ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
NGUYỄN THỊ NGÀ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN GIAI ĐOẠN TỪ
1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY-
THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
NGUYỄN THỊ NGÀ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN GIAI ĐOẠN TỪ
1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY-
THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chính quy
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Lớp : K47 Thú y - N03 2015 - 2019 Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian dài học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, bạn bè và người thân để có thể
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú
y. Các thầy cô đã tận tâm chỉ bảo cho em qua từng buổi học trên lớp cũng như
những buổi nói chuyện, thảo luận. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá
trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình thực hiện khóa luận mà còn là
hành trang quý báu để em bước vào đời.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo
hướng dẫn, Tiến sĩ Đặng Thị Mai Lan - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y đã
chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
hiện đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể lãnh đạo công ty Biovet và toàn thể
công nhân tại trại gà Long Huy đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân,
những người đã cho em niềm tin, động lực để bước về phía trước.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngà
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng đối với gà Isa Brown nuôi tại cơ sở ..... 26
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 27
Bảng 4.3 : Kết quả cho gà ăn .......................................................................... 28
Bảng 4.4: Kết quả vệ sinh phòng bệnh cho gà Isa Brown tại cơ sở ............... 29
Bảng 4.5: Kết quả phòng vaccine cho đàn gà tại trại..................................... 30
Bảng 4.6: Kết quả công tác khác ..................................................................... 32
Bảng 4.7: Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà qua các tuần tuổi ................................. 33
Bảng 4.8: Khối lượng gà qua các tuần tuổi ..................................................... 35
Bảng 4.9: Bảng tiêu tốn thức ăn cho gà qua các tuần tuổi .............................. 36
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà .................................................. 38
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs Cộng sự
KHKT Khoa học kĩ thuật
Nxb Nhà xuất bản
TĂ Thức ăn
TB Trung bình
TTTA Tiêu tốn thức ăn
NST Nhiễm sắc thể
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của chuyên đề ............................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại gà Long Huy .................................................... 5
2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà Công ty Long Huy .................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Giới thiệu vài nét về gà sinh sản Isa Brown ........................................... 7
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng .................. 8
2.2.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh ........................................................ 15
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên gà ........................................................... 16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 19
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
v
3.3 Nội dung thực hiện .................................................................................... 23
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành ...................................... 23
3.4.1 Chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 23
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 24
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 25
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn gia cầm nuôi tại cơ sở ............................................................................... 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 25
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 29
4.1.3 Công tác khác ......................................................................................... 31
4.2. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của đàn gà giai đoạn từ 1 - 49 ngày tuổi ....... 32
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi ......................................................... 32
4.2.3. Khối lượng gà qua các tuần tuổi ........................................................... 34
4.2.4. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ............................................. 36
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh .......................................................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm trong suốt nhưng năm qua không ngừng phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là chăn nuôi gà hiện nay, tại
nước ta đang chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, phân tán,
năng suất, hiệu quả chăn nuôi thấp sang hướng tập trung, công nghiệp, năng
suất, hiệu quả cao.
Để đạt được mục tiêu đó thì đòi hỏi các hộ nông dân, các trại chăn nuôi
phải từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như:
Cải tạo giống nâng cao chất lượng thức ăn, thực hiện quy trình vệ sinh
phòng bệnh chặt chẽ, đúng quy trình, chuyển từ phương thức chăn nuôi
truyền thống sang phương thức chăn nuôi công nghiệp có sự đầu tư thỏa
đáng về thiết bị, chuồng trại, con giống và công tác thú y… Chính vì lẽ
đó, chăn nuôi gà đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nông
dân, các trang trại trong cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh đầu tư con giống tốt, chăn nuôi gà muốn phát
triển, đạt năng xuất và hiệu quả cao thì vấn đề quan trọng hàng đầu là công
tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh cho đàn gà phải tốt
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở miền Bắc mùa hè
nóng ẩm, mùa đông mưa phùn gió bấc. Những yếu tố thời tiết đó rất thuận lợi
cho mầm bệnh phát triển mạnh. Khi gà bị bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho ngành
chăn nuôi gia cầm. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải có những giải pháp
như: Nâng cao nhận thức, kỹ thuật chăm sóc, phòng tránh dịch bệnh từ những
người chăn nuôi, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ thú y cơ sở và
nâng cao kĩ thuật chăm sóc, phòng tránh dịch bệnh từ phía người chăn nuôi.
2
Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế
cho người chăn nuôi. Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của trang trại Long Huy, em
tiến hành thực hiện đề tài “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng, trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày
tuổi nuôi tại trại gà Long Huy - thành phố Chí Linh - tỉnh Hải Dương”
1.2. Mục đích của chuyên đề
- Hiểu rõ và thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị
bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn từ 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại
trại Long Huy.
- Đánh giá được quá trình sinh trưởng và phát triển của đàn gà sinh
sản ở giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi.
- Phát hiện, chẩn đoán và phòng, trị các bệnh xảy ra trên gà sinh sản.
1.3. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà Isa Brown
sinh sản.
- Thành thạo trong việc phát hiện, chẩn đoán, phòng và điều trị 1 số
bệnh trên đàn gà Isa Brown tại cơ sở.
- Đánh giá hiệu quả chăn nuôi tại trại.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại gà Long Huy được xây dựng trên địa bàn Phường Cộng Hòa,
thành phố Chí Linh (trước là thị xã Chí Linh, đến tháng 3/2019 là thành
phố của tỉnh Hải Dương).
Thành phố Chí Linh cách thành phố Hải Dương 40km về phía bắc.
Nằm trên quốc lộ 18 và quốc lộ 37, nơi hội tụ 6 con sông thuộc hệ thống sông
Thái Bình.
Ranh giới được phân định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - Phía Tây Bắc giáp
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông giáp thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Phía Nam giáp huyện Kinh Môn - Nam Sách, tỉnh Hải Dương
* Đặc điểm khí hậu
Chí Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ
rệt, mùa khô hanh lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 9 hàng năm. Nhiệt độ trung bình năm 23°C; tháng có nhiệt độ thấp
nhất là tháng 1 và tháng 2 (khoảng 10 - 12°C); tháng có nhiệt độ cao nhất là
tháng 6 và tháng 7 (khoảng 37 - 38°C). Lượng mưa trung bình hàng năm
1.463 mm, độ ẩm tương đối trung bình là 81,60%.
- Khí hậu vùng đồng bằng phía Nam mang đặc điểm khí hậu như các
Do đặc điểm của địa hình nên khí hậu Chí Linh được chia làm 2 vùng:
vùng đồng bằng trong tỉnh.
- Khí hậu vùng chiếm diện tích phần lớn trong vùng, do vị trí địa lý và
4
địa hình nên mùa đông ở đây lạnh hơn vùng khí hậu đồng bằng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thành phố Chí Linh đang định hình một đô thị năng động, là trung tâm
kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh Hải Dương. Năm 2018 thành phố Chí Linh
đã tập chung phát triển đồng bộ về cả kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị, chuẩn bị
cho một thành phố văn minh, hiện đại.
Dù còn nhiều khó khăn nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các
dân tộc thị xã Chí Linh đã nỗ lực, quyết tâm cao thực hiện nhiệm vụ chính trị
của địa phương. Kinh tế - xã hội ổn định, đạt mức tăng trưởng khá. Tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ - nông, lâm, thủy sản là 69,74%
- 17,58% - 12,68%. Giá trị sản xuất ở các khu vực đều tăng trưởng khá. Công
nghiệp, xây dựng đạt gần 11.600 tỷ đồng, tăng 8,8%; thương mại, dịch vụ đạt
hơn 2.923 tỷ đồng, tăng 7,8%; nông - lâm - thủy sản đạt gần 2.109 tỷ đồng,
tăng 4,3%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt hơn 713,4 tỷ
đồng, gấp hơn 3,4 lần dự toán được giao và năm trước.
Thành phố hiện có 1 khu công nghiệp và 4 cụm công nghiệp, thu hút
nhiều doanh nghiệp đến đầu tư phát triển sản xuất (tập đoàn FLC; Tân Hoàng
Minh; TMS; ADJ...). Khu công nghiệp Cộng Hòa vừa thu hút thêm 5 dự án
FDI từ Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc, với đăng ký đầu tư hơn 10 triệu
USD/dự án. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ đô thị đến nông thôn từng
bước đồng bộ. Qua xây dựng nông thôn mới, nông dân đã tích cực chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các trang trại, gia trại; ứng dụng các
tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất.
5
2.1.3. Điều kiện cơ sở của trại gà Long Huy
2.1.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trại được thiết kế xa khu dân cư khoảng 1000m, trại được bao bọc bởi
hệ thống cây xanh phân tầng, đảm bảo sự mát mẻ, vừa thanh lọc không khí,
giảm mùi, tránh ô nhiễm môi trường.
Trang trại có 3 kho đựng cám: chuồng 1 và 2 chung một kho cám,
chuồng 3 và chồng 4 mỗi chuồng một kho đựng cám riêng.
Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có bể để khử nước.
Sân trại và lối đi giữa các chuồng được đổ bằng bê tông.
Hệ thống điện sử dụng dòng điện 3 pha, có 1 máy phát điện, mỗi
chuồng có 1 máy bơm và 1 dàn máy làm mát chuồng.
Trong mỗi chuồng được lắp đặt từ 4 - 6 quạt thông gió tùy theo diện
tích của chuồng và hệ thống đèn thắp sáng.
Trong mỗi chuồng đều có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ của chuồng.
Trại có 2 khu nhà ở cho công nhân, 1 nhà kho để chứa dụng cụ chăn
nuôi, 1 nhà ở của gia đình chủ trại, 1 nhà kho đựng trứng
Trại có tổng diện tích là 7000m². Gồm có:
+ 4 chuồng, mỗi chuồng có diện tích khoảng 300m² - 500m² nuôi từ
3600 - 7000 con.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 110m². Trong đó
có các công trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m²
01 kho trứng: 30 m²
02 kho cám: 30 m²
01 kho dụng cụ chăn nuôi (máng ăn, máng uống, lồng gà…): 20m²
01 phòng máy phát điện: 10m²
6
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên: có diện tích là 50m² được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng cho sinh viên và
công nhân.
+ Khu nhà ở của chủ trại có diện tích 60m²
Trong trại trồng chủ yếu cây ăn quả như mít, vải. Trồng rau để cung
cấp thực phẩn sạch cho trại sử dụng hằng ngày.
2.1.3.2. Mô hình tổ chức của trang trại
- Hiện nay trang trại gồm có:
+ 4 công nhân
+ Gia đình chủ trại (gồm có 4 người): Vợ chồng chủ trại và 2 người
con trai.
+ 3 sinh viên thực tập
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở
và sinh hoạt cho sinh viên theo công nhân và gia đình chủ trại.
2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà Công ty Long Huy
2.1.4.1. Quy mô cơ cấu của đàn gà
- Quy mô gồm 4 chuồng
- Cơ cấu 3600 - 7000 gà/trại
- Được sự phân công của trại em làm ở chuồng số 4 với 3500 gà/trại
2.1.4.2. Tình hình công tác thú y
- Công tác vệ sinh
Dọn rửa chuồng sạch sẽ rồi phun thuốc sát trùng cho toàn bộ nền, vách,
nóc, máng, chụp sưởi và dụng cụ chăn nuôi bằng Bio - Iodin 2,5ml/lít nước
với tần suất 1 lần/tuần. Rắc vôi ở đường đi giữa các trại.
Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát cho chuồng nuôi, giữ ấm cho gà
tùy theo điều kiện thời tiết để điểu chỉnh nhiệt độ cho phù hợp. Trước cửa
chuồng có hố sát trùng hoặc vôi bột.
7
- Công tác phòng bệnh
Phòng bệnh là khâu quan trọng nhất trong công tác thú y, nó là yếu tố
quyết định đến hiệu quả chăn nuôi, bao gồm các nội dung sau:
+ Hạn chế cho người ngoài vào khu vực chăn nuôi công nhân được
trang bị quần áo bảo hộ lao động
+ Phải thường xuyên quét dọn chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát
quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn, máng uống, cũng như
phải sát trùng giầy dép trước khi vào chuồng gà.
+ Trại đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vaccine cho toàn bộ
đàn gà trong trại theo lịch tiêm phòng của công ty
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Giới thiệu vài nét về gà sinh sản Isa Brown
2.2.1.1. Nguồn gốc
Giống gà Isa Brown là giống gà chuyên trứng có nguồn gốc từ Pháp
được nhập vào nước ta sau năm 1998.
2.2.1.2. Đặc điểm ngoại hình
Gà Isa Brown có thân hình nhỏ nhẹ và kích thước trung bình, lông màu
nâu nhạt. Gà con mới nở con mái lông màu nâu, con trống lông màu trắng nên
dễ phân biệt.
2.2.1.3. Sức sản xuất
Gà mái bắt đầu đẻ có khối lượng khoảng 1,6 - 1,7 kg/con; tỷ lệ đẻ cao
khoảng 93,9%; khoảng 144 ngày đạt tỷ lệ đẻ 50%, đến 76 tuần tuổi sản lượng
trứng đạt 329 quả/mái, khối lượng trứng trung bình 62,7g/quả vỏ trứng màu
nâu. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 1,5 - 1,6kg. Chu kì đẻ kéo dài có thể
trên 12 tháng, giai đoạn đẻ cao cũng kéo dài từ 32 - 45 tuần tuổi với tỷ lệ đẻ là
85 - 90%, là đặc điểm hơn các giống gà trứng khác nên tỷ lệ nuôi sống từ 1
ngày đến 20 tuần tuổi là 98% và từ 20 tuần tuổi đến 78 tuần tuổi là 93,3%.
8
Sản lượng trứng thay đổi qua các tuần tuổi từ 20 - 72 tuần tuổi là 303
quả/năm và từ 20 - 76 tuần tuổi là 320,6 quả/năm. Khối lượng trứng cũng
thay đổi qua các tuần tuổi, vào tuần tuổi thứ 24 là 56g/quả, tuần tuổi thức 35
là 62g/quả và 72 tuần tuổi là 65g/quả. Gà bắt đầu đẻ bói vào tuần 19, đẻ 50%
vào tuần thứ 21, tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao là 93% và tuần 76 còn lại 73% (Phạm
Thị Hiên, 2015) [2]
Theo Nguyễn Văn Quyên (2016) [13] thì giống gà thương phẩm Isa
Brown có thời gian sinh trưởng và phát dục chậm hơn các gà chuyên trứng
khác khoảng 2 tuần.
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất.
Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) [11], đã khái quát: Sinh
trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ
phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước.
Sinh trưởng của vật nuôi nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và
các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng khác.
9
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
* Ảnh hưởng của dòng giống
Nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định sự sinh trưởng của từng cá
thể giữa các giống có sự khác nhau. Gà hướng thịt có tốc độ sinh trưởng
nhanh hơn gà hướng trứng.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) [4] Sự khác nhau về khối
lượng của các giống gia cầm là rất lớn. Giống kiêm dụng nặng hơn giống gà
hướng trướng 500 - 700g (13 - 30%). Giữa các dòng của cùng một giống cũng
có sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng. Nhiều nhà khoa học đã phát hiện ra
những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng trước 8 tuần
tuổi ở gà con của các bố mẹ khác nhau.
Theo Chamber (1990) [18] cho thấy rất nhiều gen ảnh hưởng tới sự
sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Có gen ảnh hưởng tới sự phát triển
chung, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài
tính trạng riêng lẻ.
Các nghiên cứu trên cho thấy, đặc tính di truyền của các dòng, các
giống là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và cho thịt
của gà. Từ các kết quả nghiên cứu này giúp cho người chăn nuôi biết được
giới hạn sinh trưởng của từng dòng, giống khác nhau mà để áp dụng vào thâm
canh hợp lí và có hiệu quả cao.
*Ảnh hưởng của tính biệt
Tính biệt cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới khối lượng cơ thể: gà trống cân
năng hơn gà mái từ 22 - 34%. Những sai khác này cũng được biểu hiện về
cường độ sinh trưởng được quy định không phải do hormone sinh học mà do
các gen liên kết với giới tính. Sự sai khác về mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ
hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với các dòng phát triển chậm
(Chambers, 1990) [18].
10
Do có sự khác nhau về đặc điểm và chức năng sinh lý, cho nên khả
năng đồng hóa, dị hóa, quá trình chuyển đổi chất dinh dưỡng của cơ thể con
trống và con mái không giống nhau từ đó ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh
trưởng và phát triển.
Tốc độ sinh trưởng của con trống bao giờ cũng cao hơn con mái trong
cùng một điều kiện nuôi dưỡng. Sự sai khác này thể hiện rõ hơn với các dòng
phát triển nhanh so với các giống phát riển chậm. Các nhà khoa học cho rằng:
kiểu di truyền về khối lượng cơ thể do nhiều gen quy định, trong đó ít nhất có
một cặp gen liên kết giới tính (nằm trên NST X) do đó dẫn đến sự sai khác về
khối lượng cơ thể giữa gà trống và gà mái trong cùng một giống, gà trống
nặng hơn gà mái từ 24 - 32%. Ở gà trống gen này hoạt động mạnh hơn gà mái
do gà trống có hai NST giới tính
Ở gia cầm giữa hai tính biệt có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm
sinh lí, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Theo North (1990) [28]
chứng minh gà trống lớn hơn gà mái trong cùng thời gian và chế độ thức ăn.
Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng
lớn; ở 3 tuần tuổi là >11%, 7 tuần tuổi là >23%, 8 tuần tuổi là >27%.
* Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Cùng với dòng, giống, tính biệt thì tốc độ mọc lông cũng ảnh hưởng rõ
rệt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác
giả đã khẳng định rằng: trong cùng một giống, cùng tính biệt, cá thể có tốc độ
mọc lông nhanh thì đồng thời có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [12] cho biết, tốc độ mọc lông
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lông nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
11
* Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Gia
cầm sử dụng thức ăn nhằm bảo đảm các hoạt động duy trì cơ thể và sản xuất
(sinh trưởng, sản xuất trứng).
Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [8], cho biết để phát huy được
sinh trưởng cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân
bằng hợp lý giữa protein và năng lượng. Ngoài ra, trong thức ăn hỗn hợp cho
chúng còn được bổ sung hàng loạt các chế phẩm hoá sinh không mang theo
nghĩa dinh dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Nguyễn Duy Hoan (1998) [3], protein trong cơ thể gia cầm có vai trò
rất to lớn và đa dạng, chúng là thành phần cấu trúc quan trọng của các mô
khung và mô bảo vệ như xương, sụn, dây chằng, da lông vũ, lông tơ, móng...
Khối lượng chủ yếu của một số cơ quan trong cơ thể như: tim, gan, các cơ
quan sinh sản, tuyến nội tiết, phổi, thận, máu, lách... là protein. Nếu không có
protein sẽ không có các enzyme vì protein tham gia cấu tạo nên các enzyme,
mà không có enzyme để xúc tác quá trình chuyển hóa sinh học trong cơ thể
trao đổi chất sẽ bị rối loạn.
Theo Alagawany M. Và cs (2016) [17] dinh dưỡng hợp lí là bước đầu
tiên cực kì quan trọng đối với khả năng tăng trọng và năng suất trứng của gia
cầm, đồng thời làm giảm các tác động tiêu cực đến môi trường.
Yếu tố quan trọng là protein, vitamin sau đó đến muối khoáng, một số
hoạt tính sinh học...
Trong đó, cho biết protein đóng vai trò quan trọng trong nền công
nghiệp sản xuất thức ăn cho gia cầm và động vật nói chung. Lượng protein
hợp lí trong khẩu phần ăn làm tăng khả năng tăng trọng, tăng hiệu suất sử
dụng thức ăn, tăng khả năng sản xuất và khả năng miễn dịch cho gia cầm
12
Như vậy, để đạt năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm đặc biệt
là phát huy được tiềm năng di truyền về sinh trưởng, thì những vấn đề căn bản
là lập ra được khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo
nhu cầu của gia cầm qua từng giai đoạn. Mặt khác, khả năng sinh trưởng còn
chịu ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc, mùa vụ, khí hậu chuồng nuôi,
phương thức chăn nuôi, thú y phòng bệnh.
*Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc
Khí hậu nước ta thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong quá trình
chăn nuôi, rất nhiều tác nhân khí hậu ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi như
nhiệt độ, độ ẩm không khí, ánh sáng ...
Cho nên ở nước ta nhất là ở miền bắc phải có những biện pháp bảo vệ
chuồng nuôi chu đáo. Đối với mùa nóng, cần quan tâm giảm tác động bởi
stress nhiệt bằng nhiều biện pháp như: vị trí chuồng và hướng chuồng cần bố
trí hợp lý (tốt nhất là hướng Đông Nam - Tây Bắc ), trần nhà có thể được cách
nhiệt và phun mưa lên mái hoặc làm chuồng kín kiểu đường hầm làm mát
bằng hơi nước có quạt hút; thay đổi khẩu phần ăn cũng như bổ sung thêm
vitamin C, khoáng vào nước đều có lợi cho chống nóng; đồng thời cần đảm
bảo mật độ nuôi hợp lý.
Nếu mật độ nuôi thưa gây lãng phí lao động, chuồng trại và hiệu quả
sản xuất thấp. Nếu mật độ nuôi cao không hợp lý gây ảnh hưởng tới tiểu khí
hậu chuồng nuôi: ảnh hưởng đến hàm lượng khí độc sinh ra trong chuồng
nuôi (NH3, H2S, CO2, CH4...); ảnh huởng tới hàm lương vi sinh vật trong
chuồng, chúng làm chuồng bụi bẩn nhiều, cùng với hàm lượng vi sinh vật có
nhiều trong chất độn chuồng, thông qua sự có mặt của nhiệt độ, độ ẩm không
khí là vector lan truyền mầm bệnh; ngoài ra mật độ nuôi còn ảnh hưởng tới
khả năng điều hòa thân nhiệt vì mật độ nuôi làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm của
13
tiểu khí hậu chuồng nuôi (với điều kiện khí hậu nước ta), khi nuôi nhất thì
mật độ 10con/m² hoặc ít hơn là cần thiết để có thể thỏa nhiệt thuận lợi).
*Ảnh hưởng của nhiệt độ
Gà Isa Brown ở giai đoạn còn non (30 ngày tuổi đầu) cơ quan điều tiết
nhiệt chưa hoàn chỉnh, cho nên yêu cầu về nhiệt độ tương đối cao. Nó rất
nhạy cảm với tác động của điều kiện khí hậu thay đổi. Những ngày đầu tiên
thân nhiệt của gà con mới nở không ổn định và phụ thuộc vào nhiệt độ
chuồng nuôi. Vì thế nhiệt độ chuồng nuôi trong giai đoạn đầu của gà cần phải
giữ ấm, nếu nhiệt độ quá thấp gà con sẽ tụ thành đống, không ăn, gà sinh
trưởng kém hoặc chết do tụ thành đống dẫm đạp lên nhau. Song ở các giai
đoạn sau nếu nhiệt độ môi trường quá cao thì sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn,
gà uống nhiều nước tiết phân lỏng, hạn chế khả năng sinh trưởng và dễ mắc
các bệnh đường tiêu hóa.
Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ là những tác động của nó liên quan đến
việc tiêu thụ thức ăn, ngoài ra còn tăng hoạt động sinh lý của hệ tuần hoàn, hô
hấp gây stress mạnh. Nhiệt độ thích hợp cho gà là 15 - 25 , những thay đổi
nhiệt độ trên và dưới ngưỡng này đều có thể gây stress và ảnh hưởng đến khả
năng sinh trưởng và phát triển của gà.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết , gây thiệt
hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt
đới (Wash Bunnr,1992) [25]
*Ảnh hưởng của ẩm độ và thông thoáng
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả
14
năng nhiễm bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Ẩm độ tương đối của không khí chuồng nuôi hoàn toàn phụ thuộc vào
kĩ thuật nuôi, mật độ nuôi, phương pháp cho uống và thể thức lưu thông khí
của chuồng nuôi . Khi độ ẩm cao gà có biểu hiện khó thở dễ mắc các bệnh về
đường hô hấp, ảnh hưởng đến cơ chế điều tiết thân nhiệt.
Ẩm độ cao gây tác hại gián tiếp là điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại và
phát triển các mầm bệnh như vi khuẩn nấm mốc... đặc biệt là cầu trùng
(Nguyễn Bá Thọ, 1996) [15]
Ẩm độ chuồng nuôi gà sinh sản thích hợp là 60 - 70% (Nguyễn Đức
Hưng, 2006) [5]
Độ thông thoáng trong chuồng nuôi có vai trò quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thông thoáng làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng
của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu
thông không khí lớn hơn gà nhỏ.
*Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Ngoài nhiệt độ và độ ẩm và độ thông thoáng thì chế độ chiếu sáng
có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất trứng của gia cầm. Ánh sáng tác động
đến sự đẻ trứng và tác động đến sự chín noãn, rụng trứng. Thời gian chiếu
sáng phù hợp cho gia cầm khoảng 16 - 17 giờ.
Nói chung có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng của gia
cầm, trong chăn nuôi để đạt được hiệu quả kinh tế cao thì cần phải quan tâm
đến tất cả các mặt
Chế độ chiếu sáng giúp gà thuần thục về giới tính đúng ngày giờ, đẻ sai
và duy trì năng suất đẻ. Thời gian chiếu sáng ở gà đẻ không dưới 14h/ngày
15
đêm, tuần đẻ thứ 16 trở đi tăng dần và đạt tối đa là 17h/ngày đêm. Cường độ
chiếu sáng 3 - 4w/m² nền. Ánh sáng màu đỏ có lợi cho gà đẻ (Nguyễn Đức
Hưng, 2006) [5]
Đối với gà sinh sản Isa Brown không bao giờ tăng thời gian và cường
độ chiếu sáng trong giai đoạn tăng trưởng. Ngược lại cũng không bao giờ
giảm thời gian và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn sắp đẻ và đang đẻ
(Nguyễn Bá Thọ, 1996) [15]
*Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng
khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị nhiễm với bệnh, tỷ lệ đồng đều
thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại
mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
Mật độ nuôi nhốt có liên quan đến sức khỏe và năng suất của gà. Tùy vào
phương thức nuôi, kiểu chuồng, tiểu khí hậu hoặc hệ thống điều hòa trong chuồng
nuôi và tuổi của gà mà bố trí mật độ nuôi thích hợp (Bùi Xuân Mến, 2007) [10]
Khả năng sản xuất gà phụ thuộc vào mật độ nuôi. Nuôi càng dầy thì sức
đẻ trứng của gà mái càng giảm xuống mặc dù số lượng trứng tính trên một
đơn vị diện tích sản xuất của chuồng nuôi có thể tăng lên.
2.2.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng loài, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như: Điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, quá trình chăm sóc,
16
nuôi dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay
đổi sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngoài ra, nó còn phụ
thuộc vào khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận thân tăng lên
cũng làm giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho
sức sống giảm rõ rệt.
Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới cơ thể. Hiệu quả chăn nuôi bị chi phối bởi các yếu tố bên trong cở thể
(di truyền) và môi trường ngoại cảnh ( dinh dưỡng chăm sóc, mùa vụ,...).
Theo Lê Viết Ly (1995) [7] cho biết động vật thích nghi tốt thể hiện ở
sự giảm khối lượng cơ thể thấp mhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức
kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm đó là sức
sống của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt
thì tỷ lệ nuôi sống của đàn con cao và ngược lại.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên gà
2.2.4.1. Bệnh đường tiêu hóa
* Bệnh do E. coli
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 -
15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền
bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra
có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau
đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
17
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích: Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao
tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột
sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi - Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5 - 7 ngày.
+ Bio - Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
* Bệnh bạch lị (Salmonellosis)
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp.
Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây
lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: Ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi bị hoại tử.
- Điều trị:
+ Nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn.
Vitamin B - complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng
liên tục 3 - 5 ngày.
18
+ Hoặc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
* Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà
con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai
đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có
trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là
vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để
tăng sức đề kháng cho gà.
2.2.4.2. Bệnh đường hô hấp
* Bệnh CRD (Chronic Respiratory Disease)
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
19
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày
- Triệu chứng:
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với
các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli).
Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. Coli - CRD (C - CRD) với các
triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt,
viêm kết mạc.
- Bệnh tích: Bệnh cấp tính ở xoang mũi và khí quản chứa đầy dịch
viêm keo nhầy màu trắng hơi vàng, màng túi khí trắng đục. Bệnh mãn tính
thì màng túi khí dầy và đục trắng như chất bã đậu. Nếu kế phát bệnh E. coli
thì trên bề mặt gan, màng ngoài bao tim và màng bụng tăng sinh, viêm dính
vào gan, tim, ruột.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 - 4 lít nước uống.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Những năm qua, ở Việt Nam chăn nuôi gia cầm có sự tăng trưởng khá,
bình quân tăng 7 - 8 %/ năm về đầu con. Năm 2007 tổng đàn gia cầm đạt 226
triệu con, trong đó đàn gà là 158.2 triệu con. Đến năm 2012, tổng đàn gia cầm
đạt đến 308.5 triệu con. Theo chiến lược phát triển chăn nuôi đến 2020 tỷ
20
trọng sản phẩm gia cầm tăng 20% lên 30% vào năm 2020. Như vậy trong thời
gian chăn nuôi gia cầm đặc biệt là chăn nuôi gà có cơ hội phát triển lớn.
Gà Isa Brown của Pháp, nhập vào nước ta sau 1998, lông màu nâu
nhạt, thân hình nhỏ nhẹ, sản lượng trứng 280 - 300 trứng/mái/năm, trứng
nặng 55 - 60g/quả; tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 1500 - 1600g (Lê
Hồng Mận, 2008). [9]
Nguyễn Nhựt Xuân Dung và cs (2011) [1] cho biết, bổ sung mỡ cá tra
và dầu phộng vào khẩu phần đã có ảnh hưởng khác biệt lên chỉ số lòng đỏ, chỉ
số lòng trắng và tỷ lệ lòng trắng của gà Isa Brown nuôi chuồng hở
Nguyễn Thị Kim Khang và cs (2014) [6] cho biết bổ sung vitamin E
trong khẩu phần ăn giúp nâng cao rõ rệt tỷ lệ đẻ của gà Isa Brown (tỷ lệ đẻ
trong tuần của gà lô thí nghiệm cao nhất lên đến 98,07%)
Trịnh Thị Tú (2015) [16] đã nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Isa
Brown nuôi tại xã Yên Trường, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa và cho biết:
Gà Isa Brown có tỷ lệ đẻ bình quân 27 tuần đẻ là 78,39%; tỷ lệ đẻ đỉnh cao
đạt 90,26%; năng suất trứng tích lũy sau 27 tuần đẻ là 148,27 quả/mái; tiêu
tốn thức ăn cho 10 quả trứng cho giai đoạn từ tuần đẻ thứ 1 đến tuần đẻ thứ
27 là 2,2kg; chi phí thức ăn cho 10 quả trứng trung bình trong 27 tuần đẻ là
22.000 đồng.
Gà mái Isa Brown lúc bắt đầu đẻ có khối lượng khoảng 1,6 -
1,7kg/con; tỷ lệ đẻ cao 93,9%; khoảng 144 ngày đạt tỷ lệ đẻ 50%; đến 76 tuần
tuổi sản lượng trứng đạt 329 quả/mái; khối lượng trứng trung bình 62,7 g/quả;
vỏ trứng màu nâu. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 1,5 - 1,6 kg (Phạm
Thị Hiên, 2015) [2].
21
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, các nước trên thế giới không ngừng cải tiến con giống cũng
như dinh dưỡng để đưa năng suất chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển
vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngay càng lớn nhưng khắt khe của thị trường.
Laudadio V. và cs (2014) [19] đã thí nghiệm thay thế một phần bột đỗ
tương bằng bột có đinh lăng (Medicago sativa L), trong khẩu phần ăn của gà
Isa Brown và cho biết, việc thay đổi chế độ ăn làm chất lượng trứng được cải
thiện mà không ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của gà.
Manju G. U. và cs (2015) [22] đã nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ
protein (15% và 16%) có bổ sung thêm lysine trong khẩu phần ăn của gà đẻ,
kết quả cho thấy tỷ lệ protein cao thì tỷ lệ đẻ của gà, màu sắc lòng đỏ và chỉ
số lòng đỏ tăng, trong khi hiệu suất sử dụng thức ăn của gà giảm.
Rayan G. N. và cs (2013) [23] cũng cho biết, trứng gà nâu có chất
lượng vỏ (chỉ số hình dạng trứng, độ bền vỏ trứng, tỷ lệ vỏ và độ dày lớp vỏ)
cao hơn đáng kể so với trứng gà trắng. Ngoài ra khối lượng và tỷ lệ lòng trăng
của trứng gà nâu cao hơn so với trứng gà trắng(P<0,05), ngược lại, chỉ số Hu
của gà trắng cao hơn gà nâu.
Theo Laudadio V. và cs (2014) [19] cho biết, việc thay thế bột đỗ
tương bằng bột hướng dương trong khẩu phần ăn của gà Isa Brown có tác
dụng cải thiện chất lượng trứng và làm cho hàm lượng cholesterol trong trứng
ở mức thấp.
Alagawany M. và Mahrose K. M. (2014) [17], muốn duy trì và nâng
cao khả năng sản xuất của gia cầm thì việc sử dụng hợp lý thức ăn là điều hết
sức quan trọng. Sử dụng thức ăn hợp lý sẽ nâng cao khả năng sản xuất của gia
cầm đồng thời làm giảm chi phí sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
22
Park J. W. và cs (2017) [21] đã bổ sung probiotic (Enterococcus
faecium) vào khẩu phần ăn của gà Isa Brown và nhận thấy tăng đáng kể sản
lượng trứng, độ dày vỏ trứng và tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng ở gà đẻ.
Oke O. E. và cs (2016) [20] cho biết: tuổi đẻ quả trứng đầu của gà Isa
Brown dao động từ 139 - 146 ngày tuổi tùy điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
thay thế dần một phần thịt lợn.
23
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng
Đàn gà Isa Brown sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại gà Long Huy, khu dân cư Hàm Ếch, phường Cộng Hòa,
thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Thời gian: Từ 20/11/2018 đến 18/5/2019
3.3 Nội dung thực hiện
- Chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi
- Theo dõi tỷ lệ nuôi sống đàn gà sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi
- Thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn gà
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn gà
- Thực hiện một số công tác khác
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành
3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi
Số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100 Số gà đầu kỳ (con)
Số gà mắc bệnh (con) Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Số gà theo dõi (con)
Số gà được điều trị khỏi (con) Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x 100 Số gà mắc bệnh được điều trị (con)
3.4.2. Phương pháp theo dõi
- Cập nhật thông tin thông qua sổ sách của cơ sở
24
- Trực tiếp hỏi thông tin và tự tìm hiểu qua các nguồn khác
- Trực tiếp quan sát và thực hiện các khâu trong quy trình chăm sóc và
nuôi dưỡng gà (cho ăn, uống, vệ sinh chuồng trại, quản lý đàn…)
- Theo dõi tình hình mắc bệnh để kịp thời xử lý và điều trị bệnh
- Quan sát trực tiếp đàn gà hằng ngày
- Hằng tuần cân gà vào lúc sáng sớm trước khi cho ăn
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được được tính toán bằng các công thức toán học thông
thường, và phần mềm excel 2010.
25
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho đàn gia cầm nuôi tại cơ sở
4.1.1. Công tác chăn nuôi
4.1.1.1. Công tác chuẩn bị chuồng trại trước khi nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống 20 ngày (yêu cầu
là 12 - 15 ngày), chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ
thống cống, rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét xi măng đặc.
Sau đó được tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch formol với tỷ lệ
pha loãng là 2%.
Rải trấu làm đệm lót dày từ 4 - 5 cm, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất
cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ
rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch
và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
4.1.1.2. Công tác chọn giống
Công tác chọn giống chủ yếu do cán bộ kỹ thuật đảm nhiệm. Con giống
phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn,
khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo trọng lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là
38 - 40 gam.
4.1.1.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà em áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho phù hợp.
* Giai đoạn úm gà con
Khi đưa gà về chuồng nuôi tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau
đó cho gà vào quây úm và cho uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch,
26
là nước đun sôi để nguội pha B. Complex + úm thảo dược, sau đến 2 - 3h mới
cho gà ăn bằng khay.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm
bảo 33 - 350c, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi sẽ giảm dần theo ngày
tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 22 - 250C
Thường xuyên theo dõi gà điều chỉnh trục sưởi để đảm bảo nhiệt độ
thích hợp cho gà. Trường hợp thấy gà tập trung đông dưới bóng sưởi là hiện
tượng gà thiếu nhiệt, cần hạ thấp bóng sưởi. Còn trường hợp gà tản xa đèn
sưởi xung quanh quay úm là hiện tượng nhiệt độ trong quây úm quá cao, cần
nâng đèn sưởi. Khi thấy gà con tản đều trong quây úm là nhiệt độ trong quây
úm thích hợp. Quây úm, máng ăn, máng uống đều được điều chỉnh theo tuổi
gà. Ánh sáng nuôi phải đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ
chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu
sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng
tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn và
tránh hiện tượng gà mổ nhau.
Bảng 4.1: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng đối với gà Isa Brown nuôi tại cơ sở
Giai đoạn Nhiệt độ Ẩm độ Ánh sáng Số gà theo dõi
(tuần tuổi) (0C) (%) (giờ/ngày) (con)
0 - 2 29 - 35 60 - 70 24 3402
3 - 4 25 - 27 60 - 70 22 3372
5 - 7 22 - 25 60 - 70 20 3354
Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy: Nhiệt độ môi trường là yếu tố rất quan
trọng vì nó ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và phát triển của gà. Đối với
gà 0 - 2 tuần tuổi thì nhiệt độ là 29 - 35 0C vì ở gà đang trong giai đoạn úm
nên nhiệt độ cần đảm bảo nên cao hơn các tuần 3, 4, 5, 6, 7, tuần thứ 3 - 4
27
nhiệt độ giảm hơn 2 tuần đầu là 25 - 27 0C, tuần thứ 5 - 7 nhiệt độ cũng giảm
xuống là 22 - 25 0C
Thời gian chiếu sáng: Đối với gà ở 0 - 2 tuần tuổi thì thời gian chiếu
sáng là 24 giờ/ngày, gà 3 - 4 tuần tuổi thì thời gian chiếu sáng là 22 giờ/ngày,
gà 5 - 7 tuần tuổi thì thời gian chiếu sáng là 20 giờ 1 ngày
Ẩm độ: Đối với gà ở các giai đoạn này ẩm độ chuồng nuôi thích hợp là
60 - 70%
* Giai đoạn gà con
Ở giai đoạn này máng ăn nhỏ và khay tập ăn được thay dần bằng máng
ăn lớn. Những dụng cụ được thay thế phái được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng
trước khi sử dụng. Hằng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến
hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn để đảm bảo máng ăn, máng uống
luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi.
Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Số lượng Thực hiện được Tỷ lệ STT Công việc (lần/tuần) (%) (lần)
Chăm sóc 1 tuần tuổi 84 84
1 nuôi 2 tuần tuổi 42 42 100
dưỡng 3 – 7 tuần tuổi 70 70
2 Cân khối lượng gà 1 7 100
3 Đảo trấu 1 7 100
Trong thời gian làm việc tại trại em luôn quan tâm và chú trọng trong
việc cho gà ăn đầy đủ dinh dưỡng, phẩm chất, ăn đúng giờ giấc. Gà 1 tuần
tuổi, cứ mỗi 2 giờ cho ăn một lần; gà 2 tuần tuổi, cứ mỗi 4 giờ cho ăn 1 lần;
gà 3 tuần tuổi trở đi một ngày được chia làm 2 lần cho ăn, sáng 1 lần và chiều
28
1 lần đảm bảo đủ khẩu phần ăn cho gà. Tổng cộng trong 1 tuần tuổi đã thực
hiện được 84 lần/tuần cho ăn, 2 tuần tuổi đã thực hiện được 42 lần/tuần cho
ăn, 3 tuần tuổi trở đi đã thực hiện được 14 lần/tuần và thực hiện trong 5 tuần
nên tổng lần thực hiện được là 70 lần đạt tỷ lệ 100% số lần phải cho ăn trong
tuần. Vệ sinh máng ăn và cốc uống nước hàng ngày cho gà để đảm bảo vệ
sinh, cũng như hạn chế bệnh tật, công việc này được thực hiện hàng ngày vào
buổi sáng, trước khi thay máng cám và máng uống nước, tỷ lệ thực hiện công
việc này là 100% so công việc được giao. Để kiểm tra cân trọng gà em đã cân
gà bằng cách cho 20 con gà vào lồng nhựa cân lên rùi trừ số cân của lồng
nhựa rùi lấy số cân còn lại chia cho 20 con là ra trọng lượng của gà, bọn
em thường tiến hành cân 1 lần/tuần, số lần tham gia cân gà là 7 lần đều đạt
tỷ lệ 100%.
4.1.1.4. Kết quả cho gà ăn
Thức ăn sử dụng chính cho đàn gà là cám của công ty cổ phần chăn
nuôi C.P Việt Nam sản xuất và gà được cho ăn như sau:
Bảng 4.3 : Kết quả cho gà ăn
Lượng cho ăn Giai đoạn Thức ăn Số con (gam/con/ngày) (tuần tuổi)
3372 Higro 521 Ăn tự do 0 - 4
3354 Higro 521 Ăn tự do 5 - 7
Kết quả ở bảng 4.3 cho thấy gà trong giai đoạn này đang phát triển cần
nhiều năng lượng mọc lông cánh, lông đuôi, phát triển lớn nhanh, có sức đề
kháng tốt. Trại đã sử dụng thức ăn Higro 521 để cho gà ăn với phương pháp
cho ăn tự do. Số con cho ăn ở giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi là 3372, số con cho ăn
ở giai đoạn 5 - 7 tuần tuổi là 3354 ở giai đoạn này thì gà có phần hao hụt vì ở
thời gian này gà có mắc một số bệnh như cầu trùng và bệnh đầu đen.
29
4.1.2. Công tác thú y
4.1.2.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh cho gà
Phòng bệnh là việc sử dụng tất yếu các biện pháp để bảo vệ vật nuôi
không bị mắc bệnh. Các biện pháp phòng bệnh cho vật nuôi như sau:
* Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi công tác phòng dịch bệnh rất quan trọng, nó là yếu tố
quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi, em
cùng với cán bộ kỹ thuật, công nhân viên của trại thường xuyên quét dọn
chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng,
tẩy uế máng ăn, máng uống. Phun sát trùng xung quanh chuồng trại định kỳ 1
lần/tuần bằng thuốc sát trùng Bio - Iodine pha 100g với 20 lít nước, phun
300 ml dung dịch đã pha trên cho 1m² bề mặt, lịch sát trùng là 1 lần /1
tuần. Trước khi vào chuồng cho gà ăn, uống phải thay bằng quần áo lao
động được giặt sạch.
Bảng 4.4: Kết quả vệ sinh phòng bệnh cho gà Isa Brown tại cơ sở
STT Công việc Số lượng (lần/tuần) Tỷ lệ (%)
Vệ sinh máng ăn 1 7 Số lần thực hiện được (lần) 49 100
Vệ sinh máng nước 2 7 49 100
Vệ sinh sát trùng 3 1 7 100
Quét và rắc vôi đường đi 4 1 7 100
Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy việc vệ sinh phòng bệnh cho đàn gà Isa
Brown rất là quan trọng. Trong quá trình thực tập em đã thực hiện việc vệ
sinh máng ăn, máng nước hằng ngày khi cho gà ăn xong và số lần em thực
hiện được trong quá trình làm tại trại là 49 lần. Ngoài việc vệ sinh máng
ăn, máng nước thì em còn thực hiện công việc vệ sinh sát trùng, quét và
rắc vôi đi đường ở xung quanh trang trại để đảm bảo tránh dịch bệnh xâm
30
nhập và số lần em thực hiện được trong quá tình làm tại trại là 7 lần, mỗi
tuần 1 lần và tỷ lệ đạt 100%.
* Phòng bệnh bằng vaccine
Phòng vaccine cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo an
toàn trước dịch bệnh. Trước và sau khi sử dụng vaccine 1 ngày không được
dùng nước có pha thuốc khử để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng của
vaccine và cho gà uống nước đường Glucoza, Vitamin để tăng cường sức đề
kháng cho gà. Vaccine được pha để nhỏ mắt, mũi hay uống tùy thuộc vào
phương pháp sử dụng do nhà sản xuất vaccine khuyến cáo.
Chúng em sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà theo lịch phòng
bệnh như sau:
Bảng 4.5: Kết quả phòng thuốc và vaccine cho đàn gà tại trại
Kết quả Số Ngày Thuốc và loại Số lượng Tỷ lệ Phòng bệnh lượng tuổi vaccine thực hiện (%) (con) (con)
1144 3 Gentamycin Thương hàn 3494 32,74
Newcastle 5 ND - IB 3469 1150 33,15 Viêm phế quản TN
IBD - Gumboro 3402 1144 33,70 14 LZ228E
Newcastle ND - IB 3372 1126 33,35 Viêm phế quản TN
28 Newcastle Newcastle 3372 1100 32,58
Pox Disease Đậu gà 3372 1150 34,06
Newcastle 35 ND - IB 3367 1138 33,78 Viêm phế quản TN
31
Kết quả bảng 4.5 cho thấy: Tất cả gà đều được phòng bệnh đúng quy
trình kỹ thuật. Tuy nhiên, với số lượng gần 3 nghìn rưỡi gà mỗi sinh viên
được phân công việc và số gà khác nhau cụ thể em đã tiêm phòng được số gà
như sau:
Phòng thương hàn cho 1144/3494 con đạt 32,74%; gà 5 ngày tuổi
phòng ND - IB cho 1150/3469 con đạt 33,15%; gà 14 ngày tuổi phòng
Gumboro cho 1144/3402 con đạt 33,70%; gà 28 ngày tuổi phòng ND - IB cho
1126/3372 con đạt 33,35%; phòng Newcastle cho 1100/3372 con đạt 32,58%
và phòng đậu cho 1150/3372 con đạt 34,06%; gà 35 ngày tuổi phòng ND - IB
cho 1138/3367 đạt 33,78%.
4.1.3 Công tác khác
Trong quá trình đi thực tập em được công ty Biovet phân công đi hỗ trợ
đại lý bán hàng, khảo sát thị trường và giúp dân tiêm gà và làm vaccine sau
đó là phân công xuống trại gà Long Huy.
Bên cạnh chăm sóc và theo dõi đàn gà em cũng tham gia một số công
tác khác tại cơ sở: Vệ sinh xung quanh chuồng trại, phát quang bờ bụi, nhổ
cỏ, phun sát trùng và quét dọn. Từ đây em thấy việc vệ sinh, sát trùng đem lại
hiệu quả cao trong phòng chống dịch bệnh.
Ngoài ra, những lúc làm xong công việc cho gà ăn em còn giúp các cô
chú công nhân nhặt trứng và phân loại trứng và cho gà đẻ ăn.
Kết quả công tác khác được thể hiện ở bảng 4.6:
32
Bảng 4.6. Kết quả công tác khác
STT Nội dung công việc Số lần thực hiện Tỷ lệ
(lần) (%)
1 Phát quang cỏ, vệ sinh chuồng trại 10 100
2 Trồng một số cây ăn quả, trồng rau 4 100
3 Nhặt trứng, phân loại trứng 20 100
4 Hỗ trợ đại lý bán hàng 45 100
5 Giúp dân tiêm gà và làm vaccine 45 100
6 Khảo sát thị trường 45 100
7 Đi họp trên công ty 5 100
8 Cắt mỏ gà 2 100
9 Cho gà đẻ ăn 20 100
Qua bảng 4.6 cho thấy những công việc trên đã giúp em học hỏi thêm
nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, giao tiếp, dân vận cũng như nâng cao tay
nghề về các thao tác trên gà, đồng thời giúp em mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào
khả năng của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.
4.2. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của đàn gà giai đoạn từ 1 - 49 ngày tuổi
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sức sống, tình trạng
sức khoẻ, khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện
ngoại cảnh của gia cầm. Nó phụ thuộc vào yếu tố di truyền. Mỗi giống khác
nhau có sức sống và khả năng kháng bệnh khác nhau nên tỷ lệ nuôi sống cũng
khác nhau. Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống còn phụ thuộc vào yếu tố chăm sóc, nuôi
dưỡng, vệ sinh thú y. Đối với con lai, việc xác định tỷ lệ nuôi sống còn có ý
nghĩa quyết định việc thành hay bại của công tác lai tạo. Trong chăn nuôi, tỷ
lệ nuôi sống ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và giá thành sản phẩm.
Muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao cần phải có giống tốt, thực hiện nghiêm túc quy
33
trình vệ sinh thú y, phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo cho con giống phát huy hết
được tiềm năng di truyền.
Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà qua các tuần tuổi
Tuần tuổi Số gà đầu kỳ (con) Số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ (%) Số gà chết (chết + loại thải) trong kỳ
56 42 14 16 5 8 5 3500 3444 3402 3388 3372 3367 3359 3444 3402 3388 3372 3367 3359 3354 98,40 97,20 96,80 96,34 96,20 95,57 96,20 1 2 3 4 5 6 7
Từ bảng 4.7 cho thấy: Với tổng đàn gà đầu kì nuôi là 3500 con, tỷ lệ gà
còn sống khi kết thúc 3 tuần tuổi đạt 96,80%. Kết quả này cho thấy hoàn toàn
phù hợp với quy định cho phép của trại. Giai đoạn úm đối với gà sinh sản từ 1
ngày tuổi đến hết 3 tuần tuổi, trong thời gian từ 1 - 3 tuần tuổi trại áp dụng theo
đúng quy định trong chăn nuôi gà sinh sản mà em đã được học là: Đối với những
gà yếu, không đạt tiêu chuẩn và gà bị chết trong 1 - 3 ngày đầu thì được loại trực
tiếp, tỷ lệ của đàn gà đến 7 tuần tuổi đạt 95,97% theo quy định của trại tỷ lệ chết
của đàn gà 7 tuần tuổi là 5 - 7% tổng số gà nuôi ban đầu. Căn cứ vào kết quả theo
dõi của đàn gà mà em trực tiếp nuôi, tỷ lệ hao hụt của gà là 4,03%.
Qua thời gian làm trực tiếp tại trại, em cũng rút ra được những lưu ý
quan trọng trọng quá trình úm gà đó là:
Luôn luôn kiểm tra nhiệt độ của chuồng nuôi: nhiệt độ chuồng bắt đầu
là 33 0C; lúc 7 ngày tuổi thì nhiệt độ là 30 0C và 14 ngày thì nhiệt độ là 27 0C.
Ngoài ra, thường xuyên theo dõi tập tính của gà để xác định và điều chỉnh
nhiệt độ thích hợp cho đàn gà.
34
Cần kiểm tra chất lượng không khí chuồng nuôi: Chất thải từ phân của
gà, từ chất độn chuồng có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
không khí của chuồng nuôi và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của đàn gà.
Ngoài việc, bố trí các thiết bị hỗ trợ đo lượng C02 ở trong chuồng nuôi, người
chăn nuôi còn phải phát huy những kinh nghiệm thực tế để đánh giá bằng cảm
quan, thông qua lượng NH4 thải ra trong phân gà nhiều, sẽ ảnh hưởng đến sự
thông thoáng của chuồng nuôi. Đối với gà con giai đoạn nuôi úm nếu hàm
lượng này quá cao, sẽ cản trở lượng 02 trong không khí và có hại cho gà con.
Chính vì vậy cần phải theo dõi thường xuyên.
Quản lý tốt về thức ăn, nước uống: Cần phải làm sạch và sát trùng
đường nước trước khi sử dụng cho gà. Vì nước là dinh dưỡng thiết yếu tác
động mạnh đến tất cả các chức năng sinh lý của cơ thể động vật. Thức ăn
cũng phải đảm bảo về dinh dưỡng và chất lượng cho gà ở từng giai đoạn tuổi.
Đối với gà nuôi giai đoạn úm, kỹ thuật quan trọng nhất đó là phải thường
xuyên kiểm tra lượng thức ăn trong diều của gà bằng cách dùng tay sờ
diều, để kiểm tra lượng thức ăn trong diều gà. Từ đó, đánh giá được tình
trạng sức khỏe và khă năng thu nhận thức ăn của gà và có những điều chỉnh
kịp thời nhất.
Gà Isa Brown trong chuyên đề của em có tỷ lệ nuôi sống cao hơn so
với nhận xét của Phùng Đức Tiến và cs (2011) [14]: Gà Isa Brown thương
phẩm nuôi tại Việt Nam có tỷ lệ nuôi sống giai đoạn hậu bị là 94%.
4.2.3. Khối lượng gà qua các tuần tuổi
Khối lượng cơ thể của gà là chỉ tiêu rất quan trọng trong chăn nuôi và
đặc biệt là đối với chăn nuôi gà Isa Brown sinh sản vì nó ảnh hưởng rất lớn
đến sức sản xuất trứng. Khối lượng cơ thể trước khi vào đẻ phản ánh chế độ
chăm sóc ở giai đoạn hậu bị có hợp lí hay không. Do vậy, chăn nuôi gà Isa
35
Brown sinh sản phải đảm bảo gà được khỏe mạnh, hạn chế gà bị stress thì
mới ổn định được về khối lượng của gà.
Bảng 4.8. Khối lượng gà qua các tuần tuổi
Khối lượng chuẩn Khối lượng thực tế Tuần tuổi Chênh lệch (g) (g)
70 78,30 8,30 1
120 135,70 15,70 2
210 216,00 6,00 3
300 303,90 3,90 4
400 406,20 6,20 5
500 501,10 1,10 6
595 588,56 -6,44 7
Bảng 4.8 trên cho thấy: Khối lượng gà qua các tuần tuổi đều tăng nhanh
so với khối lượng ban đầu. Cụ thể gà ở tuần tuổi thứ nhất với khối lượng
chuẩn là 70g nhưng khối lượng thực tế là 78,30g nặng hơn so với khối lượng
chuẩn 8,30g. Khối lượng thực tế của gà tiếp tục tăng nhanh ở các tuần 2 tuần
3 và ghi nhận ở tuần 4 là 303,90g cao hơn 3,90g so với khối lượng chuẩn là
300g. Bên cạnh khối lượng chênh lệch giữa chuẩn và thực tế liên tục tăng từ
tuần thứ nhất đến tuần thứ 6 thì đến tuần thứ 7 khối lượng chênh lệch được
ghi nhận là -6,44g trong đó khối lượng chuẩn là 595g nhưng khối lượng thực
tế chỉ có 588,56g. Khối lượng của gà tăng là do gà ở 1 đến 6 tuần tuổi sức đề
kháng tốt và gà ăn mạnh nên khối lượng gà tăng đều. Tuần thứ 7 do mắc một
số bệnh đầu đen, cầu trùng nên sức đề kháng gà giảm kéo theo gà ăn ít đi, làm
cho khối lượng gà giảm.
Khối lượng trung bình của gà Isa Brown 7 tuần tuổi nuôi thí nghiệm tại
Nigeria đạt khoảng 600,50g (Jacob Taiwo Ogunlade và cs, 2013) [24]. Kết
quả này cao hơn so với gà 7 tuần tuổi trong chuyên đề của em.
36
4.2.4. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi
Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi gia cầm là mức độ tiêu tốn
và chi phí thức ăn cho một đơn vị sản phẩm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi như: dòng, giống, lứa, tuổi, chất
lượng thức ăn, điều kiện môi trường...
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của gia cầm thì hiệu quả sử
dụng thức ăn tốt nhất là gà con, sau đó giảm dần và có xu thế tỉ lệ thuận với
tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Trong quá trình chăn nuôi gà đẻ trứng thương
phẩm bắt buộc phải thực hiện chế độ ăn hạn chế nghiêm ngặt. Do vậy, tốc độ
tăng trọng không còn là mục tiêu nữa. Mục đích của nuôi gà ở giai đoạn hậu
bị là đạt khối lượng chuẩn, tỷ lệ đồng đều cùng với con gà khỏe mạnh. Lượng
thức ăn tiêu thụ được trình bày ở bảng 4.9:
Bảng 4.9: Bảng tiêu tốn thức ăn cho gà qua các tuần tuổi
Tuần tuổi Lượng thức ăn (g/con/tuần) Lượng thức ăn chuẩn (g/con/ngày) Lượng thức ăn thực tế (g/con/ngày)
1 11 11,30 81,90 Khối lượng thức ăn điều chỉnh (+/-) 0,30
2 17 19,20 134,40 2,20
3 26 25,73 173,11 -0,27
4 33 30,24 225,68 -2,76
5 39 41,57 276,99 2,57
6 44 45,43 325,01 1,43
7 48 46,71 326,97 -1,29
Từ bảng 4.9 cho thấy lượng thức ăn tiêu thụ của gà có sự chênh lệch
giữa các tuần tuổi.
Lượng thức ăn thu nhận từ tuần 1 và tuần 2 cao hơn so với tiêu chuẩn là
0,30 và 2,0. Tuần 3 và tuần 4 lượng thức ăn thu nhận thấp hơn so với tiêu
37
chuẩn là 0,27 và 2,76 vì ở giai đoạn này gà mắc bệnh cầu trùng nên làm giảm
lượng thức ăn. Tuần thứ 5 và tuần 6 lượng thức ăn thu nhận lại cao hơn so với
tiêu chuẩn là 2,57 và 1,43. Tuần 7 lượng thức thu nhận lại giảm so với tiêu
chuẩn là 1,29 vì do lúc này thời tiết thay đổi và độ ẩm cao nên gà mắc bệnh
đầu đen nên lượng thức ăn giảm.
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại trại, bằng kiến thức đã học, cùng với sự
giúp đỡ của cán bộ kĩ thuật và các công nhân trong trại, em đã tiến hành chẩn
đoán và điều trị một số bệnh xảy trên gà như sau:
- Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
+ Nguyên nhân: Do các loài cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà
con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai
đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có
trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là
vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.
+ Triệu chứng: Thường gặp ở 2 thể:
Cầu trùng manh tràng: Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, phân dính
quanh hậu môn, phân loãng lẫn máu tươi hoặc hơi có màu socola; mào, chân
nhợt nhạt (do thiếu máu); có thể chết hàng loạt nếu không điều trị kịp thời.
Mổ khám thấy hai manh tràng sưng căng to, bên trong chứa đầy máu
tươi lẫn phân.
Cầu trùng ruột non: Gà ủ rũ, xù lông, cánh sã, chậm chạp, ỉa chảy, phân
màu đen như bùn, đôi khi lẫn máu, gà gầy chậm lớn, chết rải rác.
Mổ khám: Ruột non phình to, có nhiều điểm trắng, đỏ, ruột chứa nhiều
dịch nhày có mủ, máu tươi hoặc máu đen và thức ăn không tiêu.
Gan sưng có nhiều điểm xuất huyết nhỏ li ti, túi mật chứa đầy mật căng to.
+ Bệnh tích:
38
Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu. Cầu trùng
ruột non: ruột non sưng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có nhiều đốm trắng
xám, bên trong ruột có dịch nhầy lẫn máu và fibrin.
+ Điều trị: Coccidin + Sper VTM K (1g/5kg thể trọng)
+ Kết quả: Điều trị 3388 con khỏi là 3372 con
- Bệnh đầu đen (Histomonosis)
+ Nguyên nhân: Do đơn bào Histomonas Meleagridis ký sinh ở niêm
mạc manh tràng và gan gây nên.
+ Triệu chứng:
Sốt cao, rét run, ủ rũ, đứng rụt cổ, mắt nhắm nghiền, lông xù, rúc đầu
vào cánh, tìm chỗ ấm để đứng, giảm ăn, uống nước nhiều, phân sáp vàng, sáp
đen, hoặc giống gạch cua, mắt hõm sâu, mào thâm tím, da mép và da vùng đầu
+ Bệnh tích:
Gan sưng to, xuất hiện vết hoại tử lõm, tròn như hoa cúc, có viền trắng.
Manh tràng sưng to, thành manh tràng dày lên, gồ ghề, chất chứa bên trong có
dạng cứng chắc.
+ Điều trị: Mono sulfa methoxine + Forentic (30 - 50g/1000 con)
+ Kết quả: Điều trị 3359 con khỏi 3354 con.
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà
Kết quả điều trị
Tên bệnh Thuốc điều trị Liều lượng/ cách dùng
Số gà khỏi (con) Tỷ lệ khỏi (%) Số gà điều trị (con)
+ Coccidin Pha 1g/3 - 4 lít nước Cầu 388 372 99,52 + Sper VTM K dùng 5 - 7 ngày trùng
+ Mono sulfa methoxine Pha 1g/ 3 lít nước Đầu 359 354 99,85 + Forentic dùng cho 5 - 7 ngày đen
39
Qua bảng 4.10 cho thấy khi phát hiện trong đàn gà có một số con gà có
biểu hiện mắc bệnh cầu trùng và bệnh đầu đen với các biểu hiện như: gà bị
bệnh cầu trùng có biểu hiện phân loãng, xùi bọt ra máu tươi, phân sáp, gà có
hiện tượng ủ rũ, kém ăn. Bệnh đầu đen thì gà có biểu hiện tiêu chảy, phân
loãng vàng trắng hoặc vàng xanh, gà giảm ăn và sốt cao, uống nước nhiều…
Em đã tiến hành cho gà dùng thuốc để điều trị, nhưng vì số lượng gà
nhiều mà chỉ có một số con có biểu hiện nên em đã tiến hành sử dụng thuốc
phòng và điều trị cho cả cho những con chưa bị trong đàn.
Bệnh cầu trùng em dùng Coccidin + Sper VTM K pha với nước cho gà
uống cứ 1g thuốc em pha với 3 - 4 lít nước. Mỗi bữa em pha tầm 60 - 70 lít
nước với 15g thuốc, sau khi pha xong em cho gà uống và uống liên tục 5 - 7
ngày và kết quả là 3372/3388 được điều trị khỏi đạt tỷ lệ là 99,52%.
Bệnh đầu đen em dùng Mono sulfa methoxine + Forentic (30 -
50g/1000 con) cũng pha với nước cho gà uống cứ 1g thuốc pha 3 lít nước,
mỗi bữa em pha 60 - 70 lít nước với 20g thuốc, sau khi pha xong em tiến
hành cho gà uống và số con được điều trị là 3359, số con khỏi là 3354 đạt tỷ
lệ là 99,85%.
40
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua đợt thực tập này, em nhận thấy mình đã trưởng thành hơn về nhiều
mặt và bằng sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Điều
quan trọng hơn là em đã rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại
- Biết cách sử dụng một số loại vaccine phòng bệnh cho đàn gà tại trại
- Hiểu biết về xã hội, cách sống và quan hệ trong một tập thể.
- Nâng cao niềm tin và lòng yêu nghề của bản thân.
- Từ kết quả thu được qua theo dõi đàn gà, chúng em sơ bộ rút ra một
môn từ thực tiễn sản xuất. Cụ thể là:
số kết luận sau:
+ Tỷ lệ nuôi sống của gà từ 1 - 7 tuần tuổi đạt là 95,83 %
+ Đã phòng các bệnh Newcastle, Gumboro, viêm thanh khí quản truyền
nhiễm và bổ sung thêm thuốc tăng sức đề kháng và phòng một số bệnh, kết
quả đều an toàn 100%
+ Trại chăn nuôi áp dụng nghiêm ngặt quy trình phòng bệnh bằng
vệ sinh, sát trùng chuồng nuôi và khu vực chăn nuôi, tạo vành đai chăn
nuôi an toàn.
- Đã áp dụng quy trình chẩn đoán lâm sàng một số bệnh đầu đen, Cầu
trùng, các bệnh đều có triệu chứng lâm sàng rất rõ rệt và hiệu quả điều trị đạt
từ 95,53 đến 99,85%
41
5.2. Đề nghị
- Tiếp tục cho các lớp sinh viên được tham gia thực tập nhiều hơn tại cơ
sở chăn nuôi, để sinh viên được trải nghiệm và học tập thực tiễn nhiều hơn.
Từ đó, củng cố kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp một cách hiệu quả nhất.
- Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như đưa ra các biện
pháp phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao đối với
bệnh để hạn chế tác hại của bệnh cũng như giảm thiệt hại về kinh tế cho
người chăn nuôi và nâng cao năng suất, chất lượng gà sinh sản.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Nhựt Kim Dung (2011) “Ảnh hưởng bổ sung dầu phộng và mỡ cá
tra lên năng suất, chất lượng gà và thành phần chất béo của trứng gà Isa
Brown nuôi trong chuồng hở”. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ, số 17, tr. 253 - 262.
2. Phạm Thị Hiên (2015) Đánh giá sinh trưởng, năng suất sinh sản của gà
Isa Brown và Ai cập nuôi tại xã Yên Nam, Duy Tiên, Hà Nam, Luận văn
thạc sĩ Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tr. 4.
3. Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia
cầm. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Mạnh Hùng (1994), Chăn nuôi gia cầm, NXB Nông Nghiệp.
5. Nguyễn Đức Hưng (2006), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Đại học Nông
Lâm Huế
6. Nguyễn Thị Kim Khang (2014), “Ảnh hưởng của vitamin E trong khẩu
phần lên năng suất và chất lượng trứng gà Isa Brown”, Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, Số 2, tr. 145 - 150.
7. Lê Viết Ly (1995), Chuyên khảo bảo tồn nguồn gen vật nuôi trên bình
diện toàn cầu, Hội nghị Bảo tồn quỳ gen vật nuôi trên bình diện toàn cầu,
Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1999-2004 , Viện Chăn nuôi.
8. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003), Chăn nuôi gia cầm công nghiệp và
lông màu thả vườn, Nxb Nghệ An, tr. 20 - 22.
9. Lê Hồng Mận (2008), Hỏi đáp kỹ thuật nuôi gà thịt, gà trứng ở nông hộ,
Nxb Thanh Hóa, tr 18.
10. Bùi Xuân Mến (2007), Giáo trình chăn nuôi gia cầm. Đại học Cần Thơ
43
11. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), Chọn giống và nhân giống
gia súc, Nxb Nông Nghiệp
12. Phan Cử Nhân và Trần Đình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nxb
Giáo dục Hà Nội, tr60.
13. Nguyễn Văn Quyên (2016) Nghiên cứu ảnh hưởng các mức đạm thô và
năng lượng trao đổi lên sự sinh trưởng của gà chuyên trứng Isa Brown
trong giai đoạn hậu bị 0 – 22 tuần tuổi. Luân văn Thạc sĩ Chăn nuôi thú
y, Đại Học Cần Thơ.
14. Phùng Đức Tiến (2011), Nghề chăn nuôi gà hướng trứng, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Bá Thọ (1996), Kỹ thuật nuôi gà công nghiệp, Nxb Nông Nghiệp,
Thành Phố Hồ Chí Minh.
16. Trịnh Thị Tú (2015) Khả năng sản xuất trứng của gà Isa Brown và Ai
Cập nuôi tại xã Yên Trường, huyện Yên ĐỊnh, tỉnh Thanh Hóa, Luận văn
thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
II. Tài liệu nước ngoài
17. Alagawany M, Mahrose K. M. (2014), “Influence of different levels of
certain essential amino acids on the performance, egg quality criteria and
economics of lohmann brown laying hens”, Asian J. Poult. Sci., 8, pg. 82 - 96.
18. Chambers J.R (1990), Genetic of growth and Meat production in chicken,
Edited by R.D Craw ford- Elsevier- Amsterdam- Oxford- Tokyo, pp.9.
19. Laudadio V., Ceci E., Lastella N. M., Tufarelli V. (2014), "Effect of
feeding low-fiber fraction of air-classified sunflower (Helianthus annus L.)
meal on laying hen productive performance and egg yolk cholesterol”,
Poult Sci, 93(11), pg. 2864 - 2869.
20. Oke O. E., Ladokun A. O., Onagbesan O. M. (2016), “Reproductive
performance of layer chickens reared on deep litter system with or without
44
access to grass or legume pasture”, J. Anim Physiol Anim Nutr (Berl),
100(2), pg. 229 - 235.
21. Park J. W., Jeong J. S., Lee S. I., Kim I. H. (2017), “Effect of dietary
supplementation with a probiotic (Enterococcus faecium) on production
performance, excreta microflora, ammonia emission, and nutrient
utilization in ISA brown laying hens”, Poult Sci, 95(12), pg. 2829 - 2835.
22. Manju G. U. (2015), “Effect of supplementation of lysine producing microbes
vis-a-vis source and level of dietary protein on performance and egg quality
characteristics of post-peak layers”, Vet World, 8(4), pg. 453 – 460.
23. Rayan G. N. (2013), “Study of some productive preformance and egg
quality traits in two commercaill layer strains”, Egypt. Poult. Sci., 33 (II),
pg. 357 - 369.
24. JacobTaiwo Ogunlade (2013), Growth performance and egg quality traits
of laying hens fed graded levels of dietary fumonisin B1”, Journal Of
Environmental Science, 3(2), pg. 83 - 88.
25. Wash Bunr (1992), Influence of body weight on response to a heat stress
environment”, World' s Poultry Congress No 9 vol 2/1992, pp.53 - 56.
26. North, (1990), Commercial chicken production manual, Fourth edition
Van nostrand Reinhold, New York.
III. Tài liệu từ Internet
28. Nhachannuoi.vn (2015), Một số giống gà đang được nuôi ở nước ta htuần tuổi
p://nhachannuoi.vn/mot-so-giong-ga-dang-duoc-nuoi-o-nuoc-ta/
[Truy cập nhật ngày tháng năm 2019].
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
Ảnh 1: Úm gà Isa Brown Ảnh 2: Đun nước cho gà uống
Ảnh 3: Tiêm Gentamycin cho gà Ảnh 4: Cho gà ăn
Ảnh 5: Nhỏ vaccine cho gà Ảnh 6: Cho gà uống nước
Ảnh 7: Gà được thả ra khỏi quây úm
Ảnh 8: Cắt mỏ gà Ảnh 9: Phân loại trứng tại trang trại
Ảnh 10: Nhặt trứng ở trang trại Ảnh 11: Họp nhóm tại công ty
Ảnh12: Cho gà đẻ ăn