Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
35
Vũ Thùy Dương và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125005
Đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ ca bnh nhân nhim
khun tiết niệu điều tr ti Bnh viện Đại hc Y Hi Phòng
năm 2024
Vũ Thùy Dương1*, Nguyễn Hùng Cường1,2, Nguyn Th Thanh Phượng1,2, Nguyn Ngc M
Trinh1,2, Khng Th Vân Anh2
Characteristics of urinary tract infection bacterial
pathogens and antimicrobial resistance profiles at
Hai Phong Medical University Hospital in 2024
ABSTRACT: Objectives: 1) identify the prevalence of bacterial
pathogens causing UTIs and their antibiotic resistance profiles.
Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was
conducted on 390 inpatients clinically diagnosed with UTI, with
positive urine cultures and underwent antibiotic susceptibility
testing at Hai Phong Medical University Hospital in 2024.
Results: Gram-negative bacteria accounted for a high proportion
(79%), primarily Escherichia coli (62.3%) and Proteus spp.
(6.9%). The most commonly isolated Gram-positive bacterium
was Staphylococcus spp. (10.8%). E. coli exhibited resistance to
various antibiotics, with resistance rates to cephalosporins and
quinolones ranging from 44% to 77.3%, and 12.7% resistance to
carbapenems. ESBL-producing E. coli strains showed higher
resistance levels than non-ESBL-producing strains.
Staphylococcus spp. was resistant to cefoxitin in 60% of cases
but showed no resistance to nitrofurantoin. Conclusion: The
isolated bacteria displayed varying degrees of resistance to many
commonly used antibiotics, with the notable emergence of
carbapenem-resistant strains.
1 Tng Đại Học Y Dược Hải Png
2 Bnh viện Đại hc Y Hi Phòng
*Tác gi liên h
Vũ Thùy Dương
Trường Đại học Y Dưc Hi
Phòng
Đin thoi: 0963724148
Email: vtduong@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhn bài: 29/12/2024
Ngày phn bin: 02/01/2025
Ngày duyt bài: 02/02/2025
TÓM TT
Mc tiêu: 1) c đnh t l c vi khun gây NKTN ti Bnh vin
Đi hc Y Hi Phòng năm 2024 2) mc đ kháng kháng sinh ca
các chng vi khun pn lp đưc. Đi tượng và pơng pp:
nghn cu t ct ngang trên 390 bnh nn ni trú có chn
đn m ng là NKTN, đưc ch định cấy nưc tiu cho kết qu
dương tính thực hin kháng sinh đ ti Bnh viện Đi hc Y Hi
Phòng năm 2024. Kết qu: Vi khun Gram âm chiếm t l cao
(79%), ch yếu là Escherichia coli (62,3%) và Proteus spp (6,9%).
Vi khun Gram dương tng gp nht Staphylococcus spp
(10,8%). E. coli kng nhiu loi kng sinh vi t l kng
cephalosporin và quinolone t 4477,3%, carbapenem 12,7%.
Chng E. coli sinh ESBL mc kháng cao hơn chng kng sinh
ESBL. Staphylococcus spp kháng cefoxitin 60%, nhưng chưa ghi
nhn kng nitrofurantoin. Kết lun: c vi khun pn lập đã đ
kng vi nhiu loi kháng sinh thường dùng vi các mc đ khác
nhau. Đc bit, s xut hin ca các chng kháng carbapenem.
T khóa: nhim khun tiết niu, kháng kháng sinh, Bnh vin Đi
hc Y Hi Phòng.
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
36
Vũ Thùy Dương và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125005
Keywords: Urinary tract infection; antibiotic resistance; Hai
Phong Medical University Hospital.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) một trong
những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất,
ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi và giới. Tại Hoa
Kỳ, NKTN chiếm hơn 7 triệu lượt khám hàng
năm, với khoảng 15% tổng số kháng sinh
đơn được sử dụng để điều trị tình trạng y.
Dữ liệu tại châu Âu cũng ghi nhận tlệ tương
đương, cho thấy gánh nặng bệnh tật kinh
tế mà NKTN gây ra là rất đáng kể [1].
Các tác nhân y NKTN rất đa dạng, bao gồm
vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng. Trong
đó, vi khuẩn, đặc biệt là các chủng Gram âm
như Escherichia coli, nguyên nhân phổ
biến nhất. Nghiên cứu cắt ngang tại khu vực
châu Á Thái Bình Dương khẳng định vi
khuẩn Gram âm là tác nhân chính gây NKTN
[2]. Việt Nam, nhiều nghiên cứu cho thấy
vi Gram âm những tác nhân gây bệnh phổ
biến nhất. Mức độ kháng kháng sinh có khác
nhau giữa các nghiên cứu, nhưng điểm
chung là mức độ kháng cao với các kháng
sinh thông dụng như cephalosporine,
quinolone [3] [4]. Một nghiên cứu tại Bệnh
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm
2019 cho thấy nhóm vi khuẩn Gram âm
chiếm 77,3% trong số các tác nhân gây bệnh,
với t lệ kháng cephalosporin thế hệ 3
54,6% kháng levofloxacin 57,4%. Vi
khuẩn Gram dương cũng cho thấy mức độ
kháng cao, với 77,4% kháng erythromycin
75% kháng cefoxitin [5].
Tỷ lệ và cơ cấu các loài vi khuẩn gây bệnh
thể thay đổi theo từng khu vực địa lý, bệnh
viện và thời điểm. Do đó, việc xác định chính
xác tác nhân gây bệnh mức độ kháng
kháng sinh rất cần thiết để nâng cao hiệu
quả điều trị, giảm chi phí hạn chế tình
trạng vi khuẩn kháng thuốc. Xuất phát từ thực
tiễn y, tác giả thực hiện nghiên cứu với mục
tiêu xác định các vi khuẩn thường gặp y
NKTN tả đặc điểm kháng kháng sinh
của chúng tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
năm 2024. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ
cung cấp dữ liệu thực tiễn giá trị, góp phần
định hướng điều trị hợp tại địa phương
hỗ trợ y dựng chiến ợc kiểm soát kháng
thuốc hiệu quả trong tương lai.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết
niệu tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng từ
tháng 1/2024 - 12/2024.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân có chỉ định
nuôi cấy nước tiểu cho kết quả dương tính và
thực hiện kháng sinh đồ, thông tin ràng,
phù hợp với chẩn đoán về ca bệnh NKTN.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Xét
nghiệm Tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Hải
Phòng từ tháng 01/2024 đến 12/2024.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn tất cả các hồ sơ bệnh án của người bệnh
thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu không
thuộc tiêu chuẩn loại trừ thời gian từ tháng
01/2024 - 12/2024.
Biến số nghiên cứ
Các biến số, chỉ số nghiên cứu gồm có: tỷ lệ
NKTN phân bố theo tuổi, giới, tỷ lệ các vi
khuẩn gây NKTN tlệ đề kháng kháng
sinh của các vi khuẩn phân lập được.
Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số
liệu
- Nuôi cấy, phân lập vi khuẩn trên c môi
trường nuôi cấy: Bệnh phẩm gửi đến khoa
Xét nghiệm tổng hợp được nuôi cấy theo quy
trình của Bộ Y tế.
- Định danh vi khuẩn bằng phương pháp
thông thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Kháng sinh đồ thực hiện bằng kỹ thuật
kháng sinh đồ khoanh giấy kháng sinh
khuếch tán (Kirby Bauer ).
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
37
Vũ Thùy Dương và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125005
Xử lý số liệu
Dữ liệu được nhập xử trên phần mềm
SPSS 22.0.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự cho phép của Ban lãnh
đạo bệnh viện Đại học Y Hải Phòng các số
liệu thu thập được chỉ phục vụ mục đích
nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung ca các đối tượng nghiên cu
Bng 1 cho thy n gii có t l nhim khun tiết niệu cao hơn nam giới (72,1% và 27,9%).
Bng 1. T l phân b người bnh theo gii tính (n=390)
S ng (n)
T l %
109
27,9
281
72,1
390
100
Bng 2 cho thy t l bnh nhân nhim khun tiết niu cao nht nhóm tui trên 60 vi t l
58,7%. Độ tui trung bình mc NKTN là 58,4 ± 20,9.
Bng 2. T l phân b người bệnh theo độ tui (n=390)
Tui
S ng
T l %
Tui trung bình 58,4 ± 20,9
< 10
7
1,8
10-19
9
2,3
20 -29
38
9,7
30 39
30
7,7
40 49
32
8,2
50 59
45
11,5
≥ 60
229
58,7
Tng
390
100,0
Đặc điểm vi khun gây nhim khuẩn đường tiết niu phân lập được
Bng 3 cho thy VK Gram âm gp nhiều hơn VK Gram dương (79% và 21%). E.coli là tác
nhân thường gp nht, chiếm 62,3% trên tng s các tác nhân phân lập được, kế đến là
Proteus spp. Tác nhân Gram dương thường gp nht là Staphylococcus spp.
Bng 3. T l phân b vi khun gây nhim khuẩn đường tiết niu
Tên vi khun
S ng (n)
%
Gram âm
308
79,0
E.coli
243
62,3
Proteus spp
27
6,9
Klebsiella
20
5,1
Pseudomonas spp
11
2,8
VK Gram âm khác
7
1,8
Gram dương
82
21,0
Staphylococcus spp
42
10,8
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
38
Vũ Thùy Dương và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125005
Enterococcus spp
16
4,1
Streptococccus spp
24
6,1
Tính chất đề kháng kháng sinh ca mt s vi khun phân lập được
T l kháng kháng sinh ca E.coli
Hình 1 cho thy t l chng E.coli sinh ESBL là 38,2%. E.coli kháng vi tt c kháng sinh th
nghim vi mức độ khác nhau. Đề kháng cephalosporine, quinolone t 44 đến 77,3%, kháng
carbapenem 12,7%.
Hình 1. T l kháng kháng sinh ca E.coli (n=243)
T l kháng kháng sinh ca E.coli ESBL (+) và ESBL (-)
Hình 2 cho thy VK E.coli sinh ESBL có t l kháng kháng sinh cephalosporine thế h 3 cao
(97,3%). VK E.coli sinh ESBL có t l kháng kháng sinh các nhóm đưc th nghiệm cao hơn
VK E.coli ESBL (-).
Hình 2. T l kháng kháng sinh ca E.coli ESBL (+) và E.coli ESBL (-)
T l kháng kháng sinh ca Staphylococcus spp
59,3
44,0 77,3
65,6
22,1
12,7
41,6
8,4
68,5
39,4
38,2
0,0 10,0 20,0 30,0 40,0 50,0 60,0 70,0 80,0 90,0
Amox-Clavu
Cefepime
Cefotaxim
Ciprofloxacin
Doxycyclin
Ertapenem
Nanidixic acid
Nitrofurantoin
Co-trimethoxazole
Gentamicin
ESBL
Tỷ lệ kháng kháng sinh (%)
63,9 56,6
97,3
64,3
30,2 12,2
45,6
7,3
74,4 61,5
50,0
28,6
60,9 66,3
17,7 11,9
44,4
9,0
65,4
38,5
0,0
20,0
40,0
60,0
80,0
100,0
120,0
Tỷ lệ kháng kháng sinh (%)
ESBL (+) ESBL (-)
Tp chí Khoa hc sc kho
Tp 3, s 1 2025
Bn quyn © 2025 Tp chí Khoa hc sc khe
39
Vũ Thùy Dương và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs030125005
Hình 3 cho thy Staphylococcus spp t l đề kháng kháng sinh cefoxitin cao nht (60%).
Chưa phát hiện chng nào kháng vi nitrofurantoin.
Hình 3. T l kháng kháng sinh ca Staphylococcus spp (n=43)
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Gii tính: Gii tính là mt yếu t ảnh hưởng
đáng kể đến nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết
niệu (NKĐTN). Sự khác bit v cu trúc gii
phu gia hai giới đóng vai trò quan trọng
trong chế bnh sinh. n gii, niệu đo
ngắn hơn nằm gn hậu môn hơn so với
nam gii, làm tăng khả năng vi sinh vật t
vùng hu môn xâm nhập vào đường tiết niu
theo chế ngược dòng. Điều y góp phn
gii thích ti sao t l NKĐTN n cao hơn
đáng kể so vi nam trong nhiu nhóm dân s.
Theo Nguyễn Duy Hưng nghiên cứu ti Bnh
vin Xanh Pôn (2023), n gii chiếm 65,5%,
trong khi đó nam giới chiếm 34,5% [3].
Nghiên cu ca Lê Thanh Mai ti Bnh vin
Đa khoa tỉnh Yên Bái, t l nuôi cấy nước
tiểu dương tính n gii cao gp 1,5 ln so
vi nam gii [6]. nghiên cu ca chúng tôi,
t l n giới cũng chiếm t l cao là 72,1%.
Độ tui: Kết qu nghiên cu ca chúng tôi
cho thy t l nhóm bnh nhân nhim khun
tiết niu cao nht nhóm tui trên 60 vi t
l 58,7%. Độ tui trung bình kho sát trong
nghiên cu ca chúng tôi 58,4 ± 20,9. Kết
qu nghiên cu ca chúng tôi thấp hơn so với
nghiên cu ca Trn Quc Huy (2023) (65,5
± 15,1 tui) [7] . Theo nghiên cu ca
Thanh Mai (2023), đ tui trung bình ca
bnh nhân nghiên cu là 56,5 ± 16,5 [6], thp
hơn nghiên cứu của chúng tôi. Điều này do
đặc điểm dân s địa bàn nghiên cu ca
chúng tôi th những đặc điểm không
ging vi các nghiên cu trên. Mt khác,
hình bnh tật theo địa phương, thời gian khác
nhau cũng dẫn đến s khác bit trên.
Đặc điểm các vi khun gây nhim khun
đưng tiết niu phân lập được
Kết qu nghiên cu cho thy nhóm vi khun
Gram âm chiếm t l cao (79%). Kết qu y
phù hp vi nghiên cu của Lâm Hương
ti khoa tiết niu bnh viện Đại hc Y Dược
TPHCM (77,3%) [5] , kết qu ca Nguyn
Th Thanh Tâm (2015) ti bnh vin Ch Ry
(79,3%) [8] . Trong mt nghiên cu ti
Pakistan năm 2019, t l vi khun Gram âm
gây NKTN phân lập được 71,94% [9]. Mt
s nghiên cứu nước ngoài cũng cho thấy, các
VK Gram âm nhng tác nhân gây NKTN
ph biến nht. Trong nghiên cu ca chúng
tôi, trong các vi khun gram âm thì E.coli
chiếm t l cao nht vi 62,7%. Vi khun
37,5
18,5
0,0
60,0
35,9
17,5
31,0
37,5
0,0 10,0 20,0 30,0 40,0 50,0 60,0 70,0
Ciprofloxacin
Docycycline
Nitrofurantoin
Cefoxitin
Co-trimethoxazole
Gentamicin
Levofloxacin
Norfloxacin
Tỷ lệ kháng kháng sinh (%)