Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B – Khoa học Dược 159
KHO SÁT XU NG Đ KHÁNG KHÁNG SINH CA VI KHUẨN
GRAM ÂM GIAI ĐON NĂM 2015 2018 TI MỘT BỆNH VIỆN
HNG MT TP. H CHÍ MINH
Nguyễn Viết Ngọc
*
, Trần ThThu Hiền
**
, Nguyễn Ngọc Ki
*
, Bùi Thị Hương Quỳnh
*,***
TÓM TT
Đặt vấn đề: Đkháng kháng sinh đã và đang là một vấn đề nghiêm trọng ca y tế toàn cầu, m tăng chi phí
điều trị, o i thời gian nằm viện và ng tlệ tvong.
Mục tiêu: Khảot tình nh đkháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm tại một bệnh viện hạng nhấtTP.
Hồ C Minh, giai đoạn năm 2015 - 2018.
Phương pháp nghn cu: Thiết kế nghiên cu mô tả cắt ngang trên tất cả các kết qut nghiệm vi sinh và
kháng sinh đồ của các bệnh phẩm tại bệnh viện từ 1/1/2015 đến ny 31/12/2018. Thống tỷ lệ nhạy cảm của vi
khuẩn với từng loại kháng sinh được tổng hợp thành bảng kháng khuẩn đồ.
Kết quả: Thời gian sử dụng kng sinh trung nh khoảng 5 ngày. Ba nhóm nhiễm khuẩn thưng gặp
nhiễm khuẩn đường hấp, nhiễm khuẩn ng mặt, tai, mũi, họng và nhiễm khuẩn sản phụ khoa (tỷ lệ trên
15%). Trong 4 năm, tổng số kết quả kng sinh đồ gồm 4.124 kết quả và có 27 loại vi khuẩn được pn lập. c
vi khuẩn gram âm đa số n nhạy với colistin. Có sự gia tăng chủng Enterobacteriaceae tiết ESBL qua các năm.
Acinetobacter spp. kháng đa số kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm ơng đối cao với cefoperazone/ sulbactam (94,5%)
và colistin (96%). Pseudomonas aeruginosa có xu hướng ng sự nhạy cảm đối với kháng sinh cefoperazone/
sulbactam and aminoglycosides.
Kết luận: c vi khuẩn thường gặp ít nhạy cảm vi c kng sinh thường sử dụng. Sđkng kháng
sinh của các vi khuẩn gram âm ngàyng gia tăng. Cần có những nghn cứu tiếp theo đánh giá tính hợp của
liệu pp kháng sinh trong điều trị các chủng vi khuẩn tlệ đkháng cao.
Tkh: đề kng kng sinh, vi khuẩn gram âm, tỷ lnhạy cảm
ABSTRACT
INVESTIGATION THE ANTIBIOTIC RESISTANCE TREND OF GRAM NEGATIVE BACTERIA
IN THE PERIOD OF 2015 2018 AT A FIRST-CLASS HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY
Nguyen Viet Ngoc, Tran Thi Thu Hien, Nguyen Ngoc Khoi, Bui Thi Huong Quynh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 159 - 168
Background: Antibiotic resistance has long been a major concern in global healthcare, leading to increased
treatment costs and mortality.
Objective: To investigate the antibiotic resistance patterns of gram-negative bacteria at a first-class hospital
in Ho Chi Minh City in the period of 2015-2018.
Method: A cross-sectional study was carried out on all microbiology laboratory test reports, including
culture results and antibiotic susceptibility data, from 01/01/2015 to 31/12/2018. The results of antibiotic
susceptibility rates of each microorganism were used to create the hospital antibiogram.
*
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
**
Khoa Dược, Bệnh viện Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
***
Khoa Dược, Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: bthquynh@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020
B – Khoa học Dược
160
Results: The average duration of antibiotic therapies was 5 days. The three most common types of infections
were respiratory tract infections, facial-ear-nose-throat infections, and gynecological infections (over 15%). In the
research period, there were 4.124 microbiology laboratory test reports and 27 types of isolated bacteria. Most of
gram-negative bacteria were susceptible to colistin. There was an increased prevalence of ESBL-producing
Enterobacteriaceae over the period. Acinetobacter spp have become resistant to multiple agents with the exception
of colistin and cefoperazone/ sulbactam, with the susceptible rates of 94.5% and 96%, respectively. Pseudomonas
aeruginosa susceptible rates to cefoperazone/ sulbactam and aminoglycosides increased.
Conclusion: The antibiotic resistance has been getting worse. Many gram-negative bacteria have developed
resistance to commonly used antibiotics. Further studies are required to evaluate the appropriateness of antibiotic
therapies for the infections caused by the pathogens with high resistance rate.
Keywords: antibiotic resistance, gram-negative bacteria, susceptibile rate
ĐT VN Đ
T khi được pt minh, kháng sinh mt
trong nhng pơng pp điều trị quan trng
trong nền y hc hiện đại, giúp điều trị hiu qu
các nhiễm khun đe dọa nh mng, phòng ngừa
các biến chng nhiễm khun từ các can thiệp y tế
và phu thuật. Tuy nhiên, hiện nay có rt nhiều
kng sinh được đơn là không cn thiết hoc
kng phù hp. Tại M, theo thống, 20-50%
kng sinh kê đơn không phù hp
(1,2)
. Ti bệnh
viện Bch Mai, theo thng kê năm 2013 tỷ lệ đơn
thuc kháng sinh cho điều trngoi t là 29%,
mt con s tương đối cao so vi gii hạn báo đng
của WHO
(3)
. Sử dng kng sinh không hợp
thể dn ti thất bại điều trị, tăng tác dng ph
nghiêm trng và tăng chi phí điều trị. Vic lm
dng kháng sinh cũng p phần làm tăng đ
kng kháng sinh, tr thành mt trong nhng
mi đe da nghiêm trng đi với sc khe cộng
đng
(4)
. Sự gia tăng đáng kể mức đph biến và
tlđ kháng kng sinh nhóm cephalosporin
thế hệ 3 và 4 của c tác nhân vi khun gây bệnh
gram âm đã đang mi quan ngại. Tại Việt
Nam, 56,4% các chng Escherichia coli được pn
lập tc bệnh viện khu vc miền Trung kháng
với ceftazidime. T l kng carbapenem đã
mc đáng o đng ti các bệnh viện thuc khu
vực phía Bc vi hơn 50% các chng Acinetobacter
kng imipenem. Tlkng fluoroquinolon
các chủng Klebsiella đưc pn lập t các bệnh
viện thuộc khu vc phía Nam đã n tới hơn
60%
(5)
. Bệnh viện nghiên cứu là bệnh viện hạng I
thực hiện nhiều loại phu thuật cao, chun sâu
và tiếp nhận điều trị nhiều người bệnh b nhiễm
khun nng. Với quy mô cơ cu bệnh ti bệnh
viện, việc s dng kháng sinh và mc đ kháng
thuc luôn mi quan m ng đầu. Bệnh vin
đã xây dựng cơng trình qun kháng sinh
nhằmng cao cht lượng km, cha bệnh. Tuy
nhiên, ca có nghiên cu nào đánh g thc
trạng đề kng kháng sinh, đc biệt ca vi khuẩn
gram âm tại bệnh viện trong giai đon dài. Do đó
cng tôi tiến hành đ tài vi mc tiêu khảo sát
mức đ đkng kng sinh ca c vi khuẩn
gram âm trong giai đoạn 2015 2018.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tcắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Hồ bệnh án điện tử của tất các các bệnh
nhân đơn sử dụng kháng sinh trích từ
phần mềm đơn của bệnh viện, giai đoạn
2015 – 2018.
Kết quả xét nghiệm vi sinh kháng sinh
đồ của các bệnh phẩm từ bệnh nhân giai đoạn
2015 – 2018.
Thu thập số liệu về đc điểm chung ca bệnh
nn, loi bệnh lý nhiễm khuẩn, tn suất của các
vi khuẩn y bệnh, mc đ nhạy, trung gian,
kng theo từng loại vi khuẩn cho mi loại kng
sinh được chọn làm kháng sinh đồ. Trình bày d
liệu đkng kháng sinh qua bảng kháng khun
đ là tng hợp các t lvi khun nhy cảm đối vi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B – Khoa học Dược 161
từng loại kng sinh qua các năm 2015 2018.
Phương pháp xử lý thống kê
Các phép kim thng kê đưc thc hiện với
phần mềm Excel 2010, SPSS 20.0. S dng thng
kê mô t đtnh y s liệu vpn bố bệnh
nn theo tui, giới, bệnh lý nhiễm khuẩn và t lệ
nhạy cảm ca vi khun với từng loại kng sinh.
Vấn đề đạo đức
Nghn cứu đã được thông qua hội đng đạo
đc của bệnh viện. Mọi thông tin cá nn của
bệnh nhân được bảo mật hoàn tn.
KT QU
Đặc điểm của bệnh nhân trong giai đoạn
nghiên cứu
Tuổi trung bình của bệnh nhân sử dụng
kháng sinh tại bệnh viện cao nhất năm 2015
(35,75 ± 22,06 tuổi) thấp nhất năm 2017
(34,13 ± 21,89 tuổi). Tỷ lệ bệnh nhân nữ sử
dụng kháng sinh tại bệnh viện trong 4 năm
đều trên 50% và cao hơn bệnh nhân nam. Thời
gian trung bình sử dụng kháng sinh của bệnh
nhân từ năm 2015 - 2018 khoảng 5 ngày. Thời
gian sử dụng trung bình năm 2016 cao nhất
(5,51 ± 4,77). Ba nhóm nhiễm khuẩn thường
gặp nhiễm khuẩn đường hấp, nhiễm
khuẩn vùng mặt, tai, mũi, họng nhiễm
khuẩn khác (tỷ lệ trên 15%) (Bảng 1).
Khảo t sự nhạy cảm của vi khuẩn gram âm
gây bệnh từ năm 2015 - 2018
Từ năm 2015 đến 2018, tổng số phiếu kết
quả kháng sinh đồ thu được 4.124 mẫu.
Trong đó, 27 loại vi khuẩn phân lập được.
Chúng tôi chỉ khảo sát tính nhạy cảm của
những loại vi khuẩn số lượng mẫu n 70.
Do đó, s loại vi khun kho sát ít hơn số
loại vi khuẩn pn lp đưc. Vi khuẩn gram
âm (n = 2.904) chiếm đa số gấp 2,8 lần so với vi
khuẩn gram dương (n = 1.052). Vi khuẩn gram
dương gồm 4 loại: Enterococcus spp.,
Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis,
Streptococcus spp. Vi khuẩn gram âm gồm 9
loại: Escherichia coli, Escherichia fergusonii,
Enterobacter spp., Citrobacter spp., Klebsiella spp.,
Proteus spp., Acinetobacter spp., Pseudomonas spp.,
Neisseria gonorrhoeae. Để khảo sát mức độ đề
kháng kháng sinh tại bệnh viện, chúng tôi
dùng bảng kháng khuẩn đồ thể hiện sự nhạy
cảm của vi khuẩn, từ đó suy ra tỷ lệ đề kháng.
Sự nhạy cảm của các vi khuẩn gram âm đối
với kháng sinh từ năm 2015 - 2018 được thể
hiện qua Bảng 2.
Bng 1. Đc đim bnh nn trong giai đon nghn cu
Đặc điểm* 2015 2016 2017 2018
Tuổi, năm (Trung bình ± SD) 35,75 ± 22,06
35,07± 24,58
34,13 ± 21,89 35,12 ± 21,87
Giới (Nữ) 60,5% (9.513)
53,7% (7.242)
59,1% (15.999)
56,3% (12.973)
Thời gian sử dụng kháng sinh, ngày (Trung bình ± SD) 4,76 ± 4,49 5,51 ± 4,77 4,57 ± 4,30 4,84 ± 4,77
Các
bệnh lý
nhiễm
khuẩn
(NK)
NK cơ, xương, khớp 0,6% (95) 0,5% (65) 1,1% (301) 1,1% (262)
NK da và mô mềm 6,7% (1.048) 6,9% (933) 7,2% (1.960) 5,0% (1.144)
NK đường hô hấp 19,7% (3.096)
21,6% (2.909)
15,6% (4.225) 14,4% (3.310)
NK hệ thần kinh trung ương 0,1% (17) 0,1% (13) 0,1% (27) 0,0% (10)
NK huyết, sốc NK, sốt giảm bạch cầu trung tính
1,6% (245) 1,6% (221) 1,1% (308) 0,7% (156)
NK vùng mặt, tai, mũi, họng 15,3% (2.403)
18,5% (2.490)
20,7% (5.621) 14,3% (3.286)
NK niệu - sinh dục 6,9% (1.087) 2,3% (315) 3,5% (958) 1,1% (256)
NK sản phụ khoa 21,7% (3.406)
11,1% (1.497)
19,9% (5.382) 17,7% (4.068)
NK tiêu hóa 10,4% (1.631)
10,7% (1.444)
6,9% (1.871) 9,6% (2.219)
NK tim mạch 0,0% (5) 0,0% (5) 0,0% (4) 0,0% (4)
NK khác 16,5% (2.586)
24,8% (3.348)
22,0% (5.968) 32,3% (7.453)
Nhiều bệnh NK 0,6% (97) 1,8% (240) 1,7% (467) 3,8% (872)
Tổng 100,0%
(15.716)
100,0%
(13.480)
100,0%
(27.092)
100,0%
(23.040)
*Strung bình được tnh bày bằng: trung bình ± SD, tỷ lđược trình bày bằng: % (tổng smẫu);SD (Standard deviation):
Đlệch chuẩn - NK: Nhiễm khuẩn
Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020
B – Khoa học Dược
162
Bng 2. Sự nhạy cảm của c vi khuẩn gram âm y bệnh qua các năm 2015 2018
Vi khuẩn Gram (-
) Escherichia coli (n = 642) Klebsiella spp. (n = 452) E. fergusonii (n = 437)
Năm
(số lưng)
2015
(96)
2016
(145)
2017
(174)
2018
(227)
2015
(50)
2016
(50)
2017
(173)
2018
(179)
2015
(32)
2016
(60)
2017
(126)
2018
(219)
ESBL (+) 10,4 22,7 32,7 30,4 - - 12,0 13,9 12,5 20 53,2 44,3
Beta-lactam
Amoxicillin + acid
clavulanic 18,5 28,2 53,8 56,7 41,7 39,5 46,1 46,0 3,1 31,0 46,4 56,0
Ampicillin 0,0 - - 0,0 - - 0,0 - 7,1 - - 0,0
Cefepime 42,4 42,6 53,7 54,7 54,2 61,7 61,9 59,8 21,9 46,6 44,0 47,9
Cefoperazone 25,0 36,8 40,8 41,3 40,5 51,5 50,4 47,1 16,7 35,7 21,1 35,2
Cefoperazone +
sulbactam 89,0 96,4 95,3 95,2 81,3 69,6 84,6 85,8 100,0 96,6 100,0 97,1
Cefotaxime 26,1 31,9 34,0 36,5 18,8 45,5 45,6 48,6 13,3 35,7 23,4 35,9
Cefoxitin 51,9 63,8 66,7 76,3 27,5 47,7 49,4 53,2 25,0 60,0 74,8 69,8
Ceftazidime 34,8 38,5 35,7 48,3 37,5 50,0 47,9 54,1 19,4 36,4 29,5 38,8
Ceftriaxone 27,0 34,1 33,5 39,0 31,1 47,9 46,2 48,2 12,5 33,9 27,0 35,7
Cefuroxime 17,9 40,0 22,4 35,9 0,0 - 22,0 35,9 4,5 27,3 18,5 26,2
Ertapenem 77,8 - 88,0 84,4 - - 58,2 63,4 - - 94,3 93,2
Imipenem 86,2 92,3 93,1 91,5 62,2 58,3 72,9 76,2 100,0 96,5 100,0 95,3
Meropenem 95,5 79,0 88,2 95,1 48,7 54,3 64,5 74,5 100,0 81,5 94,1 97,1
Piperacillin +
tazobactam 75,3 89,7 88,5 84,8 52,3 63,6 72,6 69,1 89,5 94,3 97,6 93,9
Ticarcillin + acid
clavulanic 79,0 60,7 78,4 79,5 47,1 59,5 70,4 64,9 87,5 67,3 89,9 85,7
Quinolon
Ciprofloxacin 19,6 31,9 22,2 34,1 46,7 54,8 58,9 50,9 10,7 35,3 27,0 40,1
Levofloxacin 24,4 35,3 25,5 36,1 49,0 54,2 57,0 56,4 10,3 34,5 32,4 42,2
Ofloxacin - - - - - - - - - - - -
Aminosid
Amikacin 92,3 92,0 97,1 97,6 71,9 85,0 99,3 85,9 100,0 95,6 96,7 98,6
Gentamicin 48,8 55,2 66,5 64,7 65,0 77,1 64,2 65,3 50,0 50,0 52,1 60,9
Tobramycin 46,3 51,0 68,8 77,1 57,7 66,7 58,4 62,4 50,0 68,2 55,3 74,4
Kc
Chloram* 72,7 73,3 60,0 86,5 64,3 69,2 45,3 60,7 - 70,6 73,9 48,0
Colistin 92,0 - 100,0 92,6 85,7 60,0 85,0 88,2 - - - 80,0
Co-trimoxazol - - - - - - 38,5 52,0 - - - 40,4
Doxycyclin 20,6 33,3 40,6 56,4 42,4 70,5 52,8 63,6 66,7 28,3 30,3 45,9
Tetracyclin - - - - - - - - - - - -
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu
B – Khoa học Dược 163
Vi khuẩn Gram (-
) Acinetobacter spp. (n = 398) N. gonorrhoeae (n = 310) Proteus spp. (n = 207)
Năm (số ợng)
2015
(56)
2016
(94)
2017
(118)
2018
(130)
2015
(62)
2016
(108)
2017
(71)
2018
(69)
2015
(24)
2016
(39)
2017
(74)
2018
(70)
ESBL (+) - - - - - - - - - - 9,4 7,1
Beta-lactam
Amoxicillin + acid
clavulanic 0,0 5,1 0,0 1,7 - - - - 54,2 48,7 81,1 81,2
Ampicillin - - 0,0 0,0 0,0 0,0 - - - - - -
Cefepime 5,4 9,1 1,7 4,7 20,0 28,6 38,5 35,3 94,4 86,8 89,7 91,3
Cefoperazone 0,0 2,0 1,8 1,7 - - 0,0 0,0 78,9 63,2 77,1 83,7
Cefoperazone +
sulbactam 89,8 64,6 76,3 94,5 - - - - 100,0 100,0 98,6 98,5
Cefotaxime 1,8 3,5 0,9 0,0 30,6 35,2 41,2 43,3 79,2 74,3 77,3 83,3
Cefoxitin 3,4 3,1 0,9 0,0 24,6 24,0 32,4 32,4 75,0 64,1 91,7 93,8
Ceftazidime 1,8 7,6 0,9 4,8 8,9 8,5 15,5 19,4 87,0 86,1 83,1 92,4
Ceftriaxone 0,0 2,2 0,9 0,0 19,4 21,2 22,5 21,7 79,2 89,5 75,0 83,6
Cefuroxime 0,0 0,0 0,0 0,0 16,4 11,4 5,7 5,8 - - 73,0 92,3
Ertapenem - 7,7 0,9 0,8 - - - - - - 97,4 100,0
Imipenem 13,2 12,6 1,8 6,3 - - - - 70,6 82,9 97,1 100,0
Meropenem 11,1 8,0 0,9 5,6 - - - - 95,5 74,3 85,3 98,4
Piperacillin +
tazobactam 9,1 11,1 5,9 6,3 - - - - 94,1 100,0 94,2 100,0
Ticarcillin + acid
clavulanic 7,0 14,9 3,4 5,6 - - - - 100,0 82,9 96,9 98,2
Quinolon
Ciprofloxacin 2,2 9,1 3,5 2,4 - 0,0 1,4 1,4 64,3 50,0 57,5 50,0
Levofloxacin 4,7 11,6 2,6 5,6 0,0 - - - 77,3 62,2 64,2 53,1
Ofloxacin - - - - - 0,0 0,0 1,6 - - - -
Aminosid
Amikacin 8,1 23,7 8,7 11,0 - - - - 94,4 96,9 97,2 97,0
Gentamicin 7,3 22,9 5,3 7,8 - - - - 69,6 64,3 60,0 50,7
Tobramycin 5,9 26,0 7,9 7,0 - - - - 71,4 60,0 60,6 66,7
Kc
Chloram* 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 - - - - 36,4 18,2 -
Colistin 98,1 88,0 94,8 96,0 - - - - - - - -
Co-trimoxazol - - - - - - - - - - - 14,3
Doxycyclin 66,0 69,9 89,7 73,4 - - - - 15,8 6,3 8,3 12,9
Tetracyclin - - - - - 0,0 0,0 0,0 - - - -