vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
16
KHẢO SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019
Võ Thị Mỹ Hương*, Nguyễn Phục Hưng*,
Trần Thị Tuyết Phụng*, Nguyễn Thị Thu Hiền*
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Cải tiến thực hành đơn thuốc là điều
kiện tiên quyết cho công tác quản y tế nhằm mang
lại hiệu quả trị liệu kinh tế tài chính tốt nhất. Do
đó, nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá
hình kê đơn trong hệ thống bảo hiểm y tế. Đối tượng
phương pháp: Thiết kế nghiên cứu tả cắt
ngang trên 2,843 đơn thuốc được thu thập tại 08
sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2019. Kết quả: Tỷ lệ đơn thuốc ghi đủ, ràng
các mục in và đúng yêu cầu đối với những trẻ dưới 72
tháng tuổi theo thông s 2017/TT-BYT của Bộ
trưởng Bộ Y tế là 100%; ghi chính xác địa chỉ đạt mức
thấp hơn (91,9%). Các bác sĩ đều thực hiện tốt quy
định về sửa chữa và ký tên trong đơn thuốc. Nội dung
đơn thuốc tuân thủ quy định ghi tên thuốc, nồng
độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, thời
điểm dùng của mỗi loại thuốc đạt tỷ lệ 78,0%. Kết
luận: Tlệ đơn thuốc ghi đủ, ràng các mục in
đúng yêu cầu đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi 100%,
tỷ lệ đơn thuốc đúng quy định sửa chữa ký, ghi họ
tên bác 100%, tlệ đơn thuốc ghi đầy đủ hướng
dẫn dùng thuốc 78,0% ghi đúng số lượng thuốc
gây nghiện là 100%.
T khóa:
Kê đơn thuốc, s y tế ng lp, quy định.
SUMMARY
SURVEY OFOBEYING DOCUMENT OF
OUTPATIENTS PRESCRIBING PRACTICEAT
SOMEPUBLIC HEALTH FACILITIESIN
CAN THO CITY IN THE YEAR 2019
Objective: Improving drug prescribing is a
necessary prerequisite in the health care
management, in order to bring out the best possible
therapeutic efficacy and financial outcome. This study
was therefore carried out to evaluate the prescribing
pattern of the health insurance system. Subjects and
methods: The cross-sectional descriptive study was
conducted on 2,843 prescriptions at 08 public health
facilities in Can Tho city in 2019. Results: The
percentage of full, clear and correct prescriptions
required for children under 72 months old,in
compliance with the Vietnamese Ministry of Health
rule, was 100%. The rate of exact address in
prescriptions was lower (91,9%). All doctors
performed well in the role of adjusting and
*Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phục Hưng
Email: phuchung275@gmail.com
Ngày nhận bài: 14/2/2020
Ngày phản biện khoa học: 7/3/2020
Ngày duyệt bài: 16/3/2020
signingprescriptions. 78,0% prescriptions were
complete in respect to the medication informationsuch
as drug names and concentrations, dosages, routes of
administration, and time to take medication.
Conclusion: the percentage of prescriptions with full
and clear content and meet the request for the patient
at the age of under 72 months while prescribing was
100%, the regulation of correcting, signing, writing
the full name was done by 100% doctors, 78,0%
general practitioners noted how to use the drugs and
all physicians obeyed the proviso of the Ministry of
Health about writing the number of addictive drugs
Keywords:
Drug prescribing, public health
facilities, rule.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong
công tác chăm c bảo vệ sức khỏe của con
người. Bộ Y tế đã ng cường chỉ đạo hướng
dẫn cho các bệnh viện thực hiện công tác sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn như áp dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, cấp phát thuốc;
khuyến khích sdụng phần mềm tra tương tác
chống chỉ định của thuốc; tập huấn về sử
dụng kháng sinh hợp lý; ban hành văn bản liên
quan đến vấn đề kê đơn và sử dụng thuốc.
Tuy nhiên, thực trạng sử dụng thuốc thiếu
hiệu quả, đặc biệt công tác đơn thuốc, đã
đang vấn đề bất cập của nhiều quốc gia.
Kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40%
ngân ch ngành y tế của nhiều nước phần
lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc
không hợp các hoạt động cung ng thuốc
không hiệu quả [3]. Tình trạng bệnh nhân vượt
tuyến, quá tải bệnh viện, đặc tính của nền kinh
tế thị trường và áp lực công việc là những yếu t
tác động không nhỏđến việc đơn, lựa chọn
thuốc của bác sĩ.
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm:
- Phân tích việc tuân thủ quy chế về thủ tục
hành chính và bác sĩ kê đơn trong đơn thuốc.
- Phân tích việc tuân thủ quy chế về nội dung
đơn thuốc.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đơn thuốc
ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT) tại 8 sở y
tế (CSYT) công lập quận, huyện trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
TẠP CY häc viÖt nam tP 489 - th¸ng 4 - 1 - 2020
17
- Tiêu chuẩn lựa chọn: CSYT, bác bệnh
nhân đồng ý tham gia nghiên cứu đơn thuốc
được thu thập trong thời gian khảo sát.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc ngoại trú
BHYT nhưng bệnh nhân không nhận thuốc.
Cỡ mẫu được chọn theo công thức:
Trong đó:
- Chọn p=0,5, khi đó p.(1-p) sẽ lớn
nhất và cỡ mẫu cũng tối đa
- Chọn α=0,05 ng với độ tin cy 95%, tra
bng vi 1-α=0,95 ta có Z1-α/2=1,96.
- Chn d=0,01838.
- Thay vào công thức ta được n=2.843, dựa số
liệu thống số lượt khám ngoại trú trung bình
01 ngày có BHYTcủa Bảo hiểm xã hội Cần Thơ, ta
tính được cmẫu tại 8 CSYT cần nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế
nghiên cứu phương pháp tả cắt ngang,
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.
2.2.2 Nội dung nghiên cứu. Phân tích việc
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú theo thông
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế gồm 9 nội dung:
- Về thủ tục hành chính bác đơn: Ghi
đủ, ràng chính xác các mục in trong đơn
thuốc; Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang
thường trú hoặc tạm trú; Đối với trẻ dưới 72
tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi ghi tên
bố hoặc mẹ của trẻ; Trường hợp sửa chữa đơn
thì người đơn phải tên ngay bên cạnh nội
dung sửa; Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người
đơn;
-Về nội dung đơn thuốc: Viết n thuốc theo
tên chung quốc tế (INN, generic); Ghi tên thuốc,
nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường
dùng, thời điểm ng của mỗi loại thuốc;
Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ,
chữ đầu viết hoa; Số lượng thuốc: viết thêm số 0
phía trước nếu số lượng chỉ một chữ số (nhỏ
hơn 10) [1].
2.2.3. Phương pháp xsố liệu. Số liệu
được hóa nhập bằng phần mềm Microsoft
Excel 2016. Xử bằng phần mềm thống
SPSS 24.0, mức ý nghĩa thống kê α = 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy định về thủ tục hành chính và quy định bác sĩ kê đơn
Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy định về thủ tục hành chính
Số đơn
thuốc
Yêu cầu thủ tục hành chính của đơn thuốc
Nội dung
Ghi đủ, rõ ràng
các mục
Ghi chính xác địa
chỉ
Ghi số tháng tuổi và
ghi tên bố mẹ của trẻ
n
%
%
n
%
Trung bình
2.843
2.842
100,0
91,9
2.842
100,0
Bảng 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc bác sĩ tuân thủ quy định về kê đơn
Nội dung
Số đơn
thuốc
Yêu cầu thủ tục hành chính của đơn thuốc
Quy định về sửa chữa
Ký, ghi họ tên người kê đơn
n
%
n
%
Trung bình
2.843
2.843
100,0
2843
100,0
Kết quả nghiên cứu cho thấy các CSYT tuân thủ rất tốt quy chế ghi đủ, ràng các mục in trong
đơn thuốc quy định viết số tháng tuổi, tên cha mẹ trẻ em dưới 72 tháng tuổi (trung bình 100%).
91,9% đơn thuốc thực hiện quy định ghi địa chỉ bệnh nhân. Tỷ lệ này còn khá hạn chế so với quy chế
khác trong thủ tục hành chính skhác biệt giữa các CSYT. Tlệ đơn thuốc tuân thủ quy chế
sửa chữa trong đơn quy chế ký, ghi họ tên c được trình bày trong bảng 3.2. Từ đó thể
thấy hai quy chế này đều được tuân thủ tuyệt đối (100%) tại tất cả CSYT khảo sát.
3.2. Về nội dung đơn thuốc
Bảng 3.3. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy định nội dung đơn thuốc
Nội dung
Viết tên thuốc
theo tên chung
quốc tế (%)
Ghi đầy đủ
hướng dẫn sử
dụng thuốc (%)
Ghi số lượng
thuốc gây
nghiện (%)
Ghi đúng số
lượng thuốc
(%)
Trung bình
96,6
78,0
100,0
96,2
Với tlệ trung bình 96,6%, việc tuân thủ quy
chế viết tên thuốc theo tên chung quốc tế đã
được thực hiện khá tốt. Nghiên cứu cũng chỉ ra
tỷ lệ thực hiện quy chế ghi đúng liều lượng, hàm
lượng, đường dùng, thởi điểm dùng thuốc đạt
78,0%. V quy đnh số lượng thuốc y nghiện
phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa, kết qu đã
cho thy 100% các tt c CSYT. Tỷ lệ đơn thuốc
tuân thủ quy chế viết thêm số 0 phía trước nếu
số lượng chỉ một chữ số (nhỏ hơn 10)
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
18
96,2%. sự khác biệt giữa c CSYT được
khảo sát về nội dung đơn thuốc, trừ quy chế ghi
số lượng thuốc gây nghiện.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Về thủ tục hành chính quy định
bác sĩ kê đơn. Theo bảng 3.1, 100% đơn thuốc
được khảo sát thực hiện đúng việc ghi đầy đủ, rõ
ràng và chính xác các mục trong đơn thuốc. Trên
thế giới, Salih Mollahaliloglu m 2013 cho kết
quả khảo sát 99,9% đơn thuốc thông tin giới
tính người bệnh [7]. thể nhận thấy, vi tính
hóa hệ thống đơn đã hạn chế đáng kể những
thiếu sót trong đơn thuốc. Tuy nhiên, phần
thông tin về địa chỉ của bệnh nhân đúng quy chế
chỉ đạt 91,9% đơn thuốc. Đa số đơn thuốc bị
thiếu thông tin về số nhà, đường phố, tổ dân
phố hoặc thôn, ấp, bản.
Kết quả của chúng tôi cao hơn các nghiên
cứu trong nước khác. Khảo sát của Đặng Thị Hoa
năm 2014 ghi đầy đủ các đầu mục hành chính
(56%) [6], kết quả của Nguyễn Trọng Cường
năm 2015 cho thấy việc ghi địa chỉ bệnh nhân cụ
thể số nhà, đường phố hoặc thôn, chỉ đạt
24,5% [2]. Việc ghi địa chỉ không đầy đủ lẽ
do áp lực về lượng bệnh nhân đông nên c
đã bỏ qua thông tin này.
T kết qu thu đưc bng 3.2, 100% các
bác đã thực hiện đúng việc sa cha ký,
ghi (hoặc đóng dấu) h tên người đơn, kết
qu tương t như ca Nguyễn Anh Phương năm
2016 [54] cao n kết qu ca nhóm nghiên
cu ti Nepal khi ch ký bác sĩ bị thiếu trong đơn
thuc chiếm 12%. Trong ngành y tế, đơn thuc
ý nghĩa rất quan trng c v y khoa (ch đnh
điu tr), kinh tế (căn c để tính chi phí điu tr)
pháp (căn c để gii quyết các khía cnh
pháp ca hoạt động khám cha bnh hành
ngh ợc, đặc bit liên quan đến thuốc độc,
thuc gây nghin...). Tình trạng bác sĩ chưa tuân
th đầy đủ quy chế đơn thuốc đang diễn ra
nhiều nước trên thế gii. Nghiên cu ca
Sanchez năm 2013 Tây Ban Nha cho thy
ti 1.127 lỗi đơn đã xảy ra trong tng s
42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến nht li
đơn không đọc được (26,2%)[8].
4.2. Về nội dung đơn thuốc. Bảng 3.3 cho
thấy đa số kết quả khảo sát được đều mức
cao. Đơn thuốc ghi tên thuốc theo tên chung
quốc tế đạt 96,6%; ghi n thuốc, nồng độ/hàm
lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, thời
điểm dùng của mỗi loại thuốc chỉ đạt 78,0%.
Thấp hơn so với kết quả nghiên cứu Nguyễn Anh
Phương năm 2016. Đơn thuốc ghi đường dùng,
liều dùng thực hiện khá tốt (99,5%), trong khi tỷ
lệ đơn thuốc ghi thời điểm dùng thuốc 52,2%
chủ yếu do thói quen [4]. Nghiên cứu của Nguyễn
Trọng Cường 91,3% đơn ghi đúng, đầy đủ
nồng độ, hàm lượng, số lượng mỗi thuốc 63%
đơn thuốc có ghi thời điểm dùng [2].Kết quả khảo
sát chúng tôi cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu
tại Bangladeshchỉ 19% đơn thuốc hoàn thành về
thông tin thuốc cho bệnh nhân [5] hay nghiên
cứu của Sujata Sapkota với tỷ lệ đơn thuốc thiếu
ngày kết thúcng thuốc 16,4%.
Theo quy định của Bộ Y tế, đơn thuốc phải
được bằng tên chung quốc tế để tránh bị
nhầm lẫn khi nhiều tên thuốc tương tự nhau
hoặc dùng trùng lặp nhau trong cùng một đơn
dẫn đến quá liều [1]. Đơn thuốc được ghi hướng
dẫn không đầy đủ, không ràng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả điều trị. Hiện nay, các
CSYT đã áp dụng phần mềm đơn trên máy
tính nên đa phần việc không tuân thủ quy định
nội dung đơn thuốc do khâu nhập liệu thông
tin về thuốc.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ đơn thuốc ghi đủ, ràng các mục in
đúng yêu cầu đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi:
100%. Tỷ lệ đơn thuốc đúng quy định sửa chữa
và ký, ghi họ tên bác sĩ: 100%. Ghi chính xác địa
chỉ đạt 91,9%.
- Tỷ lệ viết tên thuốc theo tên chung quốc tế
đạt 96,6%. Tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ hướng
dẫn dùng thuốc: 78,0% ghi đúng số lượng
thuốc gây nghiện: 100%.
Vai t của Hội đồng thuốc điều trị của
bệnh viện trong công tác hướng dẫn, giám sát
việc thực hiện quy định theo thông của Bộ Y
tế cần được phát huy để kịp thời phát hiện sai
sót và chấn chỉnh công tác kê đơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2016) Thông 05/2016/TT-BYT Quy
định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. HN.
2. Nguyễn Trọng Cường (2015) Đánh giá thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nông nghiệp.
Luận án Dược Chuyên Khoa Cấp II, Trường Đại
học Dược Hà Nội.
3. Đặng Thị Hoa (2014) Nghiên cứu hoạt động
cung ứng thuốc tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Luận
án ợc chuyên khoa cấp II, Trường Đại học
Dược Hà Nội.
4. Nguyễn Anh Phương (2016) Phân tích thực
trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện phụ sản Nội
năm 2014. Luận án Dược Chuyên khoa cấp II,
Trường Đại học Dược Hà Nội.
5. Begum F., Uddin M.R., Islam M.M.S.U., et al.
(2012) Evaluation of Prescribing Pattern of the
Private Practitioners in Bangladesh. Faridpur
Medical College Journal,7(2):51-53.
6. Chattopadhyay A., Mondal T., Saha T.K, et al.
(2013) An Audit of Prescribing Practices in CGHS