TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
151
KHO T NỒNG Đ FSH, LH TESTOSTERON
BỆNH NHÂN NAM ĐƯC CHẨN ĐOÁN VÔ TINH
Trần Đc Minh1, T Th Thanh2, Nguyn Th Phương Ty1,
Vũ Thị Minh Phương1, Nguyn Hoàng Nam1,
Phm Linh Chi1, Đoàn Thị Hoa1, Lê Tú L1
TÓM TT22
Để nhn biết các đặc điểm lâm sàng, cn lâm
ng và các bất thường di truyn liên quan đến
tình trng vô tinh, chúng tôi tiến hành nghiên cu
trên 200 bnh nhân nam vô sinh không có tinh
trùng. Kết qu cho thy t l vô tinh do tc nghn
chiếm 30,5%, t ltinh không do tc nghn
chiếm 69,5% s bnh nhân vô sinh nam. Nng
đ hormon FSH, LH, Testosteron huyết thanh có
trung v (g tr nh nht giá tr ln nht) ln
t 18,1 (0,69 61,17) IU/L; 9,5 (0,10
37,68) IU/L và 11,9 (0,087 - 49,47) nmol/l. Nng
đ FHS và LH nhóm bnh nhân tinh tc
nghn (OA) khác bit có ý nghĩa thng kê so vi
nhóm vô tinh không do tc nghn (NOA) trong
khi nng đ Testosteron hai nhóm này không
s khác bit (p = 0,057 > 0,05). Bt thường
NST vi Karyotype 47,XXY chiếm t l 16,5%.
Nguy cơ bt thường nhim sc th 47, XXY
bnh nhân vô tinh gim nng đ Testosteron (<
9,9 nmol/L) cao gp 3,85 ln so vi bnh nhân
vô tinh có nng đ Testosteron bình thường hoc
tăng (≥ 9,9 nmol/L).
1Trường Đi hc Y Ni
2Bnh vin Nam hc Hiếm mun Ni
Chu trách nhim chính: Nguyn Th Phương
Thúy. SĐT: 0983406880
Email: nguyenphuongthuy.1508@gmail.com
Ngày nhn bài: 15.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 17.8.2024
Ngày duyt bài: 23.8.2024
Người phn bin: PGS.TS Hoàng n Sơn
T khóa: tinh; FSH; LH; testosteron;
Karyotype 47, XXY
SUMMARY
THE SURVEY OF FSH, LH AND
TESTOSTERONE CONCENTRATIONS
IN MALE PATIENTS SUFFERED
FROM AZOOSPERMIA
To identify clinical and paraclinical
characteristics and genetic abnormalities related
to azoospermia, we conducted research on 200
infertile male patients with azoospermia. The
results showed that the rate of obstructive
azoospermia accounted for 30.5%, in comparison
with the percentage of non-obstructive
azoospermia, which contributed 69,5% of
infertile male patients. The median serum FSH,
LH, and Testosteron hormone concentrations
(minimum value - maximum value) were 18.1
(0.69 - 61.17) IU/L, 9.5 (0.10 37.68) IU/L and
11.9 (0.087 - 49.47) nmol/l, respectively. FHS
and LH concentrations in the group of patients
with obstructive azoospermia (OA) were
statistically different from those in the group of
non-obstructive azoospermia (NOA), while
Testosteron concentrations in these two
categories had no difference. (p = 0.057 > 0.05).
Chromosomal abnormalities with Karyotype
47,XXY accounted for 16.5%. The risk of
chromosome 47, XXY abnormalities in
azoospermic patients with reduced Testosteron
levels (< 9.9 nmol/L) was 3.85 times higher than
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
152
in azoospermic patients with normal or increased
Testosteron levels (≥ 9.9 nmol/L).
Keywords: Azoospermia; FSH; LH;
testosteron; Karyotype 47, XXY
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vô tinh hay còn gi là Azoospermia
(AZOO) là mt bệnh đặc trưng bởi s
vng mt hoàn toàn ca tinh trùng trong mu
tinh dch [1,2]. Vô tinh chiếm t l khong
1% trong cộng đồng nam gii nói chung
chiếm t l 10 - 20% trong cộng đng nam
gii sinh, hiếm mun nói riêng [3]. Trên
lâm ng, tinh đưc chia làm hai nhóm
nguyên nhân là tinh do tc nghn
tinh không do tc nghn. Vô tinh do tc
nghn (Obstructive Azoospermia - OA)
hu qu ca s tc nghn các ng dn tinh
ngoài (có th do nhiu nguyên nhân) bt k
v trí nào nm giữa lưới tinh hoàn ng
phóng tinh t đó dn ti vic tinh trùng dù
được sn xut một cách bình tng nhưng
không th xuất ra ngoài được. Vô tinh không
do tc nghn (Non Obstructive Azoospermia
- NOA) tng do các yếu t bẩm sinh như
hi chng Klinefelter vi mất đoạn vùng
AZF ca nhim sc th Y hoặc NOA vô căn
[2].
Ly tinh trùng t phu thut tinh hoàn
(TESE) hoc vi phu thut tinh hoàn (micro-
TESE) kết hp vi th tinh trong ng nghim
(IVF) hoặc tm tinh trùng vào bào tương của
noãn (ICSI) la chn duy nhất để điu tr
sinh cho nhng bnh nhân sinh không
tinh trùng không do tc. Tuy nhiên, TESE
không th tìm thy tinh trùng tt c bnh
nhân [2]. Nhiu yếu t d đoán đươc cho là
ảnh hưởng đến s thành công ca vic ly
tinh trùng t tinh hoàn đã đưc nghiên cu
như tui tác, ch s khối th (BMI), tin
s bnh tật, kích tc tinh hoàn, các bt
tng quan sinh dc, các thông s ni
tiết t các bất tng di truyn [4]. Trong
thc tế lâm sàng để gim bt gánh nng kinh
tế cho điều tr để tránh các can thip
không cn thiết vic tìm hiểu các đặc điểm
lâm ng cn lâm sàng ca nhng bnh
nhân tinh là rt cần thiêt, giúp các bác
lâm sàng đưa ra nhng tư vấn, hướng điu tr
phù hp tiên lưng điều tr cho tng
trường hp. Ti Vit Nam, cho ti nay mi
ch mt vài nghiên cu nh v vấn đề
sinh nam không tinh trùng[4,5]. Nhng
nghiên cu này tp trung ch yếu nghiên cu
kết qu điu tr cho nhng bnh nhân vô sinh
không tinh trùng. S ng nhng nghiên
cu v đặc điểm cn lâm sàng, mi liên quan
gia nồng độ hormon sinh sn vi các
nguyên nhân gây tinh còn nhiu hn chế.
Chính vì vy, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Kho sát nồng độ FSH, LH và testosteron
bệnh nhân nam đưc chẩn đoán tinh”
nhm mc tiêu:
1. t đặc đim nồng độ FSH, LH
Testosteron nam gii b vô tinh.
2. Kho sát mi liên quan gia nồng độ
FSH, LH testosteron vi nguyên nhân
tinh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đốing nghiên cu
- Nghiên cu đưc thc hin trên 200
bnh nhân nam sinh tinh ti Bnh vin
nam hc hiếm mun Hà Ni t tháng
8/2023 đến tháng 4/2024.
- Tiêu chun la chn:
+ Bệnh nhân đã thực hin 2 mu tinh
dch đồ kết qu không tinh trùng
trong tinh dch.
+ Bệnh nhân được đánh giá đầy đủ v
các đặc điểm lâm sàng (tui, cân nng, chiu
cao, tình trng hút thuc, tin s sc khe,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
153
khám su âm tinh hoàn), xét nghim cn
lâm sàng di truyền (định lưng FSH, LH
và testosteron huyết thanh, nhim sắc đồ).
- Tu chun loi tr: Bnh nhân ch có 1
kết qu xét nghim tinh dch đồ hoc thiếu
thông tin lâm sàng, cn lâm sàng.
- Phân loi nguyên nhân tinh da vào
tiêu chun chẩn đoán sinh không tinh
trùng không do tc ca Huang I.S. vi FSH >
9,2 mIU/ml trên siêu âm ch tc tinh
hoàn 2 bên trung bình < 15 mL [6].
2.2. Phương pháp nghiên cu:
- Thiết kế nghiên cu: t ct ngang,
chn mu thun tin
2.3. X lý s liu:
S dng phn mm SPSS 20 cho ra kết
qu t l phần trăm, mean, đ lch chun,
Min, Max, mc p< 0,05 được coi là ý
nghĩa thống kê; s dng kim định phi tham
s Mann Whitney vi t sut chênh OR
khong tin cậy (95% CI) đưc dùng để tính
toán cho s liên quan gia các yếu t.
2.4. Đạo đức nghiên cu:
Toàn b thông tin ca bệnh nhân đưc
bo mt tuyệt đối nghiên cu ch nhm
mục đích khoa học.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc đim chung của đối tượng nghiên cu
Bảng 1. Đặc đim tui của đối tưng nghiên cu
Đặc đim
n
%
Trung v
Min-Max
Tui (tui)
200
100
32
23 49
Đối tưng nghiên cu độ tui t 23 đến 49 tui phân phi không chun. Tui ca
đối tượng nghiên cu có giá tr trung v là 32 tui.
Bảng 2. Đặc đim tin s, thói quen hút thuc và phân loi vô sinh đối tượng nghiên
cu
Đặc đim
Tin s quai b
(n = 200)
Hút thuc lá
(n = 200)
Phân loi vô sinh
(n = 200)
47
45
116
Không
153
155
84
Biểu đồ 1. Phân b bnh nhân vô tinh theo nguyên nhân
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
154
3.2. Đặc điểm nồng độ FSH, LH testosteron huyết thanh của đối ng nghiên
cu
Bng 3. Nồng đ FSH, LH và testosteron huyết thanh của đối tượng nghiên cu
Nồng độ
n
Trung v
Min Max
FSH (IU/L)
200
18,1
0,69 61,17
≤ 12,4 IU/L
81
> 12,4 IU/L
119
LH (IU/L)
200
9,5
0,10 37,68
8,6 IU/L
117
> 8,6 IU/L
83
Testosteron (nmol/L)
200
11,9
0,087 - 49,47
< 9,9 nmol/L
73
9,9 nmol/L
127
(Khong tham chiếu: FSH: 1,5 12,4 IU/L; LH: 1,7 8,6 IU/L;
Testosteron: 9,9 27,8 nmol/L)
Nồng độ FSH, LH huyết thanh ca nhóm nghiên cứu xu ng tăng cao n giá trị
bình thường, trong khi nồng độ testosteron huyết thanh trong gii hn bình tng.
Bng 4. Nồng đ FSH, LH và Testosteron bnh nhân OA và NOA
Nồng độ
n
%
Median
Min - Max
P
FSH
200
100
Nhóm OA (IU/L)
61
30,5
4,4
1,45 - 9,15
< 0,001
Nhóm NOA (IU/L)
139
69,5
25,9
0,69 61,17
LH
200
100
Nhóm OA (IU/L)
61
30,5
5,4
0,68 10,53
< 0,001
Nhóm NOA (IU/L)
139
69,5
14,4
0,10 37,68
Testosteron
200
100
Nhóm OA (nmol/L)
61
30,5
13,4
2,91 29,42
0,057
Nhóm NOA (nmol/L)
139
69,5
11,6
0,087 49,47
(OA: Vô tinh do tc nghn; NOA: Vô tinh không do tc nghn)
Trung v nồng đ FHS LH nhóm bnh nhân tinh tc nghn (OA) khác bit ý
nghĩa thống so vi nhóm tinh không do tc nghn (NOA) trong khi trung v nồng độ
testosteron hai nhóm này không có s khác bit (p = 0,057 > 0,05).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
155
3.3. Mi liên quan gia nồng độ FSH, LH và testosteron vi nguyên nhân vô tinh
p = 0,001, r = 0,886 p = 0,039, r = -0,146 p = 0,107, r = -0,114
Biểu đồ 2. Mối tương quan của nng độ FSH, LH và testosteron đối tưng nghiên cu
Tương quan giữa nồng độ FSH vi LH các đối tưng nghiên cu tương quan thun
ý nghĩa thống (p < 0,05) vi mức tương quan khá cao r = 0,886. Tương quan giữa nng
độ FSH vi Testosteron tương quan giữa nồng độ LH vi testosteron đu mối tương
quan nghch vi mức tương quan rất thp.
Bng 5. Mi liên quan gia nồng độ testosteron vi nguyên nhân vô tinh
Nồng độ
testosteron
Do bất tng NST
47, XXY (n)
Do tt c các nguyên
nhân khác (n)
OR (95%CI)
P
9,9 nmol/L
8
119
1
< 9,9 nmol/L
15
58
3,85 (1,58 10)
0,003
Bnh nhân tinh gim nồng độ
Testosteron (< 9,9 nmol/L) nguy bt
tng nhim sc th 47XXY cao gp 3,85
ln so vi bnh nhân tinh nồng độ
Testosteron nh tng hoặc tăng ( 9,9
nmol/L).
IV. BÀN LUN
Trong thc hành m sàng vic chẩn đoán
chính xác nguyên nhân không tinh trùng
trong tinh dch là rt quan trng, nó giúp các
bác tiên lượng đưa ra những phương
pháp điu tr phù hp cho nhng bnh nhân
sinh nam. Tuy nhiên vic chẩn đoán phân
bit gia các nguyên nhân không tinh
trùng là không h đơn giản. Đ chẩn đoán
xác đnh nguyên nhân không có tinh trùng thì
sinh thiết tinh hoàn đóng vai tquyết định,
tuy nhiên phương pháp này mang tính xâm
ln nhiều nguy biến chng. Đ tnh
các can thip xâm ln, chúng tôi ly giá tr
tham kho trong nghiên cu ca Huang I.S
(2014) làm tiêu chẩn để la chn nhng bnh
nhân NOA da tn nồng độ FSH ch
tc tinh hoàn để đưa vào nghiên cứu [6].
Theo cách phân loại đó, trong nghiên cứu
ca chúng tôi, t l tinh do tc nghn
chiếm 30,5 % s bnh nhân sinh nam còn
t l tinh không do tc nghn chiếm
69,5% s bnh nhân sinh nam (Biểu đồ
1). Kết qu này tương t vi tác gi Iman
Shamohammadi (2022) vi t l tinh do
tc nghn 30,9% không do tc nghn là
69,1% [7].
Trong chế điu hòa sinh tinh trùng
testosteron mi quan h cht ch ca trc
h đồi- tuyến yên tinh hoàn. Chính vì vy
FSH, LH testosteron đưc xem như
nhng ch s đánh giá chức năng hoạt động
ca tinh hoàn. Trong nghiên cu ca chúng