 1, Nội tổng quát 2, trong
thời gian từ ngày 01/01/2022 đến 31/12/2022, với các tiêu
chuẩn chọn mẫu và loại trừ sau đây:
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu
BN được chẩn đoán vm phi trong ng 48 giờ đầu nhập
vin với kết quả X-quang phổi tổn thương nhu phổi
hoc viêm phổi.
Độ tuổi từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi.
2.1.2. Tu chun loại tr
BN mắc lao phổi, suy giảm miễn dịch hay các nhiễm
khuẩn khác.
Viêm phổi bệnh viện (khởi phát viêm phổi sau hơn 48 giờ
nhp viện).
Điều trị nội t <2 ngày.
BN trốn viện hoặc bỏ điều trị.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tả
2.3. Cỡ mẫu
Chúng tôi ước tính cỡ mẫu theo công thức sau [5]:
𝑛 1,96
𝑚𝑝(1𝑝)
Trong đó, p tỷ lệ ước nh m sai số mong muốn
(m=0,05).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 31
Theo một nghiên cứu của Nguyn ThTc Linh (2021)
trên các BN VP, tl sử dụng kháng sinh hợp lý là 77,1%
[6]. Giả sử tỷ ls dụng kng sinh tuân thhướng dn trong
nghiên cứu y cũng tương tự, thì p=0,771.
Thay p và m vào công thức, ta:
𝑛 (1,96
0,05)× 0,771 × (1 0,771) = 271
Như vậy, c mu tối thiểu của nghiên cứu 271.
2.4. Phương pháp chọn mẫu
Chọn ngẫu nhiên HSBA của BN điều trtại các khoa
hấp, Nội tổng quát 1, Nội tổng quát 2 trong thời gian
từ ngày 01/01/2022 đến 31/12/2022 thỏa tiêu chuẩn chọn
mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ.
2.5. Biến snghn cứu
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: độ tuổi (tháng),
giới tính, nơi sinh sống, khoa điều trị, điều trị kháng sinh
ngoại trú, mức đnặng (theo Phác đồ Điều trị Nhi khoa
2020 của BVNĐ1) [7].
Đặc điểm kháng sinh sử dụng: s ng kháng sinh, loại
kháng sinh, đường dùng, liều dùng đánh giá việc tn thủ
ớng dẫn điều trị của kháng sinh kinh nghiệm kháng
sinh trong cả quá tnh điều trị. C thnhư sau:
Tn thủ về chỉ định: khi kháng sinh sử dụng phù hợp ít
nht một trong các tài liu sau: Phác đồ Điều trị Nhi khoa
2020 [7], Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong Nhi khoa
(2022) của BVNĐ1 [8]. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
(2015) của BY tế [9].
Tuân thủ về liều dùng (liều một lần dùng, số lần dùng
trong ngày) và đường dùng: khi phù hợp ít nhất một trong
các tài liệu sau: Phác đ Điều trị Nhi khoa 2020 [7],
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong Nhi khoa (2022) của
BVNĐ1 [8], The Sanford Guide to Antimicrobial
Therapy 2020 [10].
Việc s dng kháng sinh đưc xem là tuân th
hưng dn chung khi phù hp v ch đnh, liều dùng
và đưng dùng.
Việc sử dụng kháng sinh trong cả quá trình điu trị được
xem không tuân thủ hướng dẫn (vchỉ định, liu ng,
đường dùng, chung) khi có ít nhất một kng sinh dùng trong
thời gian nằm viện không p hợp với một trong những tiêu
chí tả tn.
Kết quả điều trị bao gồm: thành công (khỏi, đỡ)/thất
bại (không đỡ, nặng hơn, tử vong), thời gian nằm viện,
thời gian sử dụng kháng sinh. Khảo sát c yếu tố liên
quan đến thời gian nằm viện bao gồm: độ tuổi, giới tính,
nơi sinh sống, khoa điều trị việc sử dụng kháng sinh
tuân thủ hướng dẫn điều trị.
2.6. Pn tích s liệu
Dữ liệu được lưu trữ, xử lý bằng phần mềm Microsoft
Excel 2019 và SPSS 26.0 với các phép kiểm thống sau:
Thống kê tả: được sử dụng để xác định các số
trung bình (độ lệch chuẩn), trung vị (khoảng tứ phân vị),
tần số và tỷ lệ % của các biến.
Hồi quy logistic đa biến: được sử dụng để c định
mối liên quan giữa thời gian nằm viện và các yếu tố khảo
sát (được tham khảo từ c nghiên cứu trước đây: Nguyễn
Thị Nam Phong (2021) [11], La Vecchia (2023) [4]), cụ
thể là:
Biến phụ thuộc: thời gian nằm viện (≤7 ngày/>7 ngày)
Biến độc lập: độ tuổi (2-24 tháng/>24 tháng), giới tính
(n/nam), nơi sinh sống (tỉnh khác/Tnh phố Hồ CMinh),
sử dng kng sinh tuân thủ hướng dn điều tr (kng/có),
khoa điều trị (khoa khác/khoa Hô hấp).
c biến đc lp được kiểm tra hiện tượng đa cộng
tuyến và sẽ được loi b khỏi mô hình khi h s đa
cộng tuyến (VIF) >2. hình hi quy được đánh giá
đ phù hợp bng kiểm đnh Hosmer-Lemeshow (mô
hình được xem là phù hp khi p>0,05). Các kết qu
được xem là ý nghĩa thng kê khi p<0,05.
3. KẾT QU
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Cng i thu thập được 280 HSBA ca BN VPCĐ. Các
đặc đim của mẫu nghiên cu đưc trình bày ở Bảng 1.
khoảng một phần ba (36,8%) BN trong độ tuổi từ
12-<24 tháng tuổi 154/280 (55,0%) BN nam. Phần
lớn BN đến từ các tỉnh thành ngoài Thành phố Hồ Chí
Minh (59,6%). Gần một nửa số BN đã điều trị kháng sinh
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1* 2025
32 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04
ngoại trú trước khi vào viện (115/280; 41,1%), phbiến
nhất amoxicillin-clavulanat (18,3%) azithromycin
(12,2%). Đa phần các trường hợp khảo sát đều viêm
phổi - viêm phổi nặng (98,2%), viêm phổi rất nặng chiếm
1,8%. Ngoài ra, trong số 43 BN được chỉ định xét nghiệm
creatinin huyết thanh, có 2 trường hợp ghi nhận suy
giảm chức năng thận (eGFR = 30-50 mL/phút).
Bảng 1. Đặc điểm của mu nghiên cứu (N=280)
Đặc điểm Tần số
T l%
Đ tuổi (tng)
2<12 40 14,3
12<24 103 36,8
24<36 82 29,3
36<48 41 14,6
4860 14 5,0
Giớinh
Nam 154 55,0
N 126 45,0
Nơi sinh sng
Tnh kc 167 59,6
Tnh phố H Chí
Minh
113 40,4
Khoa điều trị
hấp 173 61,8
Nội tổng quát 2 61 21,8
Nội tổng quát 1 46 16,4
Đã điều trị
kháng sinh
ngoại trú
Kng 165 58,9
115 41,1
Phân loại
Viêm phổi 133 47,5
Viêm phổi nặng 142 50,7
Viêm phổi rất nặng 5 1,8
3.2. Đặc điểm kháng sinh sử dụng
Trong suốt quá trình điều trị, phần lớn BN được chỉ
định 1 kháng sinh (70,0%), khoảng một phần tư BN được
sử dụng 2 kháng sinh (25,7%) và một tỷ lệ nhỏ BN được
điều trị 3 kháng sinh (4,3%). Các kháng sinh cụ thđược
trình bày tại Bảng 2.
Kháng sinh được sử dụng ch yếu c
cephalosporin thế h ba đường tiêm/truyền tĩnh mạch,
trong đó phổ biến nhất ceftriaxon (70,7%), tiếp đến
cefotaxim (22,9%). BN được chỉ định kháng sinh đường
uống chiếm tỷ lệ thấp (11,8%), azithromycin kháng
sinh đường uống được sử dụng nhiều nhất (7,9%). Việc
sử dụng kháng sinh theo ớng dẫn điều trị hiện hành
được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 2. Đặc điểm kháng sinh sử dụng (N=280)
Nm kháng
sinh Tên kháng sinh Đường
dùng
Tần số (Tl
%)
Penicillin
Amoxicillin–
clavulanat Ung 10 (3,6)
Oxacillin TMC 1 (0,4)
Cephalosporin
Cefuroxim Uống 1 (0,4)
Ceftriaxon TMC,
TTM 198 (70,7)
Cefotaxim TMC,
TTM 64 (22,9)
Ceftazidim TMC 19 (6,8)
Cefepim TMC 18 (6,4)
Carbapenem Imipenem–
cilastatin TTM 2 (0,7)
Aminoglycosid
Gentamicin TB 45 (16,1)
Amikacin TTM 1 (0,4)
Macrolid Azithromycin Ung 22 (7,9)
Fluoroquinolon
Ciprofloxacin TTM 2 (0,7)
Glycopeptid Vancomycin TTM 2 (0,7)
Lincosamid Clindamycin TTM 1 (0,4)
Chú thích bảng: TMC: tiêm nh mạch chậm; TTM: truyền nh
mạch; TB: tiêm bắp
Bảng 3. Đặc điểm sử dụng kng sinh tuân thủ hướng dn điều
tr (N=280)
Đặc điểm tuân thủ hưng dẫn điều trị
Tần số Tỷ l%
Kng sinh kinh
nghiệm
Chđịnh 189 67,5
Liều ng 276 98,6
Đường dùng 280 100,0
Chung 188 67,1
Cả quá trình
điu trị
Chđịnh 171 61,1
Liều ng 275 98,2
Đường dùng 280 100,0
Chung 169 60,4
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2025.01.04 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 33
Phần lớn BN (67,5%) được chỉ định kháng sinh kinh
nghiệm tuân thủ các hướng dẫn hin nh. Tỷ ltuân th
ớng dẫn về liều dùng đường ng kháng sinh kinh
nghiệm cao (lần lượt 98,6% và 100,0%). Nếu xét cả quá
tnh điều trị, tỷ lệ chỉ định kháng sinh tuân thủ hướng dẫn
về chđịnh, liều dùng đường ng lần lượt 61,1%;
98,2% 100,0%. Như vậy, tỷ lệ sử dụng kháng sinh kinh
nghiệm toàn bộ quá trình điều trị tuân thhướng dẫn
chung 67,1% 60,4%.
3.3. Kết qu điều trcác yếu tố liên quan đến
thời gian nằm viện
Thời gian nm vin trung v là 7 (6;8) ngày. Phần lớn BN
thời gian sử dụng kháng sinh từ 7-10 ngày (56,1%). Tất
cả BN đều được điều trị thành ng, với tình trạng ra viện
khỏi và đỡ tỷ l ln lượt là 12,5%87,5% (Bảng 4).
Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến được trìnhy
Bảng 5. c biến độc lập không hin tượng đa cộng
tuyến (tất cả VIF<2) và hình sự phù hợp (kiểm định
Hosmer-Lemeshow với p=0,812).
Nghiên cứu ghi nhận sự liên quan giữa việc tuân thủ
hướng dẫn điều trị khoa điều trị với thời gian nằm viện.
BN được sử dụng kháng sinh tuân thủ hướng dẫn
(OR=0,338; 95% CI 0,201-0,567; p<0,001) và điều trị tại
khoahấp (OR=0,432; 95% CI 0,257-0,729; p=0,002)
có khả năng nằm viện ngắn hơn (≤7 ngày).
Bảng 4. Kết qu điều trị của bệnh nhi viêm phổi cộng đồng
(N=280)
Đặc điểm Tần số
T l%
Thời gian nằm viện
(ngày)
Trung vị (khoảng t
pn vị)
7 (6;8)
Thời gian điu trị
kháng sinh
<7 ngày 92 32,8
7–10 ngày 157 56,1
>10 ngày 31 11,1
Kết quả điu trị
Đ 245 87,5
Khỏi 35 12,5
Bảng 5. Kết quả phânch hồi quy logistic đa biến
Yếu tố khảo sát OR (95% CI) p
Đ tuổi (224 tng/>24 tháng) 0,593 (0,352–1,000) 0,050
Giớinh (nữ/nam) 1,559 (0,931–2,608) 0,091
Nơi sinh sng (tỉnh khác/Thành phố Hồ Chí Minh) 0,780 (0,463–1,315) 0,352
Sdụng kháng sinh tn thủ hưng dẫn điu trị (không/có) 0,338 (0,201–0,567) <0,001
Khoa điều trị (khoa khác/khoa Hô hấp) 0,432 (0,257–0,729) 0,002
Chú thích bảng: OR (odds ratio): tỷ số chênh; 95% CI (95% Confidence Interval): 95% khoảng tin cậy
4. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm của mẫu nghn cứu
BN có độ tui t 12-<24 tháng tui chiếm tỷ l
nhiu nht (36,8%). Đặc điểm này s tương đng
vi nghn cứu của Nguyen (2020) tại Bệnh viện Ph
sản - Nhi Đà Nẵng, vi trem t 12-23 tháng tui
phổ biến nht khoa Hô hp (39,1%) [12]. Tr em độ
tui càng nht nguy cơ vm phi nng, nhp vin
và suy hô hp ng cao [13]. Nghn cu ca Huang
(2015), trên trem VP nhập vin ti Đài Loan, cho
thy tr <2 tui liên quan đến tăng nguy cơ tr nặng
(OR=3,48; p=0,02) [14].
Nghiên cứu ghi nhận khoảng 40% BN sử dụng
kháng sinh ngoại trú (41,1%). Đồng thời, hơn một nửa số
BN bị viêm phổi nặng đến rất nặng (52,5%). Sự phân bố
mức độ nặng khác biệt với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thị Nam Phong tại Quảng Nam (2021) với tỷ lệ
BN viêm phổi nặng chỉ chiếm 4,2% [11]. Các đặc điểm
này thđược giải bởi BVNĐ1 bệnh viện nhi tuyến
cuối nên tiếp nhận nhiều BN mức đviêm phổi nặng
đến rất nặng. thnhững BN này đã điều trị và không
đáp ứng với kháng sinh ngoại trú.
4.2. Đặc điểm kháng sinh sử dng
Phần lớn BN được chỉ định 1 kháng sinh trong tn b quá
tnh điều trị (70,0%). c hướng dẫn của BVNĐ1 (2020,