ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÌNH THỊ HỒNG CHƯƠNG

Tên đề tài:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI HOÀNG VĂN CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chính quy Chăn nuôi Thú y K47 - CNTY - N01 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2019

Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở tôi đã luôn nhận

được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay tôi đã hoàn

thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Nhà

trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa

Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học

tập tại trường.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.

Nguyễn Thu Trang người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời

gian thực tập, giúp tôi hoàn thành khóa luận này.

Đồng thời, cho tôi gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn của

Công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã tạo kiện

giúp đỡ tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tại cơ sở.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ,

tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 01 năm 2019

Sinh viên

Nình Thị Hồng Chương

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Hoàng Văn Châu qua 3 năm (2016 - T11/2018) ...... 5

Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 12

Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 14

Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn của lợn nái .................... 34

Bảng 3.2. Lịch khử trùng tại cơ sở .................................................................. 36

Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 37

Bảng 4.1. Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng ...... 39

Bảng 4.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 40

Bảng 4.3. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 42

Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái .......................... 45

Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................... 47

Bảng 4.6. Kết quả thực hiện hộ lý trên đàn lợn nái và lợn con ...................... 49

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa Từ viết tắt

Cổ phần CP

Cộng sự Cs

Đơn vị tính ĐVT

Khối lượng KL

Lở mồm long móng LMLM

NLTĐ Năng lượng trao đổi

Nxb Nhà xuất bản

TB Trung bình

TT Thể trọng

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3

2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6

2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở

lợn nái ................................................................................................................ 7

2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái ................................................................ 7

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ ........................ 19

2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của

đề tài ................................................................................................................ 29

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 32

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32

v

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 32

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 32

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32

3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 33

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 38

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39

4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ....... 39

4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở ........................................... 40

4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản

tại cơ sở ........................................................................................................... 41

4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ............. 42

4.4.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái trong thời gian thực tập . 45

4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con trong thời gian thực tập ............. 47

4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 47

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50

5.1. Kết luận .................................................................................................... 50

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng

trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp đứng ở vị trí hàng đầu

trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân

bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng

đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là một trong những nguồn

đem lại thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.

Trước xu thế ấy, chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển được

phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn phải

đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an toàn nếu

không sẽ mất chỗ đứng ngay ở thị trường trong nước chứ đừng nghĩ đến xuất

khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống, thức ăn, chế

độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì công tác thú y cần được chú trọng và hạn

chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.

Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái

là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công

trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta

để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây

cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và

chất lượng.

Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:

“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con

theo mẹ tại trại Hoàng Văn Châu, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.

2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu

- Nắm được tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.

- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh.

1.2.2. Yêu cầu của đề tài

- Vận dụng các kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng thời học

tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi chuồng kín

tại cơ sở.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện của trang trại

* Vị trí địa lý

Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích

271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía Đông giáp thành phố Cẩm

Phả, phía Tây giáp thị xã Quảng Yên, phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía

Nam là vịnh Hạ Long.

Trại lợn Hoàng Văn Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn

nuôi CP Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh,

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao

nằm sâu trong khu vực khai thác than, xa khu dân cư, với tổng diện tích

khoảng 150 ha, sử dụng 8 ha.

2.1.2. Điều kiện khí hậu

Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng

Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí

hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè.

- Nhiệt độ: Trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu

từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C. Mùa hè từ

tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C

- Lượng mưa: Trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố

không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa cao

nhất vào tháng 7 và tháng 8. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, lượng mưa ít nhất

là tháng 12 và tháng 1.

4

- Độ ẩm: Không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở

Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt.

- Chế độ gió mùa: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau

thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa

hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung

bình năm là 3 - 3,4 m/s.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu tổ chức của trại như sau:

- 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 01 thủ kho, 01 kế toán, 03 kỹ thuật trại

của công ty CP, 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP.

- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái, 08 công nhân khu vực nuôi lợn

hậu bị, 05 sinh viên thực tập tại trang trại.

- 02 thợ điện nước, 02 đầu bếp phục vụ ăn uống, 01 bảo vệ.

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại

- Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn nuôi

cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ.

- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh

sản và chăn nuôi lợn hậu bị.

- Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho

hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được

nhập từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao, có khả năng đề kháng cao, tạo ra

con giống tốt, sức sản xuất cao.

- Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 8 dãy chuồng, mỗi 1 chuồng gồm 20 ô

chuồng, số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn

trong khoảng 4500 đến 5000 lợn.

- Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn,

kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, phòng khử trùng.

5

* Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản.

Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho

đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn

ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục

và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi

hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc

của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý

nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau

này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn

ông bà để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc thuộc

chi nhánh công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất

nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.

Tổng quan đàn lợn tại cơ sở qua 3 năm được thể hiện qua bảng 2.1:

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Hoàng Văn Châu qua 3 năm

(2016 - T11/2018)

Loại lợn STT Năm 2016 Năm 2017 T11 - Năm 2018 (con)

Lợn đực giống 1. 31 29 29

Lợn nái sinh sản 2. 1264 1164 1046

Lợn hậu bị 3. 145 121 175

Lợn con 4. 30.968 29.100 21.710

Lợn thịt 5. 9300 9280 4650

Tổng 6. 32.408 30.414 22.960

Số liệu bảng 2.1 cho thấy số lượng các loại lợn trong những năm gần

đây tăng giảm tương đối ổn định, cụ thể là lợn đực giống năm 2016 là 31 con,

năm 2017 là 29 con và năm 2018 là 29 con. Số lượng lợn nái dao động 1264

6

đến 1046, lợn hậu bị từ 121 đến 175, lợn con từ 30.968 đến 21.710, lợn thịt từ

9300 đến 4650 con. Số lợn con và lợn nái sinh sản là cao nhất vì trang trại chỉ

sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo

mẹ. Số lượng lợn nái có xu hướng giảm dần qua các năm, nhưng lợn nái hậu bị

tăng số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn

và phải loại thải. Số lợn đực giống cũng giảm từ 31 đến 29 con là do số lợn nái

giảm khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái giảm, bên

cạnh đó là việc phải loại thải những con đực giống đã kém chất lượng.

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn

* Thuận lợi

- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường

giao thông.

- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh

thần trách nhiệm cao trong công việc.

- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm

với công việc.

- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.Trang trại

liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị.

* Khó khăn

- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp

nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ.

- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa

bệnh cao.

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng

cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.

7

2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường

gặp ở lợn nái

2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái

Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ảnh hưởng

trực tiếp đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất

nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng

suất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời

cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật

tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: Con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt

và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt.

* Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra

cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi

dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng

di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân

tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng).

- Chọn bộ phận sinh dục: Có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng

cách giữ các vú đều lộ rõ, không có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng

núm to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.

- Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, không trễ thấp. Da

dịch hoàn trơn nhẵn, không quá bóng và cũng không nhăn nheo, phụ dịch

hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, không tịt.

- Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm

môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản.

* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu

Doanh, Lưu Ký (2003) [2], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái)

rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi

động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu

8

nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg.

Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn

ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.

* Xác định lợn lên giống (động dục): Khi lợn lên giống sẽ xuất hiện

các biểu hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm không yên, có thể cắn

phá chuồng, một số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng …

Đặc biệt cơ quan sinh dục biểu hiện rất rõ:

- Những ngày đầu: Âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm

mạc đỏ, có dịch nhày.

- Những ngày sau: Dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo

chuyển dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn.

- Để kiểm tra cũng như để kích thích lợn động dục, tăng sự hưng phấn

và hiệu quả của phối giống, hàng ngày ta nên cho lợn đực làm việc (chú ý nên

sử dụng các lợn đực từ 2 tuổi trở lên) hoặc dùng lợn đực thí tình. Bằng cách

cho lợn đực đi qua các khu vực nhốt lợn hậu bị hoặc lợn nái khô theo lịch: 2

lần/ ngày, mỗi lần 30 - 45 phút.

- Khi lợn cái có những biểu hiện như đái dắt, đứng im (đứng chôn

chân), tai dựng ngược, đuôi vắt lệch sang 1 phía, sờ vào hoặc ngồi lên lưng

lợn - lợn không có bất kì phản ứng gì thì đây là thời điểm phối giống thích

hợp nhất, hoặc nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy âm hộ của lợn héo dần,

chuyển sang màu mận chín, dịch tiết ra từ âm đạo đặc dính (vắt thành võng)

thì gieo tinh vào thời điểm này sẽ đem lại kết quả cao. Thời điểm phối: khi

lợn nái còn chịu đực (còn mê ì), thì còn rụng trứng và còn phối giống, số lần

phối có thể lên tới 3 - 4 lần.

- Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], cơ chế động

dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên

ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích

9

thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi

(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng

kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Folliculin-Stimulating Hormone), làm cho

bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành

thục, thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm

cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao

Văn (2005) [13]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống

dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến

trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone oestrogen. Thay đổi của

đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.

+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng

trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường

sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật:

hưng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn,

thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết

dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại,

mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.

+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra

progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử

cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử

cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài.

Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật không muốn gần con đực, không muốn

cho con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.

+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái

bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,

10

yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị

cho chu kỳ động dục tiếp theo.

* Chế độ dinh dưỡng

Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung

cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh

sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng

protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng

của vitamin.

- Nhu cầu năng lượng

Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết

sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần

phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí

thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình

thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm

70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.

- Ảnh hưởng của khoáng chất

Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và

photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,

đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp

thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.

- Ảnh hưởng của vitamin

Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,

sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu

cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung

(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.

+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang

thai dễ xảy thai, đẻ non.

11

+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau

khi đẻ.

+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không

động dục hoặc chậm động dục.

Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng

sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu

cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những

biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.

- Nhu cầu về protein

Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho

lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt

động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.

Tuy nhiên, việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về

các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein,

tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về

axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.

* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa

- Dinh dưỡng lợn nái có chửa

Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [28]: Cần cung cấp đầy đủ dinh

dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,

nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi

con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân

để tiếp tục lớn thêm.

+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900

kcal/kg thức ăn.

+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).

Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566SF

12

Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566SF, từ 100 -

114 ngày cho ăn thức ăn 567SF.

+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá

gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.

+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn

thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.

+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá

đu đủ do dễ gây sảy thai.

+ Cho lợn uống nước tự do.

Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566SF, 567SF với khẩu phần ăn phân

theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như trong bảng sau:

Bảng 2.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu

Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp Loại lợn Loại cám (Kg/con/ngày)

2,5 Đực hậu bị 567SF

3,0 Đực khai thác 567SF

3,0 Nái hậu bị chờ phối 567SF

3,0 Nái cai sữa 567SF

Từ 1-4 Từ 5-12 Từ 13 Nái mang thai Từ 15 tuần tuần tuần tuần

Nái hậu bị mang thai 566SF 2,0 1,8 2,0 2,5 - 567SF

Nái dạ mang thai 566SF 2,5 1,8 3,0 3,5 - 567SF

- Chăm sóc lợn nái chửa

+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.

+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau

khi phối xem có động dục trở lại không.

13

+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.

+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích

sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin

và kháng sinh chống nhiễm trùng.

+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,

thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.

+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và

trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.

+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch

trực lợn đẻ.

* Chăm sóc lợn nái đẻ

Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn

con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,

nâng cao chất lượng đàn con.

- Quy trình dinh dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ

phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn

nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,

hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng

sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với

những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung

tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.

Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu

vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho

lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống

nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ cho uống

nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho

14

lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn

đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon

để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.

Bảng 2.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ

Đối với nái cơ bản Đối với nái hậu bị Trước/sau Khẩu phần Khẩu phần ngày đẻ Sáng Chiều Tối Tổng Sáng Chiều Tối Tổng

Trước đẻ 1,5 1,0 1,0 3,5 1,0 1,0 0,5 2,5 4 ngày

Trước đẻ 1,0 1,0 1,0 3 1,0 1,0 0,5 2,5 3 ngày

Trước đẻ 1,0 1,0 0,5 2,5 1,0 0,5 0,5 2,0 2 ngày

Trước đẻ 1,0 0,5 0,5 2,0 0.5 0,5 0,5 1,5 1 ngày

Ngày đẻ 0,5 0,5 0,5 1,5 0,5 0,3 0,2 1,0

Sau đẻ 1 ngày 0,5 0,5 0,5 1,5 0,5 0,5 0,5 1,5

Sau đẻ 2 ngày 1,0 1,0 1,0 3,0 1,0 0,5 0,5 2,0

Sau đẻ 3 ngày 1,5 1,0 1,5 4,0 1,0 1,0 1,0 3,0

Sau đẻ 4 ngày 2 1,0 2,0 5,0 1,0 1,0 2,0 4,0

Sau đẻ 5 ngày 2,5 1,0 3,0 6,5 2,0 1,0 2,0 5,0

(Nguồn: Kỹ thuật trại Hà Minh Châu cung cấp)

Qua bảng 2.3 thì chúng ta đã biết được cách chăm sóc cũng như khẩu

phần ăn cho lợn nái cơ bản và nái hậu bị, trước khi đẻ không nên cho nái chửa

ăn quá nhiều tránh hiện tượng khó đẻ hay lãng phí thức ăn.

15

- Quy trình chăm sóc

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], việc chăm sóc lợn nái mẹ có

vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn

mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát

bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện

các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10

- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn

bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu

chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu

độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ

1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân

bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm

hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp

xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho

lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn

quen dần với chuồng mới.

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan

trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với

lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những

ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn

rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp

cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô

úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô

úm cho lợn con lúc 3 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn

của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho

lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử

trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.

16

* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con

Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa

học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con

sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.

Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.

- Quy trình nuôi dưỡng

Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt

đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại

rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo

tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,

các loại khoáng, vitamin.

Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,

hư hỏng.

Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công

nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,

khoáng theo đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ

0,9 - 1,0%, phốt pho 0,7%.

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,

chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh

dưỡng cho lợn mẹ.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong quá trình nuôi con, lợn

nái được cho ăn như sau:

Đối với lợn nái ngoại

+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

17

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3: cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn

từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn

hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg

thức ăn/ngày.

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh

(nếu có rau xanh).

+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 - 30%.

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

- Quy trình chăm sóc

Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi

sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3

- 7 ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn

nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ

vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt

trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần

dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.

Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm

bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh

chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô

úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp

là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.

18

* Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục của lợn con giai đoạn theo mẹ

Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang

thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9] so với khối lượng sơ sinh thì

khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp

4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,

lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.

Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều

qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này

là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và

hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm

sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của

lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn

con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.

Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 - 14 gam protein/1kg

khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4

gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn

năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc,

mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.

*Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa

Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.

- Lợn con 1 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran

- B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.

- Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.

- Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.

- Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp

hoàn chỉnh 550SF của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.

19

- Lợn con được 10 - 21 ngày tuổi tiêm vắc xin Mycoplasma.

- Lợn con được 21 - 25 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.

- Lợn con được 28 - 35 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả

* Phòng trừ bệnh tổng hợp: Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại,

đảm bảo khô ráo, sạch sẽ, thông thoáng. Phun khử trùng chuồng trại với chu

kỳ phun 1 - 2 lần/tuần; kỹ thuật phun: phun sương, phun vào lúc ấm và khô

nhất trong ngày (2 - 3 giờ chiều). Kiểm soát nội ngoại ký sinh trùng và thực

hiện nghiêm ngặt chương trình phòng vắc xin cho lợn.

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ

2.2.2.1 Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản

a. Bệnh viêm tử cung

Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường

biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai

đoạn có những biểu hiện khác nhau.

* Viêm cổ tử cung (Cervitis)

Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] cho biết cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm,

tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.

Cổ tử cung luôn đóng chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.

Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về

kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó

phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị

xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử

cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [3].

Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động dục

niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua

âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ 1 - 2 cm thấy niêm mạc xung huyết

hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [10].

20

* Viêm tử cung

Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [18] cho biết, hầu hết

lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%),

trong khi đó lợn không có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung

là 69,06%.

Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ

được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử

cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh,

2003) [10].

Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: Viêm

nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.

-Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)

Viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là một trong

những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến suy giảm khả năng sinh sản của gia súc

cái. Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể

viêm tử cung.

Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ

khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị sây sát, tổn

thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,

Brucella, trùng roi xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt

khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,

bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung.

- Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)

Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả.

Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển

sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch

21

quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử

cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn

thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương

mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám

(Nguyễn Văn Thanh, 2003) [10].

Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt

lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia

súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn

thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối

rữa nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung

mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ

hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to

nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung,

con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung

càng thải ra nhiều.

Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.

- Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)

Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh

này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển

hình và nặng.

Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ

sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm

xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể

viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung

quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,

uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn

biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm

22

hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối

khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung

mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn

mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận

xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng

của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.

Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,

huyết nhiễm mủ.

* Một số nguyên nhân gây viêm tử cung

Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh,

chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận

động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai

truyền nhiễm và một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu

dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và viêm tử cung.

b. Bệnh viêm vú (Mastitis)

* Đặc điểm: Viêm vú là một bệnh thường xảy ra đối với lợn nái, với

biểu hiện một hoặc nhiều bầu vú sưng, nóng, đau có khi thành u, cục làm lợn

đau đớn, bệnh có thể gây chết lợn nái và làm chết lợn con do thiếu sữa.

* Nguyên nhân

Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,

Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú. Một

trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không

phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một

tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con

không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như:

E.coli, Staphylococcus, Klebsiella spp. (Nguyễn Như Pho 2002) [8].

23

Theo Christensen R.V. và cs (2007) [17], khi nghiên cứu về mô học và

vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là

Staphylococcus spp. và Arcanobacterium pyogenes.

Theo Trương Lăng (2000) [4] cho biết: Lợn con mới đẻ có răng nanh

mà không bấm khi bú làm sây sát vú mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập

tạo ra các ổ viêm nhiễm trên bầu vú. Lợn nái ăn thức ăn nhiều đạm sinh nhiều

sữa, lợn con bú không hết sữa ứ đọng tạo thành môi trường cho vi trùng sinh

sản nhiều. Lợn chỉ cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên

viêm. Hoặc do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá, thức ăn

khó tiêu hoặc cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng..

* Triệu chứng

Sau khi đẻ 1 - 2 ngày thấy vú sưng đỏ, lợn mẹ ăn ít hoặc bỏ ăn. Vú

viêm không cho sữa, đầu vú sưng nóng, sờ lợn có phản ứng đau, không cho

con bú, đàn con thiếu sữa gầy yếu nhanh chóng và kêu rít nhiều. Sốt cao 40 -

42 °C, sữa vú viêm chứa mủ màu xanh, lợn cợn, lắc thấy vẩn đục, để ra gió có

mùi hôi. Nếu không điều trị kịp thời vú sẽ cứng gây viêm kinh niên không

cho sữa. Khi viêm ban đầu chỉ một vú viêm, không chữa trị sẽ lây sang vú

khác (Trương Lăng, 2000) [4].

Bình thường viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10

ngày, có con đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [14], viêm vú

thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú

có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào có cảm giác đau.

Viêm vú được chia thành các thể: viêm thanh dịch, viêm cata, viêm

Fibrin, viêm cata có mủ, viêm áp xe, viêm thể plegemol, viêm có máu.

* Hậu quả

Hậu quả của bệnh viêm vú cũng rất nặng nề. Nếu viêm vú ở thể nhẹ,

điều trị kịp thời thì nái nuôi con vẫn bị giảm lượng sữa, còn nếu nặng ở dạng

24

vú hoại tử thì phần lớn các tổ chức ở tuyến vú bị hoại tử do các vi khuẩn gây

hoại tử xâm nhập qua vết thương, nếu bị huyết nhiễm trùng hay huyết nhiễm

mủ thì bệnh khó chữa, con vật có thể chết.

Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1] thì lợn nái mất sữa sau khi đẻ kế

phát từ viêm vú, viêm tử cung. Do khi viêm cơ thể mẹ thường hay bị sốt 2 - 3

ngày liên tục, mất nước, nước trong tế bào và mô bào bị giảm ảnh hưởng đến

quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu dinh dưỡng ở đường tiêu hóa bị

giảm, dần dẫn đến mất sữa. Khả năng phục hồi chức năng tiết sữa bị hạn chế

ảnh hưởng đến các lứa đẻ tiếp theo.

Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002) [7] thì khi con vật

bị viêm vú sẽ dẫn đến các biến chứng sau:

- Teo đầu vú: Phần lớn tế bào tuyến vú bị tổn thương, cơ năng tiết sữa

không thể hồi phục được. Thể tích thùy vú bị bệnh nhỏ hơn vú bình thường.

Tuy các tuyến vú không nhất thiết phải có hiện tượng xơ cứng rõ rệt, nhưng

khả năng tiết sữa của chúng đã giảm, thậm chí là mất hẳn. Hiện tượng này

chính là hiện tượng teo đầu vú. Sau khi bị teo, các thùy vú lành phải tiết sữa

bù cho thùy vú bệnh nên chúng phát triển nhiều hơn.

- Bầu vú bị xơ cứng: Tổ chức liên kết tăng sinh và trở thành rắn, còn tổ

chức của bản thân tuyến vú lại teo đi.

- Bầu vú bị hoại tử: Các tổ chức của bầu vú bị thối loét và phân giải.

* Chẩn đoán bệnh viêm vú

- Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Bằng mắt thường quan sát thấy bầu vú

sưng đỏ, khi xoa bầu vú thấy có cảm giác nóng và hơi cứng, khi vắt thấy

không có sữa, lợn nái có cảm giác đau và chỉ thấy nhiều dịch trong hay sữa

đặc như bã đậu. Một số trường hợp bầu vú chuyển sang thâm đen rất nguy

hiểm cho con vật, đó là viêm thối rữa rất khó điều trị. Lợn nái thường nằm úp

và cho con bú ít, lợn con bú ít sẽ kêu la, gầy yếu, ỉa chảy…

25

* Phòng và điều trị bệnh viêm vú

- Phòng bệnh: Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ, đảm bảo đủ diện tích và nền

chuồng khô ráo, bằng phẳng, mài răng nanh cho lợn con trong vòng 24 giờ

sau đẻ; cung cấp nước uống sạch. Có thể trộn một số loại kháng sinh khác

nhau vào trong thức ăn để phòng bệnh.

Ngoài ra, những biện pháp phòng bệnh viêm tử cung cũng có thể áp

dụng cho phòng bệnh viêm vú. Trong thực tế người ta thường làm công tác

phòng bệnh cho cả hai bệnh trên khi có lợn nái sắp đẻ.

- Trị bệnh: Trong nhiều trường hợp viêm vú do nhiều nguyên nhân gây

ra nên việc điều trị cần phải tiến hành kết hợp giữa kháng sinh và phong bế

giảm đau.

Theo Trương Lăng (2000) [4], điều trị viêm vú bằng cách: Rửa và

chườm đá vào đầu vú viêm để giảm sưng, giảm sốt. Ngày hai lần xoa bóp nhẹ

cho vú mềm dần, mỗi ngày vắt cạn sữa viêm 4 - 5 lần để tránh lây lan sang vú

khác. Cho lợn uống Sulphat Magie với liều nhẹ 20 - 30 g/con. Vú bị viêm

chưa có mủ chỉ điều trị 2 - 3 ngày sẽ mềm trở lại, lợn khỏi bệnh và cho sữa

bình thường. Nếu 2 - 3 ngày không khỏi phải dùng:

Penicillin: 10.000 UI/kg KL

Streptomycin: 10 mg/kg KL

Mỗi ngày tiêm một lần, tiêm quanh vú bị viêm cho đến khi hết. Tiêm

dung dịch tetramycin vào vú viêm theo lỗ sữa sau khi đã vắt cạn sữa.

c. Mất sữa (Agalactiae)

* Đặc điểm:

Chứng mất sữa thường gặp ở lợn nái sau khi đẻ với những biểu hiện

đặc trưng là núm vú bị teo dần và cứng lại, lợn con bị đói sữa kêu rít, liên tục

đòi bú, thể trạng gầy sút, da khô, lợn mẹ không có sữa nằm sấp xuống để giấu

bầu vú không cho con bú.

26

* Nguyên nhân:

Lợn mẹ sót nhau, nhau còn tồn tại trong tử cung từ đó luôn tiết ra

folliculin ngăn trở sự phân tiết prolactin làm cho tuyến vú không sinh sữa.

Chứng mất sữa thường đi kèm trong các bệnh gây sốt cao như: Viêm tử

cung có mủ, các trường hợp sốt do nguyên nhân bệnh khác như bệnh truyền

nhiễm, viêm phổi, viêm vú… cũng gây mất sữa hoàn toàn.

Do lợn mẹ bị sụt canxi huyết.

Do đẻ khó làm quá trình đẻ kéo dài tiêu hao nhiều năng lượng mà năng

lượng ấy lại được lấy từ chất bột đường, chất bột đường không được chuyển

hóa thành đạm, từ đạm thành sữa, do khẩu phần ăn thiếu nhiều chất bột đường

nên khi chất bột đường bị cạn thì tuyến vú căng nhưng không có sữa.

Thiếu vitamin C để đồng hóa chất bột đường thành đạm, gây viêm vú

và mất sữa.

Thời tiết quá nóng, lượng nước quá thiếu, cũng là nguyên nhân dẫn đến

kém sữa.

Trong bệnh viêm tử cung nhẹ, viêm vài bầu vú, sự mệt nhọc sau khi

sinh chỉ làm kém sữa trong thời gian ngắn (2 - 3 ngày). Ngoài ra còn một số

nguyên nhân khác dẫn đến mất sữa như:

Bệnh sốt sữa, bại liệt sau khi sinh.

Nái béo do ăn quá nhiều trong giai đoạn hậu bị, mỡ tích nhiều trong

tuyến vú, chèn ép làm tuyến vú phát triển yếu, cho ăn nhiều trong giai đoạn

mang thai dẫn đến sự chán ăn (bỏ ăn) sau khi sinh.

* Điều trị:

Các trường hợp mất sữa thường rất khó điều trị, biện pháp tốt nhất là

cai sữa đàn con sớm hoặc ghép bầy tách lợn nái. Chỉ trong trường hợp kém

sữa, các biện pháp kích thích lợn nái ăn, cung cấp đủ nước uống, truyền nước,

tiêm oxytocin,...mới được áp dụng.

27

2.2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ

a. Bệnh lợn con phân trắng

* Nguyên nhân

- Do nhiễm khuẩn đường tiêu hoá từ môi trường chăn nuôi (có thể là do

E. coli).

- Do điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột (nhiệt độ cao quá hoặc giảm

đột ngột khiến lợn bị nhiễm lạnh), các chất thải của chăn nuôi khiến môi

trường và nền chuồng ẩm ướt, có mùi hôi nồng (khí NH3, H2S).

- Do thức ăn, nước uống cho lợn mẹ không đảm bảo vệ sinh, đặc biệt

quá trình bảo quản thức ăn không tốt làm cho thức ăn bị nấm mốc sinh độc tố

aflatoxin hoặc đôi khi do thay đổi đột ngột loại thức ăn của lợn mẹ.

Bệnh mắc ở lợn con từ 2 - 3 giờ sau khi sinh ra đến 21 ngày tuổi.

* Triệu chứng

Lợn kém bú, rồi bỏ hẳn, ủ rũ, đi đứng siêu vẹo. Lợn đi ỉa, da khô nhăn

nheo, đầu to bụng hóp, lợn gầy sút rất nhanh, hậu môn thường dính bết phân.

Niêm mạc mắt nhợt nhạt, 4 chân lạnh, thở nhanh. Lợn rặn rất nhiều khi ỉa.

Màu phân lúc đầu trắng sữa sau đó chuyển sang trắng đục, có mùi tanh,

khắm đặc trưng. Phân dính nhiều vào đít, vào khoeo.

* Bệnh tích

- Dạ dày giãn rộng, đường bề cong lớn bị chảy máu (xuất huyết).

- Dạ dày chứa đầy sữa đông vón không tiêu.

- Ruột non chứa đầy hơi, xuất huyết từng đoạn

* Phòng, điều trị bệnh

- Phòng bệnh bằng vệ sinh dinh dưỡng: chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ,

lợn con tốt. Cần chú ý khâu thức ăn cho mẹ phải tốt cả về số lượng và chất

lượng, không nên thay đổi thức ăn của lợn mẹ trong quá trình đang cho lợn con

bú sữa. Thực hiện tốt 3 khâu: chống lạnh, chống ẩm và chống bẩn; chuồng trại

28

thoáng mát mùa hè, ấm mùa đông,… Tập cho lợn con ăn sớm với thức ăn có

chất lượng cao, tiêm sắt cho lợn con. Ngoài ra có thể bổ sung chế phẩm sinh

học “Vườn Sinh Thái” vào khẩu phần ăn cho lợn từ 18 ngày tuổi trở lên, cứ 2

ngày cho ăn một lần theo hướng dẫn ghi trên bao bì của sản phẩm. Cho ăn liên

tục sẽ giúp lợn tăng cường khả năng tiêu hóa, tăng sức đề kháng…

- Phòng bằng vắc xin cho cả mẹ và con: Tiêm cho mẹ 1 - 2 tuần trước

khi đẻ. Tiêm cho lợn con vào ngày tuổi thứ 14.

- Điều trị bệnh: dùng các thuốc như: colistin, flumyquil, neomycin,

antidia… đặc trị tiêu chảy, kết hợp với đường, điện giải, sorbitol… chống mất

nước, tăng cường sức đề kháng cho lợn con.

b. Bệnh cầu trùng

* Triệu chứng

Đầu tiên lợn tiêu chảy phân sệt, sau đó trở nên lỏng (có thể lẫn bọt).

Tiêu chảy kéo dài 5 - 6 ngày, phân có màu trắng đến vàng, vàng cam, nâu

hoặc có máu, có mỡ hoặc mịn, phân dính đít, đau bụng, rặn nhiều. Lợn

nhiễm bệnh nặng xù lông, gầy ốm. Tỉ lệ chết do bệnh cầu trùng thấp

(khoảng 20% lợn mắc bệnh) nhưng làm tăng trưởng kém cho lợn con cả

giai đoạn trước và sau cai sữa.

 Phòng bệnh

Các đàn lợn con mới sinh sử dụng Vicox toltra suspension, uống 1 liều

duy nhất lúc 3 - 5 ngày tuổi, liều 0,5 ml/ con sẽ phòng được bệnh.

 Trị bệnh

Thuốc đặc trị: Vicox toltra suspension: 1ml/ 2,5 kg thể trọng, ngày một

lần, 2 - 3 ngày.

- Thuốc kết hợp (dùng ngày/ lần, 2 - 3 ngày):

+ Atropin 1ml/ 5 kg thể trọng

+ Vime - canlamin: 1ml/ 5 kg thể trọng

29

+ Vitamin K 1ml/ 5 kg thể trọng

- Bù nước bằng cách cho uống: Vime - electrolyte: 1g pha 2 - 4 lít nước

uống hoặc truyền sinh lý mặn NaCl 0,9% 2 - 5ml/kg thể trọng/ ngày.

2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung

của đề tài

2.2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005)

[12] tại Xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn - Hưng Yên thuộc Công ty giống

lợn miền Bắc cho biết một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai (LY):

tuổi động dục lần đầu là 226,68 ngày, khối lượng động dục lần đầu là 109,31

kg, tuổi phối giống lần đầu 247,79 ngày, khối lượng phối giống lần đầu

123,76 kg, tuổi đẻ lứa đầu 362,10 ngày, khoảng cách lứa đẻ 171,07 ngày.

Sau đẻ lợn mẹ bị mất sức nhiều do mất nước, mất máu và ăn kém.

Trong những lứa đẻ đầu lợn nái thường bị rách âm đạo nên bị viêm nhẹ gây

sốt, làm giảm sữa. Ở những lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng tay thì tỷ lệ

viêm tử cung lên tới 100% (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [11].

Bệnh viêm vú do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do vi khuẩn

xâm nhập và gây bệnh. Các loại vi khuẩn đều có thể gây viêm vú nhưng chủ

yếu là liên cầu khuẩn: 86%, tụ cầu khuẩn: 5,4%, trực khuẩn sinh mủ: 2,7%, E.

coli: 1,2%, các vi khuẩn khác: 4,7% (Nguyễn Như Pho, 2002) [8].

Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], cho biết: Ở những nái bị

viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ,

chiều sốt nặng).

Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], khi gia súc bị bệnh viêm

tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng

các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co

bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh

nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết

hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.

30

Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những

thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ

từ 1 - 10 ngày.

Theo Trần Tiến Dũng (2002) [3], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn

chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ

20%, còn lại 80% là viêm tử cung.

Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016) [6] kết luận: Tỷ lệ viêm

tử cung sau đẻ ở lợn nái rất cao. Các yếu tố can thiệp bằng tay và thời gian đẻ

dài làm tăng nguy cơ bị mắc bệnh. Hạn chế sử dụng biện pháp can thiệp bằng

tay, giảm thời gian đẻ bằng các chế phẩm thuốc và vệ sinh, điều kiện thoải

mái cho lợn nái sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh viêm tử cung sau đẻ.

2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Chăn nuôi lợn là một nghề chiếm tỷ lệ khá cao trong ngành chăn nuôi ở

nhiều nước trên thế giới. Để khai thác hiệu quả hơn giá trị dinh dưỡng và sinh

khối của loài, các nước phát triển trên thế giới không ngừng đầu tư cải tạo đàn

giống lợn và áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của

chúng. Trong lĩnh vực thú y đặc biệt quan tâm đến các vấn đề về bệnh sinh sản.

Trong vài thập niên trở lại đây nhiều nghiên cứu trên thế giới đã áp

dụng thành công các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào lĩnh vực chăn nuôi

lợn và đã đưa năng suất sinh sản của đàn lợn nái lên rất cao. Giống lợn L và

Y, (LY), (YL) được nuôi phổ biến trên thế giới. Đó là nguyên liệu để sản xuất

con lai và là nguồn cung cấp giống lợn thương phẩm cho tiêu dùng.

Theo Jan Gordon (1997) [18], lai giống trong chăn nuôi lợn đã có từ 50

năm trước, việc sử dụng lai 2, 3 hay 4 giống để sản xuất lợn thịt thương phẩm

đã trở nên phổ biến.

Theo Bidwell C. và William S. (2005) [16] đã có những nghiên cứu về

tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái sinh sản so virus, vi khuẩn… gây ra.

Các tác giả cũng đưa ra các biện pháp nhằm phát hiện và giảm khả năng mắc

bệnh PRRS trên lợn nái sinh sản.

31

Theo Andrew Gresham (2003) [15], điều tra tình hình mắc bệnh sinh sản

tại Vương Quốc Anh, thì bệnh sinh sản ở lợn có một căn nguyên không nhiễm

trùng và thường liên quan đến yếu tố chăm sóc quản lý, dinh dưỡng hay môi

trường. Tuy nhiên, bệnh suyễn lợn và bệnh dịch sinh sản truyền nhiễm kéo dài

có thể gây ra thiệt hại đáng kể. Bệnh truyền nhiễm sinh sản của lợn ở Anh

thường là do nhiễm trùng bởi vi khuẩn, vi rút và đôi khi nấm và động vật nguyên

sinh cư trú trong đàn gia súc. Ngoài ra, bệnh sinh sản xảy ra do nhiễm các mầm

bệnh như: hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Parvovirus và

Leptospires (đặc biệt là loài gây bệnh Leptospira interrogans).

Theo Madec F. (1995) [5], khi tiến hành nghiên cứu bệnh lý sinh đẻ

vào năm 1991 trên đàn lợn xứ Brơ- ta nhơ (Pháp) cho thấy 15% số lợn nái bị

viêm tử cung. Tác giả cho biết, bệnh viêm tử cung thường bắt đầu bằng sốt

vài giờ khi đẻ, chảy dịch viêm vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vài hôm sau và

thường kéo dài 48 đến 72 giờ. Tỷ lệ bệnh tích đường tiết niệu, đường sinh dục

ở đàn nái loại thải tăng theo số lứa đẻ.

Theo Smith B. B. và cs (1995) [19]: Tăng cường vệ sinh chuồng trại,

vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm

trùng sau khi sinh. Khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được nguyên

nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ

bản có biến đổi bệnh lý là viêm tử cung có mủ.

32

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

- Thời gian: Từ 18/05/2018 đến 18/11/2018.

3.3. Nội dung tiến hành

- Điều tra cơ cấu đàn lợn của trại.

- Thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.

- Chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở lợn nái sau khi đẻ và lợn con

theo mẹ.

- Điều trị bệnh cho đàn lợn.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm (2016 - 11/2018).

- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở

- Các bệnh thường gặp ở lợn nái.

- Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại.

- Tiêm phòng vắc xin cho lợn nái và lợn con tại trại

33

3.4.2. Phương pháp theo dõi

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn

Châu,TP. Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh

- Để đánh giá tình hình chăn nuôi của trại chúng tôi tiến hành điều tra

thông tin từ chủ trang trại và tra cứu sổ sách ghi chép trại từ năm 2016 đến

năm 2018

3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn

nái sinh sản nuôi tại trại

Việc chăm sóc đàn lợn hằng ngày cho thấy quy trình chăm sóc, nuôi

dưỡng lợn nái sinh sản là phải giữ chuồng trại luôn sạch sẽ, cho lợn nái ăn

đúng bữa và đủ lượng thức ăn theo quy định. Lợn nái chửa kỳ cuối, nái đẻ và

nuôi con được cho ăn 3 lần/ngày, ta cần lưu ý các điểm sau:

+ Cách cho ăn: ăn đúng 3 bữa và ăn theo khẩu phần ăn trên bảng cám

đã được điều chỉnh liên tục theo ngày.

+ Loại thức ăn theo từng giai đoạn: nái chửa kỳ đầu (tuần 1 - 13) sử

dụng thức ăn 566SF, chửa kỳ cuối (tuần 14 - 16) sử dụng thức ăn 567SF.

+ Nhu cầu dinh dưỡng trong từng thời kỳ: trước đẻ 3 ngày lượng thức

ăn sẽ giảm dần 0,5kg/con/ngày, sau đẻ lượng thức ăn sẽ tăng dần từ 0,5 - 1

kg/con/ngày tuỳ thuộc vào giai đoạn mang thai, thể trạng lợn nái, tình trạng

sức khoẻ, nhiệt độ môi trường, chất lượng thức ăn….Thành phần thức ăn cho

lợn cụ thể như sau:

34

Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn của lợn nái

Thành phần dinh Thức ăn hỗn hợp Thức ăn hỗ hợp

dưỡng 567SF 566SF

Protein thô 17% 12%

Xơ thô 7% 10%

Ca( tối thiểu - tối đa) 0,6 - 1,2% 0,6 - 1,4%

NLTĐ ( tối thiểu) 3100 Kcal/kg 2900 Kcal/kg

P tổng số (tối thiểu) 0,5 - 1,0% 0,5 - 1,0%

Lysine tổng số 0,8% 0,6%

Chlotetracyline (tối 300 - 400mg 300 - 400mg

thiểu - tối đa)

Bacitracin Methylene 10 - 250mg 10 - 250mg

Disalicylate (tối thiểu -

tối đa)

Flubendazole ( tối thiểu 10 - 30mg 10 - 30mg

- tối đa)

Amoxicilin(tối thiểu - 150 - 300mg 150 - 300mg

tối đa)

Tiamulin (tối thiểu - tối 100 - 200mg 100 - 200mg

đa)

+ Khi tắm lợn mẹ cần nhốt lợn con vào úm và đợi đến khi sàn khô rồi

mới thả lợn con ra, vì khi tắm cho lợn mẹ sẽ làm ướt sàn lợn con dẫn đến

bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ. Đảm bảo chuồng luôn khô ráo, nhiệt độ,

độ ẩm thích hợp.

Ngoài ra, cách chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, cần

chú ý các công việc sau: khi trộn thức ăn phải trộn thuốc vào nước theo đúng

35

tỷ lệ rồi trộn với cám, máng lợn con phải luôn có thức ăn, sàn phải khô ráo

sạch sẽ và nhiệt độ phải thích hợp.

3.4.2.3. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại.

- Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Thực hiện phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu

phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế

hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được

đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ.

Gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng cho chuồng

trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn.

Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có

nhiều thay đổi cho phù hợp.

Khử trùng: Chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và

không định kỳ bằng các thuốc sát trùng: Ommicide.

Nguồn nước uống: Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về

bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm.

Tỷ lệ phun sát trùng chuồng trại tại cơ sở là 1/250 và tỷ lệ pha sát trùng

vệ sinh là 1/3200. Khi phun khử trùng cần pha đúng tỷ lệ, nếu pha nhiều thì

tốn kém, gây tổn thương bề mặt da, nếu pha ít quá thì không đủ liều để tiêu

diệt vi khuẩn gây bệnh. Rắc vôi trong chuồng được chúng tôi thực hiện hàng

ngày. Khi rắc vôi không nên rắc quá nhiều, nên đi từ cuối hướng gió lên tránh

lợn con bị sặc, người rắc vôi phải đeo găng tay, đi ủng, đeo khẩu trang để

đảm bảo sức khỏe. Xả vôi xút gầm bằng cách cho vôi vào xô sau đó cho nước

vào, khuấy đều cho tan vôi, sau đó xả xuống gầm. Mỗi tuần tại cơ sở thực

hiện xả vôi xút gầm 1 lần.

Lịch khử trùng tại cơ sở được trình bày qua bảng 3.2.

36

Bảng 3.2. Lịch khử trùng tại cơ sở

Trong chuồng Ngoài Ngoài khu vực Thứ Chuồng nái Chuồng nái Chuồng chuồng chăn nuôi chửa đẻ cách ly

Chủ Phun khử Phun khử

nhật trùng trùng

Phun khử Phun khử Phun khử Phun khử Rắc vôi Thứ 2 trùng + rắc trùng trùng trùng đường đi vôi đường đi

Phun khử Phun khử Rắc vôi Thứ 3 trùng + rắc trùng đường đi vôi đường đi

Xả vôi xút Phun khử Rắc vôi Rắc vôi Thứ 4 gầm trùng đường đi đường đi

Phun khử

Thứ 5 Phun ghẻ trùng + xả vôi

tôi gầm

Phun khử Phun khử Phun khử Phun khử Phun khử trùng + rắc Thứ 6 trùng trùng trùng trùng vôi đường đi

Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh Thứ 7 chuồng chuồng chuồng tổng chuồng

- Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại

Công tác tiêm phòng luôn được cơ sở đặt lên hàng đầu. Đây là khâu rất

quan trọng trong quy trình kỹ thuật, là biện pháp tích cực và bắt buộc để tránh

những rủi ro lớn gây thiệt hại về kinh tế và tránh lây lan dịch bệnh.

37

Tiêm vắc xin giúp cho gia súc tự tạo ra trong cơ thể một sức miễn dịch chủ động chống vi khuẩn xâm nhập, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Tại cơ sở chăn nuôi công tác phòng bệnh luôn được kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra dịch bệnh, vì dịch bệnh xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn đối với hiệu quả chăn nuôi. Chính vì vậy ở trại chăn nuôi công tác phòng bệnh được ưu tiên hàng đầu

Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái

Bệnh

Loại vắc

Đường

Liều

Thời điểm

Loại lợn

được

xin, thuốc

đưa

lượng

phòng bệnh

phòng

phòng

thuốc

(ml/con)

Nova Fe +

2 ngày tuổi

Thiếu sắt

Tiêm bắp

2

B12

3 ngày tuổi

Cầu trùng Diacoxin 5%

Uống

1

Lợn con

14 ngày tuổi

Suyễn

Hyogen

Tiêm bắp

2

Hội chứng

21 ngày tuổi

Crico plex

Tiêm bắp

1

còi cọc

21 ngày tuổi

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

24 tuần tuổi

Tai xanh

PRRS

Tiêm bắp

2

25, 29 tuần tuổi Khô thai

Pavo

Tiêm bắp

2

Lợn hậu

26 tuần tuổi

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

bị

27, 30 tuần tuổi

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

28 tuần tuổi

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

10 tuần chửa

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2

Lợn nái

sinh sản

12 tuần chửa

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP)

Thực hiện tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị và lợn nái sinh sản, sử

dụng nhiều nhất chủ yếu là lợn hậu bị vì quá trình tuyển chọn lợn hậu bị lên

làm giống rất là khắt khe. Để thay thế cho nái sinh sản đã lâu, già yếu, sức đề

38

kháng kém, khả năng sinh sản không còn đạt tiêu chuẩn đề ra thì tiêm phòng

vắc xin là biện pháp thiết thực và hiệu quả nhất nhằm tạo miễn dịch cho đàn

nái mới lên chống lại mầm bệnh, phòng bệnh cho đàn nái đang sinh sản tránh

được các mầm bệnh lây nhiễm.

Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi vừa tham gia chăm sóc, nuôi

dưỡng đàn lợn nái vừa được học và làm một số các thao tác trên lợn con như

đỡ lợn đẻ, mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi và thiến lợn đực.

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu thu thập được xử lý bằng máy tính cầm tay casio.

* Công thức tính toán:

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

 số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100  số lợn theo dõi

- Tỷ lệ khỏi:

 số con khỏi bệnh

Tỷ lệ khỏi (%) = x 100

 số con điều trị

- Tỷ lệ chết:

 số lợn chết Tỷ lệ lợn chết (%) = x100  số lợn mắc bệnh

39

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con

Trong quá trình thực tập chúng tôi được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng

chuồng lợn nái đẻ và nuôi con, kết quả thực hiện công tác này như sau:

Bảng 4.1. Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng

Nái đẻ, nuôi Lợn con đẻ Lợn con sau Tháng ĐVT con ra cai sữa

56 6 Con 727 701

57 7 Con 744 713

56 8 Con 730 702

57 9 Con 742 711

57 10 Con 746 710

56 11 Con 732 702

339 Tổng Con 4421 4239

Số liệu bảng 4.1 cho ta thấy số lợn nái đẻ, nuôi con và số lợn con,

chúng tôi trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập là 339 con

nái đẻ, 4421 con lợn con sinh ra và 4239 con lợn con sau cai sữa. Công việc

hàng ngày chúng tôi đã được thực hiện như sau: cho nái ăn khẩu phần ăn

đúng quy định. Nếu nái nuôi con quá gầy, nuôi nhiều con cho ăn tăng

lượng thức ăn lên, theo dõi nái ăn, nếu nái bỏ ăn kiểm tra nhiệt độ cơ thể để

có biện pháp xử lý kịp thời. Chăm sóc lợn con để ý khẩu phần ăn đến ô úm,

bóng úm, chú ý để lợn không bị đè. Nếu lợn con còi quá thì cho uống thêm

sữa ngoài. Vệ sinh ô chuồng, lau bầu vú, lau mông cho nái bằng bằng nước

sát trùng.

40

Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng chúng tôi đã được học hỏi và mở

mang rất nhiều kiến thức về cách cho ăn, loại thức ăn nào dành cho những

loại lợn nào, nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái trong từng thời kỳ, các thao tác

kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt...

Bên cạnh đó chúng tôi cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm như: đối với

lợn nái sau khi tách con cần áp dụng chế độ ăn tăng để tăng số trứng rụng và

tăng số con đẻ ra trên lứa; chuồng trại phải sạch sẽ thoáng mát tuy nhiên cũng

không nên tắm thường xuyên vào những ngày lạnh, ẩm ướt vì sẽ làm ẩm

chuồng, độ ẩm không khí tăng, vi sinh vật dễ phát triển trong môi trường làm

lợn nái dễ nhiễm bệnh, vào những ngày mùa đông giá rét thì phải chuẩn bị

bóng úm và thảm cho lợn con; đối với lợn mẹ sau khi đẻ phải cung cấp đầy đủ

dinh dưỡng, giữ cho chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ, giữ ấm cho lợn và

tuyệt đối không tắm cho lợn con

4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở

Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại được thể hiện qua bảng 4.2:

Bảng 4.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái

Số con nái Số con đẻ Đẻ bình Tháng tham gia Tỷ lệ (%) khó phải Tỷ lệ (%) thường đỡ đẻ can thiệp

6 56 54 96,43 2 3,57

7 57 55 96,49 2 3,51

8 56 53 94,64 3 5,36

9 57 53 92,98 4 7,02

10 57 54 94,74 3 5,26

11 56 52 92,86 4 7,14

Tổng 339 321 94,69 18 5,31

41

Số liệu bảng 4.2 cho thấy: Số lượng lợn đẻ mỗi tháng, số con đẻ bình

thường và số con đẻ phải can thiệp tại cơ sở. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp

thấp chỉ từ 3,51 - 7,14%, trung bình là 5,31%. Số lợn nái đẻ phải can thiệp với

tỷ lệ thấp là do trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng đã thực hiện đúng quy

trình về thức ăn cho lợn nái mang thai và kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ.

Số lợn nái đẻ khó chủ yếu tập trung nhiều ở nái đẻ lứa đầu, cổ tử cung

chưa giãn nở, một số ít là do lợn mẹ trong quá trình mang thai quá béo, ít vận

động làm ảnh hưởng đến quá trình đẻ. Ngoài ra trường hợp đẻ khó còn do các

nguyên nhân khác như chiều hướng, tư thế của bào thai không bình thường,

thai quá to, thai dị hình.

Khi đỡ đẻ cho lợn người thực hiện phải thao tác nhẹ nhàng, khéo léo,

để tránh làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn mẹ, toàn bộ dụng cụ, tay

của người thực hiện đỡ đẻ phải được sát trùng, người đỡ đẻ cho lợn không

được để móng tay dài có thể làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn nái

trong quá trình can thiệp đẻ khó.

Trong quá trình đỡ đẻ cho lợn nái, chúng tôi rút ra được một số bài học

kinh nghiệm đó là: Việc ghi chép chính xác ngày phối giống cho lợn nái là rất

quan trọng, sẽ giúp cho người chăn nuôi xác định được thời điểm lợn sắp đẻ

để có kế hoạch chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ quá trình đẻ, chuẩn bị ổ úm cho

lợn con. Trong thời gian lợn sắp đẻ thì phải thường xuyên theo dõi, quan sát

lợn, không nên để lợn tự đẻ vì lợn mẹ có thể sẽ đè con, cắn con hoặc khi lợn

mẹ đẻ khó sẽ không kịp thời xử lý.

4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh

sản tại cơ sở

Trong quá trình thực tập chúng tôi đã tham gia vào công tác vệ sinh

phòng bệnh, kết quả được thể hiện qua bảng 4.3:

42

Bảng 4.3. Kết quả khử trùng tại cơ sở

Kế hoạch Kết quả thực hiện Tỷ lệ Nội dung công việc (số lần) (số lần) (%)

180 180 100 Phun khử trùng

160 160 100 Rắc vôi đường đi

74 74 100 Xịt gầm, xả gầm dội vôi

68 68 100 Vệ sinh tổng chuồng

Kết quả bảng 4.3 cho thấy: Lịch khử trùng chúng tôi đã thực hiện tại cơ

sở. Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, kế hoạch phun khử trùng của cơ sở là 180

lần, rắc vôi đường đi là 160 lần, xịt gầm, xả gầm, dội vôi là 74 lần, vệ sinh tổng

chuồng là 68 lần. Các công việc này tôi đều tham gia đầy đủ đạt 100%.

Vệ sinh tổng chuồng được tôi thực hiện hàng ngày gồm các công việc

như: quét dọn hành lang đường đi, quét dọn đường cấp thức ăn, lau máng, lau

sàn lợn con. Khi rửa máng thì tránh phun nước vào tai của lợn nái.

4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại

4.4.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái

Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia vào công tác

chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các kỹ sư của trại:

*Bệnh viêm tử cung:

- Triệu chứng: lợn sốt, giảm ăn hay bỏ ăn, lượng sữa giảm có dịch nhầy

chảy ra từ âm hộ màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.

- Chẩn đoán: bệnh viêm tử cung

- Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị

+ Thuốc tím 1% thụt rửa âm đạo tử cung 1 - 2 lần/ngày, làm trong 2

ngày liên tục.

+ Tiêm Amoxinject LA 1ml/15kg KL/ngày.

+ Oxytocine hoặc lutalyne: 2ml/con

43

+ Analgin: 1ml/10kg TT

+ Vitamin B1: 5ml/30kg TT

Tiêm bắp, điều trị trong 3 - 4 ngày.

 Bệnh viêm vú

- Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng và cứng,

ấn vào lợn nái có phản ứng đau.

- Lợn giảm ăn hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,50C - 420C. Sản

lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.

- Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa

chảy, xù lông gầy nhanh.

- Chẩn đoán: bệnh viêm vú

- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị

+ Tiêm amoxinject LA 15%: 1ml/15kg TT

+ Tiêm analgin: 1ml/10kg TT

+ Tiêm glucoza: 1ml/10kg TT

Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.

 Bệnh sót nhau

- Triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, không cho con bú, thân

nhiệt tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu đỏ

- Chẩn đoán: bệnh sót nhau

- Điều trị:

+ Dùng oxytoxin hoặc lutalyne: 2ml/con

+ Tiêm hitamoxine: 1ml/15kg KL/ngày

Điều trị trong 2 ngày.

 Bệnh bại liệt sau khi đẻ

- Nguyên nhân gây bệnh

+ Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường.

44

+ Quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác, từ

đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông khum dẫn

đến lợn mẹ bại liệt.

- Biểu hiện bệnh

+ Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm

bẹp một chỗ.

+ Bệnh thường kế phát với một số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như:

Chướng bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp.

+ Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với

nền, sàn chuồng.

+ Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết.

- Biện pháp khắc phục

+ Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật.

+ Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ để tránh bầm huyết, hoại tử da và kế

phát với chướng bụng, đầy hơi.

+ Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và

phốt pho.

+ Tiêm mg - calcium cho lợn.

+ Các loại thuốc thường dùng: vitamin B1, Strychnin, Calci, Vitamin

B12. Trường hợp điều trị trên 3 tuần, bệnh giảm hoặc không thuyên chuyển

biến tốt thì nên cho đào thải.

45

Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái

trong thời gian thực tập

Số lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ

theo dõi mắc mắc điều khỏi Tên bệnh (con) (%) trị khỏi (%) bệnh

(con) (con)

24 21 87,50 7,08 Bệnh viêm tử cung 339

1,18 339 4 4 100 Bệnh viêm vú

3,54 339 12 10 83,33 Bệnh sót nhau

1,47 339 5 4 80,00 Bệnh bại liệt sau đẻ

Số liệu bảng 4.4 cho thấy: Số lợn mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất trong

các bệnh về lợn nái và cao hơn số lợn mắc bệnh viêm vú rất nhiều. Theo chúng

tôi, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại cao là do lợn nái ngoại

có năng suất sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi cao độ với điều kiện của

nước ta, như nuôi dưỡng, chăm sóc chưa thật tốt và thời tiết không thuận lợi. Đây

chính là nguyên nhân cơ bản gây nên bệnh viêm tử cung của lợn nái.

Mặt khác, do trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp

thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo

điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Ba là, do quá trình

can thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai làm cho vi

khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm.

Số lợn nái mắc bệnh viêm vú là 4 con, theo chúng tôi thấy nguyên nhân

gây nên bệnh này có thể do kế phát từ các ca lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở

thể nặng, vi khuẩn theo máu đến vú gây viêm vú, ngoài ra còn có thể do trong

quá trình mài nanh ở lợn con sơ sinh chưa tốt, trong quá trình lợn con bú sữa

gây tổn thương đầu núm vú lợn mẹ.

46

Tỷ lệ lợn khỏi do bệnh viêm tử cung (87,50%) thấp hơn so với bệnh

viêm vú (100%) vì bệnh viêm tử cung dễ xảy ra hơn và dễ phát hiện để điều

trị kịp thời, còn bệnh viêm vú thì ít xảy ra do công tác vệ sinh lợn nái trước

khi đẻ cẩn thận, tỉ mỉ.

Số ca mắc bệnh sót nhau tại trại xảy ra ít hơn do việc áp dụng kỹ thuật

tốt, có công nhân đỡ đẻ riêng. Có 12 con lợn nái mắc bệnh sót nhau, điều trị

khỏi 10 con (đạt tỷ lệ 83,33%).

Bệnh bại liệt sau đẻ cũng xảy ra rất ít do thức ăn cho lợn nái tại trại đã

đáp ứng đủ nguồn khoáng chất, chế độ chăm sóc hợp lý. Có 5 con lợn nái mắc

bệnh bại liệt sau đẻ, điều trị khỏi 4 con (đạt tỷ lệ 80,00%).

4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con

Một bệnh thường gặp ở lợn con tại trại mà chúng tôi tham gia điều trị là

hội chứng tiêu chảy và viêm phổi, cụ thể như sau:

*Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ

- Triệu chứng: phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn,

hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi xiêu vẹo, chán

ăn, gầy yếu.

- Chẩn đoán: lợn con mắc hội chứng tiêu chảy

- Điều trị: Tiêm amcoli hoặc MD Nor 100: 1ml/con

Điều trị liên tục trong 3 ngày.

*Bệnh viêm phổi

- Triệu chứng: lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng, có khi ngồi thở,

bụng hóp lại, lợn bị bệnh tranh bú kém, gầy yếu hơn, mí mắt sưng có chất tiết

bám dính, dễ mắc kế phát bệnh viêm khớp.

- Chẩn đoán: lợn mắc hội chứng hô hấp

- Điều trị: 50% Lincoject + 50% MD Dexa tiêm 0,5 ml/con

Điều trị trong 2 ngày liên tục.

47

Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con

trong thời gian thực tập

Số lợn Số lợn Số lợn Tỷ lệ Tỷ lệ mắc điều trị Tên bệnh theo dõi mắc khỏi bệnh khỏi (con) (%) (%) (con) (con)

Hội chứng tiêu chảy 4239 714 16,84 617 86,41

Viêm phổi 4239 80 1,89 60 75,00

Số liệu bảng 4.5 cho thấy: Về công tác điều trị lợn con ở trại, chúng tôi

thấy mắc bệnh về hội chứng tiêu chảy là cao nhất (714 con), điều trị khỏi 617

con, đạt tỷ lệ là 86,41%, nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng

còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay

nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng quá) đặc biệt vào

những ngày mùa đông nhiệt độ xuống thấp cần phải có ô úm và bóng điện

sưởi cho lợn con. Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu

chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con.

Bên cạnh đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến

lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, chính vì vậy làm cho một

số lợn con mắc bệnh viêm phổi (80 con), điều trị khỏi 60 con, đạt tỷ lệ là 75,00%.

4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác

* Thực hiện thao tác mài nanh, bấm tai và bấm đuôi:

- Mài nanh

Mài nanh cho lợn con ở cơ sở, không thực hiện ngay khi mới sinh. Lợn con

sau khi bú mẹ sức khỏe tốt, cứng cáp hơn được tiến hành mài nanh. Sử dụng máy

mài nanh, đây là dụng cụ chuyên dùng, hiệu quả tốt hơn rất nhiều so với sử dụng

kìm bấm nanh. Thao tác mài nanh như sau: Bắt lợn con lên sau đó kẹp lợn con

48

vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng lên trên. Một tay giữ chắc đầu lợn

và bóp miệng cho lợn con mở miệng ra, một tay cầm máy, mài nanh dọc theo hàm

của lợn con. Khi mài phải cẩn thận, tránh mài vào lưỡi của lợn con, không mài

quá sâu làm cho hàm của lợn con chảy máu (tránh vi khuẩn xâm nhập).

- Bấm số tai

Sử dụng kìm bấm tai. Thao tác bắt lợn con để bấm tai tương tự với cách

bắt để mài nanh. Số tai được bấm theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ mép trên

của tai trái, tới mép trên của tai phải, tiếp đến mép dưới của tai phải và kết

thúc ở mép dưới của tai trái. Sát trùng bằng cồn iod vào vị trí cắt.

- Cắt đuôi

Sử dụng kìm cắt đuôi. Cắt ở vị trí cách gốc đuôi 3 cm. Thao tác: Một

tay bắt lợn con lên sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới, ngón cái và

ngón trỏ cầm đuôi, một tay cầm kìm và cắt, thao tác cắt phải nhanh, dứt

khoát, tránh gây chảy máu nhiều, sát trùng bằng cồn iod.

- Tiêm Fe - Dextran - B12 kết hợp với kháng sinh:

Tiêm cho lợn con khi đủ 3 ngày tuổi với liều lượng 2 ml/con. Nhắc lại lần 2

lúc 10 ngày tuổi.

- Thiến lợn đực

Lợn đực được thiến từ 7 - 10 ngày tuổi (phụ thuộc vào số lượng lợn đẻ

và sức khỏe của lợn con). Dụng cụ thiến gồm: Dao thiến, cồn sát trùng, panh

kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi-lanh và thuốc kháng sinh. Thao tác: Đầu tiên

tiêm cho lợn con 1 ml/con kháng sinh (amcoli, amistin). Sau đó người thiến

ngồi trên ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con

hướng xuống dưới. Một tay nặn, để dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch

hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn

ra ngoài rồi lấy panh kẹp thừng dịch hoàn vào giật mạnh để kéo dịch hoàn ra,

dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn, sát trùng bằng cồn iod vào vị trí thiến.

49

Bảng 4.6. Kết quả thực hiện hộ lý trên đàn lợn nái và lợn con

Số lượng

Số lợn an

Tỷ lệ an toàn

STT

Công việc

thực hiện

toàn

(%)

(con)

(con)

339

339

100

Lợn nái đẻ

1

Đỡ lợn đẻ

4421

4401

99,55

Lợn con

1673

1673

100

2 Mài nanh

1673

1673

100

Bấm số tai

3

1078

1064

98,70

Thiến lợn đực

4

Số liệu bảng 4.6 có thể thấy trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng

chúng tôi đã đỡ đẻ cho 339 lợn nái (đạt an toàn 100%), 4421 con lợn con (đạt

an toàn 99,55%). Thực hiện mài nanh, bấm số tai cho 1673 lợn con (đạt an

toàn 100%). Lợn con sau khi sinh cần phải mài nanh ngay nếu không sẽ làm

tổn thương vú lợn mẹ khi bú cũng như tránh việc lợn con cắn nhau, cắt đuôi,

bấm số tai sớm để vết thương nhanh liền, ít chảy máu và giảm stress cho lợn

con. Thiến lợn đực 1078 con (đạt an toàn 98,70%).

Qua những công việc trên đã giúp tôi học hỏi thêm được nhiều kinh

nghiệm trong chăm sóc lợn con cũng như nâng cao tay nghề về các thao tác

kỹ thuật trên lợn con, đồng thời giúp tôi mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả

năng của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.

50

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Hoàng Văn Châu, thành phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh chúng tôi đã thu được những kết quả sau:

* Về hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn của trại :

- Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho 339 lợn nái đẻ, nuôi con và 4421

lợn con đẻ ra.

- Tỷ lệ đẻ thường chiếm khoảng 94,69%.

- Tỷ lệ đẻ khó phải can thiệp chiếm khoảng 5,31%

* Về công tác thú y của trại:

- Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại luôn được thực hiện nghiêm

ngặt với sự giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật.

- Chúng tôi đã trực tiếp tham gia vệ sinh chuồng trại 68 lần, xịt gầm, xả

rội vôi gầm 74 lần, rắc vôi đường đi 160 lần, phun sát trùng 180 lần, đã hoàn

thành 100% công việc được giao.

- Công tác vệ sinh đạt tốt, hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo sạch sẽ,

thoáng mát về mùa Hè, ấm và kín gió về mùa Đông. Việc thu gom phân, nước

tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi đúng

theo quy định.

- Chẩn đoán phát hiện và điều trị:

Ở lợn nái:

+ 7,08% lợn nái bị viêm tử cung, tỷ lệ khỏi đạt 87,50%

+ 1,18% lợn bị viêm vú, tỷ lệ khỏi đạt 100%

+ 3,54% lợn bị sót nhau, tỷ lệ khỏi đạt 83,33%

+ 1,47% lợn bị bại liệt sau đẻ, tỷ lệ khỏi đạt 80,00%

51

Ở lợn con:

+ 16,84% lợn bị hội chứng tiêu chảy, tỷ lệ khỏi đạt 86,41%

+ 1,89% lợn bị viêm phổi, tỷ lệ khỏi đạt 75,00%

*Những chuyên môn đã học được trong thời gian thực tập:

Qua 6 tháng thực tập tại trại chúng tôi đã được chỉ dạy và học hỏi được

rất nhiều điều bổ sung kiến thức lý thuyết cũng như các thao tác kỹ thuật

trong thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn

con. Những công việc chúng tôi đã được học và làm như:

+ Cách tuyển chọn lợn hậu bị để làm lợn nái sinh sản

+ Điều trị một số bệnh cho lợn nái và lợn con

+ Đỡ đẻ cho lợn

+ Mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, tiêm sắt, thiến lợn

+ Tham gia thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và

lợn mẹ của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng,…).

5.2. Đề nghị

- Với Khoa Chăn nuôi Thú y: Tiếp tục cử sinh viên về trại Hoàng Văn

Châu để thực tập, tạo điều kiện tốt cho sinh viên nâng cao tay nghề và học hỏi

kinh nghiệm tổ chức sản xuất chăn nuôi lợn nái quy mô lớn. Cải tiến bổ sung

thêm vào chương trình học các bệnh mới như glasser, bệnh circo để sinh viên

tiếp cận được với nguồn kiến thức mới. Trang bị thêm cho sinh viên về quy

trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn của một số công ty lớn, chăn nuôi hiệu quả

cao như CP, Hòa Phát, Japfa... để sinh viên nắm được căn bản quy trình khi

xuống cơ sở thực tập sẽ bắt kịp nhanh hơn với công việc.

- Với trại Hoàng Văn Châu: Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nâng cấp

thêm về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, dụng cụ thú y. Tăng cường công tác

chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y.

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23 - 35.

3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình

sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr. 44 - 51.

4. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91.

5. Madec Francois (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”,

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập II (Số 1), tr. 30 - 40..

6. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan

tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt

Nam, Tập10 (Số 5), tr. 72 - 80.

7. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ

sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí

khoa học kỹ thuật Thú y, Tập 6 (Số 4), tr. 34 - 40.

9. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái

ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí

Khoa học Kỹ thuật thú y, Tập 10 (Số 2), tr. 23 - 31.

53

11. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên

đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều

trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIV (Số 3), tr. 38 - 43.

12. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2005), “So sánh khả năng sinh sản

của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, Tạp chí Khoa học

kỹ thuật Nông nghiệp, Tập III (Số 2), tr. 140 - 143.

13. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình Sinh lý học động vật,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 - 43.

14. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,

Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm,

Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo

trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

II. Tài liệu Tiếng Anh

16. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in

practice, pp.466 - 473.

17. Bidwel C. and William S. (2005), “Laboratory diagnosis of porcine

infertility in the UK”, The Pig Journal, pp. 88 -106.

18. Christensen Raymond V., Atkins Nancy Ellen and Jensen Hans Eric

(2007), “Pathology of udder lesions in sow”, J. Vet. Med. A Physiol

Pathol Clin. Med., No. 54(9), pp. 491

19. Jan Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CAB international,

pp. 120 -127.

20. Smith Bradford B., Martineau Georges, Bisaillon Ariane. (1995),

“Mammary gland and lactation problems”, Disease of swine, 7th edition,

Iowa state university press, pp. 40 - 57.

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Ảnh 1: Đỡ đẻ cho lợn con Ảnh 2: Cho lợn con uống sữa

Ảnh 3: Tra cám lợn mẹ Ảnh 4: Rắc vôi hành lang chuồng