ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
Nguyễn Hoàng Linh
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KHẢ NĂNG
ÁP DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ TUẦN HOÀN
CHO NGÀNH KHAI THÁC MỎ Ở VIỆT NAM
Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Khoa học môi trường
(Chương trình đào tạo chuẩn)
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
Nguyễn Hoàng Linh
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KHẢ NĂNG
ÁP DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ TUẦN HOÀN
CHO NGÀNH KHAI THÁC MỎ Ở VIỆT NAM
Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Khoa học môi trường
(Chương trình đào tạo chuẩn)
Cán bộ hướng dẫn: TS Đào Văn Hiền
Hà Nội - 2020
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến với Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học
Tự Nhiên, các thầy cô trong Khoa Môi Trường cùng toàn thể các thầy cô đã
từng giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Khoa học Tự
Nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Đào Văn
Hiền - Bộ môn Quản lý môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên Đại
học Quốc gia Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn em, giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè đã luôn quan tâm, động
viên giúp đỡ em, và gia đình đã luôn sát cánh, ủng hộ và cho em lời khuyên
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến ông Phùng Nguyên Hoàng – BQL
Công ty Than Mông Dương, TS Nguyễn Thúy Lan, Giám đốc Trung tâm Môi
trường Công nghiệp Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim đã nhiệt tình hỗ trợ,
cung cấp thông tin để em có thể hoàn thành khóa luận của mình.
Với kiến thức, thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên trong khóa
luận còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Linh
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
Bảo vệ môi trường BVMT
Công nghiệp hóa CNH
Viện Tư vấn Phát triển CODE
Chỉ thị CT
Công ty cổ phần CTCP
Doanh nghiệp DN
Liên minh châu Âu EU
Hiện đại hóa HĐH
Khai thác chế biến KTCB
Kinh tế tuần hoàn KTTH
Nghị quyết NQ
Ngân sách nhà nước NSNN
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam PVN
Quyết định QĐ
Quốc hội QH
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam TKV
Tổng bụi lơ lửng TSP
Tổng chất rắn lơ lửng TSS
Thủ tướng TTg
Trung ương TW
Chương trình môi trường Liên hợp quốc UNEP
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc UNIDO
Vật liệu xây dựng VLXD
Xã hội chủ nghĩa XHCN
ii
Bảng 1: Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp ........................................ 5 Bảng 2: Sản lượng khai thác/năm một số loại khoáng sản chủ yếu năm 2019 .......... 5 Bảng 3: Sản lượng khai thác trong giai đoạn 2015 – 2019 ...................................... 33 Bảng 4: Phân tích SWOT trong thực hiện mô hình Kinh tế tuần hoàn cho ngành khai thác mỏ ở Việt Nam .......................................................................................... 41
DANH MỤC BẢNG
Hình 1: Mô phỏng nền kinh tế tuần hoàn ................................................................. 15 Hình 2: So sánh mô hình kinh tế tuyến tính và kinh tế tuần hoàn ............................ 17 Hình 3: Sơ đồ thứ bậc giá trị kinh tế của chất thải mỏ.............................................. 24 Hình 4: Vòng đời khai thác mỏ điển hình ................................................................. 25 Hình 5: Các bước phân tích SWOT trong khai thác mỏ ........................................... 28 Hình 6: Công ty cổ phần Than Mông Dương – Vinacomin ..................................... 32 Hình 7: Các cô lao công đang rửa các phần bụi đất trên đường đi ........................... 33 Hình 8: Kênh thải nước phía trước công ty than Mông Dương ................................ 34 Hình 9: Đất đá thải của công ty Than Mông Dương ................................................. 34
DANH MỤC HÌNH
iii
Mục lục LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................. 3
1.1. Ngành khai thác mỏ ở Việt Nam ........................................................................................... 3
1.1.1. Ngành công nghiệp khai thác mỏ ở Việt Nam .............................................................. 3
1.1.2. Vấn đề môi trường do hoạt động khai thác mỏ ở Việt Nam [8] ................................ 10
1.2. Tổng quan kinh tế tuần hoàn và áp dụng kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực khao thác mỏ. ................................................................................................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm về Kinh tế tuần hoàn .................................................................................. 15
1.2.2. Nội dung, nguyên tắc của Kinh tế tuần hoàn [2] ........................................................ 17
1.2.3. Lợi ích của nền Kinh tế tuần hoàn trong phát triển bền vững [2] ............................ 19
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực khai thác mỏ. . 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 26
2.2.1.
Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu ............................................................ 26
2.2.2.
Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường, phỏng vấn .................................... 26
2.2.3.
Phương pháp đánh giá tổng hợp ............................................................................ 27
2.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ............................................................................. 27
2.2.5.
Phương pháp SWOT ............................................................................................... 27
2.3. Cách tiếp cận [2] ................................................................................................................... 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................. 30
3.1. Thực trạng bước đầu áp dụng mô hình nền kinh tế tuần hoàn trong ngành khai thác mỏ Việt Nam ................................................................................................................................ 30
3.1.1. Tổng quan về chính sách và pháp luật về quản lí môi trường trong hoạt động khai thác mỏ ..................................................................................................................................... 30
3.1.2. Nghiên cứu điển hình về thực trạng bước đầu áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn của Công ty cổ phần Than Mông Dương – Vinacomin ....................................................... 32
3.1.3. Thực trạng bước đầu áp dụng kinh tế tuần hoàn đối với ngành mỏ Việt Nam ....... 35
3.2. Đánh giá khả năng áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn cho ngành khai thác mỏ ở Việt Nam sử dụng phương pháp SWOT ........................................................................................... 36
3.2.1.
Điểm mạnh ............................................................................................................... 36
3.2.2.
Điểm yếu ................................................................................................................... 38
3.2.3.
Cơ hội ....................................................................................................................... 39
3.2.4.
Thách thức ............................................................................................................... 40
iv
3.3. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn cho ngành khai thác mỏ ở Việt Nam .................................................................................................................... 41
3.3.1.
Cơ chế chính sách .................................................................................................... 41
3.3.2. Kinh tế ...................................................................................................................... 43
3.3.3. Khoa học - Công nghệ ............................................................................................. 43
3.3.4. Giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức ................................................................ 44
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 48
v
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, thế giới đang đứng trước những thách thức lớn như dân
số ngày càng gia tăng, các thành phố ngày càng mở rộng dẫn tới gia tăng
nhu cầu tiêu thụ sẽ làm cho nguồn tài nguyên dần cạn kiệt, biến đổi khí hậu,
suy giảm hệ sinh thái, ô nhiễm và suy thoái môi trường... do mô hình phát
triển thiếu tính bền vững của nền kinh tế truyền thống: khai thác tài nguyên
trong môi trường tự nhiên làm đầu vào cho hệ thống kinh tế, thông qua quá
trình sản xuất, tiêu dùng và cuối cùng thải loại ra môi trường. Có thể nói
rằng tăng trưởng dân số và đô thị hóa có liên quan chặt chẽ đến tiêu thụ
khoáng sản. Khoáng sản, cùng với kim loại, được dùng để phục vụ cho xây
dựng, công nghiệp, và đặc biệt là công nghiệp. Nhu cầu ngày càng tăng,
nên chúng ta đòi hỏi cần có một lượng lớn tài nguyên khoáng sản dùng để
cung cấp cho các ngành. Vì thế Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách
thức về cạn kiệt tài nguyên khoáng sản, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí
hậu.
KTTH tuy là một khái niệm không mới đối với nhiều nước trên thế
giới, nhưng còn khá mới và chưa được áp dụng nhiều ở Việt Nam. Qua
nghiên cứu tổng quan tài liệu trong nước cho thấy nền KTTH bước đầu
được áp dụng tại Việt Nam nhưng với quy mô nhỏ, mang tính chất thử
nghiệm chưa được nhân rộng. Vì thế trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay
thì em đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất khả năng áp dụng mô hình
kinh tế tuần hoàn cho ngành khai thác mỏ ở Việt Nam”. Với đề tài này, em
hi vọng sẽ góp phần thúc đẩy khả năng áp dụng KTTH cho Việt Nam, đặc
biệt là trong ngành khai thác mỏ, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
làm đất nước trở nên giàu mạnh hơn.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thực trạng quản lý và các vấn đề môi trường của ngành
mỏ Việt Nam.
- Đánh giá khả năng áp dụng KTTH cho ngành khai thác mỏ ở Việt
Nam.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy áp dụng KTTH cho ngành khai thác mỏ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
- Góp thêm tư liệu liên quan đến KTTH, cụ thể là áp dụng mô hình
KTTH trong ngành khai thác mỏ, một trong những vấn đề còn chưa có
nhiều nghiên cứu.
- Là tài liệu tham khảo cho những đề tài tương tự.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy áp dụng KTTH có hiệu quả, có
thể áp dụng vào các ngành kinh tế nước nhà.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Ngày nay, dân số ngày càng tăng khiến cho nhu cầu về mọi mặt cũng
tăng theo, trong đó có nhu cầu về năng lượng, nhiên liệu. Việc tiêu thụ ngày
càng tăng khiến chúng ta đang đối mặt với tình trạng cạn kiệt tài nguyên và
ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nghiên cứu giúp nâng cao được nhận thức,
hiểu biết, về tầm quan trọng của KTTH và áp dụng KTTH vào thực tiễn,
qua việc khai thác hợp lý của ngành mỏ ở Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ngành khai thác mỏ ở Việt Nam
1.1.1. Ngành công nghiệp khai thác mỏ ở Việt Nam
Ngành mỏ là một tổ hợp đa ngành kỹ thuật – công nghệ liên quan tới
các công tác xây dựng mỏ, khai thác mỏ, làm giàu, chế biến khoáng sản
phục vụ cho nền kinh tế quốc dân như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng,
giao thông vận tải … Khoáng sản có thể được khai thác dưới lòng đất, dưới
đáy biển và đại dương.
Hiện nay, ngành mỏ tiến hành khai thác các loại khoáng sản dạng rắn
(than, quặng, vật liệu xây dựng), dạng khí (khí đốt) và dạng lỏng (nước
khoáng, nước nóng, nước ngầm, dầu mỏ). Tại một số nước, người ta đã bắt
đầu khai thác nhiệt năng trong lòng đất.
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và
đa dạng về chủng loại gồm các nhóm khoáng sản nhiên liệu (dầu khí, than);
nhóm khoáng sản sắt và hợp kim sắt (sắt, cromit, titan, mangan); nhóm
khoáng sản kim loại màu (boxit, thiếc, đồng, chì-kẽm, antimon, molipden);
nhóm khoáng sản quý (vàng, đá quý); nhóm khoáng sản hoá chất công
nghiệp (apatit, cao lanh, cát thuỷ tinh); nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng
(đá vôi xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát). Theo thống kê của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam khá đa dạng và
phong phú với trên 5000 mỏ, điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản
khác nhau nằm phân bố rải rác tại 46/63 tỉnh thành trên cả nước. Một số địa
phương có trữ lượng khoáng sản đa dạng về chủng loại được cấp phép khai
thác như: Thái Nguyên (có 19 loại khoáng sản rắn), Sơn La (14 loại), Quảng
Bình, Quảng Trị, Gia Lai, Hải Phòng, Yên Bái... Ngoài ra, còn có 18 khu
vực có lượng khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên tổng diện tích 182,7 ha phân
3
bố tại các tỉnh Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hải
Dương, Nghệ An, Quảng Nam.
Công nghiệp khai khoáng Việt Nam bắt đầu hình thành từ cuối thế
kỷ 19 do Pháp khởi xướng, từ năm 1955 [11], Việt Nam đã tiếp quản, duy
trì và phát triển các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản. Đến nay, đã tiến
hành điều tra cơ bản, thăm dò và phát hiện mới trên thêm rất nhiều điểm
khoáng và mỏ. Đã đánh giá được một số loại khoáng sản có giá trị công
nghiệp và trữ lượng dự báo lớn như: dầu – khí, than, sắt, đồng, titan, bôxit,
chì kẽm, thiếc, apatit, đất hiếm, các khoáng sản làm vật liệu xây dựng và
một số loại khoáng sản khác. Nhiều loại khoáng sản đã được khai thác phục
vụ cho nhu cầu trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Tình hình khai thác một số khoáng sản chủ yếu ở Việt Nam
Do tính chất và mục đích sử dụng của từng nhóm khoáng sản, đối
với một số loại khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn, Chính phủ Việt
Nam giao cho một số doanh nghiệp nhà nước đảm nhận vai trò nòng cốt,
cụ thể như sau [11]:
- Khai thác và chế biến dầu khí giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Khai thác và chế biến than và các khoáng sản khác giao cho Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).
- Khai thác và chế biến khoáng sản hoá chất (apatit) chủ yếu giao cho
Tập đoàn Hoá chất Việt Nam.
- Khai thác, chế biến quặng sắt chủ yếu do Tổng công ty Thép Việt
Nam, Tập đoàn Vinacomin thực hiện.
- Khai thác, chế biến vật liệu xây dựng chủ yếu giao cho Tổng công
ty Xi măng Việt Nam và các doanh nghiệp ngành xây dựng, giao thông vận
tải thực hiện (ngành khoáng sản VLXD do Bộ Xây dựng quản lý).
4
Ngoài ra các điểm mỏ khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ ở
các địa phương có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần
Tháng 11
11 tháng
năm 2019
năm 2019
Thực hiện
Ước tính
Cộng dồn 11
Đơn vị
so với
so với
tháng 10
tháng 11
tháng năm
tính
cùng kì
cùng kì
năm 2019
năm 2019
2019
năm trước
năm trước
(%)
(%)
Than đá Nghìn tấn
4028,9
3706,4
42048,3
106,4
111,2
Dầu mỏ Nghìn tấn
920,0
860,0
10231,9
89,6
92,8
Khí đốt
Triệu m3
835,9
780,0
9373,7
89,7
101,2
Khí hóa
Nghìn tấn
70,0
72,5
885,3
91,6
107,4
lỏng
Xăng
Nghìn tấn
940,4
575,5
10472,4
55,5
123,9
dầu
Bảng 1: Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp
Theo số liệu của Tổng Cục thống kê ở bảng 1, sản lượng khai thác
của một số mỏ nhìn chung khá cao. Mặc dù tháng 11 năm 2019 sản lượng
có thấp hơn so với cùng kì năm trước nhưng sản lượng của 11 tháng năm
2019 so với cùng kì năm trước hầu như là tăng.
Bảng 2: Sản lượng khai thác/năm một số loại khoáng sản chủ yếu năm 2019 [5]
Dầu thô 12,1 triệu tấn (11 tháng)
Than 40,5 triệu tấn
5
Quặng sắt 3,0 triệu tấn
Quặng apatit 2,4 triệu tấn
Đồng 50 ngàn tấn
Trong những năm qua, ngành khai thác mỏ đã đóng vai trò quan trọng
và tích cực trong sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam và nền kinh
tế đất nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liêụ cho nền kinh tế
quốc dân như ngành than đã cung ứng đầy đủ và kịp thời nguyên liệu cho
ngành điện, xi măng, hoá chất, giấy; khoáng sản thiếc, chì kẽm, sắt đã cung
ứng đủ cho ngành luyện kim; khoáng sản apatit đã cúng cấp đủ cho ngành
hoá chất, phân bón. Đồng thời khoáng sản và sản phẩm chế biến của khoáng
sản đã có một phần xuất khẩu. Trong năm 2019, hai loại khoáng sản có kim
ngạch xuất khẩu lớn nhất là dầu khí và than (Theo bảng 2).
Chính sách phát triền công nghiệp khai khoáng
Chiến lược phát triển khoáng sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 với các nội dung chủ yếu sau:
Quan điểm phát triển
- Khoáng sản Việt Nam là tài nguyên không tái tạo, có trữ lượng hạn
chế, vì vậy, phải được điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ tốt môi trường sinh thái, kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng tại các địa bàn có khoáng
sản.
- Xây dựng và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
với công nghệ hiện đại, phù hợp điều kiện của Việt Nam, nâng cao hệ số
thu hồi khoáng sản và mức độ chế biến sâu khoáng sản.
6
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, thăm dò khai
thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật
về hoạt động khoáng sản, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ tài nguyên.
Thí điểm việc đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản để tiến tới thực
hiện rộng rãi phương pháp quản lý trên.
- Không khuyến khích việc hợp tác đầu tư đối với khâu thăm dò và
khai thác khoáng sản, trừ trường hợp đặc biệt (đối với dầu khí, than đồng
bằng Sông Hồng, đất hiếm, …) trong giai đoạn đầu cần thu hút kỹ thuật,
vốn, thị trường.
- Hợp tác đầu tư tập trung vào các khâu chế biến sâu các loại khoáng
sản bauxit, titan, đất hiếm.
- Tăng cường và xiết chặt công tác quản lý nhà nước về khoáng sản,
sửa đổi và bổ sung Luật Khoáng sản để đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ
và đầy đủ cho công tác hoạt động khoáng sản.
Về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, 2 khoáng sản có kim
ngạch xuất khẩu lớn, đó là dầu khí và than.
- Dầu khí [13]
Việt Nam có các vùng biển và thềm lục địa rộng lớn và cũng là nơi
có triển vọng dầu khí lớn. Hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí ở Việt Nam
đã được bắt đầu triển khai ở miền võng Hà Nội và vùng trũng An Châu từ
những năm 1960 với sự giúp đỡ của Liên Xô. Ở thềm lục địa phía Nam,
công việc này được các công ty nước ngoài như Mobil, Pecten,... tiến hành
từ những năm 1970.
Đến nay công tác tìm kiếm thăm dò đã xác định được trữ lượng dầu
khí của Việt Nam có thể thu hồi và cơ bản đánh giá tiềm năng dầu khí của
Việt Nam đủ khả năng cân đối bền vững cho hoạt động khai thác dầu khí,
đảm bảo an ninh năng lượng của đất nước trong thời gian tới.
7
Từ điểm mốc khai thác m3 khí đầu tiên vào tháng 6/1981 và khai thác
tấn dầu thô đầu tiên vào tháng 6/1986, đến nay Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(PVN) đang khai thác 25 mỏ dầu khí ở trong nước và 10 mỏ ở nước ngoài
với tổng sản lượng khai thác đến nay đạt trên 455 triệu tấn quy dầu (trong
đó, khai thác dầu là trên 346 triệu tấn và khai thác khí là trên 108 tỷ m3),
doanh thu từ bán dầu đạt trên 140 tỷ USD, nộp NSNN từ xuất/bán dầu đạt
trên 67 tỷ USD.
Các dự án trọng điểm như Dự án phát triển khai thác khí lô B, 48/95,
52/97; Liên hợp Lọc Hóa dầu Nghi Sơn, Tổ hợp hoá dầu miền Nam, Đường
ống dẫn khí Nam Con Sơn giai đoạn 2, Đường ống dẫn khí Lô B – Ômôn…
đang được Petrovietnam tích cực triển khai để sớm đưa vào vận hành nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhiên/nguyên liệu cho phát triển kinh
tế – xã hội đất nước và cung cấp cho ngành công nghiệp hóa dầu những sản
phẩm mới, góp phần tích cực giảm nhập siêu cho nền kinh tế.
Song song với việc đầu tư phát triển ở trong nước, PVN đã tích cực
tìm kiếm, mở rộng đầu tư ra nước ngoài; đến nay Tập đoàn đã ký kết 26
hợp đồng dầu khí, trong đó đang triển khai thực hiện 19 hợp đồng tại 14
nước trên thế giới.
- Than [12]
Trong nhiều thập niên qua, ngành than đã từng bước phát triển đi lên,
đạt được rất nhiều thành tích to lớn, luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ của Đảng, Nhà nước giao. Năm 1996, ngành than được Nhà nước phong
tặng phần thưởng cao quý Huân chương Sao Vàng. Năm 2005, ngành than
tiếp tục được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản (Vinacomin) là một trong ba tập
đoàn kinh tế mạnh cùng với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tập đoàn Điện
lực Việt Nam có nhiệm vụ đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia nhưng đến
8
nay với nhiều lý do khác nhau ngành than đang đứng trước những thách
thức to lớn, khó vượt qua được để tiếp tục giữ vững vị thế của mình.
Không chỉ tập trung khai thác, tăng sản lượng, TKV đã đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất để tăng năng suất lao
động, tăng sản lượng khai thác và đặc biệt là tiết kiệm nguồn tài nguyên
khoáng sản của đất nước. Với các mỏ hầm lò, TKV tăng cường sử dụng
công nghệ khai thác hiện đại như hệ thống cơ giới hóa đồng bộ khai thác
than cùng các hệ thống khai thác giếng đứng sâu đến -350 và - 500 mét.
Với các mỏ lộ thiên, Tập đoàn đã đầu tư các loại ô tô vận tải chở đất đá có
tải trọng lên đến 130 tấn, khai thông các mỏ lộ thiên để tạo ra những khai
trường lớn hơn, từng bước băng tải hóa vận chuyển than, đất đá và sử dụng
công nghệ vận tải liên hợp ô tô - băng tải tại Mỏ than Cao Sơn với công
suất 20 triệu m3/năm để giảm giá thành và cải thiện bờ mỏ. Cùng với đó,
Tập đoàn đẩy mạnh hiện đại hóa khâu sàng tuyển, dịch vụ cung ứng than...
Trong chiến lược phát triển của ngành Than giai đoạn 2016-2020,
TKV đặt mục tiêu năng suất lao động tăng 4%/năm, thu nhập bình quân của
người lao động tăng 3%/năm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, năng suất lao
động đã tăng cao hơn nhiều do chương trình ứng dụng công nghệ cơ giới
hóa, tin học hóa, tự động hóa đã phát huy hiệu quả. Chẳng hạn như, chỉ tính
từ đầu năm đến nay, với nhiều giải pháp nâng cao năng suất lao động, năng
suất lao động của các đơn vị sản xuất, tiêu thụ than đã tăng 10% so với cùng
kỳ năm 2018. Cụ thể, theo tổng hợp, năng suất lao động tính theo sản lượng
than tiêu thụ quy đổi của các đơn vị trong khối sản xuất, kinh doanh than
tính đến hết tháng 8/2019 đạt 331 tấn/người, tăng 10% so với cùng kỳ năm
2018. Năng suất lao động tính theo doanh thu của các đơn vị trong khối sản
xuất than 8 tháng đầu năm 2019 đạt 0,68 tỷ đồng/người, tăng 8,6% so với
cùng kỳ năm 2018. Do vậy, tiền lương bình quân 2 năm nay đều tăng mỗi
năm trên 5%.
9
1.1.2. Vấn đề môi trường do hoạt động khai thác mỏ ở Việt Nam [8]
Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản được liệt vào loại
các hoạt động công nghiệp có nhiều các tác động môi trường tiêu cực. Các
hoạt động khoáng sản có tác động lên hầu hết các thành phần môi trường
vật lý: đất, nước, không khí; môi trường sinh thái: thảm thực vật, loài động
vật hoang dã, cây trồng, vật nuôi; môi trường cảnh quan, du lịch, di tích lịch
sử và văn hoá…; môi trường lao động: người lao động, sức khoẻ cộng đồng;
cơ sở hạ tầng: hệ thống giao thông, cung cấp điện, thuỷ lợi, công trình công
cộng…; môi trường kinh tế: thay đổi cơ cấu kinh tế, chênh lệch mức
sống…; môi trường văn hoá xã hội: tập quán, cộng đồng dân cư, trình độ
dân trí…
Đặc thù của dự án khai thác chế biến khoáng sản thường bao gồm 4
giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn thi công xây dựng cơ bản mỏ
- Giai đoạn khai thác mỏ
- Giai đoạn đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi môi trường.
Mỗi giai đoạn nói trên đều phát sinh các loại chất thải khác nhau, dẫn
tới các tác động tới môi trường cũng khác nhau, tuy nhiên khóa luận chỉ
tập trung chủ yếu vào giai đoạn khai thác mỏ do giai đoạn này gây ra nhiều
tác động môi trường. Giai đoạn khai thác mỏ gồm:
- Khai thác mỏ tại các khai trường hoặc tại các hầm lò;
- Tuyển khoáng sản trong xưởng tuyển khoáng;
- Vận hành các hệ thống xử lý ô nhiễm: hệ thống kiểm soát khí bụi
thải, hệ thống bãi đất đá thải, hệ thống thu gom xử lý nước thải sinh hoạt,
nước mưa chảy tràn, chất thải nguy hại…
10
Các tác động tới môi trường từ các nguồn chất thải
Tác động từ nước thải
Nước vệ sinh công nghiệp
Loại nước thải này phát sinh chủ yếu trong giai đoạn thi công cơ bản,
giai đoạn sản xuất mỏ và giai đoạn đóng cửa mỏ cải tạo phục hồi môi
trường.
Nguồn phát sinh chủ yếu từ quá trình vệ sinh máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, thiết bị thi công.. Loại nước thải này phát sinh không
quá lớn, tuy nhiên cũng ảnh hưởng tới môi trường nếu không có biện pháp
xử lý các thành phần như chất rắn lơ lửng, dầu mỡ.
Nước thải mỏ từ khai trường lộ thiên và hầm lò:
Nguồn phát sinh nước thải mỏ khu vực khai trường lộ thiên chủ yếu
là nước ngầm và nước mưa chảy vào moong khai thác. Đối với khai thác
hầm lò thì nguồn nước chủ yếu là nước ngầm theo các đường lò chảy ra
ngoài. Thông thường phải dùng bơm để bơm loại nước thải này ra khỏi
moong khai thác.
Đặc trưng của nước thải loại mỏ than: chủ yếu là có độ axit nhẹ từ
khoảng pH 4-5 với hàm lượng cao một số kim loại như Fe, Mn. Ngoài ra
độ đục và hàm lượng các chất rắn lơ lửng cao. Nguyên nhân độ pH thấp
trong nước thải mỏ than là do trong than có pyrit (FeS2) đi kèm.
Đối với khai thác quặng kim loại như chì-kẽm, thiếc, đồng… thì khả
năng nước thải mỏ có độ pH cũng dao động từ pH 2-7, tùy đặc điểm thân
quặng, các thành phần khoáng đi kèm với quặng gốc. Khả năng các chất ô
nhiễm khác bao gồm: hàm lượng các kim loại nặng như Pb, Cd, Mn, Hg,
As, TSS.
11
Khối lượng nước thải mỏ phát sinh tùy thuộc vào điều kiện địa chất
khu vực, độ sâu khai thác, mực nước ngầm khu vực, diện tích khai thác. Ví
dụ để sản xuất 1 tấn than thì sẽ thải ra khoảng 1-3 m3 nước thải mỏ [6].
Nước thải từ xưởng tuyển:
Nguồn phát sinh nước thải từ xưởng tuyển chủ yếu nước thải từ rửa
quặng.
Đối với nhà máy tuyển than: toàn bộ lượng nước này được thu gom
và tuần hoàn trở lại sản xuất, không thải ra môi trường.
Đối với các nhà máy tuyển quặng như bôxit, sắt, chì-kẽm, đồng,
thiếc: nước thải từ công đoạn này được thải cũng với một khối lượng lớn
các thành phần rắn/quặng ít có giá trị kinh tế và cùng vào hồ hoặc đập thải
quặng đuôi. Nước thải loại này có pH dao động từ pH 6-8, TSS cao, có hàm
lượng cao một số hợp chất hữu cơ do trong khâu tuyển quặng có sử dụng
hóa chất tuyển, tuy nhiên hàm lượng các chất hữu cơ này không tồn tại lâu
trong nước mà chỉ duy trì trong khoảng thời gian ngắn hạn. Ngoài ra hàm
lượng một số kim loại độc hại có khả năng cao so với quy chuẩn cho phép
thải ra môi trường, như: Cd, As, Ni, Hg, … [7].
Tác động từ bụi và khí thải
Bụi, khí thải phát sinh do hoạt động của các máy thi công
Trong các giai đoạn triển khai dự án KTCB khoáng sản, các
máy/thiết bị thi công sử dụng tại công trường bao gồm: máy xúc, ô tô, máy
gạt, máy phát điện, máy đầm nén, máy trộn bê tông,… khi hoạt động cũng
phát sinh các loại chất ô nhiễm như : SO2, NOx, bụi PM10, CO.
Bụi, khí thải phát sinh do hoạt động xây dựng hoặc phá dỡ các công
trình trên mặt bằng sân công nghiệp
12
Các hoạt động có thể làm phát sinh bụi và khí thải từ khu vực này
như sau:
- Bốc dỡ, tập kết hoặc tháo dỡ nguyên vật liệu xây dựng;
- Thi công xây dựng phần móng và thân công trình;
- Hàn, cắt, cưa.. kim loại
Bụi, khí thải phát sinh do hoạt động khoan lỗ mìn và nổ mìn
Khu vực phát sinh bụi khi khoan lỗ mìn chính là diện tích khai trường
để thực hiện khoan phá đất đá khối, và thay đổi theo hộ chiếu nổ mìn. Thời
gian phát sinh bụi là thời gian mỏ hoạt động hàng ngày.
Bụi sinh ra trong quá trình nổ mìn chủ yếu là bụi TSP và bụi PM10.
Trong đó bụi PM10 chiếm 52% lượng bụi TSP.
Bụi, khí thải phát sinh do hoạt động tuyển khoáng
Tại khu vực nghiền, đập, sàng, phân loại kích thước quặng thô sau
khi chở từ khai trường về nhà máy tuyển quặng (trừ than, bauxit), thải lượng
bụi TSP và bụi PM10 theo hệ số phát thải của từng khu vực tuyển khoáng
như khu vực nghiền sơ bộ, nghiền thứ cấp, nghiền ướt, nghiền khô với băng
tải kín/hở cũng sẽ rất khác nhau.
Khí/hơi hóa chất phát sinh tại khu vực dây chuyền chế biến sử dụng
hóa chất tuyển
Quá trình tuyển nổi quặng chứa sulphua thường sử dụng hóa chất
xanthate. Chúng có xu hướng phân hủy trong môi trường ẩm hoặc nhiệt
hoăc pH thấp thành dạng hơi CS2. Phần lớn xanthathate bám vào bọt tinh
quặng và được thu hồi trong quá trình tuyển nổi, còn khoảng 1% còn lại
được thải vào hồ thải quặng đuôi.
Tác động từ chất thải rắn
Chất thải rắn nguy hại
13
Nguồn phát sinh và loại chất thải nguy hại phát sinh:
Từ hoạt động khai thác và chế biến: vỏ bao bì đựng thuốc nổ, kíp nổ,
bao bì chứa các dung môi/hóa chất tuyển, cặn thải/bùn thải từ hệ thống xử
lý nước thải mỏ, nước thải vệ sinh công nghiệp.
Chất thải rắn công nghiệp
Các loại chất thải rắn công nghiệp thường phát sinh trong quá trình
khai thác mỏ như sau:
- Chất thải rắn hữu cơ (gồm: thực vật, cây gỗ…bị dọn dẹp sau khi
phát quang chuẩn bị mặt bằng): Tuy nhiên loại chất thải này có khối lượng
nhiều hay ít tùy thuộc vào hiện trạng mặt bằng khu vực dự án trước khi tiến
hành xây dựng mỏ.
- Chất thải rắn xây dựng (gồm: VLXD dư thừa, sắt thép vụn, vỏ bao
xi măng, tôn vụn, vừa, gạch, ngói….). Ước tính lượng thải không nhiều và
Chủ đầu tư sẽ thuê đơn vị có chức năng thu gom và vận chuyển, xử lý.
- Đất đá bóc từ quá trình mở vỉa, từ đào hồ lắng, đào mương dẫn …
Loại chất thải này thường dùng để
+ Lưu trữ đất có màu phục vụ các nghiên cứu sau này
+ San lấp hố trũng
+ Đắp bờ mương, kè hồ, san gạt tại chỗ…
- Đất đá thải từ quá trình khai thác khoáng sản
Tác động môi trường khác
Tác động tới hình thái cảnh quan, địa chất thủy văn
Tác động đến môi trường sinh thái
Tác động tới vi khí hậu
Tác động đến xã hội
14
Tác động tới sức khỏe con người
Tác động rửa trôi, xói mòn đất
Rủi ro, sự cố môi trường
1.2. Tổng quan kinh tế tuần hoàn và áp dụng kinh tế tuần hoàn trong
lĩnh vực khao thác mỏ.
1.2.1. Khái niệm về Kinh tế tuần hoàn
Hình 1: Mô phỏng nền kinh tế tuần hoàn [2]
Chương trình môi trường của Liên hợp quốc UNEP định nghĩa nền
kinh tế tuần hoàn (circular economy) là một nước cân bằng giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ tài nguyên và môi trường, với mục đích là thiết kế chất
thải, trả lại chất dinh dưỡng và tái chế các vật liệu tái sử dụng, sử dụng năng
lượng tái tạo để cung cấp năng lượng cho nền kinh tế. Nền kinh tế tuần hoàn
dựa trên ý tưởng tái chế các sản phẩm, sử dụng chất thải làm tài nguyên,
giúp giải quyết các mô hình sản xuất và tiêu thụ không bền vững. Việc phát
triển kinh tế tuần hoàn trong đó chú trọng tái sử dụng các nguyên vật liệu
và rác thải được đánh giá là giải pháp có thể giúp các nước thích nghi và
tiến bước theo cách thân thiện với môi trường [3].
15
Đến nay, được thừa nhận rộng rãi nhất là khái niệm KTTH do tổ chức
Ellen MacArthur Foundation trình bày tại Hội nghị Kinh tế toàn cầu năm
2012: “KTTH là một hệ thống có tính tái tạo và khôi phục thông qua các kế
hoạch và thiết kế chủ động. Nó thay thế khái niệm ‘kết thúc vòng đời’ của
vật liệu bằng khái niệm khôi phục, chuyển dịch theo hướng sử dụng năng
lượng tái tạo, không dùng các hóa chất độc hại gây tổn hại tới việc tái sử
dụng và hướng tới giảm thiểu chất thải thông qua việc thiết kế vật liệu, sản
phẩm, hệ thống kỹ thuật và cả các mô hình kinh doanh trong phạm vi của
nó” [4].
Cùng quan điểm đó, Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hợp
Quốc (UNIDO) năm 2017 cũng cho rằng “KTTH là một cách mới để tạo
ra giá trị, và hướng tới mục tiêu cao nhất là sự thịnh vượng. Nó hoạt động
bằng cách kéo dài vòng đời sản phẩm thông qua việc cải tiến thiết kế và bảo
dưỡng, chuyển chất thải từ điểm cuối chuỗi cung ứng trở lại điểm đầu - qua
đó, sử dụng các tài nguyên hiệu quả hơn bằng cách sử dụng nhiều lần chứ
không chỉ một lần” [4].
Tổng kết các khái niệm KTTH hiện đại, Geissdoerfer và cộng sự
(2017) đã đưa ra một cách nhìn cụ thể về KTTH, đó là “một hệ thống mà
trong đó tài nguyên đầu vào và chất thải, phát thải, hao hụt năng lượng được
giảm thiểu thông qua việc làm chậm, làm hẹp và đóng kín các vòng vận
động của vật liệu và năng lượng. Điều này có thể đạt được thông qua các
thiết kế có tính dài hạn, bảo dưỡng, sửa chữa, tái sử dụng, tái sản xuất, làm
mới và tái chế” [4].
Nếu như kinh tế sản xuất thông thường bao gồm ba giai đoạn là khai
thác, sản xuất và vứt bỏ, kinh tế tuần hoàn tập trung vào tái sử dụng rác thải
để sản xuất sản phẩm khác, qua đó tận dụng được nguồn nguyên vật liệu đã
qua sử dụng thay vì tiêu tốn chi phí xử lý và giúp giảm đáng kể lượng rác
thải ra môi trường [3].
16
Mô hình kinh tế tuyến tính
Mô hình kinh tế tuần hoàn
Hình 2: So sánh mô hình kinh tế tuyến tính và kinh tế tuần hoàn [2]
Vì vậy, mô hình kinh tế tuần hoàn đưa ra các khái niệm giúp các
doanh nghiệp áp dụng để thay thế quy trình sản xuất hiện tại thành một chu
trình sản xuất và tiêu thụ khép kín, các chất thải thay vì bị vứt bỏ, lãng phí
và gây ô nhiễm môi trường, sẽ được “hồi sinh”, trở thành nguyên liệu cho
sản xuất và một lần nữa tham gia vào vòng đời sản phẩm.
Kinh tế tuần hoàn được hiểu là một mô hình kinh tế trong đó các hoạt
động thiết kế, sản xuất và dịch vụ đặt ra mục tiêu kéo dài tuổi thọ của vật
chất và loại bỏ tác động tiêu cực đến môi trường. Nếu như mô hình kinh tế
tuyến tính chỉ quan tâm đến việc khai thác tài nguyên, sản xuất và vứt bỏ
sau tiêu thụ, dẫn đến việc tạo ra một lượng phế thải khổng lồ thì mô hình
kinh tế tuần hoàn chú trọng việc quản lý và tái tạo tài nguyên theo một vòng
khép kín nhằm tránh tạo ra phế thải. Việc tận dụng tài nguyên được thực
hiện bằng nhiều hình thức như sửa chữa, tái sử dụng, tái chế và thay vì sở
hữu vật chất thì hướng đến chia sẻ hoặc cho thuê [3].
1.2.2. Nội dung, nguyên tắc của Kinh tế tuần hoàn [2]
1.2.2.1 Nội dung
17
KTTH là một chiến lược để đảm bảo tài nguyên thiên nhiên cho phát
triển kinh tế và do vậy cần thiết phải được xem xét trong thời gian dài. Khái
niệm kinh tế tuần hoàn tạo ra các giá trị:
+ Tài nguyên tái tạo liên tục được sinh ra.
+ Tăng tuổi thọ sử dụng sản phẩm.
+ Liên kết chuỗi giá trị để không tạo ra chất thải.
Nguyên lý căn bản của mô hình này là làm sao để có thể tận dụng tối
đa lượng tài nguyên đã được sử dụng để phục vụ sản xuất ra sản phẩm đó.
Khi một sản phẩm đã đạt tới điểm cuối vòng đời của mình thì nó phải trở
thành nguồn vật liệu đầu vào cho sản xuất một sản phẩm khác, qua đó giảm
thiểu được sự khai thác quá mức tài nguyên phục vụ sản xuất.
1.2.2.2. Nguyên tắc
Để thực hiện thành công mô hình KTTH cho sản xuất công nghiệp,
có những nguyên tắc nhất định phải tập trung vào, sau đây là các nguyên
tắc KTTH:
1. Thiết kế và tiêu dùng theo hướng tiết giảm, tái sử dụng, tái chế:
Rác thải sẽ không tồn tại nếu các thành phần sinh học và hóa học trong sản
phẩm được thiết kế sao cho có thể đưa chúng vào tái sử dụng trong một chu
trình mới. Cả giai đoạn thiết kế và quy trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm
đều phải hướng đến sản phẩm phải sử dụng lâu nhất, dễ tái sử dụng và tái
chế tài nguyên.
2. Sinh thái công nghiệp: thiết lập một phương pháp tổ chức công
nghiệp đặc trưng bởi sự quản lý tối ưu các nguồn dự trữ và nguồn nguyên
liệu, năng lượng và dịch vụ.
3. Phát triển sử dụng năng lượng từ các nguồn tự nhiên: Để giảm tải
những tổn thất về sản phẩm (bằng cách tái chế nâng cấp), cần phải sử dụng
18
thêm năng lượng. Nguồn năng lượng này có thể khai thác từ năng lượng
gió, năng lượng mặt trời…
4. Nguyên tắc tuần hoàn: nguyên tắc này tập trung vào việc sử dụng
nguyên liệu trong quá trình sản xuất của DN. Cách làm này tối ưu hóa hiệu
quả sử dụng nguyên liệu trong sản xuất công nghiệp, quy mô cơ sở.
5. Sử dụng nguyên liệu sinh học: các sản phẩm trong KTTH phần lớn
được sản xuất từ nguồn nguyên liệu sinh học, không gây hại tới môi trường.
1.2.3. Lợi ích của nền Kinh tế tuần hoàn trong phát triển bền vững [2]
1.2.3.1. Đối với con người và môi trường
+ Tiết kiệm tài nguyên: lợi ích đầu tiên của KTTH đó là giảm áp lực
về việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người do việc gia tăng dân số.
Vì vậy, nền KTTH là cách tốt nhất để phá vỡ mối ràng buộc lâu nay
giữa tăng trưởng kinh tế và các ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường là giải
pháp tối ưu để tiết kiệm tài nguyên.
Do khan hiếm tài nguyên, tăng dân số và suy thoái môi trường, nền
KTTH dịch chuyển từ các nguồn tài nguyên sơ cấp và khan hiếm sang các
nguồn tài nguyên thứ cấp và tái tạo, giảm tỷ lệ sử dụng tài nguyên; tiếp cận
tư duy hệ thống bao gồm tất cả các giai đoạn của chuỗi sản phẩm, từ khai
thác đến tiêu hủy và tiếp sau đó.
Việc phát triển KTTH, trong đó chú trọng tái sử dụng các phế liệu và
rác thải, được đánh giá là giải pháp có thể giúp các nước phát triển bền vững
và thân thiện với môi trường.
Với cách tiếp cận về mô hình KTTH theo vòng đời sản phẩm đòi hỏi
tất các nhà sản xuất phải thay đổi tư duy, cách tiếp cận khi quyết định và
sản xuất bất kỳ một sản phẩm hàng hóa mới nào về trách nhiệm thu hồi, tái
19
sử dụng, tái chế và xử lý sản phẩm sản phẩm này sau quá trình sử dụng, từ
đó sẽ quyết định việc thiết kế và lựa chọn các loại nguyên liệu sản xuất, bao
bì đóng gói... một cách tối ưu nhất. Đồng thời đối với các sản phẩm hàng
hóa đang sản xuất cũng đòi hỏi việc cải tiến, thay đổi thiết kế để đáp ứng
được các “trách nhiệm” trên dẫn đến việc sử dụng nguồn nguyên liệu một
cách hiệu quả nhất.
+ Lợi ích về môi trường và xã hội: KTTH giúp giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Bằng cách giảm khai tác tài
nguyên, giảm khối lượng chất thải ở mọi giai đoạn của chuỗi giá trị, nền
KTTH đóng một vai trò thiết yếu trong việc tách rời giữa tăng trưởng kinh
tế và sử dụng tài nguyên, từ đó giúp bảo vệ môi trường không rác thải.
1.2.3.2. Đối với quốc gia và khu vực:
+ Với chính sách phát triển KTTH đến cuối năm 2010 Trung Quốc
tập trung giảm thiểu sử dụng nguyên liệu thô phục vụ sản xuất. Đối với các
quốc gia ở Châu Âu, đã xác định các nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất
công nghiệp. Ví dụ ở Pháp đã quy định chỉ có 14 nguyên liệu thô cơ bản
phục vụ sản xuất công nghiệp. Bằng việc giới hạn tiêu thụ các nguyên liệu
phục vụ sản xuất công nghiệp thì phát triển kinh tế tuần hoàn sẽ tạo thêm
giá trị mới, để hạn chế tiêu thụ nguồn nguyên liệu này.
+ Tạo việc làm và cơ hội phát triển: KTTH có thể có những tác động
tích cực tới phát triển kinh tế và tạo cơ hội việc làm. Ở quy mô kinh tế vĩ
mô, theo thống kế của Ủy ban Châu Âu, KTTH sẽ giảm sử dụng tài nguyên
thiên nhiên thông qua việc tăng hiệu quả sử dụng và mang lại giá trị kinh tế
ước tính là 12-23 tỷ €. Nội dung này cũng tạo ra từ 100.000 – 200.000 việc
làm hàng năm. Ở phạm vi vi mô, KTTH cũng có những tác động cụ thể tới
việc làm, ví dụ việc làm tại các ngành kinh tế mới như dịch vụ môi trường,
quản lý chất thải…
20
1.2.3.3. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: tăng cường tiếp cận tài
nguyên, cơ hội để tạo ra giá trị, nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của DN do người tiêu dùng hiện nay đã có ý
thức, trách nhiệm xã hội ưu tiên tiêu dùng hàng hóa nguồn gốc từ hoạt động
sản xuất áp dụng KTTH, đồng thời từ chối sử dụng các sản không thân thiện
với môi trường, sử dụng một lần, không có khả năng tái chế.
1.2.3.4. Đối với người tiêu dùng: KTTH tạo ra lợi ích trong việc tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ với chi phí thấp, tiết kiệm chi phí do sử dụng sản
phẩm bền hơn.
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Kinh tế tuần hoàn trong lĩnh
vực khai thác mỏ.
1.2.4.1.Kinh nghiệm quốc tế của một số nước trong áp dụng KTTH
- EU: Triển khai Kế hoạch hành động KTTH (EU Action Plan for the
Circula Economy), chỉ rõ cần tiếp cận thực hiện KTTH theo 4 giai đoạn của
vòng đời sản phẩm: sản xuất – tiêu dùng – quản lí chất thải – biến chất thải
trở lại thành tài nguyên và Kế hoạch thiết kế sinh thái 2016 – 2019
( Ecodesign Working Plan 2016 – 2019) [4].
- Đức: Sớm ban hành Luật về quản lí chất thải và chu trình khép kín
từ năm 1996. Họ ý thức được rằng, nền công nghiệp nặng của Đức cần rất
nhiều nguyên liệu đầu vào, do đó việc tuần hoàn vật liệu sẽ giúp giảm phụ
thuộc vào tài nguyên, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững lâu dài của cả
nền kinh tế [4].
- Hà Lan: Năm 2013, chính phủ Hà Lan đã triển khai một loạt chương
trình và dự án nhằm biến Hà Lan trở thành “trung tâm tuần hoàn” của châu
Âu. Đặc biệt, chương trình “KTTH tại Hà Lan vào năm 2050” đưa ra những
tầm nhìn, định hướng lộ trình và cả các mục tiêu rất cụ thể của quốc gia này
[4].
21
- Pháp: Từ năm 2017, chính phủ Pháp bắt đầu xây dựng lộ trình
KTTH. Được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ các doanh nghiệp, tiêu biểu là việc
ra đời Thung lũng tái chế dệt may tại phía Bắc nước Pháp, hướng tới thu
hồi 50% vải thải và tái chế 95% số vải đó vào năm 2019; nhà máy sản xuất
của Renault tại phía Nam Paris cũng thực hiện tái chế các thiết bị tự động,
tuần hoàn vật liệu và không còn chất thải chôn lấp [4].
- Nhật Bản: Kể từ năm 1991, Nhật Bản đã bắt đầu thực hiện KTTH
bằng việc xây dựng các quy định pháp lý nhằm đưa nước này trở thành một
“xã hội dựa trên việc tái chế”. Trong năm 2007, chỉ có 5% chất thải của
Nhật Bản phải xử lý bằng chôn lấp. Từ năm 2010, tỷ lệ tái chế đối với kim
loại lên tới 98%. Luật Tái chế thiết bị của Nhật Bản đảm bảo rằng trên 50%
các sản phẩm điện tử được tái chế, so với con số 30 - 40% ở châu Âu. Quan
trọng hơn cả là khoảng 74 - 89% vật liệu chứa trong các thiết bị này đã được
thu hồi quay trở lại phục vụ cho mục đích sản xuất các sản phẩm cùng loại,
giúp tiết kiệm chi phí và giảm phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên [4].
- Trung Quốc: Quốc gia này là một trường hợp tương đối đặc biệt,
khi đã thực hiện KTTH ở cả 3 cấp độ: Cấp độ vĩ mô (thành phố, tỉnh và
vùng), cấp độ trung bình (các nhóm cộng sinh) và cấp độ vi mô (doanh
nghiệp), với một số lĩnh vực trọng tâm: các hệ thống công nghiệp, môi
trường xây dựng, cơ sở hạ tầng đô thị và sinh thái [4].
- Hàn Quốc: : Quốc gia này bắt đầu thực hiện KTTH theo cách tiếp
cận tập trung vào việc xử lý, tái chế chất thải. Điều này khiến Hàn Quốc trở
thành quốc gia có tỷ lệ tái chế cao thứ hai trong các quốc gia OECD năm
2013. Bộ Môi trường Hàn Quốc (2017) đã tuyên bố ban hành các nguyên
tắc tuần hoàn tài nguyên từ đầu năm 2018 nhằm thực hiện KTTH [4].
1.2.4.2.Kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực khai thác mỏ [8]
Trong hơn nửa thế kỷ qua, ngành công nghiệp mỏ phát triển ngày
càng tăng với quy mô sản lượng ngày càng lớn, mang lại hiệu quả kinh tế
22
cao do các chi phí vận hành sản xuất giảm. Tuy nhiên, với quy mô sản xuất
tăng thì nhu cầu sử dụng nước và năng lượng càng nhiều hơn, lượng chất
thải và lượng phát thải khí thải nhà kính sẽ gia tăng và điều này đã đi ngược
lại với xu thế về nền kinh tế tuần hoàn. Với khối lượng chất thải hình thành
rất lớn, ngành mỏ cần thiết phải áp dụng logic của nền kinh tế tuần hoàn,
nhằm mục tiêu cải thiện và phát triển bền vững. Mỗi dòng chất thải ngành
mỏ đều có các vấn đề môi trường riêng, ví dụ rủi ro môi trường từ quặng
đuôi của quá trình tuyển quặng rất khác so với rủi ro môi trường từ các chất
thải điện tử. Với khả năng và cơ hội các chất thải ngành mỏ có thể tạo ra
các giá trị kinh tế và làm giảm trách nhiệm pháp lý về bảo vệ môi trường
thì ngành mỏ có thể đóng góp rất đáng kể vào nền kinh tế tuần hoàn, cải
thiện quá trình sản xuất hướng tới sự phát triển bền vững.
Ngành mỏ là ngành đặc biệt phức tạp do các điều kiện: địa chất, địa
hóa, khí hậu và xã hội tùy thuộc vào từng đặc điểm khoáng sàng và khu vực
có khaonsg sàng và cũng phụ thuộc phạm vi địa lý và tuổi thọ của khoáng
sàng. Theo Hướng dẫn xử lý chất thải mỏ của Thụy Điển Cục BVMT Thụy
Điển năm 2016, sự hình thành chất thải mỏ phát sinh có thể hạn chế bằng
tối ưu hóa khai thác và chế biến khoáng sản trong đó lưu ý đến loại khoáng
sản được khai thác (phát triển kiến thức và công nghệ mới để gia tăng khả
năng tuần hoàn chất thải). Việc tối ưu hóa quá trình khai thác và chế biến
khoáng sản có thể đặt được bằng cách tăng cường vai trò của 2 bước ban
đầu của chu kỳ vòng đời mỏ (quá tình thăm dò và thiết kế mỏ), nhằm giảm
tối đa chất thải phát sinh trong phạm vi có thể.
Chất thải mỏ là loại chất thải không thể tránh khỏi. Ngừng thải chất
thải mỏ đồng nghĩa với dừng hoạt động khai thác khoáng sản, do vậy, thay
vì việc suy nghĩ xem có nên tiếp tục khai thác mỏ hay không. Với khu
vực/đất nước giàu nguồn tài nguyên này thì tốt nhất là dự báo khai thác mỏ
có thể sinh ra chất thải mỏ, đó là các loại nào và làm thế nào để các chất
23
thải đó trở thành nguồn nguyên liệu đầu vào, công ty nào hiện nay có thể
sử dụng nguyên liệu đầu vào này và các chính sách nào có thể gắn kêt toàn
bộ các mục tiêu kể trên để nhằm giảm thiểu ô nhiễm nhất và con người vẫn
phát triển kinh tế đi liền với môi trường sống được đảm bảo.
Ngành này cần thiết phải có cách tiếp cận tích hợp và đa ngành đối
với vấn đề chất thải phát sinh. Nếu không có tiếp cận như vậy thì sẽ không
thể tính đến các vấn đề bền vững về kinh tế - xã hội và môi trường. Cách
tiếp cận này sẽ giúp tạo giá trị kinh tế từ các chất thải mỏ, cùng với việc
tích hợp các quy định pháp luật sẽ giúp thúc đẩy quá trình tận dụng nguồn
nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả hơn.
Hình 3: Sơ đồ thứ bậc giá trị kinh tế của chất thải mỏ
EU đã tính ra rằng việc làm gia tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên là
cơ hội của các nước trong EU. Hiệu quả có thể đánh giá như sau:
- Giảm lượng nhu cầu tiêu thụ từ 17 % xuống 24 % và do đó GDP
tăng trưởng tới 3,3% và tạo ra từ 1,4 – 2,8 triệu việc làm.
- Thông qua sử dụng hiệu quả tài nguyên, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm
được từ 245-604 tỷ Euro/năm, tương đương với 3-8% doanh thu của doanh
nghiệp.
24
- Cắt giảm được 2-4% tổng lượng khí thải nhà kính tại EU.
Hướng dẫn hiện nay mô tả các biện pháp thu hồi, tái chế chất thải (có
tiềm năng sử dụng) có thể áp dụng được cho cả 5 giai đoạn cơ bản của vòng
đời mỏ (gồm: thăm dò, thiết kể mỏ, xây dựng cơ bản, khai thác và chế biến
quặng) và có hiệu quả trực tiếp tới quá trình phát sinh và quản lý chất thải
mỏ.
Hình 4: Vòng đời khai thác mỏ điển hình
Trong 50 năm qua, công nghiệp khai thác mỏ đã khai thác một khối
lượng quặng ngày càng tăng. Điều này có lợi về mặt tài chính, quy mô sản
lượng càng lớn thì mang lại hiệu quả kinh tế cao do cá chi phí vận hành sẽ
giảm. Tuy nhiên, với quy mô khai thác tăng thì sử dụng nhiều nước và năng
lượng hơn, lượng chất thải và khí thải nhà kính sẽ lớn hơn và điều này đi
ngược lại các nguyên tắc của KTTH.
25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mô hình kinh tế tuần hoàn và khả năng áp
dụng mô hình kinh tế tuần hoàn cho ngành khai thác mỏ Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Ngành khai thác mỏ của Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu
Đây là một phương pháp quan trọng, cần thiết và giảm bớt thời gian trong quá trình nghiên cứu. Để phục vụ cho khóa luận, em đã thu thập số liệu từ một số nguồn tài liệu sau:
- Một số nguồn thông tin: Thông tin trên các mạng lưới truyền thông đại
chúng phổ biến qua truyền hình, truyền thanh, báo chí, mạng internet.
- Sách, bài báo, các chuyên đề, tư liệu về kinh tế tuần hoàn, báo cáo, luận văn… qua đó biết được những kiến thức cơ bản liên quan tới bài báo cáo và hoàn thiện bài báo cáo của mình.
- Các tài liệu nghiên cứu có liên quan về áp dụng mô hình kinh tế tuần
hoàn.
- Các tài liệu về khai thác mỏ tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Tiến hành phân tích các tài liệu để từ đó có những kiến thức về
KTTH và có cơ sở dữ liệu để hoàn thiện báo cáo của mình.
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường, phỏng vấn
Thời gian khảo sát: 22/05/2020 đến 24/05/2020
Địa điểm khảo sát: Công ty cổ phần Than Mông Dương – Vinacomin
Nội dung khảo sát:
- Khả năng áp dụng mô hình KTTH trong khai thác than tại công ty
than Mông Dương.
26
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý tại công ty, thu thập
thông tin trực tiếp bằng việc đưa ra câu hỏi phỏng vấn, và ghi lại một số
hình ảnh.
Mẫu phiếu phỏng vấn được trình bày tại phần Phục lục của khóa luận.
Kết quả điều tra, phỏng vấn và phân tích tổng hợp được trình bày tại
Chương 3 của Khóa luận.
2.2.3. Phương pháp đánh giá tổng hợp
Sau khi thu thập tài liệu, và ý kiến của các chuyên gia, em tiến hành
tổng hợp, phân tích, lựa chọn thông tin đáng tin cậy, phù hợp, hoàn thiện
bài báo cáo.
2.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo, xin ý kiến của các thầy cô, các chuyên gia có chuyên
môn, am hiểu về mô hình kinh tế tuần hoàn ngành khai thác mỏ của Việt
Nam. Cụ thể, ông Phùng Nguyên Hoàng, Quản đốc Công ty cổ phần Than
Mông Dương; TS Nguyễn Thúy Lan, Giám đốc Trung tâm Môi trường
Công nghiệp, Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện Kim. Tiếp nhận, trao đổi và
phản hồi ý kiến của các chuyên gia để có các thông tin phù hợp giúp hoàn
thiện khóa luận.
2.2.5. Phương pháp SWOT
Phương pháp phân tích SWOT được đề xuất bởi giáo sư Weihrich
của một trường đại học tại San Francisco trong những năm 1980 [9]. SWOT
là viết tắt của 4 từ Tiếng Anh: Strengths (thế mạnh), Weaknesses (Điểm
yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) – là mô hình phân
tích kinh doanh nổi tiếng cho doanh nghiệp.
Nó được sử dụng chủ yếu cho các lĩnh vực của cạnh tranh doanh
nghiệp và nghiên cứu chiến lược. Phương pháp phân tích SWOT có thể
cung cấp cho ta khung làm việc rõ ràng, lợi thế, hạn chế của bản thân, những
27
cơ hội tốt để phát triển, hay những rủi ro tiềm ẩn qua phân tích những nhân
tố bên trong và nhân tố bên ngoài:
- Nhân tố bên trong: Điểm mạnh và điểm yếu của một tổ chức/dự án.
- Nhân tố bên ngoài: Cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài.
Ngày nay, không chỉ ngành khai thác mỏ nói riêng và các ngành công
nghiệp khác nói chung đều cần sử dụng phương pháp phân tích SWOT để
có thể chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu bên trong, và nắm được các cơ hội
cũng như thách thức mà chúng ta sẽ gặp phải nếu áp dụng KTTH, từ đó có
thể đánh giá được tình hình, và vạch được ra được các chiến lược, thực hiện
các bước tiếp theo.
Trong nghiên cứu này, sẽ chỉ ra khả năng áp dụng mô hình KTTH
trong ngành khai thác mỏ.
Các bước bao gồm
Hình 5: Các bước phân tích SWOT trong khai thác mỏ
28
2.3. Cách tiếp cận [2]
Khóa luận tiếp cận dựa trên cơ sở Luật bảo vệ môi trường 2014, Nghị
quyết số 142/2016/QH13 của Quốc hội về “Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội 5 năm 2016-2020”; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính
phủ về “Hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020” được thực hiện với mục
tiêu nghiên cứu đánh giá khả năng áp dụng nền kinh tế tuần hoàn ở Việt
Nam. Cụ thể, các nội dung nghiên cứu của khóa luận dựa trên các cách tiếp
cận sau:
- Tiếp cận nghiên cứu thể chế: Sử dụng để phân tích cơ sở pháp lý
thực hiện khuyến khích áp dụng mô hình nền KTTH: cơ chế tương tác giữa
các chủ thể; điều kiện bảo đảm cần thiết để thúc đẩy áp dụng thành công tại
các DN khai thác khoáng sản ở Việt Nam.
- Tiếp cận quốc tế: Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học, học hỏi kinh
nghiệm quốc tế trong triển khai áp dụng, các mô hình và cách tiếp cận của
nền KTTH một số nước, từ đó đánh giá các vấn đề trọng tâm cần hoàn thiện
về giải pháp, công cụ pháp lý liên quan để có thể triển khai thúc đẩy áp
dụng cho ngành khai thác mỏ tại Việt Nam.
- Tiếp cận chuỗi giá trị: Nghiên cứu các công đoạn hình thành chuỗi
giá trị hàng hóa tuần hoàn từ khâu thi công, khai thác, đến sản xuất/tái sản
xuất, cải tạo phục hồi môi trường. Từ đó có cách nhìn tổng quan về các
điểm nhấn góp phần thành công trong thúc đẩy và định hướng đề xuất các
giải pháp triển khai thành công mô hình nền KTTH đối với khai thác mỏ.
- Tiếp cận liên ngành: Việc áp dụng nền kinh tế tuần hoàn chịu nhiều
ảnh hưởng của các yếu tố, các điều kiện về kinh tế - xã hội của đối tượng
áp dụng, … để thực hiện thúc đẩy thành công triển khai áp dụng rộng rãi
cần có sự tham gia của các Bộ/ngành liên quan.
29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng bước đầu áp dụng mô hình nền kinh tế tuần hoàn trong
ngành khai thác mỏ Việt Nam
3.1.1. Tổng quan về chính sách và pháp luật về quản lí môi trường trong hoạt động khai thác mỏ
(1) Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014: Điều
38 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về “Bảo vệ môi trường trong
hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản”
(2) Luật Khoáng sản số 60/2010/QH11 ngày 17/11/2010: Điều 30
Luật khoáng sản quy định về “Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng
sản”
(3) Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH12 ngày 21/6/2012: Điều
49. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai thác,
chế biến khoáng sản
(4) Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12
ngày 17/06/2010: Điều 12. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong cơ sở khai thác mỏ.
(5) Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2019 của Chính
phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối để quản lý thống nhất
về chất thải rắn trong cả nước cũng hướng tới mục tiêu đáp ứng được các
nội dung của nền kinh tế tuần hoàn.
(6) Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 về việc ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Chính phủ
đã chỉ đạo thúc đẩy một số lĩnh vực kinh tế xanh phát triển, như: ngành
công nghiệp và dịch vụ bảo vệ môi trường; tái chế chất thải; phát triển năng
30
lượng mới, năng lượng tái tạo, ... Đồng thời, Chính phủ đã xác định nhiệm
vụ trọng tâm về bảo vệ môi trường bao gồm việc thúc đẩy tiêu dùng sản
phẩm tái chế, sản phẩm thân thiện với môi trường; chú trọng tái sử dụng,
tái chế chất thải.
(7) Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nhận định nhiều hình thái kinh
tế mới đang được định hình như kinh tế mạng, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần
hoàn; các chuỗi giá trị toàn cầu, chuỗi cung ứng toàn cầu mở rộng nhanh
chóng và xác định các giải pháp để tăng cường hiệu quả quá trình hội nhập
liên quan đến các nội dung này.
(8) Chiến lược tăng trưởng xanh năm 2012 và Chiến lược phát triển
năng lượng tái tạo của Việt Nam đến 2030 tầm nhìn 2050 năm 2015 mục
đích nhằm thay đổi nhận thức cộng đồng trong vấn đề tuần hoàn chất thải.
(9) Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025 tầm nhìn đến năm 2050: Mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
tổng hợp chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức
khỏe cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững đất nước.
Phấn đấu tới năm 2050, tất cả các loại chất thải rắn phát sinh đều được thu
gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến,
thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương, hạn chế khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp đến mức thấp nhất.
31
3.1.2. Nghiên cứu điển hình về thực trạng bước đầu áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn của Công ty cổ phần Than Mông Dương – Vinacomin
Hình 6: Công ty cổ phần Than Mông Dương – Vinacomin
Công ty cổ phần Than Mông Dương – TKV tiền thân là Mỏ than
Mông Dương, được thành lập vào 01/04/1982. Diện tích khai trường 10,9
km2; phía Bắc giáp Sông Mông Dương; phía Nam giáp xí nghiệp 790; phía
Tây Giáp Công ty than Khe Chàm; phía Đông giáp với Vịnh Bái Tử Long.
Địa chỉ trụ sở chính: Phường Mông Dương - Thị xã Cẩm phả - Tỉnh Quảng
Ninh.
Theo như kết quả khảo sát do sinh viên tiến hành vào tháng 05/2020,
CTCP Than Mông Dương đã áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong khai
thác, ngoài ra đã ban hành kế hoạch quản lý môi trường hằng năm, và cũng
đã phổ biến tuyên truyền các kế hoạch chính sách cho cộng đồng dân cư
xung quanh thông qua sách báo, tờ rơi, đài phát thanh truyền hình, hay qua
internet.
32
Bảng 3: Sản lượng khai thác trong giai đoạn 2015 – 2019 [1]
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
ĐVT KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH
1300 1315 1345 1346 1375 1225 1450 1524 1590 1627 Khai thác 1000 tấn
Trong quá trình điều tra khảo sát, nhận thấy rằng tại CTCP Than
Mông Dương đã bước đầu áp dụng mô hình KTTH, cụ thể:
- Nước thải sẽ được sử dụng lại một phần dùng để rửa các phần đất,
bụi trên bề mặt đường đi.
Hình 7: Các cô lao công đang rửa các phần bụi đất trên đường đi
Phần còn lại sẽ thải ra môi trường qua kênh, mương
33
Hình 8: Kênh thải nước phía trước công ty than Mông Dương
- Quặng đuôi: mỗi ngày thải ra khoảng 3000 m3/ngày, sử dụng
phương pháp tuyển trọng lực để thu hồi lại quặng đuôi, tỉ lệ sử dụng lại
khoảng 3 – 5%.
- Đất đá thải: mỗi ngày thải ra khoảng 300 m3/ngày đêm, sử dụng để
lấp moong, làm đường, sử dụng lại khoảng 10%
Hình 9: Đất đá thải của công ty Than Mông Dương
- Đất phủ, đất bóc: thải ra khoảng 5000 m3/ngày đêm, sử dụng lại để
phục hồi môi trường khoảng 20%.
34
3.1.3. Thực trạng bước đầu áp dụng kinh tế tuần hoàn đối với ngành mỏ Việt Nam
Việt Nam đang phải đối mặt với lượng chất thải phát sinh ngày càng
lớn trong khi nguồn nguyên liệu thô, nguyên liệu hoá thạch ngày càng cạn
kiệt. Mặc dù Chính phủ đã có một số chính sách về nền kinh tế tuần hoàn
để thúc đẩy tuần hoàn chất thải, tuy nhiên, do khó khăn về công nghệ, thiếu
nguồn lực đầu tư cho ngành công nghiệp tái chế chất thải nên đến nay vẫn
chưa hình thành liên kết cũng như thị trường của nền kinh tế tuần hoàn [3].
Kinh nghiệm về quản lý chất thải mỏ cho thấy: các công ty khai thác
mỏ phải lập kế hoạch cụ thể cho hoạt động khai thác của công ty theo cách
đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên bằng giảm thiểu lượng chất thải phát
sinh và được khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu thứ cấp và khả năng
tận dụng được nguồn tài nguyên thứ cấp đó trong tương lai. Việc tuần hoàn
này có thể thể hiện trong Kế hoạch quản lý chất thải mỏ hoặc các báo cáo
đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên cũng xem xét đến quyết định lựa
chọn biện pháp tốt nhất nào còn tùy thuộc vào loại khoáng sản khai thác,
điều kiện địa chất, địa kỹ thuật, điều kiện kinh tế, … của doanh nghiệp [8].
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp khai thác mỏ ở Việt Nam đã thực
hiện công tác tuần hoàn, tận thu, tái chế, tái sử dụng chất thải của doanh
nghiệp, chẳng hạn như:
- Đất phủ, đất bóc từ khai thác: sử dụng làm đất phủ trồng màu phục
vụ cho công tác cải tạo phục hồi môi trường sau này.
- Đất đá thải từ khai thác mỏ: đất đá thải được thải vào bãi thải trong
để làm vật liệu lấp như san lấp moong hoặc hầm lò; làm vật liệu tạo cảnh
quan; làm cốt liệu trong xây dựng đường giao thông; vật liệu cho ngành xử
lý nước.
35
- Quặng đuôi từ tuyển quặng: làm gạch xây dựng; làm vật liệu san
lấp; tận thu tài nguyên còn lại trong quặng đuôi sau khi có công nghệ, kiểm
soát chặt chẽ rò rỉ từ hồ/bãi thải quặng đuôi để giảm thất thoát tài nguyên
và trách nhiệm môi trường; quặng đuôi tuyển quặng apatit có thể làm phân
bón.
- Bùn thải từ xử lý nước thải: thu hồi kim loại và các thành phần có
ích khác trong bùn thải; bùn thải từ quá trình xử lý nước thải có chứa axit
mỏ với hàm lượng Fe cao có thể sử dụng cho ngành công nghiệp làm bột
màu; sử dụng bùn thải có chứa kim loại nặng (không phải là chất thải nguy
hại) có tỉ lệ trộn hợp lý với phân hữu cơ, làm tăng cường trao đổi kim loại
nặng có ích trong đất.
- Nước thải từ khai thác, chế biến: việc sử dụng nước được giảm
thiểu, giảm đến mức tối đa có thể thực hiện được, thông qua việc tái chế
hoặc tái sử dụng nước trong sản xuất; sử dụng nước thải sau xử lý làm nước
tưới cây, rửa đường, phun sương dập bụi, rửa xe, làm mát, vệ sinh.
Hiện nay tại Việt Nam, cùng với quá trình hội nhập quốc tế, các quá
trình sản xuất công nghiệp đang gặp nhiều thách thức trong đó phải kể đến
sự khan hiếm nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất, việc thực hiện các yêu
cầu về bảo vệ môi trường, việc đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe về
chất lượng và nguồn gốc sản phẩm trong đó tiêu chí xanh/bền vững là một
yếu tố quan trọng nhất là đối với thị trường quốc tế.
3.2. Đánh giá khả năng áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn cho ngành khai thác mỏ ở Việt Nam sử dụng phương pháp SWOT 3.2.1. Điểm mạnh
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối lớn và phong
phú, đa dạng về chủng loại. Khai thác dầu khí là ngành chiếm tỉ trọng cao
trong các ngành công nghiệp. Việt Nam cũng có trữ lượng khoáng sản đủ
36
lớn để có thể phát triển kinh tế xã hội, đóng góp vào sự tăng trưởng của đất
nước.
Công nghiệp khai khoáng Việt Nam bắt đầu được hình thành từ cuối
thế kỉ 19 do Pháp khởi xướng. Từ năm 1995, Việt Nam đã tiếp quản, duy
trì và phát triển các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản. Nhờ đó mà trình
độ kỹ thuật trong khai thác, thăm dò, chế biến các sản phẩm từ khoáng sản
phát triển hơn [11].
Trải qua hàng chục năm xây dựng và phát triển, ngành khai thác
khoáng sản đã trở thành một trong những ngành tiêu biểu của đất nước,
không những phát triển trong nước mà còn vươn ra, hợp tác với những công
ty nước ngoài. Đặc biệt, để khai thác khoáng sản phát triển, trở thành tiền
đề cho ngành công nghiệp thì sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước là điều hết
sức quan trọng.
Những năm qua, Việt Nam đã có nhiều bước chuyển đổi hướng đến
phát triển nhanh và bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và xây dựng
nền kinh tế tuần hoàn như: Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2010-
2020; Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Chỉ
thị số 36/CT-TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác
bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước;
Nghị quyết số 41-NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Nghị quyết số 24-NQ-TW ngày 3/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường; Luật Bảo vệ môi trường 2014; Chiến lược quốc gia
về quản lý tổng hợp chất thải rắn 2018…
37
3.2.2. Điểm yếu
Vùng thềm lục địa rộng lớn, nên việc thăm dò khai thác còn nhiều
hạn chế. Ngoài ra hầu hết các khoáng sản ở Việt Nam đều có trữ lượng lớn
nhưng không tập trung. Với tình hình khai thác và nhu cầu sử dụng như
hiện nay, nếu không phát hiện thêm nguồn trữ lượng mới, thì nguồn tài
nguyên sẽ trở nên cạn kiệt. Bên cạnh đó, các phương pháp khai thác cũng
gây ảnh hưởng đến môi trường và ít nhiều chưa tận dụng hết, gây lãng phí
tài nguyên.
Khai thác khoáng sản thô dẫn tới tổn thất, lãng phí lớn. Kết quả
nghiên cứu năm 2014 của Viện Tư vấn Phát triển (CODE) cùng Trung tâm
Con người và Thiên nhiên về tổn thất trong khai thác, chế biến khoáng sản
cho thấy, mặc dù Luật Khoáng sản quy định hạn chế khai thác xuất khẩu
khoáng sản thô, song hầu hết các doanh nghiệp khai thác của Việt Nam hiện
nay muốn thu lợi nhuận nhanh, nên chỉ chú trọng khai thác xuất khẩu ở mức
quặng và tinh quặng. Vì vậy, giá trị và hiệu quả sử dụng thấp, chưa tương
xứng với giá trị tài nguyên khoáng sản, đồng thời gây lãng phí rất lớn tài
nguyên.
Quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản còn hạn chế. Đặc biệt, vẫn
còn tình trạng việc quản lý khai thác khoáng sản thiếu chặt chẽ, nhất là việc
chấp hành chính sách, pháp luật về hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng
quyền khai thác khoáng sản, quản lý tài chính thiếu chặt chẽ, có nhiều dự
án đầu tư về khoáng sản không hiệu quả, dẫn đến nhiều tổ chức, cá nhân vi
phạm trong việc quản lý và khai thác khoáng sản, gây lãng phí tài nguyên
và khoáng sản của Nhà nước.
Hiện nay, đa số các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi
và trung du. Bên cạnh đó, do vốn đầu tư của các doanh nghiệp khai thác
còn hạn chế, hơn nữa lại khai thác bằng phương pháp thủ công, bán cơ giới,
38
công nghệ lạc hậu và chạy theo lợi nhuận, ý thức chấp hành luật pháp chưa
cao, nên mức độ gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, phá hủy rừng, hủy hoại
về mặt đất, ô nhiễm nguồn nước, đất canh tác, không khí ...
Chưa có hành lang pháp lý cho phát triển KTTH, Luật Xây dựng gây
ảnh hưởng đến một số giai đoạn của dự án khai thác.
Đòi hỏi một số lượng vốn đầu tư lớn vì việc thăm dò, khai thác ngày
càng cần những yêu cầu cao (do tác động của địa hình, khí hậu, …), nước
ta là nước đang phát triển, phần lớn thiết bị cũng như công nghệ còn lạc
hậu.
Một điểm yêu lớn khác trong việc hướng đến nền kinh tế tuần hoàn
tại Việt Nam chính là các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quản lý, sử dụng chất
thải công nghiệp làm vật liệu xây dựng thiếu và chưa đồng bộ. Còn nhiều
khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm từ chất thải công nghiệp, trong khi
công nghệ và quy mô tái chế chất thải còn lạc hậu, gây ô nhiễm vì thiếu vốn
đầu tư.
3.2.3. Cơ hội
- Kinh tế tuần hoàn là xu hướng chung của toàn cầu được chứng minh
thành công ở nhiều quốc gia như Đức, Hà Lan, Canada, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, …vì vậy sẽ học hỏi được kinh nghiệm của các nước đi
trước.
- Chúng ta đã và đang hướng đến cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, thực hiện phát triển kinh tế tuần hoàn gắn với công nghệ cao.
- Áp lực của thiếu hụt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, lượng chất
thải lớn, … sẽ giảm xuống khi áp dụng KTTH. KTTH còn giúp giảm thiểu
các chất gây hiệu ứng nhà kính [10].
- Chính sách mở cửa của nhà nước trong lĩnh vực phát triển ngành
năng lượng nhận được sự quan tâm của các nước.
39
- Nhu cầu sử dụng các sản phẩm của khai thác khoáng sản: dầu khí,
than, … ngày càng tăng.
- Kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế toàn cầu, nên việc hợp tác
đang có cơ hội phát triển cao.
- Nhận được sự ủng hộ của xã hội vì giúp bảo vệ môi trường, đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
3.2.4. Thách thức
- Gia tăng dân số hằng năm, đẩy mạnh CNH HĐH đất nước, thay đổi
trong tiêu dùng hằng ngày là yếu tố tác động không nhỏ đến tài nguyên, tạo
ra áp lực khi khai thác.
- Biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm môi trường là vấn đề
toàn cầu, ảnh hưởng đến khai thác khoáng sản.
- Vì KTTH hướng đến việc tái sử dụng chất thải nên cần làm sạch
trước khi đưa vào tái sử dụng tái chế, và đây là một thách thức lớn đối với
không chỉ riêng khai thác mỏ [10].
- Chưa có nhiều chuyên gia chuyên sâu am hiểu về áp dụng KTTH
các ngành kinh tế nói chung và khai thác mỏ nói riêng.
- Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ với xu hướng phát triển thế giới.
Một số yêu cầu cụ thể cần được thiết lập để tạo cơ sở cho hình thành
và phát triển các mô hình KTTH dưới góc độ thể chế như: thể chế rõ và
thực thi đầy đủ vai trò và trách nhiệm của chính quyền các cấp. Tuy nhiên
hiê ̣n nay hệ thống pháp luật Viê ̣t Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi chưa
đồng bộ, chưa phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hướng tới KTTH; chính
sách và pháp luật đã không theo kịp với sự phát triển của công nghệ. Những
tài sản “mới” xuất hiện giờ đây không thể được quản lý theo phương thức
truyền thống mà cần có những chính sách và hành lang pháp lý mới.
40
Bảng 4: Phân tích SWOT trong thực hiện mô hình Kinh tế tuần hoàn cho ngành khai thác mỏ ở Việt Nam
Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức
tài
- Gia tăng dân số - Biến đổi khí hậu - Chưa có nhiều chuyên gia chuyên sâu về KTTH. - Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ với xu hướng phát triển trên thế giới. công - Nền nghiệp khai khoáng xuất hiện sớm. - Nguồn nguyên dồi dào. - Thềm lục địa rộng lớn. - Xây dựng được các chiến lược, chính sách.
- KTTH đang là xu hướng chung của toàn cầu. - Áp lực của thiếu hụt tài nguyên sẽ giảm xuống. - Nhu cầu sử dụng sản các phẩm của khai khoáng tăng. - Hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng. - Ủng hộ của xã hội.
- Trữ lượng lớn nhưng không tập trung. - Khai thác chưa đúng cách gây tài phí lãng nguyên. - Quản lý của nhà nước còn hạn chế. tư - Vốn đầu lớn dẫn không đến cơ sở vật chất kém. - Các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý chất thải chưa đồng bộ. - Đòi hỏi vốn đầu tư khá lớn.
3.3. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn
cho ngành khai thác mỏ ở Việt Nam
Để hướng đến công tác quản lý chất thải theo xu hướng của nền kinh
tế tuần hoàn, doanh nghiệp mỏ cần tiếp tục phát huy và đầu tư nghiên cứu
cũng như đầu tư tài chính, công nghệ - thiết bị để áp dụng tại doanh nghiệp.
3.3.1. Cơ chế chính sách
Các chính sách cần khuyến khích hoạt động có lợi cho xã hội và trừng
phạt hành động có hại. Cần nâng thuế đối với việc tiêu thụ các nguồn lực
không thể tái chế. Thuế giá trị gia tăng chỉ nên áp dụng đối với các hoạt
động tạo giá trị gia tăng, chẳng hạn như đào mỏ, xây dựng và sản xuất và
41
không nên áp dụng với các hoạt động nhằm duy trì, bảo tồn giá trị chẳng
hạn như việc tái sử dụng, sửa chữa và tái sản xuất. Cần tăng điểm carbon
cho các hành động ngăn chặn việc phát thải khí tương tự như với việc giảm
lượng phát thải khí. Hoàn thiện thể chế quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu đáp ứng các tiêu chí kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn Việt Nam và hội
nhập quốc tế
- Xem xét việc đưa nền kinh tế tuần hoàn vào các bộ luật có liên
quan, đặc biệt là Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, và các văn bản
hướng dẫn Luật.
- Hiện nay Việt Nam đang xây dựng dự thảo Luật BVMT và dự thảo
sửa đổi cần đưa thêm khái niệm và những nội dung về KTTH, cũng như
hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, chính sách nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện KTTH.
- Cần có một hành lang pháp lý rõ ràng cho việc hình thành, phát
triển kinh tế tuần hoàn, đặc biệt về vấn đề khai thác mỏ, từ chủ trương của
Đảng cho đến pháp luật nhà nước.
- Tăng cường nghiên cứu, quán triệt, thống nhất nhận thức về hoàn
thiện thể chế quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với yêu cầu
của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập quốc tế và các
nguyên tắc của thị trường.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, cơ chế thực
thi, giám sát đáp ứng yêu cầu của thể chế kinh tế thị trường.
- Cần sớm công khai các thông tin cơ bản về dự án khai thác khoáng
sản, gồm: Diện tích, thời hạn, công suất, tình trạng, giấy phép; báo cáo
đánh giá tác động môi trường, thậm chí cả nguồn thu từ khoáng sản đóng
góp cho địa phương nhằm bảo đảm quyền lợi người dân nơi có khoáng
sản.
42
3.3.2. Kinh tế
- Trách nhiệm với môi trường: các bộ phận sản xuất và các nhà thầu
có công việc liên quan trực tiếp đến việc phân loại và phân luồng chất thải
đều phải yêu cầu tham dự các khóa đào tạo về phân loại chất thải; tích cực
tham gia các sự kiện về môi trường thông qua các chiến dịch tuyên truyền,
hội thảo và phương tiện truyền thông.
- Xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế chiều sâu, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực đầu vào, áp dụng khoa học công nghệ vào các ngành, đặc
biệt là xử lý chất thải để tái tạo nguyên liệu mới.
- Triển khai nghiên cứu sâu rộng về phát triển kinh tế tuần hoàn từ
cách tiếp cận chung toàn cầu, xác lập nguyên tắc, triển khai mô hình, từ đó
xem xét, lựa chọn vận dụng vào từng hoàn cảnh khác nhau, phổ biến rộng
rãi đến các doanh nghiệp, người dân, các nhà quản lý để có sự nhìn nhận
đúng đắn.
- Tối ưu hóa năng suất sản xuất và lao động: cần thay đổi tư duy
truyền thống về cách tiếp cận sản xuất giúp loại bỏ sự lãng phí tài nguyên,
thu hồi, tái chế và tái sử dụng chất thải, tối ưu hóa năng suất sản xuất và lao
động.
3.3.3. Khoa học - Công nghệ
- Nghiên cứu và sáng tạo nhằm giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất,
nâng cao hiệu quả đầu tư. Cần nhìn nhận, đánh giá được tác động, tính toán
được chi phí – lợi ích của sản phẩm, đồng thời nhu cầu tái sử dụng sản phẩm
cần được xác định.
- Áp dụng công nghệ kỹ thuật số trong vận hành sản xuất để thực
hiện quá trình chuyển đổi, như: sử dụng công nghệ cảm biến (sensor) để
giám sát điều hành thiết bị máy móc hạng nặng, tăng năng suất lao động,
hoặc để hiểu hơn về vòng đời sản phẩm trong chuỗi giá trị [8].
43
- Nghiên cứu công nghệ nhằm tận dụng chất thải trong nội vi doanh
nghiệp và chất thải bên ngoài làm nguyên liệu đầu vào trong sản xuất.
- Thiết kế để tái sử dụng: chất thải sẽ không tồn tại nếu các thành
phần sinh học và hóa học trong sản phẩm được thiết kế sao cho có thể đưa
chúng vào tái sử dụng trong một chu trình mới. Nói cách khác, có thể phân
tách và/hoặc tái sử dụng các thành phần này [8].
- Tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển các công nghệ,
kỹ thuật phân loại, thu gom, xử lý chất thải.
- Lồng ghép kiến thức, kỹ năng về sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo
vệ môi trường vào trong các chương trình giáo dục các cấp để thay đổi ý
thức, nâng cao hiểu biết cho thế hệ trẻ.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động các nguồn lực tài chính, khoa
học và công nghệ, kiến thức để hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế tuần
hoàn.
- Tăng cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm quốc tế, nhất là các quốc
gia đã và đang áp dụng thành công kinh tế tuần hoàn, từ đố vận dụng,
chuyển giao áp dụng tại Việt Nam. Các mô hình KTTH thường gắn với
công nghệ cao, chính sách phát triển công nghiệp sạch, tái sử dụng, tái chế
chất thải.
3.3.4. Giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Huy động sự tham gia của cộng đồng vào phát triển nền kinh tế tuần
hoàn. Việc chuyển đổi từ một nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế
tuần hoàn đòi hỏi phải có sự thay đổi cả hệ thống, trong đó phát huy vai trò
của các bên liên quan gồm nhà nước và doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức
quan trọng.
- Nâng cao văn hóa, ý thức trách nhiệm của xã hội trong sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả tài nguyên, tái sử dụng, tái chế chất thải. Hình thành xã hội
44
tuần hoàn trên nền tảng văn hóa tái sử dụng, tái chế chất thải; thúc đẩy lối
sống xanh, sản xuất và tiêu dùng bền vững. Nâng cao trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp, người dân trong việc chấp hành các quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên.
- Trách nhiệm với môi trường: các bộ phận sản xuất và các nhà thầu
có công việc liên quan trực tiếp đến việc phân loại và phân luồng chất thải
đều phải yêu cầu tham dự các khóa đào tạo về phân loại chất thải; tích cực
tham gia các sự kiện về môi trường thông qua các chiến dịch tuyên truyền,
hội thảo và phương tiện truyền thông.
- Tối ưu hóa năng suất sản xuất và lao động: cần thay đổi tư duy
truyền thống về cách tiếp cận sản xuất giúp loại bỏ sự lãng phí tài nguyên,
thu hồi, tái chế và tái sử dụng chất thải, tối ưu hóa năng suất sản xuất và lao
động.
45
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay, lựa chọn cách tiếp cận chuyển đổi sang nền
kinh tế tuần hoàn cần được xem là một giải pháp hữu hiệu nhằm đạt được
mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững để rút ngắn khoảng cách phát
triển so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Qua khóa luận em rút ra một số kết luận như sau:
1. Ngành khai thác mỏ tuy có tốc độ tăng trưởng không cao, nhưng
đã và đang có đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế nước nhà.
2. KTTH bước đầu đã được áp dụng trong khai thác mỏ, xong vẫn
chưa phổ biến và ở quy mô nhỏ chưa thành hệ thống. Việc chuyển đổi mô
hình từ kinh tế truyền thống sang kinh tế tuần hoàn là một biện pháp cần
thiết nhằm khắc phục các vấn đề về môi trường trong khai thác mỏ. Tuy
nhiên việc áp dụng mô hình KTTH trong ngành mỏ vẫn gặp nhiều hạn chế
như lượng chất thải tái sử dụng chiếm tỉ lệ khá ít so với lượng chất thải phát
sinh trong quá trình khai thác.
3. Phương pháp phân tích SWOT là một phương pháp quan trọng
trong việc đánh giá bước đầu đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức, vì nó quyết
định bước tiếp theo để đạt được mục tiêu chúng ta cần làm gì, hay mục tiêu
có khả thi không. Hay nói cách khác, đánh giá được thuận lợi, khó khăn,
xác định được cơ hội cũng như thách thức mà ngành mỏ gặp phải khi
chuyển đổi từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn.
4. Trên cơ sở phân tích SWOT, khoá luận đã đánh giá được điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc áp dụng KTTH vào ngành
khai thác mỏ ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, kết hợp với phân tích tổng hợp tài
liệu và nghiên cứu điển hình về bước đầu áp dụng KTTH ở mỏ than Mông
Dương, khóa luận đã đề xuất các giải pháp về kinh tế, pháp lí, công nghệ,
46
giáo dục tuyên truyền,… nhằm thúc đẩy áp dụng KTTH vào ngành khai
thác mỏ ở Việt Nam.
Kiến nghị
- Các cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương tiếp tục quan tâm,
tăng cường xây dựng, ban hành các chính sách, kế hoạch hành động, khung
giám sát cho quá trình chuyển đổi sang nền KTTH, để quản lý có hiệu quả các
hoạt động khai thác mỏ.
- Đào tạo thêm đội ngũ có chuyên môn về KTTH, đặc biệt là KTTH trong
vấn đề khai thác mỏ.
- Nghiên cứu đánh giá nhu cầu của các doanh nghiệp, của người dân về
vấn đề liên quan đến khai thác mỏ, vấn đề môi trường do khai thác mỏ gây ra
để từ đó xây dựng những chiến lược chính sách hiệu quả cho việc áp dụng mô
hình KTTH đối với ngành khai thác mỏ ở Việt Nam.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu hơn về KTTH, đặc biệt là áp dụng
KTTH cho ngành khai thác mỏ Việt Nam.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Công ty cổ phần Than Mông Dương (2019), “Báo cáo tổng kết nhiệm
kỳ 2015 – 2019”.
2. ThS Lưu Thị Hương (2019), “Đề tài Nghiên cứu khả năng áp dụng mô hình nền kinh tế tuần hoàn phục vụ công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp sản xất công nghiệp Việt Nam”.
3. TS Nguyễn Thúy Lan (2019), “Kinh tế tuần hoàn trong khai thác và
chế biến khoáng sản ở Việt Nam”, Báo Công nghiệp Mỏ, số 4 – 2019.
4. Nguyễn Hoàng Nam, Nguyễn Trọng Hạnh (2019), “Thực hiện kinh tế tuần hoàn: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho Việt Nam”, VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 4 (2019) 68-81 .
5. Trung tâm WTO (2019), “Kim ngạch xuất khẩu năm 2019”.
6. Viện KHCN Mỏ - Vinacomin (2013), “Báo cáo tổng kết nhiệm vụ môi trường cấp Bộ Công Thương “Xây dựng báo cáo tính hình tác động môi trường ngành công thương từ hoạt động khai thác và chế biến than””.
7. Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện kim (2010), “Báo cáo tổng kết Dự án cấp Bộ Công Thương “Điều tra, thống kê nguồn thải; Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường của các nguồn thải trong khai thác và chế biến khoáng sản””.
8. Viện Nghiên cứu Mỏ và Luyện kim (2020), “Dự thảo Sổ tay quản lý
chất thải trong khai thác và chế biến khoáng sản”.
Tài liệu Tiếng Anh
9. Nguyễn Minh Anh (2019), “Evaluation on the potential of agricultural by-products for biochar-based fertilizers in Vietnam”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Khoa học môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, 2019.
Website
10. Nguyễn Thế Chinh (2018), “Cơ hội và thách thức cho phát triển kinh
tế tuần hoàn ở Việt Nam 2018”.
Link: http://tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/815962/co-
hoi-va-thach-thuc-cho-phat-trien-kinh-te-tuan-hoan-o-viet-nam.aspx
Truy cập ngày: 30/04/2020
48
11. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, “Định hướng
khai thác khoáng sản Việt Nam”.
Link: http://www.vinacomin.vn/tin-trong-nuoc/dinh-huong-khai-thac-
khoang-san-viet-nam-5017.htm
Truy cập ngày: 31/03/2020
12. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, “TKV - Hành
trình 25 năm Kiến tạo & Bứt phá”.
Link: http://www.vinacomin.vn/tap-chi-than-khoang-san/tkv-hanh-
trinh-25-nam-kien-tao-but-pha-201911111738025579.htm
Truy cập ngày: 31/03/2020
13. Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, “Hoạt động khai thác dầu
khí”.
Link: http://www.pvn.vn/Pages/detailv4.aspx?NewsID=5e1ae9ea-1ec3-
4704-83e4-9b7614d04cee
Truy cập ngày: 31/03/2020
49
PHỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHIẾU KHẢO SÁT
Cán bộ, công chức làm công tác quản lý tại mỏ than Mông Dương
Kính thưa: Quý Ông/Bà
Để phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp về đánh giá khả năng áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn cho ngành khai thác mỏ, rất mong Quý Ông/Bà vui lòng trả lời phiếu khảo sát bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn hoặc điền cách thông tin chi tiết vào dòng đã lựa chọn.
Xin cảm ơn Quý Ông/Bà!
Ngày khảo sát:
I. Thông tin cá nhân:
Họ và tên: ..............................................................................................
Tuổi: ......................................................................................................
Địa chỉ: ..................................................................................................
Nghề nghiệp: .........................................................................................
II. Câu hỏi phỏng vấn
Câu 1: Ông/Bà cho biết Ban quản lý mỏ than có ban hành kế hoạch quản lý môi trường hằng năm không?
☐ Có
☐ Không
Câu 2: Ông/Bà cho biết Ban quản lý đã phổ biến, tuyên truyền các kế hoạch, chính sách đến cộng đồng dân cư như thế nào?
☐ Sách, báo, tờ rơi
☐ Đài phát thanh, đài truyền hình, Internet
☐ Qua các cuộc họp do xã, thôn tổ chức
☐ Qua hình thức khác (vui lòng ghi rõ): ........................................................
50
Câu 3: Ông/Bà cho biết tại đây đã áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn cho khai thác chưa?
☐ Đã áp dụng
☐ Chưa (tại sao: ………………………………………………………......................................... ..
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……
Câu 4: Ông/Bà cho biết tại mỏ có tái chế chất thải, biến chất thải thành nguyên liệu sản xuất không?
☐ Có
☐ Không
Câu 5: Ông/Bà cho biết nước thải trong khai thác có sử dụng lại không, hay sẽ thải tất cả ra môi trường?
☐ Có
☐ Không
Câu 6: Ông/Bà cho biết lượng quặng đuôi thải ra hàng ngày là bao nhiêu?
………………………………………………………………………………… …
Câu 7: Ông/Bà cho biết quặng đuôi trong khai thác có sử dụng lại không?
☐ Có (xử lý như thế nào/lượng sử dụng lại khoảng bao nhiêu phần trăm:
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……….
☐ Không
Câu 8: Ông/Bà cho biết lượng đất đá thải thải ra hàng ngày là bao nhiêu?
51
………………………………………………………………………………….
Câu 9: Ông/Bà cho biết đất đá thải trong khai thác có sử dụng lại không?
☐ Có (xử lý như thế nào/ lượng sử dụng lại khoảng bao nhiêu phần trăm:
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………
☐ Không
Câu 10: Ông/Bà cho biết lượng đất phủ, đất bóc thải ra hàng ngày là bao nhiêu?
………………………………………………………………………………… ….
Câu 11: Ông/Bà cho biết đất phủ, đất bóc trong khai thác có sử dụng lại không?
☐ Có (xử lý như thế nào/ lượng sử dụng lại khoảng bao nhiêu phần trăm:
………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………
☐ Không
Câu 12: Khi phát hiện ra vi phạm về bảo vệ tài nguyên và môi trường, khai thác và sử dụng trái phép, sai mục đích, cơ quan quản lý có xử lý kịp thời không?
☐ Có
☐ Không
Người cung cấp thông tin
52