LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trƣờng Đại Học Kinh Tế Nghệ An, Ban
giám hiệu nhà trƣờng, khoa Nông- Lâm- Ngƣ đã tạo điều kiện cho em học
tập, cũng nhƣ toàn thể các thầy giáo đã tận tình giảng dạy truyền đạt khối
kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em để làm hành trang vững chắc
tự tin khi bƣớc vào đời. Để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm
ơn tất cả các quý thầy cô.
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp, em vô cùng cảm ơn cô giáo Châu Thị
Tâm ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt em tiếp cận với thực tế tại địa
bàn trong suốt thời gian vừa qua bằng tất cả tấm chân tình tinh thần trách
nhiệm của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của trại, các anh chị kỹ thuật đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận đƣợc với thực tế, vận dụng đƣợc kiến
thức thuyết vào thực tế phát huy hết khả năng của mình, đồng thời biết
đƣợc những nhƣợc điểm của mình để khắc phục, sửa đổi để hoàn thành tốt
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng với lòng trân trọng biết ơn sâu sắc một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn kính chúc các quý thầy cô, ban giám hiệu nhà trƣờng,
ban lãnh đạo của trại, các anh chị trong tổ kỹ thuật đƣợc dồi dào sức khỏe,
thành đạt và thăng tiến trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Dƣơng Thị Thủy
PHN M ĐẦU
1. Đặt vấn đề
T ngày sơ khai, chăn nuôi đã trở thành nghành ngh không th thiếu
của loài ngƣời. Nn kinh tế Vit Nam hiện nay đang từng bƣớc hi nhp
mnh m vi nn kinh tế thế gii. Cùng vi s phát trin mnh m ca nn
kinh tế trong nƣớc, thu nhp của ngƣời dân cũng nâng lên. Vì vậy nhu cu tht
trên th trƣờng cũng tăng lên đáng kể, đặc bit các loi tht chất lƣợng
cao. Chính vì thế, chăn nuôi của ta không những tăng lên v s ng mà cht
ng thịt cũng đƣợc nâng lên. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi
ớc ta đã những bƣớc tiến nhất định. Đặc bit, chăn nuôi ln chiếm mt
v trí quan trọng trong cu ngành nông nghip, bi ngoài vic cung cp
thc phm giá tr dinh dƣỡng cao cho con ngƣi thì còn cung cp nguyên
liu cho công nghip chế biến, cũng cấp phân bón cho cây trng (phân ln
mt trong nhng ngun phân hữu cơ tốt, có th ci tạo và nâng cao đ phì cho
đất, đặc biệt đất nông nghip), góp phn gi vng cân bng sinh thái gia
cây trng, vt nuôi và con ngƣời…
Nhu cu tht ln của ngƣời tiêu dùng đang tăng lên c v ng và cht.
Để đáp ng nhu cu tht lợn tăng lên của ngƣời tiêu dùng, h chăn nuôi ln
đang những thay đi tiến b trong k thuật chăn nuôi cũng nhƣ quy
chăn nuôi. Nhiều ch trang trại chăn nuôi lợn đã chuyển t phƣơng thức chăn
nuôi truyn thống sang chăn nuôi theo hƣớng công nghip.
Với ý nghĩa quan trọng đó, Đảng Chính ph đã nhiều khuyến
khích ƣu đãi cho nông dân phát trin ngành chăn nuôi. Tĩnh tnh
ngành chăn nuôi phát trin mnh, tập trung đƣợc nhiu trang tri ln nh
không nhng giúp nâng cao v thế còn góp phần làm tăng thu nhp ca
ngƣi dân.
Để nâng cao hiu qu sn xuất trong chăn nuôi, chất lƣợng con ging
tiền đề quan trng, vy chất lƣợng của đàn nái sinh sn ảnh hƣởng đến
năng sut, quyết định đến s ng con ging sn xut. Muốn đảm bo ging
tt thì cn đàn con sinh trƣởng phát trin tốt đt khối lƣợng tiêu chun
và sức đề kháng cao.
c ta do nhiu yếu t tác động nhƣ thời tiết, tập quán chăn nuôi,
điu kiện dinh ỡng, môi trƣờng sống, trình độ khoa hc k thut nên hi
chng tiêu chy rt cao.Trong hi chng tiêu chy heo con, E.coli
Salmonella hai nguyên nhân gây bnh quan trng rt ph biến. Để gim
thiu nhng thit hi do hi chng tiêu chảy gây ra đối với cơ sở nuôi heo tp
trung, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Khảo sát bnh ln con phân trng
giai đoạn theo m đề xut bin pháp phòng tr ti tri ln Cm Lc -
huyn Cm Xuyên - tỉnh Hà tĩnh”
2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bnh ti tri
- Xác định đƣợc tình hình tiêu chy phân trng lợn con giai đoạn theo m
- So sánh hiu qu điu tr của các phác đồ khác nhau.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết qu nghiên cu của đề tài s đánh giá hội chng tiêu chy đàn
heo con theo m ti tri ln Cm Lc, huyn Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh
- Kết qu nghiên cu của đề tài sở phc v cho nghiên cu hc tp
ca sinh viên các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tin
- Cung cp, b sung thêm nhng thông tin bng chng thc tin v tình
hình bnh a phân trng lơn con nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi và cũng là
cơ s cho vic xây dựng các phác đồ điu tr phù hp hiu qu đi vi hi
chng tiêu chảy trên đàn heo con theo mẹ, làm gim t l chết, gim t l còi
cc, nâng cao hiu qu chăn nuôi.
PHN I: TNG QUAN TÀI LIU
1.1. Một số đặc tính sinh lý của lợn con
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Lợn con mới sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ, sau khi cai sữa cơ thể heo trải
qua một quá trình thay đổi không ngừng vhình thái, cấu tạo sinh của
ống tiêu hoá để thích ứng với điều kiện mới.
Trong thời gian sữa trọng lƣợng bộ máy tiêu hóa heo con tăng lên từ
10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa
tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên 40 - 50 lần. Tuyến tụy 30
ngày tuổi tăng lên gấp 4 lần, trọng lƣợng của gan gấp 3 lần so với khi sơ sinh.
Lúc đầu dạ dày chỉ nặng 6-8 gam chứa đƣợc 35 - 50 gam sữa, nhƣng chỉ
sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần 60 ngày tuổi đã nặng 150 gam và chứa đƣợc
700 - 1000 gam sữa.
Khả năng tiêu hóa của lợn con rất hạn chế. Theo A.V. Kavasnhixki thì
dịch vị của heo con dƣới một tháng tuổi hoàn toàn không HCl tự do,
lƣợng axit tiết ra ít nhanh chóng liên kết với các niêm dịch vị. Ngoài sự
thiếu HCl tự do còn sự giảm axit trong dịch vị thức ăn liền với HCl làm
cho hàm lƣợng HCl tự do rất ít hoàn toàn không trong dạ dày của heo con
bú sữa. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày nên hệ vi sinh vật dễ lên men gây nên
hiện tƣợng ỉa chảy ở lợn con.
1.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột của heo con
gia súc trƣởng thành, bên trong đƣờng ruột hệ vi sinh vật lợi
thƣờng trực cộng sinh khả năng khống chế sự xâm nhập nhân lên của
các loài vi sinh vật khác lạ từ môi trƣờng bên ngoài, đồng thời tham gia vào
quá trình tiêu hoá hấp thu. Trong đƣờng ruột của gia súc non, hệ vi sinh vật có
lợi - vi sinh vật đối kháng với vi khuẩn gây bệnh chƣa hình thành, chức năng
tiêu hoá chƣa thành thục. Bên cạnh đó các yếu tnhƣ môi trƣờng sống, điều
kiện ngoại cảnh, chăm c không tốt đều ảnh hƣởng xấu đối với gia súc
non. Khi chuyển từ bào thai sang nuôi dƣỡng bằng sữa mẹ và tập ăn, việc tiếp
xúc thƣờng xuyên với môi trƣờng bên ngoài nhất điều kiện không vệ
sinh, vi sinh vật gây bệnh dễ dàng xâm nhập gây bệnh đƣờng ruột cho gia
súc non.
Theo Trần Thị Dân (2008), những vi khuẩn đƣờng ruột giữ chức năng
nhất định trong quá trình tiêu hóa vai trò sinh quan trọng đối với
thể. trạng thái sinh bình thƣờng giữa thể hệ vi sinh vật đƣờng tiêu
hoá luôn trạng thái cân bằng scân bằng này cần thiết cho thể vật
chủ.
Nguyễn Hiên (2001) cho biết trong đƣờng tiêu hoá của gia súc khoẻ
mạnh gia súc tiêu chảy thƣờng xuyên mặt 6 loại vi khuẩn hiếu khí
Salmonella, E. coli, Klebsiella, Staphylococcus sp., Streptococcus sp.,
Bacillus subtilis các loài vi khuẩn yếm khí Clostridium perfringens,
Bacteroides fragilis.
1.1.3. Đặc điểm thích ứng của lợn con
Lợn con từ giai đoạn chuyển từ môi sống trong bụng mẹ ra môi trƣờng
sống bên ngoài, từ chế độ nuôi dƣỡng qua sữa mẹ đến chế độ tập ăn sớm, sự
thích ứng của chúng là rất kém.
Sự chuyển hóa, cân bằng năng lƣợng từ giai đoạn bào thai sang giai đoạn
sau khi sinh rất chậm, chƣa thích nghi ngay nên dbị tác động bởi môi
trƣờng. Nhờ quá trình oxy a mỡ nên lợn con điều chỉnh đƣợc thân
nhiệt. Khả năng điều chỉnh thân nhiệt khác nhau heo con do mức đphát
triển khác nhau của mô mỡ ở từng cá thể, từng loại gia súc (Đào Trọng Đạt và
Phan Thanh Phƣợng, (1996).
Lợn con nhu cầu dinh dƣỡng cao, axit amin nguyên liệu ch yếu
cho sự sinh trƣởng phát triển của heo con. Tốc độ sinh trƣởng của gia súc
non rất nhanh, trong vòng 10 - 14 ngày, th trọng tăng gấp 1,3 lần, sau 2
tháng tuổi khối lƣợng heo con thể tăng 14 - 15 lần so với sinh. Nếu sữa
mẹ không đảm bảo đủ chất lƣợng, trong khẩu phần ăn thiếu đạm, sự sinh
trƣởng của thể sbị chậm lại hoặc ngừng lại, khả năng chống đỡ bệnh tật