ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
VÀNG A DƠ
Tên đề tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRANG TRẠI SINH THÁI THANH
XUÂN, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 - CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Mạnh Cường
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và thời gian thực tập ở trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của nhiều tổ chức cá nhân.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo Th.S Nguyễn Mạnh Cường đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
tiến hành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn: Ông Tô Ngọc Kiên (chủ trại) nơi cơ sở thực
tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các
thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Vàng A Dơ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con theo mẹ......................................... 13
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại trong 6 tháng thực tập................ 22
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại tại cơ sở thực tập .................................. 29
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018 ................ 31
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại ................ 33
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con tại cơ sở thực tập .. 34
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở ............................................. 36
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại ............................... 40
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn nuôi tại trại ............. 41
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cl. perfringens: Clostridium perfringens
Cộng sự cs:
Escherichia coli E.coli:
Lợn con phân trắng LCPT:
Nhà xuất bản Nxb:
Trang tr:
Enterotoxinogenic Escherichia coli ETEC:
kilôgam kg:
Thể trọng TT:
Số thứ tự STT:
mililit ml:
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.3. Quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh lợn con theo mẹ của trại ............ 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................................ 9
2.2.2. Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con ............................................ 14
2.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con .......................... 15
2.2.4. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con ........................................... 15
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích bệnh phân trắng lợn con ............... 18
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng lợn con .................................. 20
2.2.7. Một số loại thuốc được dùng để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại ..... 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 28
v
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi ............................................................. 28
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 28
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện quy trình phòng bệnh ...................................... 28
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 30
3.4.4. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ ....................... 30
3.4.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 31
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa
Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm ......................................... 31
4.2. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn trong 6
tháng thực tập tại trại ....................................................................................... 32
4.2.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 32
4.2.2. Công tác thú y ....................................................................................... 35
4.2.3. Công tác khác ........................................................................................ 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho
sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn có tầm quan trọng đặc biệt,
làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang
trại và nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là nhu cầu cần thiết.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là
nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí
hàng đầu khu vực đông nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có gần 39,7 triệu
đầu lợn cung cấp sản phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần cho xuất
khẩu. Theo dự báo của Công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu Ipsos Business
Consulting, tổng nguồn cung lợn thịt tại Việt Nam ước tính chỉ đạt khoảng 41
triệu con trong năm 2018.
Tuy nhiên, để chăn nuôi lợn có hiệu quả, cần phải giải quyết nhiều vấn
đề, trong đó vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh
xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng đàn
lợn, nó làm tăng chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi
lợn, bệnh phân trắng ở lợn con sau giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
thường xuyên xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, làm giảm
đáng kể tới tỷ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn con giai đoạn này.
Ở Việt Nam, bệnh tiêu chảy phân trắng ở lợn con có từ rất lâu. Theo
Nguyễn Bá Hiên (2001) [9], cho rằng nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở gia
súc là do vi khuẩn E.coli, Salmonella và Clostridium. Nguyên nhân gây bệnh
tiêu chảy ở lợn con ngoài nguyên nhân do nhiễm khuẩn, kí sinh trùng, nội
2
khoa còn phụ thuộc vào thức ăn chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng, khai thác và
sử dụng, thời tiết khí hậu và vệ sinh chuồng trại kém là tác nhân quan
trọng tác động lên lợn con ỉa phân trắng (Hồ Văn Nam, 1997) [13]. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và cách
phòng trị về bệnh này được công bố và có rất nhiều loại thuốc, hóa dược được
sử dụng để phòng và trị bệnh này nhưng các kết quả thu được lại không được
như mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn và thời gian nuôi
kéo dài. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất và trên cơ sở thừa kế
những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh
Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho đàn
lợn nuôi tại cơ sở
- Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng ở lợn con và lựa chọn phác
đồ điều trị phù hợp, đưa ra biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con và áp dụng được quy
trình vệ sinh phòng bệnh.
- Tìm hiểu được nguyên nhân gây bệnh và phác đồ điều trị có hiệu quả
đối với bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn theo mẹ.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Nam giáp huyện Khoái Châu.
+ Phía Đông Nam giáp huyện Yên Mỹ.
+ Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì,
đều của Hà Nội.
+ Phía Đông Bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,
Hưng Yên.
- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.1.2 Đặc điểm khí hậu
- Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong
vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa Hè, có mùa
Đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng
vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận
trực tiếp khối không khí lạnh từ phía Bắc tràn xuống làm cho mùa Đông đến
sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng này thích hợp cho
thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này thay
đổi đột ngột trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các thời
kỳ chuyển tiếp.
2.1.2. Điều kiện của trang trại
2.1.2.1. Cơ sở vật chất
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
4
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung
quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để
ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng
theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông
và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 4
chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ô chuồng và 1 chuồng đẻ
có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng lợn thịt với 700
con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1 chuồng cai sữa với 750
con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ô chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở
giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa Hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa Đông
có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 4 ha, trong
đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công
trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9
năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn
nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên
môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên, trong đó:
- Lao động gián tiếp có 7 người:
+ Tổng giám đốc công ty: 1
+ Kế toán: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 1
+ Bảo dưỡng: 2
+ Bảo vệ: 1
5
- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn nuôi
+ 28 công nhân
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
+ Trại được xây dựng trên một khu đất ở giữa cánh đồng nên cách xa
khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Trại có vị trí
địa lý thuận lợi về giao thông vận tải và giao lưu với cư dân quanh vùng.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động,
nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc và có lòng yêu nghề. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
+ Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
+ Do trang trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa Hè nóng,
mưa nhiều, vậy nên vào mùa mưa trại thường bị ngập một số nơi làm ảnh
hưởng đến việc đi lại và vận chuyển thức ăn đến các chuồng.
+ Nước dùng trong quá trình vệ sinh chuồng trại không được đảm bảo
nên lợn trong trại thường bị mắc các bệnh về tiêu chảy đặc biệt là lợn con. Vì
vậy đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác xử lý nước sạch, phòng chống dịch bệnh
và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại.
2.1.3. Quy trình chăm sóc và phòng trị bệnh lợn con theo mẹ của trại
2.1.3.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng
Trong chăn nuôi việc chăm sóc lợn con sơ sinh, lợn con theo mẹ là rất
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế chết trên lợn sơ sinh, gia
tăng hiệu quả chăn nuôi. Trong thời gian tập tại cơ sở tôi đã học được một số
6
quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con giai đoạn theo mẹ của trại như sau:
- Trước tiên là khâu trực đẻ phải đảm bảo để tỷ lệ số con sơ sinh còn
sống cao nhất, đây là công việc rất cần thiết, lợn con đẻ ra được lau khô bằng
vải xô mềm sạch theo trình tự miệng, mũi, đầu, mình, bốn chân. Chuồng nuôi
luôn sạch sẽ, khô ráo có đèn sưởi ấm để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Sau
đó cắt rốn, sát trùng bằng cồn iod và cho vào lồng úm. Tiếp theo là tiến hành
mài nanh, mài nanh tránh không bị dập vỡ, không mài sát lợi chân răng, sau
khi làm thủ thuật xong cho uống amoxicillin.
- Cắt đuôi, bấm tai:
+ Đuôi: cắt 2/3 đuôi, cắt sát vị trí kẹp panh, vết cắt phẳng gọn.
+ Tai: cắt đúng vị trí, đúng số quy định, vết cắt gịn, không cắt sâu và nông quá.
+ Sát trùng bằng cồn iod trước và sau cắt
+ Cho lợn con uống kháng sinh phòng viêm.
- Thiến: sau đẻ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến, trước khi thiến ta dốc
ngược lợn, cố định chắc chắn, đúng cách. Xác định đúng vị trí cần rạch đảm
bảo không sót cà, viết thiến gọn. Sát trùng bằng cồn iod trước và sau thiến.
- Sau sinh cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt, vì sữa đầu có
hàm lượng chất dinh dưỡng rất cao. Thời gian tiết sữa đầu của lợn nái là 1
tuần đầu kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong 24
giờ đầu. Hàm lượng protein trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường,
vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần.
Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng γ - globulin mà sữa thường không có.
Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình
tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không
nhận được Mg thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
- Cố định bầu vú cho lợn con:
Trên lợn nái, 2 cặp vú đầu tiên (ở phía ngực) thường tiết nhiều sữa hơn
các vú khác. Nếu lợn con sơ sinh trong đàn có trọng lượng không đồng đều
7
thì nên giữ cho những con nhỏ bú cặp vú trước, giữ liên tục trong những ngày
đầu cho đến khi lợn con giữ được vú đó.
Trong 3 ngày đầu tiên cho lợn con bú 12 - 15 lần/ ngày đêm (cách 1,5 -
2 giờ cho bú 1 lần). Sau đó có thể giảm dần số lần bú trong ngày.
- Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày
đầu sau đẻ là 210 mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt
10 - 20 mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì
vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường
cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con 1 ngày sau đẻ. Việc tiêm sắt
thường làm cùng với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ.
- Tập cho lợn con ăn sớm:
Tập ăn cho lợn từ 5 - 10 ngày tuổi, bổ sung thêm men laczyme trộn 1 thìa
đỏ 10g/ 1 kg cám và Bcomplex trộn 1 thìa đỏ 10g/ 2kg cám, cho ăn thức ăn mềm.
Tra cám làm nhiều lần trong ngày tối thiểu 3 lần/ buổi, rắc cám tạo tiếng
động kích thích lợn dậy ăn, nên tra ít một đảm bảo cám luôn mới và thơm. Bổ
sung sữa cho lợn con từ 5 ngày tuổi hòa với sữa và bóp cám vào sữa cho lợn con
tập ăn, 6 ngày tuổi cho sữa và cám tương đương nhau bóp lẫn cho ăn, 7 ngày tuổi
cho ăn sữa ít hơn cám, 8 ngày tuổi trở lên cho ăn cám hoàn toàn, đối với những
đàn còi cọc tách riêng cho uống trực tiếp. Vì vậy, để nhằm đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt dinh
dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa,
giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ. Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển
nhanh và sớm hoàn thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích
tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dị
8
- Nước uống: đảm bào đủ nước sạch cho lợn con, núm uống, dụng cụ cho
uống phải được vệ sinh sạch sẽ.
- Cai sữa cho lợn con:
Tại trại cai sữa lợn con thực hiện vào lúc 21 ngày tuổi. Khi cai sữa, lợn
con cần giảm bớt khẩu phần thức ăn từ 10 - 20% để chống strees, giữ chuồng trại
thoáng mát. Có thể pha thêm kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống để phòng
một số bệnh về đường ruột và hô hấp trong vòng 3 - 5 ngày. Cai sữa sớm nhằm
tăng tần số sinh sản cho lợn mẹ, nếu được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, lợn mẹ
sau khi cai sữa 1 tuần có thể phối giống cho lứa tiếp theo, chỉ cai sữa khi lợn con
đã quen thức ăn tập ăn.
2.1.3.2. Quy trình phòng trị bệnh
* Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Khi ra vào trại, tất cả mọi người đều phải đi qua phòng sát trùng, trước khi
xuống chuồng phải thay bảo hộ lao động (quần, áo, ủng, mũ, khẩu trang) chỉ sử
dụng trong khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mang mầm bệnh từ bên ngoài vào.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất
định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 - 7 ngày trước khi đưa đàn lợn mới
nhập chuồng. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh
chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được
khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
9
Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với
chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào buổi chiều.
Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun
hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để
không bị dính thuốc vào.
* Phòng trị bệnh bằng vắc xin
- 2 ngày tuổi: phòng bệnh thiếu máu, viêm vết thương và tiêu chảy với
các loại vắc xin lần lượt là: Inrondextran, Clamoxom, Hamcolifor (uống).
- Cho uống cầu trùng (Newcocin): 3 ngày sau đẻ, trước tiên ta cố định
lợn, rồi cho uống đúng liều lượng theo hướng dẫn của thuốc, đúng thuốc,
đúng cách đảm bảo lợn không nôn thuốc ra ngoài.
- Lúc 4 và 6 ngày tuổi điều phòng bệnh viêm vết thương bằng vắc xin
Clamoxom với liều lượng: 0,5ml/con, tiêm bắp.
- Phòng bệnh Suyễn cho lợn con từ 12 - 15 ngày tuổi, vắc xin phòng
bệnh (Hylogen), liều lượng: 2ml/con, tiêm bắp.
- Từ 26 - 30 ngày tuổi phòng bệnh Cerco, thuốc phòng bệnh (Cercovac),
liều lượng: 0,5ml/con, tiêm bắp.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 400C, ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
* Lợn con sinh trưởng và phát dục nhanh
Sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất thông qua trao đổi các
chất, sự tăng lên về khối lượng, về kích thước các chiều của các bộ phận cũng
10
như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước. Theo Trần
Văn Phùng và cs (2004) [17]: So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn
con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30
ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày gấp 7- 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần,
lúc 60 ngày tuổi gấp 12- 14 lần.
* Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn
Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ
chất dinh dưỡng rất mạnh, lợn con ở 21 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ
được 9 - 14g protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn lớn chỉ tích luỹ
được 0,3 - 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể. Qua đó, ta thấy cường độ trao
đổi chất ở lợn con và lợn trưởng thành chênh lệch khá lớn. Như ta đã biết lợn
con trong thời kỳ này chỉ tích luỹ nạc là chính, vì vậy tiêu tốn thức ăn ít hơn.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1993) [19] cho biết: Các thành phần
trong cơ thể lợn thay đổi rất nhiều, hàm lượng nước trong cơ thể giảm dần
theo tuổi, đặc biệt lợn càng lớn thì giảm càng nhiều. Hàm lượng lipit tăng
nhanh theo tuổi từ khi mới đẻ đến 3 tuần tuổi. Hàm lượng protein cũng tăng
nhanh theo tuổi nhưng với hàm lượng không nhất định. Hàm lượng khoáng có
biến đổi liên quan đến quá trình tạo xương. Từ lúc mới đẻ đến 3 tuần tuổi có
hàm lượng khoáng giảm đáng kể và ở giai đoạn từ 21 đến 56 ngày tuổi giảm
không đáng kể.
2.2.1.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Thời kỳ này đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa lợn con đó chính là
sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở
sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Còn chưa hoàn thiện
thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa
của lợn con bị hạn chế (Nguyễn Thiện và cs. 1998) [29].
- Men pepsin: Nếu không cho lợn con ăn sớm thì trong khoảng 25 ngày
đầu khi đẻ ra, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa
11
protein của thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày của lợn con chưa có HCl tự do.
Khi có HCl tự do sẽ kích hoạt men pepsin hoạt động và men này mới có khả
năng tiêu hóa. Do thiếu HCl tự do nên lợn con rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm
nhập vào đường tiêu hóa gây bệnh. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ
dày lợn con tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
- Men amylaza và maltaza: Hai men này có trong nước bọt và trong
dịch tụy lợn con từ lúc mới đẻ, nhưng dưới 3 tuần tuổi hoạt tính còn thấp, do
đó có khả năng tiêu hóa của tinh bột của lợn con còn kém, chỉ tiêu hóa được
50% lượng tinh bột ăn vào. Sau 3 tuần tuổi, hai men này mới có hoạt tính
mạnh, nên khả năng tiêu hóa tinh bột của lợn con tốt hơn.
- Men saccaraza: Lợn con dưới 2 tuần tuổi men saccaraza hoạt tính còn
thấp, nếu cho lợn con ăn đường saccarose thì rất dễ bị ỉa chảy. Lợn con dưới
3 tuần tuổi chỉ có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như men tryspin,
catepsin, lactase, lipase và chymosin.
- Men tryspin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn.
- Men catepsin: Là men tiêu hóa protein trong sữa.
- Men lactaza: Có tác dụng tiêu hóa đường lactose trong sữa. Men này
có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau đó hoạt tính của men này giảm dần.
- Men lipaza và chymosin: Hai men này có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
đầu và sau đó hoạt tính giảm dần.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [17], chức năng tiêu hóa của lợn
con mới sinh chưa có họat lực cao, trong giai đoạn theo mẹ, chức năng tiêu
hóa của một số men tiêu hóa được hoàn thiện dần.
Tiêu hóa ở miệng: Lợn con mới sinh những ngày đầu hoạt tính amylaza
nước bọt tăng nhanh và đạt đỉnh cao vào ngày thứ 14 và giảm dần theo tuổi của
lợn đối với lợn con tách mẹ sớm, nhưng đối với lợn con tách mẹ trễ hoạt tính này
duy trì đến ngày tuổi thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6% - 2,6% vật
12
chất khô. Tùy lượng thức ăn lượng tiết khác nhau, thức ăn có phản ứng acid yếu
và khô thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết dịch. Vì
vậy, cần lưu ý không cho lợn con ăn thức ăn lỏng (Trương Lăng, 1999) [13].
Tiêu hóa ở dạ dày: Theo Trương Lăng (1999) [13], khi lợn con mới
sinh, dịch vị tiết ra ít và sau đó tăng theo sự tăng dung tích của dạ dày. Lượng
dịch vị tăng nhanh nhất vào 3% - 4% tuần tuổi và sau đó giảm dần. Trước khi
cai sữa, ban đêm lợn con tiết nhiều dịch vị hơn do lợn mẹ ban đêm nhiều sữa
kích thích sự tiết dịch vị của lợn con. Khi cai sữa lượng dịch vị tiết ra ngày và
đêm gần bằng nhau. Lượng dịch vị biến đổi tùy theo tuổi và ngày đêm.
Tiêu hóa ở ruột: Tiêu hóa ở ruột của lợn con nhờ vào dịch ruột và dịch
tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành axit amin (Trương
Lăng, 1999) [13]. Trypsin được sản xuất rất sớm, ngay trong giai đoạn thai, ở
thai 2 tháng tuổi và thai càng lớn thì hoạt tính trypsin càng cao. Khi mới sinh
hoạt tính trypsin tăng dần đến 20 ngày và sau đó giảm theo tuổi.
2.2.1.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Theo Nguyễn Thiện và cs (1998) [29], lợn con mới đẻ có sự thay đổi
rất lớn về điều kiện sống so với ở bên trong cơ thể lợn mẹ có nhiệt độ ổn định
39°C, ra bên ngoài điều kiện nhiệt độ thay đổi tùy theo từng mùa khác nhau.
Do vậy lợn con rất dễ bị nhiễm lạnh, giảm đường huyết và có thể dẫn đến chết.
Khả năng điều tiết thân nhiệt ở lợn con chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt
của lợn con chưa ổn định.
Trung khu điều tiết thân nhiệt của lợn con nằm ở vỏ não, mà não là cơ
quan phát triển muộn nhất ở cả 2 giai đoạn trong thai và ngoài thai.
Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch tương
đối cao nên khi bị lạnh lợn con mất nhiệt nhanh.
Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể
lợn con còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp
nhiệt và khả năng giữ nhiệt kém.
13
Bảng 2.1. Nhiệt độ thích hợp cho lợn con theo mẹ
1
2
3
4
5
6
7
8 - cai sữa
Ngày tuổi
35
34
33
31 - 32 30 - 31 28 - 29 27 - 26 23 - 25
Nhiệt độ (oC)
(Nguồn: Kỹ thuật trại)
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, (2005) [20]: Để đảm bảo
được nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt vào những tháng mùa đông,
ngoài ô úm lợn con ra thì phải có bóng đèn sưởi ấm nên dùng bóng đèn hồng
ngoại hoặc bón điện có công suất 100W (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế
Côi, 2005) [20]
Từ những lý do nêu trên ta thấy khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn
con dưới 3 tuần tuổi là rất kém, nhất là tuần đầu mới đẻ. Vì vậy phải tạo điều
kiện thuận lợi nhất về nguồn nhiệt để lợn con sơ sinh sinh trưởng và phát triển
tốt nhất, tránh sự xâm nhập mầm bệnh vào cơ thể.
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl. perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu không có γ -
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng γ - globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ
5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu…được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh phân trắng lợn con.
14
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (2001) [27], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột (vi khuẩn bắt buộc) gồm: E.coli, Salmonella,
Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm
nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh,
chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở
nên cường độc và gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp.
Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng nguyên K, 86
kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.2. Khái niệm của bệnh phân trắng ở lợn con
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng rất
đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi ỉa, gầy sút rất nhanh. Tác nhân gây
bệnh chủ yếu là E.coli, nhiều loại Salmonella (S. choleraesuis, S. typhisuis...) và
đóng vai trò phụ là: Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất
hiện những ngày đầu sau khi sinh do E.coli hoặc khi cai sữa (Salmonella).
Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar hoea",
theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], bệnh này là bệnh đặc
trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi, thì bệnh phát triển
mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20
ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới và cả ở Việt
Nam. Do nước ta có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm, mưa nhiều,
nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao…) Đây là điều kiện lý
15
tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát bệnh dịch và
sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh là lợn phân có mà trắng
đục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi khắp chuồng, phân dính
ở hậu môn và chân sau. Lợn bệnh thường giảm bú, gầy sút, lông xù, thể nặng
dẫn đến tử vong. Nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu quả và thiệt hại về kinh tế,
ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng đàn lợn sau này.
2.2.3. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng lâm sàng đa dạng, đặc điểm
là viêm dạ dày, ruột, đi ỉa dẫn tới vật nuôi gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh
chủ yếu là do E.coli và nhiều loại Salmonella, đóng vai trò quan trọng là
Proteus, Streptococus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi sinh (do
E.coli) và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
- Bệnh có quanh năm, nhiều nhất vào thời điểm cuối đông sang xuân,
cuối xuân sang hè.
- Thời gian nào độ ẩm cao, thì bệnh phát triển nhiều.
- Chuồng nái ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển.
- Tỷ lệ mắc bệnh các cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn,
thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
2.2.4. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
2.2.4.1. Vi sinh vật
- Do vi khuẩn
Vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy cho lợn thường gặp như E.Coli,
Salmonella, Shigella, Clostridium perfringens… Lợn con sơ sinh có thể bị
nhiễm bệnh do vi khuẩn từ chuồng nuôi, da, phân lợn mẹ. Do đó, trong điều
kiện vệ sinh kém hoặc trong hệ thống nuôi liên tục, mầm bệnh E.coli tồn tại
trong môi trường có thể dẫn đến dịch tiêu chảy trên lợn con sơ sinh. Lợn con
được sinh ra từ những lợn mẹ chưa được tiêm phòng hoặc không có kháng thể
16
chống lại E.coli trong sữa đầu sẽ rất nhạy cảm với bệnh. Ở lợn cai sữa, hệ tiêu
hóa chưa hoàn chỉnh, nếu cho ăn quá nhiều, thức ăn không tiêu hóa kịp sẽ tích
tụ trong đường ruột tạo chất nền cho E.coli phát triển. Do đó, ở giai đoạn này
lợn rất dễ nhiễm bệnh. Stress và việc thay đổi khẩu phần thức ăn đột ngột cũng
là yếu tố quan trọng làm cho bệnh tiêu chảy gia tăng.
- Do virus
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định Rotavirus, Enteravirus,
Andenovirus, Coronavirus, Pestivirus là nguyên nhân chủ yếu gây viêm ruột
với triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm
loét niêm mạc ruột ở nhiều mức độ khác nhau, chính từ đó quá trình tiêu hóa
hấp thụ ở lợn bị rối loạn, cuối cùng là triệu chứng ỉa chảy.
2.2.4.2. Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh
trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn
(Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [12].
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con
tại Thái Nguyên, Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2006) [11] đã có kết luận cầu trùng
và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những
nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con.
17
2.2.4.3. Nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số loài nấm mốc như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả
năng sản sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố
Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất
cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.
2.2.4.4. Nguyên nhân khác
- Do thời tiết
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [15]: Lạnh ẩm là nguyên nhân hàng đầu
của hội chứng tiêu chảy của lợn con theo mẹ. Như vậy, nguyên nhân thường
xuyên tác động đến hội chứng tiêu chảy ở lợn con là các yếu tố thời tiết.
Nguyễn Thiện và cs. (1996) [28], cho biết tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân
trắng trong chăn nuôi hộ gia đình là rất cao 30 - 40%, nguyên nhân do môi
trường mở, điều kiện thời tiết ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường trong
chuồng nuôi. Trong khi đó, chăn nuôi trang trại môi trường trong chuồng nuôi
là môi trường nhân tạo có thể điều chỉnh để phù hợp với từng điều kiện cụ thể
như nóng ẩm thì dùng quạt thông gió, hệ thống dàn mát và nhiệt độ thấp dùng
bóng sưởi. Lợn con không phải nằm trực tiếp xuống nền chuồng xi măng mà
nằm trên đan nhựa cách nền chuồng một khoảng theo từng chuồng nuôi nên
lợn con cũng không bị mất nhiều nhiệt năng cho sưởi ấm cơ thể và tỏa ra môi
trường xung quanh như chăn nuôi hộ gia đình.
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6], những tháng mưa nhiều kèm
theo khí hậu lạnh, tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy tăng rõ rệt, có khi 80
- 100% cá thể trong đàn bị tiêu chảy.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
18
giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh trong đó có tiêu chảy (Đoàn Thị Băng
Tâm,1987) [22].
- Do chăm sóc nuôi dưỡng lợn con không đúng kỹ thuật
Quá trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con không đảm bảo kỹ thuật như:
Nghèo dinh dưỡng, thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc, chứa nhiều aflatoxin, thuốc
trừ sâu, thiếu hoặc không cân đối các loại axit amin, vitamin và các nguyên tố
vi lượng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... Do đó lợn mới sinh dễ bị mắc hội
chứng tiêu chảy lợn con.
Trong điều kiện ẩm thấp, thiếu ánh sáng tự nhiên thiếu vận động sẽ
sinh ra những con dễ mắc bệnh hơn những con được nuôi trong điều kiện
chuồng trại tốt mặc dù chúng được ăn cùng loại thức ăn như nhau.
Phải tiêm phòng cho lợn mẹ các bệnh mà lợn con dễ mắc phải như:
Dịch tả, thương hàn, E.coli... nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn con và từ
đó chất miễn dịch mới được có trong cơ thể. Không úm cho lợn con hoặc úm
không đúng quy cách làm lợn con bị lạnh, hệ tiêu hóa sẽ hoạt động yếu, thể
hiện qua sự giảm nhu động ruột, giảm phân tiết dịch tiêu hóa, dẫn đến tình
trạng không tiêu, viêm ruột, tiêu chảy.
2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích bệnh phân trắng lợn con
2.2.5.1. Triệu chứng lâm sàng
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [26], triệu chứng của bệnh
như sau: Thân nhiệt ít khi cao, cá biệt có con lên 40,5 - 41oC nhưng chỉ sau
một ngày là xuống. Đặc trưng chủ yếu là phân lỏng, màu trắng như vôi, trắng
xám màu xi măng hoặc hơi vàng như mủ, đôi khi trong phân có bột hoặc lổn
nhổn hạt như vôi, có khi lầy nhầy, cá biệt có lẫn máu. Phân từ màu vàng trắng lỏng,
chuyển thành mầu xi măng và có khuôn là biểu hiện chuyển biến tốt.
Phân có mùi tanh đặc biệt khó ngửi, kiểm tra dưới kính hiển vi thấy
những hạt mỡ chưa tiêu hoặc tế bào niêm mạc ruột bị tróc ra.
19
Khi bắt đầu bị bệnh lợn con vẫn như thường, sau bú ít dần đi. Bắt đầu
bụng hơi sưng, bệnh kéo dài thì tóp bụng lại, lông xù, đuôi rủ, đít dính phân
be bét, hai chân sau dúm lại và run lẩy bẩy. Lợn bị bệnh hay khát nước,
thường tìm nước bẩn trong chuồng để uống nếu không đảm bảo có nước uống
đầy đủ, đôi khi có lợn bệnh nôn oẹ ra sữa chưa tiêu có mùi chua.
2.2.5.2. Bệnh tích
Niêm mạc nhợt nhạt, xung huyết hoặc xuất huyết. Niêm mạc ruột
xung huyết hay xuất huyết từng đám hoặc viêm cata nhẹ. Gan hơi sưng hoặc
không sưng, màu nâu vàng nhạt. Túi mật thường căng, phổi thường ứ huyết,
đôi khi có hiện tượng sưng phổi nhẹ.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [25], nhu động ruột của lợn ở thời kì
đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại tăng. Nhiệt độ 39,5 - 40,5oC, buổi
chiều thường cao hơn buổi sáng 1 - 2oC. Đi ỉa chảy một ngày 15 - 20 lần, con
vật rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thót lại, thể trạng đờ đẫn, bú chút ít hoặc
không bú hoàn toàn, nằm nhiều hơn đi lại. Các niêm mạc mắt, mũi, miệng
nhợt nhạt vì thiếu máu và mất nước quá nhiều, chân lạnh. Con vật chết trong
tình trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất chậm
lớn, khi bệnh nặng con vật mệt lử bỏ bú hoàn toàn, chân và toàn thân run rẩy,
đi lại không được, nằm một chỗ, đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu lõm,
khô, khát nước nhiều, thở dốc, mạch nhanh, phản xạ các bắp thịt và gân yếu,
không điều trị kịp thời con vật chết trong 3 - 6 ngày, trước khi chết nhiệt độ
hạ xuống chỉ còn 35 - 36,5oC. Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu được điều trị kịp
thời bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu
trắng hoặc trắng xám đen, phân đặc dần thành khuôn như phân của lợn khoẻ.
Theo Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [26], bệnh tích khi mổ
khám cho thấy: Xác gầy niêm mạc nhợt nhạt máu loãng hơi đen, dạ dày chứa
đầy hơi, còn sữa hoặc thức ăn chưa tiêu, màng treo ruột sưng mềm, đỏ tấy
sung huyết, niêm mạc ruột, dạ dày sưng, ở ruột già cũng có một số đám máu,
20
ở ruột non có chất màu vàng, lỏng, tanh. Nhìn bề ngoài xác lợn gầy khô thót
bụng, bẩn.
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng lợn con
2.2.6.1. Biện pháp phòng bệnh
Có rất nhiều biện pháp phòng bệnh như (vệ sinh chuồng trại, chống
lạnh, ẩm, nuôi dưỡng tốt mẹ và con, bổ sung các thành phần dinh dưỡng con
thiếu vào khẩu phần), Sử dụng nhiều loại thuốc kháng sinh, thảo mộc để
phòng bệnh.
- Dùng chế phẩm sinh học: Là dùng các vi khuẩn có lợi để phòng trị
bệnh. Các nhóm vi khuẩn thường dùng là Bacillus suptilis, Colibacterium,
Lactobacillus… các vi khuẩn này khi đưa vào đường tiêu hoá của lợn sẽ có
vai trò cải thiện tiêu hoá thức ăn, lập lại cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột,
ức chế và khống chế vi sinh vật có hại.
- Phòng bệnh bằng nguyên tố vi lượng: Lợn con bú sữa mẹ thường
thiếu sắt vì sữa mẹ không cung cấp đủ cho lợn con. Dẫn đến, lợn con thường
rối loạn tiêu hoá và ỉa phân trắng. Vì vậy, lợn con cần được tiêm bổ sung
dextran Fe để phòng bệnh thiếu máu và nâng cao sức đề kháng cho lợn con.
- Cải thiện các điều kiện nuôi dưỡng lợn nái và lợn con: Nuôi dưỡng
lợn nái đúng khẩu phần quy định bao gồm đủ lượng đạm, vitamin, khoáng đa
lượng và vi lượng… sẽ đảm bảo cho thai phát triển tốt và lợn con sau khi sinh
có sức đề kháng với bệnh. Dùng đèn hồng ngoại để sưởi ấm cho lợn con vào
mùa đông có thể giảm thiểu được bệnh.
- Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, uống, dụng cụ chăn nuôi: Là một khâu
hết sức quan trọng để phòng bệnh phân trắng lợn con, hạn chế mầm bệnh
trong môi trường, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Việc vệ sinh được tiến hành
hằng ngày đảm bảo chuồng trại luôn sạch sẽ, chuồng nuôi được thiết kế sao
cho luôn thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Đồng thời, tuân thủ
nghiêm ngặt lịch khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi theo định kì. Xử lý
phân, rác thải, xác chết…đúng quy định.
21
- Phòng bệnh bằng vắc xin: Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên
cứu về vắc xin để phòng bệnh phân trắng lợn con do vi khuẩn gây ra, do đó
các nghiên cứu tập trung chế tạo vắc xin từ vi khuẩn E.coli và Salmonella. Sử
dụng vắc xin cho lợn nái mang thai bằng cách tiêm hoặc cho uống trước khi
đẻ 4 - 6 tuần để kích thích lợn mẹ đáp ứng miễn dịch, sản sinh kháng thể đặc
hiệu trong máu, truyền qua sữa đầu, cung cấp cho lợn con sau khi bú sữa
(Nguyễn Thị Nội và cs, 1998 [16] và Lê Văn Tạo, 1993 [21]).
Gần đây một số nhà nghiên cứu còn dùng hỗ hợp vi khuẩn đường ruột
E.coli và salmonella phân lập được từ cơ sở chăn nuôi để chế tạo vắc xin với
mục đích ngăn cản sự xâm hại của 2 loại vi khuẩn này. Kết quả cho thấy vắc
xin chế tạo được có khả năng cản trở sự bám dính và xâm nhập của E.coli và
Salmonella vào các tế bào biểu mô ruột. Hiệu lực miễn dịch của kháng sinh
này tương đương với hiệu lực của kháng sinh sống, cao hơn vắc xin chết hoặc
vắc xin lipopolisaccharid chiết xuất.
Lê Văn Tạo và cs. (1993) [21], đã chọn các chủng vi khuẩn kết hợp ít
nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là ent và hly để sản xuất vắc xin cho uống
và tiêm phòng bệnh phân trắng lợn con.
Theo Nguyễn Thị Hồng Thắm (2010) 23, đã nghiên cứu và chế tạo
thành công chế phẩm kháng thể đặc hiệu E.coli Pili F4. Liều điều trị của chế
phẩm lòng đỏ trứng KT04 với đối tượng lợn con tiêu chảy tại thực địa là 1g/
kg TT và liều điều trị dự phòng là 0,5g/ kg TT. Đã bước đầu đánh giá hiệu
quả điều trị trong điều kiện thực địa khỏi bệnh trên 70%, dự phòng làm giảm
60,45% so với đối chứng không can thiệp thuốc dự phòng. Sinh phẩm là an
toàn, không ảnh hưởng đến tăng trọng khi lành bệnh.
Mặt khác có thể phòng bệnh bằng việc bổ sung sắt: Ở lợn con giai đoạn
bú sữa thường có triệu chứng thiếu sắt, do đó lợn con thường bị rối loạn tiêu
hóa, còi cọc, giảm sức đề kháng của cơ thể với các vi sinh vật gây bệnh và
gây ra ỉa chảy.
22
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại trong 6 tháng thực tập
Tuổi Vắc xin Phòng bệnh Liều lượng Lần Vị trí
Inrondextran Thiếu máu 2ml Mũi 1 Tiêm bắp 02 Clamoxom Viêm vết thương 0.5ml Mũi 1 Tiêm bắp ngày 2g/20ml/10 tuổi Hamcolifor Tiêu chảy Uống con
3 ngày Newcocin Cầu trùng 1 lần Uống 1ml
4 ngày Clamoxom Viêm vết thương 0.5ml Mũi 1 Tiêm bắp
6 ngày Clamoxom Viêm vết thương 0.5ml Mũi 1 Tiêm bắp
12 - 15 Hylogen Suyễn 2ml Mũi 1 Tiêm bắp ngày
26 - 30 Cercovac Cerco 0.5ml Mũi 1 Tiêm bắp ngày
5-6 tuần Clapest Dịch tả 2ml Mũi 1 Tiêm bắp
6-7 tuần Tai xanh Tai xanh 2ml Mũi 1 Tiêm bắp
(Nguồn:Kỹ thuật trại)
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được
chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mạn
tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất.
2.2.6.2. Điều trị bệnh
Phạm Ngọc Thạch, Đỗ Thị Nga (2006) [26] đã dùng các thuốc hoá học
có độ mẫn cảm cao với vi khuẩn E.coli và Salmonella gây bệnh như:
neomycin; antidia, đặc trị tiêu chảy, hay một số loại kháng sinh có nguồn gốc
thảo dược: viên tô mộc, becberin, palmatin, ngũ bội tử, nước sắc của các lá,
quả chát chứa nhiều tanin như hồng xiêm, lá ổi… Dùng các chế phẩm sinh
học: Complex-subtilit, bột subtilit, bổ sung các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu…
23
2.2.7. Một số loại thuốc được dùng để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại
2.2.7.1. Nova - amcoli
- Thành phần: Ampicillin 10mg
- Cơ chế tác dụng: Là kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm betalactam, tức
là nhóm kháng sinh có cấu trúc phân tử gồm khung beta-lactame. Cùng trong
nhóm betalactam với ampicillin, còn có các loại thuốc kháng sinh khác
là: penicillin, amoxycillin, augmentin, unacyl,
cloxacillin, oxacillin,.Ampicillin thực chất là một penicillin bán tổng hợp
nhóm A có hoạt phổ rộng với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn
gram (-). Ampicillin có tác dụng chống lại những vi khuẩn mẫn cảm gây
nhiễm khuẩn đường hô hấp, dẫn mật, tiêu hoá, tiết niệu, một số bệnh ngoài
da như viêm bì có mủ, áp xe, đầu đinh... viêm tai giữa, bàng quang và thận...
Ampicillin tác động vào quá trình nhân lên của vi khuẩn, ức chế sự tổng
hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Để đạt được hiệu quả, ampicilin
phải thấm qua thành tế bào và gắn với các protein. Các protein gắn ampicilin
chịu trách nhiệm nhiều bước trong quá trình sinh tổng hợp của thành tế bào và
có mặt trong hàng trǎm đến hàng nghìn phân tử trên một tế bào vi khuẩn. Các
protein gắn ampicilin rất khác nhau giữa các chủng vi khuẩn. Các kháng
sinh beta-lactam cản trở việc tổng hợp thành tế bào qua trung gian PBP,
cuối cùng dẫn đến ly giải tế bào. Sự ly giải diễn ra qua trung gian là
các enzym tự ly giải thành tế bào vi khuẩn, kháng sinh beta-lactam gây
cản trở bằng một chất ức chế autolysin.
Tính kháng với các ampicilin có được phần lớn là nhờ sản sinh beta-
lactam. Để khắc phục điều này, người ta đã tạo ra một số chất ức chế beta-
lactamase: axit clavulanic và sulbactam. Các hợp chất này cũng là các phân tử
beta-lactam nhưng bản thân chúng ít hoặc không có hoạt tính kháng khuẩn.
Chúng làm bất hoạt enzym beta-lactam bằng cách gắn vào vị trí hoạt động của
enzym. Trong quá trình đó, chúng bị phá huỷ; vì vậy, chúng còn được gọi là
24
các ức chế "tự sát". Việc bổ sung chất ức chế, như: acid clavulanic hoặc
sulbactam, sẽ tái lập hoạt tính của ampicilin chống lại vi sinh vật sản sinh
beta-lactamase. Tuy nhiên, các cơ chế khác với sản sinh beta-lactam có vẻ là
trung gian tạo ra tính kháng của S.aureus kháng methicillin.
- Công dụng: Điều trị tiêu chảy, sưng phù đầu, viêm phổi, viêm rốn
- Cách dùng: Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3 - 5 ngày
Lợn con: 1ml/ 5 - 7kgTT/ ngày.
2.2.7.2. B.complex
- Thành phần: Vitamin C, Vitamin B5, Vitamin B6, Vitamin B1,
Vitamin B2, Vitamin B12.
- Cơ chế tác dụng: Tăng sức đề kháng của cơ thể khi nhiễm bệnh.
Phòng chống hội chứng stress do vận chuyển, thay đổi thời tiết, thay đổi
thức ăn. Bổ sung trong các trường hợp bệnh truyền nhiễm, bệnh đường tiêu
hóa, bị stress...., thời kỳ hồi phục sau khi mắc bệnh.
- Công dụng: Kích thích ăn nhiều, tiêu hóa tốt giúp tăng trọng nhanh, mau
lớn, da hồng hào, chống còi cọc, xù lông.
- Cách dùng: Pha vào nước uống hoặc trộn thức ăn.
Dùng liên tục trong 5 ngày
Gà,vịt, ngan (vịt xiêm): 100g/100 lít nước hoặc 100g/50-80 kg thức ăn.
Lợn, trâu, bò: 1g/10kg TT/ ngày 2 lần
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh phân trắng lợn con ở nước ta đã được nghiên cứu từ năm 1959 tại
các cơ sở chăn nuôi tập trung (trại chăn nuôi và các nông trường quốc doanh)
Theo Đặng Xuân Bình và cs. (2002) [2] đã nghiên cứu các yếu tố gây
bệnh của các chủng E.coli, chọn chủng E.coli để chế tạo vắc xin chết dưới
dạng cho uống. vắc xin dùng cho lợn con sau đẻ 2 giờ, uống với liều
25
1ml/con, liên tục trong 3 - 5 ngày. Kết quả làm giảm tỷ lệ mắc bệnh phân
trắng lợn con từ 30 - 35% so với đối chứng.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], cho biết qua
nghiên cứu cho rằng tỷ lệ nhiễm vi khuẩn môi sinh trong các trại chăn nuôi
tập trung cao và có liên quan đến tình hình dịch bệnh của đàn lợn. Trong đó:
E.coli có tỷ lệ nhiễm cao từ 28,5 - 44,1%; Staphylococcus spp. từ 29,8 -
38,9%; Streptococcus spp. từ 24,3 - 41,3%; giảm xuống khi cơ sở chăn nuôi
được cải tạo chuồng trại và nguồn nước cấp.
Theo Nguyễn Việt Thái (2005) [24], hội chứng tiêu chảy lợn con là một
hội chứng hay nói cách khác là một trạng thái lâm sàng rất đa dạng, đặc biệt
là dạng viêm dạ dày ruột, tiêu chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ
yếu là E.coli, ngoài ra có sự tham gia của Salmonella và vai trò thứ yếu là
Proteus, Streptococcus. Bệnh xảy ra quanh năm ở những nơi tập trung nhiều
gia súc, bệnh thường phát mạnh từ mùa đông sang mùa hè (tháng 11 đến
tháng 5) đặc biệt khi thời tiết thay đổi đột ngột (từ oi bức chuyển sang mưa
rào, từ khô ẩm chuyển sang rét). Tỷ lệ mắc bệnh tới 50% và tỷ lệ chết tới 30 - 45%.
Theo Đặng Minh Phước và Dương Thanh Liêm (2006) 18, bổ sung
chế phẩm axit hữu cơ có thành phần axit lactic, formic, photphoric với tỷ lệ
0,3 - 0,5 vào thức ăn lợn con sau cai sữa ở giai đoạn 42 - 56 ngày tuổi đã có
tác dụng cải thiện về tăng khối lượng từ 4,57% - 10,29%. Tiêu tốm thức ăn/kg
tăng khối lượng giảm từ 7,57% - 8,11%. Tỷ lệ tiêu chảy giảm từ 33,78% -
49,23% so với đối chứng.
Theo Nguyễn Nguyệt Cầm (2008) [3] đã phân lập được vi khuẩn E.coli
trong 89,1% số mẫu phân của lợn con bị tiêu chảy tại trung tâm nghiên cứu
lợn Thụy Phương. 100% mẫu phủ tạng của lợn tiêu chảy đều phân lập được vi
khuẩn E.coli.
Các chủng vi khuẩn E.coli được kiểm tra đặc biệt mẫn cảm với
amikacin và certiofur, tỷ lệ đạt 100%. Một số loại kháng sinh khác như
26
cephalothin, apramycin và ampicillin cũng có tỷ lệ mẫn cảm cao, lần lượt là
94,1%; 90,2% và 82,4%. Tất cả các chủng được thử đều kháng lại tetracylin
(100%) và một số loại kháng sinh thông thường như spectinomycin (96,1%),
sulfamethoxazole/trimethoprim (94,1%), neomycin (76,5%), streptomycin
(70,6%) và enrofloxacin (66,7%).
Theo Bùi Thị Ba và cs. (2012) [1] đã phân tích gene kháng kháng sinh của
34 chủng vi khuẩn E.coli O157:H7 phân lập từ trâu bò khỏe mạnh tại một số tỉnh
Nam Trung Bộ. Tất cả các chủng vi khuẩn đều mang ít nhất 1 gene kháng kháng
sinh. Trong đó, tỷ lệ các chủng mang các gene kháng với nhóm sulfonamide là
cao nhất (67,65%), tiếp theo là nhóm β- lactam (64,7%), aminoglycoside
(55,88%), tetracycline và phenicol có cùng tỷ lệ (38,24%) và quinolone (32,35%).
Theo Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [31], tỷ lệ phân lập
E.coli từ mẫu phân của lợn con theo mẹ là 86,2%. Trong các chủng phân lập
từ lợn con theo mẹ, tỷ lệ các serotyp O149, O101, O64 và O8 lần lượt là 48;
20; 12 và 8%. Tỷ lệ các chủng E.coli mang gen mã hóa độc tố STa, STb, LT
và các yếu tố bám dính F4, F18 là 32; 44; 24; 44 và 2%. Các chủng E.coli
phân lập được mẫn cảm cao với apramycin, cephalothin, mikacin, certiofur và
kháng lại tetramycin.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [5], bệnh tiêu chảy ở lợn con xuất hiện
phổ biến ở tất cả 3 huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc với tỷ lệ khá cao (26,76%). Tỷ
lệ chết là 5,03% trong tổng số con điều tra.
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7] cho rằng: Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con từ
sơ sinh đến 60 ngày tuổi trung bình là 30,32%; trong đó tỷ lệ tiêu chảy cao
nhất ở lợn con là giai đoạn từ 21 - 40 ngày tuổi (34,54%) và có chiều hướng
giảm dần ở giai đoạn tuổi tiếp theo, từ 41 - 60 ngày tuổi là 28,44%.
Theo Hoàng Phú Hiệp (2014) [10] cho biết: vi khuẩn E.coli là một
trong những tác nhân hàng đầu gây ra ngộ độc thực phẩm. Trong sinh hoạt
27
hàng ngày, không ngoại trừ trường hợp con người bị nhiễm vi khuẩn E.coli
thông qua tiếp xúc hay phơi nhiễm với phân người, động vật và gia cầm
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về bệnh
phân trắng lợn con.
Theo Purvis G.M. và cs. (1985) [35] cho rằng: Phương thức cho ăn
không phù hợp là nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy ở lợn.
Fairbrother J.M. và cs. (1992) [36] cho biết độc tố Enterotoxin do
E.coli sinh ra Enterotoxinogenic Escherichia coli (ETEC) gây ỉa chảy trầm
trọng cho lợn con sơ sinh từ 1 - 4 ngày tuổi.
Tại Hàn Quốc, Byun J. W. và cs. (2013) [34] đã sử dụng phương pháp
PCR để xác định yếu tố bám dính F18 của enterotoxigenic (ETEC) và độc tố
(STEC) từ các chủng Escherichia coli phân lập ở lợn con bị tiêu chảy và phù
đầu. Kết quả cho thấy, có 94 chủng E.coli dương tính với F18, trong đó có 70
chủng E.coli F18ac (43 STEC/ETEC, 4 STEC và 23 ETEC), 15 chủng E.coli
F18ab (18 STEC) và 9 chủng biến thể F18new (1 STEC/ETEC, 7 STEC, 1ETEC).
Boonyasiri A. và cs. (2014) [33] cho biết: Có 76,7% số mẫu phân lợn và
40% số mẫu phân gà khỏe mạnh được thu thập tại một số khu vực nghiên cứu
tại Thái Lan dương tính với vi khuẩn E.coli.
Từ 12/2012 - 6/2013, Adenipekun E. O. và cs. (2015) [32] đã tiến
hành phân lập vi khuẩn E.coli từ phân động vật nuôi khỏe mạnh (trâu, bò, gà
và lợn) tại Lagos, Nigeria. Kết quả cho thấy có 211/238 (88,7%) mẫu phân
trâu, bò, 170/210 (81%) mẫu phân gà và 136/152 (89,5%) mẫu phân lợn
dương tính với E.coli. Các chủng vi khuẩn E.coli phân lập được có tỷ lệ kháng
cao nhất với tetracycline (124/211; 58,8%), trimethoprim/ sulfamethoxazole
(84/211; 39,8%) và ampicillin (72/211; 34,1%).
28
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lợn con giống ngoại từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Phạm vi nghiên cứu: Bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ,
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 18 tháng 5 đến ngày 24 tháng 11 năm 2018.
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phân
trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân,
xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho đàn lợn nuôi tại trang trại.
3.4. Phương pháp thực hiện
3.4.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp điều tra trực tiếp: Theo dõi, chẩn đoán, điều trị lợn mắc
bệnh và ghi chép số liệu hằng ngày.
- Phương pháp điều tra gián tiếp: Qua số liệu trong sổ sách của trang trại.
3.4.2. Phương pháp thực hiện quy trình phòng bệnh
- Hàng ngày, vệ sinh chuồng trại, tẩy rửa sàn chuồng, dọn rửa máng ăn,
trút bỏ thức ăn thừa và ẩm ướt.
- Định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại như: Khơi thông
cống rãnh, phát quang bụi rậm, rắc vôi bột trong chuồng, diệt động vật mang
mầm bệnh như: Ruồi, chuột… nhằm ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
- Hàng ngày phun thuốc sát trùng Omnicide để tránh mầm bệnh từ bên
ngoài vào khu vực chăn nuôi.
29
- Mỗi tuần tiến hành khử trùng hành lang, gầm chuồng một lần bằng
nước vôi.
- Mỗi tháng quét vôi hành lang ngoài chuồng, khơi thông cống rãnh
thoát nước 4 lần.
Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với
chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào buổi sáng. Ngoài ra
còn một lý do nữa đó là điều kiện môi trường như mưa hay độ ẩm cao hoặc nhiệt
độ xuống thấp thì sẽ không xả vôi để tránh cho lợn bị nhiễm lạnh.
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại tại cơ sở thực tập
Trong chuồng
Ngoài
Thứ
Chuồng
Chuồng
Chuồng
chuồng
nái chửa
đẻ
cai sữa
CN
Phun sát trùng
Phun sát trùng
Tổng vệ sinh trại
Quét + phun sát
Dội vôi sút gầm chuồng +
Thứ 2
Phun sát trùng
trùng
rắc vôi hành lang
Quét hoặc
Dội vôi sút gầm
Phun sát trùng + rắc
Thứ 3
rắc vôi
+ hành lang
vôi hành lang
đường đi
Dội vôi sút gầm
Phun sát
Dội vôi sút
chuồng + rắc vôi
Thứ 4
trùng
quanh chuồng
hành lang
Phun sát trùng + rắc
Thứ 5
Phun ghẻ
Phun ghẻ
vôi hành lang
Dội vôi sút gầm
Phun sát
Phun sát
chuồng + rắc vôi
Thứ 6
trùng
trùng
hành lang
Dội vôi sút gầm
Phun sát trùng + rắc
Vệ sinh
Thông rãnh hót
Thứ 7
+ hành lang
vôi hành lang
tổng chuồng
hố ga
(Nguồn: Kỹ thuật trại)
30
Thông thường những công việc trên được tiến hành cùng nhau nên
chúng tôi đã phân công nhau cùng thực hiện để đảm bảo an toàn cho trại.
Thông qua việc trực tiếp thực hiện các công việc trên, tôi đã biết được
cách thực hiện vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm
hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi.
Công việc được thực hiện nhanh chóng tỷ lệ phun hợp lý, khi phun thuốc
sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để không bị dính thuốc vào.
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Quan sát, theo dõi các biểu hiện thường thấy trên lợn sau đó ghi chép
và chẩn đoán phân biệt với những biểu hiện khác trên lợn để xác định tình
trạng bệnh, từ đó đưa ra những kết luận chính xác về tình trạng bệnh và có
phác đồ điều trị phù hợp.
3.4.4. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ
Lợn chết do bị tiêu chảy sẽ được mổ khám, kiểm tra bệnh tích. Những
bệnh tích quan sát được ghi chép cẩn thận vào nhật ký, từ đó là cơ sở để chẩn
đoán và điều trị.
3.4.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu
Tổng số lợn mắc bệnh (con)
+ Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = ————————— x 100
Tổng số lợn theo dõi (con)
Tổng số lợn chết (con)
+ Tỷ lệ lợn chết (%) = ——————————— x 100
Tổng số lợn mắc bệnh (con)
Tổng số lợn khỏi (con)
+ Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = ——————————— x 100
Tổng số lợn điều trị (con)
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học (Nguyễn
Văn Thiện, 2003) [30] và Microsoft Excel 2010.
31
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm
Quá trình thưc tập tốt nghiệp tại trại, tôi đã tiến hành theo dõi tình hình
chăn nuôi của trại trong 3 năm (2016 - 2018) qua số liệu trực tiếp tại thời
điểm thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 STT Loại lợn (con) (con) (con)
1 Lợn đực giống 17 19 21
2 Lợn nái hậu bị 70 87 96
3 Lợn nái sinh sản 870 960 976
4 Lợn con 20.880 23.040 21.274
(Nguồn: trại sinh thái Thanh Xuân)
Kết quả bảng 4.1 cho thấy, trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ
cấu của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lợn đực giống từ 2016 -
2018 tăng từ 17 - 21 con, với tỷ lệ tăng từ 89,47% lên 90,47%. Lợn hậu bị dao
động trong khoảng 70 - 96 con, với tỷ lệ tăng từ 80,46% lên 90,625% và số
lợn con tăng lên do số lợn nái tăng. Số lợn đực giống tăng từ 17 lên 21 con
qua 3 năm, do số lợn nái tăng khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối
giống cho lợn nái của trại cũng tăng. Bên cạnh đó, hàng năm trại thường
xuyên loại thải những lợn đực giống đã kém chất lượng, vì vậy thường xuyên
phải nhập lợn đực giống để khai thác.
Số lượng lợn nái sinh sản tăng từ 870 con (2016) lên 976 con (11/2018)
vói tỷ lệ tăng từ 90,625% lên 98,36%. Lợn con tăng từ 20.880 con (2016) lên
23.040 con (2017), nhưng đến năm 2018 giảm xuống 21.274 con, do đó tỷ lệ
này cũng tăng, giảm theo các năm. Trong thời gian hoạt động trại đã xây thêm
32
chuồng lợn thịt, để có thể xuất bán được lợn giống và lợn thịt. (chỉ tính đến tháng
11/2018). Vì vậy, qua bảng số liệu chúng ta thấy tình hình sản xuất của trại có số
lợn tăng lên rõ rệt trong các năm, giúp trang trại hoạt động ổn định và hiệu quả.
4.2. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
trong 6 tháng thực tập tại trại
4.2.1. Công tác chăn nuôi
Trong thời gian thực tập tại trang trại được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc
cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí
nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc nái chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn
con theo mẹ đến khi cai sữa.
- Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1 và 2. Hàng ngày,
vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn
mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức
ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ
chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn
3030 với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
+ Đối với nái chửa kì 1 (1 → 84 ngày) ăn thức ăn 3030 với tiêu chuẩn 2
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
+ Đối với nái chửa kì 2: (85 →110 ngày) ăn thức ăn 3030 với tiêu
chuẩn 3 - 3,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
+ Đối với nái chửa từ ngày 111 →113, ăn thức ăn 3030 với tiêu chuẩn
3 - 3,5kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
33
- Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát
trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn
ăn 2,5 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn, mỗi
ngày giảm 0,5 kg đến ngày đẻ dự kiến còn khẩu phần ăn là 1 kg/con/ngày
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1
kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc
nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 3 kg/con/ngày. Điều
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp nhu cầu của lợn nái.
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại
Tháng
6 7 8 9 10 11 Tổng Lợn nái chửa (con) 50 55 62 60 57 66 350 Lợn nái nuôi con 48 54 62 60 57 66 347 Lợn con được đẻ ra 590 665 763 738 702 812 4270 Lợn con đến cai sữa 528 605 682 660 627 726 3828
Kết quả bảng 4.2 chúng ta thấy số lợn nái chửa tôi trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập là 350 con; lợn nái nuôi con là 347 con; lợn
con đẻ ra là 4270 con; lợn con đến cai sữa là 3828 con.
Từ các lứa tuổi trên có quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng riêng đối lợn
nái sinh sản là phải giữ chuồng trại luôn sạch sẽ, cho lợn ăn đúng bữa và đủ
lượng thức ăn theo quy định. Lợn nái chửa kì cuối, nái đẻ và nuôi con được
cho ăn 3 lần/ngày.
34
- Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
+ Hai giờ đầu sau khi đẻ cho lợn bú sữa đầu ngay để hấp thu được
nhiều γ - globulin vào máu và bú hoàn toàn trong 24 - 36 giờ.
+ Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, mài nanh.
+ Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm số tai, bấm đuôi và tiêm sắt, cho
uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
+ Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
+ Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
+ Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh 9271, cho nhiều lần trong ngày và mỗi lần cho một ít thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh 9271 nhằm kích thích tính thèm ăn. Khi đặt máng ăn nên tạo
tiếng động để tạo chú ý cho lợn con tập liếm láp, không để thức ăn cũ thừa
trong máng.
+ Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng dịch tả.
+ Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn con tại cơ sở
thực tập
Kết quả Nội dung Số lượng
(con) công việc An toàn (con) Tỷ lệ (%)
815 756 100 Mài nanh
815 756 100 Bấm số tai
815 756 100 Cắt đuôi
Từ kết quả trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến cai
sữa tại cơ sở tôi đã học được một số công việc như sau: khi trộn thức ăn phải
trộn thuốc nên làm ẩm cám bằng nước sau đó cho thuốc vào theo tỷ lệ trộn đều
hỗn hợp, như vậy thuốc ngấm đều vào thức ăn làm cho lợn con dễ ăn hơn,
máng phải luôn có thức ăn, sàn phải khô ráo sạch sẽ và nhiệt độ phải thích hợp.
35
* Phát hiện lợn nái động dục
- Khi cho lợn đực đi qua các ô chuồng nhốt lợn nái thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh, tai vểnh lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, thời điểm quan
sát được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Biểu hiện cơ quan sinh dục: Âm hộ xung huyết, sưng, mẩn đỏ, có dịch
tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, quan sát triệu chứng động dục
trước đó và đã xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất.
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ.
- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100 ml) và số
lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến thẳng).
- Bước 4: Vệ sinh lợn nái
- Bước 5: Dẫn tinh
- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn
nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ nái.
Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ
thai phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ
thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục ấy.
4.2.2. Công tác thú y
* Công tác tiêm phòng vắc xin
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn,
tăng sức đề kháng cho cơ thể.
36
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng cho lợn tại cơ sở
Kết quả
Tên vắc xin Số lượng Số lượng Loại lợn Tỷ lệ phòng bệnh (con) đạt (%) (con)
Irondextran-B12 phòng bệnh 1120 1120 100 thiếu máu (tiêm) Đối với
Cầu trùng (uống) 1120 1120 100 đàn lợn
con 964 964 100 Vắc xin dịch tả lợn
405 405 100 Vắc xin Mycoplasma
217 210 96,77 Vắc xin khô thai Đối với 193 187 96,9 Vắc xin dịch tả đàn lợn 182 164 90,1 Vắc xin giả dại nái 98 87 88,77 Auto-vắc xin
Qua kết quả bảng 4.4 ta có thể thấy được kết quả tổng quát về việc
phòng và trị bệnh cho đàn lợn con và lợn nái tại trại bằng thuốc và vắc xin.
Lợn con sau 2 - 3 ngày tuổi được tiêm Fe + B12 để phòng thiếu sắt, thuốc
phòng trị cầu trùng và nâng cao sức đề kháng cho lợn con, 100% lợn con sau
khi sinh sẽ được tiêm. Trong 6 tháng thực tập, tôi đã tiêm Fe + B12 cho 1120
lợn con được 3 ngày tuổi và đạt an toàn 100%, nhỏ thuốc phòng trị bệnh cầu
trùng cho 1120 lợn con và an toàn 100%
Ngoài ra, tiêm vắc xin phòng bệnh dịch tả lợn cho 964 lợn con từ 10 - 15
ngày tuổi và Mycoplasma cho 405 lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi và an toàn 100%.
Trong quá trình thực tập, tại trại hay xảy ra dịch tiêu chảy cấp (PED),
tôi đã tham gia làm auto-vắc xin cho 98 lợn nái, tỷ lệ nái xuất hiện tiêu chảy
là 87 nái, đạt 88,77% đạt yêu cầu an toàn của auto-vắc xin.
37
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất
cả các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập,
chúng tôi đã gặp và điều trị một số bệnh sau:
- Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân: Bệnh viêm tử cung là một quá trình bệnh lý phức tạp
có thể do rất nhiều nguyên nhân: Công tác phối giống không đúng, do lợn mẹ
đẻ khó, bị sát nhau phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản làm tổn
thương, xây xát niêm mạc cổ tử cung và âm đạo tạo điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn bên ngoài xâm nhập vào gây viêm. Do sàn chuồng không được vệ sinh
hoặc lợn nái không được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Mặt khác, do kế
phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Bệnh sảy thai truyền nhiễm và phó
thương hàn (Văn Lệ Hằng và cs. 2008) [8].
+ Triệu chứng: Khi bị bệnh, lợn biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu:
Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, con vật đau đớn, có khi
cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ. Từ cơ quan sinh dục thải
ra ngoài dịch viêm màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.
+ Điều trị: Hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp
thải hết dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể,
chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
Dùng cồn iod 10% làm sạch tử cung
Tiêm Oxytocin: 3 - 5 ml/con
Tiêm clamoxon: 20ml/con/ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
+ Kết quả: Điều trị 45 con, khỏi 42 con, loại 3 con, tỷ lệ đạt 93,33%.
38
- Bệnh viêm vú
+ Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn: Liên cầu, tụ cầu, E.coli xâm
nhập vào tuyến vú qua da, do xây xát núm vú do răng nanh lợn con mới sinh,
do lợn mẹ nhiều sữa ứ đọng tạo nên môi trường cho vi khuẩn phát triển hoặc
do quá nhiều sữa làm căng nhức, gây viêm.
Do vệ sinh chuồng trại kém, phân, nước tiểu không thoát hết, nhiệt độ
chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
Do việc dùng thuốc sát trùng tẩy uế chưa hợp lý trong khu trang trại
cũng như trong chuồng lợn nái trước và sau khi đẻ.
Do kế phát từ các bệnh viêm âm đạo, tử cung.
+ Triệu chứng: Lợn nái bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao, không cho con
bú. Tất cả các bầu vú hay một vài bầu vú bị viêm, đỏ, đau, nóng, sưng, có con
bị viêm nặng, bầu vú tím bầm lại, sờ nắn bầu vú thấy cứng.
+ Điều trị: Cục bộ: Vắt cạn sữa ở vú viêm, chườm nóng kết hợp xoa
bóp nhẹ vài lần/ngày cho vú mềm dần.
Toàn thân: Tiêm diclofenac kết hợp với tiêm clamoxon: 20ml/ con/ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
+ Kết quả: Điều trị 25 con, khỏi 25 con, đạt tỷ lệ 100%.
- Bệnh phân trắng lợn con
+ Nguyên nhân: Bệnh phân trắng ở lợn con là một hội chứng hoặc một
trạng thái lâm sàng rất đa dạng. Do trực khuẩn E.coli thuộc họ Enterobacteriaceae,
nhiều loại Samonella (S.choleraesuis, S.typhysuis…) và đóng vai trò phụ là:
Proteus, Steptococcus. Trong điều kiện bình thường vi khuẩn E.coli khu trú tự
nhiên trong đường tiêu hoá của lợn, chủ yếu ở cuối ruột non và suốt ruột già.
Vi khuẩn này sẵn sàng tấn công vào cơ thể lợn khi cơ thể lợn gặp những điều
kiện bất lợi.
Do hệ thống phòng vệ của lợn con chưa hoàn chỉnh trong những ngày
đầu tiên như: Lượng axit trong dạ dày lợn con rất ít nên không đủ ngăn cản sự
tấn công, xâm nhập và tăng sinh của vi khuẩn vào ruột và gây bệnh.
39
Do việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn mẹ chưa hợp lý, chuồng trại ẩm ướt,
rét mướt, vệ sinh kém, sữa mẹ kém...
+ Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn
tiêu chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân hôi
tanh. Lợn mất nước và mất chất điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không
vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính phân bê
bết. Nếu không điều trị kịp thời thì lợn con chết rất nhanh.
+ Điều trị: Bệnh phân trắng lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc.
- Tách riêng lợn bệnh ra khỏi đàn để điều trị.
+ Kháng sinh: Ampiseptryl tiêm bắp: 1ml/con, Smecta cho uống 2g/20
ml nước/10 con dùng liên tục 3 - 5 ngày. Ngoài ra có thể dùng các loại thuốc
sau: Sodibio 1ml/10 kg thể trọng hoặc Sulfamid. Trộn Cobactin 6% (Colistin)
cho ăn 3 - 5 ngày.
+ Cấp nước, chất điện giải và vitamin (A, D, E, K 126): 15g/10 lít nước)
để tăng cường sức đề kháng.
+ Sưởi ấm cho lợn con, đối với lợn còn bú vẫn cho bú mẹ bình thường.
- Giảm lượng thức ăn cho lợn bệnh. Những lợn còn lại trong bầy giảm
lượng ăn hàng ngày đồng thời tiến hành vệ sinh chuồng trại.
- Bổ sung thêm men vi sinh:
+ Kết quả: điều trị 120 con, khỏi 109 con; đạt tỷ lệ 90,83%.
- Bệnh viêm phổi
+ Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Bệnh xảy ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra. Bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…, do
sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung giữa con
nhiễm bệnh và mắc bệnh do bú sữa của lợn mẹ bị bệnh.
+ Triệu chứng: Lợn con còi cọc chậm lớn, lông xù, hở xương sống, khi
thở hóp bụng lại. Bình thường nghỉ ngơi lợn không ho, chỉ ho khi vận động
nhiều hoặc (ho vào lúc sáng sớm hay chiều tối), nhiệt độ cơ thể bình thường
hay tăng nhẹ.
40
+ Điều trị: Dùng Tiamulin: Liều 1,5ml/con, tiêm bắp; Vimenro: Tiêm
bắp 1ml/20 - 40kg thể trọng/ ngày, tùy theo tình trạng bệnh lý.
Điều trị liên tiếp 3 - 5 ngày
+ Kết quả: Điều trị 250 con khỏi 226 đạt tỷ lệ 90,4%.
Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng 4.5
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại
STT Tên bệnh Số lượng (con) Kết quả Sô lượng khỏi (con) Tỷ lệ (%)
Viêm tử cung 1 45 42 93,33
Viêm vú 2 25 25 100
Phân trắng lợn con 3 120 109 90,83
Viêm phổi 4 250 226 90,4
Từ kết quả bảng 4.5 cho thấy: Lợn nuôi trong thời gian thực tập tại cơ
sở thường mắc 4 bệnh: Viêm đường sinh dục, viêm vú, phân trắng lợn con và
viêm phổi. Trong đó, lợn nái mắc bệnh viêm vú là 100% sau đó là bệnh viêm
tử cung 93,33%. Sở dĩ, có tỷ lệ mắc bệnh trên là do quá trình chăm sóc nuôi
dưỡng lợn mẹ chưa được tốt, điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi, lợn
mẹ lại chưa thích nghi với điều kiện khí hậu nước ta. Trong quá trình đỡ lợn
đẻ chưa đúng kĩ thuật hoặc làm xây sát đường sinh dục làm vi khuẩn xâm
nhập gây viêm. Ngoài ra do quá trình mài nanh của lợn con sơ sinh chưa tốt
nên gây tổn thương bầu vú và do kế phát từ bệnh viêm tử cung làm cho vi
khuẩn theo máu đến bầu vú gây viêm.
Đối với bệnh phân trắng lợn con và viêm phổi có tỷ lệ từ 90,4 - 90,84%
do lợn mới đẻ ra sức đề kháng yếu, dễ bị tác động từ các yếu tố bên ngoài như
nhiệt độ quá nóng, quá lạnh, vi sinh vật…Do vậy, cần phải khắc phục bằng
cách cho lợn con bú sữa đầu ngay để giữ ấm cho cơ thể, tăng lượng khác thể
nhằm hạn chế bệnh tiêu chảy và viêm phổi.
41
4.2.3. Công tác khác
Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu
chuyên đề khoa học, tôi còn tham gia một số công việc khác như:
Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng 4.6
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn nuôi tại trại
Kết quả Số lượng STT Công việc (con) Đạt Tỷ lệ (%)
65 1 Đỡ lợn đẻ 65 100
1500 2 Xuất lợn con 1500 100
1020 3 Tiêm Irondextran-Fe 1020 100
546 4 Thiến lợn đực 546 100
35 5 Thụ tinh nhân tạo 35 100
Kết quả bảng 4.6 cho thấy trong 6 tháng thực tập tại cơ sở tôi đã thực
hiện được các công việc: Đỡ lợn đẻ 65 con, xuất lợn con 1500, tiêm sắt 1020
con, thiến lợn đực 546 con và thụ tinh nhân tạo là 35 con đều đạt 100%. Qua
những công việc trên đã giúp tôi học được nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc
lợn con cũng như tay nghề và các thao tác kĩ thuật. Từ đó giúp tôi tự tin hơn
vào bản thân và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
42
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng tại trang trại
sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên,
chúng tôi đã rút ra một số kết luận sau:
- Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn góp phần nâng cao
hiệu quả chăn nuôi, hạn chế tình trạng bệnh của lợn nuôi tại cơ sở.
- Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin dịch tả, Mycoplasma và cầu trùng cho lợn
con đều đạt 100%. Vắc xin khô thai, dịch tả, giả dại và Auto-vắc xin cho lợn
nái tỷ lệ đạt lần lượt là (96,77%), (96,9%), (90,1%), (88,77%).
- Bệnh viêm vú khỏi 25 con đạt 100%, viêm đường sinh dục: 45 con
khỏi 22 con đạt 93,33%, phân trắng lợn con: 120 con khỏi 109 con đạt
90,83% và viêm phổi: 250 con khỏi 226 con đạt 90,4%.
- Các công tác: Đỡ lợn đẻ, xuất lợn con, tiêm sắt, thiến lợn đực, thụ tinh
nhân tạo đều đạt tỷ lệ 100%.
- Do điều kiện và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế, phạm
vi áp dụng chưa được rộng, số liệu lặp lại chưa nhiều lần và làm ở các mùa
thời tiết khác nhau nên kết quả nghiên cứu chưa thể phản ánh được toàn diện.
Bản thân mới lần đầu làm công tác nghiên cứu khoa học nên còn nhiều hạn
chế trong công tác thu thập số liệu cũng như phương pháp nghiên cứu.
Trại chưa có đầy đủ trang thiết bị và hoạt động với tính chất và mục
đích sản xuất kinh doanh nên còn hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài.
5.2. Đề nghị
Cần thực hiện nghiêm ngặt hơn công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi
cũng như trong tiêm phòng.
Chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng định kỳ,
tránh ô nhiễm môi trường.
Để có kết quả nghiên cứu khách quan, đầy đủ và chính xác hơn đề nghị
nhà trường và khoa Chăn nuôi thú y tiếp tục cho nghiên cứu để làm sáng tỏ
phác đồ điều trị nào có hiệu quả tốt trong điều trị bệnh phân trắng ở lợn con.
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
1. Bùi Thị Ba, Đào Hoài Thu, Võ Thành Thìn, Đặng Văn Tuấn, Đỗ Văn Tấn, Vũ
Khắc Hùng (2012), “Xác định một số gen kháng kháng sinh của vi khuẩn
Escherichia coli O157:H7 phân lập từ trâu bò khỏe mạnh tại một số tỉnh
Nam trung bộ”, Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thú y, tập XIX (6), tr. 47 - 51.
2. Đặng Xuân Bình, Trần Thị Hạnh (2002), “Phân lập, định typ, lựa chọn chủng vi
khuẩn E.coli, Cl.perfingens để chế tạo sinh phẩm phòng bệnh cho lợn con
giai đoạn theo mẹ”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y, 2002.5.
3. Nguyễn Nguyệt Cầm (2008), Xác định yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli
phân lập từ lợn con theo mẹ bị tiêu chảy tại trung tâm nghiên cứu lợn
Thụy Phương và thử nghiệm vắc xin phòng bệnh, Luận văn Thạc sĩ
Nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
4. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông
Nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện
pháp phòng trị, Luận văn Thạc sĩ Thú y, Trường Đại học Nông Lâm -
Đại học Thái Nguyên.
6. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 44 - 81.
7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò của E.coli, Salmonella và
Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc
và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Thú y, Đại học Thái Nguyên.
8. Văn Lệ Hằng, Đào Đức Thà, Chu Đình Tới (2008), Sinh sản vật nuôi, Nxb
Giáo Dục.
44
9. Nguyễn Bá Hiên (2001), “Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến
động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại
thành Hà Nội, điều trị thử nghiệm”, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Hoàng Phú Hiệp (2014), Nghiên cứu phát triển kỹ thuật phát hiện chủng
vi khuẩn Escherichia coli O157:H7 và tạo kháng thể tái tổ hợp đặc
hiệu, Luận án Tiến sĩ sinh học, Đại học Thái Nguyên.
11. Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh, Nguyễn Thị Ngân (2006), “Một số đặc
điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa
học Kĩ thuật Thú y, tập XIII (4), 92 - 96.
12. Nguyễn Thị Kim Lan, La Văn Công, Nguyễn Thị Ngân, Lê Minh (2009),
“Tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và tỷ lệ nhiễm giun sán ở
lợn tiêu chảy tại Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học Kĩ thuật Thú y, tập
XVI (1), tr. 36 - 41.
13. Trương Lăng (1999), “Nuôi lợn gia đình”, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội
14. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Hà Nội.
15. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu
hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp
và Công nghệ thực phẩm, tr. 13.
16. Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú (1998), “Kết quả điều
tra tình hình nhiễm vi khuẩn đường ruột tại một số cơ sở chăn nuôi
lợn”, Kết quả nghiên cứu Khoa học và Kĩ thuật Thú y, phần 2.
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
“Giáo trình Chăn nuôi lợn”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Đặng Minh Phước, Dương Thanh Liêm (2006), “Nghiên cứu sử dụng axit hữu
cơ bổ sung vào thức ăn để kích thích tăng trưởng và phòng bệnh lợn con
tiêu chảy trên lợn con sau cai sữa”, Tạp chí khoa học chăn nuôi số 10.
45
19. Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Quang Tuyên (1993), “Giáo trình chăn nuôi
lợn”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
20. Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Quế Côi (2005), “Chăn nuôi lợn trang trại”,
Nxb Lao động - Xã hội.
21. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Thị Băng Tâm
(1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E.coli uống phòng bệnh cho lợn con
phân trắng”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp và Công nghệ thực phẩm,
số 9, tr 324 - 325.
Tài liệu nước ngoài
32. Adenipekun E. O., Jackson C. R., Oluwadun A., Iwalokun B. A., Frye J. G.,.
Barrett J. B., Hiott L. M., Woodley T. A. (2015), “Prevalence and
Antimicrobial Resistance in Escherichia coli from Food Animals in
Lagos,Nigeria”, Microb Drug Resist.
33. Boonyasiri A., Tangkoskul T., Seenama C., Saiyarin J., Tiengrim S.,
Thamlikitkul V. (2014), “Prevalence of antibiotic resistant bacteria in
healthy adults, foods, food animals, and the environment in selected
areas in Thailand”, Pathog Glob Health, 108(5), pp. 235 - 245.
34. Byun J. W., Jung B. Y., Kim H. Y., Fairbrother J. M., Lee M. H., Lee W.
K. (2013), “Real-time PCR for differentiation of F18 variants among
enterotoxigenic and Shiga toxin-producing Escherichia coli from
pigletswith diarrhoea and oedema disease”, Vet. J., pp. 538 - 540.
35. Purvis G.M. et al (1985), Diseases of the newborn, Vet. Rec, PP. 116- 293.
36. Faibrother J.M (1992), Enteric Colibacillosis Diseases of swine. IOWA
state university press/amess, IOWA. USA. 7th edition, PP. 489-497
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI