Tp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghip và Phát trin Nông thôn
pISSN: 2588-1191; eISSN: 2615-9708
Tập 134, Số 3A, 2025, Tr. 4154, DOI: 10.26459/hueunijard.v134i3A.7621
KHO SÁT PHƯƠNG PHÁP THU HỒI SINH KHI VI KHUN
LAM PLANKTOTHRIX SPIROIDES WANG & LI 2013
VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HP IAA
Nguyn Th Thu Liên1 *, Lương Quang Đốc1, Phan Th Thúy Hng1, ơng Th Thy2,
Hng Th Qunh2, Nguyn Th Ánh Nguyt2, Đng Th Mai Anh2, Th Nguyt2
1 Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế, 77 Nguyn Hu, Huế, Vit Nam
2 Vin Khoa hc Công ngh Năng lượng và Môi trường, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam,
18 Hoàng Quc Vit, Cu Giy, Hà Ni, Vit Nam
* Tác gi liên h: Nguyn Th Thu Liên <nthuliencnsh@gmail.com>
(Ngày nhn bài: 4-9-2024; Ngày chp nhận đăng: 10-12-2024)
Tóm tt. Nghiên cu này khảo sát các phương pháp thu hồi sinh khi chng vi khun lam Planktothrix
spiroides (PHO), mt ngun tiềm năng cho sản xut phân bón sinh hc nh kh năng sinh tổng hp IAA.
Các phương pháp kết ng khác nhau đã được th nghim, bao gồm thay đổi pH, s dng FeCl3 chitosan.
Kết qu cho thy pH = 8 là điều kiện lý tưởng đ kết bông sinh khi PHO (hiu suất đạt 83% sau 1 gi). S
dng FeCl3 nồng độ 200 mg/L đạt hiu sut thu hi sinh khi 95% ch sau 15 phút. Phương pháp sử dng
chitosan mt cht kết bông t nhiên, thân thin với môi trường - mang li hiu qu cao, 93,33% sinh khi
đưc thu hi ch sau 10 phút tốc độ khuy 40 rpm vi nng độ chitosan 25 mg/L. Phương pháp sử dng
chitosan không ch đảm bo hiu sut kết ng cao không làm tht thoát quá nhiều hàm lượng IAA
trong dịch nuôi cũng như trong sinh khối PHO. T l hao hụt ước tính vào khoảng dưới 1% trong dch nuôi
và 6% trong sinh khi.
T khoá: chitosan, Plantothrix spiroides, kết bông sinh khi, thu hi sinh khi
Nguyn Th Thu Liên và CS.
Tp 134, S 3A, 2025
42
Investigation of Cyanobacterium Planktothrix spiroides
(Wang & Li 2013) Biomass Recovery Method and Evaluation of
IAA Biosynthesis Ability
Nguyen Thi Thu Lien1, *, Luong Quang Doc1, Phan Thi Thuy Hang1, Duong Thi Thuy2,
Hoàng Thi Quynh2, Nguyen Thi Anh Nguyet2, Dang Thi Mai Anh2, Vu Thi Nguyet2
1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue, Vietnam
2 Institute of Energy Science and Environmental Technology, Vietnam Academy of Science and
Technology, 18 Hoang Quoc Viet St., Cau Giay, Hanoi, Vietnam
* Correspondence to Nguyen Thi Thu Lien <nthuliencnsh@gmail.com>
(Submitted: September 4, 2024; Accepted: December 10, 2024)
Abstract. This study investigates methods for recovering the cyanobacterium Planktothrix spiroides (PHO)
biomass, a potential source for biofertilizer production due to its ability to biosynthesize IAA. Various
flocculation methods were tested, including pH adjustment and the use of FeCl₃ and chitosan. The results
indicate that pH 8 is the optimal condition for flocculating PHO biomass, achieving an efficiency of 83%
after 1 hour. Using FeCl₃ at a concentration of 200 mg/L resulted in a 95% biomass recovery within 15
minutes. The use of chitosana natural and environmentally friendly flocculantalso yielded high
efficiency, with 93.33% of biomass recovered after 10 minutes at a stirring speed of 40 rpm and a chitosan
concentration of 25 mg/L. The chitosan-based method not only ensures high flocculation efficiency but also
minimizes the loss of IAA content in the culture medium as well as in the PHO biomass. The loss rate is
estimated to be less than 1% in the culture medium and 6% in the biomass.
Keywords: chitosan, Planktothrix spiroides, biomass flocculation, biomass recovery
1 Đặt vn đ
Vi to nói chung và vi khuẩn lam (VKL) nói riêng đang nổi lên như một ngun tài nguyên
quý giá vi nhiu ng dng tim năng, đặc bit trong sn xut phân bón sinh hc [1]. Tuy nhiên,
do kích thước quá nh, vic thu hi sinh khi nhóm sinh vty gp nhiu thách thức, đòi hỏi phi
các phương pháp hiệu qu, chi phí thp phù hp cho sn xut quy mô ln. Hin nay, các
phương pháp thu hồi sinh khi như ly tâm, lc qua i lắng đang đưc áp dụng, nhưng các
phương pháp này thường đòi hỏi chi phí cao do yêu cu v thiết b chuyên dng, hoc hiu sut
thấp. Để ci thin hiu qu lng, vic s dng các cht kết bông đã được đề xut, bao gm các
loi muối vô cơ khác nhau như Al2(SO4)3, AlCl3, Fe2(SO4)3, FeCl3, … và các polymer t nhiên như
chitosan [2, 3]. Trong quá trình này, các tế bào vi to s tương tác với các ion mang đin tích
dương dẫn đến hiện tượng kết cm, giúp chúng nặng hơn và dễ dàng lng xuống đáy. Vic la
chn cht kết bông rt quan trng ảnh hưởng đến hiu qu ca quá trình lng cht
ng ca sn phm sau thu hoch. Cht kết bông dng polymer t nhiên được ưa chuộng hơn
so vi cht keo t tng hợp [4] Trong đó, chitosan các dẫn xut ca đã trở thành nhng
cht kết bông tiềm năng trong các ứng dụng đòi hỏi s an toàn và bn vng nh những ưu điểm
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 134, S 3A, 2025
43
t trội như tính sẵn có, thân thin với môi trường, không độc hi, kh năng phân hủy sinh hc
và tương thích sinh học [5]. Chitosan có kh ng keo t tt, nh vào mật độ đin tích cation cao
và chui polymer dài, giúp hình thành kết tủa trong điều kin trung tính và kim [6, 7].
Trước bi cnh nhu cầu lương thc toàn cu ngày càng ng nhng c động tiêu cc
ca phân bón a hc đối vi i trường, vic phát trin cht kích thích sinh hc phân bón
sinh học đang đưc xem là gii pháp tiềm năng cho nông nghip bn vng. Các cht kích thích
sinh hc khi đưc s dng liu thp trong sn xut ng nghiệp (đối vi ht ging, cây trng
hoc đất) s kh năng điu chỉnh tăng cưng các quá trình sinh ca cây trng. Các cht
kích thích sinh hc tác động đến sinh ca thc vật thông qua các con đưng khác nhau, ci
thin s tăng trưởng, năng suất, cht lưng, s hp thu cht dinh dưng, kh năng chịu đựng
các yếu t bt li. Phân sinh hc cha vi sinh vt sng hoc các cht t nhiên kh năng cải
thin tính cht a hc sinh hc của đất, kích thích s phát trin ca cây và phc hi độ phì
nhiêu của đất. Hin nay, s dng các cht kích thích sinh hc phân bón sinh hc trong sn
xut nông nghiệp và đc bit là nông nghip hữu cơ rất được chú ý, quan tâm [8, 9].
Vic s dng VKL làm ngun phân bón sinh học đã đưc s dng nhiều nơi trên thế gii
nhm gii quyết các vấn đ môi trường phát sinh t lm dng các hoá cht trong sn xut nông
nghip [10]... Nhiu loài VKL kh năng sinh tổng hợp các hormone tăng trưng thc vật như
gibberellins, cytokinin, auxin hoc acid abscisic th k tên nNostoc, Chlorogloeopsis, Calothrix,
Plectonema, Gloeothece, Anabaena, Cylindrospermu, Anabaenopsis, Oscillatoria, Phormidium,
Lymnothrix, Pseudoanabaena Chroococcidiopsis, Synechocystis[11, 12]. Gn đây, hai chung VKL
phân lp t các thu vực nước ngt Tha Thiên Huế, Arthrospira sp. (ARH) (nay định danh thành
Planktothrix spiroides) va Oscillatoria sp. (OSK), được xác định kh năng tổng hp indole-3-
acetic acid (IAA), mt phytohormone quan trọng thúc đẩy s phát trin ca thc vt, cho thy
tiềm năng trong sn xut phân bón sinh hc [13]. Nghiên cu này tp trung vào vic kho sát s
các điu kin khác nhau đ thu hi sinh khi VKL Planktothrix spiroides, đưc phân lp t thy
vực nước ngt tnh Tha Thiên Huế, nhằm xác định các điều kin thu hi hiu qu sinh khi
VKL này cho mục đích đánh giá khả năng sinh IAA, góp phn vào phát trin phân bón sinh hc.
2 Vt liệu và phương pháp
2.1 Vt liu nghiên cu
Chng VKL Planktothrix spiroides Wang & Li 2013 (ký hiu PHO; Hình 1) được phân lp t
thy vực nước ngt tnh Tha Thiên Huế hiện đang lưu gi ti phòng thí nghim Công ngh
hóa sinh môi trường, Vin Nghiên cu ng dng khoa hc công nghệ, Trường Đại hc Khoa
học, Đại hc Huế.
Nguyn Th Thu Liên và CS.
Tp 134, S 3A, 2025
44
Hình 1. Hình thái chng VKL Planktothrix spiroides (PHO) đưc phân lp t thy vực nước ngt
Tha Thiên Huế
2.2 Phương pháp
Nuôi cy vi khun lam
VKL được nhân sinh khối trong môi trưng Z8 [14] lng b sung L-tryptophan
(500 g/mL) với pH = 6,5-7,0, chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang với cường độ ánh sáng t
1500-2500 Lux, chu k chiếu sáng là 12 gi sáng:12 gi ti. Nhiệt độ được điều chnh bng máy
điu hòa nhiệt độ t 25-30 °C. Sinh trưởng của VKL và sự sạch tảo được kiểm tra hàng tuần bằng
phương pháp đếm mật độ tế o sử dụng buồng đếm Sedgewik- Rafter [15] và kiểm tra sự nhiễm
các tế bào tảo lạ bằng quan sát dưới kính hiển vi quang học. VKL được nuôi trong bình 500 mL
(giống) - 5000 mL (sinh khối) với thể ch nuôi 250 mL-2500 mL. Sinh khối đạt mật độ 105-106 tế
bào/mL được sử dụng để tiến hành thí nghiệm thu hồi sinh khối.
Bố trí thí nghiệm khảo sát các điều kiện thu hồi sinh khối vi khuẩn lam
Thu hi bng lng t nhiên
Sinh khi VKL trong c bình nha dungch 5000 mL đưc thu hi bng cách để lng. Tiến
nh ly mu to phần c n trên (cách mt nưc 5 cm) đ xác đnh hiu sut lng. Sau khi c
định thi gian lng đạt hiu sut thích hp, gạn c trong tiến hành lc tế o to qua lưới lc
vi kích thước mt i < 10 µm.
Kết bông bằng thay đổi pH
Đánh giá ảnh hưởng của pH đến sự kết bông khi điều chỉnh pH bằng cách sử dụng HCl
0,5 N hoặc NaOH 0,5 N. Ảnh hưởng của pH đến hiệu qu kết bông được kim tra mt khong
pH t 5 đến 10.
Kết bông bng cách s dng các hp cht FeCl3
Pha chế dung dch gc FeCl3 nồng đ 10 g/L. Tiến hành thí nghim vi nồng độ dao động
t 0, 10, 50, 70, 100, 150, 200, 250 và 300 mg/L FeCl3. Ly mu to phn nước bên trên (cách mt
c 5 cm) sau mi khong thi gian nht định tc bắt đầu cho cht kết bông vào bình cha to
cho đến khi hiu sut lng đạt 90% (hoặc tếo b v).
Kết bông bằng cách sử dụng chitosan
Chitosan thương mại (90% dạng bột) có nguồn gốc từ vỏ cua (sản phẩm của Jiangsu Gubei
Biological Technology Co., Ltd.). Dung dịch chitosan gốc được pha bằng cách hòa tan bột chitosan
Jos.hueuni.edu.vn
Tp 134, S 3A, 2025
45
(90%) trong acid acetic (4%) với tỉ lệ 1 g/L, lắc cho đến khi tan hết. Thí nghiệm được tiến hành
các nồng độ chitosan 25, 50, 75, 100 mg/L.
Sau khi cho chitosan vào dịch nuôi, mẫu được khuấy với các tốc độ 10, 20, 30, 40, 50 rpm,
rồi để lắng xác định hiệu suất thu hồi sử dụng y khuấy từ. Thể tích tnghiệm 200 mL sử
dụng cốc 250 mL.
Xác định hiệu suất thu hồi sinh khối
Thu mu dịch nuôi trưc và sau khi thu hi sinh khi: Ly mu to phn c bên trên
(cách mặt nước 5 cm) sau mi khong thi gian nhất đnh tc bt đu cho cht kết bông o bình
cha tảo cho đến khi hiu sut lắng đạt 90% (hoặc tế o b v).
Chất lượng to trong quá trình lắng được đánh gthông qua ch tu t l tế bào còn
nguyên vn (intact cells). Mu to lắng thu được sau mi khong thi gian nht định được pha loãng
vi c sch để đạt mật độ p hợp và đếm c tế o còn nguyên vn bng bung đếm Sedgewick
Rafter (dung tích 1 mL với 1000 ô đếm) vật kính x10 dưới kính hin vi quang hc hiu Olympus.
Tế o to n nguyên vẹn được xác định tế bào còn đầy đ vách và không b v hoc b biến đi
hình dng.
Hiêu suât thu hôi đươc xac định theo công thc ca Harith và cs. [16]:
Hiệu suất thu hồi (%)=[(Ci Cf)
Ci ]×100
trong đó: Ci: mật độ tế bào trước khi cho cht kết bông; Cf: mật độ ca tế bào sau khi lng.
Đánh giá khả năng sinh tổng hợp IAA
Hàm lượng IAA trong môi trường dịch nuôi sinh khối của chủng P. spiroides (PHO)
được đo trước sau khi sử dụng chitosan nhằm xác định khả năng bảo toàn IAA tạo ra bởi
chủng VKL này sau khi sử dụng chitosan kết bông sinh khối. Quy trình xác định IAA dựa trên
phương pháp so màu sử dụng thuốc thử Salkowski, đo độ hấp thụ quang (OD) ở bước sóng 530
nm trên máy quang phổ (Evolution 60S) [17, 18].
Trước khi s dng chitosan, sinh khối PHO được thu bng cách ly tâm 10.000 rpm trong
10 phút. Sau khi s dng chitosan để kết bông, dch nuôi cũng được ly tâm để loi b toàn b tế
bào PHO. Mu dch nổi (1 ml) sau ly tâm đưc trn vi 2 ml thuc th Salkowski (2% FeCl3 0,5
M trong dung dch HClO4 đặc) đưc trong 30 phút trong bóng ti nhiệt độ phòng đo
độ hp th quang. Đối vi sinh khi PHO, sau khi thu hi, mẫu được nghiền nát để phá v tế
bào, thêm nước ct theo t l 1:1, ly tâm hn hp chiết xut 10.000 rpm trong 10 phút để thu
dch chiết. Dch chiết này tiếp tục được x vi thuc th Salkowski đo độ hp th quang.
Giá tr OD ca các mẫu được so sánh đối chiếu với đồ th chuẩn để định nh định lượng
IAA theo đơn vị µg IAA/mL. Đồ thị chuẩn được xây dựng dựa trên kết quả đo phổ OD của IAA