LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập tại trƣờng Đại Học Kinh Tế Nghệ An, Ban

giám hiệu nhà trƣờng, khoa Nông- Lâm- Ngƣ đã tạo điều kiện cho em học

tập, cũng nhƣ toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy truyền đạt khối

kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em để làm hành trang vững chắc

tự tin khi bƣớc vào đời. Để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm

ơn tất cả các quý thầy cô.

Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp, em vô cùng cảm ơn cô giáo Châu Thị

Tâm là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt em tiếp cận với thực tế tại địa

bàn trong suốt thời gian vừa qua bằng tất cả tấm chân tình và tinh thần trách

nhiệm của mình.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của trại, các anh chị kỹ thuật đã

tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận đƣợc với thực tế, vận dụng đƣợc kiến

thức lý thuyết vào thực tế và phát huy hết khả năng của mình, đồng thời biết

đƣợc những nhƣợc điểm của mình để khắc phục, sửa đổi để hoàn thành tốt

chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Cuối cùng với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc một lần nữa em xin

chân thành cảm ơn và kính chúc các quý thầy cô, ban giám hiệu nhà trƣờng,

ban lãnh đạo của trại, các anh chị trong tổ kỹ thuật đƣợc dồi dào sức khỏe,

thành đạt và thăng tiến trong công việc.

Trân trọng cảm ơn!

Sinh viên

Dƣơng Thị Thủy

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Từ ngày sơ khai, chăn nuôi đã trở thành nghành nghề không thể thiếu

của loài ngƣời. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bƣớc hội nhập

mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền

kinh tế trong nƣớc, thu nhập của ngƣời dân cũng nâng lên. Vì vậy nhu cầu thịt

trên thị trƣờng cũng tăng lên đáng kể, đặc biệt là các loại thịt có chất lƣợng

cao. Chính vì thế, chăn nuôi của ta không những tăng lên về số lƣợng mà chất

lƣợng thịt cũng đƣợc nâng lên. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi

nƣớc ta đã có những bƣớc tiến nhất định. Đặc biệt, chăn nuôi lợn chiếm một

vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp, bởi vì ngoài việc cung cấp

thực phẩm giá trị dinh dƣỡng cao cho con ngƣời thì nó còn cung cấp nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến, cũng cấp phân bón cho cây trồng (phân lợn là

một trong những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì cho

đất, đặc biệt là đất nông nghiệp), góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa

cây trồng, vật nuôi và con ngƣời…

Nhu cầu thịt lợn của ngƣời tiêu dùng đang tăng lên cả về lƣợng và chất.

Để đáp ứng nhu cầu thịt lợn tăng lên của ngƣời tiêu dùng, hộ chăn nuôi lợn

đang có những thay đổi tiến bộ trong kỹ thuật chăn nuôi cũng nhƣ quy mô

chăn nuôi. Nhiều chủ trang trại chăn nuôi lợn đã chuyển từ phƣơng thức chăn

nuôi truyền thống sang chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp.

Với ý nghĩa quan trọng đó, Đảng và Chính phủ đã có nhiều khuyến

khích ƣu đãi cho nông dân phát triển ngành chăn nuôi. Hà Tĩnh là tỉnh có

ngành chăn nuôi phát triển mạnh, tập trung đƣợc nhiều trang trại lớn và nhỏ

không những giúp nâng cao vị thế mà còn góp phần làm tăng thu nhập của

ngƣời dân.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lƣợng con giống là

tiền đề quan trọng, vì vậy chất lƣợng của đàn nái sinh sản có ảnh hƣởng đến

năng suất, quyết định đến số lƣợng con giống sản xuất. Muốn đảm bảo giống

tốt thì cần có đàn con sinh trƣởng và phát triển tốt đạt khối lƣợng tiêu chuẩn

và sức đề kháng cao.

Ở nƣớc ta do nhiều yếu tố tác động nhƣ thời tiết, tập quán chăn nuôi,

điều kiện dinh dƣỡng, môi trƣờng sống, trình độ khoa học kỹ thuật nên hội

chứng tiêu chảy rất cao.Trong hội chứng tiêu chảy ở heo con, E.coli và

Salmonella là hai nguyên nhân gây bệnh quan trọng và rất phổ biến. Để giảm

thiểu những thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra đối với cơ sở nuôi heo tập

trung, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát bệnh lợn con phân trắng

giai đoạn theo mẹ và đề xuất biện pháp phòng trị tại trại lợn Cẩm Lạc -

huyện Cẩm Xuyên - tỉnh Hà tĩnh”

2. Mục đích của đề tài

- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại trại

- Xác định đƣợc tình hình tiêu chảy phân trắng ở lợn con giai đoạn theo mẹ

- So sánh hiệu quả điều trị của các phác đồ khác nhau.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1 Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá hội chứng tiêu chảy ở đàn

heo con theo mẹ tại trại lợn Cẩm Lạc, huyện Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ cho nghiên cứu và học tập

của sinh viên các khóa tiếp theo.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp, bổ sung thêm những thông tin và bằng chứng thực tiễn về tình

hình bệnh ỉa phân trắng ở lơn con nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi và cũng là

cơ sở cho việc xây dựng các phác đồ điều trị phù hợp và có hiệu quả đối với hội

chứng tiêu chảy trên đàn heo con theo mẹ, làm giảm tỷ lệ chết, giảm tỷ lệ còi

cọc, nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số đặc tính sinh lý của lợn con

1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con

Lợn con mới sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ, sau khi cai sữa cơ thể heo trải

qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái, cấu tạo và sinh lý của

ống tiêu hoá để thích ứng với điều kiện mới.

Trong thời gian bú sữa trọng lƣợng bộ máy tiêu hóa heo con tăng lên từ

10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa

tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên 40 - 50 lần. Tuyến tụy ở 30

ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, trọng lƣợng của gan gấp 3 lần so với khi sơ sinh.

Lúc đầu dạ dày chỉ nặng 6-8 gam và chứa đƣợc 35 - 50 gam sữa, nhƣng chỉ

sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và 60 ngày tuổi đã nặng 150 gam và chứa đƣợc

700 - 1000 gam sữa.

Khả năng tiêu hóa của lợn con rất hạn chế. Theo A.V. Kavasnhixki thì

dịch vị của heo con dƣới một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do, vì

lƣợng axit tiết ra ít và nhanh chóng liên kết với các niêm dịch vị. Ngoài sự

thiếu HCl tự do còn có sự giảm axit trong dịch vị thức ăn liền với HCl làm

cho hàm lƣợng HCl tự do rất ít hoàn toàn không có trong dạ dày của heo con

bú sữa. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên

hiện tƣợng ỉa chảy ở lợn con.

1.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột của heo con

Ở gia súc trƣởng thành, bên trong đƣờng ruột có hệ vi sinh vật có lợi

thƣờng trực cộng sinh có khả năng khống chế sự xâm nhập và nhân lên của

các loài vi sinh vật khác lạ từ môi trƣờng bên ngoài, đồng thời tham gia vào

quá trình tiêu hoá hấp thu. Trong đƣờng ruột của gia súc non, hệ vi sinh vật có

lợi - vi sinh vật đối kháng với vi khuẩn gây bệnh chƣa hình thành, chức năng

tiêu hoá chƣa thành thục. Bên cạnh đó các yếu tố nhƣ môi trƣờng sống, điều

kiện ngoại cảnh, chăm sóc không tốt đều có ảnh hƣởng xấu đối với gia súc

non. Khi chuyển từ bào thai sang nuôi dƣỡng bằng sữa mẹ và tập ăn, việc tiếp

xúc thƣờng xuyên với môi trƣờng bên ngoài và nhất là điều kiện không vệ

sinh, vi sinh vật gây bệnh dễ dàng xâm nhập và gây bệnh đƣờng ruột cho gia

súc non.

Theo Trần Thị Dân (2008), những vi khuẩn đƣờng ruột giữ chức năng

nhất định trong quá trình tiêu hóa và có vai trò sinh lý quan trọng đối với cơ

thể. Ở trạng thái sinh lý bình thƣờng giữa cơ thể và hệ vi sinh vật đƣờng tiêu

hoá luôn ở trạng thái cân bằng và sự cân bằng này là cần thiết cho cơ thể vật

chủ.

Nguyễn Bá Hiên (2001) cho biết trong đƣờng tiêu hoá của gia súc khoẻ

mạnh và gia súc tiêu chảy thƣờng xuyên có mặt 6 loại vi khuẩn hiếu khí là

Salmonella, E. coli, Klebsiella, Staphylococcus sp., Streptococcus sp.,

Bacillus subtilis và các loài vi khuẩn yếm khí Clostridium perfringens,

Bacteroides fragilis.

1.1.3. Đặc điểm thích ứng của lợn con

Lợn con từ giai đoạn chuyển từ môi sống trong bụng mẹ ra môi trƣờng

sống bên ngoài, từ chế độ nuôi dƣỡng qua sữa mẹ đến chế độ tập ăn sớm, sự

thích ứng của chúng là rất kém.

Sự chuyển hóa, cân bằng năng lƣợng từ giai đoạn bào thai sang giai đoạn

sau khi sinh là rất chậm, chƣa thích nghi ngay nên dễ bị tác động bởi môi

trƣờng. Nhờ quá trình oxy hóa mô mỡ nên lợn con điều chỉnh đƣợc thân

nhiệt. Khả năng điều chỉnh thân nhiệt khác nhau ở heo con là do mức độ phát

triển khác nhau của mô mỡ ở từng cá thể, từng loại gia súc (Đào Trọng Đạt và

Phan Thanh Phƣợng, (1996).

Lợn con có nhu cầu dinh dƣỡng cao, axit amin là nguyên liệu chủ yếu

cho sự sinh trƣởng và phát triển của heo con. Tốc độ sinh trƣởng của gia súc

non rất nhanh, trong vòng 10 - 14 ngày, thể trọng tăng gấp 1,3 lần, sau 2

tháng tuổi khối lƣợng heo con có thể tăng 14 - 15 lần so với sơ sinh. Nếu sữa

mẹ không đảm bảo đủ chất lƣợng, trong khẩu phần ăn thiếu đạm, sự sinh

trƣởng của cơ thể sẽ bị chậm lại hoặc ngừng lại, khả năng chống đỡ bệnh tật

rất kém nên cơ thể dễ bị nhiễm bệnh.

1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của heo con

Lợn con khi sinh ra trong máu hầu nhƣ không có kháng thể. Nhƣng

lƣợng kháng thể trong máu của heo con đƣợc tăng rất nhanh sau khi heo con

bú sữa đầu, cho nên nói rằng ở heo con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ

động. Nó hoàn toàn phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp thu nhiều hay ít từ

sữa mẹ [15].

Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ

xong sữa đầu có tới 18-19% protein. Trong đó lƣợng γ-globulin chiếm số

lƣợng rất lớn (34 - 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở heo con [15].

Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân heo con trong thời

kỳ này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trƣớc đây ngƣời ta cho rằng

mãi tới 2 tuần tuổi hoặc muộn hơn nữa mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở

heo. Song một nghiên cứu tại Bruno (Tiệp Khắc) gần đây cho thấy chỉ ngay

ngày thứ 2 sau khi đẻ một số cơ quan quan trọng của cơ thể lợn đã bắt đầu sản

sinh kháng thể. Nhƣng khả năng này còn rất hạn chế và nó chỉ đƣợc hoàn

chỉnh tốt hơn khi lợn con đƣợc một tháng tuổi [15].

Nhƣ vậy quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ-globulin bị giảm đi rất

nhanh theo thời gian. Sở dĩ heo con có khả năng hấp thu đƣợc nguyên vẹn

phân tử γ-globulin là vì trong sữa đầu có kháng men antitripsin nó làm mất

hoạt lực của tripsin ở tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách

ruột heo con mới sinh rất lớn, cho nên phân tử γ-globulin có thể đƣợc chuyển

qua bằng con đƣờng ẩm bào (kiểu hấp thu này giảm mạnh theo thời gian tức

càng về sau càng giảm). Cho nên sau 24 giờ hàm lƣợng globulin trong máu

heo con đã đạt tới 20,3 mg%. Tại thời điểm này các tiểu phần protein sữa tuần

hoàn trong máu không nguy hiểm đối với heo vì trong thời gian này không

hình thành kháng thể bản thân và protein đối với chúng không phải kháng

nguyên.

Xuất phát từ đó chúng ta thấy việc cho heo con bú sữa đầu là rất quan

trọng và việc cho bú càng sớm càng tốt.

1.1.5. Đặc điểm cơ năng điều tiết nhiệt

Cơ thể lợn con thƣờng sinh ra nhiệt năng, nhiệt năng có thể thải ra môi

trƣờng xung quanh, ngƣợc lại sự thay đổi nhiệt độ của môi trƣờng lại ảnh

hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể, hiện

tƣợng đó gọi là trao đổi nhiệt lƣợng giữa cơ thể lợn con với môi trƣờng. Heo

con lúc mới sinh ra có khả năng điều hòa thân nhiệt kém, khi nhiệt độ ngoại cảnh là 55 – 750F thì thân nhiệt của lợn con có thể bị giảm từ 3 – 120F sau 1

giờ và sau 1 giờ nữa thân nhiệt của chúng mới trở lại bình thƣờng. Nếu nhiệt độ môi trƣờng < 550F thì sau 2 ngày nữa lợn con mới điều hòa thân nhiệt của chúng trở lại bình thƣờng, nếu nhiệt độ môi trƣờng < 25 – 300F thì sau 10

ngày.

Khả năng chịu đựng và sự thích nghi của heo con với môi trƣờng còn

thấp, làm cho khả năng sinh trƣởng và phát triển của heo con bị hạn chế và có

thể dễ nhiễm bệnh dẫn đến tỷ lệ nuôi sống thấp. Trong chăn nuôi, chúng ta

thƣờng sử dụng một số biện pháp kỹ thuật để hạn chế những tác động của các

yếu tố gây ảnh hƣởng đến heo con, nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nhƣ

điều hòa nhiệt độ và độ ẩm ở tiểu khí hậu chuồng nuôi sao cho thích hợp với

heo con.

1.1.6. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục

Trong giai đoạn này lợn con sinh trƣởng rất nhanh tầm vóc và thể trọng

tăng dần theo tuổi.

Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, trọng lƣợng của lợn con tăng từ 10 đến 12

lần. So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trƣởng của heo con tăng nhanh

hơn rất nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể của lợn con cũng thay đổi và tăng

lên nhanh chóng. Hàm lƣợng nƣớc giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần

các thành phần hóa học trong cơ thể của heo thay đổi nhanh chóng. Hàm

lƣợng sắt trong cơ thể lợn con mới sinh ra là 187γ% nhƣng đến ngày thứ 20

giảm xuống còn 40,58γ% sau đó tăng dần lên đến 60 ngày bằng lúc mới đẻ ra.

Một đặc điểm quan trọng nhất của heo con theo mẹ là: Sản lƣợng sữa mẹ tăng

dần từ lúc mới đẻ ra tới ngày thứ 15. Tại thời điểm này sản lƣợng sữa cao

nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó giảm dần cho đến ngày thứ 60

là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dƣỡng của heo con ngày càng tăng, trong

khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới thiếu dinh dƣỡng nếu nhƣ

không có thức ăn bổ sung thêm.

1.2. Hội chứng tiêu chảy

1.2.1. Khái niệm tiêu chảy

Tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể, nhƣng khi con vật có hiện

tƣợng ỉa nhiều lần trong ngày (5 - 6 lần trở lên) và nƣớc trong phân từ 75%

trở lên thì gọi là bệnh tiêu chảy. Cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu

chảy thì hậu quả đầu tiên của tiêu chảy là mất nƣớc, mất điện giải và kiệt sức.

Nếu khỏi bệnh, lợn con thƣờng còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Nếu không khỏi

sẽ gây viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa và nhiễm trùng dẫn

đến tỷ lệ chết cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế (Phạm Ngọc Thạch, 2006).

1.2.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy

Hội chứng tiêu chảy lợn con đã và đang đƣợc nhiều tác giả (Nguyễn Thị

Nội và cs, 1968; Nguyễn Nhƣ Thanh và cs, 2001; Trƣơng Quang, 2005 quan

tâm, nghiên cứu và đƣa ra những nhận định khác nhau liên quan đến hàng loạt

các yếu tố gây bệnh. Tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu tập trung vẫn theo 2

hƣớng chính sau:

Quan điểm thứ nhất cho rằng Hội chứng tiêu chảy lợn con không phải

bệnh nhiễm trùng mà là chứng khó tiêu, hậu quả của các yếu tố ngoại cảnh

nhƣ thời tiết khí hậu, chất lƣợng sữa mẹ vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi

dƣỡng lợn con, lợn mẹ kém gây nên.

Quan điểm thứ 2 cho là do bệnh nhiễm trùng đƣờng tiêu hóa, chủ yếu do

vi khuẩn E.coli gây ra ngoài ra có sự tham gia của Salmonella và vai trò thứ

yếu là Proteus, Streptococcus.

Do vậy cần dựa vào đặc điểm thực tế tại cơ sở chăn nuôi để phân chia

nguyên nhân nào là chính, nguyên nhân nào là phụ, từ đó có biện pháp phòng

trị hiệu quả.

1.2.2.1. Do vi sinh vật

- Do vi khuẩn

Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây Hội chứng tiêu chảy ở lợn, nhiều tác giả

đã kết luận rằng trong bất cứ trƣờng hợp nào gây ra bệnh cũng có vai trò tác

động của vi khuẩn.

Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (2001), thƣờng xuyên phát hiện 5 loại vi

khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Klebssiella, Staphylococcus sp, Bacillus

subtilis và 5 loại vi khuẩn yếm khí trong đó có E.coli là loại vi khuẩn chính

gây Hội chứng tiêu chảy lợn con và đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu.

Các vi khuẩn này thƣờng cƣ trú trong đƣờng tiêu hóa của lợn, ở điều

kiện bình thƣờng khi sức đề kháng của lợn tốt thì chúng không gây bệnh. Khi

có những tác động làm biến đổi trạng thái sinh lý bình thƣờng của lợn làm

giảm sức đề kháng, vi khuẩn sinh sôi nảy nở, tăng lên về số lƣợng và độc lực

gây bệnh cho lợn.

Do vi khuẩn E.coli:

E.coli là vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae, họ vi khuẩn thƣờng trực đừng

tiêu hóa, chiếm đến 80% các vi khuẩn hiếu khí, vừa là vi khuẩn cộng sinh

đƣờng tiêu hóa vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đƣờng ruột và các cơ quan

khác.

E.coli có sẵn trong đƣờng ruột của động vật và gây bệnh khi sức đề kháng của

con vật giảm sút do chăm sóc nuôi dƣỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột

ngột hay các bệnh kế phát.

Bình thƣờng vi khuẩn E.coli cƣ trú ở ruột già và phần cuối của ruột

non, khi gặp điều kiện thuận lợi chúng sẽ nhân lên với số lƣợng lớn ở lớp

sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các cơ quan nội tạng. Khi vào máu do

cấu trúc kháng nguyên O và khả năng dung huyết mà vi khuẩn chống lại các

yếu tố phòng vệ không đặc hiệu của cơ thể, khả năng thực bào. Ở các cơ

quan nội tạng chúng tiếp tục phát triển và sự cƣ trú của chúng làm cho con

vật rơi vào trạng thái bệnh lý.

Các yếu tố gây bệnh của E.coli bao gồm: Yếu tố bám dính, yếu tố xâm

nhập, yếu tố gây dung huyết và độc tố. Các chủng không gây bệnh không có

kháng nguyên bám dính.

Theo Radostits và cộng sự (1994) cho rằng E.coli gây bệnh cho lợn là

các chủng kháng nguyên pili và sản sinh độc tố đƣờng ruột đóng vai trò quan

trọng và phổ biến trong quá trình tiêu chảy ở lợn.E.coli gây bệnh cho ký chủ

nhờ yếu tố bám dính và độc tố đƣờng ruột. Nó bám dính vào niêm mạc ruột

rồi sản sinh độc tố đƣờng ruột, các chủng gây bệnh đều sản sinh ra một hay

nhiều kháng nguyên bám dính, chúng nằm trên fibriae - một cấu trúc giống

sợi lông, xuất phát từ một đĩa giống trong màng nguyên sinh chất của tế bào

vi khuẩn. Chính các yếu tố bám dính và độc tố đƣờng ruột gây ra quá trình

sinh bệnh đặc trƣng của E.coli

Lê Văn Tạo và cộng sự (2007), đã phân lập từ mẫu phân lợn con mắc

Hội chứng tiêu chảy đƣợc 75 chủng E.coli thuộc 13 serotyp kháng nguyên,

cũng theo tác giả bệnh thƣờng xảy ra ở lợn con đặc biệt là lợn con sơ sinh từ 1

- 21 ngày tuổi, tập trung chủ yếu là trong 10 ngày đầu, có con mắc bệnh rất

sớm ngay sau khi sinh 2-3 giờ đã mắc và muộn hơn khi đã tròn 4 tuần, bệnh

thƣờng xảy ra khi thời tiết thay đổi, khí hậu rét, mƣa nhiều độ ẩm cao.

Do vi khuẩn Salmonella:

Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra Hội

chứng tiêu chảy ở lợn con. Đây là loại vi khuẩn sống hoại sinh ở đƣờng tiêu

hóa, chứa đựng các yếu tố gây bệnh và các yếu tố không gây bệnh không phải

là độc tố.

Hiện nay các nhà khoa học đã ghi nhận có khoảng 2.200 serotype

Salmonella và đƣợc chia ra 67 nhóm huyết thanh dựa vào cấu trúc kháng

nguyên O (Radostits, 1994).

Tô Thị Phƣợng (2006), nghiên cứu sự biến động của Salmonella và

E.coli ở lợn qua các lứa tuổi cho thấy, có 100% các mẫu phân có vi khuẩn

E.coli dù lợn có bị mắc bệnh tiêu chảy hay không bị tiêu chảy. Lợn từ sơ sinh

đến 21 ngày tuổi, tỷ lệ nhiễm Salmonella là 41,165%, sau đó theo độ tuổi tỷ lệ

nhiễm tăng dần từ 58,33% đến 60%. Khi lợn bị tiêu chảy, tỷ lệ Salmonella

tăng lên đáng kể, tỷ lệ nhiễm là 81,25% với lợn từ 1 đến 21 ngày tuổi, 85,71%

với lợn từ 22 - 60 ngày tuổi và 75% với lợn trên 60 ngày tuổi. Số lƣợng vi

khuẩn Salmonella cũng tăng dần từ 13,91 triệu con đến 41,48 triệu vi

khuẩn/1 gram phân lợn từ 1 đến hơn 60 ngày tuổi.

Salmonellosis là vi khuẩn gây bệnh viêm ruột chủ yếu do 2 chủng vi

khuẩn Salmonella cholera suis chủng kunxendorf và Salmonella typhysuis

chủng voldargsen gây bệnh thể mãn tính. Bệnh thƣờng xảy ra ở lợn sau cai

sữa đến 4 tháng tuổi.

Triệu chúng chủ yếu: con vật bỏ ăn, sốt cao 40,5°C - 41,6°C, ho khan

khò khè. Lúc đầu đi táo sau khi nhiệt độ hạ xuống con vật ỉa chảy nặng, phân

lỏng, sống, màu vàng nhƣ cám, da tụ huyết, gan hoại tử hoặc apse, lợn chết ở

những ngày đầu lách sƣng to tụ máu. Nếu lợn mắc ở thể mãn tính lách dai

nhƣ cao su, niêm mac ruột già viêm loét. Do ỉa chảy nhiều con vật dễ dẫn đến

lòi dom và liệt cơ vòng hậu môn giai đoạn sau nên phân tự chảy ra.

- Do vi khuẩn Clostridium perfringens:

Vi khuẩn yếm khí Clostridium perfringens là một trong những tác nhân

quan trọng gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con ở lứa tuổi 1 đến 120 ngày

tuổi, ở lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc có thể lên tới 100% và tỷ lệ chết là 60%

(Phan Thanh Phƣợng và cs, 1996).

Ngoài ra còn có sự tác động của các yếu tố gây bệnh nhƣ: Proteus,

Streptococcus đóng vai trò phụ làm bệnh nặng thêm. Bênh xảy ra ở lợn trong

vòng 1 tuần tuổi nhất là thời điểm 1-3 ngày sau khi sinh. Bệnh là do cảm

nhiễm kế phát làm cho diễn biến ở mức độ trầm trọng khác nhau.

Triệu chứng chủ yếu là tiêu chảy ra máu, tỷ lệ chết cao, có bệnh tích ở

ruột non xuất huyết màu đỏ tƣơi.

- Do virus

Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là một nguyên nhân

gây tiêu chảy ở lợn. Và kết luận một số virus có vai trò nhất định gây ra hội

chứng tiêu chảy ở lợn nhƣ Rota-virus, Enterovirus, TGE, Parvovirus,

Adenovirus. Sự xuất hiện của virus làm tổn thƣơng các niêm mạc đƣờng tiêu

hóa, làm giảm sức đề kháng của cơ thể và dẫn đến gây ỉa chảy ở thể cấp tính.

Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trƣơng Văn Dung (1997), thì virus

TEG có một sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Đầu tiên khi

virus xâm nhập vào tế bào nó nhân lên và phá hủy tế bào trong từ 4 đến 5

tiếng. Ở lợn bị nhiễm virus TEG sữa và các chất dinh dƣỡng không tiêu hóa

đƣợc, nƣớc không hấp thu đƣợc, con vật dẫn đến tiêu chảy, mất dịch, mất chất

điện giải và dẫn đến chết.

Các nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên

thế giới đã chỉ ra 2 nhóm virus chủ yếu thuộc họ Corona viridae và Rota

viridae gây bệnh tiêu chảy ở lợn, đặc biệt là lợn con. Trong nhóm Corona

viridae có 2 đại diện chính gây bệnh tiêu chảy ở lợn là Transmissible

Gastroenteritis virus- TGE và Poceine Epidemic Diarrhea virus- PEDV.

Theo Bergenland (1992) [43], có rất nhiều loại virus là mầm bệnh gây

tiêu chảy ở lợn trƣớc và sau cai sữa nhƣ: 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân

lập đƣợc virus Rotavirus, 11,2% có virus TEG, 2% có Enterovirus và 0,7% có

Parvovirus.

- Do ký sinh trùng

Ký sinh trùng nói chung và ký sinh trùng đƣờng tiêu hóa nói riêng là một

trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn cũng nhƣ một số gia súc khác. Tác

hại do chúng gây ra không chỉ lấy chất dinh dƣỡng của vật chủ mà còn tác động

lên vật chủ thông qua nội, ngoại độc tố do chúng tiết ra, độc tố làm giảm sức đề

kháng, gây trúng độc, tạo điều kiện cho những bệnh khác phát sinh. Ngoài ra ký

sinh trùng còn gây tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa, gây viêm ruột ỉa chảy.

Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn nhƣ: cầu trùng Eimeria,

Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis hoặc một số loài giun

tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis, Haemonchus, Mecistocirrus).

Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996), sán lá ruột lợn và giun đũa lợn

ký sinh trong đƣờng tiêu hóa, làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa gây viêm

ruột tiêu chảy.

1.2.2.3. Do bản thân con lợn con

Do nguyên nhân di truyền nhƣ chất lƣợng tinh trùng hay chất lƣợng

trứng, có thể do sự phát dục của bào thai kém, hay do sức khỏe của lợn mẹ lúc

mang thai.

Do bộ máy tiêu hóa chƣa hoàn thiện, trong 21 ngày đầu dạ dày và ruột

chƣa có khả năng tự tiết dịch vị, thức ăn trực tiếp kích thích vào niêm mạc mà

tiết dịch và trong dịch vị chƣa có HCl nên tính kháng khuẩn chƣa cao. Mặt

khác hệ vi sinh vật có lợi trong đƣờng tiêu hóa chƣa hình thành nên chƣa có

sự cân bằng với vi sinh vật gây bệnh. Do hệ thống miễn dịch, hệ thống điều

tiết nhiệt của gia súc chƣa hoàn thiện và ổn định nên sự thích nghi với sự thay

đổi của ngoại cảnh còn kém.

Một trong các nguyên nhân quan trọng gây bệnh đƣờng tiêu hóa là do

thiếu sắt. Khi còn là bào thai lƣợng sắt cần thiết đƣợc mẹ cung cấp. Khi ra

ngoài môi trƣờng sống, sữa mẹ chỉ cung cấp đƣợc 1/6 lƣợng sắt mà cơ thể

non yêu cầu. Trong khi cơ thể sơ sinh cần tới 40- 50 mg sắt/ngày, nhƣng lợn

con chỉ nhận đƣợc 1mg/ngày thông qua sữa mẹ. Vì vậy, cần bổ sung thêm ít

nhất là 200- 250mg/con để lợn con tránh thiếu máu. Trong sữa mẹ không

những chỉ thiếu sắt mà còn thiếu cả Coban, Vitamin B12 tham gia vào quá

trình tạo máu, tổng hợp và hoạt hóa một số enzym. Do đó lợn con dễ sinh bần

huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng giảm, lợn con dễ mắc tiêu chảy.

1.2.2.4. Do lợn mẹ

Sữa mẹ là nguồn thức ăn chính và quan trọng nhất đối với lợn con theo

mẹ. Vì sữa mẹ là nguồn thức ăn có đầy đủ các chất dinh dƣỡng không loại

thức ăn nào có thể thay thế đƣợc. Tình trạng sức khoẻ của lợn mẹ, chế độ nuôi

dƣỡng của lợn mẹ là những yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp tới sản lƣợng và

chất lƣợng sữa.

Theo Cù Xuân Dần (1996), lƣợng sữa mẹ từ khi đẻ tăng đến ngày thứ 15

là cao nhất, đến ngày thứ 20 đột ngột giảm xuống thấp trong khi nhu cầu về

sữa mẹ của lợn con tăng lên. Do đó nếu ở giai đoạn này lợn mẹ mà thiếu chất

dinh dƣỡng thì lợn con lại càng thiếu sữa, cơ thể lợn con trở nên suy nhƣợc,

giảm sức đề kháng, lợn dễ bị stress.

1.2.2.4. Do nấm mốc

Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm

mốc. Một số loài nhƣ: Aspergillus, Penicillium, Fusarium... có khả năng sản

sinh nhiều độc tố, nhƣng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin

B1, B2, G1, G2, M1, M2). Theo Đậu Ngọc Hào (2006), thì thức ăn cho lợn

quá trình chế biến và bảo quản không tốt rất dễ nhiễm một số loài nấm mốc

nhƣ Aspergillus, Penicillin phân bố trong tự nhiên, chúng có khả năng xâm

nhập và phát triển mạnh trong thức ăn và sản sinh nhiều độc tố gây hại cho

lợn và là nguyên nhân của nhiều bệnh: gây ung thƣ gan, hủy hoại gan, độc

cho thận, sinh dục và thần kinh. Lợn khi nhiễm độc tố nấm mốc thƣờng bỏ ăn,

thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu.

1.2.2.5. Nguyên nhân khác

- Do thời tiết khí hậu

Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sức đề kháng của cơ thể

gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh,

mƣa gió, ẩm độ, đều là các yếu tố stress có hại tác động đến tình trạng sức

khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con theo mẹ. Ở lợn con theo mẹ, do cấu tạo và

chức năng sinh lý của các hệ cơ quan chƣa ổn định, hệ thống tiêu hoá, miễn

dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh đều chƣa hoàn thiện.

Vì vậy lợn con là đối tƣợng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh mạnh

nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004), các yếu tố nóng, lạnh, mƣa, nắng, hanh,

ẩm thay đổi bất thƣờng và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng ảnh hƣởng trực

tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, các

phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.

- Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng

Việc nuôi dƣỡng lợn nái chửa kỳ cuối rất quan trọng, nó quyết định trọng

lƣợng

sơ sinh của lợn con, một trong những chỉ tiêu để nâng cao năng suất của đàn nái

sinh sản, đồng thời nói lên sức khoẻ của lợn con sơ sinh.

Các chất dinh dƣỡng cung cấp cho lợn mẹ, ngoài việc đáp ứng nhu cầu

năng lƣợng và protein còn cung cấp các vitamin, khoáng, đặc biệt là protein

tạo kháng thể chống lại các vi khuẩn có hại.

Lợn con khi sinh không ngừng sử dụng protein để xây dựng các mô bào

mới trong quá trình phát triển, đồng thời khôi phục và tu bổ lại tế bào cũ. Vì

vậy, nếu khẩu phần ăn của lợn mẹ không đủ protein, thiếu khoáng đa lƣợng,

vi lƣợng, dẫn đến thiếu dinh dƣỡng, lƣợng sữa giảm, chất lƣợng sữa giảm,

ảnh hƣởng đến sức khoẻ của lợn con.

Thân nhiệt của lợn mới sinh ra là 38,9oC - 39,1oC, nhƣng sau 30 phút giảm xuống còn 36,7 - 37,1oC. Trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu lợn con đƣợc bú

sữa đầu thì sau 8- 12 giờ thân nhiệt của lợn con sẽ đƣợc ổn định trở lại, nếu lợn

con không đƣợc bú sữa đầu thì sự mất nhiệt sẽ là nguyên nhân gây bệnh tiêu

chảy lợn con.

Trong sữa đầu hàm lƣợng vitamin A, D, B1, C cao hơn rất nhiều so với

sữa thƣờng. Ngoài ra, trong sữa đầu còn có MgSO4 có tác dụng tẩy rửa các

chất cặn bã trong đƣờng tiêu hoá. Đặc biệt còn có hàm lƣợng kháng thể γ -

globulin, do đó cho lợn con bú sữa đầu đầy đủ rất cần thiết nhằm cung cấp

hàm lƣợng kháng thể đáng kể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn gây

bệnh, tăng sức đề kháng của cơ thể.

- Do stress

Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển

đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả

giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy.

Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998), hệ thống tiêu hoá của lợn mẫn cảm

với stress. Hiện tƣợng stress thƣờng gây nên hiện tƣợng chán ăn, nôn mửa,

tăng nhu động ruột, đau bụng và có khi tiêu chảy. Sự thay đổi của các yếu tố

khí hậu, thời tiết, mật độ chuồng nuôi, phƣơng thức chăn nuôi, vận chuyển đi

xa đều là những tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi, dẫn đến hậu quả

làm giảm sút sức khoẻ vật nuôi, là nguy cơ xảy ra các bệnh trong đó có hội

chứng tiêu chảy.

1.2.3. Cơ chế sinh bệnh

Theo Phạm Ngọc Thạch (2006), khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm tiết

dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu

hóa protein. Khi độ kiềm trong đƣờng tiêu hóa tăng cao tạo điều kiện cho các

vi khuẩn trong đƣờng ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong

đƣờng ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào

niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo

dài, con vật bị mất nƣớc (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ

thể nhƣ nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh

trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết. Những con khỏi bệnh thƣờng còi cọc,

chậm lớn, da khô, lông xù.

1.2.4. Triệu chứng của bệnh

Lợn con mắc bệnh đa số thân nhiệt tăng sau 2 đến 3 ngày thì hạ xuống

do ỉa chảy mất nƣớc nhiều. Trong 1 đến 2 ngày đầu mắc bệnh lợn vẫn bú sau

đó gầy tọp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo, nhợt nhạt, hai chân sau dúm

lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân. Con vật mất nƣớc, ủ rũ, da khô,

lông xù, đi xiêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, mắt đôi khi bị sƣng. Lợn lƣời

vận động, một số trƣờng hợp thƣờng nằm trên bụng mẹ, nằm tụm lại một chỗ,

gầy dần, có biểu hiện rối loạn thần kinh vì hạ đƣờng huyết.

Ngoài việc chẩn đoán dựa vào triệu chứng trên thì bệnh còn đƣợc xác

định chủ yếu dựa vào trạng thái biến đổi của phân, về trạng thái phân có thể

chia làm 3 giai đoạn.

Giai đoạn đầu kể từ 12-24 giờ trƣớc khi bị bệnh (thời kỳ nung bệnh), lúc

này thấy lợn đi ỉa khó khăn, phân táo đen và nhỏ nhƣ hạt đỗ đen.

Giai đoạn tiếp theo phân táo bón chuyến sang dạng sền sệt, màu vàng, 2

đến 3 ngày sau phân chuyển sang thành màu trắng nhƣ vôi hoặc trắng xám.

Phân ngày một lỏng hơn, trong phân có lẫn những hạt sữa chƣa tiêu hoá, lợn

cợn nhƣ cám hoặc có nhiều bột. Có trƣờng hợp mắc bệnh đến ngày thứ 3

phân đã loãng nhƣ nƣớc, tháo tung toé. Lúc này lợn con mất nƣớc nặng, nếu

kiểm tra phân dƣới kính hiển vi sẽ thấy trong phân có những hạt mỡ chƣa tiêu

hoá,

các tế bào niêm mạc ruột hoặc có thể lẫn một ít hồng cầu.

Giai đoạn hồi phục, phân từ màu trắng xám chuyến thành xám đen, phân

đặc dần thành khuôn nhƣ phân lợn khoẻ.

Ngoài các triệu chứng chung của hội chứng tiêu chảy, tùy theo bệnh, tác

nhân gây bệnh mà lợn có những triệu chứng riêng.

Bảng 1.2. Phân biệt triệu chứng một số bệnh gây tiêu chảy ở lợn con

Tên bệnh Triệu chứng

Lợn con tiêu chảy nhiều lần trong ngày, phân màu Bệnh phân

trắng, vàng lẫn bọt khí, nhiều nƣớc. trắng lợn con

Sốt cao 40,5 - 41,6 độ C, bỏ ăn, tiêu chảy. Tím da ở

bụng, gốc đuôi, 4 chân và chỏm tai. Bệnh phó

Do ỉa chảy nhiều, con vật dễ dẫn đến lòi dom và giai thƣơng hàn

đoạn sau liệt cơ vòng hậu môn cho nên phân tự chảy

ra.

Biểu hiện viêm ruột xuất huyết.

Tên bệnh Triệu chứng

Ỉa chảy lẫn máu hoặc phân thƣờng có màu nâu đỏ có Bệnh viêm

chứa những mảng hoại tử. ruột hoại tử

Tiêu chảy cấp tính phân lỏng màu vàng xám dẫn đến

mất nƣớc nên tai cụp, mắt trũng sâu, bụng hóp. Lợn

bệnh nôn, bỏ ăn. Có thể chết 100% lợn bệnh < 10 Bệnh viêm

ngày tuổi. ruột truyền

Nếu sống hơn 5 ngày sẽ hồi phục dần. nhiễm

Gây dịch tiêu chảy cấp tính. Lợn bệnh nôn, bỏ ăn tạm

thời. Lợn con <3 tuần tuổi dễ chết trong vòng 2-4 ngày, Bệnh viêm

những con sống sót qua 6-8 ngày thì hồi phục nhƣng còi dạ dày- ruột

cọc. Lợn nái có biểu hiện lâm sàng nhƣ bị bệnh viêm truyền nhiễm

ruột truyền nhiễm

Lúc tiêu chảy lúc táo nhƣ phân dê, bên ngoài bọc

màng nhầy trắng. Tím da và xuất huyết điểm vùng Bệnh dịch tả

bụng, gốc đuôi, mõm và gốc tai. Đi loạng choạng, liệt, lợn

co giật.

(Nguồn: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012)

Hình 1: Triệu chứng lợn con bị phân trắng

Hình 2:Triệu chứng lợn con bị ỉa phân trắng

Hình 3: Hình ảnh sàn chuồng khi lợn bị bệnh phân trắng

Hình 4: Hình ảnh sàn chuồng khi lợn bị bệnh phân trắng

1.2.5. Bệnh tích của bệnh

Xác chết gầy, đuôi và khoeo dính đầy phân, mắt trũng sâu, lông da khô

mất tính đàn hồn. Một số trƣờng hợp lợn con bị viêm phổi, xoang ngực,

xoang bụng chứa dịch. Gan hơi sƣng hoặc không sƣng, màu nâu vàng nhạt,

túi mật thƣờng căng, cá biệt có con không căng, phổi thƣờng ứ huyết, đôi khi

có hiện tƣợng sƣng phổi nhẹ. Dạ dày chứa đầy sữa đông vón màu vàng trắng

chƣa tiêu. Ruột non căng phồng chứa đầy hơi, dịch màu vàng và có xuất

huyết điểm ở thành ruột, niêm mạc ruột bị hoại tử từng đám. Màng treo ruột

xuất huyết, hạch màng treo ruột sƣng. Niêm mạc xung huyết hoặc xuất huyết.

Ruột rỗng chứa nƣớc hoặc hơi, niêm mạc sung huyết hay xuất huyết từng

đám, hoặc viêm cata nhẹ và trong ruột già chứa phân màu vàng.

1.2.6. Biện pháp phòng trị bệnh

1.2.6.1. Phòng bệnh

Tiêu chảy là bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, để phòng chống bệnh

đƣờng tiêu hoá cho lợn phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, tác động đến

nhiều khâu, nhiều yếu tố nhƣ tác động vào môi trƣờng, thức ăn, nƣớc uống…

Nên cho lợn bú sữa đầu, nên chăm sóc lợn mẹ trƣớc khi sinh, nên tập ăn sớm

cho lợn con. Chống ẩm, chống bẩn và chống lạnh.

Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng

Việc giữ chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí, ấm áp vào mùa đông và đầu

xuân là rất cần thiết. Chúng ta nên sử dụng các thiết bị sƣởi bằng đèn điện,

đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh và ẩm.

Theo Lê Vĩnh Phƣớc (1992), cần chú ý công tác chăm sóc nuôi dƣỡng

lợn mẹ và lợn con trƣớc và sau khi sinh, đòi hỏi ngƣời chăn nuôi có những

hiểu biết nhất định về công tác chăn nuôi, đặc biệt là việc cung cấp dinh

dƣỡng cho lợn nái chửa một cách phù hợp, tăng thức ăn thô giảm thức ăn tinh

vào giai đoạn cuối của kỳ chửa song vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu dinh dƣỡng

và các loại khoáng đa lƣợng, vitamin cho lợn mẹ, để phòng hiện tƣợng thiếu

hụt dinh dƣỡng cho đàn lợn con, bằng cách tập cho lợn con ăn sớm, chuồng

nuôi lợn nái và lợn con phải giữ khô ráo, sạch sẽ thoáng mát hợp vệ sinh.

Theo Sử An Ninh (1993), ở giai đoạn lợn con theo mẹ cũng nhƣ cai sữa

cần hạn chế dùng nƣớc tắm rửa cho lợn, ẩm độ 70 - 85% là thích hợp cho lợn

con.

Theo Phạm Khắc Hiếu và Cs (1998), lợn con sau khi đẻ ra cần đƣợc sƣởi ấm ở nhiệt độ 340C trong tuần lễ đầu tiên, sau đó giảm dần xuống nhƣng không đƣợc thấp hơn 300C để tránh đƣợc stress lạnh ẩm cho lợn.

Trần Thị Hạnh và Cs (2004) cho biết để hạn chế sự tồn tại của tác nhân

gây bệnh nhƣ C. perfrigen và vi khuẩn E. coli là vệ sinh, tiêu độc sát trùng

chuồng trại định kỳ, tắm rửa nái trƣớc khi sinh, cho lợn con bú sữa đầu và ủ

ấm lợn con theo mẹ trong tuần đầu sau khi sinh là điều cần thiết để bảo vệ sức

khỏe cho đàn lợn con tránh đƣợc bệnh tiêu chảy.

Phòng bệnh bằng bổ sung sắt

Lợn con thiếu sắt dẫn đến thiếu máu, làm giảm sức đề kháng cũng là một

nguyên nhân quan trọng gây nên hội chứng tiêu chảy ở lợn con.

Do đó cần phải bổ sung sắt phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn con

để nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Phòng bệnh bằng vaccine

Phòng bệnh bằng vaccine là phƣơng pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa

bệnh đặc biệt là các bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật.

Theo Trần Văn Hào (2012), khi bổ sung kháng thể E. coli trên lợn con

theo mẹ có tác dụng trong việc làm giảm tỷ lệ tiêu chảy xuống còn 1,17% làm

tăng 8,01% trọng lƣợng lợn con cai sữa, tăng tỷ lệ nuôi sống từ 93,44% lên

đến 96,26%.

Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học

Chế phẩm sinh học là môi trƣờng nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào

đó khi đƣa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hửu ích, giúp duy trì

và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa.

Một số chủng vi sinh vật hiện nay đã và đang đƣợc sử dụng để sản xuất

chế phẩm Propiotic là: Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis, Bacillus

licheniformis, Bacillus polymysa, Saccharomyces, Streptococcus... Trong

những năm gần đây các chủng vi khuẩn lactic đƣợc nhiều nhà nghiên cứu

quan tâm, trong đó Lactobacillus acidophilus đƣợc chú ý nhiều nhất bởi nó có

thể sống, phát triển tốt trong môi trƣờng đƣờng ruột đồng thời còn có khả

năng tổng hợp một số vitamin cần thiết cho cơ thể. Lactobacillus acidophilus

còn có khả năng đề kháng với hơn 40 loại kháng sinh do vậy có thể kết hợp

với kháng sinh để điều trị tiêu chảy.

Phòng bệnh bằng các loại thuốc, hóa dược

Theo Bùi Trung Trực (2004), có thể phòng bệnh lợn con ỉa phân trắng

bằng cách:

+ Cho mỗi lợn con sơ sinh uống 2 - 3 ml Spectinomycin 5% càng sớm

ngay sau khi sinh càng tốt hoặc uống 3ml Trimethoprim 24%.

+ Cũng có thể sử dụng Fe dextran - B12 10% tiêm cho lợn con vào ngày

thứ 3 và ngày thứ 10 sau khi sinh với liều 2 ml/con, cũng cho hiệu quả phòng

bệnh cao.

+ Tiêm Multivit - forte hay B. complex với liều 3 - 5 ml/con nhằm cung

cấp khoáng và vitamin, tăng cƣờng sức đề kháng cho lợn con giúp lợn con

tăng cƣờng sức chống chịu với bệnh tật nhất là bệnh lợn con ỉa phân trắng.

1.2.6.2. Trị bệnh

Hiện nay các vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học là hiệu

quả điều trị bệnh. Nhiều nghiên cứu đã kết luận: cần điều trị sớm, kết hợp

nhiều biện pháp tổng hợp nhằm khống chế, khắc phục rối loạn tiêu hoá và hấp

thu, chống loạn khuẩn đƣờng ruột, đồng thời phải kết hợp điều trị nguyên

nhân với điều trị triệu chứng.

Theo Phạm Ngọc Thạch (2005), cho biết để điều trị hội chứng tiêu chảy

ở gia súc nên tập trung vào 3 khâu là:

- Loại trừ những sai sót trong nuôi dƣỡng nhƣ loại bỏ thức ăn kém phẩm

chất, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt.

- Khắc phục rối loạn tiêu hoá và chống nhiễm khuẩn.

- Điều trị hiện tƣợng mất nƣớc và chất điện giải.

Điều trị hội chứng tiêu chảy bằng kháng sinh

Dùng thuốc kháng sinh chữa bệnh là một biện pháp hiệu quả khi lợn mắc

tiêu chảy do nguyên nhân là các loại vi khuẩn nhƣ E.coli, Salmonella,

Streptococcus, Cl.perfingens. Tuy nhiên chỉ nên dùng các loại kháng sinh

mẫn cảm với các vi khuẩn để điều trị bệnh, tránh lạm dụng kháng sinh.

Theo Bùi Thị Tho (1996), kháng sinh dùng trong điều trị bệnh cho kết

quả rất khác nhau ở các địa phƣơng khác nhau. Tại một địa phƣơng nếu một

loại kháng sinh nào đó đƣợc dùng một thời gian dài thì hiệu lực điều trị sẽ

giảm dần theo thời gian.

Theo Nguyễn Ngọc Tuân và cộng sự (1999) khi nghên cứu về việc sử

dụng kháng sinh Colistin, Oxytetracylin bổ sung với liều 50ppm và 100ppm

vào thức ăn cho lợn nái chửa 7 ngày trƣớc đẻ và sau đẻ 14 ngày đã có kết quả

làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con khi sinh ra.

Điều trị bổ sung

Là phƣơng pháp điều trị bổ sung những chất cơ thể thiếu. Lợn tiêu chảy

thƣờng dẫn đến tình trạng mất nƣớc nặng nề và có biểu hiện rối loạn các chất

điện giải. Do đó kết hợp với điều trị bằng thuốc kháng sinh rất cần bổ sung

nƣớc và các chất điện giải cho lợn con đồng thời trợ tim cho lợn con bằng

Cafein 20%, tăng cƣờng vitamin đặc biệt là nhóm B.

Các loại dịch truyền hay dùng trong thú y nhƣ: Dung dịch nƣớc nuối

sinh lý 0,9%, dung dịch đƣờng glucose 10%, 20%.

Các loại thuốc bổ sung thêm nhƣ: Vitamin C, B-complex, Catosal, điện

giải.

Các con đƣờng bổ sung: Cho con vật uống, tiêm dƣới da, tiêm bắp, tiêm

truyền phúc mạc hoặc tĩnh mạch.

Điều trị hội chứng tiêu chảy bằng chế phẩm sinh học:

Việc sử dụng kháng sinh ngoài tác dụng chính, kháng sinh còn có những

mặt hạn chế do những tác dụng phụ ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển

của vật nuôi, đặc biệt đối với gia súc non, thƣờng gây còi cọc, chậm lớn. Mặt

khác một số kháng sinh còn gây tồn dƣ trong sản phẩm thịt ảnh hƣởng đến

sức khỏe con ngƣời. Ngoài ra do việc quá lạm dụng kháng sinh trong điều trị

đã dẫn đến hiện tƣợng kháng thuốc, nhờn thuốc của các vi khuẩn gây bệnh,

gây khó khăn trong việc điều trị. Để khắc phục những hạn chế của kháng

sinh, hiện nay các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu bào chế ra các chế

phẩm sinh học từ các vi sinh vật hữu ích.

Đoàn Thị Kim Dung (2004), đã dùng chế phẩm sinh học Biosubtyl để

điều trị lợn con tiêu chảy cho tỷ lệ khỏi bệnh là 68,4%.

1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam

1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới

Bệnh lợn con ỉa phân trắng xảy ra quanh năm và khắp nơi trên thế giới

gây thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn. Vì vậy các nhà nghiên cứu trên

thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về HCTC ở lợn con theo mẹ và có

hiệu quả nhất định.

Radostits và cs (1994) cho rằng E.coli gây bệnh cho lợn là các chủng

kháng nguyên Pili và sản sinh độc tố dƣờng ruột đóng vai trò quan trọng và

phổ biến trong quá trình tiêu chảy ở lợn. Cũng theo nghiên cứu này cho thấy

Salmonella cũng là một nguyên nhân chính gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn

con.

Hiện nay các nhà khoa học đã ghi nhận có khoảng 2.200 serotype

samonella và đƣợc chia ra 67 nhóm huyết thanh dựa vào cấu trúc kháng

nguyên O.

Niconxki V.V (1971) đã nhấn mạnh “ khi cơ thể gia súc non bị lạnh kéo dài

sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm số lƣợng bạch cầu và tác dụng thực

bào, giảm khả năng diệt trùng của máu, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn tấn

công”.

Năm 2013 tác giả Zhao J và Cs cho biết kể từ tháng 10 năm 2010, dịch lâm

sàng của bệnh tiêu chảy ở lợn con bú sữa đã xuất hiện trở lại trong các khu

vực chăn nuôi lợn sản xuất của Trung Quốc, gây ra sự gia tăng cấp tính trong

tỷ lệ mắc và tử vong ở lợn con. Bốn virus là virus gây tiêu chảy thành dịch

(PEDV), virus viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGEV), nhóm virus

Rotaviruses A (GAR), và virus Circovirus type 2 (PCV2), là những tác nhân

gây bệnh chính của bệnh đƣờng ruột ở lợn con.

1.4.2. Một số nghiên cứu về bệnh ở Việt Nam

Bệnh đƣợc chú ý theo dõi từ khoảng năm 1959 tại các cơ sở chăn nuôi

tập chung.Bệnh đã đƣợc rất nhiều các tác giả trong nƣớc nghiên cứu theo dõi

và theo tác giả Nguyễn Văn Vƣợng (1963) thì lợn con thƣờng bị phân trắng

vào 4-5 ngày tuổi, có con bị bệnh vào 8-10 ngày cá biệt có con quá 20 ngày

hay trên một tháng còn mắc bệnh.

Theo Hùng Cao (1962) bệnh phân trắng ở lợn con gây thiệt hại nghiêm

trọng cho các cơ sở chăn nuôi ở khu tự trị Việt Bắc.

Theo Đào Trọng Đạt (1986) bệnh thƣờng gặp ở lợn mới sinh vào giai

đoạn từ 1-20 ngày tuổi.

Theo Nguyễn Xuân Bình trong cuốn điều trị bệnh heo nái, heo con, heo

thịt (1973) nêu rằng Detran Fe có tác dụng phòng chống bệnh tả phân trắng

lợn con.

Theo tác giả Ngọc Anh và Phạm Hữu Hiếu (1977) trong bài hiệu quả sử

dụng Chloramphenicol, Nitrofuranfein, Neomycin có tác dụng mạnh đối với

E.coli và có tác dụng điều trị tốt. Các tác giả đề nghị nên dùng Frazolidon và

dẫn chất của Nitrofuranfein vì có giá thành rẻ hơn.

Theo tác giả Phan Đình Thắm (1996) nhất thiết lợn con sơ sinh phải

đƣợc bú sữa đầu để giúp cho chúng có sức đề kháng chống bệnh.trong sữa

đầu có Albumin và Glubulincao hơn hẳn sữa thƣờng, đây là chất chủ yếu giúp

cho lợn con có sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa mẹ.

Trong ba ngày đầu đảm bảo đƣợc toàn bộ số con trong ổ đƣợc bú hết lƣợng

sữa đầu của mẹ.

Theo tác giả Tạ Thị Vinh (1992) triệu chứng điển hình thƣờng thấy ở lợn

con : Sốt nhẹ hoặc không sốt, phân màu trắng vàng nhão nát lẫn cả bọt khí,

lợn con khát nƣớc, gầy sút nhanh, niêm mạc nhợt nhạt.

Theo Phạm Khắc Hiếu (1979) thấy bệnh phân trắng ở lợn con có liên

quan đến trạng thái Stress nhƣ: thời tiết lạnh ẩm hoặc nóng ẩm đột ngột, thức

ăn cho lợn mẹ thay đổi bất thƣờng về lƣợng đạm và chất béo, chất khoáng

vitamin.

Tác giả Lê Văn Phƣớc (1997) trong bài" ảnh hƣởng nhiệt độ và ẩm độ

không khí đến tỉ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng" tác giả nêu lên tỉ lệ nhiễm

bệnh phân trắng lợn con thay đổi theo sự biến đổi của nhiệt độ, ẩm độ trung

bình thay đổi hàng tháng trong năm, có tƣơng quan thuận với nhiệt độ và

tƣơng quan nghịch với độ ẩm không khí. Do đó để hạn chế tỉ lệ mắc bệnh

phân trắng lợn con thì ngoài biện pháp về dinh dƣỡng thú y còn phải bảo đảm

chế độ khí hậu chuồng nuôi thích hợp.

Theo Lê Văn Tạo (1994) vaccine cũng đƣợc chế tạo từ các chủng E.coli

gây bệnh phân lập từ các địa phƣơng, dùng cho lợn con uống 3-4 lần sau khi

đẻ vaccine có tác dụng phòng bệnh đạt tỷ lệ 70%. Theo Mai Lƣơng (1966)

Sunfat sắt (FeSO4) dùng trộn với thức ăn cho lợn mẹ ăn thêm trƣớc khi đẻ 20-

25 ngày và sau khi đẻ 20-30 ngày. Công thức này có kết quả phòng bệnh lợn

con ỉa phân trắng.

Protoxalat hoặc oxalat dùng theo liều: Hoà thuốc theo công thức 1g với

200ml nƣớc, cho lợn uống 4,5-7ml/ngày, dùng liên tục 7-10 ngày. Công thức

này có tác dụng khỏi bệnh làm tăng trọng lƣợng lợn con.

Trong bài tìm hiểu thêm về nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con và

sơ bộ đánh giá tác dụng điều trị của loại thuốc vi sinh vật sống Subcolac của

hai tác giả Vũ Văn Ngũ và Nguyễn Hữu Thọ (1977) bệnh phân trắng lợn con

là do hiện tƣợng loạn khuẩn (Dysbacteriose) và chữa bệnh bằng cách cho

uống vi sinh vật sống Subcolac có hiệu quả tốt vừa điều chỉnh hệ sinh vật

đƣờng ruột vừa cung cấp một số men tiêu hoá.Tác giả Từ Ngọc Quang (1964)

theo dõi bệnh tại một số nông trƣờng và trại chăn nuôi tập chung 1961-1963

đã nhận xét về điều kiện phát sinh bệnh phân trắng lợn con, thời gian nào

bệnh phát triển nhiều, cho nền chuồng băng đất và sân chơi rộng rãi thì hạn

chế rất nhiều sự phát triển của bệnh.

Tác giả Nguyễn Thị Nôị (1975) vi trùng E.coli trong bệnh phân trắng lợn

con và hiệu lực của vaccin E.coli trong viêc phòng và trị bệnh phân trắng lợn

con.

Trong bài ảnh hƣởng của thuốc nam Bexxulin đối với bệnh phân trắng

lợn con tác giả Trần Công Khanh (1983) nêu lên dùng thuốc nam chữa bệnh

phân trắng lợn cơn. Qua thí nghiệm tác giả kết luận thuốc Bexxulin có tác

dụng tới tỉ lệ khỏi 80%, thuốc có tác dụng phòng bệnh nhƣng ngắn phải cho

uống thuốc nhiều lần khó áp dụng ở những cơ sở lớn

Theo tác giả Trịnh Thái Nguyên (1994) trong bài "So sánh hiệu quả

dùng thuốc HD3 và thuốc tân dƣợc Chroramphenicol để phòng bệnh lợn con

ỉa phân trắng” cho thấy HD3 hơn hẳn thuốc Chloramphenicol về mọi mặt.

Phòng và trị bệnh phân trắng lợn con điều trị để giá thành rẻ, tỉ lệ khỏi cao.

Tác giả Trƣơng Lăng, nhà xuất bản Đà Nẵng (1997) trong cuốn

"Hướngdẫn các bệnh điều trị thường gặp ở lợn" nếu thời gian nào độ ẩm cao

bệnh phát triển nhiều và tỉ lệ mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng và trung

du, miền núi ít hơn và tác giả đề cập đến một số loại thuốc có tác dụng tốt

trong việc điều trị bệnh phân trắng lợn con nhƣ Chloramphenicol, Tetracylin

có thể dùng kháng sinh để tiêm phối hợp Sultamilmil để cho uống. Ngoài ra

còn dùng một số kháng sinh có nguồn gốc thảo dƣợc cũng có thể điều trị bệnh

phân trắng lợn con.

Trong cuốn "Hướng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản" của các tác giả

Lê Văn Năm, Trần Văn Bình, Nguyễn Thị Hƣơng (1999) có nêu khi điều trị

bệnh lợn con ỉa phân trắng cần có sử dụng các chất đơn giản bù nƣớc cho lợn

con ỉa phân trắng cần có sử dụng các chất đơn giản bù nƣớc cho lợn bệnh, kết

quả điều trị sẽ cao nếu chúng ta biết kết hợp vừa tiêm vừa uống. Để giúp lợn

chóng hồi phục hệ sinh vật có lợi trong ruột ta có thể cho lợn ốm uống thêm

một thìa giấm thanh (giấm ăn đã pha loãng) + 10ml nƣớc sắc từ lá bàng 100g

+ búp ổi 100g + 100g cây phèn đen hoặc cây đinh lăng đổ vào 1 lít nƣớc đun

đến khi con 0,5lit là đƣợc, hoặc nƣớc chiết tỏi (chứa Phytoncid, bỏ 100g củ

tỏi vào 1 lít nƣớc sôi ngâm sau 4-6 giờ thì dùng đƣợc). Mỗi lần cho uống

50ml nƣớc tỏi + 10ml nƣớc nguội ngày dùng 5-6 lần.Trƣờng hợp nặng có thể

cho nhịn bú 4-6 giờ/ ngày thay vào đó cho uống chất điện giải. Các tác giả

cũng đề cập tới việc sử dụng vacxin Neocolipor do Pháp sản xuất và vacxin

Vacoli do Cu Ba sản xuất để tiêm phòng cho cả lợn mẹ và lợn con.

Theo tác giả Trƣơng Lăng trong cuốn"Cai sữa sớm lợn con" (2000) cho

biết kháng thể của lợn con sơ sinh giảm dần thấp nhất vào lúc 21 ngày tuổi

(thƣờng từ 8 -12 ngày). Do đó lợn con hay bị đi ỉa lỏng lúc 6-10 ngày tuổi.

Nếu lợn con nhiễm các virus, vi khuẩn, ký sinh trùng độc tố Aflatocin do nấm

mốc sinh ra, dễ cảm thụ với E.coli hơn.

Còn trong "Phòng trị bệnh" sử dụng sữa chua có Lactobacillus để phòng

bệnh. Dùng men Saccharomyces bonlordi sản xuất chế phẩm Ultralurne và

dùng canh trùng Subtilit chữa bệnh phân trắng, kết quả Ultralurne làm chậm

thời gian mắc bệnh , bệnh không kéo dài, tỷ lệ nuôi sống cao.

Cũng theo tác giả Trƣơng Lăng trong cuốn "Hƣớng dẫn điều trị các bệnh

thƣờng gặp ở lợn" (1998) nếu thời gian và độ ẩm cao bệnh phát triển nhiều và

tỷ lệ mắc bệnh ở các nƣớc cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn,

thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng và tác giả cũng đề cập tới một

số loại thuốc có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh lơn con ỉa phân trắng nhƣ

Chloramphenicol (50mg/kg P),Tetracylin (50mg/kg P). Có thể dùng kháng

sinh tiêm phối hợp với Sulfanilamid để cho uống.Ngoài ra còn dùng một số

kháng sinh có nguồn gốc thảo dƣợc, cũng có thể điều trị đƣợc bệnh phân

trắng lợn con.

PHẦN II. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

- Lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn Nguyễn Viết Thuấn, xã Cẩm Lạc, huyện

Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.

- Thời gian: 03/8/2020 – 20/12/2020

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Cơ cấu đàn lợn của trang trại.

- Theo dõi tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ ở từng tuần

tuổi (1-21 ngày).

- Theo dõi tỷ lệ nhiễm tiêu chảy lợn con theo tháng nghiên cứu, theo lứa

đẻ của lợn mẹ.

- Đánh giá mối quan hệ giữa lợn con theo mẹ bị tiêu chảy với các con

lợn nái mắc bệnh viêm tử cung.

- Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng xuất hiện trên đàn lợn bị tiêu chảy

- Theo dõi kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng 2 phác đồ (Cl-

Enro 50 và Ampicolistin + Anagin C) và so sánh kết quả điều trị của 2 phác

đồ đó

2.4. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

-Tỷ lệ Số lợn con ỉa phân trắng

- Tỷ lệ số con bị ỉa phân trắng theo giai đoạn

+ Tuần 1 từ 1-7 ngày tuổi

+ Tuần 2 từ 8-14 ngày tuổi

+ Tuần 3 từ 15-21 ngày tuổi

- So sánh tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con với những đàn lợn nái mắc

viêm tử cung và không mắc bệnh viêm tử cung

-Hiệu quả điều trị

+ Số con điều trị

+ Số con khỏi bệnh

+ Số con chết do tiêu chảy phân trắng và tái phát

2.5. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU

Các chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ heo con mắc bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh, tỷ lệ

chết, tỷ lệ tái phát, thời gian điều trị trung bình đƣợc tính theo công thức:

Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 -

Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x 100 -

Tỷ lệ chết (%) = x 100 -

Tỷ lệ tái phát (%) = x 100 -

- Thời gian điều trị trung bình: =

Trong đó: xi: số ngày điều trị (i = 1, 2, 3, 4) -

ni: số con điều trị khỏi

n: tổng số con điều trị khỏi

2.5. Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Phương pháp điều tra

Thu thập số liệu số lợn con mắc bệnh phân trắng từ tháng 8 đến tháng 12

năm 2020, Quan sát, chẩn đoán, đánh dấu, điều trị heo con mắc bệnh và đƣợc

ghi chép hàng ngày.

Dùng phiếu theo dõi ghi chép trực tiếp số lƣợng lợn con mắc bệnh phân

trắng trong quá trình theo dõi và điều trị phân trắng lợn con ở nơi thực tập.

2.5.2 . Phương pháp xác định lợn con phân trắng dựa vào dịch tễ học, triệu

chứng lâm sàng.

Để xác định nội dung này, chúng tôi tiến hành chọn những lô đồng đều

về ngày đẻ, lứa đẻ, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng và theo dõi số con mắc bệnh

qua 1, 2 và 3 tuần tuổi. Những con lợn mắc bệnh đƣợc chẩn đoán dựa vào

triệu chứng lâm sàng, mổ khám động vật chết và quan sát bệnh tích. Con vật

biểu hiện kém hoạt động, lông xù, ít bú hay bỏ bú, không thích chạy nhảy da

khô và thiếu máu. Lợn gầy sút nhanh chóng.

2.5.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thử nghiệm điều trị lợn con phân trắng bằng Cl-Enro 50 và

Ampicolistin+Alagin.

Tiến hành nghiên cứu trên lợn con theo mẹ từ 1-21 ngày tuổi.

Lợn thí nghiệm đƣợc chọn đảm bảo tính tƣơng đối đồng đều về tuổi, thể

trạng của lợn mẹ cũng nhƣ lợn con, ở cùng chế độ chăm sóc và đảm bảo các

điều kiện tốt nhất cho sức khỏe, sức đề kháng của lợn. khi phát hiện lợn con

bị tiêu chảy, chúng tôi tiến hành dùng sơn màu đánh dấu lên bảng theo dõi nái

đƣợc phân, dùng sơn khác màu đánh dấu lên lƣng lợn con bị tiêu chảy (cùng

lô đánh dấu sơn cùng màu).

Bảng 2.1. Phác đồ thử nghiệm điều trị lợn con tiêu chảy phân trắng

Phác đồ điều trị

Thuốc sử dụng trình Phác đồ 1 Phác đồ 2 Liệu (ngày)

Kháng sinh

3 AMPICOLISTIN (1 ml/con/ngày) Tiêm 1 lần/ ngày

CL - ENRO 50 (1 ml/con/ngày) Tiêm 1 lần/ngày

C

3 X Thuốc bổ trợ

Alagin (1ml/con/ngày) Tiêm 1 lần/ngày

Hai loại thuốc dùng để thử nghiệm phải đúng liều lƣợng, đƣa thuốc và

liệu trình, đồng thời thƣờng xuyên theo dõi diễn biến và ghi chép kết quả điều

trị trên các lô lợn.

Các chỉ tiêu theo dõi: số con mắc bệnh, số con khỏi bệnh, số con chết

trong thời gian điều trị, thời gian điều trị trung bình, số con tái phát, số con

còi cọc chậm lớn.

2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Tất cả các số liệu đều đƣợc theo dõi, ghi chép và xử lý bằng phƣơng

pháp thống kê sinh vật học thông qua phần mềm Excel 2010 trên máy vi tính.

PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tình hình cơ bản tại trang trại

Trại nằm trên địa bàn xã Cẩm Lạc huyên Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh.

Trang trại chăn nuôi Liên kết hợp tác xã Cẩm Lạc đƣợc thành lập năm 2013.

Hiện nay là trại khách hàng của công ty CP MITRACO, hoạt động dựa trên

nguyên tắc hỗ trợ nhau. Trại sử dụng sản phẩm của công ty, công ty hỗ trợ về

giá thức ăn chăn nuôi, đồng thời gửi kỹ thuật tƣ vấn giúp đỡ chuyển giao kỹ

thuật và xây dựng quy trình làm việc trong trại.

Hoạt động của trại nằm dƣới sự giám sát chặt chẽ của chủ trại và quản

lý, qua quá trình hoạt động, cơ sở vật chất của trại luôn đƣợc duy tu, bảo

dƣỡng, sửa chữa, nâng cấp định kỳ. Bên cạnh đó, vấn đề an toàn trong lao

động luôn đƣợc đặt lên hàng đầu.

Trại có đội ngũ kĩ thuật giỏi,giàu kinh nghiệm thực tế,nhiệt tình và giàu

năng lực.Hơn nữa,trại có một đội ngũ công nhân giỏi, yêu nghề và đã có kinh

nghiệm nhiều năm trong nghề.

- Ông: Nguyễn Viết Thuấn chủ trực tiếp quản lí, điều hành trại chăn nuôi

liên kết HTX Cẩm Lạc.

- Anh: Nguyễn Viết Sơn, kĩ thuật của công ty CP MITRACO, chịu trách

nhiệm chính về kỹ thuật và điều hành sản xuất trong trại.

- Và còn lại là các công nhân trong trại và các sinh viên thực tập tốt

nghiệp

Trại có trạm biến áp riêng và có một máy phát điện công suất lớn đảm

bảo đƣợc điện cung cấp đầu đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.

Nguồn nƣớc của công ty đƣợc lấy từ 4 giếng khoan, nƣớc từ các giếng

đƣợc bơm lên bể chứa lớn sau đó qua hệ thống xử lý nƣớc để duy trì cung cấp

nƣớc cho trại. Do chủ động đƣợc nguồn nƣớc nên việc cung cấp nƣớc luôn

đƣợc đảm bảo về số lƣợng và vệ sinh nguồn nƣớc.

Trang trại có tổng diện tích là 6 ha, nằm trên địa bàn xã Cẩm Lạc, là một khu

đất đồi với ruộng đã đƣợc nâng cấp, tu sửa thành một trang trại bao gồm:

- Đất trồng cây: 3.000m2. - Đất xây dựng: 2.000m2. - Đất ao: 1000m2

Đƣờng vào trại đã đƣợc nâng cấp rải nhựa, bê tông hóa thuận tiện cho

việc đi lại, vận chuyển.

Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công

nhân, trại đƣợc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:

Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình

phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.

- Hệ thống chuồng trại:

Khu sản xuất của trại đƣợc đặt trên một khu đất cao ráo, dễ thoát nƣớc

và tách với khu hành chính, hộ gia đình. Chuồng trại đƣợc xây dựng theo

hƣớng Đông Nam, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.

Xung quanh trại có tƣờng rào bao bọc, cổng ra vào trại và các nơi sản xuất

có hố sát trùng riêng.

3.2. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại

Cơ cấu đàn lợn đƣợc chúng tôi trình bày ở bảng sau:

Bảng 3.2. Quy mô trang trại từ năm 2018– 2020

Năm Nái (con) Đực giống Lợn con Lợn thịt Tổng

(con) (con) (con)

470 1 1400 450 2321 2018

490 1 1450 470 2411 2019

500 2 1500 500 2502 2020

( Nguồn: số liệu do trại cung cấp)

Cơ cấu đàn qua các năm 2018, 2019, 2020 tăng nhẹ. Năm 2018 tổng đàn

là 2321 con trong đó 470 con nái, 1 đực giống, 1400 lợn con, 450 lợn thịt.

Năm 2019 có tổng đàn là 2411 con, trong đó 490 lợn nái, 1 đực giống, 1450

lợn con, 470 lợn thịt. Năm 2020 có tổng đàn là 2502 con, trong đó 500 lợn

nái, 2 đực giống, 1500 lợn con và 500 lợn thịt.

3.3. Tỉ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng

Để xác định tỷ lệ nhiễm bệnh lợn con phân trắng tại trại lợn của anh

Nguyễn Viết Thuẫn tôi tiến hành theo dõi 380 lợn con ở lứa tuổi 1 – 21 ngày

trong 4 tháng (tháng 8 đến tháng 12/2020), kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.3. Tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con từ 1-21 ngày tuổi theo

tháng

Số lợn con Tỷ lệ Số lợn con tiêu chảy Tháng theo dõi mắc phân trắng (con) (con) (%)

97 49 50,52 9

97 46 49,46 10

93 41 42,27 11

93 45 48,39 12

380 181 47,66 Tổng

- Qua bảng 3.2 ta có thể thấy tỉ lệ nhiễm bệnh ở 4 tháng khá tƣơng đồng

nhau thấp nhất là tháng 11 tỉ lệ 42.27% đến tháng 12 tỉ lệ 48,39%, cao nhất là

tháng 9 tỉ lệ 50.52% và tỉ lệ này so với mặt bằng chung trên cả nƣớc là khá

cao, thời gian này thời tiết ở trại lúc này nắng nóng cực điểm từ 37- 41 độ, ẩm

độ thấp, vì thời tiết quá nóng so với ngƣỡng chịu đựng của con vật nên gây ra

bệnh ỉa phân trắng khá nhiều.

Các tháng này nhiệt độ trung bình vẫn tƣơng đối cao. Để làm mát, trại có

sử dụng hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và quạt hút gió ở cuối chuồng, tuy

giảm đƣợc nhiệt độ chuồng nuôi nhƣng độ ẩm xung quanh lại thấp, thời tiết

hanh khô nên lợn con mệt mỏi, kém ăn, kém bú hơn. Mặt khác khi nhiệt độ

cao, ẩm độ thấp làm quá trình toả nhiệt bằng bốc hơi cao nên trạng thái cân

bằng nhiệt bị mất đi, mất năng lƣợng nên quá trình phân giải lipit, protein mạnh

tạo ra một số sản phẩm trung gian độc hại với cơ thể, giảm tính thèm ăn, giảm

khả năng tiêu hoá, gây rối loạn tiêu hoá và dễ gây tiêu chảy lợn con.

Theo Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996), khi lợn ra khỏi bụng mẹ, lợn

con chịu ảnh hƣởng trực tiếp của môi trƣờng sống nhƣ: lạnh, nóng, mƣa, khô

hanh, ẩm thấp thất thƣờng, thêm vào đó do cơ thể lợn con chƣa phát triển

hoàn chỉnh, nên các phản ứng thích nghi và bảo vệ rất yếu. Vì vậy khi thời tiết

thay đổi đột ngột, lợn con dễ bị cảm lạnh, và đó là một trong những nguyên

nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con, chúng gây rối loạn hệ thống điều

hòa và trao đổi thân nhiệt (chủ yếu là hệ thần kinh và nội tiết) dẫn đến rối loạn

quá trình trao đổi chất của cơ thể. Từ đó sức đề kháng bị suy sụp, mở đƣờng

cho sự tấn công của nhiều loại vi khuẩn, virus cực độc, chúng phá hủy cấu trúc

và hoạt động của dạ dày, ruột.

Các Enzym tiêu hóa của lợn con vốn chƣa hoàn chỉnh, dịch vị chƣa có

HCl tự do nên không hoạt hóa đƣợc men Pepsin, do đó không tiêu hóa đƣợc

sữa mẹ, đồng thời sữa là môi trƣờng tốt của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Tất

cả các nguyên nhân trên làm bệnh phân trắng lợn con thêm trầm trọng, dẫn

đến tử vong.

Theo Nguyễn Thị Nội (1986), tỷ lệ mắc bệnh cũng theo mùa vụ:

- Mùa đông khí hậu khô hanh nên tỷ lệ mắc bệnh thƣờng thấp, chiếm 51,5%.

- Mùa xuân khí hậu thƣờng thay đổi có mƣa phùn, lúc nóng, lúc lạnh nên

lợn con không kịp thích nghi với môi trƣờng, tỷ lệ mắc bệnh cao chiếm 45 -

62,1%.

- Mùa hè độ ẩm cao, thời tiết nóng nên tỷ lệ mắc bệnh cao, chiếm 65%.

3.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo dõi qua các tuần tuổi.

Đối với lợn ở lứa tuổi khác nhau thì khả năng chống chịu, đề kháng của

lợn con là khác nhau. Chính vì điều này đã có ảnh hƣởng đến quá trình biến

đổi sinh lý xảy ra trong cơ thể lợn con và tác động của môi trƣờng bên ngoài.

Để xác định đƣợc mói quan hệ này tôi tiến hành theo dõi tỉ lệ cảm nhiễm bệnh

phân trắng lợn con theo tuổi và kết quả thu đƣợc.

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh của lợn con qua các tuần tuổi.

Tuổi gia súc Số

Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 con Tháng theo Số con Tỉ lệ Số con Tỉ lệ Số con Tỉ lệ

dõi mắc bệnh (%) mắc bệnh (%) mắc bệnh (%)

97 16,49 28 28,87 5 5,15 16 Tháng 9

Tháng 97 13,40 24 24,74 4 4,12 13 10

Tháng 93 12 12,90 30 32,26 4 4,30 11

Tháng 93 11,83 29 31,18 5 5,38 11 12

380 14,29 111 28,57 18 4,53 52 Tổng

Dựa vào bảng 3.4 cho thấy lợn con ở tuần tuổi thứ 2 (8 - 14 ngày tuổi) có

tỷ lệ mắc bệnh là cao nhất là 28,57% có thể do thời gian này sữa mẹ đã thay

đổi cả chất và lƣợng. Thành phần các chất dinh dƣỡng và hàm lƣợng kháng

thể đã giảm đi rất nhiều so với sữa mẹ ở tuần đầu do đó không đƣợc mẹ cung

cấp đủ lƣợng kháng thể nhƣ ban đầu nên mất đi miễn dịch thụ động do mẹ

truyền sang. Mặt khác hệ miễn dịch của lợn con lúc này phát triển chƣa hoàn

thiện, không đủ khả năng sản xuất ra kháng thể để chống lại các tác nhân gây

bệnh từ môi trƣờng bên ngoài, đặc biệt ở trại thời gian này nắng nóng cực

điểm do đó tỉ lệ nhiễm bệnh của lợn con càng cao. Mặt khác, giai đoạn này

lợn con có tốc độ sinh trƣởng và phát triển, hoạt động trao đổi chất mạnh nên

nhu cầu dinh dƣỡng cao. Khi sữa mẹ không đủ, lợn con bắt đầu ăn thức ăn bổ

sung, ăn các thứ rơi vãi trên nền chuồng, môi trƣờng xung quanh. Đây là điều

kiện thuận lợi cho các vi sinh vật trong môi trƣờng xâm nhập vào cơ thể lợn

con và gây bệnh.

Theo Trần Thị Dân (2008), lợn con sau khi đẻ 8 ngày trọng lƣợng tăng

gấp đôi, 10 ngày tăng gấp 3 - 4 lần. Lợn con càng lớn thì nhu cầu sữa ngày

càng cao, trong khi đó lƣợng sữa tiết ra của lợn mẹ lại giảm cả về số lƣợng và

chất lƣợng nên không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dƣỡng lợn con. Để khắc phục

hiện tƣợng này trại tiến hành cho lợn con tập ăn sớm (7 - 10 ngày tuổi) để

đảm bảo quá trình phát triển và tỉ lệ ỉa phân trắng của lợn con.

Giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi theo tôi có tỷ lệ thấp hơn giai đoạn 8 - 14 ngày

tuổi và cao hơn giai đoạn 15 - 21 ngày tuổi đƣợc giải thích do các nguyên

nhân sau:

Giai đoạn này lợn con sống hoàn toàn phụ thuộc vào sữa mẹ, sữa mẹ đáp ứng

đầy đủ cho lợn con sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng. Mặt khác trong giai

đoạn này, lợn con đƣợc hấp thu một lƣợng kháng thể có hàm lƣợng rất cao

trong sữa đầu do đó lợn con có đƣợc miễn dịch thụ động, chống lại các tác

nhân bất lợi từ môi trƣờng. Hơn nữa trong giai đoạn này hàm lƣợng sắt đƣợc

cung cấp từ sữa đầu và hàm lƣợng sắt đƣợc bổ sung vào lúc 3 ngày tuổi (2

ml/con) đảm bảo cho lợn con phát triển bình thƣờng. Giai đoạn lợn con mới

sinh ra là giai đoạn đƣợc chú trọng nhất, chăm sóc tốt nhất, chuồng trại luôn

khô thoáng, luôn đƣợc sƣởi ấm, nên cũng hạn chế đƣợc nhiều tác động từ bên

ngoài.

Tuy nhiên giai đoạn này tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy vẫn còn cao vì lúc

trong bào thai mọi tác động từ bên ngoài có con mẹ che chở cho, nên khi mới

sinh ra do thay đổi của môi trƣờng nhƣ điều kiện thời tiết bất lợi, nhiệt độ quá

cao hoặc quá thấp, độ ẩm quá cao, chất lƣợng sữa mẹ không tốt đã tác động

lên con con trong khi nó còn yếu, dễ bị tác nhân ngoài tác động vào. Lợn con

mới sinh ra thì bộ máy tiêu hóa phát triển chƣa hoàn chỉnh, thể hiện qua sự

phân tiết không chỉ lƣợng acid HCl mà còn ở men tiêu hóa các chất dinh

dƣỡng. Lƣợng HCl không đủ sức làm giảm độ toan của dạ dày vào ruột non vi

khuẩn sẽ phát triển gây nên bệnh.

Giai đoạn 15 - 21 ngày tuổi có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn vì ở giai đoạn

này cơ thể lợn đã dần quen và có khả năng đáp ứng với những thay đổi của

môi trƣờng, sức đề kháng của cơ thể cũng đƣợc củng cố và nâng cao. Mặt

khác trong giai đoạn này lợn con đƣợc tập ăn cám do đó đã khắc phục đƣợc

sự thiếu hụt về dinh dƣỡng của cơ thể. Đồng thời hệ thần kinh cũng đã phát

triển hơn, đã điều hòa đƣợc thân nhiệt và các yếu tố stress bất lợi từ môi

trƣờng, hệ tiêu hóa cũng đƣợc phát triển hoàn thiện hơn để tiêu hóa thức ăn

bên ngoài.

3.5. Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung của lợn mẹ đến đàn lợn con sinh

ra

Bệnh viêm tử cung thƣờng xảy ra khá phổ biến, đặc biệt là ở những trang

trại chăn nuôi lợn nái sinh sản. Một trong những nguyên nhân gây nên tiêu

chảy phân trắng ở lợn con là do sữa lợn mẹ bị thay đổi.

Lợn nái sinh sản mắc bệnh viêm tử cung cũng sẽ ảnh hƣởng đến số

lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng sữa, thành phần sữa cũng bị thay đổi, từ đó ảnh

hƣởng đến tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con.

Với mục đích nghiên cứu về mối tƣơng quan giữa tiêu chảy phân trắng ở

lợn con và bệnh viêm tử cung ở lợn nái, chúng tôi theo dõi 24 nái nuôi con

trong đó có 9 nái bị mắc bệnh viêm tử cung và 15 nái không bị bệnh viêm tử

cung tại trại. Kết quả thu đƣợc trình bày ở bảng 3.3

Bảng 3.5. Kết quả theo dõi mối liên quan giữa bệnh viêm tử cung ở lợn

nái và hội chứng tiêu chảy ở lợn con

Lợn con mắc tiêu Lợn con mắc tiêu Số con mắc chảy phân trắng nái chảy phân trắng nái bình bệnh tiêu viêm tử cung thƣờng Chỉ tiêu chảy phân

trắng Số con (con) Tỷ lệ (%) Số con (con) Tỷ lệ (%)

49 75,51 12 24,49 37 Tháng 9

41 78,05 9 21,95 32 Tháng 10

46 67,39 15 32,61 31 Tháng 11

45 66,67 15 33,33 30 Tháng 12

181 71,82 51 28,18 130 Tổng

Dựa vào bảng 3.5 cho thấy mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn

nái và tỉ lệ mắc tiêu chảy phân trắng ở lợn con hết sức mật thiết, tỉ lệ mắc tiêu

chảy phân trắng ở đàn nái mắc viêm tử cung cao hơn hẳn với tỷ lệ 71,82%,

còn ở đàn nái không mắc viêm tử cung chỉ mắc với tỷ lệ 28,18%.

Theo kết quả theo dõi lợn mẹ mắc bệnh viêm tử cung, nhất là những

trƣờng hợp viêm nặng sốt cao làm cho lƣợng sữa giảm, có khi mất sữa hoàn

toàn. Lợn con không đƣợc bú sữa dẫn đến suy dinh dƣỡng, giảm sức đề kháng

từ đó các vi khuẩn có điều kiện xâm nhập, phát triển và gây bệnh. Mặt khác,

lợn mẹ bị viêm tử cung thành phần sữa thay đổi, chất lƣợng sữa giảm, trong

khi đƣờng tiêu hóa của lợn con giai đoạn theo mẹ chƣa phát triển hoàn thiện

nên dẫn đến tiêu chảy.

3.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ

Để kiểm chứng sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con

theo lứa đẻ của lợn mẹ, tôi tiến hành điều tra để đánh giá tỷ lệ nhiễm bệnh

phân trắng lợn con ở các đàn lợn của từng lợn mẹ với các lứa đẻ khác nhau.

Bảng 3.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa đẻ của mẹ

Số nái theo Số lợn con theo Số lợn con mắc Tỷ lệ Lứa đẻ dõi (con) dõi (con) bệnh (con) (%)

11 120 68 56,67 Lứa 1-2

11 125 45 36,00 Lứa 3-5

12 135 78 57,77 Lứa 6-8

34 380 181 47,63 Tổng

Qua số liệu ở bảng 3.6: Lợn con sinh ra ở lứa đẻ 6-8 và lứa 1-2 có tỷ lệ

mắc bệnh phân trắng cao nhất, củ thể là 57,77% ở lứa 6-8 và 56,67% ở lứa 1-

2. cuối cùng là lứa 3-5 với tỷ lệ mắc thấp nhất (36,00%). Trong quá trình theo

dõi, điều tra thực tế cho thấy:

Lợn con của các nái đẻ lứa 1-2 thƣờng bé, khối lƣợng sơ sinh nhỏ, đôi khi

lợn con sinh ra yếu và chết sau khi sinh vài giờ; sức sống của lợn con ở các

đàn này yếu. Do đó sức sống của lợn con ở các đàn này yếu, hơn nữa chúng

còn phải thích nghi với môi trƣờng sống mới nên khả năng bị stress là rất lớn

mà đặc biệt là sự tấn công của các loại mầm bệnh mà bệnh phân trắng lợn con

là không thể tránh khỏi khả năng cảm nhiễm bệnh cao,.. Nguyên nhân do các

nái ở lứa đẻ này thƣờng chƣa phát triển, chƣa thành thục về thể vóc, chƣa phát

triển đến khối lƣợng tiêu chuẩn nên các chất dinh dƣỡng ngoài việc nuôi thai

còn phải dùng để phát triển cơ thể mẹ, nếu khẩu phần ăn không đủ sẽ dẫn đến

không đủ sữa cho con bú nên lợn con sẽ còi cọc, tỷ lệ chết và mắc bệnh cao.

Mặt khác, nái lứa 1-2 chƣa biết cách nuôi con, vệ sinh kém làm cho tỷ lệ

nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con lứa này luôn ở mức cao.

Tiếp theo ở các nái đẻ ở lứa 3-5, tỷ lệ lợn con mắc bệnh thấp nhất

(36,00%) đây là độ tuổi sung sức nhất của lợn nái. Các nái này đã đạt đƣợc

khối lƣợng lý tƣởng cho việc sinh sản, có sức khỏe tốt, ổn định về mặt sinh lý,

giảm tỷ lệ viêm tử cung nên con đẻ ra khỏe mạnh, lƣợng sữa dồi dào, đây

chính là tiêu đề tạo sức đề kháng ban đầu cho lợn con, góp phần giảm tỷ lệ

mắc bệnh. Còn ở các nái đẻ lứa 6-8, tỷ lệ lợn con mắc bệnh cao nhất là

(57,77%).

Nguyên nhân có thể do lợn nái ở độ tuổi này sức khỏe đã giảm, tỷ lệ mắc

các bệnh về đƣờng sinh sản cao đặc biệt là bệnh viêm tử cung. Từ đó chất

lƣợng

sữa giảm hoặc mất hắn, vi khuẩn cơ hội( E.coli) xâm nhập vào cơ quan sinh

sản của lợn mẹ làm chất lƣợng sữa mẹ thay đổi và gián tiếp truyền bệnh cho

lợn con qua sữa. Nên lợn con thƣờng bị tiêu chảy, còi cọc.

Từ kết kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, trong thực tế sản xuất cần chú

ý đến tầm vóc và chế độ dinh dƣỡng của các lợn nái ở lứa đẻ 1-2 và lứa đẻ 6-

8, đảm bảo đủ cả về chất và lƣợng nhằm hạn chế tình trạng suy dinh dƣỡng sơ

sinh ở đàn con. Có các biện pháp kỹ thuật, hộ lý nhằm bảo tồn, duy trì tỷ lệ

sống ở các đàn con của những nái này từ đó nâng cao tỷ lệ sống, giảm tỷ lệ

chết và mắc bệnh. Còn đối với các nái trong giai đoạn sung sức thì cần phải

cung cấp chất dinh dƣỡng cân đối, hợp lý để tăng giá trị sử dụng.

3.7. Đánh giá hiệu quả điều trị

Bảng 3.6. So sánh hiệu quả điều trị bệnh bệnh tiêu chảy phân trắng bằng

2 phác đồ

Phác Số con Số con Số con Số con Còi Tỷ lệ Tỷ lệ tái Tỷ lệ tỷ lệ đồ điều trị khỏi tái phát chết cọc khỏi phát chết còi điều (con) (con) (con) (con) (con)

trị

90 80 88,89 2 2,5 12 13,3 0 0.00 1

90 85 94,44 4 4,7 6 6,67 4 4,44 2

Từ kết quả thu đƣợc ở bảng 3.7 nhận thấy phác đồ 2 có tỷ lệ khỏi đạt

94,44% cao hơn so với phác đồ 1 (88,89%). Nhƣng cũng có tỷ lệ tái phát và

còi cọc cao là 4,44%, còn tỷ lệ chết thì ở phác đồ 1 (13,3%) lại cao hơn phác

đồ 2 (6,67%). Nhìn chung thì tỷ lệ tái phát, còi cọc của cả 2 phác đồ đều

không cao.

Nhận thấy, với cùng liệu trình là 4 ngày cả 2 phác đồ đều có tác dụng

điều trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con nhƣng với hiệu quả khác nhau.

Mặt khác, ta cũng nhận thấy khi sử dụng phác đồ 1 không có lợn con còi cọc

sau khi điều trị khỏi, bị bệnh tái phát thấp 2,5%, từ đó cho thấy khi sử dụng

phác đồ 1 có tác dụng tốt kéo dài và nâng cao hiệu quả kinh tế hơn.

Từ những lí do kể trên, tôi đƣa ra khuyến cáo trang trại nên sử dụng Phác đồ

1 trong việc điều trị bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con để điều trị trƣớc, rồi mới

sử dụng phác đồ 2.

PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

1.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại năm 2020

- Nái 500 con, đực giống 2 con, lợn con 1500 con, lợn thịt 500 con

1.2. Tỉ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng

Tỷ lệ nhiễm bệnh ở các tháng 9, 10, 11, 12 lần lƣợt là 50,52%,49,46%,

42,27%, 48,39%.

1.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo dõi qua các tuần tuổi.

Tuần 1: 14,29%, tuần 2: 31,18%, tuần 3: 5,38%.

1.4. Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung của lợn mẹ đến đàn lợn con sinh

ra

Tỉ lệ mắc tiêu chảy phân trắng ở đàn nái mắc viêm tử cung cao hơn

hẳn với tỷ lệ 71,82%, còn ở đàn nái không mắc viêm tử cung chỉ mắc với tỷ lệ

28,18%.

1.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ

Lợn con sinh ra ở lứa đẻ 6-8 và lứa 1-2 có tỷ lệ mắc bệnh phân trắng cao

nhất, củ thể là 57,77% ở lứa 6-8 và 56,67% ở lứa 1-2. cuối cùng là lứa 3-5 với

tỷ lệ mắc thấp nhất (36,00%).

1.6. Đánh giá hiệu quả điều trị

Phác đồ 2 có tỷ lệ khỏi đạt 94,44% cao hơn so với phác đồ 1 (88,89%).

2. Kiến nghị

- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy

trình nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về

sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trƣớc, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ

đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đƣờng sinh sản ở lợn nái.

- Thực hiện một số các biện pháp để làm hạn chế tỷ lệ nhiễm bệnh trên

đàn lợn con nhƣ:

+ Tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 10% cho lợn con lúc 3 ngày tuổi và

tiêm nhắc lại lúc 10 ngày tuổi.

+ Phải thƣờng xuyên tiêu độc khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi.

Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật khi có sự chu chuyển đàn.

+ Tăng cƣờng tu sửa, bổ sung hệ thống đèn sƣởi, lồng úm nhằm đảm bảo

cho lợn con không bị lạnh.

+ Cần xác định rõ nguyên nhân gây tiêu chảy, từ đó đề ra biện pháp

phòng trị thích hợp, nếu nguyên nhân là do vi khuẩn thì cần tiến hành làm

kháng sinh đồ để sử dụng đúng loại kháng sinh tăng hiệu quả điều trị.

+ Thử nghiệm các phác đồ mới nhằm rút ngắn thời gian điều trị, hạn chế

ảnh hƣởng của bệnh đến hiệu quả chăn nuôi của trại.

+ Cần hạn chế xịt chuồng và gầm chuồng ở khu vực chuồng đẻ.

+ Cần xây dựng lại hệ thống thoát nƣớc tránh để nền chuồng quá ấm ƣớt

và dễ làm vệ sinh.

+ Đảm bảo khí hậu chuồng nuôi thích hợp với từng giai đoạn phát triển

của lợn con.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cù Xuân Dần (1996), “ Giáo trình Sinh lý gia súc”, NXB Nông nghiệp, Hà

Nội

2.. Đoàn Thị Kim Dung, (2004), “Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường

ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều

trị", Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.

3. Trần Thị Dân, (2008), “Sinh sản heo nái và sinh lý heo con”, NXB Nông

nghiệp thành phố Hồ Chí Minh,

4. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phƣợng (1986), “Bệnh lợn con ỉa phân trắng”,

NXB Nông thôn, Hà Nội.

5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phƣợng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng

(1996), “Bệnh ở lợn nái và lợn con”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Đậu Ngọc Hào (2006), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa ô nhiễm nấm mốc, E.

coli, Salmonella, Cl.perfrigens trong thức ăn hỗn hợp với tỷ lệ lợn tiêu chảy

trong mùa khô, mƣa tại 6 cơ sở nuôi lợn ở TPHCM, Tạp chí Khoa học và Kỹ

thuật Thú y”, tập XV.

7. Nguyễn Bá Hiên, (2001)“Một số vi khuẩn đƣờng ruột thƣờng gặp và biến

động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành

Hà Nội, điều trị thử nghiệm”, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2011), Giáo trình bệnh truyền nhiễm

Thú y. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.

9. Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Tho,(1996), “Kết quả kiểm tra tính kháng kháng

sinh của E. coli phân lập từ lợn con bị phân trắng tại các tỉnh phía Bắc trong 20

năm qua (1975 – 1995), Tạp chí KHKT Thú y”, Tập III, số 4.

10. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc, (1998), “Stress trong

đời sống con ngƣời và vật nuôi”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lƣu Quỳnh Hƣơng (2004), “Xác định vai

trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfrigen trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn

theo mẹ và chế tạo chế phẩm sinh học, Viện Thú y 35 năm xây dựng và phát

triển (1969 – 2004)”, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

12. Trần Văn Hào (2012), “Nghiên cứu một số biện pháp phòng trị bệnh tiêu

chảy do E. coli trên heo con, Đề tài nhgiên cứu Khoa học cấp cơ sở, Viện Khoa

học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam”

13. Phạm Văn Khuê, Phan Văn Lục,(1996), “Giáo trình ký sinh trùng thú y”,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Nguyễn Lƣơng,(1963), “Bệnh của gia súc non”.

15. Nguyễn Quang Linh ( 2005), “Giáo trình Kỹ thuật chăn nuôi lợn”, NXB

Nông nghiệp.

16. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trƣơng Văn Dung, (1997), “Bệnh phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị”, N9XB Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Quang Linh ( 2005), “Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn”, Trƣờng

Đại học Nông lâm Huế, 2005.

18. Nguyễn Tài Lƣơng, (1982), “ Sinh lý và bệnh lý hấp thu”, NXB Khoa học

kỹ thuật, Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Nội, Vũ Ngọc Lâm và Phạm Khắc Vƣợng (1968 – 1978),

Nghiên cứu E.Coli trong phòng thí nghiệm. Kỷ yếu công trình nghiên cứu 1967

– 1978 của Viện Thú y.

20.Nguyễn Bá Mùi và cs (1996), “ Giáo trình sinh lý gia súc”, NXB Nông

nghiệp.

21. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch, (1997) “Giáo

trình bệnh nội khoa gia súc”, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 1997.

22. Sử An Ninh,(1993), “Kết quả bƣớc đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp

phòng bệnh lợn con phân trắng, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa Chăn nuôi

Thú y, Đại học Nông nghiệp I”, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

23. Lê Vĩnh Phƣớc,(1992) “Thông tin khoa học kỹ thuật nông nghiệp”, tập 1.

24. Nguyễn Nhƣ Pho và Lê Minh Chí, “Hội chứng MMA ở heo nái sinh sản,

kết quả nghiên cứu khoa học”, Trƣờng Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

25. Phan Thanh Phƣợng, Trần Thị Hạnh, Phạm Thi Ngọc, Ngô Hoàng Hƣng,

(1996), “Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn yếm khí Clostridium

perfringens trong hội chứng tiêu chảy của lợn, Nông nghiệp và công nghiệp

thực phẩm Hà Nội”.

26. Tô Thị Phƣợng (2006), Nghiên cứu tình hình Hội chứng tiêu chảy ở lợn

ngoại hƣớng nạc tại Thanh Hóa và biện pháp phòng trị. Luận văn thạc sĩ nông

nghiệp. Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

27. Trƣơng Quang (2005), Kết quả nghiên cứu vai trò gậy bệnh của E.Coli trong

hội chứng tiêu chảy của lợn từ 1 – 60 ngày tuổi. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y,

số 12.

28. Bùi Thị Tho (1996 ) “Nghiên cứu tác dụng của một số thuốc hoá học trị

liệu và phytoncid đối với E. coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng”, Luận án

PTS khoa học Nông nghiệp, Hà Nội

29. Bùi Trung Trực (2004), Khoa học kỹ thuật thú y, tập IX, số 1.

30. Đặng Thanh Tùng ,(2006), “Bệnh sinh sản heo nái”, Chi cục thú y An

Giang,.

31. Lê Khắc Thận,(1974) “Giáo trình sinh hoá động vật”, NXB Nông thôn, Hà

Nội.

32. Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt,(2007), “Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại

nuôi lợn”, NXB nông nghiệp, Hà Nội.

33. Nguyễn Văn Thanh, (2007), “Mối liên hệ giữa bệnh viêm tử cung của lợn

nái với hội chứng tiêu chảy ở lợn con bú mẹ và thử nghiệm biện pháp phòng trị.

Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp”.

34. Phạm Ngọc Thạch, (2006), “Bệnh nội khoa gia súc”, NXB Nông nghiệp,

Hà Nội,.

35. Phạm Ngọc Thạch,(2005), “Hội chứng tiêu chảy ở gia súc”, Trƣờng Đại

học Nông Nghiệp I, Hà Nội, 2005.

36. Trịnh Văn Thịnh, (1985), “Bệnh lợn con ở Việt Nam”, NXB Khoa học kỹ

thuật Hà Nội.

37. Võ Thanh Thứ, (1993), “Nghiên cứu bảo quản dƣợc chủng Lactobacillus

acidophilus, Tạp chí Sinh học”.

38. Nguyễn Ngọc Tuân, Trần Thị Dân và Phạm Xuân Uy (1999), “ Phòng ngừa tiêu

chảy ở heo con bằng sử dụng kháng sinh colistin và oxytetracyclin trong thức ăn của

heo”. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, Tập 4, số 3.

39. Nguyễn Nhƣ Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hƣơng (2001), Vi sinh

vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

40. Võ Thanh Thứ, (1993), “Nghiên cứu bảo quản dƣợc chủng Lactobacillus

acidophilus, Tạp chí Sinh học”.

41. Lê Văn Tạo và cs (2007), “Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn và

biện pháp phòng trị”. NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội

42. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lƣu, Nguyễn Văn Trí, (2000)“Một số bệnh

quan trọng ở lợn, Công ty cổ phần dƣợc và vật tƣ thú y Hanvet”.

Một số hình ảnh hoạt động ở trang trại

Hình ảnh: Lau chuồng cho lợn mạ

Hình ảnh: Hốt phân

Hình ảnh: Vét máng

Hình ảnh: Tiêm kháng sinh cho lợn con trƣớc khi làm quy trình

Hình ảnh: Mài răng

Hình ảnh: Bấm tai

Hình ảnh: Khâu chỉ cho lợn con mổ hecni

Hình ảnh: Cắt đuôi

Hình ảnh: Tiêm ENFLOX

Hình ảnh: Cho lợn con uống sữa

cho lợn con tiêu chảy

Hình ảnh: Tiêm sắt cho lợn con

Hình ảnh: Rửa mông cho lợn mạ

Hình ảnh: Thiến hoạn cho lợn con

Hình ảnh: Nhỏ cầu trùng cho lợn con

Hình ảnh: đỡ đẻ lợn con

Hình ảnh: Phối giống cho lợn mạ

Hình ảnh: Tiêm vắc xin cho lợn con

Hình ảnh: Cắt rốn cho lợn con

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………..…..…..…2

1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 2

2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 3

3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3

3.1 Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3

PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4

1.1. Một số đặc tính sinh lý của lợn con ................................................................... 4

1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con ........................................................................ 4

1.1.2. Hệ vi sinh vật đƣờng ruột của heo con ........................................................... 4

1.1.3. Đặc điểm thích ứng của lợn con ...................................................................... 5

1.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của heo con ................................................ 6

1.1.5. Đặc điểm cơ năng điều tiết nhiệt ..................................................................... 7

1.1.6. Đặc điểm về sinh trƣởng và phát dục .............................................................. 7

1.2. Hội chứng tiêu chảy ........................................................................................... 8

1.2.1. Khái niệm tiêu chảy ........................................................................................ 8

1.2.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ........................................................ 8

1.2.2.1. Do vi sinh vật ............................................................................................. 9

1.2.2.3. Do bản thân con lợn con .......................................................................... 13

1.2.2.4. Do lợn mẹ ................................................................................................ 13

1.2.2.4. Do nấm mốc ............................................................................................ 14

1.2.2.5. Nguyên nhân khác ................................................................................... 14

1.2.3. Cơ chế sinh bệnh ........................................................................................... 16

1.2.4. Triệu chứng của bệnh .................................................................................... 16

1.2.5. Bệnh tích của bệnh ........................................................................................ 20

1.2.6. Biện pháp phòng trị bệnh ............................................................................. 20

1.2.6.1. Phòng bệnh ............................................................................................. 20

1.2.6.2. Trị bệnh ................................................................................................... 23

1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam............................................... 25

1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 25

1.4.2. Một số nghiên cứu về bệnh ở Việt Nam ....................................................... 25

PHẦN II. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 30

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 30

2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 30

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 30

2.4. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................... 30

2.5. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU ....................................................... 31

2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 31

2.5.1. Phương pháp điều tra ................................................................................... 31

2.5.2 . Phương pháp xác định lợn con phân trắng dựa vào dịch tễ học, triệu

chứng lâm sàng. ...................................................................................................... 31

2.5.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................................... 32

2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................ 33

PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 34

3.1. Tình hình cơ bản tại trang trại .......................................................................... 34

3.2. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại .............................................................................. 35

3.3. Tỉ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng ............................................ 36

3.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo dõi qua các tuần tuổi. ................... 37

3.5. Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung của lợn mẹ đến đàn lợn con sinh ra ......... 40

3.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ ............... 42

3.7. Đánh giá hiệu quả điều trị ................................................................................ 43

PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 45

1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 45

1.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại năm 2020 ............................................................. 45

1.2. Tỉ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng ............................................ 45

1.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo dõi qua các tuần tuổi. ................... 45

1.4. Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung của lợn mẹ đến đàn lợn con sinh ra ......... 45

1.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa đẻ của lợn mẹ ............... 45

1.6. Đánh giá hiệu quả điều trị ................................................................................ 45

2. Kiến nghị .......................................................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 47

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.2. Phân biệt triệu chứng một số bệnh gây tiêu chảy ở lợn con 17

Bảng 2.1. Phác đồ thử nghiệm điều trị lợn con tiêu chảy phân trắng 32

Bảng 3.2. Quy mô trang trại từ năm 2018-2020 35

36

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm phân trắng lợn con từ 1-21 ngày tuổi theo tháng

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh của lợn con qua các tuần tuổi 38

Bảng 3.5. Kết quả theo dõi mối liên quan giữa bệnh viêm tử cung ở lợn nái 40

và hội chứng tiêu chảy ở lợn con

Bảng 3.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa đẻ của mẹ 41

Bảng 3.7. So sánh hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy phân trắng bằng hai 43

phác đồ