GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập WTO, môi trường cạnh tranh ngày

càng gay gắt. Những năm trở lại đây kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng và Việt

Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Để có thể tồn tại và phát triển trong giai

đoạn khó khăn này thì doanh nghiệp cần phải nắm vững những điểm mạnh yếu của

bản thân cũng như nắm vững được thị trường, xu thế phát triển. Doanh nghiệp có thể

áp dụng đồng thời nhiều nhiều biện pháp quản lý. Quản lý chi phí sản xuất, giá thành

sản phẩm là một trong những biện pháp được các doanh nghiệp quan tâm vì chi phí giá

thành gắn liền với kết quả kinh doanh, lãi lỗ của doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản

xuất, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc tích lũy nguồn lực và góp

phần cãi thiện đời sống cho người lao động. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi

phí, giá thành sản phẩm có tác dụng lớn trong công tác quản lý và là phần quan trọng

trong công tác kế toán của doanh nghiệp.

“Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm” khẩu hiệu ấy là một trong những tiêu

chí hàng đầu mà các doanh nghiệp cần hướng tới. Có như vậy mới có thể cạnh tranh

và chiếm lĩnh được thị phần so với các đối thủ cùng lĩnh vực trên thị trường. Để làm

được điều ấy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hạch toán sao cho đầy đủ, chính xác,

nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả các nguồn chi phí; có phương pháp tính giá thành

phù hợp với đặc thù công việc. Tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

là một trong những căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các

định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, tình hình lao động, tiền vốn,… Đó là

những thông tin thiết yếu mà nhà quản lý cần để từ đó đưa ra những biện pháp , những

quyết định kịp thời phù hợp với sự phát triển, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí, giá thành sản phẩm

trong các doanh nghiệp, đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp; cùng với vốn kiến thức

đã học ở trường tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng kế toán tập hợp chi phí, và

tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức”

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

1

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.

- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và

tính giá thành tại công ty TNHH Việt Đức.

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức.

- Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề khái quát về kế toán chi phí, tính giá thành

sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức, số liệu thu thập ở công ty từ năm 2011

đến năm 2013, đi vào tìm hiểu chi tiết phần hành kế toán chi phí và tính giá thành công

trình Xây dựng hệ thống xử lý nước sạch cơ sở 2 trường Cao đẳng công nghiệp Huế.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập tài liệu:

+ Phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên các sách báo,

luận văn, internet… để trang bị những lý luận cơ bản, để có những hướng đi đúng đắn

cũng như có thêm nhiều thông tin góp phần làm phong phú thêm nội dung của khóa

luận tốt nghiệp. Ngoài ra còn thu thập các số liệu sẵn có về tình hình chi phí của công

ty từ các chứng từ, Tờ kê chi tiết, Bảng tổng hợp chi phí giá thành công trình, Sổ chi

tiết giá thành, các Sổ cái, vv ; thu thập từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế

toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính để từ đó có các số liệu

thông tin cần thiết nhằm hoàn thành các mục tiêu đặt ra của khoá luận.

+ Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu, sách báo, thông tư, văn bản pháp luật, chế độ kế

toán ban hành, quy chế của công ty,..

- Phương pháp hệ thống kế toán:

+ Phương pháp chứng từ: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ

đó. Mọi sự biến động của tài sản, nguồn vốn đều phải lập chứng từ kế toán làm căn cứ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

2

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp ghi sổ kế toán.

+ Phương pháp tài khoản: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ

khách quan giữa các đối tượng kế toán.

+ Phương pháp tổng hợp- cân đối: là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế

toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính của

đơn vị trong thời gian nhất định.

- Phương pháp phân tích số liệu:

+ Phương pháp so sánh, tổng hợp: Là phương pháp sử dụng lâu đời và phổ biến

nhất. Nó cho phép tổng hợp được những nét chung, tách ra những nét riêng của các

hiện tượng được so sánh. Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát

triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường

hợp cụ thể. Trong bài khóa luận tôt nghiệp này tôi đã sử dụng phương pháp so sánh để

phân tích tình hình nguồn lực của công ty về con người, tình hình kinh doanh, tình

hình tài chính, từ đó so sánh và rút ra nhận xét.

1.5. Kết cấu của đề tài

Đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

công ty TNHH Việt Đức" gồm ba phần:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu gồm có 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm tại

doanh nghiệp xây lắp

Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

công ty TNHH Việt Đức

Chương 3: Một số giải pháp góp phần cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí,

tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức

Phần III: Kết luận

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

3

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI

PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH

NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất

mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm khác nhau

theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng nhận thầu đã kí kết. Chi phí sản

xuất còn được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất, cấu thành nên sản phẩm xây lắp.1

Nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, góc độ,... nhưng đều thể hiện

chung một vấn đề : chi phí là phí tổn tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh

gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 2

Phân loại chi phí là cách sắp xếp chi phí theo các tiêu thức khác nhau nhằm quản

lý tốt chi phí, bảo đảm hiệu quả kinh doanh tối ưu:

1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu

- Chi phí nhân công: gồm các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả

theo lương và các khoản trích theo lương của người lao động

- Chi phí nguyên vật liệu: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu

phụ, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nguyên vật liệu khác.

- Chi phí công cụ dụng cụ

- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của tất cả TSCĐ, tài sản dài hạn dung vào

hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

1 Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, PGS.TS. Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản tài chính, năm 2010 trang 56 2 Kế toán chi phí, ThS. Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2009, trang 23

- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua từ bên ngoài

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

4

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như giá dịch vụ điện nước,...

Chi phí bằng tiền khác: là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh

không thuộc các yếu tố trên như; chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị,..

1.1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tất cả chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp

dùng cho thi công xây lắp như:

+ Vật liệu xây dựng: là giá thực tế của cát, sỏi, đá, thép,xi măng,..

+ Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây,...

+ Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường,..

+ Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn,..

+ Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng,..

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp công nhân trực tiếp tham

gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, bao gồm:

+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân phụ.

+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, làm them giờ, phụ cấp

trách nhiệm, chức vụ, phụ trách công trường, khu vực, độc hại,...

+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.

+ Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm khoản phải trả cho lao động

thuê ngoài theo từng loại công việc.

Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của công nhân khi vận

chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trường, lương nhân viên thu mua, bảo quản bốc dỡ

nguyên vật liệu trước khi đến kho công trường, lương nhân công tát nước, vét bùn khi

thi công gặp trời mưa hay mạch nước ngầm, tiền lương của các bộ phận khác.

Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,

BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp thi công

xây lắp; không bao gồm tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp.

- Chi phí sử dụng máy thi công: đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện thi

công xây lắp hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy thì có khoản mục chi phí sử

dụng máy thi công.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

5

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công kể cả công nhân phục vụ

máy và các khoản phụ cấp theo lương kể cả tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp

điều khiển máy thi công.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ là máy thi công

+ Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho máy thi công

+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê TSCĐ, chi

phí trả cho nhà thầu phụ.

+ Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT,

BHTN, KPCĐ trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, lương vận

chuyển, phân phối vật liệu cho máy, vật liệu là đối tượng chế biến của máy,các chi phí

xảy ra trong quá trình máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt lần đầu của máy, chi phí có

tính chất quản lý, phục vụ chung.

- Chi phí sản xuất chung: là chi phí trực tiếp khác và các chi phí về tổ chức, quản

lý, phục vụ tổ chức xây lắp, các chi phí có tính chất chung gắn liền với từng đơn vị thi

công như tổ, đội, công trường thi công, bao gồm:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp

lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca

của nhân viên quản lý đội và của công nhân xây lắp; khoản trích theo lương của công

nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội; tiền

công vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt bằng thi công chật hẹp, công tát

nước, vét bùn,..

+ Chi phí vật liệu cho đội xây dựng như chi phí vật liệu dùng để sửa chữa, bảo

dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại

tạm thời.

+ Chi phí dụng cụ: chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho thi công xây lắp như

cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, giàn giáo, ván khuôn,..

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt

động của đội xây dựng.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

6

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp 1.1.2.3.Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối

tượng chịu chi phí, có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,..loại chi phí này thường chiếm một tỷ

lệ lớn trong tổng chi phí và chúng được nhận diện dễ dàng trong việc phân loại chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chi

phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ,.. loại chi phí này thường

khó nhận diện nên việc hạch toán không rõ ràng, cần phải có tiêu thức phân bổ chi phí

chung hợp lý.

1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

- Định phí: là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi

theo mức độ hoạt động nhưng xét theo đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với

mức độ hoạt động. Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương nhân

viên, cán bộ quản lý,.. Những đặc điểm trên của định phí chỉ thích hợp trong từng

phạm vi nhất định, một khi mức độ hoạt động vượt qua phạm vi này thì định phí có thể

thay đổi đột biến.

- Biến phí: là những chi phí nếu xét về tổng số thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ

hoạt động như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp...Nhưng tỷ lệ thuận

chỉ trong một phạm vi hoạt động. Nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì chúng

là một hằng số.

- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân gồm cả định phí lẫn biến

phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện mức độ của định phí, quá

mức độ đó nó thể hiện đặc điểm của biến phí.

Một số cách phân loại khác: Không chỉ có các cách phân loại trên mà còn có

nhiều cách phân loại khác như: chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát

được, chi phí chìm, chi phí cơ hội,...

1.2. Khái niệm giá thành, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống

và lao động vật hóa nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Nó là sự kết tinh của

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

7

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình cho đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao và quyết toán.3

Khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ở doanh nghiệp xây lắp giá

thành mang tính chất cá biệt mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây

dựng sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp4

1.2.2.1. Giá trị dự toán

Giá trị của sản phẩm xây lắp được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp

đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định

mức, đơn giá do nhà nước quy định cho từng phần thi công và phần tích lũy theo quy

định. Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành

theo dự toán.

Giá trị dự toán

Giá trị dự toán xây lắp sau thuế của công trình = giá thành dự toán + lợi nhuận định mức

Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử

dụng máy,...và mặt bằng giá khu vực từng thời kỳ do các chính quyền có thẩm

quyền ban hành

Chi phí trực tiếp Chi phí chung Thu nhập chịu thuế tính Thuế GT Dựa trên cơ sở khối lượng Bằng tỷ lệ (%) so với trước: GT đầu công tác lắp đặt và đơn giá chi phí nhân công Bằng % so với chi phí trực ra xây dựng của các công tác trong dự toán xây lắp tiếp và chi phí chung trong

xây dựng tương ứng (quy định theo từng dự toán xây lắp (quy định

(CPNVL+CPNC+CPSDM) loại công trình từ 51% theo từng loại công trình từ

đến 74%) 5% đến 6,5%)

1.2.2.2. Giá thành công tác xây lắp

Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí để hoàn thành khối lượng

công tác xây lắp theo dự toán.

3 Kế toán chi phí, ThS. Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2009, trang 56 4 Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010, trang 56

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

8

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó

được xác định trong điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về

hao phí lao động vật tư... cho từng loại công trình hoặc công việc nhất định. Giá thành

dự toán có tính chất tương đối và mang tính chất xã hội.

+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm

cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định. Căn cứ vào giá

thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế

kỹ thuật, đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một

kỳ kế hoạch.

Giá thành Giá thành Lãi do hạ Chênh lệch so = - ± kế hoạch Dự toán Giá thành Với dự toán

+ Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ

thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức

thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở doanh nghiệp,

công trường tại thời điểm bắt đầu thi công. Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi,

hay có sự thay đổi về phương pháp tổ chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay

đổi và khi đó giá thành định mức được tính toán lại cho phù hợp.

+ Giá thành thực tế: toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn

thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. giá thành thực tế biểu hiện chất

lượng hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.

So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế

hoạch của doanh nghiệp.

So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích lũy của

doanh nghiệp, từ đó xác định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới.

So sánh giá thành thực tế và giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn thành định

mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể.

- Giá thành sản xuất:

Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí liên quan đến việc

xây lắp sản phẩm, gồm các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

9

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp máy thi công, chi phí sản xuất chung.

- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ)

Giá thành tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên

quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Giá thành Giá thành Chi phí quản Chi phí = + + toàn bộ sản phẩm lý doanh nghiệp bán hàng

1.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau

trong quá trình thi công khối lượng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí trong

sản xuất, giá thành biểu hiện về mặt kết quả.

Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là:

+ Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn giá

thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành do đó

đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là khác nhau.

+ Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn

thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ. Còn giá thành sản

phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nhưng lại liên quan đến

chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

+ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và có những

mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết kiệm hay lãng

phí chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành

sản phẩm luôn gắn liền với quản lý chi phi sản xuất. Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi

phí sản xuất cũng chính là biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.

+ Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện như sau:

Giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Khoản giảm = + - - xuất DDĐK xuất DDCK xuất FSTK Giá thành

Sản phẩm 1.4. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán5

1.4.1. Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ

5 Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010, trang 07

Sản phẩm xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

10

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp yêu cầu thiết kế về mặt mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Vì

vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, thi công và biện pháp thi

công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy công tác thi công

sản xuất mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục.

Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo từng đơn đặt hàng nên

chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay

cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu giống nhau nhưng thi công ở những

địa điểm khác nhau, với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng

khác nhau.

Việc tập hợp các chi phí sản xuất , tính giá thành và xác định kết quả thi công xây

lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp thường

được thực hiện theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.

1.4.2. Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi

công tương đối dài

Các công trình xây lắp có thời gian thi công dài, có công trình phải xây dựng

hàng chục năm mới xong. Trong thời gian thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho

xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch

xây lắp cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công.

Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng tiết

kiệm vốn, bảo đảm chất lượng công trình.

Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành không xác định hàng tháng

như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng

mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tùy

thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Do vậy việc

xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản

lý chặt chẽ, kịp thời chi phí, đánh giá đúng tình hình quản lý và thi công trong từng thời

kỳ nhất định, và còn tránh tình trạng căng thẳng vốn cho nhà thầu.

1.4.3. Sản xuất xây lắp mang tính chất thời vụ

Các yếu tố môi trường, thời tiết có ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ, tiến

độ thi công, đồng thời nhà thầu còn phải chú ý đến biện pháp bảo quản máy thi công

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

11

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp và vật liệu ngoài trời. Việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời còn tạo

nhiều nhân tố gây nên những khoản thiệt hại bất ngờ như phá đi làm lại, thiệt hại

ngừng sản xuất. Do đó kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định

những chi phí mang tính chất thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn.

1.4.4. Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng

Trong quá trình thi công, nhà thầu thường xuyên phải di chuyển địa điểm từ công

trình này sang công trình kia. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan

như chi phí điều động máy thi công, chi phí điều động công nhân, chi phí xây dựng

các công trình tạm phục vụ công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng, dọn mặt

bằng sau khi thi công,… Kế toán phải ghi nhận các chi phí này và phân bổ hợp lý.

Cũng do đặc điểm này nên các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng thuê ngoài tại

chỗ, nơi thi công công trình để giảm các chi phí di dời.

Sản phẩm xây lắp cố định, thường được thi công theo đơn đặt hàng của khách

hàng nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên nhà thầu và khách hàng

trên cơ sở kiểm nhận khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã

quy định, dựa trên hợp đồng xây dựng đã ký kết.

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho. Sản phẩm tiêu thụ

trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh vừa là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn

quy ước. Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là quá trình bàn giao sản phẩm xây

lắp cho khách hàng.

1.4.5. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài

Các công trình xây lắp thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong

quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây lắp vừa

gây lãng phí, vừa để lại hậu quả nghiêm trọng, lâu dài, khó khắc phục. Do đặc điểm

này mà trong quá trình thi công cần phải kiểm tra, giám sát chất lượng công trình

thường xuyên.

1.4.6. Nhiệm vụ của kế toán chi phí, giá thành trong doanh nghiệp xây lắp

Nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp thì nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp là:

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

12

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh

Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử

dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kip thời các khoản chênh

lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư

hỏng,.. trong sản xuất để đề ra biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của

doanh nghiệp.

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công

trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và biện pháp

hạ giá thành một cách hiệu quả và hợp lý.

Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng

đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên

tắc quy định.

Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng

mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất,...trong từng thời kỳ nhất định,

kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp và cung cấp

chính xác các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý

của lãnh đạo doanh nghiệp.

1.5. Tập hợp chi phí xây lắp 1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí 6

Đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp

cần được tập hợp theo đó.

Với tính chất phức tạp của công tác thi công xây lắp, sản phẩm mang tính chất

đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán,

thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng

mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công

việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công

trình, hạng mục công trình.

6 Kế toán doanh nghiệp xây lắp, PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2010, trang 59

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

13

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ

và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời,

chính xác. 1.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 7

Tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc theo đơn đặt hàng: sản phẩm hoàn

chỉnh trong xây dựng cơ bản để tính giá thành có thể là một ngôi nhà hoàn thành, một

vật kiến trúc đã hoàn thành. Do đặc điểm của tính chất công trình, đặc điểm của loại

hình sản xuất, cũng như yêu cầu tính toán theo đơn đặt hàng nên hàng tháng, các chi

phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm hoặc đơn đặt hàng nào sẽ được tập

hợp và phân loại chi phí vào sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đó.

Tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm: phương pháp này áp dụng cho tất

cả các hạng mục công trình, các ngôi nhà,các phần công việc... được tiến hành thi công

cùng một lúc. Tất cả các chi phí phát sinh gồm các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

và chi phí gián tiếp được phân loại và tập hợp theo giới hạn là nhóm sản phẩm.

Tập hợp chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường

được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán

chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vự thi công.

Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như

hạng mục công trình.

1.5.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực

tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao

vụ của doanh nghiệp xây lắp gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ,

chi phí nhiên liệu.

1.5.3.1. Nguyên tắc hạch toán

+ Chi phí nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực tế

của nguyên vật liệu có thể được xác định theo một trong các phương pháp: phương

pháp thực tế đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất

trước.Chọn phương pháp nào phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán. 7 Kế toán doanh nghiệp xây lắp, PGS.TS Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2010, trang 60

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

14

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

+ Các loại nguyên vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình, công trình nào sẽ

được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các

chứng từ gốc và số lượng thực tế đã dùng. Trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng

tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ

để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.

+ Khi tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ cần chú

ý là chỉ được tính nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng, những nguyên vật liệu đã xuất

dùng cho các tổ đội công trình (theo chứng từ xuất vật liệu) nhưng thực tế chưa sử

dụng hết vào sản xuất thì phải được loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ bằng

các bút toán điều chỉnh thích hợp.

+ Khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu chưa sử

dụng hết đồng thời phải tổ chức đánh giá phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng.

+ Không được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đối với trường hợp doanh

nghiệp xây lắp nhận thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao thầu, hoặc do bên giao thầu

ủy quyền cho bên xây lắp mua để lắp đặt vào công trình nhận thầu (trừ trường hợp

nhận thầu theo hình thức chìa khóa trao tay).

1.5.3.2. Chứng từ sử dụng

+ Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng

+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

+ Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi,...

1.5.3.3. Tài khoản sử dụng

Sử dụng TK 154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) để phản ánh các chi phí

nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công

nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.

+ Bên Nợ: trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất xây lắp.

+ Bên Có: trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho; kết chuyển chi

phí nguyên vật liệu vào TK 632.

TK 154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) phải được mở chi tiết để theo dõi từng

công trình, hạng mục công trình.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

15

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp 1.5.3.4. Trình tự hạch toán

Căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, phiếu chi, hóa đơn GTGT,.. về việc

xuất kho nguyên vật liệu phục vụ thi công hoặc mua ngoài vận chuyển thẳng đến công

trình kế toán ghi:

Nợ TK154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)-chi tiết cho từng đối tượng

Nợ TK133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK152: nếu xuất từ kho

Có TK111,112,331..: mua vận chuyển thẳng đến công trình.

+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực thiện tạm ứng chi phí xây lắp giao

khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng,, khi tạm ứng ghi:

Nợ TK1413: tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ

Có TK 111,112,152,..

+ Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao

được duyệt, ghi:

Nợ TK 154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)-chi tiết cho từng đối tượng

Nợ TK 133(nếu có)

Có TK 1413

+ Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:

Nợ TK 152

Có TK TK154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)

+ Vật liệu sử dụng không hết nhưng để lại công trường, tiếp tục dùng kỳ sau

Nợ TK152: (ghi âm)

Có TK TK154 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): (ghi âm)

1.5.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá

trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp

dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động

sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý

của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

16

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp 1.5.4.1. Nguyên tắc hạch toán

Tiền công, tiền lương,..phải trả cho công nhân liên quan đến công trình, hạng mục

công trình nào phải hạch toán riêng cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc về lao

động, tiền lương. Trong điều kiện sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi

phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi

phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lý là

phân bổ theo giờ công định mức, hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ

công thực tế.

Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản

trích theo lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp.

1.5.4.2. Chứng từ sử dụng

+ Bảng chấm công, bảng thanh toán lương

+ Bảng chấm công ngoài giờ

+ Hợp đồng thuê ngoài,...

1.5.4.3. Tài khoản sử dụng

TK 154(chi phí nhân công trực tiếp) tài khoản này được dùng để tập hợp và kết

chuyển số chi phí nhân công trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục

công trình.

+ Bên Nợ: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương của

công nhân trực tiếp sản xuất

+ Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 632

1.5.4.4. Trình tự hạch toán

+ Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao gồm

lao động trong và ngoài danh sách, ghi:

Nợ TK 154 (chi phí nhân công trực tiếp)

Có TK334(3341,3342)

+ Tạm ứng chi phí công nhân trực tiếp cho các đơn vị xây lắp nội bộ không tổ

chức kế toán riêng, ghi:

Nợ TK1413

Có TK111,112

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

17

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

+ Quyết toán tạm ứng về chi phí nhân công trực tiếp khi công trình đã bàn giao,

ghi:

Nợ TK TK 154 (chi phí nhân công trực tiếp)

Có TK 1413

Khi trích trươc tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp

Nợ TK 154 (chi phí nhân công trực tiếp)

Có TK 335-Chi phí phải trả

1.5.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là một bộ phận của TSCĐ bao gồm tất cả các loại xe máy kể cả

thiết bị được chuyển động bằng động cơ được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp

trên công trường thay thế cho sức lao động của con người trong các công việc làm đất

đá, làm bê tông, làm nền móng, xúc, nâng cao, vận chuyển,... như máy nghiền dá, máy

trộn bê tông, máy san nền, máy xúc, máy vận thang, máy cạp chuyển, cần cẩu.

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật liệu, nhân công, khấu hao và

các chi phí có liên quan đến sử dụng máy thi công phục vụ cho hoạt động xây lắp các

công trình đối với doanh nghiệp xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng

máy thi công vừa bằng thủ công.

1.5.5.1. Nguyên tắc hạch toán

Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi

công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng công việc

thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.

+ Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế

toán riêng, thì tất cả các chi phí liên quan tới đội máy thi công được tính vào chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ

không hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này được

kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng

xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị

xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau hoặc bán lao vụ

lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.

+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng, hoặc có tổ chức

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

18

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp đội máy thi công nhưng không có kế toán riêng thì các chi phí liên quan tới hoạt động

của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó

tính, phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng chi tiết công trình, hạng mục

công trình.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán khối lượng xây lắp nội bộ cho

đơn vị nhận khoán( không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp không

theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công,

thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp

hoàn thành đã bàn giao được duyệt.

1.5.5.2. Chứng từ sử dụng

+ Hợp đồng thuê máy

+ Hóa đơn GTGT

+ Bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy thi công

+ Bảng phân bổ khấu hao máy thi công

+ Hóa đơn mua và sử dụng máy thi công,,...

1.5.5.3. Tài khoản sử dụng

TK 154: chi phí sử dụng máy thi công

+ Bên Nợ: các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho máy

hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp tiền lương, tiền công của công

nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng,..)

Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ; phụ cấp phải trả

cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, công nhân phục vụ máy thi công kể

cả khoản tiền ăn giữa ca của những công nhân này. TK này không phản ánh các khoản

trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công. Khoản trích theo lương này

phản ánh vào TK627 chi phí sản xuất chung.

Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu,..vật liệu khác

phục vụ xe máy thi công.

Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan

tới hoạt động của máy thi công.

Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

19

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp dụng vào hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như chi

phí điện nước, thuê ngoài sửa chữa máy thi công, bảo hiểm máy thi công, tiền thuê

TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,...

Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt

động của máy thi công.

+ Bên Có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 632 giá vốn.

1.5.5.4. Trình tự hạch toán

a. Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế toán

riêng như bộ phận sản xuất độc lập

Các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được hạch toán vào tài

khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung chi tiết cho đội máy thi công.

Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho đội máy thi công

Nợ TK 154 (chi phí NVLTT của máy thi công)

Có TK 152

Lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công

Nợ TK 154 ( chi phí NCTT của máy thi công)

Có TK 334

Trích khấu hao cho máy móc của tổ đội máy thi công

Nợ TK 154 (chi phí SXC của máy thi công)

Có TK 214

Các khoản trích theo lương và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp điều khiển máy

thi công

Nợ TK 154 (chi phí SXC của máy thi công)

Có TK 338, 334

Thuê ngoài máy thi công

Nợ TK 154 (chi phí SXC của máy thi công)

Nợ TK 133 (nếu có)

Có TK 111,112,331,…

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

20

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Khi kết thúc quá trình thi công thì kế toán tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí

máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình vào TK 154 (chi phí sử dụng

máy thi công). Sau khi tính giá thành ca máy thì việc phân bổ chi phí máy thi công cho

từng đối tượng xây lắp là tùy thuộc mối quan hệ giữa tổ đội máy thi công và đơn vị

xây lắp.

- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau

giữa các bộ phận, ghi:

Nợ TK 154-(chi phí sử dụng máy thi công)-chi tiết công trình, hạng mục

Có TK 154-máy thi công

- Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa

các bộ phận trong nội bộ, ghi:

Giá vốn lao vụ:

Nợ TK 632

Có TK 154-máy thi công

Doanh thu lao vụ;

Nợ TK 154-(chi phí sử dụng máy thi công)-chi tiết công trình, hạng mục

Nợ TK 133

Có TK 512

Có TK 3331

b. Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc có tổ chức đội

máy thi công nhưng không có kế toán riêng

Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc có tổ chức đội máy

thi công nhưng không có kế toán riêng, không phân cấp thành một bộ phận độc lập thì

chi phí phát sinh được tập hợp vào chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy

thi công gồm hai loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.

Chi phí thường xuyên: gồm các chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường xuyên

cho quá trình sử dụng máy thi công như chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí

khấu hao, chi phí sửa chữa thường xuyên,..

Chi phí tạm thời: là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp, tháo,

di chuyển, vận chuyển máy và các khoản chi phí về công trình tạm phục vụ cho việc sử

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

21

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp dụng máy thi công như: lán che máy ở công trình, bệ để máy ở khu vực thi công.

Chi phí thường xuyên được tính một lần vào chi phí sử dụng máy thi công, còn

chi phí tạm thời không hạch toán một lần mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng

công trình tạm hoặc theo thời gian thi công trên công trường. xác định số phân bổ hàng

tháng như sau:

Chi phí thực tế xây dựng Chi phí tháo dỡ Giá trị phế liệu thu Số phân bổ + - các công trình tạm các công trình tạm hồi được dự tính chi phí = tạm thời Thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc thời gian thi công trên công

hàng thàng trường

Chi phí tạm thời cũng có thể tiến hành theo phương pháp trích trước vào chi phí

sử dụng máy thi công. Khi sử dụng xong công trình tạm số chênh lệch giữa chi phí

thực tế phát sinh với chi phí trích trước được xử lý theo quy định.

Đối với chi phí thường xuyên:

Căn cứ vào tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca của công nhân điều khiển máy

thi công, công nhân phục vụ máy thi công:

Nợ TK 154

Có TK 334

Xuất kho, mua nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công

Nợ TK 154

Nợ TK 133(nếu có)

Có TK 152, 111,112,331,..

Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho máy thi công:

Nợ TK 154

Có TK 152,111,112,142,..

Khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:

Nợ TK 154

Có TK 214

Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh:

Nợ TK 154

Nợ TK 133 (nếu có)

Có TK 111,112,331,..

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

22

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Các chi phí bằng tiền phát sinh:

Nợ TK 154

Nợ TK 133(nếu có)

Có TK 111,112

Đối với chi phí tạm thời:

Trường hợp không trích trước, khi phát sinh chi phí

Nợ TK 142

Nợ TK 133 nếu có

Có TK 111,112,331,...

Khi phân bổ chi phí trong kỳ:

Nợ TK 154-chi tiết liên quan

Có TK 142-số phân bổ trong tháng

Trường hợp có trích trước:

Khi trích trước

Nợ TK 154

Có TK 335

Chi phí thực tế phát sinh

Nợ TK 335

Có TK 111,112,331,...

1.5.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phạm vi toàn đội về tiền

công, tiền lương, vật liệu, dụng cụ, khấu hao, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền

khác. Nó cũng bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất,

nhân viên điều khiển, phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý đội thi công,..

1.5.6.1. Nguyên tắc hạch toán

Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng tổ đội xây lắp, quản lý

chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Cuối kỳ, sau khi tập hợp được chi phí sản xuất chung,

kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế toán chi phí

theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

23

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp 1.5.6.2. Chứng từ sử dụng

Hợp đồng thuê máy

Hóa đơn GTGT

Bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy thi công

Bảng phân bổ khấu hao máy thi công

1.5.6.3. Tài khoản sử dụng

TK 154-chi phí sử dụng máy thi công

Bên Nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên

quản lý đội xây dựng của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

được tính theo tỷ lệ phần trăm theo quy định hiện hành trên lương phải trả cho công

nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, tiền ăn

giữa ca của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng

chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.

Bên Có: các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; kết chuyển chi phí sản xuất

chung vào TK 632.

1.5.6.4. Trình tự hạch toán

Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền

ăn giữa ca của công nhân xây lắp, quản lý đội xây dựng:

Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)

Có TK 334

+ Trích BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của

công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội:

Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)

Có TK 338

+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho đội xây dựng:

Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)

Có TK 152,153,142

+ Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị thuộc đội xây dựng

Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)

Có TK 214

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

24

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại,...thuộc đội xây dựng:

Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)

Nợ TK 133-nếu có

Có TK 111,112,331

+ Tạm ứng giá trị xây lắp giao khoán nội bộ:

Nợ TK 1413

Có TK 111,112,331

+ Quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao đã được duyệt:

Nợ TK 154 (chi phí sản xuất chung)

Có TK 1413

1.5.7. Tập hợp chi phí sửa chữa, bảo hành công trình

Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công

trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm,

hàng hóa, công trình xây lắp có cam kết bảo hành.Thời gian bảo hành không ít hơn 24

tháng đối với công trình đặc biệt, cấp 1 và không ít hơn 12 tháng đối với các công

trình cấp công trình còn lại. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩn,

hàng hóa, công trình xây lắp theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa

không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ đối với sản phẩm, hàng hóa và không quá 5% trên tổng giá trị công trình đối với các công trình xây lắp 8

+ Khi xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí bảo hành công trình xây lắp:

Nợ TK 154-chi phí sản xuất chung

Có TK 352-dự phòng phải trả

+ Khi phát sinh các chi phí liên quan đến bảo hành công trình:

Nợ TK 154 (chi phí NVLTT, NCTT, SXC)

Nợ TK 133(nếu có)

Có TK 111, 112, 152, 153, 331,...

+ Khi sửa chữa, bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng:

Nợ TK 352

8 Thông tư số 228/2009/TT-BTC

Có TK 154

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

25

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

+ Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành

hoặc số dự phòng về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì

số chênh lệch phải được hoàn nhập:

Nợ TK 352

Có TK 711

1.6. Tính giá thành sản phẩm

1.6.1. Điều chỉnh giảm giá thành

+ Vật liệu, phế liệu thu hồi khi kết thúc hợp đồng xây dựng được giảm trừ trực

tiếp chi phí sản xuất:

Nợ TK 152, 111, 112

Có TK 154

+ Trường hợp nhượng bán hoặc thanh lý máy móc thiết bị thi công chuyên dùng

cho một hợp đồng xây dựng và đã khấu hao hết khi kết thúc hợp đồng xây dựng.

Thu nhập được ghi giảm trực tiếp chi phí sản xuất:

Nợ TK 111,112,..

Có TK 154

+ Thiệt hại phá đi làm lại:

Nợ TK 1388,111,112: phần thiệt hại được bồi thường

Nợ TK 632: phần thiệt hại sau bồi thường

Có TK 154: tổng thiệt hại

+ Chi phí của hợp đồng không thể thu hồi(không đủ tính thực thi về mặt pháp lý,

thi công sai thiết kế,... hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của

mình như khách hàng không còn khả năng thanh toán,..thì không được tính vào giá

thành công trình, chi phí sản xuất vượt mức bình thường, tiêu hao không hợp lý thì

không được hạch toán vào giá thành sản phẩm mà phải ghi nhận vào chi phí kinh

doanh trong kỳ:

Nợ TK 632

Có TK 154

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

26

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp 1.6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 9

Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục

công trình dở dang chưa hoàn thành, khối lượng sản phẩm xây dựng dở dang trong kỳ

chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Để xác định được giá

thành sản phẩm một cách chính xác thì điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác

sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Việc tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào

phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.

Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị

sản phẩm dở dang là tổng chi phi phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ kế toán đó.

Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy

định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công

trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang

theo giá trị dự toán của chúng

Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí Giá thành dự DDĐK FSTK + sản toán của khối = × Giá thành dự toán của Giá thành dự toán của xuất lượng công khối lượng công việc khối lượng công việc DDCK việc DDCK + hoàn thành DDCK

Giá thành dự toán được tính ở đây bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tính theo

dự toán.

Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức:

Chi phí sản Khối lượng công việc Định mức chi = × xuất DDCK thi công xây lắp DDCK phí sản xuất

1.6.3.Đối tượng và kỳ tính giá thành 1.6.3.1.Đối tượng tính giá thành 10

9 Kế toán chi phí, ThS. Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2009, trang 145 10 Giáo trình kế toán tài chính phần 3-4, Đại học Kinh tế TP.HCM, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2008, trang 70

Trong hoạt động xây lắp việc xác định đối tượng tính giá thành là tùy thuộc vào:

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

27

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Đối tượng lập dự toán: thường lập cho công trình, hạng mục công trình.

Phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng: thanh toán một

lần sau khi công trình hoàn thành toàn bộ hay thanh toán nhiều lần tương ứng với từng

bộ phận công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc thanh toán theo tiến độ kế

hoạch hợp đồng xây dựng.

Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh: nếu đối tượng lập dự toán là

công trình và được thanh toán theo công trình, hạng mục công trình.

Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn qui ước nếu đối

tượng lập dự toán là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác qui định

trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công đến một giai đoạn nhất định và

được thanh toán theo từng giai đoạn.

Đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh

nghiệp xây lắp tự xác định: trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế

hoạch hợp đồng xây dựng. 1.6.3.2. Kỳ tính giá thành 11

Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kì sản xuất dài,

công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản

phẩm, cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng

mục công trình hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng.

Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính

giá thành. Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào

sử dụng, mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp từ khi bắt đầu thi công đến

khi hoàn thành để tính giá thành. Do đó kỳ tính giá thành sẽ không phù hợp với kỳ báo

cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. 1.6.4. Phương pháp tính giá thành 12

Về cơ bản tính giá thành nhằm mục đích xác định tổng giá thành, giá thành đơn vị

sản phẩm. Trong xây lắp, tính giá thành cũng chính là tính giá thành các công trình,

11 Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, PGS.TS Võ Văn Nhị,Nhà xuất bản Tài chính, năm 2010, trang 60 12 Kế toán chi phí, ThS. Huỳnh Lợi, Nhà xuất bản Nhà xuất bản Giao thông vận tải, năm 2009, trang 146

hạng mục công trình, khối lượng công việc hoàn thành. Trong xây lắp thường áp dụng

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

28

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp những phương pháp tính giá thành sau.

1.6.4.1. Phương pháp trực tiếp

Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn,

các đối tượng tập hợp chi phí cũng là đối tượng tính giá thành sản phẩm, ví dụ các

công trình dân dụng bàn giao một lần, các công trình xây dựng đơn giản,... phương

pháp tính giá thành được thể hiện qua công thức sau:

Giá thành thực tế khối Chi phí thi Chi phí Chi phí Các khoản lượng hạng mục công thi công thi công + - - giảm = công trình hoàn thành xây lắp xây lắp xây lắp gía thành bàn giao DD ĐK FSTK DDCK

1.6.4.2. Phương pháp đơn đặt hàng

Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá

thành là từng đơn đặt hàng. Hàng tháng chi phí thực tế phát sinh được tập hợp cho

từng đơn đặt hàng, khi nào công trình hoàn thành thi chi phí tập hợp cũng chính là giá

thành thực tế của đơn đặt hàng. Bảng tính giá thành chưa xong thì được gọi là báo cáo

chi phí sản xuất xây lắp dở dang.

1.6.4.3. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này áp dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp mà trên cùng một

quy trình thi công xây lắp tạo ra nhiều sản phẩm (hạng mục, chi tiết) khác nhau. Đối

tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình thi công xây lắp, đối tượng tính giá thành là

từng hạng mục, chi tiết. Quy trình tính giá thành được thực hiện như sau:

Tính tổng giá thành thực tế của công trình:

Giá thành thực tế Chi phí thi Chi phi thi Chi phí thi Khoản giảm công trình hoàn = công xây + công xây lắp - công xây lắp - Giá thành thành bàn giao lắp DD ĐK DDCK FSTK

Tính giá thành dự toán và tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục:

Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao Tỷ lệ giá thành = Giá thành dự toán hạng mục công trình hoàn thành

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

29

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Tính giá thành thực tế từng chi tiết:

Giá thành thực tế Giá thành dự toán = Tỷ lệ giá thành x của hạng mục i hạng mục i

1.6.4.4. Phương pháp hệ số

Phương pháp này chỉ khác với phương pháp tỷ lệ là các hạng mục hoàn thành

được xác lập hệ số quy đổi. Như vậy sau khi tính giá thành thực tế của công trình, xác

định giá thành hạng mục công trình chuẩn và sau đó xác định giá thành từng hạng mục

công trình theo hệ số quy đổi.

1.6.4.5. Phương pháp liên hợp

Trong trường hợp đơn đặt hàng có nhiều công trình, hạng mục công trình, để xác

định giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình có thể sử dụng phương pháp

liên hợp như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp

trực tiếp.

Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp nhưng phương pháp thường

được các doanh nghiệp xây lắp sử dụng phổ biến nhất là phương pháp đơn đặt hàng.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

30

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP

CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI

CÔNG TY TNHH VIỆT ĐỨC

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Việt Đức

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Việt Đức

- Tên đăng ký bằng tiếng Việt:

- Địa chỉ: số 19, kiệt 6, Tam Thai, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

- Điện thoại: 0543 846 926

- Fax: 0543 846 926

- Mã số thuế: 3300101727

- Loại hình công ty: công ty TNHH 1 thành viên

- Vốn điều lệ: 2.604.000.000 đồng

+ Vốn ban đầu: 904.000.000 đồng

+ Vốn bổ sung: 1.700.000.000 đồng

- Đăng ký kinh doanh

- Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Mua bán thiết bị và phụ tùng xe ôtô

+ Xây dựng dân dụng và xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi nhỏ

+ San lấp mặt bằng. thi công cơ giới

+ Mua bán vật liệu xây dựng

+ Trồng cây cao su

+ Trồng rừng và chăm sóc rừng

+ Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp

+ Khai thác đá, cát, sỏi, đất đồi, đất sét

Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì 20 năm không phải là

khoảng thời gian dài nhưng cũng không quá ngắn để công ty khẳng định thương hiệu

của doanh nghiệp mình. Khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn, một doanh

nghiệp còn rất non trẻ trong ngành xây dựng thì kinh nghiệm trở thành một hạn chế

lớn nhất. Bước đầu hoạt động công ty nhận những công trình, hạng mục công trình có

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

31

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp quy mô khá kiêm tốn. Vừa hoạt động sản xuất kinh doanh vừa học hỏi kinh nghiệm

của các doanh nghiệp bạn, hiện nay quy mô công ty đã mở rộng hơn trước, quy mô các

công trình, hạng mục công trình mà công ty nhận thầu không chỉ dừng lại ở con số vài

trăm triệu mà đã lên tới vài tỷ đồng.

Hơn 20 năm hoạt động cùng với phương châm hoạt động đảm bảo chất lượng sản

phẩm, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và yêu cầu của khách hàng công ty luôn cố gắng để

khẳng định vị trí của mình trên thị trường.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Việt Đức

2.1.2.1. Chức năng của công ty

Chức năng chính của công ty là tiến hành các hoạt động xây dựng dân dụng và

xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi nhỏ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,

đồng thời thực hiện san lấp mặt bằng và thi công cơ giới.

Đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty

Bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty

- Công ty TNHH Việt Đức hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên phải

không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng của công ty trên thị trường, phải xây dựng

và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật để tăng năng lực hoạt động, mở rộng mạng lưới

kinh doanh, phát triển về quy mô và tăng lợi nhuận cho công ty.

- Tìm hiểu, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, cũng như xu hướng phát triển của

ngành xây dựng nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho công ty.

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà nước giao cũng như các chính sách kinh tế,

pháp luật của nhà nước.

- Không ngừng cải thiện, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên.

Thực hiện tốt các chính sách, quy định, đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công

nhân viên của công ty.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Bộ máy công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến các chức năng để đảm

bảo mệnh lệnh đưa từ trên xuống dưới một cách thống nhất.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

32

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ BP CÔNG BP LÁI XE, PHÒNG KỸ THUẬT TOÁN TRƯỜNG LÁI MÁY

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lý công ty TNHH Việt Đức

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

- Giám đốc công ty là người có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành quản lý mọi hoạt

động hang ngày của công ty và là đại diện cho mọi nghĩa vụ, quyền hạn của công ty

trước pháp luật và cơ quan nhà nước.

- Phòng kỹ thuật: giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác, kiểm tra

hướng dẫn công nhân thi công về mặt kỹ thuật. đồng thời chịu trách nhiệm lập kế

hoạch vật tư, thiết bị, công cụ lao động theo kế hoạch, đề chủ động đáp ứng đầy đủ,

kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kiểm tra tình hình vật tư ở các bộ phận

đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.

- Phòng kế toán: thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài

chính phát sinh trong công ty, lập chứng từ, ghi chép sổ sách và lập các báo cáo theo

quy định của bộ tài chính, cơ quan thuế. Đồng thời tham mưu cho giám đốc trong công

tác quản lý tài chính, sử dụng vốn (tài sản, nguyên vật liệu,...), tham mưu về nguồn

vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết hợp đồng với đối tác.

- Bộ phận công trường:

+ Thủ kho công trường: theo dõi, bảo quản các vật tư tại công trường như xi

măng, sắt, thép, đá,…để tránh tình trạng thất thoát, đồng thời trông coi máy móc thi

công để tại công trình nhằm giảm hư hỏng do các yếu tố bên ngoài tác động. Bên cạnh

đó thủ kho công trình còn xem xét tình hình vật tư để báo cho các bộ phận khác nhằm

cung cấp vật tư kịp thời.

+ Các đội sản xuất: trực tiếp sản xuất trên các công trường và chịu sự quản lý của

kỹ thuật phụ trách công trường và đội trưởng

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

33

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

- Bộ phận lái xe, lái máy: trực tiếp lái xe, lái máy thi công phục vụ cho công tác

xây lắp tại các công trình, cung cấp dịch vụ cho thuê hoạt động máy thi công cho các

đối tượng bên ngoài. Đồng thời tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị khi

cần thiết.

2.1.4. Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty TNHH VIệt Đức

Công ty TNHH Việt Đức thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, công tác kế toán áp

dụng hình thức kế toán riêng, không phụ thuộc đơn vị nào. Toàn bộ thông tin, chứng

từ kế toán liên quan được xử lý và tập trung lên phòng kế toán, phòng kế toán tiếp

nhận, xử lý chứng từ của các phòng ban , các bên có liên quan, từ đó ghi vào sổ và lập

báo cáo kế toán các loại.

2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Mô hình kế toán của công ty khá đơn giản, nhằm đảm bảo sự lãnh đạo tập trung

thống nhất trực tiếp từ giám đốc, kế toán trưởng đến các nhân viên công ty đã áp dụng

hình thức kế toán tập trung

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN KẾ TOÁN LƯƠNG, THỦ QUỸ KẾ TOÁN

TỔNG HỢP VẬT TƯ THANH TOÁN

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Việt Đức

b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Kế toán trưởng: là người trực tiếp theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo và hướng dẫn bộ

phận kế toán.. Phân tích hoạt động kinh doanh , lập báo cáo tài chính, báo cáo nộp thuế

cho các cơ quan chức năng, phê duyệt các hóa đơn chứng từ. Kế toán trưởng cũng là

tham mưu cho giám đốc trong các quyết định kinh doanh cúng như tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về kế toán

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

34

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp trước giám đốc công ty và trước pháp luật.

- Kế toán tổng hợp: có chức năng theo dõi, kiểm tra lại các số liệu kế toán đã

được xử lý; đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm; thực hiện kế

toán thuế và các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định. Kế toán tổng hợp chịu trách

nhiệm trước kế toán trưởng và trước pháp luật, và có trách nhiệm điều hành, chỉ đạo

công tác kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt.

- Kế toán vật tư: có chức năng theo dõi, kiểm tra tình hình xuất, nhập tồn vật tư,

tính giá thực tế vật liệu xuất kho, tính giá thực tế vật liệu xuất kho, tính toán phân bổ

chi phí vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí.

- Kế toán thanh toán và tiền lương: có chức năng tính lương, các khoản trích theo

lương đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Nhận xét: công ty với quy mô nhỏ nên áp dụng mô hình kế toán này tập trung là

phù hợp. Áp dụng mô hình này giúp tập trung quản lý trong công tác kế toán, thống

nhất chính sách quản lý từ trên xuống; đồng thời phân ra từng phần hành giúp công

tác kế toán được chuyên môn hóa, cho phép kế toán trưởng quản lý một cách chặt chẽ

và có hệ thống, giảm thiểu tình trạng chồng chéo thông tin.

2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty

- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số

48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 các hướng dẫn bổ sung và các chuẩn

mực kế toán Việt Nam ban hành.

- Công ty thực hiện đầy đủ các quy định của bộ tài chính về việc lập báo cáo

(bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu

chuyển tiền tệ và tuyết minh báo cáo tài chính)

- Niên độ kế toán: từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N (theo năm dương lịch)

- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán kế toán là Việt Nam đồng

- Hình thức kế toán áp dụng: kế toán máy theo hình thức nhật ký chứng từ

- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ

- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: kê khai thường xuyên

- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: giá gốc

- Phương pháp tính giá trị xuất kho: giá đích danh

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

35

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

- Kế toán khấu hao theo : tỷ lệ

- Nguyên tắc ghi nhận và chi phí đi vay: ghi nhận vào chi phí tài chính

2.1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng

Hình thưc kế toán áp dụng là hình thức kế toán máy theo phương pháp nhật ký

chứng từ.

-sổ chi tiết

Phần mềm -sổ cái

kế toán Chứng từ kế toán MCOM

Báo cáo kế toán

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy

Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra dùng làm căn

cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các

bảng biểu được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế

toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ chi tiết có

liên quan.

Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo. Việc đối chiếu

giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính

trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài

chính theo quy định, lưu chứng từ và sổ sách kế toán theo quy định.

2.1.5. Phân tích khái quát biến động nguồn lực của công ty

2.1.5.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn

Tài sản và nguồn vốn là những chỉ tiêu quan trọng để xem xét, đánh giá một cách

đầy đủ quy mô và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Cụ thể tình hình tài sản và

nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2011-2013 được thể hiện qua bảng sau

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

36

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua ba năm 2011-2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh

Năm 2011

năm 2012

năm 2013

2012/2011

2013/2012

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Giá trị % Giá trị %

7.058 100,00 7.179 100,00 8.590 100,00

1,72

1.411 19,66

121

A. Tài Sản

3.654

51,77 4.245 59,13

6.293

73,26

16,17 2.049 48,27

591

1. TSNH

3.404

48,23 2.934 40,87

2.297

26,74

-470

-13,80

-637

-21,72

2. TSDH

121

1,72

1.411 19,66

B. Nguồn vốn 7.058 100,00 7.179 100,00 8.590 100,00

3.854

54,61 3.930 54,75

5.275

61,40

1,98

1.345 34,21

76

1. NPT

3.204

45,39 3.249 45,25

3.316

38,60

1,40

67

2,06

45

2. VCSH

Về tài sản:

Nhìn chung tổng giá trị tài sản của công ty có xu hướng tăng dần qua ba năm. Năm

2012 giá trị tài sản tăng 121chỉ tương ứng với mức tăng 1,72%. Tiếp tục tăng vào năm

sau với tốc độ tăng nhanh hơn là 19,66%, tương ứng giá trị tăng 1,4 tỷ đồng. Nguyên

nhân của biến động trên là do sự tăng giảm của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản dài hạn năm 2012 giảm 470 triệu đồng tương ứng giảm 13.80%, năm

2013 giảm 637 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 21,72%. Tài sản dài hạn giảm chủ yếu do

tốc độ đầu tư mua mới TSCĐ thấp hơn tốc độ khấu hao TSCĐ. Mặc dù tài sản dài hạn

giảm nhưng tổng tài sản vẫn tăng do tốc độ, giá trị tăng của tài sản ngắn hạn tăng

mạnh. Năm 2012 tài sản ngắn hạn tăng 16,17%, với giá trị tăng gần 591 triệu đồng.

Sang năm 2013 tăng mạnh với tốc độ 48,27%, tăng hơn 2 tỷ đồng. Chủ yếu do hàng

tồn kho và phải thu khách hàng tăng làm cho tài sản ngắn hạn tăng. Đặc biệt khoản

phải thu khách hàng năm 2013 tăng mạnh đây là dấu hiệu không tốt cho thấy việc

công ty bị chiếm dụng vốn, làm cho tính thanh khỏan của công ty giảm.

Cơ cấu tài sản công ty nghiêng về tài sản ngắn hạn, trong 3 năm năm nào tài sản

ngắn hạn cũng chiếm trên 50%. Cơ cấu tiếp tục thay đổi theo hướng tăng dần tài sản ngắn

hạn, giảm dần tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn từ 51,77% năm 2011 tăng lên 59.13%

năm 2012, và tiếp tục tăng lên 73,26% năm 2013. Cơ cấu này cho thấy trong ba năm này

doanh nghiệp không chú trọng vào việc đầu tư máy móc, thiết bị để mở rộng quy mô. Tuy

nhiên công ty thuộc ngành xây lắp nên cơ cấu tài sản ngắn hạn lớn là phù hợp.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

37

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Về nguồn vốn:

Quy mô nguồn vốn tăng qua ba năm do nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng.

Trong đó nợ phải trả tăng nhanh, năm 2012 tăng 76 triệu đồng tương ứng 1,98%, đến

năm 2013 lên tới 34,21%, với giá trị 1,3 tỷ đồng. Nợ phải trả tăng chủ yếu là do sự

tăng mạnh cả về mặt tương đối và tuyệt đối của khoản nợ vay ngắn hạn. Vốn chủ sở

hữu biến động không nhiều qua ba năm , chỉ tăng ở mức 1,40% đến 2,06% do lợi

nhuận chưa phân phối tăng nhẹ.

Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn do đặc

trưng trong ngành nghề xây dựng chi phí sản xuất lớn nên nguồn vốn chủ sở hữu

không thể bù đắp chi phí bỏ ra nền công ty phải huy động nguồn vốn ở bên ngoài như

vay nợ ngắn hạn, chiếm dụng khoản phải trả người bán,.. Tỷ trọng nợ phải trả năm

2012 là 54,75% tăng 0,14% so với 2011, năm 2013 là 61,40% tăng 6,65%. Tỷ trọng nợ

phải trả cao không phải là điều bất thường nhưng trong cơ cấu nợ thì tỷ trọng nợ vay

ngắn hạn chiếm hầu hết, tỷ trọng phải trả cho người bán chiếm rất nhỏ và khoản người

mua trả tiền trước hầu như không có. Điều này cho thấy công ty không chiếm dụng

vốn nhiều từ các đối tượng bên ngoài.

Qua phân tích sơ bộ tình hình tài sản, nguồn vốn ta thấy công ty bị khách hàng

chiếm dụng vốn khá nhiều, bên cạnh đó công ty không đủ nguồn lực tài chính nên phải

huy động từ nguồn vốn bên ngoài bằng cách vay ngắn hạn. Việc này cho thấy khả

năng tự chủ về mặt tài chính của công ty là không cao, đồng thời việc vay ngắn hạn

làm cho chi phí tài chính của công ty tăng. Công ty cần phải có biện pháp để quản nợ

phải thu và nợ phải trả hợp lý.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

38

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp 2.1.5.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012

Giá trị %

Giá trị %

Doanh thu thuần về BH ,CCDV

9.095

5.882 11.486

-3.213

-35,32

5.604

95,27

Giá vốn hàng bán

8.077

4.842 10.486

-3.236

-40,06

5.645

116,58

Lợi nhuận gộp về BH và CCDV

1.018

981

1.000

-37

-3,66

19

1,97

Doanh thu hoạt động tài chính

1

0

1

-1

-55,78

0

17,90

Chi phí tài chính

453

499

443

45

10,00

-55

-11,12

Chi phí quản lý kinh doanh

476

410

434

-66

-13,83

24

5,79

Lợi nhuận thuần từ HĐKD

89

72

123

-17

-19,46

51

71,08

Qua bảng phân tích ta thấy rằng tình sản xuất kinh doanh biến động qua ba năm,

trong đó năm 2012 hầu hết các chỉ tiêu về doanh thu, giá vốn, lợi nhuận,.. đều giảm sút.

Năm 2012 so với năm 2011: doanh thu thuần giảm 3,2 tỷ đồng, tương ứng giảm

35,32%. Sự giảm sút này là do tiến độ thi công của một số công trình còn chậm, một

số công trình có giá trị lớn đang trong giai đoạn dở dang. Mức giảm này kéo theo mức

giảm của giá vốn. Tốc độ giảm giá vốn là 40,06% giảm 3,2 tỷ đồng. Mặc dù doanh thu

giảm nhanh nhưng tốc độ giảm của chi phí nhanh hơn nên lợi nhuận gộp giảm không

đáng kể chỉ giảm 3,66%, ứng với 37 triệu đồng. Tuy các khoản mục doanh thu, giá

vốn, và một số khoản chi phí khác giảm nhưng chi phí tài chính lại tăng 10% do lãi

suất năm 2012 tăng cao.

Năm 2013 so với 2012: doanh thu thuần tăng mạnh, tăng 5,6 tỷ đồng, tương ứng

tăng 95,27%. Do trong năm 2013 nhiều công trình được hoàn thành bàn giao. Đây là

dấu hiệu tích cực cho thấy tiến độ thi công được cải thiện. Dù doanh thu tăng mạnh

nhưng lợi nhuận gộp chỉ tăng hơn 19 triệu đồng hay chỉ tăng 1,97%. Do tốc độ tăng

của giá vốn nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, với tốc độ tăng 116,58% với giá trị tăng

5,6 tỷ đồng. Các khoản chi phí khác của doanh nghiệp đều tăng chỉ có chi phí tài chính

giảm. Chi phí tài chính 2013 giảm không có nghĩa doanh nghiệp giảm các khoản nợ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

39

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp ngắn hạn, chi phí này giảm nhờ lãi suất vay vốn giảm đáng kể.

Tóm lại: cả ba năm công ty đều kinh doanh có lãi, nhưng tình hình sản xuất kinh

doanh thật sự ổn định . Đặc biệt về mặt tuyệt đối chi phí giá vốn tăng gần tương đương

doanh thu thuần. Đây có thể là dấu hiệu cho thấy việc quản lý chi phí giá vốn chưa

hợp lý, dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao, trong thời gian tới công ty cần những

chính sách đầu tư hiệu quả hơn để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của mình

và tốc độ phát triển.

2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây

lắp tại Công ty TNHH Việt Đức

2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH

Việt Đức

2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất tại công ty TNHH Việt Đức là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao

phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác phải bỏ ra để tiến

hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất đinh.

Tại công ty, để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và hạch toán thì chi phí sản

xuất được chia ra làm 4 khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung

2.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động

sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối

lượng xây lắp đã hoàn thành của công ty.

Tại công ty giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra làm giá thành dự toán và giá

thành thực tế.

2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Việt Đức

Tuỳ theo phương pháp thanh toán giữa 2 bên A và B, nếu là thanh toán một lần

thì đối tượng tập hợp CPSX là theo toàn bộ công trình hoàn thành còn nếu thanh toán

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

40

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp nhiều lần thì hạch toán CPSX theo từng giai đoạn hoàn thành được nghiệm thu. Tuy

nhiên công ty thường tập hợp chi thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với công

trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì

được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.

Do điều kiện hạn chế về thời gian nghiên cứu và phạm vi của khóa luận nên đề tài

chỉ tập trung nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí sản xuất tại công trình Xây dựng hệ

thống xử lý nước sạch cơ sở 2- Trường CĐCN HUẾ .

Đối với công trình XDHTXLNS C.SỞ 2- TRƯỜNG CĐCN HUẾ đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất là toàn bộ công trình.

2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Việt Đức

Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương

pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào thì được tập hợp trực tiếp

cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán

vào công trình đó. Đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung cho toàn công ty

thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình, hạng mục công

trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Việt Đức

Công ty TNHH Việt Đức áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch

toán hàng tồn kho. Để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp công ty sử

dụng tài khoản 1543-công trình xây dựng. Tài khoản 1543 được mở chi tiết thành các

khoản mục chi phí:

- TK 1543- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- TK 1543- chi phí nhân công trực tiếp

- Tk 1543- chi phí sử dụng máy thi công

- TK 1543- chi phí sản xuất chung

Tài khoản 1543 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình khác nhau.

2.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ

Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế,

chi phí dở dang của công trình nào chính là toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công

đến cuối kỳ kế toán đó. Công trình XDHTXLNS C.sở 2 trường CĐCN Huế khởi công

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

41

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp vào tháng 07 năm 2012 , tại ngày 01 tháng 01 năm 2013 sản phẩm dở dang đầu kỳ là

487.452.575 đồng, chi tiết cho từng khoản mục chi phí:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: 196.921.963

Chi phí nhân công trực tiếp là : 150.793.255

Chi phí sử dụng máy thi công là : 89.055.778

Chi phí sản xuất chung là : 50.681.579

2.2.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn

trong giá thành công trình xây dựng. khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong

giá thành công trình xây dựng của công ty TNHH Việt Đức gồm có: chi phí nguyên

vật liệu chính (xi măng, đá, thép, cát, sạn, đất…) vật liệu phụ (sơn, đinh, dây thép,..),

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm vật tư cho máy thi công.

Do đặc điểm của ngành xây dựng và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là địa điểm

phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, nếu dự trữ nguyên vật liệu sẽ làm ứ đọng một

nguồn vốn lớn, điều này sẽ gây khó khăn về vấn đề tài chính cho công ty thêm vào đó

là việc bảo quản, chuẩn bị kho bãi nguyên vật liệu rất phức tạp và tốn kém.Nên để

thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tiến

hành tổ chức kho vật tư ngay tại công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại

đó chứ không tổ chức hệ thống kho tàng dự trữ. Việc quản lý vật tư được giao cho thủ

kho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng. Cán bộ vật tư và cán bộ kỹ thuật

phụ trách công trình chủ động tổ chức, lập kế hoạch mua sắm vật tư, sử dụng vật tư,

đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mua đến đâu xuất dùng đến đó để

tránh ứ đọng vật tư.

Công ty áp dụng phương pháp thực tế đích danh nên nguyên vật liệu nhập kho

theo giá nào thì khi xuất kho sẽ được ghi theo đúng giá đó.

a. Xuất kho nguyên vật liệu

Trình tự hạch toán

Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ cung

ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên đội, thủ kho công

trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến hành kiểm tra số

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

42

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp lượng vật tư . Thủ kho lập biên bản giao nhận vật tư gồm 2 bản; cán bộ vật tư và thủ

kho ký xác nhận vào biên bản giao nhận. Hóa đơn mua hàng và biên bản giao nhận

vật tư được chuyển đến bộ phận kế toán. Kế toán vật tư sẽ lập Phiếu nhập kho căn cứ

vào Hoá đơn giá trị gia tăng do người bán cấp và biên bản giao nhận; và tiến hành

nhập liệu vào phần mềm.

Dựa vào tiến độ thi công kế hoạch và tiến độ thi công công trình thực tế, cán bộ

kỹ thuật theo dõi công trình lập giấy yêu cầu vật tư nêu rõ loại vật tư, số lượng vật tư

cần xuất. Từ thông tin trên giấy yêu cầu vật tư kế toán vật tư nhập liệu in phiếu xuất

kho làm 2 liên. Phiếu xuất kho được chuyển cho giám đốc hoặc kế toán trưởng ký

duyệt. Một liên của phiếu xuất kho đưa cho cán bộ kỹ thuật làm căn cứ để xuất vật tư

và được thủ kho công trình giữ để viết thẻ kho. Liên còn lại được kế toán vật tư dùng

để nhập liệu vào phần mềm, cập nhật sổ chi tiết, sổ cái TK 152, 1543.

Ví dụ minh họa

Ngày 17 tháng 08 năm 2013 mua đá các loại của công ty cổ phần quản lý đường

bộ và xây dựng công trình Thừa Thiên Huế. Căn cứ vào biên bản giao nhận, hóa đơn

giá trị gia tăng 0002347 kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho 08 và ghi sổ kế toán, cụ

thể như sau:

Nợ TK 1521 4.772.728

Nợ TK 1331 477.272

Có TK 3311 5.250.000

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

43

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Mẫu số:01GTKT3/001 Ký hiệu: AA/11P Số: 0002347

Đá 1×2 Đá 2×4 Đá 4×6 ĐVT m3 m3 m3 SL 5,6 7,7 6,5

Thủ trưởng đơn vị Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên Người bán hàng Ký, ghi rõ họ tên

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ngày 17 tháng 08 năm 2013 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CP QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ Mã số thuế: 3300100385 Địa chỉ: A 135, Phạm Văn Đồng, tp. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Số TK: 55110000059415-Ngân hàng đầu tư và phát triền Thừa Thiên Huế Họ tên người mua hàng Tên đơn vị: công ty TNHH VIệt Đức Mã số thuế:3300101727 Địa chỉ: 19/6 Tam Thai-TP Huế Hình thức thanh toán: tiền mặt Thành tiền Đơn giá Stt Tên hàng hóa, dịch vụ 250.000 1.400.000 1 239.669,48 1.845.455 2 3 234.965,07 1.527.273 Cộng tiền hàng 4.772.728 477.272 Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán 5.250.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Ký, ghi rõ họ tên CT TNHH VIỆT ĐỨC

BIÊN BẢN GIAO NHẬN

Bên giao: Nguyễn Hữu Lịch-vật tư Bên nhận: Hồ Quang Tấn-thủ kho công trình Giao tại: kho công trình XDHTXLNS C.sở 2-trường CĐCNHuế Giao nhận vật tư, hàng hóa chi tiết như sau:

stt 1 2 3 Mã hàng Tên hàng Đá 1×2 Đá 2×4 Đá 4×6 ĐVT m3 m3 m3 SL 5,6 7,7 6,5 Ghi chú

Ngày 17 tháng 08 năm 2013

Bên nhận Bên giao

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

44

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

mẫu số 02-TT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 31/03/2006 của bộ trưởng BTC

Đơn vị: CT TNHH VIỆT ĐỨC Địa chỉ: 19/06 Tam Thai Tel: 0542210431 Mã số thuế: 3300101727 số: N 08 nợ: 152, 1331 có: 331 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 17 tháng 08 năm 2013

Họ tên người giao: Nguyễn Hữu Lịch Theo HĐ số 0002347 Ngày 17 tháng 08 năm 2013 của công ty cổ phần quản lý đường bộ và xây dựng công trình Thừa Thiên Huế Nhập tại kho: công trình XDHTXLNS CƠ SỞ 2- TRƯỜNG CĐCNHUẾ Địa điểm: thành phố Huế- tỉnh Thừa Thiên Huế

STT Mã số Đơn giá Đơn vị tính Thành tiền

Tên NVL, CCDC, Hàng hóa B Đá 1×2 Đá 2×4 Đá 4×6 Cộng C A 1 2 3 Số lượng Theo chứng từ 1 5,6 7,7 6,5 Thực nhập 2 5,6 7,7 6,5 D m3 m3 m3 4 3 250.000 1.400.000 239.669,48 1.845.455 234.965,07 1.527.273 4.772.728

Tổng số tiền bằng chữ: Bốn triệu bảy trăm bảy mươi hai nghìn bảy trăm hai mươi tám đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: 02 chứng từ gốc Ngày 17 tháng 08 năm 2013

Người lập biểu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

Ngày 31 tháng 08 nhân viên kỹ thuật Nguyễn Duy Xuân lập giấy yêu cầu vật tư xuất

đá cho công trình XDHTXLNS C.sở 2-trường CĐCNHuế; loại đá xuất là loại đá mua

ngày 17 tháng 08. Vì công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho theo thực tế đích

danh nên đơn giá xuất kho chính là đơn giá trên hóa đơn GTGT số 0002347. Kế toán vật

tư dựa vào giấy yêu cầu vật tư lập phiếu xuất kho và tiến hành hạch toán như sau:

Nợ TK 1543 1.845.455

Có TK 1521 1.845.455

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

45

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

CT TNHH VIỆT ĐỨC

GIẤY YÊU CẦU VẬT TƯ Ngày 31 tháng 08 năm 2013

Đơn vị tính Số lượng m3 Mã số Ghi chú

Họ tên: Nguyễn Duy Xuân Chức vụ: bộ phận kỹ thuật Đề nghị cung cấp vật tư: Đá 2×4 Lý do: phục vụ thi công công trình XDHTXLNS C.sở 2-trường CĐCNHuế Tên vật tư Stt Đá 2×4 1 Người đề nghị Ký, họ tên 7.7 Giám đốc Ký, họ tên

ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

Mẫu số: 01-VT

Nợ:1543 Có :1521

Đơn vị: CTTNHH Việt Đức Địa chỉ: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31 tháng 08 năm 2013 Số:XKVT Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Duy Xuân Lý do xuất kho: sản xuất Xuất tại kho: công trình XDHTXLNS C.sở 2-trường CĐCNHuế Địa điểm:

STT Mã số Đơn giá Thành tiền Đơn vị tính

4

Tên NVL, CCDC, Hàng hóa B Đá 2×4 Cộng Số lượng Yêu cầu 1 7.7 Thực xuất 2 7.7 C D m3 3 239.669,48 1.845.455 1.845.455

A 1 Tổng số tiền(viết bằng chữ): Một triệu tám trăm bốn mươi lăm nghìn bốn trăm năm mươi lăm đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Người lập biểu Ngày 31 tháng 08 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho

b. Mua nguyên vật liệu xuất thẳng không qua kho

Trình tự hạch toán

Đối với một số vật liệu như cát, đá, đất cấp phối, đất san lấp,.. thường mua hàng

không nhập kho mà chuyển thẳng ra công trường để thi công. Căn cứ vào tiến độ thi

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

46

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp công nhân viên kỹ thuật công trình lập giấy yêu cầu vật tư. Sau khi giấy yêu cầu vật

tư được ký duyệt bởi kế toán trưởng hoặc giám đốc thì cán bộ vật tư tiến hành mua vật

tư theo yêu cầu. Vật tư mua về được nhân viên kỹ thuật và cán bộ vật tư kiểm tra và

chuyển thẳng vào công trình để sản xuất. Giấy yêu cầu vật tư và hóa đơn mua hàng

chuyển đến cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ chi tiết, sổ cái TK 154, 331; sau đó

chuyển cho kế toán thanh toán để tiến hành thanh toán.

Ví dụ minh họa

Ngày 08 tháng 10 năm 2013 căn cứ vào giấy yêu cầu vật tư của nhân viên kỹ

thuật công trình, cán bộ vật tư mua đá cấp phối vận chuyển thẳng không qua kho đến

chân công trình để thi công. Dựa vào hóa đơn GTGT số 0000987 ngày 08 tháng 10

năm 2013 kế toán tiến hành hạch toán như sau:

Nợ TK 1543 1.781.818

Nợ TK 1331 178.182

Có TK 3311 1.960.000

CT TNHH VIỆT ĐỨC

GIẤY YÊU CẦU VẬT TƯ

Ngày 07 tháng 10 năm 2013

Họ tên: Nguyễn Xuân Nhân

Chức vụ: bộ phận kỹ thuật

Đề nghị cung cấp vật tư: Đá cấp phối

Lý do: phục vụ thi công công trình XDHTXLNS C.sở 2-trường CĐCNHuế

Stt Tên vật tư Mã số Ghi chú

Đá cấp phối Đơn vị tính Số lượng m3 14 1

Người đề nghị Giám đốc

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

47

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTKT3/002

GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: KK/12P

Ngày 08 tháng 10 năm 2013 Số: 0000987

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC ĐÁ THỪA THIÊN HUẾ

Mã số thuế: 3300101170

Địa chỉ: 323 Bùi Thị Xuân- Tp. Huế

Số TK: 55110000000273-Ngân hàng đầu tư và phát triền Thừa Thiên Huế

Họ tên người mua hàng

Tên đơn vị: công ty TNHH VIệt Đức

Mã số thuế:3300101727

Địa chỉ: 19/6 Tam Thai-TP Huế

Hình thức thanh toán: tiền mặt

Stt Tên hàng hóa, dịch vụ SL Đơn giá Thành tiền

1 Đá CP 0-3,75 ĐVT m3 14 127.272,73 1.781.818

Cộng tiền hàng 1.781.818

Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT 178.182

Tổng cộng tiền thanh toán 1.960.000

Số tiền viết bằng chữ: Một triệu chin trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

48

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Công ty TNHH Việt Đức SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ ngày: 01/01/1 đến ngày 31/12/13

Tài khoản: 1543 Công trình xây dựng

Đối tượng: 006-XDHTXLNS-C.sở 2-trường CĐCNHuế

Tài Ngày Chứng từ Ghi nợ tài khoản

Diễn giải khoản tháng, ghi

Số Ngày CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC đối ứng sổ

1 2 3 4 5 6 7 8 9

31/08/2013 XKVT 31/08/2013 Đá 2×4 1521 1.845.455

08/10/2013 HĐMH 08/10/2013 Đá CP 3311 1.781.818

196.921.963 Số dư đầu kỳ

504.901.475 Số phát sinh trong kì

Ghi có TK 1543

Số dư cuối kỳ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

49

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI

Từ ngày 01/01/13 đến ngày 31/12/13

Tài khoản: Chi phí SXKD dở dang

Số hiệu: 154

Chứng từ Số tiền Ngày Chứng từ TK Diễn giải tháng ĐƯ Số Ngày Trang TT Nợ Có

… … … … … … … … …

31/08 XKVT 31/08 Đá 2×4 25 08 152 1.845.455

… … … … … … … … …

08/10 HĐMH 08/10 Đá CP 31 19 331 1.781.818

Số dư đầu kỳ 1.512.198.084

Phát sinh trong 10.851.048.101 10.486.132.230 kỳ

Số dư cuối kỳ 1.877.113.955

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ của công trình XDHTXLNS

C.sở 2- trường CĐCN Huế được tập hợp qua sơ đồ sau

TK 1521 TK 1543

306.698.293

TK 1523

241.364 504.90

1.475

TK 331

197.961.818

Sơ đồ 2.4: Tập hợp chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

50

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm tiền lương và các

khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng. Riêng các khoản trích theo

lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây dựng không được

tính vào chi phí nhân trực tiếp mà được tính vào chi phí sản xuất chung.

a. Cách tính lương và các loại lương

Công ty TNHH VIệt Đức áp dụng hai hình thức trả lương là lương thời gian và

lương khoán.

Lương thời gian

Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý thi công tại các đội xây lắp như:

nhân viên kỹ thuật, đội trưởng, thủ kho, cán bộ vật tư, lái máy, công nhân xây lắp.

Lương theo thời gian có hai loại là lương ngày và lương tháng.

Lương tháng đối với nhân viên kỹ thuật, vật tư, lái máy, lái xe, nhân viên kế toán,

kế hoạch…

Lương tháng Lương thời gian = x Số công thực tế 26

Trong đó: số công thực tế = số công + ( 2 × số công chủ nhật )

Ví dụ: Tháng 02 năm 2013, lương tháng của cán bộ kỹ thuật Nguyễn Xuân NHân

là 3.500.000 đồng, số công chủ nhật là 4, số công trong tháng 2 là 14. Kế toán tính

lương tháng 2 cho Nguyễn Xuân Nhân như sau:

x (14+2×4) = 2.961.538 Lương tháng 2 = 3.500.000 26

Lương ngày đối với công nhân xây lắp trực tiếp:

Lương thời gian = lương ngày × số công thực tế

Ví dụ: Số ngày công thực tế tháng 05 của công nhân trực tiếp xây lắp Hoàng Đình

Dũng là 18 công, lương ngày là 200.000 đồng. Kế toán tính lương tháng 5 cho Hoàng

Đình Dũng như sau:

Lương tháng 5 = 200.000 × 18 = 3.600.000

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

51

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Lương khoán

Lương khoán được áp dụng trong một số trường hợp công ty giao khoán một

phần công trình cho bộ phận bên ngoài. Đơn giá nhân công giao khoán là đơn giá nội

bộ công ty do phòng kỹ thuật lập dựa trên cơ sở đơn giá quy định của nhà nước, sự

biến động của thị trường và điều kiện thi công cụ thể.

Hiện nay lao động của công ty gồm hai loại: lao động trong danh sách và lao

động ngoài danh sách. Lao động trong danh sách gồm nhân viên quản lý văn phòng,

nhân viên quản lý tại công trình, nhân viên lái xe, lái máy. Lao động ngoài danh sách

là lao động hợp đồng ngắn hạn hay hợp đồng thời vụ với công ty; đa số là hợp đồng

ngắn hạn ba tháng. Đối với lao động ngoài danh sách tùy theo tiến độ kế hoạch , tiến

độ thi công thực tế của từng công trình mà đội xây dựng chủ động thuê, đưa về công ty

ký hợp đồng lao động và an toàn lao động.

Tùy thuộc vào nhu cầu về công nhân của từng công trình từng thời kỳ mà đội tiến

hành điều động lượng công nhân hợp lý. Mỗi đội xây lắp có một tổ trưởng phụ trách, chịu

trách nhiệm về quản lý lao động trong đội và phần công việc thực hiện của đội mình.

b. Trình tự hạch toán

Lương theo thời gian

Đối với công nhân trực tiếp thi công tại các công trình, hạng mục công trình thì

hình thức trả lương mà công ty áp dụng là lương theo ngày, với đơn giá 1 công là

200.000 đồng, không phân biệt công thợ hay công phụ. Lao động trực tiếp của công ty

là lao đồng với hợp đồng ngắn hạn dưới ba tháng nên không có các khoản trích theo

lương như BHXH, BHYT ,…của lao động trực tiếp.

Hàng ngày đội trưởng đội xây lắp sẽ chấm công cho các công nhân. Đồng thời

công nhân cũng tự chấm công cho mình để đối chiếu với bảng chấm công của đội

trưởng nhằm tránh tình trạng nhầm lẫn, chấm công thừa, thiếu.

Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công do đội trưởng đội xây lắp gửi lên, kế toán

tiền lương sẽ có trách nhiệm tính lương phải trả cho người lao động. Sang tháng sau kế

toán lương lập bảng thanh toán tiền lương , phiếu chi rồi chuyển lên cho bộ phận

xét duyệt (kế toán trưởng hoặc giám đốc). Sau khi kế toán trưởng hoặc giám đốc kiểm

tra, ký xác nhận lên phiếu chi thì kế toán thủ quỹ tiến hành chi tiền, ký xác nhận lên

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

52

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp phiếu chi. Phiếu chi được chuyển lại cho kế toán thanh toán để làm cơ sở nhập liệu,

ghi giảm tiền mặt, cập nhật sổ sách liên quan như sổ chi tiết, sổ cái TK111,334. Kế

toán thanh toán lưu phiếu chi và bảng thanh toán tiền lương.

Chi phí nhân công không được cập nhật vào sổ thường xuyên như chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp. Cuối quý hoặc cuối kỳ khi chuẩn bị tính giá thành, kết chuyển giá

vốn sản phẩm thì kế toán lương mới tập hợp các chứng từ tiền lương, lập bảng phân

bổ tiền lương và các khoản trích theo lương sau đó kết chuyển vào sổ chi tiết TK

1543 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, và sổ cái TK 154.

Lương khoán:

Đối với một số công việc mang tính chất đặc thù như đào đất, lắp đặt đường ống

dẫn nước, lắp đặt hệ thống điện,…, công ty thường thực hiện khoán gọn công việc cho

đối tượng bên ngoài thông qua hợp đồng giao khoán nhân công

Khi công việc hoàn thành công ty sẽ lập biên bản nghiệm thu thanh lý hợp

đồng . Căn cứ vào khối lượng công việc đã hoàn thành và đảm bảo đúng chất lượng kỹ

thuật công trình công ty sẽ chấp nhận thanh toán cho bên nhận thầu.

Khi bên nhận thầu gửi hóa đơn cho công ty, căn cứ vào hóa đơn, hợp đồng, biên

bản thanh lý kế toán thanh toán lập phiếu chi và tiến hành thanh toán, ghi sổ chi tiết, sổ

cái TK111,334

Đối với lương khoán kế toán không lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản

trích theo lương. Cuối quý hoặc cuối kỳ kế toán dựa vào hóa đơn kết chuyển tiền nhân

công giao khoán và chi phí nhân công trực tiếp; cập nhật sổ chi tiết 1543, sổ chi tiết

334, sổ cái TK 154, TK334

c. Một số nghiệp vụ cụ thể đối với công trình XDHTXLNS cơ sở 2- trường

CĐCNHuế.

Ngày 14 tháng 06 năm 2013 căn cứ bảng chấm công tháng 05, bảng thanh toán

tiền lương tháng 05, phiếu chi số 06, kế toán lương và thanh toán tiến hành hạch toán

như sau:

Nợ TK 3348 119.500.000

Có TK 1111 119.500.000

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

53

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.3: Trích bảng chấm công tháng 05 năm 2013

CÔNG TRÌNH: Xây dựng HTTXL, đầu tư XDHTKT, XL VÀ CCNS tại

trường CĐCN Huế

Ngày trong tháng Quy ra công

STT Họ và tên Chức vụ Công 1 2 3 4 … c.khác Tổng TG

1 Hoàng Đình Dũng 18 Tổ trưởng × × × ×

2 Phan Quốc Hải Tổ viên × × × × 19

3 Lê Xuân Dinh Tổ viên × × × × 18

4 Trần Văn Ca Tổ viên × × × × 19

5 Lê Văn Thắng Tổ viên × × × × 19

6 Phan Trinh Tổ viên × × × × 19

7 Nguyễn Hữu Khánh Tổ viên × × × 17

8 Phan Quốc Bình Tổ viên × × × 11

9 Lê Thị Hiệp Tổ viên × × × × 18,5

10 Mộng Hồng Thái Tổ viên × × × 19,5

11 Lê Văn Duận Tổ viên × × × × 16,5

12 Võ Thị Liên Tổ viên × × × × 17

… … … …

Tổng cộng 597,5

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

54

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.4: Trích bảng thanh toán tiền lương tháng 05 năm 2013 công trình

XDHTXLNS C.sở 2- trường CĐCNHuế

STT Họ và tên Chức vụ Số công Đơn giá Thành tiền Ký nhận

1 Hoàng Đình Dũng Tổ trưởng 200.000 18 3.600.000

2 Phan Quốc Hải Tổ viên 200.000 19 3.800.000

3 Lê Xuân Dinh Tổ viên 200.000 18 3.600.000

4 Trần Văn Ca Tổ viên 200.000 19 3.800.000

5 Lê Văn Thắng Tổ viên 200.000 19 3.800.000

6 Phan Trinh Tổ viên 200.000 19 3.800.000

7 Nguyễn Hữu Khánh Tổ viên 200.000 17 3.400.000

8 Phan Quốc Bình Tổ viên 200.000 11 2.200.000

9 Lê Thị Hiệp Tổ viên 18,5 200.000 3.700.000

10 Nguyễn Hữu Sơn Tổ viên 19,5 200.000 3.900.000

11 Nguyễn Văn Tiến Tổ viên 16.5 200.000 3.300.000

…. …. …. … … …

Tổng cộng 597,5 119.500.000

Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 31/03/2006 của bộ trưởng BTC

mẫu số 02-TT

Đơn vị: CT TNHH VIỆT ĐỨC Địa chỉ: 19/06 Tam Thai Tel: 0542210431 Mã số thuế: 3300101727

PHIẾU CHI Ngày 14 tháng 06 năm 2013 Số: C06 Nợ:3348 Có :1111

chứng từ gốc Họ tên người nhận tiền: Hoàng Đình Dũng Địa chỉ: Lý do chi: lương nhân công Số tiền: 119.500.000 Bằng chữ: Một trăm mười chín triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn Kèm theo: 02 Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ngày 14 tháng 06 năm 2013 Người nhận tiền Người lập (ký,họ tên) Thủ quỹ (ký,họ tên) (ký,họ tên)

Giám đốc Kế toán trưởng (ký, họ tên, đóng dấu)

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

55

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Ngày 27 tháng 05 năm 2013 , công ty ký hợp đồng với ông Ngô Viết Thảo về

việc xây dựng hạ tầng, đào móng hố ga, lắp đặt ống,…tại công trình đầu tư xây dựng

hệ thống khai thác xử lý và cung cấp nước sạch tại cơ sở 2 trường CĐCN Huế theo

hợp đồng giao khoán số 2 với giá trị hợp đồng 70.000.000 đồng (Phụ lục1)

Ngày 31 tháng 10 năm 2013, công việc hoàn thành bàn giao công ty tiến hành lập

biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng (Phụ lục 2), với tổng số tiền mà công ty phải

trả là 68.147.180 đồng.

Ngày 31 tháng 12 căn cứ vào phiếu chi số 012, hóa đơn bán hàng số 0001866 kế

toán hạch toán như sau:

Nợ TK 3348 68.147.180

Có TK 1111 68.147.180

HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Liên 2: giao cho người mua Mẫu số:02GTTT3/001 Ký hiệu: 33AC/13P Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Số: 0001866

TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ Đơn vị bán hàng: Ngô Viết Thảo Mã số thuế: Địa chỉ: Thủy dương, Hương Thủy, T.T.Huế Số TK: Họ tên người mua hàng Tên đơn vị: công ty TNHH VIệt Đức Mã số thuế:3300101727 Địa chỉ: 19/6 Tam Thai-TP Huế Hình thức thanh toán: tiền mặt

ĐVT Stt Tên hàng hóa, dịch vụ 1 SL Đơn giá Thành tiền 68.147.180

Nhân công thi công công trình đầu tư xây dựng hệ thống khai thác xử lý và cung cấp nước sạch tại cơ sở 2 trường CĐCN Huế

68.147.180

Cộng tiền bán hàng hóa, dịch vụ Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi tám triệu một trăm bốn mươi bảy nghìn một trăm tám mươi đồng chẵn.

Người bán hàng Ký, ghi rõ họ tên

Người mua hàng Ký, ghi rõ họ tên

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

56

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 31/03/2006 của bộ trưởng BTC

mẫu số 02-TT

Đơn vị: CT TNHH VIỆT ĐỨC Địa chỉ: 19/06 Tam Thai Tel: 0542210431 Mã số thuế: 3300101727

PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Số: C012 Nợ:3348 Có :1111

chứng từ gốc Họ tên người nhận tiền: Ngô Viết Thảo Địa chỉ: CTTNHH Việt Đức Lý do chi: thi công CT SLMB trường CĐCN Huế Số tiền: 68.147.180 Bằng chữ: Sáu mươi tám triệu một trăm bốn mươi bảy nghìn một trăm tám mươi đồng chẵn. Kèm theo: HĐ 0001866 Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):

Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Người nhận tiền Người lập (ký,họ tên) Thủ quỹ (ký,họ tên) (ký,họ tên)

Giám đốc Kế toán trưởng (ký, họ tên, đóng dấu)

Ngày 30 tháng 11 năm 2013, kế toán lương tập hợp các chứng từ nhân công trực

tiếp, lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực

tiếp. Từ bảng phân bổ kế toán kết chuyển tiền nhân công vào chi nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp theo lương thời gian của công trình XDHTXLNS-

C.sở 2-trường CĐCNHuế phát sinh trong năm là 360.700.000 đồng. Kế toán hạch

toán và ghi sổ như sau:

Nợ TK 1543- CPNCTT 360.700.000

Có TK 3348 360.700.000

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

57

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.5: Trích bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

Stt Ghi có TK TK 334-phải trả TK 338-phải trả,

Ghi nợ TK người lao động phải nộp khác

TK 1543- chi phí nhân công trực tiếp 1

360.700.000 - XDHTXLNS C.sở 2-trường CĐCN

104.900.000 - Cụm CN làng nghề Hương Sơ

- …

… … … …

Tổng 560.050.000

Ngày 31 tháng 12 năm 2013, kế toán lương kết chuyển tiền lương nhân công

khoán vào chi phí nhân công trực tiếp. Vì nhân công khoán cho công trình thường ít và

không liên quan đến công trình khác nên kế toán không lập bảng phân bổ lương mà

dựa vào chứng từ gốc để kết chuyển vào sổ chi tiết 154

Tổng tiền lương nhân công khoán của công trình XDHTXLNS C.sở 2- trường

CĐCN Huế là 197.797.203 đồng, kế toán tiến hành hạch toán như sau:

Nợ TK 1543 197.797.203

Có TK 3348 197.797.203

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

58

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Công ty TNHH Việt Đức SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ ngày: 01/01/1 đến ngày 31/12/13

Tài khoản: 1543 Công trình xây dựng

Đối tượng: 006-XDHTXLNS-C.sở 2-trường CĐCNHuế

Ngày Chứng từ Tài Ghi nợ tài khoản

tháng, ghi Diễn giải khoản Số Ngày CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC sổ đối ứng

1 2 3 4 5 6 7 8 9

30/11/2013 BPBTL 30/11/2013 Lương nhân công 3348 360.700.000

31/12/2013 KCCN 31/12/2013 Lương nhân công 3348 197.797.203

150.793.255 Số dư đầu kỳ

558.497.203 Số phát sinh trong kì

Ghi có TK 1543

Số dư cuối kỳ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

59

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI

Từ ngày 01/01/13 đến ngày 31/12/13

Tài khoản: Chi phí SXKD dở dang

Số hiệu: 154

Chứng từ Số tiền Ngày Chứng từ TK Diễn giải tháng ĐƯ Số Ngày Trang TT Nợ Có

… … … … … … … … …

30/11 BPBTL 30/11 Lương nhân công 41 18 334 360.700.000

31/12 KCCN 31/12 Lương nhân công 42 5 334 197.797.203

… … … … … … … … …

Số dư đầu kỳ 1.512.198.084

Phát sinh trong kỳ 10.851.048.101 10.486.132.230

Số dư cuối kỳ 1.877.113.955

Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ của công trình XDHTXLNS C.sở

2- trường CĐCNHuế được tập hợp qua sơ đồ sau:

TK 111 TK 3348 TK 1543

558.497.203 558.497.203

Sơ đồ 2.5: Tập hợp chi phí NCTT phát sinh trong kỳ

2.2.4.4. Chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh liên quan

đến máy thi công trong quá trình thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp.

Máy thi công được vận chuyển đến chân công trình để phục vụ trực tiếp cho công tác

xây dựng. Máy thi công phục vụ cho công trình nào thì hạch toán cho công trình đó,

trường hợp máy thi công phục vụ nhiều công trình thì kế toán sẽ phân bổ chi phí máy

thi công cho từng công trình.

Căn cứ vào dự toán và thực tế thi công của từng công trình mà công ty điều động

máy thi công. Những công trình ở xa chi phí điều động máy thi công lớn, hay công

trình cần loại máy thi công mà công ty không có thì công ty tổ chức thuê ngoài máy thi

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

60

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp công để phục vụ công trình. Trường hợp máy thuê ngoài, dựa vào tiến độ thi công mà

công ty làm hợp đồng thuê mày thi công. Máy thi công thuê ngoài có thể do bên cho

thuê cấp nhiên liệu cho máy hoạt động hoặc xí nghiệp cấp nhiên liệu cho máy sau đó

sẽ khấu trừ vào đơn giá ca máy. Trong công trình XDHTXLNS C.sở 2- trường

CĐCNHuế không sử dụng máy thi công thuê ngoài mà chỉ sử dụng máy thi công của

công ty.

Máy thi công tại công ty gồm: Máy cày ủi đất, Máy trộn bê tông, Máy dầm đất,

Lu rung, Máy ủi, Máy san, Máy đào …

Tại công ty TNHH Việt Đức chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các yếu tố sau:

- Chi phí nhiên liệu cho máy chạy (dầu diezel)

- Chi phí nhân công sử dụng máy thi công

- Khấu hao TSCĐ

- Sữa chữa máy thi công

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

Tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi

công không hạch toán vào chi phí sử dụng máy thi công mà được hạch toán vào chi

phí sản xuất chung.

Hiện nay công ty đang tiến hành thi công công trình theo hình thức hỗn hợp vừa

thủ công vừa bằng máy , các chi phí sử dụng MTC được tập hợp trên tài khoản 1543

chi tiết khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, không mở các tiểu khoản theo dõi

các yếu tố chi phí liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công.

a. Chi phí nhiên liệu cho máy chạy

Trình tự hạch toán

Đối với nhiên liệu chạy máy như dầu diezel thường không nhập kho thực tế như

nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất nhưng vẫn được lập phiếu nhập kho, xuất kho.

Tùy thuộc vào nhu cầu thực tế bộ phận lái xe, lái máy tiến hành mua dầu diezel.

Hóa đơn mua hàng được chuyển đến bộ phận kế toán. Kế toán vật tư sẽ lập

Phiếu nhập kho căn cứ vào Hoá đơn giá trị gia tăng do người bán cấp đồng thời lập

phiếu xuất kho và tiến hành nhập liệu vào phần mềm tương tự như trình tự hạch toán

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

61

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Ví dụ minh họa

Vào ngày 16 tháng 10 năm 2013, mua dầu diezel dùng cho công trình

XDHTXLNS C.sở 2 trường CĐCN Huế. Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng số

0016959 kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho số 10 và ghi sổ kế toán, cụ thể như sau:

Nợ TK 1523 6.084.545

Nợ TK 1331 608.455

Có TK 3311 6.693.000

Cùng ngày 16 tháng 10 năm 2013, xuất dầu diezel dùng cho máy thi công tại

công trường XDHTXLNS C.sở 2 trường CĐCN Huế. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế

toán vật tư tiến hành hạch toán như sau:

Nợ TK 1543 6.084.545

Có TK 1523 6.084.545

Đơn vị: CT TNHH VIỆT ĐỨC Địa chỉ: 19/06 Tam Thai Tel: 0542210431 Mã số thuế: 3300101727 mẫu số 02-TT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 31/03/2006 của bộ trưởng BTC Số: N 10 Nợ: 152, 1331 Có: 331 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 16 tháng 10 năm 2013

Họ tên người giao: Lê Viết Giáo Theo HĐ số0016959 Ngày 16 tháng 10 năm 2013 của công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế Nhập tại kho: công trình XDHTXLNS CƠ SỞ 2- TRƯỜNG CĐCNHUẾ Địa điểm: thành phố Huế- tỉnh Thừa Thiên Huế

Số lượng

STT Mã số Đơn giá Đơn vị tính Thành tiền Thực nhập

4

Tên NVL, CCDC, Hàng hóa B Dầu diezel Cộng C A 1 Theo chững từ 1 300 2 300 3 20281,82 6.084.545 6.084.545 D

Tổng số tiền bằng chữ: Sáu triệu không trăm tám mươi tư nghìn năm trăm bốn mươi lăm đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo:

Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Ngày 16 tháng 10 năm 2013 Giám đốc Người lập biểu

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

62

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Mẫusố:01GTKT2/002 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/13P Ngày 23 tháng 01 năm 2013 số :0016959 MST:3300100988

MST: 3300101727 PTTT: tiền mặt

Khóa luận tốt nghiệp CT XĂNG DẦU T.T.HUẾ Người bán hàng: công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế Địa chỉ: số 48 Hùng Vương, Phường Phú Nhuận, TP.Huế, Thừa Thiên Huế Cửa hàng số: 11018220-cửa hàng xăng dầu số 20 Người mua hàng Đơn vị mua hàng: CTy TNHH Việt Đức Địa chỉ: 19/6 Tam Thai, TP.Huế STT Tên hàng hóa, dịch

Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

vụ DO 0,05S LTT 20281,82

1 Ghi chú: Xuất bán lẻ

300 Cộng tiền hàng Tiền thuế GTGT 10% Tiền phí khác Tổng số tiền thanh toán 6.084.545 6.084.545 608.455 6.693.000

Tổng số tiền thanh toán: Sáu triệu sáu trăm chín mươi ba nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ, tên) Người bán hàng (ký, ghi rõ họ, tên)

Mẫu số: 01-VT

ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU XUẤT KHO Ngày16 tháng 10 năm 2013 Số: XKVT Nợ:1543 Có :1523

Đơn vị: CTTNHH Việt Đức Địa chỉ: Họ và tên người nhận hàng: Lê Quốc Ích Lý do xuất kho: xuất cho máy thi công Xuất tại kho công trình XDHTXLNS C.sở 2- Trường CĐCNHuế địa điểm:

STT Mã số Đơn giá Thành tiền Đơn vị tính

4

Tên NVL, CCDC, Hàng hóa B Dầu diezel Cộng C A 1 D Số lượng Yêu cầu 1 300 Thực xuất 2 300 3 20281,82 6.084.545 6.084.545

Tổng số tiền(viết bằng chữ): Sáu triệu không trăm tám mươi tư nghìn năm trăm bốn mươi lăm đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Người lập biểu Ngày 16 tháng 10 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

63

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

b. Chi phí nhân công sử dụng máy thi công

Trình tự hạch toán

Công ty tiến hành trả lương cho nhân công lái xe, máy thi công theo hình thức

lương thời gian, thực tế làm ngày nào thì tính công ngày đó. Công ty không tổ chức

chấm công cho nhân công lái xe, máy theo từng công trình mà tiến hành chấm công

chung cho tất cả nhân viên biên chế của công ty.

Hàng ngày kế toán tiến hành chấm công cho tất cả các nhân viên biên chế. Bên

cạnh đó bộ phận lái xe, lái máy cũng tiến hành chấm công cho nhân công lái xe, máy.

Cuối tháng đội trưởng đội lái xe máy gửi bảng chấm công cho kế toán để đối chiếu.

Dựa vào bảng chấm công kế toán thanh toán tính lương cho nhân công biên chế

và lập bảng thanh toán lương công nhân viên. Sau đó tiến hành thanh toán tương tự

như trình thanh toán lương cho nhân công trực tiếp.

Lương nhân công lái xe, máy không được kết chuyển thường xuyên vào chi phí

sử dụng máy thi công. Đến cuối kỳ, kế toán lương tập hợp tất cả bảng thanh toán

lương công nhân viên và dựa vào nhật trình máy để lập bảng phân bổ tiền lương và

các khoản trích theo lương. Sau đó kết chuyển lương nhân công lái xe, máy vào chi

phí sử dụng máy thi công, cập nhật sổ chi tiết TK 1543, 334, sổ cái TK 154, 334.

Ví dụ minh họa

Ngày 31 tháng 12 năm 2013, kế toán lương tập hợp tất cả bảng thanh toán lương

công nhân viên và dựa vào nhật trình máy để lập bảng phân bổ tiền lương và các

khoản trích theo lương. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo

lương kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 1543 133.783.861

Có TK 3341 133.783.861

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

64

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.6:Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

Ghi có TK TK 334-phải trả TK 338-phải trả,

Ghi nợ TK người lao động phải nộp khác

1 TK 1543- chi phí nhân công trực tiếp

2 TK 1543-chi phí sử dụng máy thi công

001-TTPC HIV/AIDS TT.Huế 55.235.570

004-ca máy 175.149.117

006-XDHTXLNS C.sở 2- Trường 133.783.861

CĐCNHuế

010-cụm CN làng nghề Hương Sơ 138.163.501

011- HTKTTĐC Thủy Thanh 95.260.891

012-cổng,hàng rào trường ĐTPTNNL

3 TK 1543-chi phí sản xuất chung

001-TTPC HIV/AIDS TT.Huế 27.654.545 19.727.400

004-ca máy 35.620.182 8.613.444

25.070.024

006-XDHTXLNS C.sở 2 - Trường 36.858.500 25.910.360

CĐCNHuế 2.971.825

010-cụm CN làng nghề Hương Sơ 29.486.800 17.226.888

011- HTKTTĐC Thủy Thanh 21.025.154 8.613.444

2.671.068

012-cổng,hàng rào trường ĐTPTNNL

4 TK642-chi phí quản lý doanh nghiệp 205.679.671 39.145.652

Tổng 149.950.105

c. Chi phí khấu hao máy thi công

Trình tự hạch toán

Công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao theo tỷ lệ. Một năm công ty chỉ tiến

hành trích khấu hao một lần cho tất cả các TSCĐ. Mức trích khấu hao hàng năm của

công ty căn cứ vào tuổi thọ kinh tế vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

65

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Mức trích khấu = Giá trị trích khấu hao TSCĐ x Tỷ lệ trích khấu hao hao TSCĐ

Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì tiến hành trích khấu hao cho công

trình đó. Những máy thi công phục vụ cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ khấu

hao cho từng công trình theo thời gian thực tế sử dụng dựa vào nhật trình máy.

Đối với máy thi công thuê ngoài công ty không tiến hành trích khấu hao.

Cuối năm kế toán căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ và nhật trình máy lập bảng

phân bổ khấu hao TSCĐ. Từ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình kế

toán sẽ tiến hành hạch toán, cập nhật sổ chi tiết, sổ cái TK 1543, 214.

Ví dụ minh họa

Ngày 31 tháng 12 năm 2013 căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ và bảng phân bổ

khấu hao TSCĐ cho công trình, tổng chi phí khấu hao phân bổ cho công trình

XDHTXLNS C.sở 2 trường CĐCN Huế là 11.175.700 đồng, kế toán tiến hành hạch

toán như sau:

Nợ TK 1543 11.175.700

Có TK 2141 11.175.700

Bảng 2.7: Trích bảng khấu hao TSCĐ

Đặc điểm, Tỷ lệ khấu Khấu hao Tên TSCĐ Nguyên giá ngày sử dụng năm hao

Máy dầm đất 6/7/2006 18.639.095 1.863.910 10%

Máy ủi D4 5/7/2007 144.761.905 21.714.286 15%

Máy lu 12T 5/7/2007 92.380.952 13.857.143 15%

Xe Maz 75H 7797 5/7/2007 100.000.000 0

Xe Maz 75H 7731 5/7/2007 100.000.000 0

Xe Mexcedec 4/1/2008 100.000.000 15.000.000 15%

1/2/2008 693.333.333 Xe tải thùng 138.666.667 20%

3/12/2008 852.380.952 Xe tải thùng 170.476.190 20%

…. …. …. …. ….

Cộng 1.100.149.158

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

66

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.8: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho công trình

Ghi nợ TK Ghi có TK 214 Tổng cộng Stt

TK 1543- chi phí SXKKDD 1

001-TTPC HIV/AIDS TT.Huế

004-ca máy

006-XDHTXLNS C.sở 2-Trường CĐCN Huế 11.175.700 11.175.700

010-cụm CN làng nghề Hương Sơ

011- HTKTTĐC Thủy Thanh

012-cổng,hàng rào trường ĐTPTNNL 263.255.039 263.255.039

2 TK 642- CP quản lý doanh nghiệp

1.100.149.158 Cộng

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

67

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Công ty TNHH Việt Đức SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ ngày: 01/01/1 đến ngày 31/12/13

Tài khoản: 1543 Công trình xây dựng

Đối tượng: 006-XDHTXLNS-C.sở 2-trường CĐCNHuế

Tài Ngày Ghi nợ tài khoản Chứng từ

Diễn giải khoản tháng, ghi

Số Ngày CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC đối ứng sổ

1 2 3 4 5 6 7 8 9

16/10/2013 XKVT 16/10/2013 DẦU DIEZE 1523 6.084.545

31/12/2013 BPBTL 31/12/2013 Lương nhân viên 3341 133.783.861

31/12/2013 BPBKH 31/12/2013 Khấu hao 2141 11.175.700

… … … … … … … … …

Số dư đầu kỳ 89.055.778

Số phát sinh trong kì 458.664.450

Ghi có TK 1543 547.720.228

Số dư cuối kỳ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

68

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI

Từ ngày 01/01/13 đến ngày 31/12/13

Tài khoản: Chi phí SXKD dở dang

Số hiệu: 154

Chứng từ Số tiền Ngày Chứng từ TK Diễn giải tháng ĐƯ Số Ngày Trang TT Nợ Có

… … … … … … … … …

16/10 XKVT 16/10 DẦU DIEZE 18 152 6.084.545 35

31/12 BPBTL 31/12 Lương nhân viên 5 334 133.783.861 42

31/12 BPBKH 31/12 Khấu hao 17 214 11.175.700 … 42

Số dư đầu kỳ 1.512.198.084

Phát sinh trong 10.851.048.101 10.486.132.230 kỳ

Số dư cuối kỳ 1.877.113.955

Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ của công trình XDHTXLNS

C.sở 2- trường CĐCNHuế được tập hợp qua sơ đồ sau:

TK 1523 TK 1543

313.704.889

TK 3341

133.783.861

458.664.450

TK 2141

11.175.700

Sơ đồ 2.6: Tập hợp chi phí SDMTC phát sinh trong kỳ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

69

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp 2.2.4.5. Chi phí sản xuất chung

Bên cạnh các chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, máy thi công

còn có các chi phí gián tiếp phát sinh như chi phí nhân viên quản lý, các khoản trích theo

lương, nguyên vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ, chi phí lán

trại,…Đây là những chi phí không trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành sản phẩm

xây lắp nhưng có vai trò quan trọng giúp hoạt động xây lắp tiến hành hiệu quả.

Chi phí sản xuất chung hiện nay ở công trình được tập hợp theo đối tượng tập hợp

chi phí là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí sản xuất của công trình nào thì

tập hợp cho công trình đó. Đối với những chi phí có liên quan đến nhiều công trình thì

tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:

- Chi phí nhân viên quản lý công trình: cán bộ kỹ thuật, cán bộ vật tư, thủ kho.

Tập hợp vào chi phí quản lý công trình là lương của lao động trong danh sách. Tiền ăn

ca, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền

lương của nhân viên quản lý công trình. Chi phí BHXH, BHYT,..của công nhân trực

tiếp xây lắp tại công ty bằng 0 vì công nhân trực tiếp xây lắp là lao động dưới 3 tháng.

- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác

a. Lương nhân viên

Trình tự hạch toán

Chi phí lương nhân viên bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp

phải trả cho nhân viên quản lý. Lương của đối tượng này được trả theo hình thức

lương theo thời gian.

Cuối tháng dựa vào bảng chấm công kế toán lương tính tiền lương. Sang tháng

sau, kế toán lương lập bảng thanh toán tiền lương, và phiếu chi để thanh toán lương

cho công nhân viên, cập nhật sổ chi tiết TK 334, sổ quỹ, sổ cái TK 334, 111.

Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào chi phí nhân viên quản lý thực tế phát sinh và giá trị

hợp đồng của các công trình, hạng mục công trình kế toán lập bảng phân bổ tiền

lương và các khoản trích theo lương tiến hành kết chuyển chi phí nhân viên quản lý.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

70

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Ví dụ minh họa

Ngày 01 tháng 4 năm 2013, dựa vào bảng chấm công nhân viên tháng 03, và bảng

thanh toán lương công nhân viên tháng 03(Phụ lục 3) kế toán lập phiếu chi 04(Phụ lục

4) thanh toán lương cho công nhân viên và hạch toán như sau:

Nợ TK 3341 65.637.617

Có TK 1111 65.637.617

Cuối kỳ, kế toán tập hợp bảng thanh toán lương công nhân viên ,lập bảng phân bổ

tiền lương và các khoản trích theo lương (Bảng 2.6) và kết chuyển chi tiền lương nhân

viên quản lý vào chi phí sản xuất chung, cụ thể hạch toán như sau:

Nợ TK 1543 36.858.500

Có TK 3341 36.858.500

b. Các khoản trích theo lương

Trình tự hạch toán

Chi phí BHXH, BHYT tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân

quản lý(17% đối với BHXH và 3% đối với BHYT). Công ty không tiến hành trích

BHTN và KPCĐ. Các khoản trích theo lương được tập hợp vào chi phí sản xuất chung

bao gồm các khoản trích theo lương của nhân công lái xe, máy, cán bộ kỹ thuật, vật tư.

Tại công ty không có các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp vì đây là

nhân công ngoài không thuộc biên chế công ty.

Căn cứ vào bảng chấm công của nhân viên biên chế kế toán lương tính chi phí

BHXH, BHYT, khoản trừ vào lương và lập bảng thanh toán tiền lương. Tuy nhiên

lúc này kế toán không tiến hành hạch toán các khoản trích theo lương.

Cuối kỳ, kế toán tập hợp bảng thanh toán tiền lương và tổng hợp các khoản trích

theo lương, căn cứ vào BHXH, BHYT đã được trích và giá trị hợp đồng của từng công

trình kế toán phân bổ chi phi BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất chung thông qua

bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

Ví dụ minh họa

Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Bảng 2.6), tập

hợp được chi phí BHXH, BHYT cho công trình XDHTXLNS C.sở 2 trường CĐCN

Huế là 28.882.185 đồng ; trong đó BHXH là 25.910.360, BHYT là 2.971.825.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

71

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Kế toán hạch toán như sau

Nợ TK 1543 28.882.185

Có TK 3388 28.882.185

c. Tiền ăn ca

Trình tự hạch toán

Tiền ăn ca của công ty chỉ tính cho công nhân viên thuộc biên chế của công ty

như: nhân công lái xe, máy, nhân viên vật tư, kỹ thuật, kế hoạch,... Công nhân thuê

ngoài, hay giao khoán không được cấp tiền ăn ca.

Hàng tháng kế toán lập bảng cấp tiền ăn, tiền ăn ca không tính theo thực tế như

các chi phí khác, công ty quy định mỗi tháng một nhân viên của bộ phận lái xe, hay bộ

phận kỹ thuật được cấp 100.000 đồng tiền ăn. Căn cứ vào bảng cập tiền ăn thủ quỹ tiến

hành chi tiền. Dù hàng tháng chi phí tiền ăn ca đã thực tế phát sinh nhưng kế toán chưa

ghi nhận. Đến cuối kỳ, kế toán tập hợp tất cả bảng cấp tiền ăn trong năm, lập phiếu

chi và tiến hành phân bổ vào chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục

công trình. Việc phân bổ tiền ăn ca không dựa vào tiêu thức phân bổ thích hợp, kế toán

phân bổ theo ý kiến chủ quan.

Ví dụ minh họa

Ngày 31 tháng 12 năm 2013, căn cứ vào các bảng cấp tiền (Phụ lục5), phiếu chi

số 12 (Phụ lục 6) ăn kế toán tiến hành phân bổ tiền ăn ca cho công trình. Tiền ăn ca

phân bổ cho công trình XDHTXLNS C.sở 2 trường CĐCN Huế là 3.000.000 đồng, kế

toán hạch toán như sau:

Nợ TK 1543 3.000.000

Có TK 1111 3.000.000

d. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Đối với chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho mục đích chung tại các công trình,

hạng mục công trình như: dầu diezel, thép, tôn,..được hạch toán tương tự quy trình

hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.

Đối với công cụ dụng cụ như bình điện, lốp xe, cuốc xẻng,… khi xuất dùng thì

đưa vào chi phí trả trước ngắn hạn. Cuối kỳ phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn vào chi

phí sản xuất chung.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

72

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

e. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác

Chi phí dịch vụ mua ngoài trong công ty bao gồm chi điện ,nước,.. phục vụ cho

công việc thi công và bộ phận quản lý công trình. Chi phí bằng tiền khác bao gồm các

khoản chi phí về giao dịch, hội nghị, tiếp khách,.. Các chi phí này phát sinh ở công

trình nào thì sẽ được tập hợp luôn vào chi phí sản xuất chung của công trình đó.

Kế toán dựa vào các chứng từ đầu vào như hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ để lập

phiếu chi và ghi sổ chi tiết TK 1543, 331 hay sổ quỹ.

Đối với công trình XDHTXLNS C.sở 2 trường CĐCN Huế các chi phí điện, nước

phục vụ cho thi công được chủ đầu tư (trường CĐCN Huế) chi trả.

Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ của công trình XDHTXLNS C.sở 2

trường CDCN Huế được tổng hợp qua sơ đồ sau:

TK 3341 TK 1543 SXC

170.642.361

TK 3388

28.882.185

TK 142 76.566.115

7.825.430

TK 1111

3.000.000

Sơ đồ 2.7: Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

73

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Công ty TNHH Việt Đức SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ ngày: 01/01/1 đến ngày 31/12/13

Tài khoản: 1543 Công trình xây dựng

Đối tượng: 006-XDHTXLNS-C.sở 2-trường CĐCNHuế

Ngày Chứng từ Ghi nợ tài khoản

Diễn giải TKĐƯ tháng, ghi

Số Ngày CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC sổ

1 2 3 4 5 6 7 8 9

31/12/2013 BPBTL 31/12/2013 Lương nhân viên 3341 36.858.500

31/12/2013 BPBTL 31/12/2013 Trích BH 3383 28.882.185

31/12/2013 KCCN 31/12/2013 Tiền ăn 1111 3.000.000

… … … … … … … … …

50.681.579 Số dư đầu kỳ

76.566.115 Số phát sinh trong kì

127.247.694 Ghi có TK 1543

Số dư cuối kỳ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

74

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

SỔ CÁI

Từ ngày 01/01/13 đến ngày 31/12/13

Tài khoản: Chi phí SXKD dở dang

Số hiệu: 154

Chứng từ Số tiền Ngày Chứng từ TK Diễn giải tháng ĐƯ Số Ngày Trang TT Nợ Có

… … … … … … … … …

31/12 BPBTL 31/12 Lương nhân viên 20 334 36.858.500 42

31/12 BPBTL 31/12 Trích BH 21 338 28.882.185 42

31/12 KCCN 31/12 Tiền ăn 22 111 3.000.000 … 42

Số dư đầu kỳ 1.512.198.084

Phát sinh trong kỳ 10.851.048.101 10.486.132.230

Số dư cuối kỳ 1.877.113.955

2.2.4.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

Do các công trình chủ yếu thi công ở ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của các

điều kiện tự nhiên nên có những khoản thiệt hại do ngừng sản xuất và thiệt hại do phá

đi làm lại khi gặp sai sót về kỹ thuật. Hiện tại ở công ty những khoản thiệt hại này khi

phát sinh đều được tính vào giá thành công trình nếu xác định chính xác nguyên nhân

là do các điều kiện khách quan. Trong trường hợp cá nhân, đơn vị nào gây ra thì cá

nhân, đơn vị đó phải bồi thường vật chất và phá đi làm lại theo đúng yêu cầu. Nếu việc

phá đi làm lại là do bên A thay đổi thiết kế thì bên A phải chịu khoản thiệt hại này. Do

công trình XDHTXLNS-C.sở 2-trường CĐCNHuế hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo

yêu cầu kỹ thuật nên không có các khoản thiệt hại phát sinh.

2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Trong kỳ nếu có những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc

hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu đều được coi là sản phẩm dở dang.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty được áp dụng theo phương pháp

chi phí thực tế. Điều này có nghĩa là chi phí dở dang của công trình, hạng mục công

trình chính là toàn bộ chi phí từ lúc bắt đầu thi công cho đến lúc hoàn thành bàn giao

công trình. Đến khi công trình hoàn thành bàn giao hoặc hoặc chờ bàn giao thì kế toán

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

75

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào giá vốn của công trình.

Công trình XDHTXLNS C.sở 2 trường CĐCN Huế Khởi công vào tháng 07 năm

2012 và kết thúc vào tháng 12 năm 2013 nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.

2.2.6. Tính giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty được đánh giá theo phương pháp giản

đơn. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang đầu kỳ sẽ được kết

chuyển thành giá vốn của công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc

chờ bàn giao cho khách hàng. Khi đó kế toán định khoản nghiệp vụ bàn giao công

trình hoàn thành.

Cuối năm kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ chi tiết TK 1543 để lập thẻ tính giá

thành và tiến hành cập nhật vào sổ chi tiết, sổ cái liên quan TK 1543, 632.

Công trình XDHTXLNS C.sở 2 trường CĐCN Huế hoàn thành vào ngày 11

tháng 12 năm 2013 với tổng giá vốn chi tiết từng khoản mục được thể hiện qua thẻ

tính giá thành sản phẩm

Căn cứ vào bảng tính giá thành kế toán hạch toán như sau :

Nợ TK 632 2.086.081.818

Có TK 1543 2.086.081.818

Bảng 2.9: Bảng tính giá thành sản phẩm

Theo khoản mục chi phí Giá thành sản phẩm Tổng số hoàn thành chỉ tiêu NVLTT NCTT SSDMTC SXC

1.CPSXKD dở dang 487.452.575 196.921.963 150.793.255 89.055.778 50.681.579 đầu kỳ

2. CPSXKD phát sinh 1.598.629.243 504.901.475 558.497.203 458.664.450 76.566.115 trong kỳ

3.CPSXKD dở dang

cuối kỳ

4.Giá thành sản phẩm 2.086.081.818 701.823.438 709.290.458 547.720.228 127.247.694

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

76

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Công ty TNHH Việt Đức SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ ngày: 01/01/1 đến ngày 31/12/13

Tài khoản: 1543 Công trình xây dựng

Đối tượng: 006-XDHTXLNS-C.sở 2-trường CĐCNHuế

Ngày Chứng từ Ghi nợ tài khoản

Diễn giải TKĐƯ tháng, ghi

Số Ngày CPNVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC sổ

1 2 3 4 5 6 7 8 9

196.921.963 150.793.255 89.055.778 50.681.579 Số dư đầu kỳ

504.901.475 558.497.203 458.664.450 76.566.115 Số phát sinh trong kì

632 701.823.438 709.290.458 547.720.228 127.247.694 Ghi có TK 1543

Số dư cuối kỳ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

77

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CẢI THIỆN KẾ TOÁN

TẬP HỢP CHI PHÍ, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ĐỨC

3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức

Tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ

nguồn vốn, ngăn ngừa được những hành vi làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp. Mọi

tồn tại và thiếu sót về công tác tổ chức kế toán đều có thể dẫn đến sự trì trệ trong công tác

hạch toán kế toán và cung cấp thông tin kinh tế không đầy đủ chính xác, từ đó tạo ra

những tiêu cực. Vì vậy, tổ chức một cách khoa học và hợp lý công tác kế toán là vấn đề có

tầm quan trọng đặc biệt để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế ở doanh nghiệp.

Tuy nhiên bất kỳ một doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường dù phát

triển đến mức nào đi nữa cũng không thể tránh khỏi những sai sót do yếu tố chủ quan

và khách quan gây ra. Công ty TNHH Việt Đức cũng không ngoại lệ. Công ty đã và

đang gặt hái được nhiều thành công cũng như đứng trước những khó khăn cần khắc

phục do chính bản thân công ty và môi trường bên ngoài tạo ra. Qua thời gian thực tập

và tìm hiểu tại công ty, tôi đã nắm bắt được một số đặc điểm về tình hình quản lý, tình

hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty như sau:

3.1.1. Ưu điểm

3.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, tương đối chặt

chẽ và gọn nhẹ. Đội ngũ nhân viên kế toán công ty được phân công chức năng, nhiệm

vụ từng người rõ ràng, cụ thể cộng với trình độ năng lực, nhiệt tình, sự trung thực

trong công tác đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý tài chính của

công ty.

3.1.1.2. Hệ thống chứng từ và hình thức kế toán

Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán có tác dụng trong

việc cắt giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo việc hạch toán đầy đủ,

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

78

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc này đã giúp giảm nhẹ khối lượng công

tác ghi chép, tăng hiệu quả làm việc và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin với từng

yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Hệ thống tài khoản của công ty tương đối đầy đủ, hợp lý đã phản ánh được các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty tổ chức chứng từ và sổ kế toán đơn giản dễ dàng ghi chép, thuận lợi cho

công tác hạch toán kế toán.

3.1.1.3. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Công ty chấp hành đầy đủ chế độ chính sách do nhà nước quy định, hạch toán đầy

đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống phần mềm.

Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp sản phẩm bảo đảm các chi phí

phát sinh được tập hợp theo đúng đối tượng chịu chi phí với mức độ chính xác cao,

phương pháp tính giá thành được áp dụng là phương pháp trực tiếp đơn giản, thuận lợi

trong việc tính giá thành, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản lý.

Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định chi tiết theo từng khoản mục giúp

công ty có thể so sánh tình hình thực hiện với kế hoạch đề ra từ đó thấy được hạn chế

trong việc thực hiện công tác xây lắp và có những biện phá khắc phục ở kỳ sau.

Công tác kiểm tra xác định khối lượng dở dang được tiến hành theo phương pháp

chi phí thực tế do Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật xác nhận khối lượng một cách khoa học

và theo định kỳ, đảm bảo số liệu cho việc tính giá thành được chính xác.

Công tác sản xuất được quản lý chặt chẽ cả về thời gian và chất lượng nên các

khoản thiệt hại do phá đi làm lại và thiệt hại do ngừng sản xuất hầu như không xảy ra,

nếu có thì cũng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí của công trình.

Công ty tập hợp chi phí theo các khoản mục chi phí nhất là các khoản chi phí

được theo dõi cho từng công trình đã giúp thấy rõ chức năng, vị trí hoạt động của chi

phí trong quá trình sản xuất kinh doanh ở một mức độ nhất định, công tác tập hợp chi

phí và tính giá thành sản phẩm đã phản ánh đúng thực trạng của công ty, đáp ứng được

yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương

pháp tính toán các chỉ tiêu kế toán, cụ thể như sau:

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

79

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

a. Đối với nguyên vật liệu trực tiếp

Trong quá trình hạch toán, công ty đã thực hiện rất linh hoạt theo từng công trình

và thực tế sử dụng. Cụ thể là đối với nguyên vật liệu, để tiết kiệm thời gian và đảm bảo

tiến độ thi công cho các xí nghiệp, nguyên vật liệu được chở thẳng tới chân công trình

và tổ chức kho ở công trình.

Vật tư công ty được sử dụng chủ yếu theo hình thức căn cứ vào kế hoạch và tiến

độ thi công thực tế. Khi cần thiết mới mua vật liệu nhập kho nên vật liệu tồn kho

không nhiều. Cách quản lý này không những làm tăng vòng chu chuyển vốn trong hoạt

động sản xuất kinh doanh mà còn làm tăng trách nhiệm quản lý công trình trong việc

sử dụng số vật tư theo đúng mục đích và hạn chế tiêu hao.

b. Đối với nhân công trực tiếp

Thời gian lao động của từng công nhân được theo dõi qua bảng chấm công, bảng

thanh toán lương giúp cho kế toán xác định được tiền lương phải trả trong tháng cho

từng công trường thi công, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp được

chính xác.

Công tiến hành theo dõi nhân công cho từng công trình. Không có sự luân chuyển

nhân công giữa các công trình vì các địa điểm thi công thường nằm cách xa nhau. Vì

vậy không cần phân bổ chi phí nhân công trực tiếp giữa các công trình, việc hạch toán

chi phí nhân công trực tiếp đơn giản hơn.

Lao động trực tiếp của công ty là lao đồng với hợp đồng ngắn hạn dưới ba tháng

nên không có các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT ,…của lao động trực tiếp.

Không sử dụng lao động dài hạn giúp công ty giảm một phần chi phí bảo hiểm.

c. Đối với sản xuất chung

Công ty đã tiến hành phân bổ chi phí quản lý đội, chi bảo hiểm cho các công trình

tương ứng với doanh thu công trình đó. Điều này thể hiện công ty tuân thủ tốt nguyên

tắc phù hợp, đảm bảo chi phí phù hợp với doanh thu của từng công trình.

3.1.2. Nhược điểm

3.1.2.1. Hệ thống sổ sách, chứng từ

Mặc dù công ty sử dụng phần kế toán máy theo hình thức nhật ký chứng từ nhưng

trên thực tế hệ thống chứng từ, sổ sách chưa phù hợp, không có các loại bảng kê là

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

80

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp chứng từ đặc trưng của hình thức này.

Công ty hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng hệ thống tài khoản,

lập báo cáo tài chính theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, nhưng các chứng từ sử

dụng như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho xuất kho lại được lập theo mẫu chứng

từ ban hành tại quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Dù việc sử dụng này không ảnh hưởng

nhiều đến công tác kế toán nhưng phản ánh sự không thống nhất trong hệ thống chứng

từ, sổ sách.

Một số loại số chi tiết của công ty chưa thực sự chi tiết, như: sổ chi tiết TK 152,

sổ chi tiết TK 153. Sổ chi tiết tài khoản 152 nguyên liệu, vật liệu không được mở chi

tiết cho từng loại nguyên vật liệu mà viết chung cho tất cả các loại. Trên sổ không ghi

số lượng hay đơn giá nhập, xuất kho của nguyên vật liệu mà chỉ ghi tổng tiền. Điều

này làm cho sổ chi tiết không được rõ ràng. Muốn biết lượng tồn kho của từng loại vật

tư là bao nhiêu thì không thể nhìn vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà phải tập

hợp thẻ kho của tất cả các công trình từ đó mới tính toán được. Về hình thức những sổ

chi tiết này giống với sổ cái làm hệ thống sổ của công ty vừa bị trùng lặp thông tin vừa

thiếu thông tin. Đây là một hạn chế rất lớn trong quản lý chi tiết từng loại vật tư.

Phiếu nhập, phiếu thu, phiếu chi của công ty được đánh số theo tháng, nghiệp vụ

phát sinh trong tháng nào thì chứng từ mang số hiệu của tháng đó. Nên số hiệu chứng

từ chỉ từ 01 đến 12. Mà những nghiệp vụ nhập xuất, thu chi của công ty trong tháng rất

nhiều dẫn đến dễ nhầm lẫn giữa các chứng từ với nhau, đồng thời gây khó khăn cho

công tác kiểm tra, đối chiếu. Đặc biệt phiếu xuất kho của công ty không có số hiệu

chứng từ ở mục số hiệu chứng từ chỉ ghi là XKVT. Muốn biết phiếu xuất kho dùng

cho công trình nào là rất khó khăn.

Việc tổ chức số hiệu chứng từ như trên là một điểm bất hợp lý, không khoa học,

làm rối hệ thống chứng từ. Dễ gây ra nhầm lầm, sai sót trong công tác hạch toán như:

nghiệp vụ bị bỏ sót không được ghi sổ hoặc ghi hai lần cho cùng một nghiệp vụ phát

sinh. Khi có sai sót trong công tác kế toán cũng khó tìm ra lỗi sai vì chứng từ không rõ

ràng. Đồng thời việc tổ chức chứng từ không rõ ràng còn là nguyên nhẫn dẫn đến các

gian lận, mất mát về tài sản.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

81

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

3.1.2.2. Công tác ghi sổ

Kế toán công ty tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung, tính giá thành sản phẩm cuối kỳ kế toán làm cho công việc kế toán bị dồn lại

cuối năm.

Khoản nợ phải trả của công ty theo dõi bị trùng lắp, không đúng bản chất của một

khoản nợ. Do với một số nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay như mua nguyên vật liệu,

văn phòng phẩm có giá trị nhỏ nhưng kế toán công ty lại theo dõi vào nợ phải trả

người bán. Làm cho hệ thống chứng từ, sổ sách liên quan đến nợ phải trả người bán

nhiều, nhưng lại không cung cấp thông tin thiết thực.

Các nghiệp vụ thực chi bằng tiền mặt không được kế toán phản ánh đầy đủ, kịp

thời. Khi nghiệp vụ thực tế phát sinh kế toán không tiến hành hạch toán mà đến cuối

kỳ mới tiến hành hạch toán.

3.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Những nghiệp vụ mua nguyên vật liệu về dùng trực tiếp không qua kho nhưng

vẫn lập phiếu nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu. Việc này làm tăng nghiệp vụ hạch

toán không cần thiết.

Công ty chưa thực sự quan tâm đến các khoản phế liệu thu hồi như sắt vụn, võ

thùng sơn…, do vậy tất cả nguyên vật liệu xuất kho đều tính vào chi phí của công

trình, làm tăng chi phí sản xuất trong kỳ. Nhưng các khoản phế liệu thu hồi này là nhỏ,

không đáng kể nên ảnh hưởng không nhiều đến giá thành.

Công ty chưa tổ chức tốt công tác quản lý vật tư, chưa chú trọng giảm chi phí

nguyên vật liệu trong giá thành. Công ty không tổ chức kiểm kê khối lượng vật tư tồn

kho tại công trình. Do đó nếu cuối năm vật tư đã xuất dùng nhưng còn tồn tại công

trình vẫn được tính vào chi phí sản xuất dở dang.

b. Chi phí nhân công trực tiếp

Lao động trực tiếp của công ty là lao động với hợp đồng ngắn hạn , khó đánh giá

được chất lượng nguồn lao động, trong một số thời điểm khan hiếm nguồn lao động có

thể làm giảm tiến độ thi công.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

82

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Khi tính lương cho công nhân lao động trực tiếp, kế toán công ty không tiến

hành hạch toán chỉ khi nghiệp vụ thực chi lương xảy ra mới tiến hành hạch toán. Việc

tính lương và việc tập hợp tiền lương vào chi phí nhân công trực tiếp không được thực

hiện đồng thời. Cuối quý hoặc cuối năm mới tập hợp lại tất cả chứng từ về nhân công

của công trình rồi mới kết chuyển vào chi phí nhân công trực tiếp. Dẫn đến công việc

hạch toán cuối năm nhiều, có thể gây ra nhiều sai sót. Hạch toán như thế này làm cho

công việc kế toán thêm rắc rối, không khoa học.

Thực tế tại công ty có nghiệp vụ tạm ứng lương cho công nhân viên, tuy nhiên

chứng từ, sổ sách kế toán không phản ánh nghiệp vụ này. Khi công nhân viên tạm ứng

tiền mặt thì thủ quỹ xuất tiền và ghi sổ quỹ nhưng kế toán không hạch toán. Đến kỳ

thanh toán lương kế toán mới tiến hành lập phiếu chi tiền lương và hạch toán. Do vậy

phiếu chi không đúng với số tiền thực tế chi ra và có sự khác biệt giữa sổ của thủ quỹ

và sổ quỹ tiền mặt của kế toán.

c. Chi phí sử dụng máy thi công

Đối với vật liệu dùng để chạy máy thi công thường không nhập kho thực tế mà

đưa trực tiếp vào sử dụng nên không cần thiết phải lập phiếu xuất, nhập kho. Việc lập

phiếu xuất kho, nhập kho trong trường hợp này làm tăng thêm phần việc cho kế toán.

Trường hợp máy thi công phục vụ cho nhiều công trình nhưng vật liệu cho máy

thi công chỉ hạch toán vào công trình sử dụng chủ yếu.

Phân bổ khấu hao máy thi công theo loại máy sử dụng cho từng công trình.Công

trình XDHTXLNS C.sở 2 Trường CĐCN Huế chủ yếu sử dụng máy đầm đất, máy ủi

và một số loại máy móc khác có khấu hao trong năm không nhiều, có những máy móc

đã hết khấu hao vì vậy chi phí khấu hao phát sinh cho công trình này nhỏ.

d. Chi phí sản xuất chung

Hàng tháng tiền ăn ca thực chi nhưng kế toán không phản ánh nghiệp vụ này.

Tiền ăn ca phân bổ cho công trình không theo tiêu thức nào cả mà chỉ dựa vào ý kiến

chủ quan của kế toán. Dẫn đến phân bổ không chính xác chi phí tiền ăn ca. Tuy nhiên

vì chi phí này là không đáng kể nên không ảnh hưởng nhiều đến giá thành công trình.

e. Kỳ kính giá thành

Công ty chọn kỳ tính giá thành là năm làm cho mọi công việc đều dồn về cuối

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

83

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp năm tài chính làm cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm không đáp ứng

được yêu cầu kịp thời trong cung cấp thông tin

3.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Việt Đức

3.2.1. Đối với hệ thống sổ sách, chứng từ

Đối với sổ sách

Tổ chức lại hệ thống sổ chi tiết 152, 153, phải mở chi tiết đến từng đối tượng

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để theo dõi tình hình biến động, cung cấp thông tin

cho nhà quản lý khi cần thiết. Công ty nên tạo danh mục, mã hóa nguyên vật liệu, công

cụ dụng cụ. Trong sổ chi tiết TK152 mở thêm các mục mã số, khối lượng, đơn giá

nguyên vật liệu.

Đối với chứng từ

Chứng từ cần phải được đánh số thứ tự liên tiếp để tránh tình trạng mất chứng từ,

và hạn chế các sai sót trong hạch toán, đảm bảo công tác kiểm tra, đối chiếu dễ dàng,

thuận lợi. Bổ sung các loại bảng kê cần thiết cho đầy đủ quy trình hạch toán theo hình

thức nhật ký chứng từ.

3.2.2. Đối với công tác ghi sổ

Việc cập nhật nghiệp vụ kế toán phải được thực hiện thường xuyên, liên tục để

công việc không dồn lại vào cuối năm, tránh tình trạng công việc cuối năm quá tải,

làm việc sơ sài dẫn đến thiếu sót. Đồng thời tính giá thành sản phẩm nên được thực

hiện khi sản phẩm hoàn chứ không cần phải đợi đến cuối kỳ.

Đối với nghiệp vụ mua hàng trả tiền ngay, kế toán không nên hạch toán trung

gian qua phải trả người bán. Kế toán hạch toán thẳng như sau:

Nợ TK 152,..

Nợ TK 133 (nếu có)

Có TK 111, 112

Hạch toán như trên sẽ giúp thấy được bản chất của nghiệp vụ và không làm tăng

thêm nghiệp vụ cho kế toán, đồng thời giúp quản lý nợ phải trả người bán rõ ràng,

không bị chồng chéo, thấy được đâu là khoản nợ thực sự.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

84

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

3.2.3.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Quản lý các khoản phế liệu, vật liệu thừa để đánh giá chính xác chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh.

Định kỳ cuối tháng hoặc cuối quý công ty nên tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu

còn tồn lại tại công trường để xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tránh tình trạng

lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu.

3.2.3.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp

Hàng tháng, khi tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp thì kế toán

hạch toán thẳng vào tài khoản chi phí nhân công không cần đợi đến cuối năm mới

hạch toán. Vì khi tính lương cho công nhân thì chi phí nhân công trực tiếp thực tế đã

phát sinh, hạch toán lúc này đúng với nguyên tắc cơ sở dồn tích, và cuối năm không

cần lập bảng phân bổ tiền lương cho nhân công trực tiếp, giúp công tác kế toán tập hợp

chi phí nhân công trực tiếp phản ánh kịp thời, chính xác, không bị dồn lại cuối năm.

Trình tự hạch toán như sau:

Khi tính lương nhân công phải trả:

Nợ TK 1543-chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334

Khi thanh toán lương:

Nợ TK 334

Có TK 111

Đối với nghiệp vụ tạm ứng lương kế toán nên phản ánh nghiệp vụ này trên sổ

sách để việc quản lý tiền mặt được chính xác, số liệu trên sổ quỹ tiền mặt phản ánh

được thực tế lượng tiền, dòng tiền tại công ty, giúp cho công tác kiểm tra, đối chiếu

giữa thủ quỹ và kế toán dễ dàng hơn, hạn chế gian lận, biển thủ. Trình tự hạch toán

nghiệp vụ tạm ứng lương như sau:

+ Khi tạm ứng lương nhân công

Nợ TK 141

Có TK 111

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

85

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

+ Khi thanh toán tạm ứng

Nợ TK 334

Có TK 141

3.2.3.3. Đối với chi phí sử dụng máy thi công

Những nghiệp vụ mua nhiên liệu trực tiếp dùng cho máy thi công không qua kho

thì không cần lập phiếu nhập kho, xuất kho, để giảm nghiệp vụ hạch toán và các chứng

từ không cần thiết.

Ví dụ: Ngày 16 tháng 10 năm 2013, mua dầu diezel dùng cho máy thi công tại

công trình Xây dựng hệ thống xử lý nước sạch- cơ sở 2 Trường CĐCN Huế. Dựa vào

hóa đơn GTGT số 0016959 (Phụ lục 7) kế toán hạch toán thẳng vào chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp như sau:

Nợ TK 1543 6.084.545

Nợ TK 133 608.455

Có TK 331 6.693.000

3.2.3.4. Đối với chi phí sản xuất chung

Khi phát sinh chi phí tiền ăn ca kế toán cần phản ánh nghiệp vụ này và kết chuyển

tiền ăn ca vào chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

Không nên phân bổ tiền ăn ca theo ý chủ quan của kế toán, có thể phân bổ theo một

tiêu thức thích hợp như: số công thực tế, chi phí nhân công trực tiếp,… để chi phí sản

xuất chung được phản ánh chính xác và khách quan hơn.

3.2.3.5. Đối với kỳ tính giá thành

Chọn kỳ tính giá thành là năm làm cho khối lượng công việc kế toán bị tập trung

vào thời điểm cuối năm. Công ty có thể chọn kỳ tính giá thành là quý hoặc khi sản

phẩm hoàn thành, bàn giao để cho công tác kế toán dàn trải đều trong kỳ. Từ đó giúp

cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành của các công trình được tiến hành dễ dàng và

nhanh chóng hơn, cung cấp thông tin về chi phí, giá thành kịp thời, chính xác.

3.3. Giải pháp góp phần giảm giá thành sản phẩm

Tốc độ tăng giá thành nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nên lợi nhuận thu

được của công ty còn thấp. Điều này cho thấy quản lý chưa chặt chẽ trong chi phí

nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,… Công ty cần có các biện pháp quản lý

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

86

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp nhằm giảm giá thành, tăng lợi nhuận

Hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu của tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trong đó

có cả ngành xây dựng. Hạ giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp

không ngừng tăng lên, doanh nghiệp không ngừng được mở rộng, đời sống vật chất và

tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty được nâng cao. Đồng thời giá thành

hạ là một trong những ưu thế để doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường.

Chính vì ý nghĩa quan trọng như vậy nên công ty cần phải tiết kiệm chi phí sao cho

vừa thực hiện được mục tiêu hạ giá thành vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm. Do đó

phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí từ khâu xây dựng định mức chi phí cho

đến khâu thực hiện dự toán.

Tiết kiệm nguyên vật liệu

Do đặc điểm của ngành xây lắp, vật tư chiếm phần lớn giá trị công trình nên

muốn hạ giá thành sản phẩm thì việc quản lý tốt khoản mục nguyên vật liệu là hết sức

cần thiết.

Để quản lý tốt nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm trước hết phải căn cứ

vào hồ sơ thiết kế và định mức tiêu hao vật tư để xây dựng đơn giá dự toán, trên cơ sở

đơn giá dự toán lập ra, có thể nói quan trọng nhất trong vấn đề quản lý vật tư chính là

vấn đề quản lý chặt chẽ về phần vật tư xuất khi sử dụng. Các công trình thường ở xa

cơ quan quản lý, nên việc giám sát công trình đều do cán bộ kỷ thuật giám sát. Vì vậy

việc đảm bảo chất lượng vật tư và chủng loại vật tư phải đúng theo hồ sơ dự toán để

khi bên A nghiệm thu chấp nhận cho công ty mà không trừ vào khoản mục nào. Bên

cạnh đó công ty cần có những biện pháp khen thưởng, xử phạt thích đáng đối với cá

nhân, tập thể đã tiết kiệm hay sữ dụng lãng phí nguyên vật liệu.

Trong công tác thu mua, vận chuyển, quản lý nguyên vật liệu cũng khá quan

trọng. Đơn vị sản xuất nên cố gắng giảm hao phí đến mức thấp nhất, không để vật tư

hao hụt, mất mát hay xuống cấp. Khi cần công ty có thể mua nguyên vật liệu ở địa

điểm gần công trường nhất, giảm chi phí vận chuyền.

Trong điều kiện có thể công ty nên sử dụng hợp lý, tận dụng tối đa phế liệu, phế

thải để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

87

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Tiết kiệm chi phí nhân công

Công ty nên thực hiện hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp xây lắp theo

sản phẩm, không nên trả lương theo hình thức thời thời gian. Vì hình thức thời gian

làm giảm năng suất lao động của công nhân, không tạo ra động lực làm việc.

Bố trí thời gian lao động theo tiến độ thi công, bố trí lực lượng thi công không bị

chồng chéo, tránh lãng phí. Đồng thời phải cung cấp vật tư kịp thời, dầy đủ tránh tình

trạng công nhân chờ việc do thiếu vật tư.

Bên cạnh đó công ty nên sử dụng các đòn bẩy kinh tế, kích thích phát triển như ra chế

độ thưởng hợp lý cho công nhân để khuyến khích họ làm việc, tăng năng suất lao động.

Tiết kiệm chi phí sử dụng máy thi công

Bằng cách nâng cao năng suất và tiết kiệm chi phí nguyên liệu sử dụng cho máy

thi công, công ty sẽ giảm được chi phí sử dụng máy thi công. Muốn vậy, công ty cần

tận dụng tốt khả năng và công suất chạy máy nhưng cũng không nên sử dụng quá định

mức công suất cho phép. Máy nào hết khả năng sử dụng hoặc đã cũ và lạc hậu công ty

phải thanh lý ngay để đầu tư mua mới phù hợp hơn với xu hướng phát triển của khoa

học kỹ thuật. Trong một số trường hợp thì việc thuê ngoài máy thu công là rẻ hơn thì

công ty nên thuê ngoài.

Tiết kiệm chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại khác nhau nên dễ xảy ra tình trạng

lãng phí, dùng sai mục đích. Như vậy công ty cần đề ra những quy định cụ thể nhằm

hạn chế các khoản chi phí này, như chỉ chi cho những khoản chi hợp lý và có đầy đủ

chứng từ chứng minh.

Rút ngắn thời gian thi công

Rút ngắn thời gian thi công cũng có tác dụng giảm giá thành thực tế so với giá

thành dự toán. Thời gian xây dựng càng dài thì các phí tổn phát sinh càng nhiều như

phí tổn sử dụng máy móc càng cao vì giữ máy thi công lâu quá mức cần thiết trên công

trường chỉ dẫn tới tình trạng lãng phí tài sản.

Như vậy, công ty nên tổ chức thi công, sử dụng phương án thi công như thế nào

cho thuận tiện, nhịp nhàng, đảm bảo tính liên tục trong thi công để rút ngắn thời gian

thi công nhưng vẫn phải đảm bảo khối lượng, chất lượng công trình như thiết kế.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

88

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN III: KẾT LUẬN

Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần rất quan

trọng trọng tổng thể hệ thống thông tin kế toán, nó là công cụ quản lý kế toán tài chính

góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Với đề tài “ Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp

tại Công ty TNHH Việt Đức” tôi đã áp dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu

thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty và đó

cũng là hành trang giúp tôi nắm vững thêm về công tác hạch toán và các phương pháp

lập sổ sách kế toán, nâng cao hiểu biết về thực tế kế toán ở công ty.

Bài khóa luận tốt nghiệp này được trình bày trên cơ sở kết hợp giữa nghiên cứu

và thực tiễn công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây

lắp tại doanh nghiệp. Đây thực sự là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo công ty nắm bắt

được tình hình sản xuất, từ đó đưa ra những hướng đi thích hợp, những quyết định kịp

thời đúng đắn.

Vì thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty không nhiều cũng như sự hiểu biết và

vốn kiến thức còn hạn chế nên bài luận còn nhiều thiếu sót, một số ý kiến đóng góp có thể

chưa có thể thích đáng. Vì vậy tôi rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo, bạn bè, và các

anh chị tại Công ty TNHH Việt Đức để bài luận của em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của của Thạc sĩ Đỗ

Sông Hương, và các anh chị trong Công ty TNHH Việt Đức nói chung và các anh chị

trong phòng ban kế toán nói riêng.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

89

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kế toán doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư, PGS.TS Võ Văn Nhị, NXB Tài

chính, năm 2010

2. Kế toán chi phí, Th.Sĩ Huỳnh Lợi, NXB Giao thông vận tải, năm 2009

3. Giáo trình Kế toán tài chính phần 3-4, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, NXB Giao

thông vận tải, năm 2008

4. Bài giảng Kế toán tài chính 3, Th.S Nguyễn Hoàng, Trường Đại học Kinh tế Huế

5. Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09

năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

6. Thông tư số 228/2009/TT-BTC ban hành ngày 07 tháng 12 năm 2009

7. Giáo trình nguyên lý kế toán, TS Phan Thị Minh Lý, NXB Đại học Huế, Năm 2008

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

90

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục 1: Hợp đồng giao khoán nhân công

CÔNG TY TNHH VIỆT ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số:02/HĐGK Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHÂN CÔNG

- Căn cứ quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Việt Đức.

- Xét nhu cầu công việc và năng lức của hai bên.

Hôm nay, ngày 27 tháng 05 năm 2013 tại văn phòng công ty TNHH Việt Đức đại diện

chúng tôi gồm:

I.Đại diện bên giao khoán (bên A): công ty TNHH Việt Đức

Ông: Ngô Đức Vinh Chức vụ: giám đốc

Địa chỉ: số 19 kiệt 06 Tam Thai, TP. Huế

Điện thoại: 0542.846926 Fax: 0542.846926

MST: 2200101727

II.Đại diện bên nhận khoán (bên B):

Ông : Ngô Viết Thảo Chức vụ: Tổ trưởng

Địa chỉ: Thôn 4, Thủy Dương, Hương Thủy, TT Huế

Số CMND: 191164655 Ngày 11/04/1987 Cấp tại công an TT.Huế

Điện thoại

Hai bên thống nhất ký hợp đồng giao khoán nội bộ với những nội dung sau:

Điều 1: Nội dung công việc

Công ty TNHH Việt Đức đồng ý cho ông Ngô Viết Thảo nhận khoán thi công

công trình: đầu tư xây dựng hệ thống khai thác xử lý và cung cấp nước sạch tại cơ sở 2

trường CĐCN Huế

Điều 2: khối lượng thực hiện và đơn giá nhân công

Khối lượng thực hiện: tạm tính

Đơn giá nhân công: Khoán gọn- công việc: xây hạ tầng, lắp đặt hố ga, đặt

ống…

Giá trị hợp đồng: 70.000.000 VNĐ

Bằng chữ: bảy mươi triệu đồng chẵn./.

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

i

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp Điều 3: thời gian thực hiện

Ngày khởi công: Ngày 27 tháng 05 năm 2013

Điều 4: Nghiệm thu và thanh toán

- Nghiệm thu: nghiệm thu khối lượng thực hiện thực tế tại hiện trường theo nội

dung của hợp đồng sau khi bên B hoàn thành công việc của mình như đã nêu ở

điều 2.

- Thanh toán: Hoàn thành hợp đồng hai bên tiến hành nghiệm thu thanh lý hợp

đồng và bên A sẽ thanh toán giá trị thực hiện cho bên B thoe bản nghiệm thu

thanh lý.

- Nếu bên B không hoàn thành tiến độ như hai bên đã cam kết thì bên B đồng ý

chỉ được thanh toán 70% giá trị công việc của mình mà sự chậm tiến độ trên là

do chủ quan của bên B.

Điều 5: Trách nhiệm bên giao khoán

- Cung cấp đầy đủ và đúng hạn các tài liệu phục vụ thi công

- Cung cấp vật tư, vật liệu và các thiết bị thi công theo yêu cầu của bên B đúng

thời hạn.

- Cử cán bộ kỹ thuật giám sát thi công, phối hợp với bên nhận khoán giải quyết

những khó khăn về thủ tục.

- Cùng với bên nhận khoán nghiệm thu khối lượng thực hiện theo giai đoạn quy

ước thanh toán kịp thời cho bên nhận.

Điều 6: Trách nhiệm bên nhận khoán

Khởi công và hoàn thành các hạng mục công trình như quy định tại điều 2 và điều

3 hợp đồng này.

Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, chịu trách nhiệm về rủi

ro người trong quá trình thi công, chịu trách nhiệm đăng ký tạm trú tạm vắng, chấp

hành đủ nội dung, quy định của chính quyền địa phương.

Cung cấp hóa đơn tài chính cho bên A mới được thanh toán tiền.

Điều 7: Giải quyết tranh chấp

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

ii

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng

này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề bất lợi gì xảy ra thì hai bên phải thông

báo cho nhau để cùng giải quyết.

Nếu có tranh chấp xảy ra mà hai bên không thể cùng nhau giải quyết thì thống nhất

chọn Tòa là quyết định cuối cùng buộc hai bên chấp hành.

Điều 8: Hiệu lực hợp đồng

Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 02 bản có giá trị

pháp lý như nhau mỗi bên nhận 01 bản để thực hiện.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

iii

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Phụ lục 2: Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng

CÔNG TY TNHH VIỆT ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số:02/TLHĐGK Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

---------- o0o -------- --------- o0o --------

BIÊN BẢN NGHIỆM THU THANH LÝ HỢP ĐỒNG

Căn cứ hợp đồng ngày 27 tháng 05 năm 2013

Hôm nay, Ngày 31 tháng 10 năm 2013, Chúng tôi gồm có:

I.Đại diện bên giao khoán (bên A): công ty TNHH Việt Đức

Ông: Ngô Đức Vinh Chức vụ: giám đốc

Địa chỉ: số 19 kiệt 06 Tam Thai, TP. Huế

Điện thoại: 0542.846926 Fax: 0542.846926

MST: 2200101727

II.Đại diện bên nhận khoán (bên B):

Ông : Ngô Viết Thảo Chức vụ: Tổ trưởng

Địa chỉ: Thôn 4, Thủy Dương, Hương Thủy, TT Huế

Số CMND: 191164655 Ngày 11/04/1987 Cấp tại công an TT.Huế

Điện thoại

Hai bên thống nhất nghiệm thu TLHĐ nhân công với những nội dung sau:

Điều 1: Khối lượng thực hiện

Stt Công việc Đơn giá Thành tiền

1 Thi công công trình đầu tư xây dựng hệ Khoán gọn 68.147.180

thống khai thác xử lý và cung cấp nước

sạch tại cơ sở 2 trường CĐCN Huế

Giá trị hợp đồng: 68.147.180 VNĐ

Bằng chữ: Sáu mươi tám triệu một trăm bốn mươi bảy ngàn một trăm tám mươi

đồng chẵn./.

Điều 2: Chất lượng kỹ thuật

Bên B đã thực hiện thi công đảm bảo đúng chất lượng kỹ thuật công trình

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

iv

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Điều 3: Phần thanh toán:

Tổng tiền bên A phải thanh toán cho bên B 68.147.180VNĐ

Bằng chữ: Sáu mươi tám triệu một trăm bốn mươi bảy ngàn một trăm tám mươi

đồng chẵn./.

Bên B cung cấp hóa đơn tài chính theo số tiền bên A trả

Điều 4: Hiệu lực thanh lý:

Thanh lý này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 02 bản có giá trị pháp

lý như nhau mỗi bên nhận 01 bản để thực hiện.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

v

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp Phụ lục 3: Bảng thanh toán lương công nhân viên tháng 03 năm 2013

CTTNHH VIỆT ĐỨC

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN VIÊN THÁNG 03 NĂM 2013

Stt

Họ và tên

Nghề nghiệp L.tháng

Lương T.công

Phụ cấp CN

Trích BH

Trừ lại BH

Thực nhận

1 Huỳnh Thị Hoàng Nga kế toán trưởng 5.000.000 4.500.000 2 Châu Thị Minh Tân 4.000.000 3 Trương Thị Kim Liên 4.000.000 4 Đặng Thị Hoài Thu 3.500.000 5 Nguyễn Thị Tâm 4.500.000 6 Ngô Văn Phấn 4.500.000 7 Phan Quốc Phước 4.500.000 8 Hồ Văn Phúc 4.500.000 9 Nguyễn Xuân Nhân 4.200.000 10 Nguyễn Hữu Lịch 4.300.000 11 Đường Minh Hùng 4.300.000 12 Lê Viết Giáo 4.500.000 13 Hoàng Trọng Việt 4.000.000 14 Lê Ích Quốc 4.000.000 15 Hồ Tường 4.200.000 16 Nguyễn Phương 4.000.000 17 Phan Thanh Sơn 4.500.000 18 Nguyễn Duy Được 4.000.000 19 Nguyễn Văn Cường 4.000.000 20 Nguyễn Duy Xuân 3.600.000 21 Ngô Văn Thời Nhân 4.200.000 22 Lê Thanh Tuệ 4.200.000 23 Nguyễn Văn Rốt tổng cộng

kế toán kế toán kế toán thủ quỹ Điều độ Kỹ thuật Kỹ thuật Kỹ thuật Kỹ thuật Lái xe Lái xe ben Lái xe san Lái D40 Lái lu tĩnh Lu rung Lái máy xích Láy máy DH Thợ máy Vật tư Phụ múc Láy D30 Phụ múc

Số công 13 14 14 14 12 13 15 15 13 9 11 13 13 12 16 12 13 17 17 12 9 7 14 298

Số công CN 4 2 4 1 3,0 3,5 2 2,5 3 2,0 3 3 2,5 3 3 3 4 4 3 2 2,0 2 4 66

2.500.000 2.423.077 2.153.846 2.153.846 1.615.385 2.250.000 2.596.154 2.596.154 2.250.000 1.453.846 1.819.231 2.150.000 2.250.000 1.846.154 2.461.538 1.938.462 2.000.000 2.942.308 2.615.385 1.846.154 1.246.154 1.130.769 2.261.538 48.500.000

1.538.462 692.308 1.230.769 307.692 807.692 1.211.538 692.308 810.385 1.038.462 618.963 992.308 992.308 865.385 923.077 923.077 969.231 1.230.769 1.384.615 923.077 615.385 553.846 646.154 1.292.308 21.260.117

500.000 484.615 430.769 430.769 323.077 450.000 519.231 519.231 450.000 290.769 363.846 430.000 450.000 369.231 492.308 387.692 400.000 588.462 523.077 369.231 249.231 226.154 452.308 9.700.000

212.500 205.962 183.077 183.077 137.308 191.250 220.673 220.673 191.250 123.577 154.635 182.750 191.250 156.923 209.231 164.769 170.000 250.096 222.308 156.923 105.923 96.115 192.231 4.122.500

3.825.962 2.909.423 3.201.538 2.278.462 2.285.769 3.270.288 3.067.788 3.185.865 3.097.212 1.949.232 2.656.904 2.959.558 2.924.135 2.612.308 3.175.385 2.742.923 3.060.769 4.076.827 3.316.154 2.304.615 1.694.077 1.680.808 3.361.615 65.637.617

Ngày tháng năm 2013

Người lập biểu

Kế toán

Giám đốc

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

vi

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp Phụ lục 4: Phiếu chi 04

Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Đơn vị: CT TNHH VIỆT ĐỨC Mẫu số 02-TT

Địa chỉ: 19/06 Tam Thai

Tel: 0542210431 ngày 31/03/2006 của bộ trưởng BTC

Mã số thuế: 3300101727 Số: C04

PHIẾU CHI Nợ:3341

Ngày 01 tháng 04 năm 2013 Có :1111

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Liên

Địa chỉ: kế toán

Lý do chi: thanh toán tiền lương

Số tiền: 65.637.617

Bằng chữ: Sáu mươi lăm triệu sáu trăm ba mươi bảy ngàn sáu trăm mười bảy đồng

chẵn./.

Kèm theo: 02 chứng từ gốc

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):

Ngày 14 tháng 06 năm 2013

Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền

(ký, họ tên, đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp Phụ lục 5: Bảng cấp tiền ăn

CT TNHH VIỆT ĐỨC

BẢNG CẤP TIỀN ĂN

Từ ngày 01 đến ngày 31 tháng 03 năm 2013

Số Điện Cấp Ghi Ký Stt Họ và tên Chức vụ Số tiền ngày thoại bù chú nhận

1 Ngô Văn Phấn Điều độ 10 100.000

2 Phan Quốc Phước Kỹ thuật 10 100.000

3 Hồ Văn Phúc Kỹ thuật 10 100.000

4 Nguyễn Xuân Nhân Kỹ thuật 10 100.000

5 Nguyễn Hữu Lịch Kỹ thuật 10 100.000

6 Đường Minh Hùng Lái xe 10 100.000

7 Lê Viết Giáo Lái xe ben 10 100.000

8 Hoàng Trọng Việt Lái xe san 10 100.000

9 Lê Ích Quốc Lái D40 10 100.000

10 Hồ Tường Lái lu tĩnh 10 100.000

11 Nguyễn Phương Lu rung 10 100.000

12 Phan Thanh Sơn Lái máy xích 10 100.000

13 Nguyễn Duy Được Láy máy DH 10 100.000

14 Nguyễn Văn Cường Thợ máy 10 100.000

15 Nguyễn Duy Xuân Vật tư 10 100.000

16 Ngô Văn Thời Nhân Phụ múc 10 100.000

17 Lê Thanh Tuệ Láy D30 10 100.000

18 Nguyễn Văn Rốt Phụ múc 10 100.000

Tổng cộng 1.800.000

Cộng 1.800.000 (Một triệu tám trăm nghìn đồng chẵn)

Ngày tháng năm 2013

Người lập biểu Giám đốc

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp Phụ lục 6: Phiếu chi 12

Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Đơn vị: CT TNHH VIỆT ĐỨC Mẫu số 02-TT

Địa chỉ: 19/06 Tam Thai

Tel: 0542210431 ngày 31/03/2006 của bộ trưởng BTC

Mã số thuế: 3300101727 Số: C12

PHIẾU CHI Nợ:1543

Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Có :1111

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Liên

Địa chỉ: kế toán

Lý do chi: thanh toán tiền ăn

Số tiền: 21.600.000

Bằng chữ: Hai mươi mốt triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn./.

Kèm theo: chứng từ gốc

Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):

Ngày 31 tháng 12 năm 2013

Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nhận tiền

(ký, họ tên, đóng dấu) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp Phụ lục 7: Hóa đơn GTGT số 0016959

CT XĂNG DẦU T.T.HUẾ Mẫusố:01GTKT2/002

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/13P

Ngày 23 tháng 01 năm 2013 số :0016959

Người bán hàng: công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế MST:3300100988

Địa chỉ: số 48 Hùng Vương, Phường Phú Nhuận, TP.Huế, Thừa Thiên Huế

Cửa hàng số: 11018220-cửa hàng xăng dầu số 20

Người mua hàng

Đơn vị mua hàng: CTy TNHH Việt Đức MST: 3300101727

Địa chỉ: 19/6 Tam Thai, TP.Huế PTTT: tiền mặt

STT Tên hàng hóa, dịch Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

vụ

1 DO 0,05S LTT 300 20281,82 6.084.545

Ghi chú: Cộng tiền hàng 6.084.545

Xuất bán lẻ Tiền thuế GTGT 10% 608.455

Tiền phí khác

Tổng số tiền thanh toán 6.693.000

Tổng số tiền thanh toán: Sáu triệu sáu trăm chín mươi ba nghìn đồng chẵn.

Người mua hàng Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ, tên) (ký, ghi rõ họ, tên)

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ............. 4

1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất ............................................................... 4

1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất ............................................................................. 4

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất .............................................................................. 4

1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu ...................................... 4

1.1.2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế ............................................................. 5

1.1.2.3.Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp ............................................ 7

1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động ...................... 7

1.2. Khái niệm giá thành, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ................................. 7

1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp ........................................................... 7

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................. 8

1.2.2.1. Giá trị dự toán ........................................................................................... 8

1.2.2.2. Giá thành công tác xây lắp ....................................................................... 8

1.3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ............................. 10

1.4. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán ........................... 10

1.4.1. Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ .................................................... 10

1.4.2. Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian

thi công tương đối dài ............................................................................................. 11

1.4.3. Sản xuất xây lắp mang tính chất thời vụ ....................................................... 11

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

1.4.4. Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây

dựng ........................................................................................................................ 12

1.4.5. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài ...................................... 12

1.4.6. Nhiệm vụ của kế toán chi phí, giá thành trong doanh nghiệp xây lắp ......... 12

1.5. Tập hợp chi phí xây lắp ....................................................................................... 13

1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí ............................................................................ 13

1.5.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ......................................................... 14

1.5.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................... 14

1.5.3.1. Nguyên tắc hạch toán ............................................................................ 14

1.5.3.2. Chứng từ sử dụng .................................................................................. 15

1.5.3.3. Tài khoản sử dụng .................................................................................. 15

1.5.3.4. Trình tự hạch toán .................................................................................. 16

1.5.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ................................................. 16

1.5.4.1. Nguyên tắc hạch toán ............................................................................. 17

1.5.4.2. Chứng từ sử dụng ................................................................................... 17

1.5.4.3. Tài khoản sử dụng .................................................................................. 17

1.5.4.4. Trình tự hạch toán .................................................................................. 17

1.5.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ............................................. 18

1.5.5.1. Nguyên tắc hạch toán ............................................................................. 18

1.5.5.2. Chứng từ sử dụng ................................................................................... 19

1.5.5.3. Tài khoản sử dụng .................................................................................. 19

1.5.5.4. Trình tự hạch toán .................................................................................. 20

1.5.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ........................................................ 23

1.5.6.1. Nguyên tắc hạch toán ............................................................................. 23

1.5.6.2. Chứng từ sử dụng ................................................................................... 24

1.5.6.3. Tài khoản sử dụng .................................................................................. 24

1.5.6.4. Trình tự hạch toán .................................................................................. 24

1.5.7. Tập hợp chi phí sửa chữa, bảo hành công trình ............................................ 25

1.6. Tính giá thành sản phẩm ..................................................................................... 26

1.6.1. Điều chỉnh giảm giá thành ............................................................................ 26

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

1.6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ...................................... 27

1.6.3.Đối tượng và kỳ tính giá thành ...................................................................... 27

1.6.3.1.Đối tượng tính giá thành ......................................................................... 27

1.6.3.2. Kỳ tính giá thành ................................................................................... 28

1.6.4. Phương pháp tính giá thành ......................................................................... 28

1.6.4.1. Phương pháp trực tiếp ............................................................................ 29

1.6.4.2. Phương pháp đơn đặt hàng ..................................................................... 29

1.6.4.3. Phương pháp tỷ lệ ................................................................................... 29

1.6.4.4. Phương pháp hệ số ................................................................................. 30

1.6.4.5. Phương pháp liên hợp............................................................................. 30

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH

VIỆT ĐỨC ................................................................................................................... 31

2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Việt Đức ..................................................... 31

2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Việt Đức ................. 31

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Việt Đức ..................................... 32

2.1.2.1. Chức năng của công ty ........................................................................... 32

2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty ............................................................................. 32

2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty .......................................................... 32

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty ................................................... 32

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban ............................................. 33

2.1.4. Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty TNHH VIệt Đức .............. 34

2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ................................................................ 34

2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty .................................................. 35

2.1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng ..................................................................... 36

2.1.5. Phân tích khái quát biến động nguồn lực của công ty .................................. 36

2.1.5.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn .................................................................. 36

2.1.5.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................. 39

2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây

lắp tại Công ty TNHH Việt Đức ................................................................................ 40

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty

TNHH Việt Đức ...................................................................................................... 40

2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất ....................................................................... 40

2.2.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp .................................................... 40

2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Việt Đức ................ 40

2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Việt Đức ............ 41

2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Việt Đức ..................... 41

2.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ ....................................................... 41

2.2.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................... 42

2.2.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................... 51

2.2.4.4. Chi phí sử dụng máy thi công ................................................................ 60

2.2.4.5. Chi phí sản xuất chung ........................................................................... 70

2.2.4.6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất ......................................... 75

2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ............................................................. 75

2.2.6. Tính giá thành sản phẩm ............................................................................... 76

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CẢI THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP

CHI PHÍ, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY

TNHH VIỆT ĐỨC ....................................................................................................... 78

3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại công ty TNHH Việt Đức ................................................................ 78

3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 78

3.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................... 78

3.1.1.2. Hệ thống chứng từ và hình thức kế toán ................................................ 78

3.1.1.3. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .......... 79

3.1.2. Nhược điểm .................................................................................................. 80

3.1.2.1. Hệ thống sổ sách, chứng từ .................................................................... 80

3.1.2.2. Công tác ghi sổ ....................................................................................... 82

3.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành............................................... 82

3.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Việt Đức ............................................... 84

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

3.2.1. Đối với hệ thống sổ sách, chứng từ .............................................................. 84

3.2.2. Đối với công tác ghi sổ ................................................................................. 84

3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ..................................... 85

3.2.3.1. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................ 85

3.2.3.2. Đối với chi phí nhân công trực tiếp ........................................................ 85

3.2.3.3. Đối với chi phí sử dụng máy thi công .................................................... 86

3.2.3.4. Đối với chi phí sản xuất chung ............................................................... 86

3.2.3.5. Đối với kỳ tính giá thành ........................................................................ 86

3.3. Giải pháp góp phần giảm giá thành sản phẩm .................................................... 86

PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Trang

BẢNG BIỂU:

Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua ba năm 2011-2013 ........... 37

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh ...................................................................... 39

Bảng 2.3: Trích bảng chấm công tháng 05 năm 2013 ................................................... 54

Bảng 2.4: Trích bảng thanh toán tiền lương tháng 05 năm 2013 công trình

XDHTXLNS C.sở 2- trường CĐCNHuế .............................................................. 55

Bảng 2.5: Trích bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương .................... 58

Bảng 2.6:Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ............................... 65

Bảng 2.7: Trích bảng khấu hao TSCĐ .......................................................................... 66

Bảng 2.8: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho công trình ............................................. 67

Bảng 2.9: Bảng tính giá thành sản phẩm ....................................................................... 76

SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lý công ty TNHH Việt Đức ...................... 33

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Việt Đức ............................. 34

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy .................................... 36

Sơ đồ 2.4: Tập hợp chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ ................................................ 50

Sơ đồ 2.5: Tập hợp chi phí NCTT phát sinh trong kỳ ................................................... 60

Sơ đồ 2.6: Tập hợp chi phí SDMTC phát sinh trong kỳ ............................................... 69

Sơ đồ 2.7: Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ ..................................................... 73

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC PHỤ LỤC

Trang

Phụ lục 1: Hợp đồng giao khoán nhân công .................................................................... i

Phụ lục 2: Biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng ...................................................... iv

Phụ lục 3: Bảng thanh toán lương công nhân viên tháng 03 năm 2013 ........................ vi

Phụ lục 4: Phiếu chi 04 ................................................................................................. vii

Phụ lục 5: Bảng cấp tiền ăn ......................................................................................... viii

Phụ lục 6: Phiếu chi 12 .................................................................................................. ix

Phụ lục 7: Hóa đơn GTGT số 0016959 ........................................................................... x

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bảo hiểm thất nghiệp : BHTN

Bảo hiểm xã hội : BHXH

Bảo hiểm y tế : BHYT

Chi phí nguyên vật liệu : CPNVL

Chi phí nhân công : CPNC

CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công :

Giá trị gia tăng : GTGT

Dở dang đầu kỳ : DDĐK

Phát sinh trong kỳ : FSTK

Dở dang cuối kỳ : DDCK

Kinh phí công đoàn : KPCĐ

Tài khoản : TK

Tài sản ngắn hạn : TSNH

Tài sản dài hạn : TSDH

Nợ phải trả : NPT

Vốn chủ sở hữu : VCSH

Chi phí sản xuất : CPSX

Tài sản cố đinh : TSCĐ

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

LLờờii CCảảmm ƠƠnn TTrroonngg tthhựựcc ttếế kkhhôônngg aaii tthhàànnhh ccôônngg mmàà cchhỉỉ ccóó mmộộtt mmììnnhh,, ddùù íítt hhaayy nnhhiiềềuu đđềềuu ccóó ssựự hhỗỗ ttrrợợ,, ggiiúúpp đđỡỡ,, ddùù ggiiáánn ttiiếếpp hhaayy ttrrựựcc ttiiếếpp ccủủaa nnhhữữnngg nnggưườờii xxuunngg qquuaannhh.. SSuuốốtt bbốốnn nnăămm ttrrêênn ggiiảảnngg đđưườờnngg đđạạii hhọọcc ,, eemm đđãã nnhhậậnn đđưượợcc nnhhiiềềuu ssựự qquuaann ttââmm,, ggiiúúpp đđỡỡ ccủủaa tthhầầyy ccôô.. VVớới lòng bi i lòng biếếtt ơơnn ssââuu ssắắcc nnhhấấtt,, eemm xxiinn ggửửii đđếếnn tthhầầyy ccôô ttrrưườờnngg ĐĐạạii hhọọcc kkiinnhh ttếế HHuuếế nnóóii cchhuunngg vvàà tthhầầyy ccôô kkhhooaa KKếế ttooáánn--ttààii cchhíínnhh nnóóii rriiêênngg đđãã ttrruuyyềềnn đđạạtt vvốốnn kkiiếếnn tthhứứcc qquuýý bbááuu cchhoo cchhúúnngg eemm ttrroonngg ssuuốốtt tthhờờii ggiiaann hhọọcc ttậậpp ttạạii ttrrưườờnngg..

TTrroonngg kkỳỳ ccuuốốii ccùùnngg nnààyy ttrrưườờnngg đđãã ttổổ cchhứứcc đđợợtt tthhựựcc ttậậpp cchhoo cchhúúnngg eemm ccóó ccơơ hhộộii ttiiếếpp xxúúcc vvớớii tthhựựcc ttếế,, đđưượợcc mmaanngg nnhhữữnngg kkiiếếnn tthhứứcc đđãã hhọọcc áápp ddụụnngg vvààoo tthhựựcc ttếế,, ggiiúúpp cchhúúnngg eemm nnắắmm rrõõ hhơơnn,, ssââuu hhơơnn nnhhữữnngg kkiiếếnn tthhứứcc đđãã hhọọcc..

EEmm xxiinn cchhâânn tthhàànnhh ccảảmm ơơnn aannhh cchhịị ttrroonngg ccôônngg ttyy TTNNHHHH VViiệệtt ĐĐứứcc đđãã ttạạoo đđiiềềuu kkiiệệnn,, đđặặcc bbiiệệtt ggửửii llờờii ccảảmm ơơnn đđếếnn aannhh cchhịị pphhòònngg KKếế ttooáánn đđãã nnhhiiệệtt ttììnnhh ggiiúúpp đđỡỡ,, ccuunngg ccấấpp tthhôônngg ttiinn ggiiúúpp eemm hhooàànn tthhàànnhh bbààii kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..

EEmm xxiinn cchhâânn tthhàànnhh ccảảmm ơơnn TThh..SSĩĩ ĐĐỗỗ SSôônngg HHưươơnngg đđãã ttậậnn ttììnnhh ggiiúúpp đđỡỡ,, ggiiảảii đđáápp nnhhữữnngg vvưướớnngg mmắắcc,, hhưướớnngg ddẫẫnn eemm hhooàànn tthhàànnhh bbààii kkhhóóaa lluuậậnn nnààyy..

BBưướớcc đđầầuu đđii vvààoo tthhựựcc ttếế,, vvớớii kkiinnhh nngghhiiệệmm vvàà kkiiếếnn tthhứứcc ccòònn hhạạnn cchhếế ddoo vvậậyy bbààii kkhhóóaa lluuậậnn ccòònn nnhhiiềềuu tthhiiếếuu ssóótt.. EEmm rrấấtt mmoonngg nnhhậậnn đđưượợcc nnhhữữnngg ýý kkiiếếnn qquuýý bbááuu ccủủaa tthhầầyy ccôô đđểể kkiiếếnn tthhứứcc ccủủaa eemm ttrroonngg llĩĩnnhh vvựựcc nnààyy đđưượợcc hhooàànn tthhiiệệnn hhơơnn.. SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

SSaauu ccùùnngg,, eemm xxiinn kkíínnhh cchhúúcc CCôô ĐĐỗỗ SSôônngg HHưươơnngg ccùùnngg tthhầầyy ccôô TTrrưườờnngg ĐĐạạii hhọọcc KKiinnhh TTếế ddồồii ddààoo ssứứcc kkhhỏỏee,, nniiềềmm ttiinn đđểể ttiiếếpp ttụụcc tthhựựcc hhiiệệnn ssứứ mmệệnnhh ccaaoo đđẹẹpp ccủủaa mmììnnhh llàà ttrruuyyềềnn đđạạtt kkiiếếnn ĐẠI HỌC HUẾ tthhứứcc cchhoo tthhếế hhệệ mmaaii ssaauu..

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH -------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THÖÏC TRAÏNG KEÁ TOAÙN TAÄP HÔÏP CHI PHÍ, VAØ TÍNH GIAÙ THAØNH SAÛN PHAÅM XAÂY LAÉP TAÏI COÂNG TY TNHH VIEÄT ÑÖÙC

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thanh Thúy Giáo viên hướng dẫn:

Lớp: K44 -KTDN ThS. Đỗ Sông Hương

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

Niên khóa: 2010 – 2014

Huế, tháng 5 năm 2014

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Thanh Thúy