TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬN TOIN GHIẸP ĐÈ TÀI: PHÁP LUẬT VẺ THỰC HIỆN HỢP ĐÒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA - THỰC TIÊN TẠI CÔNG TY CÓ PHÀN DƯỢC LIỆU VÀ THỰC PHẨM VIỆT NAM
NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT KINH TÉẺ CHUYỀN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập - Họ và tên: Ths. Trần Ngọc Diệp - Họ và tên: Phạm Ca Khánh An - Bộ môn: Luật Kinh tế - Lớp: K54P3
HÀ NỘI. 2022
TÓM LƯỢC
Từ lâu, hợp đồng mua bán hàng hóa là loại hợp đồng được sử dụng phổ biến tại các doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận thông qua việc mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, vẫn có những các công ty xem nhẹ vẫn đề thực hiện hợp đồng này. Chỉ đến khi nào có tranh chấp phát sinh giữa các bên trong hợp đồng thì mới bắt đầu đi tìm hiểu. Việc tìm hiểu. nghiên cứu các quy định pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là hết sức cần thiết không chỉ đôi với bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn đổi với nên kinh tế Việt
Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong phạm vị bài khóa luận này, với việc nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành vẻ thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiền tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam, tác giả hy vọng sẽ tìm ra một số giải pháp nhăm hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và đưa ra những giải pháp hiệu quả có thể áp dụng vào thực tế của Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam. Nội dung cơ bản của mỗi chương như sau:
Chương 1: Nội dung của chương I đẻ cập, làm rõ các vẫn đẻ lý luận cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh việc thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa như: các khái niệm liên quan, cơ sở ban hành, nội dung pháp luật và các nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh vẫn đề trên,
Chương 2: Nội dung của chương 2 tập trung tìm hiểu thực trạng pháp luật điều chỉnh việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn thực hiện tại Công ty cỗ phản Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam. Qua đó, rút ra được những đánh giá, kết luận khách quan vẻ quá trình thực hiện hợp đông mua bán hàng hóa của Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam nói riêng và các quy phạm pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung
Chương 3: Nội dung của chương 3 đưa ra một số định hướng, kiến nghị, đẻ xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật vẻ thực hiện hợp đồng mua
bản hang hóa. LỜI CẢM ƠN
Đề có thể hoàn thành đề tài “Pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa — Thực tiên tại Công ty cổ phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam”, em đã nhận được sự giúp đỡ, động viên, khích lệ rất lớn từ phía các thầy cô nói chung và giáo viên hướng dẫn nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giảm hiệu Trường Đại học Thương Mại, các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Luật, đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và tạo điều kiện tối đa để em hoàn thành bài khóa luận của mỉnh. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn của em là Ths. Trần Ngọc Diệp - bộ môn Luật Kinh tế đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình giúp em có thê hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Trong quá trình làm khóa luận, do giới hạn về mặt thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những tổn tại, thiểu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét từ các quý thầy cô đề khóa luận của em có thê hoàn thiện hơn và giúp em rút ra được những kinh nghiệm cần thiết cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội. ngày......thẳng......năm 2022 Sinh viên
Phạm Ca Khánh An MỤC LỤC CHUNG MỤT HÀ [T200 0A G02 CON ONRGiSE06E10NGin9)2 06 'iecoheDoiccicrcici xeisrdrsrre
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận..............................-- 5-5-5 cc<2. Tông quan các công trình nghiên cứu có liền quan................................- << <<<<<<<<<<<
3. Xác lập và tuyên bồ vẫn đề nghiên cứu ....................
tH Gà —
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vỉ nghiên cứu .............................-. - s5 sexeecsesxee.
S.Phù it H0 UNIÊ Ti CỮ ca eeeeeeeeoeindnkiuootnisykedtighaiskiseistiiecs34BMgaissggStlee
6. Kết cầu khóa luận tốt nghiệp.......................... 5c: cànn 33v Ỳ HA EE111142161e1k, CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ PHÁP LUẬT ĐIÊU CHỈNH HỢP ĐÔNG MUA BÁN HÀNG HÓA.......................-- << Sex Ekcsgkeccvgererseeeerersee
1.1. Khái quát về hợp đông mua bán hàng hóa và thực hiện hợp đồng mua bán Hàng Hó8 211016520002 240062ã050G00ã00A80 0022062 18Á00uiA02001c0AA21000d2xsiaosÐ
tan 4+-
th"
1.1.1. Khái niệm liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa.................................. Š I.1.2. Đặc điêm của hợp đồng Inua bán hanh HÙN oceeseserieoniebdsiaensaeaGssaeazi-E
1.23. Cơ sử ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thực hiện hợp đồng mua Hậu Hàn HỦA: (¿iccc0icciccctcccGaáccaic6i41356055444601S46100ã4634040uã41ã01iA(540060L5960ã60A0140606E2s125
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa it
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa....... LŨ
1.3. Các n0 tắc pháp luật điều chỉnh việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa... NELOSESENSABNESEOSEIGHUSE-HE.0/1601L410900E0SIESEGEIGSEESHBAKEOUISEHHSEESENESDAEEEOSBEEiSgkttgtsobiioi. TP Kết luận Chương 1.. 00 60t i0pfi0AIA0GNGRSGtSGqNqususggWqqqmgsawwœlB
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VẺ THỰC HIỆN HỢP ĐỎNG MUA BẢN HÀNG HÓA VÀ THỰC TIÊN TẠI CÔNG TY CÔ PHẢN DƯỢC LIỆU VÀ THỰC PHẢM VIỆT NAM....................................... 7
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hướng tới việc thực hiện hợp đồng min hắn Hàng hổn:s:ccc:sccc2sc-c ác các báu 10á00xud6dácdggL0601áxá18a.1080G66602a0,400565E2G2,42dá2:Ê
2.1.1. Tông quan tình hình pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa... 7 2.1.2. Các nhân tô ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ..... 18
2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng HÚN c..cccccciaaàaià Ha 4112161111464121284424044144461611E16/4344424124/4480/24012 13a nga 6i si. E19
2.2.1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tia Bán hanh Hồ eeeesses=sstS
2.2.2. Thực hiện quyền vả nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bản hàng hóa
....20 2.2.3, Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng mua bán u10. ốốố.ố.ố.ố.ố.ố.Ố.III3...........
2.2.4. Giải quyết tranh "hp phát sinh trong quá trình thực hiện trong hợp ợp đồng 108: BlfÌ HÀH HỘI uiccccáccontidccgiciioLitLi0611ii4uiE80 Q04 01G514đ-80d865ã18G0lGA0ã GuSGã3 83566000 8620278
2.3. Thực trạng thực hiện Si quý phạm pháp luật về thực hiện hợp tHEH mua bán hàng hóa tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam.. ŠƑÖ 33
2.3.1. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về thực hiện hợp dồn mua bản hang hóa tại Công ty cô phản Được liệu và Thực phâm Việt Nam ................ 33
2.3.2. Đánh giá chung về tỉnh hình thực hiện các quy phạm pháp luật về thực hiện hợp đông mua bản hàng hỏa tại Công ty Dược liệu và Thực phâm Việt Nam...... 36
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu ..............................---e-.«-«ec«ese-e-.e. 88 Kết luận Chương 2... A4851918980408)484-401004/.46 Mở m..... ki ha 18
CHƯƠNG 3. MỘT SÓ KIÊN NGHỊ GÓP PHẢN HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUÁ THỰC THỊ PHÁP LUẬT VẺ HỢP DÔNG MUA BÁN HÀNG
3.1. Định TÊN hoàn PHÊ sản HN điều chỉnh việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa .. l34S0144A4201 68342 là 4K43511204444422448212401410242804334143444414233583343202448a031124-15E
4.2. Kiến nghị cụ thể góp tụ hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi MP luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa... ïhi8iaiSE ïbigiidiersatusasissssssfE]
3.2.1. Kiễn nghị nhằm hoàn thiện pháp luật vẻ thực hiện xw đồng mua bản hàng ¡0:8 ẽn. ....................................
3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thực hiện hợp đồng HS BSH-HRHE HH nabnseegitbidibiesboiirosgiatsigendgoivbuogthidsudsi táiktitbeitdaEd2E33501S612844/46: 42
3.3. Những vẫn để đặt ra cần tiếp tục nghiên CỨUu......................................‹.......... 44 liệt luận Chương 3 scccxu cu ùn án g3 dt babiittistaidladlgkixiiiisiitiisdiaiabaeagassoc4S KT HHẨẬ N eeeeereaaodeaneaiekoaspdaiieadatekeoloiraoibisiEilassgt6srkoisdsaekeseeeiplnsrseressssaeseaekuflà DANH MỤC NHỮNG TỪ VIỆT TẮÁT
Bộ luật Tô tụng dân sự
Nghị định 43/2009/NĐ-CP Nghị định 43 Nghị định 22/2017/NĐ-CP | Nghị định 22
Hợp đồng mua bản hàng hóa HĐMBHH
Nghị định 59/2006/NĐ-CP | Nghị định 59
CHƯƠNG MỞ ĐẢU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Đặt trong xu thể toàn cầu hóa, hoạt động mua bán hàng hóa ngảy cảng được mở rộng. Phạm vi mua bán hàng hóa không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà đã mở rộng ra giữa các quốc gia với nhau. Số lượng hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân trong và ngoải nước cũng ngảy cảng tăng. Điều này, đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu, xem xét pháp luật về Hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH) hiện hành phù hợp
với nên kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập của Việt Nam hiện nay.
Hợp đồng mua bản hàng hóa là dạng hợp đồng thường xuyên được thực hiện trong hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Không còn là những HĐMBHH với những nội dung cơ bản, HĐMBHH hiện nay đã có nhiêu điều khoản cụ thế hơn, tăng thêm tính ràng buộc và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng. HĐMBHH phức tạp hơn cũng đồng nghĩa với quá trình thực hiện hợp đồng giữa các bên cũng không còn đơn giản là giao hàng, nhận hàng, trả tiên. Tuy nhiên, pháp luật về thực hiện HDMIBHH hiện nay chưa thông nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật và có những quy định chưa phù hợp với thực tế. Điều này, có khả năng gây ra những rủi ro và tiêm ân nguy cơ gây thiệt hại cho các bên trong hợp đồng,
Trong quá trình thực tập tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam, tác giả nhận thấy lợi nhuận của công ty phần lớn đến từ hoạt động mua bán hàng hóa. Công ty thường xuyên phải ký kết nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa với các đối tác cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do doanh nghiệp chưa có sự tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật về thực hiện HĐMBHH cũng như hợp đồng còn tôn tại nhiều kẽ hở, nặng tính hình thức, dẫn đến sự lúng túng cho các bên khi thực hiện hợp đồng. Quá trình thực hiện HĐMBHH chưa thật sự hiệu quả. Cần có sự nghiên cứu đề tìm những bắt cập và đưa ra các giải pháp phù hợp với Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam nói riêng cả các doanh nghiệp khác nói chung.
Vậy nên, tác giả đã lựa chọn để tài “Pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa— Thực tiền tại Công ty cổ phân Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam ” làm đề tài khỏa luận của minh.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Pháp luật vẻ HĐMBHH từ lâu đã trở thành một đề tài phỏ biển, không mới nhưng luôn được quan tâm trong nghiên cứu pháp luật về kinh tế. Có rất nhiều các sách chuyên khảo, các bài nghiên cứu, khóa luận của sinh viên, luận văn thạc sĩ, luận án tiễn sĩ, các bài bảo liên quan đến HĐMBHH nói chung và thực hiện HĐMBHH nói riêng. Mỗi một công trình đều thê hiện góc độ nhìn nhận khác nhau của bản thân tác giả trong quá trình nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của khóa luận có thê chỉ ra như:
- Ngô Thị Kiểu Trang (2014), “Thực hiện hợp đẳng mua bản hàng hỏa theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích và làm rõ được những vấn đẻ pháp lý trong thực hiện HĐMBHH theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn đã đưa ra những bình luận, đánh giá thực trạng việc thực hiện của loại hợp đồng nói trên và đưa ra các kiến nghĩ, đề xuất nhăm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về mua bán hàng hóa sao cho thông nhất và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Hoàng Thị Thu Thủy (2017). “Chế rài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hựnp đồng mua bản hàng hóa theo pháp luật thương mại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Viện Hản lãm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn làm sảng tỏ các vẫn đề lý luận về chế tài phạt vĩ phạm và bôi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bản hàng hóa. Phân tích, đánh giả thực trạng áp dụng pháp luật thương mại Việt Nam về chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Từ đó, đưa ra các đề xuất và khuyên nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế tài phạt vi phạm và bôi thường
thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Tạ Thị Nhàn (2019), “Hợp đồng mua bản hàng hóa theo pháp luật Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Huế. Luận văn đã chỉ ra những vẫn đề lí luận pháp luật cơ bản vẻ HĐMBHH. Luận văn cũng đã phân tích thực trạng điều chinh pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoàn cảnh Việt Nam hiện tại và đưa ra những đánh giá khách quan về những điểm còn bất cập trong hệ thống pháp luật thương mại hiện hành và để xuất phương hướng chung, những giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thông pháp luật thương mại điều chỉnh quan hệ HDMBHH ở Việt Nam hiện nay.
- Nguyễn Thanh Đình (2020), “Hợp động mua bản nông sản từ thực tiên tại đồng bằng sông Cu Long hiện nay”, Luận ân tiễn sĩ luật học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận án trên đã làm rõ những vẫn đẻ lý luận về hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại và nghiên cứu sâu tính đặc thù của quan hệ.hợp đồng mua bản hàng hóa nông sản. Ngoài ra, luận án đã chỉ ra thực trạng ký kết và thực hiện pháp luật thông qua thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản tại đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, nêu hạn chế và đưa ra các yêu cầu khoa học, để xuất giải pháp nhăm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán nồng sản đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi ở đồng băng sông Cửu Long. Nhìn chung, dù ít hay nhiều thì mỗi công trình đã đóng góp vào lý luận pháp luật về HĐMBHH và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về HĐMBHH. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên có phạm vi nghiên cứu tương đối rộng, cách tiếp cận khác nhau, nghiên cứu hợp đồng ở một số giai đoạn nhất định và các đẻ xuất giải pháp còn mang tính định hướng chung khó có thể phù hợp với từng doanh nghiệp cụ thể do có sự chênh lệch về quy mô, tỉnh hình kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau.
3. Xác lập và tuyên bố vẫn đề nghiên cứu
Khóa luận với để tải “Phản luật về thực hiện hợp đồng mua bản hàng hỏa — Thực tiễn tại Công íy cổ phân Dược liệu và Thực phảm Việt Nam ” thực hiện nghiên cứu, giải quyết các vẫn đề cụ thể sau:
- Nghiên cứu các quy định của hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam vẻ thực hiện HĐMBHH. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định này tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam đề thấy được những ưu, nhược điểm của việc thực hiện các quy định này. -_ Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường tính hiệu qua của việc áp dụng pháp luật về thực hiện HĐMBHH. 4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vỉ nghiên cứu
4.1. Đối trựng nghiên cứu
-_ Các quy định pháp luật về thực hiện hợp đông mua bản hàng hóa
- Thực trạng áp dụng pháp luật vẻ thực hiện HĐMBHH tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam
4.2. Mục tiêu nghiên cửu
Khóa luận thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận, tim hiệu thực trạng áp dụng pháp luật và thực trạng áp dụng các quy phạm pháp luật. Từ đó, hướng đến mục tiêu giải quyết các vẫn để sau:
- Làm rõ một số những vẫn đề lý luận về HĐMBHH: Khái niệm, đặc điểm, cơ sở ban hành, nội dung pháp luật và các nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh.
- Phần tích thực trạng pháp luật về HĐMBHH và thực tiễn áp dụng tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam. Qua đó, có những đánh giá, kết luận liên quan
đến việc áp dụng pháp luật trong thực hiện HĐMBHH của doanh nghiệp. - Đưa ra một số kiến nghị nhăm khắc phục những bất cập còn tồn tại trong thực tiễn, năng cao tính hiệu lực của pháp luật cũng như tính hiệu quả trong thực hiện HDMIBHH của Công ty cô phần Dược liệu và Thực phâm Việt Nam.
4.3. Phạm vĩ nghiên cứu
4.3.1. Không gian nghiên cứu
Không gian nghiên cứu của khóa luận tập trung nghiên cứu pháp luật về thực hiện HĐMBHH tại Việt Nam, thực trạng thi hành tại Công ty cô phản Dược liệu và Thực phâm Việt Nam và tại các công ty có liên quan đến quá trình thực hiện HĐMBHH của công ty trên.
4.3.2. Thời giaH HghiÈH Cửu
Vì Công ty cổ phân Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam được thành lập ngày
25/4/2016 nên thời gian nghiên cứu khóa luận sẽ được tính từ năm 2016 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phương pháp chuyên ngành khoa học pháp lý và quan điểm, đường lỗi của Đảng và nhà nước đê giải quyết các vẫn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về thực hiện HĐMBHH. Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận được sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích - tông hợp, phương pháp diễn dịch quy nạp,...Cụ thể:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu mà phương pháp này thu thập là nguồn dữ liệu thứ cấp, không phải do tác giả trực tiếp thu thập mà thông qua các bài báo khoa học, các văn bản pháp luật,...Phương pháp này được sử dụng với mục đích làm rõ những lý luận được nêu ở chương T và làm cơ sở đề nghiên cứu sâu hơn về thực trạng trong quá trình thực hiện hợp đồng ở chương 2, Những thông tin, nội dung được được thu thâp bao gôm:
+ Thu thập các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan đến thực hiện hợp đồng nói chung và thực hiện HĐMBHH nói riêng như Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương Mại 2005 và các văn bản dưới luật khác.
+ Thu thập giấy tờ, số sách, số liệu có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa của Công ty Cô phần Dược liệu và thực phâm Việt Nam. Đề phục vụ quá trình làm chương 2, tác giả đã thu thập một sỐ tài liệu của CÔNE ty cô phân Dược liệu và Thực
phâm Việt Nam như: Điều lệ công ty, Bảo cáo tải chính các quý, Bảo cáo thường niên của tửng năm và các HDMBHH đã hoàn thành và đang được thực hiện của doanh nghiệp.
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Phương pháp biện chứng: Phương pháp này được thực hiện dựa trên việc nghiên cứu, tìm hiệu các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện HDMBHH đề tiến hành so sánh, thấy được sự khác nhau trong các quy định của pháp luật về thực hiện HĐMBHH
sau mỗi lần thay luật, sửa đôi, bô sung.
+ Phương pháp phân tích - tông hợp: Tác giả thực hiện phân tích thực trạng pháp luật hiện hành vẻ thực hiện HĐMBHH và thực tiễn áp dụng pháp luật tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phầm Việt Nam. Từ những nội dung đã phân tích, tiền hành tông hợp, đánh giá đê có những định hướng, giải pháp phù hợp góp phần vào việc hoàn thiện pháp luật và nầng cao hiệu quả thực thí pháp luật về thực hiện HDMIBHH.
+ Phương pháp diễn dịch, quy nạp: Phương pháp trên được sử dụng đẻ làm rõ những quan điểm, luận điểm từ những đữ liệu thu thập được từ hợp đồng mua bán hàng hóa. 6. Kết cầu khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh phân tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, chương mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của Khóa luận với đề tài *Pháp luật về thực hiện hợp động mua bản hàng hóa — Thực tiễn tại Công ty cổ phần Dược liệu và Thục phẩm Kiệt Nam” gôm có 3 chương:
Chương 1: Những vẫn đẻ lý luận chung về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Chương 2: Thực trạng các quy định của pháp luật vẻ thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa vả thực tiễn thực hiện tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phâm Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thực hiện hợp đông mua bán hàng hóa
CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ PHÁP LUẬT ĐIÊU CHỈNH HỢP ĐÓNG MUA BẢN HÀNG HÓA
1.1. Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1. Khái niệm liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa
I.I.I.L. Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng là một loại giao ước giữa các bên nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ. Dù ở bất cứ đâu, thời điểm nào thì hợp đồng cũng là sự rằng buộc về mặt pháp lý giữa các bên. Pháp luật Việt Nam ghi nhận khái niệm về hợp đồng tại Điều 385 BLDS 2015 như sau: “Hợp đồng la sựt thủa thuận giữa các hên về việc xác lập, thay đổi hoặc
8
chấm chữt quyên, nghĩa vụ dân sự. ”.
Mua bán hàng hóa và hợp đồng có mỗi liên hệ chặt chẽ. Hợp đồng lả phương tiện quan trọng, chủ yêu đẻ thực hiện việc mua bán hàng hóa. LTM 2005 không đưa ra khái niệm về HĐMIBHH. Tuy nhiên, HĐMBHH mang đây đủ bản chất của hợp đồng dân sự khi hợp đồng dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên vẻ việc xác lập, thay đổi hoặc châm đứt quyền, nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa nên có thể dựa vào quy định của BLDS 2015 kết hợp với các khái niệm vẻ hàng hóa, mua bán hàng hóa của LTM 2005 để xây dựng định nghĩa.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 LTM 2005 về giải thích từ ngữ: “Hàng hóa bao gầm tất cả các loại độn g SqH, kế cả động sản Hình thành trong tương lai; Những vật găn liền với đất đại ”. Và theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015 thì tài sản được hiểu là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyên tài sản. Tải sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thê là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Từ hai điều luật nêu trên, có thê khăng định, hàng hóa có thuộc phạm vi khái niệm về tải sản của BLDS. Vậy nên, khái niệm IIDMBHH hoàn toàn có thể dựa trên quy định tại Điều 430 BLDS 2015 về hợp đồng mua bán tài sản: *#ợp đồng mua bản tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyên quyên sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiễn cho bên bản” kết hợp với quy định tại khoản I Điều 3 LTM 2005 về định nghĩa hoạt động thương mại: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gầm mua bản hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu rư, xúc tiễn thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác." và quy định tại khoản 8 Điều nảy về định nghĩa hoạt động mua bản hàng hóa: “Mua bản hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đỏ bên bản có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bản, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hoá theo thỏa thuận ”
Như vậy, có thê rút ra khái niệm về HĐMBHH như sau; “Hợp đồng mua bản hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đồ bên bản có nghĩa vụ giao hàng hóa cho hên mua và nhận tiên, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và tra tiên cho bên bản theo thời hạn, số lượng và phương thức thanh toản mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Liệc
giao kết và thực hiện hợp đồng trên nhằm muục đích sinh lợi `
1.1.1.2. Khái niệm về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa Trong các quy định của pháp luật, thực hiện hợp đồng không có khái niệm cụ thê nhưng có thẻ dựa trên quy định có nhắc đến việc thực hiện hợp đồng để xây dựng định nghĩa. Theo khoản 12 Điều 3 LTM 2005 thì vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đây đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này. Theo đó, thực hiện hợp đồng là việc các bên thông qua hành vi của mỉnh thực hiện đúng và đây đủ các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Hay vắn tắt hơn, thực hiện hợp đồng là quá trình các bên thực hiện nghĩa vụ của mình đã cam kết trang hợp đồng.
Từ khái niệm nêu trên, thực hiện HĐMBHH cỏ thê được định nghĩa là: “Thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa là quá trình mà bên bán hàng hóa và bên mua hàng hóa thực hiện đúng và đây đu các nghĩa vụ đã cam kết trong bản hợp đồng. Trong quả trình thực hiện, nếu có một bên không thực hiện hay thực hiện không đây ẩu thì phải chịu trách nhiệm dựa trên các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng ". Mục đích của các bên chỉ có thê đạt được khi thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong quan hệ mua bản hàng hóa. Việc thực hiện HDMBHH cân đựa trên các quy định của pháp luật, tôn trọng thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng nhãm giúp quá trình nảy điển ra tốt đẹp.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa có đây đủ các đặc điểm chung của hợp đồng mua bản tải sản trong dân sự. Cụ thể:
Thứ nhất, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng ưng thuận.
Theo đó, HĐMBHH sẽ phát sinh hiệu lực ngay tại thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản trọng tâm của hợp đồng. Hợp đồng đã có hiệu lực nên việc thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng là chuyện tất yếu.
Thứ hai, hợp đồng mua bản hàng hóa có tính đến bù.
Tính đèn bù thẻ hiện khi các bên cùng trao cho nhau một lợi ích vật chất tưng ứng. Trong HDMBHH, bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao đúng, đầy đủ hàng hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một khoản tiền tương đương với giá trị hàng hóa dựa theo thỏa thuận.
Thứ ba, hợp đồng mua bản hàng hóa là hợp đồng song vụ. Nói cách khác, các bên trong hợp đồng bị ràng buộc bởi nghĩa vụ. Trong HĐMBHH,
tõn tại hai nghĩa vụ chính mang tỉnh chãt qua lại và có sự liên quan mặt thiết đến nhau: Nghĩa vụ của bên bán là giao hàng đầy đủ, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua là nhận hàng hóa và thanh toán cho bên bản.
Bên cạnh các đặc điểm chung, hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm riêng biệt do xuất phát từ bản chất thương mại của hành vĩ mua bản hàng hóa là sinh lợi. Cụ
thẻ: Vẻ chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa:
Khác với các hợp đồng dân sự khác, chủ thể của HĐMBHH phải có ít nhất một bên là thương nhân. Theo khoản 1 Điều 6 LTM 2005 quy định: “Thương nhân bao gấm tô chức kinh tẾ được thành lận hợp pháp, cả nhân hoạt động thương mại một cách độc lạp, thường xuyên và có đăng kỷ kinh doanh”. Đề nhận biết chủ thê có phải thương nhân hay không, cần dựa vào các đặc điểm đã được nhắc đến trong khái niệm. Bên cạnh đó, khi nói chủ thê của HĐMBBHH có ít nhất một bên là thương nhân, có nghĩa là bên còn lại có thể không phải là thương nhân, Nói cách khác, các tô chức, cá nhân không phải là thương nhần và không nhằm mục đích sinh lợi trong quan hệ mua bản hàng hóa cũng có thể trở thành chủ thê của HĐMBHH nếu họ đủ năng lực hành vi đê tham gia giao kết và thực hiện HĐMBHH. Tuy nhiên, nêu hoạt động của thương nhân trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo LTM 2005 thì hoạt động của tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân và không nhằm mục đích sinh lợi trong quan hệ mua bán hàng hóa sẽ được lựa chọn luật áp dụng (Khoản 3 Điều 1 LTM 2005). Chăng hạn, hoạt động của cá nhân, tô chức nói trên sẽ phải tuân theo các quy định của LTM 2005 nêu họ lựa chọn ắp dụng LTM 2005. Trong trường hợp, cá nhân, tổ chức đó lựa chọn áp dụng BLDS 2015 thi hoạt động của họ sẽ phải tuần theo các quy định của BLDS 2015. Nếu họ lựa chọn lựa chọn áp dụng LTM khi giao kết và thực hiện HDMBHH thì họ có thẻ là chủ thể của HDMBHH trong hoạt động thương mại.
Vẻ hình thức của hợp dông mua bản hàng hóa:
Hình thức của HĐMBHH là cách thức thể hiện ý chí của các bên trong HĐMBHH. HĐMEBHH được thể hiện băng lời nói, văn bản hoặc được xác lận băng hành vi cụ thê (Điều 24 LTM 2005). Thông thường. các bên trong HĐMBHH thường lựa chọn hình thức văn bản. Bởi vi, so với các hình thức khác thì văn bản có tính đảm bảo cao hơn, có khả năng lưu trữ lâu đài và là công cụ hữu hiệu nếu có tranh chấp phát sinh. Đặc biệt, HĐMBHH thường có giá trị lớn, phức tạp nên xây dựng hợp đồng băng văn bản là hết sức cần thiết.
Vẻ đối tượng của hợp đồng mua bản hàng hỏa: Hàng hóa là đối tượng của HDMBHH. Theo định nghĩa của Karl Marx. hàng hóa là sản phẩm của lao động, thông qua trao đổi, mua bán có thẻ thỏa mãn một số nhu cầu nhất định của con người. Hàng hóa có thê đáp ứng nhu cầu cho nhân hoặc nhu cầu sản xuất. Nhưng hệ thông pháp luật cần có một khái niệm cụ thê rõ ràng hơn đê xác định được thế nào là hàng hóa. Theo quy định của LTM 2005, hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; Những vật găn liền với đất đai. Hàng hóa trong HĐMBHH chủ yếu là tải sản hữu hình. Tuy nhiên không phải tất cả các hàng hóa đều được kinh doanh. Nhà nước đã đưa ra danh mục hàng hoá cắm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện được ban hành tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP và được bễ sung bởi Nghị định 43/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009.
Vẻ mục đích hợp đông mua bản hàng hóa:
Nếu chủ thê trong hợp đồng lả thương nhân thì mục đích mã chủ thê nảy hướng đến khi thực hiện HDMBHHI là lợi nhuận. Đối với chủ thể không phải là thương nhân thì mục đích của họ không phải là sinh lời mà nhằm mục đích phục vụ sinh hoạt, tiêu dùng
hay hoạt động của các cơ quan tô chức. 1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa 1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa - Cơ sở kinh tế
Năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện việc chuyền đối từ nên kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường. Những năm đôi mới đã chứng minh việc chuyên đôi mô hình kinh tế nói trên là hoàn toàn cần thiết và đúng đắn, Tuy nhiên, thay đổi của mô hình nảy cũng kéo theo các quan hệ kinh tế trở nên vô cùng đa dạng, phức tạp. Diễu này đòi hỏi nhà nước sử dụng công cụ pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý để loại bỏ những yếu tố khủng hoảng, xây dựng nên kinh tế phát triền bền vững. Trên thị trường, các quan hệ kinh tế thị trường nói chung và quan hệ mua bản hàng hóa nói riêng đều được điều chỉnh dựa trên nên tăng cơ sở là có hợp đồng giữa các bên. Tuy nhiên, để đảm bảo cho quá trình thực hiện HĐMBHH diễn ra thuận lợi, tránh xung đột thỉ cần có một hệ thông pháp luật điều chỉnh vẫn đề này. Quốc hội đã ban hành các văn bản pháp lý chính điều chỉnh vẫn đẻ thực hiện HĐMBHH như: BLDS 2015 quy định các mỗi quan hệ về hợp đồng nói chung, Luật Thương mại 2005 quy định cụ thê hơn về HDMBHH và các Nghị định, Thông tư dưới luật có liên quan đến thực hiện HDMBHHH. Các quy định pháp luật về thực hiện HDMBHH không chỉ khiến việc thực hiện hợp đồng trở nên để đàng hơn đối với các chủ thê trong HĐMBHH mà còn tạo điều kiện cho công tác quản lý của nhà nước về vẫn đẻ này.
- Cơ sở chỉnh trị:
Từ sau khi chiến tranh kết thúc, nhờ sự định hướng. quyết tâm của Đảng và nhà nước, nên chính trị của Việt Nam dẫn đi vào khuôn khổ và có sự ôn định. Đề nền chính trị bên vững thì cần phải đặt mục tiêu phát triển đất nước theo hướng hội nhập quốc tế. Việt Nam hiện nay đã và đang không ngừng đây mạnh hoạt động trao đôi, giao lưu với các nước trên thế gIỚớI trên nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là hoạt động mua bản hàng hóa trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động mua bản hàng hóa được thực hiện thông qua việc ký kết và thực hiện HĐMBHH. Số lượng HIĐMBHH ngày càng nhiều ở cả trong và ngoài nước dẫn đến việc thực hiện HĐMBHIH cũng ngày càng có nhiều vẫn đề phức tạp hơn. Trước thực tiễn này, nhà nước cần có các quy định điều chỉnh HĐMBHH nói chung và thực hiện HĐMBLIIH nói riêng để đảm bảo quyên và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
- Cơ sở xã hội:
Xã hội muốn tôn tại được thì cần phải có một trật tự nhất định. Trật tự này cỏ thê hiểu là hệ thông pháp luật. Pháp luật bảo đảm cho sự tôn tại và phát triên của xã hội. Dựa vào quy định pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể, các quan hệ xã hội được bảo vệ. Quan hệ mua bản hàng hóa là một phần của quan hệ xã hội. Việc ban hành quy định về thực hiện HĐMBHH sẽ đảm bảo quyên, lợi ích của các chủ thê tham gia trong quan hệ mua bán. Từ đó, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân, tô chức tham gia vào xã hội và xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Dựa theo khái niệm về thực hiện HĐMBHH, pháp luật điều chinh việc thực hiện HDMBHH được hiểu là tập hợp những quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thâm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các mỗi quan hệ giữa bên bán và bên mua trong việc thực hiện quyên vả nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bản hàng hóa. Nội dung pháp luật điều thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa gồm các nội dung sau:
1.2.2.1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa - Điều kiện về chủ thể:
Giống với các hợp đồng khác, chủ thê tham gia HDMBHH phải có năng lực chủ thể. Chủ thể của HĐMBHH hầu hết là thương nhân. Trong trường hợp thương nhân là cá nhân, cá nhân đó phải có đầy đủ năng lực hành ví dân sự để thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. Trong trường hợp thương nhân là tô chức kinh tế thì năng lực hành vi đân sự của tổ chức được xác định trên cơ sở tổ chức có tư cách pháp nhần theo quy định của BLDS. Ngoài chủ thê là thương nhân, chủ thể của HĐMBHH có thẻ không phải là thương nhân. Tuy nhiên, các chủ thể này cũng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đề giao kết và thực hiện HĐMBHH.
Bên cạnh đó, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trường hợp hàng hóa là mặt hàng kinh đoanh có điều kiện thì thương nhân phải đáp ứng được các điều kiện vẻ việc mua bản mặt hàng này theo quy định của luật. Điều kiện nêu trên đóng vai trò võ cùng quan trọng trong việc xác định chủ thể có đủ khả năng thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng hay không.
- Điêu kiện về hình thức của hơn đồng
HĐMBHH có thê được thẻ hiện dưới dạng lời nói, văn bản, xác lập bằng hành vi cụ thê (Điều 24, LTM 2005). Mặc dù hình thức không phải điêu kiện bắt buộc đê hợp đồng có hiệu lực nhưng là điều kiện pháp luật đặt ra buộc các bên trong HDMIBHH phải tuần theo. Các bên có quyên lựa chọn một trong các hình thức nói trên để ghỉ nhận nội dung của HĐMBHH. Trong một số trường hợp pháp luật có quy định rõ hình thức của hợp đồng thì các bên buộc phải tuân thủ theo.
Đối với HĐMBHH được lập bằng lời nói, các bên trong hợp đồng thỏa thuận miệng với nhau về quyên và nghĩa vụ của mình, có thể mời bên khác làm chứng cho hợp đồng này. Khi có tranh chấp phát sinh, các bên dễ gặp rủi ro đo khó chứng minh được nội dung thỏa thuận của các bên. Đối với HĐMBHH được giao kết bằng hành vi cụ thê, các bên giao kết hợp đồng thông qua các hành vĩ minh chứng cho quá trình mua bán hàng hóa như bên bán tiễn hành giao hàng và bên mua tiễn hành trả tiên. Hình thức này đem lại khá nhiều rủi ro cho các bên trong hợp đông. Đối với hợp đồng được lập băng văn bản, nội dung được các bên thỏa thuận được ghi nhận dưới hình thức văn bản hoặc các hình thức khác có giả trị tương đương như email, fax, thông điệp dữ liệu....Hìinh thức bằng văn bản thể hiện tính ưu việt, giảm thiểu rủi ro khi tham gia quan hệ HĐMBHH.
- Điệu kiện vẽ mục đích và nội dung của hợp đồng mua bản hàng hóa:
Hợp đồng mua bán hàng hóa có đây đủ nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật, không vi phạm điều cắm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Các bên có thê tự do thỏa thuận các điều khoản mua bán hàng hóa dựa trên y chỉ giữa các bên trong
HĐMBHH. Tuy nhiên, các điều khoản này phải năm trong khuôn khô pháp luật và đảm
bảo giả trị đạo đức. - Điều kiện về tuan thủ nguyên tặc của hợp động mua bán hàng hóa:
Đề bảo vệ quyên và lợi ích của các bên trong hợp đồng, các bên phải tuân theo các nguyên tắc về hoạt động thương mại, giao kết hợp đồng và thực hiện HĐMBHH.
1.2.2.2. Quyên và nghĩa vụ của các bên trong hợp đẳng mua bản hàng hóa
- Bên bản
Là một trong các bên tham gia trong IĐMBHH. Bên bán được hiểu là bên sở hữu hàng hóa và có nhu cầu bán hàng hóa. Nghĩa vụ cơ bản của bên bán trong HIĐMBHH có thê kê đến là: giao hàng đúng đỗi tượng và chất lượng, giao chứng từ kẻm theo hàng hóa, giao hàng đúng thời hạn, giao hàng đúng địa điểm, kiểm tra hàng hỏa trước khi giao hàng, đảm bảo quyền sở hữu đới với hàng hóa mua bán,....Quyền và nghĩa vụ của bên bán được quy định chủ yêu tại Mục 2 chương II LTM 2005.
- Rèn mua:
Bên mua là bên có nhu cầu mua hàng hóa và là một bên trong HĐMBHH. Nghĩa vụ cơ bản của bên mua trong HĐMBHH gồm nghĩa vụ nhận hàng và nghĩa vụ thanh toán tiền. Quyền và nghĩa vụ của bên mua được quy định cụ thể tại Mục 2 chương II LITM 2005
1.2.2.3. Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có hành ví vì phạm hợp đồng mua bản hàng hóa
Trách nhiệm pháp lý được hiểu là hậu quả pháp lý mà bên vi phạm phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm HĐMBHH. Hành vi vĩ phạm trong HĐMBHHI<à căn cứ để áp dụng các hình thức chế tải. Cụ thê:
- Buốc thực hiện dùng HDMIBHH
Đây là là chế tải thường được ưu tiên áp dụng khi có hành vi vi phạm HĐMBHH. Buộc thực hiện đúng hợp đồng mua bán hàng hóa là việc bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của bên bị vi phạm. Khi áp dụng chế tài này, bên bị vĩ phạm có thể lựa chọn hoặc Vêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc lựa chọn các biện pháp khác để HDMBHH được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chỉ phí phát sinh. Căn cứ để áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng là: Có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm. Chăng hạn như, nếu bên bán có ý giao thiểu hàng hóa so với số lượng đã được thỏa thuận trong HDMBHH thì bên mua có thê yêu cầu bên bán giao đủ số lượng hàng hóa đã thỏa thuận.
- Phạt vi phạm trong HDMBHH Phạt vi phạm hợp đồng mua bán là một trong những hình thức chế tài đo hành vi vi phạm HĐMBHH. Bên vi phạm HĐMBHH phải trả cho bên bị vi phạm hợp đồng một khoản tiền nhất định nhằm kịp thời điều chỉnh và bảo vệ quyền lợi của các bên trong các quan hệ mua bán hàng hóa. Mức tiên phạt vi phạm dù được các bên thỏa thuận cũng không được vượt quá mức giới hạn được quy định trong luật. Điểm cần phải lưu ý đôi với phạt vi phạm lả chỉ khi trong HĐMBHH giữa các bên có thỏa thuận về việc phạt vi phạm thì chế tài này mới được sử dụng. Trường hợp không có thỏa thuận thì không thể äp dựng chế tài này như một công cụ đề xem xét trách nhiệm của bên vi phạm.
- Buốc bồi thường thiệt hại trong HDMBHH
Bồi thường thiệt hại trong HĐMBHH là hình thức chế tài nhằm khôi phục, bù đắp lợi ích vật chất bị mắt của bên bị vị phạm hợp đồng. Theo đỏ, bên vị phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi phạm vẻ những tốn thất do hành vi vi phạm HĐMBHH của mình. Khoản bồi thường được xác định thông qua thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm và không thể vượt quá số tiền thiệt hại thực tế. Căn cứ đê áp dụng chế tài buộc bôi thường thiệt hại trong HIDMBHH lả: có hành vị vị phạm hợp đồng mua bán, có thiệt hại thực tế, hành vị vị phạm HDĐMEBHH là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
- Tạm ngưng thực hiện HDMBHH
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là hình thức chế tài theo đó một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng mua bán. Việc tạm ngừng này là quyết định của một bên trong hợp đồng xảy ra do có một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng hoặc có hành vị vị phạm đã được các bên dự liệu và thỏa thuận trong hợp đồng là điều kiện đề tạm ngừng thực hiện. HĐMBHH dù là tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn có hiệu lực. Bởi lẽ, tạm ngừng thực hiện HĐMBHH chỉ là tạm thời không tiếp tục thực hiện hợp đồng, không phải chấm dứt toàn bộ quan hệ giữa các bên. HĐMBHH sẽ tiếp tục được thực hiện khi hành vi vi phạm đã được khăc phục và hai bên giải quyết xong những tranh chấp phát sinh,
- Định chỉ thực hiện HDAIBHH
Đình chỉ thực hiện HĐMBHH được hiểu là việc một bên chấm dứt thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán. Hợp đồng mua bán bị đình chỉ kéo theo hậu quả pháp lý là hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực từ thời điểm một bên nhận được thông báo đỉnh chỉ. Các bên trong hợp đồng không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng. Việc đỉnh chỉ thực hiện HDMBBHH xảy ra khi một bên có hành vị vĩ phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện đề đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc khi có
một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ trong hợp đồng mua bản. - Huy bo HDMBHH
Hủy bỏ HĐMBHH là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ quy định trong HĐMBHH và làm cho hợp đồn gkhông có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Mỗi khi nhắc đến hủy bỏ có nhiều người cho răng hủy bỏ là phải hủy bỏ hợp đồng toàn bộ nhưng hủy bỏ còn có hủy bỏ hợp đồng một phân. Hủy bỏ hợp đồng toàn bộ là việc một bên vi phạm hợp đồng thuộc các trường hợp được hủy bỏ hợp đồng dẫn đến việc bên kia bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đông là việc bãi bỏ thực hiện một phần các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. các phân còn lại vẫn còn hiệu lực. Sau khi hủy bỏ hợp đồng, HĐMIBHH sẽ không còn hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện toàn bộ nghĩa vụ nếu là hủy bỏ hợp đồng toàn bộ và chỉ phải thực hiện một phân nếu là hủy bỏ hợp đồng một phân. Việc hủy bỏ HĐMBHH xảy ra khi một bên có hành vi ví phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng hoặc khi có một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán.
1.2.2.4. Giải quyết tranh chấp phút sinh trong quả trình thực hiện hợp đồng mua
hàn hàng hóa - Giải quyết tranh chấp phát sinh thông qua thương lượng
Giải quyết tranh chấp HĐMBHH thông qua thương lượng là phương thức tự thỏa thuận giữa hai bên và không có sự tham gia của bên thứ ba. Các bên trong HDMIBHH có quyên thỏa thuận về địa điểm, thời gian, nội dung và cách thức cụ thể để giải quyết tranh chấp. Khi giải quyết tranh chấp, các bên sẽ cùng nhau bàn bạc, trao đổi thăng thắn. tìm hiểu nguyên nhân gây ra mâu thuẫn và đề ra giải pháp nhằm giải quyết mâu thuần.
Thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn đầu tiên và Nhà nước cũng khuyến khích các bên tự thương lượng đề giải quyết vì giải quyết tranh chấp bằng phương thức nảy. Tuy nhiên, việc thương lượng còn phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên trong hợp đông.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh thông qua hỏa giải
Hòa giải là phương thức có sự tham gia của bên thứ ba, theo đó các bên thông qua bên trung gian cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thông nhất hướng giải quyết, loại trừ tranh chấp phát sinh. Bên thứ ba trong phương thức hòa giải là cá nhân, pháp nhân không có ràng buộc lợi ích hay xung đột với lợi ích của các bên trong tranh chấp hợp đồng mua bán, có trình độ chuyên môn, hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm thực tiễn giải quyết tranh chấp. Cách thức đẻ tiên hành hòa giải bao gồm: Hòa giải ngoài thủ tục tô tụng, Hòa giải trong thủ tục tố tụng. Việc hòa giải là nhằm tìm tiếng nói chung giữa các bên, tìm ra giải pháp phù hợp nhất sao cho lợi ích của các bên không bị tôn hại.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh thông qua trọng tài thương mại:
Giải quyết tranh chấp HĐMBHH thông qua Trọng tải thương mại là việc các bên thỏa thuận về việc đưa những tranh chấp phát sinh giải quyết tại Trọng tài. Diều kiện để tranh chấp được giải quyết tại trọng tài là có thỏa thuận về việc giải quyết bằng trọng tải thương mại và tranh chấp thuộc thâm quyên giải quyết của trọng tải thương mại. Các bên được quyền lựa chọn trung tâm trọng tải, trọng tài viên đề giải quyết tranh chấp của minh. Thủ tục tô tụng trọng tải thực hiện theo quy định pháp luật. Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần, phản quyết trọng tải có giả trị chung thầm, bắt buộc thi hành với các bên. Trừ một số trường hợp luật định, các bên trong HĐMBHH không có quyền kháng cáo trước Tòa án hoặc các tô chức nào khác. Các bên tranh chấp phải thì hành phán quyết trọng tài trong thời hạn nhất định. Thời gian giải quyết cảng dài thì chỉ phí trọng tải cảng lớn, việc thị hành phản quyết trọng tải còn gặp nhiều khó khăn.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh thông qua Tòa án
Giải quyết tranh chấp HĐMBHH thông qua Tòa án là việc các bên giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐMBHH tại cơ quan xét xử nhân danh Nhà nước. Toà án là cơ quan tài phán của nhà nước sẽ tiền hành áp dụng pháp luật trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mại phát sinh trong hoạt động thương mại giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và một bên làm đơn khởi kiện yêu cầu sự can thiệp của toà án để bảo vệ quyền lợi của mình. Trình tự, thủ tục tổ tụng theo quy định của pháp luật. Phán quyết của Toà án có tính cưỡng chế cao, buộc các bên phải thực hiện. Trường hợp cô tình không thực hiện phán quyết sẽ bị xử lý nghiêm.
1.3. Các nguyên tắc pháp luật điều chỉnh việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Thứ nhất. Nguyên tác thực hiện dụng và đây đủ cam kết trang hợp đồng về đổi THƯỢNG, phạm vi công việc, vêu câu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thúc và
các thỏa thuận khác
Nguyên tặc nảy là nguyên tắc cơ bản đề đảm bảo việc thực hiện của các bên trong HĐMBHH. Thực hiện đúng và đầy đủ tức là mọi điều khoản trong hợp đồng được thực hiện và không sai lệch nội dung của điều khoản. Một số nội dung đã được ghi nhận trong hợp đồng mà các bên phải thực hiện đúng và đây đủ như: đổi tượng, chất lượng, số lượng. chủng loại, thời hạn, phương thức thanh toán,...Việc tuân thủ nguyên tắc này không những giúp đảm bảo quyên lợi cho các bên trong hợp đồng mà còn hạn chế các tranh chấp không đáng có cũng như các hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra.
Thử hai, nguyên tắc thực hiện hợp đồng một cách trung thực, thiện chỉ theo tỉnh thân
hợp tác và cùng có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tín cậy lần nhau
Nguyên tắc này đòi hỏi các bên phải có sự tin tưởng, hợp tác giúp đỡ nhau đề thực hiện nghiêm túc mọi điều khoản của hợp đồng vả cùng nhau khắc phục những khó khăn trong quả trình thực hiện hợp đồng. Khi thực hiện hợp đông các bên phải thông báo kịp thời cho nhau vẻ tình trạng hàng hóa, tiễn độ thực hiện hợp đồng, những khó khăn, vưỡng mắc.... Nếu các bên trong hợp đồng không tuần thủ nguyên tắc nảy thị lợi ích giữa các bên không thê đảm bảo, khó có thê trở thành đổi tác lâu dài trong hoạt động mua bản. Thực hiện HDMBHH là một quả trình đôi hỏi sự thiện chí cao nhất từ các
bên.trong hợn đồng.
Thứ ba, nguyên tắc thực hiện hợp đẳng không vi phạm pháp luật, không xâm phạm đến quyên và lợi ích hợp pháp của người khác
Nguyên tắc này là giới hạn đặt ra cho các bên khi thực hiện HĐMBHH. Các bên có thể tự do thực hiện HĐMBHH nhưng tự đo trong phạm vi pháp luật cho phép, không vi phạm các quy định mà pháp luật cảm cũng như không phương hại đến lợi ích hợp pháp của người khác. Việc tuân thủ nguyên tắc này là cách đảm bảo tính khuôn khổ của pháp luật và lợi ích chung của xã hội.
Kết luận Chương 1
Lý luận chung về pháp luật về HĐMBHH đã chỉ ra rất nhiều nội dung như: Khái niệm về HDMBHH, khái niệm, cơ sở ban hành, nội dung, nguyên tắc pháp luật điều chỉnh việc thực hiện HDMBHH. Có thê thấy, lý luận về vấn để này tương đối hệ thống, đầy đủ nhưng chưa nêu vào trọng tâm các trong các quy định của pháp luật cũng như thực trạng trong việc thực hiện quy định pháp luật. Đề tìm hiểu rõ hơn về vẫn đề này, sau đây em xin đi vào Chương 2 của bài khóa luận “Thực tạng các gu) định pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa và thực tiễn thực hiện tại Công cổ phân Dược liệu
vữ Thực phẩm Việt Nam ` CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VẺ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BẢN HÀNG HÓA VÀ THỰC TIỀN TẠI CÔNG TY CỎ PHẢN DƯỢC LIỆU VÀ THỰC PHÁM VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tổ ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa
2.1.1. Tổng quan tình hình pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Pháp luật về thực hiện HĐMBHH là cơ sở quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng giữa các bên. Việc thực hiện HĐMBHH đã và đang được điều chỉnh tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Một số văn bản pháp luật có thê kê đến như:
-- Luật chuyên ngành điều chỉnh việc thực hiện HĐMBHH là LTM và các văn bản dưới luật có liên quan (Nghị định 59, Nghị định 43, Nghị định 22). Liên quan đến mua bán hàng hóa nói chung vả việc thực hiện HĐMIBHH nói riêng, LTMI đã có những quy định chỉ tiết liên quan đến vẫn đẻ này. Một số nội dung cơ bản điều chỉnh việc thực hiện hợp đồng có thê kế đến như: quyên và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các chế tài trong thương mại, giải quyết tranh chấp trong thương mại. Pháp luật Việt Nam về thực hiện HĐMBHH đã có sự thay đôi qua từng thời kỳ phù hợp với nên kinh tế hiện nay, LTM 2005 là văn bản luật hiện hành quy định về vẫn đề nêu trên.
- Pháp luật thực hiện HDMBHH được điều chỉnh bởi văn bản luật chung là BLDS. BLDS quy định về thực hiện hợp đồng nói chung tại một tiêu mục riêng vả cũng có cả các điều luật liên quan năm rải rác trong văn bản luật này. Nhìn chung, dù không nêu cụ thể, tập trung vào một khia cạnh như văn bản luật chuyên ngành nhưng BLDS đã có sự bao quát các quy định cơ bản nhất vẻ việc thực hiện hợp đồng. Một số nội dung cơ bản về thực hiện hợp đồng được quy định trong BLDS có thẻ kê đến như: điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: Hinh thức trách nhiệm do vị phạm hợnp đồng: Hướng giải quyết tranh chấp xảy ra.... Trong trường hợp, các bên trong hợp đồng có thỏa thuận hoặc luật chuyên ngành không có quy định điều chỉnh thì có thê áp dụng văn bản luật chung điều chính việc thực hiện HDMIBHH. BLDS 2015 là văn bản luật hiện hành.
- Bên cạnh đó, một số điều ước quốc tế mả Việt Nam là thành viên cũng là một loại nguồn luật điều chỉnh quy định về thực hiện HĐMBHH có thể kế đến như: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; Bộ nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế UNIDROIT....
Hệ thông các văn bản pháp luật về thực hiện HDMEBHH nói trên được xây dựng khá đây đủ nhưng đề hệ thông văn bản này phát huy tính hiệu quả trong quá trình điều chỉnh
việc thực hiện hợp đồng giữa các bên thì cần phải xem xét đến sự thông nhất trong cơ sử pháp lý về thực hiện HĐMBHH giữa luật chung và luật chuyên ngành, giữa luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã tham gia ký kết.
2.1.2. Các nhân tổ ảnh hướng tới việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Nhân tổ ảnh hưởng đến việc thực hiện HDMBHH được hiểu là các yếu tổ có khả năng tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc thực hiện HĐMBHH. Một số nhân tổ chính ảnh hưởng đến quá trình thực hiện HĐMBHH giữa các bên có thể kế đến như:
Thứ nhất là yếu tổ pháp luật, sự quản lộ của Nhà nước: Sự ôn định về chính trị, quan hệ ngoại giao với nước ngoài, các chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tẾ, viỆc xây dựng hệ thông văn bản pháp luật về kinh tế,... đều có tác động đến hoạt động mua bán hàng của các bên trong hợp đồng cũng như việc thực hiện HDMBHH của họ. Khi có sự sửa đôi quy định pháp luật về việc thực hiện HĐMBHH thì việc thực hiện HĐMBHH giữa các thương nhân cũng phải thay đôi đề phù hợp với quy định pháp luật. Nếu quy định pháp luật chặt chẽ, có hệ thống, đơn giản hóa thủ tục thì việc thực hiện HĐMBHH trở nên dễ dàng, an toàn và tránh được những rủi ro gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế của thương nhãn tham gia hợp đồng. Nếu quy định pháp luật lòng lẻo, thiếu đồng bộ thì việc thực hiện HĐMBHH sẽ không được đảm bảo, gây thiệt hại về kinh tế cho chủ thê của hợp đồng. Hệ thông pháp luật về thực hiện HĐMBHH của Việt Nam càng hoàn thiện bao nhiêu thì việc thực hiện HĐMBHH sẽ cảng hiệu quả bấy nhiêu.
Thứ hai là yếu tô con người: Con người là yêu tổ tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện HĐMBHH. Nếu các bên trong hợp đồng có trình độ pháp luật tốt, có sự tìm hiểu và nhận thức đây đủ về quy định pháp luật thì việc thực hiện HĐMBHH cũng tránh được những tranh chấp, rủi ro. Trên thực tế, các bản HĐMBHH của các doanh nghiệp còn thiểu tính chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau. Để đảm bảo việc thực hiện HĐMBHH diễn ra thuận lợi hơn thì cần nâng cao nhận thức của các bên về pháp luật nói chung và pháp luật về hợp đồng nói riêng.
Bên cạnh các yếu tổ trên, còn có các yếu tô khác có thê ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐMBHH như sự nguôn lực doanh nghiệp, khoa học công nghệ, cơ chế giải quyết tranh chấp... Đứng trước sự ảnh hưởng của các nhân tô nói trên, các nhà làm luật cần có sự quan tâm hơn nữa đến nghiên cứu, sửa đổi các quy định pháp luật về thực hiện HDMEBHH theo hưởng ngày cảng hoàn thiện, phủ hợp hơn nữa.
2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
2.2.1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa LTM không có quy định riêng về điều kiện có hiệu lực của HĐMBHH. Các điều kiện của HĐMBHH được xây dựng dựa trên quy định chung trong BLDS vẻ điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Theo đó, HDMBHH có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện sau:
Chủ thê của HĐMBHH có năng lực hành vì dân sự
Trước hết, để xác định một thỏa thuận có phải là một HĐMBHH hay không thì việc trước tiên là phải xác định một bên trong quan hệ hợp đồng đó có phải là thương nhân hay không. Sau đỏ, quan trọng nhất là xác định tư cách pháp lý của chủ thể tham gia quan hệ HĐMBHH được dựa trên các quy định về điều kiện năng lực chủ thể phải thỏa mãn để có thể tham gia quan hệ hợn đồng cũng như trách nhiệm của chủ thê đó khi có
sự vi phạm nghĩa vụ.
Đối với chủ thể là thương nhân, theo quy định tại Khoản Ì Điều 6 LTM 2005 thì thương nhân bao gồm tô chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách thường xuyên, độc lập và có đăng ký kinh doanh. Nếu thương nhân là cả nhân thì cá nhân đó phải đáp ứng điều kiện là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và hoạt động thương mại độc lập thường xuyên như là một nghề nghiệp. Nếu thương nhân là tô chức, tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện về chủ thê của HĐMBHH là có tư cách pháp nhân và có tham gia hoạt động thương mại. Đề là pháp nhân thì tô chức phải có đủ các điều kiện tại Điều 74 BLDS 2015: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cầu tô chức; Có tải sản độc lập với các cá nhân, pháp nhân khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Đối với chủ thể của HĐMBHH là cá nhân, tô chức không phải thương nhân thì điều kiện được đưa ra đối với chủ thê này là có năng lực hành vi để tham gia giao kết và thực hiện quyên và nghĩa vụ trong HĐMBHH. Họ có thê là cá nhân, tô chức có hoặc không có tư cách pháp nhân, có thể là hộ gia đình, tô hợp tác và không hoạt động thương mại thường xuyên như mội nghề.
Điều kiện về hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Quy định về hình thức HĐMBHH tại Điều 24 của LTM 2005 là một quy định tương đối linh hoạt khi không bỏ buộc hình thức HĐMBHH mà cho các bên có quyền lựa chọn cách thê hiện hợp đồng theo một trong ba hình thức được pháp luật quy định. Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh mà các bên có lựa chọn cho phù hợp. Tuy nhiên, không phải HDMBHH nào cũng được lựa chọn hình thức, mặt số HĐMBHH mà pháp luật quy định buộc phải lận thành văn bản thì hình thức hợp đồng buộc phải là văn bản. Thực tiến hiên nay cho thây, các thương nhân thường lựa chọn hình thức văn bản đề ghi nhận nội dung hợp đồng nhăm đảm bảo tối đa quyên lợi của mình do HĐMBHH thường là hợp đồng có giá trị lớn.
Đáp ứng đây đủ các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động mua bản cũng như hợp đồng
mua bản hàng hóa
Theo quy định của Mục 2 Chương TI LTM 2005 thì các bên thực hiện hoạt động mua bán hay ký kết và thực hiện HĐMBHH đều phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc bình đăng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại; Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại; Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên; Nguyên tắc äp dụng tập quản trong hoạt động thương mại; Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng:
Nguyễn tắc thừa nhận giả trị pháp ly của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại. 2.2.2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa 2.2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán Bên bản là một bên tham gia quan hệ mua bản hàng hóa, bên bản trong HDMBHH
các quyên và nghĩa vụ sau đây: - Bên bản trong HĐMBHH có quyên
Quyền của bên bán dựa trên việc được bên mua thanh toán tiền. Bên bán có quyền được nhận khoản tiên hàng như đã thỏa thuận sau khi đã thực hiện đúng và đây đủ các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Trường hợp do lỗi của bên mua mà bên bán không nhận được tiên hàng hay chậm nhận được tiên hàng thì bên bản có quyền áp đụng các biện pháp mà LTM quy định để bảo vệ quyên của mình. Bên bán có thể bảo vệ quyền lợi của mình dựa trên quy định của Điều 306 LTM 2005. Theo đó, nêu giữa các bên không có thỏa thuận khác vả pháp luật cũng không có quy định khác, trường hợp bên mua vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiên hàng thì bên bán có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiên chậm trả đó theo lãi suất nợ quả hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
- Nghĩa vụ của bên bản trong HDMIBHH
Nghĩa vụ của bên bản được quy định rải rác tại Mục 2 Chương II của LTM 2005 từ điều 34 đến 49. Theo đỏ, bên bán có nghĩa vụ như sau: Giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng: Việc giao hàng của bên bán phải đúng theo địa điểm đã thoả thuận; Giao hàng đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nêu các bên không có thoả thuận khác; Giao chứng từ liên quan đến hàng hóa. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và băng phương thức đã thỏa thuận; Kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng. Bên bán sẽ phải chịu trách nhiệm về những khiêm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại điện của bên mua đã kiểm tra nêu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình kiêm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông bảo cho bên mua; Bên bán phải đảm bảo quyền sở hữu đổi với hàng hóa, bao gồm: Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba, hàng hóa đỏ phải hợp pháp, việc chuyên giao hàng hoá là hợp pháp: Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa. Bên bản không được bản hàng hóa vị phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyên sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán; Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa. Trường hợp hàng hoá mua bản có bảo hành thì bên bản phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép. Bên bán phải chịu các chỉ phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác,
Mặc dù khá đây đủ nhưng có quy định liên quan đến nghĩa vụ của bên bán chưa thật sự rõ ràng. Ví dụ như tại Điều 39 LTM 2005 về hàng hóa không phù hợp với hợp đồng trong trường hợp không có thỏa thuận thi nghĩa vụ của người bán trong việc xác định xem hàng hóa của mình đã đạt chất lượng hay chưa khi các bên không có thỏa thuận chỉ phụ thuộc vào các tiêu chí mơ hỗ như: mục đích sử dụng thông thường, cách thức đóng gói, bảo quản....
2.2.2.2. Quyên và nghĩa vụ của bên mua - Bên mua trong HDMBHHl có những quyền #aH:
Như đã nhận xét vẻ đặc điểm của HĐMBHH, vì là hợp đồng song vụ nên quyền của người mua là nghĩa vụ của người bản và ngược lại. Theo quy định của LTM 2005, bên mua có các quyên sau: Bên mua được bên bán giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đông vẻ số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng: Bên mua được bên bán giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận; Bên mua được bên bán giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thỏa thuận khác; Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng: Bên mua được bên bán đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa; Bên mua được bên bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa; Được bên bán bảo hành hàng hóa trong trường hợp hàng hóa có bảo hành.
Bên cạnh các quyền trên, theo điều 51 LTM 2005, bên mua còn có quyền ngừng thanh toán tiên mua hàng nếu xảy ra một trong ba trường hợp: Bên mua có bằng chứng vẻ việc bên bản lừa đối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán; Bên mua có băng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết; Bên mua có băng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó.
- Nghia vụ của bên mua trong HDMBHH
Nghĩa vụ của bên mua trong HDMBBHH cũng quy định tại Mục 2 Chương lI LTM 2005 tử điều 50 đến Điều 56. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiên mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toàn theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hỏa mắt mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển tử bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mắt, hư hỏng đo lỗi của bên bán gây ra; Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hóa; Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp ly đê giúp bên bán giao hàng.
Bên cạnh các quyền và nghĩa vụ chính của các bên, khi thực hiện quyên và nghĩa vụ đối với cả bên mua vả bên bán, rủi ro liên quan đến hàng hóa là khó tránh khỏi. Pháp luật Việt Nam đã có các quy định việc chuyền rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Quy định này phân định thời điểm nảo bên bán sẽ phải chịu những rủi ro, mất mát liên quan đến hàng hóa và khi nào những rủi ro, mất mát liên quan đến hàng hóa được chuyên cho người mua. Theo đó, tùy thuộc vào từng trường hợp mà thời điểm chuyển rủi ro là khác nhau. Các trường hợp chuyên rủi ro được xác định từ Điều 57 đến 61 LTM 2005. Cụ thê như: Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định; Chuyên rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định; Chuyên rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhân hàng đề giao mà không phải người vận chuyên;...
2.2.3. Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có hành vỉ vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa 2.2.3.1. Buộc thực hiện dùng HDMBHH
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là chế tài được ưu tiên lựa chọn vả đạt hiệu quả cao nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng củng như mục đích mà các bên hướng đến khi ký kết. Buộc thực hiện đúng hợp đông được ghi nhận không chỉ trong hệ thông pháp
luật Việt Nam mà còn trong các điệu ước quốc tê.
Vẻ pháp luật Việt Nam, BLDS 2015 không có quy định về buộc thực hiện hợp đồng nhưng có quy định vẻ trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ: “Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không dùng nghĩa vụ của mình thì hên có quyền được vều câu bên cỏ nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. " (Điều 352 BLDS 2015). LTM 2005 quy định '“'Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vĩ phạm VÊH câu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chỉ phí phát sinh” (Khoản 1, Điều 297). Về quy định trong điều ước quốc tế, trong Công ước Viên 1980 vẻ mua bán hàng hóa quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định như sau: “Người mua có thể yêu câu người bản phải thực hiện nghĩa vụ, trừ phi người mua sử dụng một biện phấp bảo hộ pháp lý không hợp với yêu câu đó”; “Người bản có thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người mua, trừ phi họ sư dụng một biện pháp báo hộ pháp lÝ khác không thích hợp với các yêu câu đó. ” (Điều 46, 62). Ngoài ra, bộ nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế LUNIDEOITT 2004 cũng có quy định: “khi bên có nghĩa vụ thực hiỆH một công việc nhưng không thực hiện, bên kia có thể yêu câu bên vi phạm phải thực hiện” (Điều 7.2.2). Tuy nhiên, vì chỉ đang xem xét ở góc độ HDMBHH trong nước nên buộc thực hiện đúng hợp đồng sẽ dựa theo quy định tại Điều 297 LTM 2005.
Hậu qua pháp l} của buộc thực hiện đụng hợp đồng
Với từng hành vi vi phạm HĐMBHH cụ thê. bên vĩ phạm hợp đồng phải thực hiện những hảnh vị khác nhau đề khắc phục, đảm bảo hợp đồn g được thực hiện đúng. Tại các khoản sau của Điều 297 LTM 2005 đã có những quy định cụ thê về trường hợp nào áp dụng chế tài này cũng như trách nhiệm pháp lý mà bên vi phạm phải gánh chịu. Cụ thẻ: Trường hợp khi bên bán giao hàng thiếu, cung ứng dịch vụ không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng, bên mua có quyền yêu cầu bên bán “phải giao đủ hàng, cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng”: Trường hợp bên bán giao hàng kém chất lượng, cung ứng địch vụ không đúng hợp đồng. bên mua có trách nhiệm loại trừ khuyết tật của hàng hoả, thiểu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thể, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đông”; Trường hợp bên vi phạm không thực hiện yêu cầu của bên bị vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền mưa hàng, nhận cung ứng địch vụ của người khác theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vỉ phạm phải bù đắp phần chênh lệch vẻ giá". Bên bị vi phạm cũng có thể tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của địch vụ vả yêu cầu bên vi phạm phải trả các chỉ phí thực tế hợp lý”.
Chế tài buộc thực hiện đúng HĐMBHH chủ yếu được ghi nhận bằng việc bên mua hoặc bên bán vi phạm hợp đồng phải thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, khắc phục
các sai sót do mình thực hiện và chịu trách nhiệm. Thực tiễn đp dụng gu): định về buộc thực hiện hợp đồng
Trong HĐMBHH, chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng được đánh giá là vô cùng mềm mỏng đối với bên vi phạm và đảm bảo lợi ích cho bên bị vi phạm. Bởi lẽ, nếu áp dụng các biện pháp cứng rắn ngay từ đầu như hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng sẽ chấm dứt và có thể ảnh hưởng đến các hoạt động mua bán khác của các bên.
Tuy nhiên quy định này cũng đã và đang bộc lộ điểm hạn chế gây khó khăn trong quá trình áp dụng vào HĐMBHH của các bên. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 299 LTM 2005: “Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vì phạm ân định, bên bị vi phạm được đn dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình”. Điều này có nghĩa là ngay cả trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì cũng không phải chịu bất kỳ trách nhiệm bổ sung nào mà sẽ chịu các hình thức chế tài khác. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản I Điều 299 LTM 2005 thì trong thời gian áp dụng chẻ tài buộc thực hiện hợp đồng chỉ có thê áp dụng thêm hình thức phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại mà không được áp dụng các hình thức chế tài bao gồm: tạm ngừng thực hiện hợp đồng. đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy bỏ hợp đông. Tuy nhiên, trong LTM cũng có quy định: “bên mua có băng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyên tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bản đã khắc phục sự không phù hợp đö” (Khoản 3, Điều 51, LTM 2005). Việc ngừng thanh toán chính là việc bên mua tạm ngừng thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp nảy bên mua có thể cùng lúc áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng. Có thể thấy, quy định về buộc thực hiện đúng hợp đồng còn tồn tại sự mâu thuẫn, kẽ hở gây khó khăn, lúng túng cho bản thần các bên khi rơi vào trường hợp này.
3.2.3.2. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là hình thức chế tài đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ và thường xuyên được sử dụng trong hợp đồng mua bán giữa các bên. Phạt vi phạm được đặt ra nhằm mục đích răn đe, tác động yêu cầu các bên có trách nhiệm tôn trọng, tuân thủ hợp đồng. LTM có quy định vô cùng cụ thê như sau “Phạ vi phạm là việc bên bị vỉ phạm yêu cầu bên vi phạm trả mỌỘI khoản tiền phạt do vì phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoa thuận, trữ các trường hợp miễn trách nhiệm g1y định tại Điều 294 của Luật nật” (Điều 300 LTM 2005). Như vậy, phạt vĩ phạm trong HDMBHH là việc bên bị vị phạm yêu cầu bên vi phạm trong HĐMBHH trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu HDMBHH có thoả thuận.
Hậu qua pháp l của phạt vì phạm trong HDMBHH
Đối với việc phạt vi phạm, bên vi phạm HĐMBHH sẽ phải trả cho bên bị vi phạm một khoản tiên theo sự thỏa thuận của các bên trong HĐMBHH mà các bên đã ký kết. Điều kiện đề áp dụng chế tài phạt vĩ phạm là cần phải có sự thỏa thuận của các bên trong HĐMBHH về việc áp dụng biện pháp này khi có vị phạm hợp đồng vả hành v1 vị phạm hợp đồng không thuộc các trường hợp được miễn trừ. Ngược lại, nếu trong HDMBHH không có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng thì cho dù khi xảy ra căn cứ áp dụng là những hành vi vĩ phạm HDðMBHH được quy định thì bên bị vị phạm cũng không được phạt vi phạm hợp đồng.
Mức tiền phạt vị phạm hợp đồng bị giới hạn bởi thoa thuận về mức phạt của các bên trong hợp đồng nhưng không được vượt quá mức phạt do pháp luật quy định. Mức phạt đỗi với vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện HĐMBHH hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong HĐMBHH nhưng không quá 8%⁄% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Thực tiên áp dụng quy định về phạt vi phạm trong HĐMBHH
Chế tài phạt vi phạm có những hạn chế vẻ mức phạt vi phạm mà bên vi phạm phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm IĐMBHH. Có thê thấy răng. việc Luật Thương mại 2005 vẫn giữ quy định về giới hạn mức phạt vi phạm là 8%⁄% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm có nhiều điểm chưa thật sự hợp lý và thuyết phục. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đỗi hoặc châm dứt quyền, nghĩa vụ dẫn sự. Việc đưa ra một mức phạt giới hạn sẽ phần nảo làm hạn chế sự tự đo thỏa thuận giữa các bên khi giao kết hợp đông. Bên cạnh đó, các quy định pháp luật hiện hành vẫn chưa đưa ra được cách thức giải quyết trong trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm lớn hơn 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.
2.2.3.3. Bồi thường thiệt hại trong HDMBHH
Bài thường thiệt hại trong hoạt động mua bán hàng hóa là hình thức trách nhiệm đặt ra đỗi với bên vi phạm hợp đồng nhäăm khắc phục những thiệt hại của bên bị vị phạm do hành vi vi phạm HĐMBHH của mình. Theo LTM 2005 quy định: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bi thường những tốn thất do hành vì vi phạm hợp đông gây ra cho
bên bị vi phạm” Bồi thường thiệt hại trong HĐMBHH không yêu cầu các bên phải có thỏa thuận từ trước nhưng chỉ được đặt ra khi có đủ các căn cứ là: có hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại thực tế và hành vi vi phạm là nguyên nhẫn trực tiếp gây ra thiệt hại.
Hậu quả pháp lỷ của bồi thường thiệt hại
Trong HDMBHH, hậu quả pháp lý mà bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu đó là việc bên vi phạm phải bồi thường cho những tôn thất gây ra do hành vi vi phạm hợp
đồng của mỉnh đối với bên bị vi phạm.
Về phần giá trị bồi thường thiệt hại được xác định dựa trên giá trị tốn thất thực tế, trực tiếp màả bên bị vị phạm phải chịu do bên vị phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm”. Theo đó, chế tài bồi thường thiệt hại trong HĐMBHH bao gồm hai loại thiệt hại: Giá trị tôn thất thực tế, trực tiếp mà bên vi phạm phải chịu do hành vị ví phạm của họ gầy ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Bên yêu cầu bồi thường có trách nhiệm chứng minh tôn thất, mức độ tôn thất do hành vi vi phạm gây ra cũng như khoản lợi trực tiếp bên vị phạm đáng lẽ phải được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Thực tiên áp dụng quy định về bồi thường thiệt hại
Chế tài bồi thường thiệt hại trong Luật Thương mại 2005 đã và đang phát huy tốt vai trò, chức năng của mình. bảo vệ một cách tốt nhất quyền vả lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm và trả lại những giá trị vật chất đã bị mất, làm cho yếu tô vật chất trở lại vị trí ban đầu mà họ đáng lẽ được hưởng. Tuy nhiên. thực tiền áp dụng chế tài nảy còn gặp nhiều khó khăn chủ yếu là do sự thiểu thông nhất trong BLDS 2015 và LTM 2005. Nếu BLDS 2015 ghi nhận lỗi là một trong các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì LTM 2005 không ghi nhận yếu tổ lỗi như là một căn cứ; BLDS 2015 yêu cầu bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ thiệt hại về vật chất và tĩnh thần cho bên bị thiệt hại thi UTM 2005 lại xác định phạm vi bồi thường thiệt hại là giá trị tốn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu đo bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vĩ phạm. Ngoài ra, việc xác định mức bôi thường thiệt hại theo Khoản 2 Điều 302 LTMI 2005 xác định giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tôn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu đo bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ phải được hưởng nếu không có hành vị vị phạm. Đôi với BLDS 2015 thì mức bồi thường thiệt hại dựa trên cơ sở thỏa thuận. Bên cạnh đó, chế tài bồi thường thiệt hại trong HĐMBHH chưa có quy định rõ ràng vẻ phạm vi bôi thường thiệt hại HĐMBHH. Theo đó, phạm vi không nêu rõ là có bao gôm những thiệt hại không bao gồm thiệt hại vật chất hay không (thiệt hại đo doanh nghiệp bị mắt uy tín) và thiệt hại có tính đến mọi khoản lợi cho bên bị vi phạm tử một khoản chi phí hay tốn thất tránh được hay không?
3.2.3.4. Tạm ngừng thực hiện HĐMBHH
Tạm dừng thực hiện HĐMBHH là hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng được các văn bản quy phạm pháp luật về hợp đồng quy định. LTM 2005 quy định "1m ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng” (Điều 308). Ví dụ như bên bán giao hàng chất lượng kém cho bên mua thì bên mua có quyền tạm ngừng thanh toán tiên cho đến khi bên bản giao hàng đúng chất lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Hậu qua pháp lý của tạm ngừng thực hiện HDMIBHH
Khi chế tài tạm ngừng thực hiện HĐMBHH được áp dụng, hợp đồng bị giản đoạn tạm thời nhưng hiệu lực của HĐMBHH không ảnh hưởng và hợp đồng đó sẽ tiếp tục được thực hiện trong tương lai khi điều kiện áp dụng chế tải tạm ngừng thực hiện hợp đồng chấm dứt, các quyên và nghĩa vụ theo hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận trong HĐMBHH vẫn có giá trị pháp lý và ràng buộc các bên. Đối với các khoản thiệt hại của bên bị vi phạm. bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu trách nhiệm băng việc bồi thường thiệt hại do hành vị vì phạm hợp đồng. Mức đèn bù thiệt hại được thỏa thuận trong HĐMBHH.
Ngoài ra, khi áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, bên bị vi phạm phải thông báo việc tạm ngừng thực hiện hợp đông cho bên kia, trường hợp không thông báo, nêu gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
Thực tiên tạm ngừng thực hiện HDMBHH
Theo quy định của Điều 30§ LTM 2005 có nêu ra hai căn cứ để áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng bao gôm: Có hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đông: Vĩ phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đông. Ngoài hai trường hợp này ra, luật chưa dự liệu đến trường hợp sau thời điểm ký kết hợp đồng khi các bên bắt tay vào thực hiện HĐMBHH thi một bên phát hiện ra bên còn lại không có khả năng thực hiện hợp đồng và thiệt hại của bên phát hiện ra là khỏ trảnh khỏi. Vậy họ có được tạm ngừng hợp đồng lúc này hay không? Bên cạnh đó, khi áp dụng chế tài này vào HĐMBHH nói riêng và thương mại nói chung, pháp luật vẫn chưa tính đến các yêu tố khác xoay quanh vẫn đẻ trên như căn cứ, thời điểm chấm đứt áp đụng hình thức tạm ngừng thực hiện hợp đồng, quyền vả nghĩa vụ của các bên sau khi tạm ngừng thực hiện hợp đồng chấm dứt. Nhiều doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở này dẫn đến hợp đồng không thẻ thực hiện trong thời gian đài.
3.2.3.5. Đình chỉ thực hiện HDMBHH
Đình chỉ thực hiện HĐMBHH là hình thức chế tài theo đó một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mua bán, Căn cứ đặt ra để áp dụng chế tài này là có hành vì vi phạm hợp đồng xảy ra mà các bên thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng hoặc một bên vị phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Bản chất của đình chỉ HĐMBHH là việc chắm đứt quan hệ hợp đồng mua bán tại thời điểm một bên chấm dứt thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng. Đình chỉ hợp đồng được quy định tại Điều 310 và 311 LTM 2005.
Hạu qua pháp lý của đình chỉ thực hiện HDMBHH
Theo quy định của LTM 2005, khi HĐMBHH bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng châm dứt hiệu lực kê từ thời điểm một bên quyết định đình chỉ hợp đồng và gửi thông báo đình chỉ cho bên còn lại. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được quy định trong HĐMBHH, phần HĐMBHH đã thực hiện trước đó vẫn tôn tại hợp đồng và không đưa các bên trở lại thời điểm chưa tôn tại hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ
có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Thực tiên thực hiện guy định về đình chỉ HDMBHH
Quy định vẻ đình chỉ thực hiện hợp đông tại Điều 310 LTM 2005 đã hoàn toàn loại trừ được trường hợp các bên được thỏa thuận châm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong các trường hợp khác mà chỉ chấm dứt hợp đồng khi xảy ra hành vị vĩ phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện đẻ đình chỉ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Theo đó, quy định này hoàn toàn đi ngược lại với ý chí của các bên vì khi xảy ra vi phạm thì các bên đều mong muốn có thê thỏa thuận giải pháp sửa chữa, khắc phục không phải là cho bên kia quyền đương nhiên chấm dứt. Việc đình chỉ cũng không phản ánh thực tế là các bên thường thỏa thuận về các sự kiện châm đứt mà không phụ thuộc vào việc có xảy ra vi phạm hay không. 2.2.3.6. Huy bỏ HDMBHH
Huy bỏ HDMBHH là hình thức chế tải, theo đó một bên chấm đứt thực hiện nghĩa vụ HĐMBHH và làm cho hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Có hai cách thức hủy bỏ hợp đông là hủy bỏ một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ hợp đồng. Hủy bỏ một phân hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, phần còn lại vẫn còn hiệu lực. Hủy bỏ toàn bộ là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ trong HĐMBHH (Điều 312 LTM 2005). Và cũng giống như nhiều chế tài khác, hủy bỏ hợp đồng chỉ áp dụng khi xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng hoặc một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng.
Hậu quả pháp lì của hủy hồ HDMBHH
Các bên trong HĐMBHH sẽ không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ các thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và vấn đề giải quyết tranh chấp. Các bên có quyên đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Nếu các bên có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả băng chính lợi ích đã nhận thi bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiên. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại theo quy định của luật. Thực tiên thực hiện quy định về hy bọ HDÀMBHH
Bên cạnh việc là một chẻ tài trong hoạt động mua bán hàng hóa nhäăm cho phép các bên hủy bỏ hợp đồng thì quy định về hủy bỏ HĐMBHH trên thực tế thì đã nảy sinh mâu thuẫn ngay tại bản thân Khoản 1 và Khoản 2 Điều 314 LTM 2005. Theo đó, việc cho phép các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã đi ngược lại với bản chất của hủy bỏ hợp đồng. Do khi hợp đồng bị hủy thì tắt cả những phần hợp đông đã thực hiện sẽ phải hoàn trả lại cho bên kia.
Không những vậy, quy định về hoàn trả bằng tiên cũng chưa có căn cử pháp ly cụ thê. Pháp luật chưa quy định về cách xác định số tiên phải trả là bao nhiêu, nguyên tắc định giá thế nào? Theo giá thị trưởng vào thời điểm “hoàn trđ” hay theo giá đã thỏa thuận trong hợp đồng cho những lợi ích đã nhận được cũng không chưa được tính đến.
2.2.4. Giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện trong hợp đồng
mua bán hàng hóa
Số lượng hợp đồng mua bản ngảy cảng nhiều, quá trình ký kết và thực hiện phát sinh các mẫu thuẫn kéo theo số lượng các vụ việc tranh chấp liên quan đến HĐMBHH ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Điều này đặt ra yêu cầu cần có các phương thức giải quyết tranh chấp. Theo quy định của pháp luật về thương mại, có bốn phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên có thê lựa chọn:
2.2.4.1. Giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng Pháp luật không có quy đỉnh liên quan đến thương lượng do việc thương lượng phụ thuộc vào ý chí của các bên. Thương lượng là phương thức được lựa chọn nhiều nhất do việc đầu tiên các bên nghĩ đến khi có tranh chấp xảy ra là ngôi lại cùng nhau giải quyết trước khi đưa tranh chấp ra một bên thứ ba. Trong thực tiễn, các bên tham gia thực hiện HĐMBHH đều mong muốn quan hệ mua bán diễn ra lâu dài nên thương lượng khi có tranh chấp là vô cùng cần thiết. Bên cạnh đó, không phải hàng hóa nào cũng bảo quản được lâu nên nêu tranh chấp được các bên giải quyết nhanh chóng cũng sẽ tránh gây thiệt hại cho cả hai bên.
Vẻ ưu điểm, phương thức này giúp đỡ tốn kém vẻ thời gian, tiên bạc cũng như đảm bảo uy tín, bí mật cho các bên. Tuy nhiên, việc thương lượng giữa bên mua và bên bản cũng khó đạt được vì nguyên nhân xảy ra tranh chấp chủ yếu là sự vi phạm nghĩa vụ của một bên mà bên còn lại khó có thê chấp nhận được dẫn đến tranh chấp. Ngoài ra, phương thức thương lượng không có cơ chế đề ràng buộc các bên thi hành sau khi đạt được thỏa thuận, dẫn đến sau đó các bên tiếp tục mang tranh chấp ra giải quyết tại Tòa án hoặc Trọng tài.
2.2.4.2. Giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐMBHH thông qua hòa giải
Hòa giải trong mua bản hàng hóa có thê hiểu là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên làm trung gian hòa giải nhãm giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐMBHH giữa các bên. Có hai cách thức thực hiện phương thức hòa giải:
- Hòa giải ngoài tổ tụng: là việc các bên tranh chấp tiền hành hòa giải với nhau dưới sự hỗ trợ, giúp đỡ của bên thứ ba. Trung gian hòa giải có thê là cá nhân, tô chức, hòa giải viên, Trọng tài hay Tòa án được các bên lựa chọn.
- Hòa giải trong thủ tục tổ tụng: Các bên ban đầu không có thỏa thuận sử dụng phương thức hòa giải. Việc hòa giải được tiền hành tại Trong tài hoặc Tòa án khi các cơ quan này tiễn hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên.
Trước khi có Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, việc các bên mời trung gian hòa giải, tiên hành hòa giải và kết quả của việc hòa giải không được quy định tại văn bản pháp luật. Chính phủ ban hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP đã tạo cơ sở pháp lý cho các bên có thêm một sự lựa chọn trong việc giải quyết tranh chấp. Theo đó, tranh chấp về HĐMBHH được giải quyết bằng hòa giải chỉ khi giữa bên mua và bên bán có thỏa thuận hòa giải. Việc thỏa thuận này có thê diễn ra trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp trong thực hiện HĐMBHH hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp. Trình tự, thủ tục được quy định cụ thể trong nghị định nêu trên Ưu điểm, nhược điểm của hỏa giải gần giống thương lượng nhưng khác biệt hơn là hòa giải là có sự tham gia của người thứ ba nên cơ hội giải quyết tranh chấp, mức độ tôn trọng và tuân thủ kết quả hòa giải cũng cao hơn.
2.2.4.3. Giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại
Cải quyết tranh chấp HDMIBHH thông qua Trọng tài là các bên thỏa thuận đưa tranh chấp liên quan đến HĐMBHH phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài. Khi giải quyết tranh chấp bằng hình thức này, các bên sẽ áp dụng các quy định của Luật Trọng tài Thương mại 2010. Việc giải quyết tranh chấp trong hoạt động mua bản hàng hóa thông qua trọng tải phải dựa trên nguyên tắc các bên có thỏa thuận trọng tải trước hoặc sau khi các bên xảy ra tranh chấp. Phương thức giải quyết này ngày càng trở nên phỗ biến và được sử dụng rộng rãi trong giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐMBHH nói chung và các hợp đồng thương mại nói riêng ở trên thế giới.
Dựa trên các quy định pháp luật Việt Nam về phương thức nảy, có thể thấy giải quyết thông qua trọng tài thương mại đem lại nhiều ưu điểm, đặc biệt là đối với tranh chấp HĐMEBHH, cụ thể:
Thứ nhất, phán quyết của trọng tài có giá trị chung thâm, trọng tài chỉ xét xử một lần duy nhất nên về trình tự, thủ tục nhanh chóng, linh hoạt hơn so với Tòa án khi phải xét xử ở hai cấp (Khoản 5 Điều 4 LTTTM 2010).
Thứ hai, Khoản 4 Điều 4 LTTTM 2010 quy định: “Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tiễn hành không công khai trữ trưởng hợp các bên có thảa thuận khác". Điều đó có nghĩa là giải quyết thông qua trọng tài sẽ đảm bảo bí mật kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Đối với một đoanh nghiệp có hoạt động mua bán là ngành nghẻ chính thi uy tín luôn phải đặt lên hàng đầu đề giữ chân đỗi tác cũ và thu hút đối tác tiềm năng.
Thứ ba, hội đồng Trọng tài được các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc được chỉ định để giải quyết tranh chấp nên đảm bảo tính lựa chọn cho các bên, Ngoài ra, trọng tài viên không chỉ có chuyên môn về luật mà còn có chuyên môn về những nghiệp vụ mang tính đặc thù khác đói với các loại hàng hóa. Nhờ đó việc giải quyết tranh chấp liên quan đến mua bản hàng hóa cũng toàn diện hơn.
Có nhiều ưu điểm là vậy nhưng hiệu quả hoạt động của các trung tâm trọng tài ở Việt Nam vẫn chưa thực sự tương xứng. Các doanh nghiệp hiện nay vẫn tỏ ra khá đè đặt khi lựa chọn phương thức này.
2.2.4.4. Giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án Giải quyết tranh chấp về HĐMBHH thông qua Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp về HĐMBHH thông qua hoạt động của cơ quan xét xử mang tính cưỡng chế cao nhất, phán quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì bắt buộc các bên phải tuân thủ, trong trường hợp không tuân thủ thì sẽ được đảm bảo thi hành bằng việc cưỡng chế của nhà nước. Đây là phương thức giải quyết tranh chấp cuỗi cùng mà các bên nghĩ tới khi giải quyết tranh chấp của mình.
Các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại hiện hành chỉ đưa ra quy định đây là một trong các hình thức giải quyết mà không nêu cụ thể cách thức, thủ tục về việc giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án. Vậy nên, các bên lựa chọn phương thức nảy sẽ tuân theo văn bản pháp luật chung vẻ tổ tụng dân sự là Bộ luật Tô tụng Dân sự 2015.
Các bên cần xác định đúng thắm quyền của Tòa án dựa trên BLTTDS 2015 để nộp đơn khởi kiện cho đúng thảm quyên. Hoạt động mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại nên thuộc tranh chấp vẻ lĩnh vực kinh doanh thương mại. Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì Toà án nhân đân cấp huyện có thẩm quyên giải quyết sơ thâm những “7ranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản I Điều 30 của Bộ luật này”. Vụ việc tranh chấp thuộc thấm quyền giải quyết sơ thâm của Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh khi “ranh chấp, yêu câu về kinh doanh, thương mại thuộc thâm quyền của Tòa án nhân dân cáp tỉnh” và Tòa chuyên trách này cũng thực hiện giải quyết theo thủ tục phúc thâm đối với những “vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa ăn nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. `.
Trên thực tế, giải quyết thông qua Tòa ăn có ưu điêm như sau: Việc giải quyết tại Tòa án thông qua nhiều cấp xét xử. Vậy nên, hoàn toàn có thể đảm bảo quyết định của Toà án được công băng, khách quan và đúng với pháp luật; Phản quyết mang tính bắt buộc các bên phải thi hành và có tính cưỡng chế cao nên đảm bảo khả năng chấp hành của các bên; Chi phí đề giải quyết tranh chấp tại Toà án thấp hơn so với giải quyết tại các trung tâm trọng tải. Còn nhược điểm khi giải quyết tại Tòa án bao gồm: Trình tự, thủ tục xét xử bằng Tòa án còn rườm rà, vẫn còn mang nặng tính hình thức; Thời gian tiễn hành trên thực tế kéo dài, một vụ tranh chấp cỏ thể trải qua nhiều cấp xét xử khiến cho vụ việc có thê bị kéo đài, mất thời gian, tiên bạc và bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp:...
Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp về HĐMBHH là hai năm kế từ thời điểm quyền vả lợi ích của bên khởi kiện bị xâm phạm. Sau thời hạn này, Tòa án sẽ không thụ lý vụ
việc tranh chân. 2.3. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cố phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam
2.3.1. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam
Tham gia thực hiện nhiều hợp đồng mỗi năm, Công ty cô phần Dược liệu và Thực phâm Việt Nam đứng ở cả vị trí bên mua và bên bán trong hợp đồng. Công ty tham gia vào hợp đồng với tư cách của bên mua khi đi thu mua nỗng sản, cây gia vị, dược liệu số lượng lớn từ các hợp tác xã, doanh nghiệp khác và đứng ở tư cách người bản khi công ty bán cho các đối tác số hàng hóa đã qua chế biến, đóng gói. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty luôn cô găng thực hiện đây đủ các nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng mua bán nói riêng và thực hiện đúng quy định của pháp luật về hợp đồng thương
mại nói chung. Về năng lực để tham gia hợp đẳng
Tuy mới chỉ hoạt động 6 năm nhưng Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam đã và đang không ngừng phát triển, mở rộng quy mô hoạt động. Công ty luôn cô găng đảm bảo năng lực, điều kiện đề tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng. Công ty cỗ phân Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam là đoanh nghiệp được thành lập hợp pháp với ngành nghề kinh đoanh chính là sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu nhưng công ty hoạt động chính trong ngành xuất khẩu, kinh đoanh nông lâm sản được liệu, sản xuất đỗ uống từ được liệu. Số vốn điều lệ được thay đổi nhiều lần từ số vốn điều lệ ban đầu là 8§.000.000.000 đồng giờ đã lên đến 316.000.000.000 đồng. Nhà máy sản xuất, chế biển, kho bảo quản hàng hóa của công ty có điện tích hơn 5000m2, với đây chuyên sản xuất hiện đại, được nhập khẩu từ các nước tiên tiễn trên thể giới, áp dụng một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo chuẩn quốc tế ISO 22000. Vậy nên, Công ty có đủ cơ sở vật chất đê thực hiện các bản hợp đông lớn. Cán bộ công nhân viên của công ty cũng được tuyên chọn kỹ cảng, được đảo tạo, nâng cao nghiệp vụ phù hợp với vị trí công việc. Tính đến cuỗi năm 2020, công ty Cổ phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam đang có 45 cán bộ nhân viên trong đó có 25 công nhân khối sản xuất có trình độ phổ thông và 20 cán bộ nhân viên khối văn phòng có trình độ đại học. Có thê thấy, VỚI VIỆC thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, tiềm lực tải chính ôn định, máy móc hiện đại và đội ngũ nhân viên có năng lực, Công ty cô phân Được liệu và Thực phâm Việt Nam có đây đủ điều kiện đề trở thành chủ thê của HĐMBHH và năng lực đê giao kết và thực hiện hợp đồng. Công ty không chỉ chú ý đến năng lực chủ thê của mình, công ty còn khá kỹ lưỡng trong việc tìm hiệu, lựa chọn đôi tác, khách hàng nhằm đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng cũng như khả năng thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng của họ. Chỉ khi nắm được những thông tin cần thiết về đoanh nghiệp mình chuẩn bị ký kết, công ty mới thực hiện việc ký hợp đồng. Và việc ký kết hợp đồng cũng chỉ được diễn ra giữa người người đại điện hợp pháp của Công ty hoặc người đại diện theo ủy quyền ký kết trong phạm vi được ủy quyên để đảm bảo hợp đồng không bị vô hiệu do chủ thê ký kết không đủ tư cách pháp lý.
Về thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
Dù đứng ở vai trò bên mua hay bên bản trong hợp đồng thì công ty cô phân Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam luôn cỗ gắng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mỉnh
trong hợp đồng.
Khi công ty đứng ở vai trò bên bán, công ty đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên bản trong hợp đồng mua bản nông sản, gia vị, dược liệu. Trước khi giao hàng đối tác, công ty luôn yêu cầu bên mua đến kho bảo quản hàng hóa thực hiện bước kiêm tra sỐ lượng, chất lượng hàng hóa trước khi xuất kho giao hang. Đây là một bước quan trọng cần thiết tránh những tranh chấp liên quan đến hàng hóa sau này cũng như là căn cứ yêu cầu bên mua nhận hàng. Trong hoạt động giao hàng, tùy thuộc vào thỏa thuận cũng như ý chí của các bên đê xác định thời điểm giao hàng, địa điểm giao hàng cũng như phương thức giao hàng mà công ty sẽ thực hiện. Thông thường, các bên sẽ lựa chọn sẽ giao hàng tại kho của công ty ở huyện Đan Phượng, Hà Nội hoặc giao đến kho của người mua. Bên cạnh việc giao hàng, công ty cũng giao đây đủ chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua. Chứng tử hàng hóa thông thường được công ty giao cho bên mua gồm: hóa đơn thương mại: bảng kê chỉ tiết; phiếu đóng gói:... Đối với quyền sở hữu hàng hóa, vì hàng hóa công ty kinh doanh không cần đăng ký quyền sở hữu nên pháp luật không có đặt ra điều kiện để chuyên quyên sở hữu. Việc chuyên quyên sở hữu từ công ty sang
phía người mua được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Khi công ty đứng ở vai trò bên mua nông sản, gia vị, dược liệu từ hợp tác xã, hộ kinh doanh tại các vùng trồng và doanh nghiệp bản buôn. Công ty thực hiện nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán cho bên bán. Vẻ nghĩa vụ thanh toán, công ty thường thực hiện hai phương thức thanh toán sau: Thanh toán ngay sau khi bên bản hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và công ty hoàn thành thủ tục nhận hàng: Thanh toán trước 705% giá trị hợp đồng và đến khi bên bán giao đủ sẽ thanh toán nốt phần còn lại. Việc thanh toán thực hiện thông qua hình thức chuyển tiên cho bên bán, Công ty với số vốn linh hoạt, doanh thu ôn định nên chưa bao giờ đề xảy ra chậm trễ vẻ thời hạn thanh toán tiền hàng cho bên bán. Nghĩa vụ nhận hàng được công ty thực hiện theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Ngoài ra, công ty cũng đã thực hiện những công việc hợp lý tạo thuận lợi cho việc giao hàng của bên bán như: chuẩn bị kho, bố trí người nhận hảng....
Tuy nhiên, quá trình thực hiện nghĩa vụ trong HĐMBHH của Công ty cỗ phần Dược liệu và Thực phâm Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi một số vẫn đề như: Hợp đồng mua bán hàng hóa được xây dựng dựa trên sự phối hợp làm việc giữa phòng kinh doanh và phòng hành chính nhân sự; Phòng hành chính nhân sự phải một lúc đảm đương cả công việc hành chính nhân sự cũng như pháp chế doanh nghiệp; Kinh nghiệm của cán bộ, nhân viên qua thực tế thực hiện hợp đồng.
Về vẫn đề trách nhiệm pháp lý khi có hành vỉ vỉ phạm
Công ty cũng đã có sự tìm hiểu về trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm đề thêm vào điều khoản, Tuy nhiên, không phải bản hợp đồng mua bản hàng hóa trong nước nào của công ty cũng có đầy đủ các chế tài như: phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, buộc thực hiện đúng hợp đồn ø, tạm ngừng hợp đồng. đỉnh chỉ hay hủy bỏ hợp đồng. Chế tài thường xuất hiện trong bản hợp đồng của công ty là chế tải phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại. Đối với chế tài phạt vi phạm, mức phạt vi phạm quy định trong hợp đồng mua bán của công ty với đối tác, áp dụng đối với bên có hành ví vi phạm tuân thủ theo quy định của pháp luật là không quá 8% phần nghĩa vụ bị vi phạm. Đối với chế tài bồi thường thiệt hại thì mức bôi thường thiệt hại giữa công ty và đối tác quy định là mức tôn thất thực tế của bên bị vi phạm.
Trên thực tế, Công ty luôn nỗ lực hạn chế tối đa để xảy ra các hành vi vi phạm hợp đông nhưng do nhiều lý do chủ quan, khách quan mà các hành vi vi phạm vẫn xảy ra. Hành vi vi phạm công ty liên quan đến chậm thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Đặc biệt trong thời điểm COVID -19, lượng hàng hóa công ty thu mua lại trở nên khan hiểm dẫn đến công ty phải tìm các nguồn hàng khác dẫn đến chậm tiền độ. Ngoài ra, công ty cũng phải cho cán bộ công nhân viên nghỉ làm do mắc COVID -19 nên không đảm bảo tiễn độ sơ chế, đóng gói hàng hóa kịp giao hàng. Tuy nhiên vì bản thân trường hợp này không thuộc các trường hợp miễn trách nên khi hành vi vi phạm này xảy ra, công ty vẫn bị phạt vị phạm hợp đồng do chậm giao hàng nếu hợp đồng có thỏa thuận và phải bôi thường thiệt hại (nêu có) cho bên mua.
VỀ các biện pháp giải quyết tranh chấp của công ty
Trong quả trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bản, tranh chấp giữa các bên lả điều khỏ tránh khỏi và không một bên nào muốn nó xảy ra. Tuy nhiên khi tranh chấp
xảy ra do nhiều yêu tỗ khác nhau, công ty cô phần Dược liệu và Thực phầm Việt Nam luôn có găng giải quyết theo hướng tốt nhất vừa đảm bảo giải quyết được mâu thuẫn, tiết kiệm thời gian, chỉ phí vừa đảm bảo uy tín, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp. Hợp đồng mua bán trong nước của công ty và các đối tác quy định về việc giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng. Nếu hai bên không thẻ thương lượng được, dựa theo quy định vẻ giải quyết tranh chập đã được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, Công ty sẽ giải quyết thông qua Tòa án đẻ giải quyết theo quy định của pháp luật. Sở dĩ lựa chọn phương thức thương lượng trước vì nó mang tính thiện chí, thể hiện mong muốn hợp tác lâu dài với đối tác cũng như đạt được những mong muốn mả công ty hướng đến trong giải quyết tranh chấp. Khi thực hiện thương lượng, công ty và khách hàng sẽ cùng nhau ngôi lại, xác định lại quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, đưa ra phương hướng, giải pháp bảo vệ quyên lợi cho cả hai bên. Trường hợp phải giải quyết thông qua Tòa án, các bên phải tuần theo thủ tục, trình tự tô tụng đỗi với từng phương thức trên.
Thông thường, các tranh chấp mà công ty gặp phải thường xoay quanh việc chậm thanh toán của đối tác hoặc chất lượng hàng hóa giao. Điền hình như tranh chấp về hợp đồng mua bán hạt tiêu đen loại 5mm xảy ra vào năm 2020 giữa Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam và Công ty cô phần Thương mai địch vụ Công nghệ Tiến Đức. Ban đầu, công ty Tiên Đức thanh toán trước 70% giá trị hợp đông sau khi ký hợp đồng. Sau đó, khi công ty VINAHERBFOODS thực hiện đây đủ trách nhiệm giao 7,5 tắn hạt tiêu đen loại 5mm đến kho của công ty Tiến Đức thì sẽ thanh toán nốt phần còn lại. Tuy nhiên, đến thời hạn thanh toán ở quý 2/2020 mà đối tác vẫn chưa thực hiện việc thanh toán nốt 30% giá trị hợp đồng còn lại. Công ty cô phân Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam đã liên hệ gặp gỡ với Công ty cô phần Thương mai địch vụ Công nghệ Tiến Đức để thương lượng giải quyết tranh chấp và đã giải quyết được tranh chấp liên quan đến việc chậm thanh toán này. Theo đó, công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam sẽ dãn thời gian thanh toán sang quý 4/2020. Tỉnh đến hết quý 4/2020, khách hàng đã hoàn thành việc thanh toán đơn hàng cho công ty.
Tính đến hiện nay, các tranh chấp liên quan đến thực hiện hợp đồng của công ty thường được giải quyết băng con đường thương lượng chưa có tranh chấp nào phải giải quyết thông qua Tòa án hay Trọng tải.
2.3.2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện các quy phạm pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam 2.3.3.1. Lu điểm Nhìn chung, công ty cô phần Dược liệu và Thực phâm Việt Nam đã tuân thủ các quy định của pháp luật về HĐMBHH. Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng của công ty không đề xảy ra hành vi vi phạm hay tranh chấp nào nghiêm trọng, gây hậu quả xâu.
Công ty đã có sự nghiên cứu, tìm hiệu các quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa như BLDS 2015 và LTM 2005. Nhờ năm bắt được những quy định mới của pháp luật, việc thực hiện hợp đồng mua bán của công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam trở nên chủ động hơn, hạn chế được các rủi ro, tranh chấp ảnh hưởng xấu đến công ty.
Ngoài ra, các điều khoản trong hợp đồng đều được công ty xem xét kỹ lưỡng vả cần thận đê nắm rõ được quyên lợi của mình và những nghĩa vụ công ty phải thực hiện. Công ty luôn tâm niệm dù đứng ở vị trí bên mua hay bên bản thì đều phải nỗ lực thực hiện hợp đồng một các tốt nhất. Nhờ đó, hợp đồng của công ty diễn ra suôn sẻ, thuận lợi. Không chỉ các đối tác cũ quay lại mả còn có cả các khách hàng mới tìm đến hợp tác. Thời điểm dịch bệnh nhưng lợi nhuận của công ty vẫn khả ly tưởng và đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra từ đầu năm. Những thành công trong quả trình thực hiện HIĐMBHH không thể không nhắc đến năng lực tổ chức lao động, phương hướng thực hiện của Ban Giám đốc cũng như sự có găng, nỗ lực hoàn thành hợp đồng của toàn bộ cán bộ công nhân viên.
2.3.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu công ty đã đã được trong quả trình thực hiện HĐMBHH. còn đó là những khó khăn, vướng mặc mà công ty đã và đang gặp phải. Cụ thê:
Thứ nhất, mặc dù Quốc hội đã ban hành cả luật chung và luật chuyên ngành nhằm điều chỉnh quả trình thực hiện hợp đồng mua bán nhưng các văn bản pháp luật chưa đảm bảo được tính thông nhất, chưa được sửa đôi kịp thời và chưa dự liệu hết những tình huống có thê xảy ra gây khỏ khăn khi áp dụng vào thực tiễn. Công ty còn tỏ ra lũng túng
khi áp dụng các quy định của luật vào việc thực hiện hợp đồng.
Thứ hai, Công ty chưa có phòng pháp chế riêng biệt mà đề nó là chức năng của phòng hành chính nhân sự khi cần giải quyết các vẫn đề liên quan đến hợp đồng. Vì không có bộ phận chuyên trách này nên việc rà soát các điều khoản hợp đồng còn qua loa lẫy lệ, nội dung hợp đồng được xây dựng thiếu tính chặt chẽ. việc cập nhật văn bản pháp luật thiểu sự kịp thời dẫn đến chậm trễ trong áp dụng vào hợp đồng và tốn khá nhiều chỉ phí khi có tranh chấp xảy ra giữa công ty và đối tác. Chỉ khi vẫn đề năm ngoài khả năng của mỉnh, công ty mới tìm tới những luật sư tư vẫn, những văn phòng luật bên ngoài để giải quyết.
Thử ba, kinh nghiệm của nhân viên công ty còn tồn tại điểm hạn chế. Mặc dù trình độ của cán bộ công nhân viên được đánh giá là khá tốt nhưng vì nhân viên của công ty còn khá trẻ, nhiều người mới ra trường hoặc mới vào công ty nên chưa hiểu rõ quá trình thực hiện hợp đồng tại công ty. Vậy nên, việc thực hiện còn đập khuôn, máy móc chưa căn cứ vào tình hình thực tiễn. Quá trình thực hiện HĐMBHH bị ảnh hưởng do xảy ra những sai sót nhỏ.
Thứ tư, một số hợp đồng mua bản hàng hóa chưa chú trọng đến các điều khoản về chế tài trong hợp đồng thương mại. Công ty vẫn thực hiện một số hợp đồng trên cơ sở niêm tin giữa các bên nên hợp đồng của công ty ngoài các điều khoản về chế tài bồi thưởng thiệt hại, phạt vị phạm thì không quy định về các chế tài nghiêm khắc hơn như: Tạm ngừng, đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng.
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Dựa trên những thực tiễn được nêu ra, có thể thấy, BLDS và LTM đã làm tốt vai trò lạo ra môi trường pháp lý bình đăng, minh bạch trong hoạt động thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên như: điều kiện có hiệu lực, quyền và nghĩa vụ của các bên,....Đặc biệt là sự ra đời của LTM 2005 đã bỗ sung, giải quyết được phần nhiêu vần để còn tôn tại của luật cũ cũng như là luật chuyên ngành hiện hành điều chỉnh các quan hệ về hợp đồng thương mại nói chung và hợp đông mua bán hàng hóa nói riêng.
Bên cạnh mặt tích cực, các yăn bản quy phạm pháp luật còn tôn tại một sỐ hạn chế, yếu kém gây ảnh hưởng đến các bên trong IĐMBHH. Có một số quy định liên quan đến thực hiện HĐMBHH còn chưa đầy đủ, rõ ràng, thiểu tính bao quát, sự thông nhất
giữa các văn bản. Cụ thê:
- Sự khác biệt trong quy định của BLDS của LTM. Chăng hạn như việc áp dụng cùng lúc chế tài bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm. Theo BLDS 2015 quy định: >*Trưởng hợp các hên có thủa thuận về phạt vi phạm những không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vỉ phạm và vừa phải bi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt ví phạm ” (Điều 418). LTM 2005 lại quy định khác: ''Trưởng hợp các bên có thảa thuận phạt vĩ phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vì phạm và buộc bồi thưởng thiệt hại, trữ trưởng hợp Luật này có quy định khác” (Điều 307). Theo đó, điểm không thống nhất ở đây là BLDS 2015 quy định các bên có thỏa thuận phạt vi phạm nhưng phải có thỏa thuận thì mới cùng lúc áp dụng được chế tải phạt
vi phạm và và bôi thường thiệt hại, Còn LTMI 2005 thì các bên có thỏa thuận phạt vĩ phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại. Sự thiếu thống nhất giữa quy định của luật gây ra những mâu thuẫn, khó khăn khi áp dụng các chế tải trong thực tiễn.
- Quy định vẻ chẻ tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng trong LTM 2005 chưa đây đủ, rõ ràng. LTM ngoài việc đưa ra căn cứ áp dụng cũng như hậu quả pháp lý của chế tài này quy định tại Điều 308 và 309 mà chưa có quy định nảo liên quan đến căn cứ, thời điểm chấm đứt áp dụng hình thức tạm ngừng thực hiện hợp đồng và nghĩa vụ của các bên khi chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đông chấm dứt. Khi áp dụng chế tài này, đoanh nghiệp loay hoay không biết làm thê nào khi chấm đứt chế tải.
Kết luận Chương 2
Thông qua chương 2, có thê thây việc nghiên cứu thực tiễn các quy định của pháp luật về thực hiện HDMEBHH cũng như thực trạng của công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam đã cho thấy những mặt tích cực trong quá trình xây dựng hành lang pháp lý và những kết quả tốt của Công ty VINAHERBFOOIDS đạt được khi tuần thủ pháp luật về thực hiện HĐMBHH. Tuy nhiên, cũng đã để lộ ra những hạn chế về quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện hợp đồng và những bất cập trong hoạt động thực thí pháp luật của công ty. Chương 3 của bài khóa luận sẽ đưa ra một số kiến nghị, biện pháp tham khảo đề pháp luật về thực hiện HĐMBHH ngày cảng hoàn thiện hơn nữa.
CHƯƠNG 3. MỘT SỎ KIÊN NGHỊ GÓP PHÂN HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUÁ THỰC THỊ PHÁP LUẬT VẺ HỢP ĐÒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luát phải chưa trên các đưởng lỗi, chủ tr<ương, chỉnh sách của Đảng và Nhà nước
Chỉnh trị và pháp luật có mỗi liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Đường lỗi, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trỏ chỉ đạo xây dựng nội dung của pháp luật. Pháp luật thể chế hoá các chủ trương đường lỗi của Đảng, làm cho ý chí của Đảng thành ý chí chung và đưa vào cuộc sông. Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 19-KL/TW về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV. Trong đó, nội dung tông quát vẻ vấn đề hoàn thiện pháp luật được nêu như sau: “Chữ trọng hoàn thiện hệ thông pháp luật đây đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thì, ôn định, công khai, mình bạch, có sức cạnh tranh quốc tế; lấy quyên và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trong tâm; tăng cường giảm sát, kiểm soát việc thực hiện quyÊn lực nhà nước; thúc đây đổi mới sửng tạa. Khắc phục ngay tình trạng văn hạn luật thiểu tính ồn định, "luật khung, luật Ông”, chăm bạn hành văn bản quy định chỉ tiết, trưởng dân thi hành. Đồng thời, siết Chặt kỹ luật, kỳ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là người đứng đâu trong xây dựng pháp luật; chẳng tiêu cực ngay trong công tác xây dựng pháp luật, không bị chỉ phối, tác động bởi các hành vì không lành mạnh của bất cứ tô chức, cá nhân nào, không để xảy ra tình trạng lông ghép "lợi ích nhóm”, lợi ích cục bộ của cơ quan quản lý nhà nước trong văn bản pháp luật" (Kết luận . Theo đó, việc hoàn thiện pháp luật, đặc biệt là pháp luật vẻ HĐMBHH phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra về định hướng hoàn thiện pháp luật của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Các cơ quan có thầm quyền cần có sự nghiên cứu, sửa đồi các quy định còn chồng chéo, thiểu tính ôn định, chưa có văn bản hướng dẫn,...theo định hướng tạo sự đồng bộ, thông nhất, kịp thời giữa các văn bản quy phạm pháp luật nhăm đảm bảo lợi ích của các chủ thê trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, tránh trường hợp củng một nội dung nhưng mỗi văn bản lại có cách quy định khác nhau.
Thứ hai, xâu dựng và hoàn thiện pháp luật về thực hiện HĐMBHH phải phù hợp với
thông lệ quốc tế
Trong những năm trở lại đây, Việt Nam đã kỷ kết và trở thành thành viên của nhiều Hiệp định, Công ước quốc tế trong lĩnh vực thương mại như: Công ước Viên 1980, Hiệp định thương mại tự do EVFTA, Hiệp định CPTPP,....Tuy nhiên, Việt Nam văn bản chuyên ngành điều chỉnh hoạt động thương mại của Việt Nam là LTM 2005 đã được ban hành cách đây 17 năm, chủ yếu điều chỉnh quan hệ mua bản hàng hóa trong nước nên có nhiều quy định đã không còn phù hợp với thực tiễn hội nhập. sự phức tạp của HDMBHH, những bất cập cho doanh nghiệp khi thực hiện HDMBHH. Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực thương mại nói chung và các quy định pháp luật về thực hiện HĐMBHH nói riêng cũng cần phải có định hướng sửa đôi, bỗ sung thậm chí thay thế sao cho không chỉ phù hợp với pháp luật quốc tế mà còn đảm bảo được lợi ích của các doanh nghiệp trong nước.
Thứ ba, hoàn thiện pháp luật về HDMBHH phải đảm bảo tính cụ thể và tỉnh thống nhất, đồng bộ, khả thi
Định hướng hoàn thiện các quy định pháp luật vẻ thực hiện HĐHĐMBHH phải được xem xét kỹ càng, xây dựng theo hướng thông nhất, đồng bộ, khả thi. Hướng hoàn thiện pháp luật về vấn đề nảy cần xét đến mối quan hệ giữa hai văn bản luật chính điều chỉnh là Bộ luật dân sự, Luật thương mại. Những quy định mang tính nguyên tắc chung đã được ghi nhận trong luật chung cần được loại bỏ khỏi luật chuyên ngành. Luật thương mại chỉ quy định các nội dung đặc thù về HĐMBHH và cần có sự so sánh, đối chiếu quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật với nhau để đảm bảo sự thông nhất, phù hợp khi áp dụng trên thực tế.
3.2. Kiến nghị cụ thể góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
3.2.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa Hoàn thiện pháp luật là một quá trình lâu đài từ giai đoạn tìm ra những điểm bất cập, nhìn nhận đến đưa ra hướng giải quyết. Pháp luật Việt Nam về HĐMBHH được áp dụng trong mật khoảng thời gian tương đối dài và cũng đã bộc lộ nhiễu điểm cần được xém xét, điều chỉnh. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thông pháp luật vẻ thực hiện HĐMEBHH tại Việt Nam được đặt ra, cụ thế:
Thứ nhất, các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong HĐMBHH đã nêu ra được những quyên và nghĩa vụ cơ bản nhất của các bên trong HĐMIBHH nhưng cần có sự rõ ràng hơn nữa trong các quy định. Chăng hạn như trong ví dụ được nêu ra ở phần thực trạng, Điều 39 LTM 2005 cân phải thay đổi theo hướng của Điều 432 BLDS 2015 theo đó xác định chất lượng từng loại hàng hóa khác nhau dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể đo nhà nước quy định hay theo tiêu chuẩn riêng biệt phù hợp với mục đích giao kết.
Thứ hai, quy định về chế tài buộc thực hiện hợp đồng: Khoản 1 Điều 297 LTM 2005 quy định về khái niệm chẻ tài buộc thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, về mặt tử ngữ chưa thật sự phù hợp, cụ thê là cụm từ “thực hiện đúng hợp đồng ” không phù hợp đối trường hợp vị phạm hợp đồng về mặt thời hạn, vì thời hạn đã qua không thê quay lại đê thực hiện nghĩa vụ. Do đó, LTM cần xây dựng lại khái niệm về chế tài này theo hướng “tiếp tục thực hiện hợp đồng” thay vì “thực hiện đúng hợp đồng. Điều này sẽ giải quyết được tình trạng thiếu khả thi trong quy định và tránh gây ra những lúng túng, khó khăn cho doanh nghiệp khi áp dụng.
Thứ ba, Điều 302, 303 LTM 2005 quy định về chế tải buộc bồi thường thiệt hại: Ngoài các loại thiệt hại về vật chất, LTM cần bô sung thêm một số loại thiệt hại có thê được bài thưởng như: mắt uy tín kinh doanh, giá trị thương hiệu....Trong quá trình mua bán hàng hóa, những tải sản võ hình cũng ngày cảng được các bên chủ ý tới. Vậy nên, nên coI thiệt hại liên quan đến tải sản vô hình nảy lä một loại thiệt hại thực tế mà doanh nghiệp phải gảnh chịu và nháp luật thương mại cần có quy định cụ thê đề đảm bảo quyền lợi cho bên bị vị phạm. Ngoài ra, LTM cần bô sung quy định một số khoản thiệt hại giản
tiếp mả bên bị vi phạm có thể yêu cầu bôi thường như: chỉ phí đã bỏ ra không thu hồi lại được, chí phí đi lại đảm phán để giải quyết vi phạm, chỉ phí giám định hàng hóa, chỉ phí thuê luật sư đề tư vẫn, khởi kiện...
Thứ tư, Điều 300 và 301 LTM 2005 quy đinh vẻ chế tài phạt vi phạm: Mức phạt 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm hiện nay đã không còn phù hợp. LTM cần điều chỉnh lại mức phạt vi phạm theo hướng tăng lên hơn 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vĩ phạm hay giao cho các bên tự thỏa thuận sẽ phù hợp hơn với thực tiễn hiện nay và chế tài phạt vi phạm có thê phát huy hơn nữa mục đỉch là phòng ngừa và răn đe các bên có hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, LTM cũng cần bỗ sung quy định vẻ việc áp dụng đồng thời các chế tài tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng với các chế tài thương mại khác như phạt vi phạm hay bồi thường thiệt hại để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình thi hành pháp luật (Ths.Nguyễn Văn Việt, 2017)
Thứ năm, Điều 308, 309 LTM 2005 quy định về căn cứ cũng như hậu quả pháp ly của chế tài tạm ngừng hợp đồng. Tuy nhiên, chưa đưa ra quy định liên quan đến chấm dứt chế tài nảy gầy khó khăn cho doanh nghiệp khi áp dụng. LTM cần có sự bố Sung quy định cụ thê vẻ căn cứ, thời điểm chấm dứt áp dụng hình thức tạm ngừng thực hiện hợp
đồng và nghĩa vụ của các bên khi căn cứ tạm ngừng thực hiện hợp đồng chấm dứt.
Thứ sáu, Khoản 2 Điều 314 LTM 2005 quy định về hậu quả pháp lý của hủy bỏ hợp đồng. Quy định này chưa xác định lợi ích ở đây là gì cũng như chưa quy định thời gian hoàn trả. LTM cần có sự sửa đôi cần sửa đôi quy định này theo hướng “nếu các bên không thể hoàn trả bản 'ự chính hiện vật đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trd bằng tiễn theo giả trị hiện vật tại thời điểm hoàn trả" (Luật sư Lê Văn Sua, 2016)
3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa 3.2.2.1. Về phía nhà nước Không chỉ có doanh nghiệp phải có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật khi thực hiện HĐMBHH, bản thân Nhà nước cũng cần có các giải pháp mang tỉnh trọng tâm. Cụ thê: - Nảng cao hiệu quả thực thì pháp luật thông qua hoạt động lập pháp Các văn bản quy phạm pháp luật về HĐMBHH của Việt Nam chỉ mới dừng lại ở những quy định mang tính nguyên tắc chung, nhiều quy định không sát, không phù hợp với thực tế ký kết và thực hiện HĐMBHH. Bản thân hệ thông pháp luật về HDMBHH chưa thật sự hoàn thiện, chất lượng gây ảnh hưởng đến hiệu quả thực thĩ pháp luật. Để giải quyết được vấn để này, Nhà nước cần thay đổi trong công tác lập pháp, cụ thê: + Về công tác nhân lực tham gia lập pháp: Nhà nước cần có sự đầu tư nâng cao chất lượng đối với đội ngũ tham gia lập pháp, là những người trực tiếp tham gia soạn thảo, thâm định các văn bản quy phạm pháp luật. Cần có các biện pháp nhằm thu hút các chuyên gia lập pháp có trình độ cao tham gia vào quá trình xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về HĐMBHH. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần quy định trách nhiệm pháp lý đối với từng cá nhân hoặc từng bộ phận tham gia soạn thảo, thảm định, thâm tra, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nêu đề xảy ra lỗi dẫn đến việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật, gầy hậu quả nghiêm trọng cho nhà nước và xã hội
+ Về công tác lây ý kiến trong hoạt động lập pháp: Trước khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về HĐMBHH, Nhà nước cần tiễn hành lấy ý kiến đối với các dự thảo, nghiên cứu các ý kiến nhằm kịp thời phát hiện những quy định mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội để phục vụ công tác lập pháp. Ngoài ra, Nhà nước cũng cân thường xuyên thực hiện kiểm tra, rà soát hiệu quả thi hành của các văn bản pháp luật đã ban hành đề kịp thời phát hiện và khắc phục những khuyết điểm. yếu kém trong công tác lập pháp.
- Nàng cao hiệu qua thực thì phản luật thông qua công tác phổ biển pháp luật
Doanh nghiệp là đối tượng quan trọng trong hoạt đông nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. Tuy nhiên, kiến thức pháp luật của một bộ phận doanh nghiệp còn yếu do không có sự nghiên cứu, tìm hiểu quy định của luật. Nhà nước ta cần xây dựng cầu nỗi giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp. Theo đó, yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ thực hiện pháp luật hợp đồng trong phạm vi quản lý của cơ quan đề doanh nghiệp có thể năm rõ các quy định pháp luật liên quan đến HDMBHH mả họ ký kết vả thực hiện. Bên cạnh đó, Nhà nước cần tăng cường công tác phô biến pháp luật cho doanh nghiệp như tô chức tọa đàm, các buôi hội thảo tư vẫn. gỡ khó đề các doanh nghiệp có cơ hội cập nhật thông tin, trao đôi. bàn bạc và tìm hướng giải quyết trong quá trình thực thi pháp luật về HĐMBHH.
3.2.2.2. Về phía doanh nghiệp
Đề nâng cao hơn nữa hiệu quả thực thi pháp luật của Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam và giải quyết các hạn chế trong quá trình thực hiện hợp đông. tác giả xin đưa ra một số biện pháp như sau:
Thứ nhất, Công ty cần nhanh chóng bỏ sung phòng pháp chế vào trong cơ cầu tô chức của công ty. Phòng pháp chế trong công ty sẽ thực hiện công việc xây dựng, rà soát. giảm sát quả trình thực hiện hợp đồng, cập nhật kip thời các văn bản nháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mới có hiệu lực hay những nội dung được sửa đổi, bố sung. Hoạt động của phòng nảy sẽ giúp công ty tránh được những tranh chấp không đáng có trong quá trình thực hiện hợp đồng, không cũng như giúp công ty có phương án thích ứng, thay đổi phù hợp với luật pháp. Mặc dù sẽ làm tăng chỉ phí nhưng việc một bộ phận chuyên trách xử lý các vẫn đề pháp lý sẽ đem lại những lợi ích lâu đài trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh muốn phát triển, công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty. Quá trình thực hiện HĐMBHH đòi hỏi rất nhiều những kỹ năng, kinh nghiệm đề hoàn thành hợp đông một cách tốt nhất. Công ty cần tô chức các buổi chuyên đề, mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nhãn viên nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ. phù hợp với vị trí công tác của họ. Và dù đã có phòng pháp chế hay chưa có phòng pháp chế thì việc nâng cao trình độ pháp luật nói chung và pháp luật về HĐMEBHH đối với toàn thê nhân viên là vô cùng cần thiết, Nguồn nhân lực chất lượng cao có hiểu biết về pháp luật không chỉ giúp tăng khả năng cạnh trạnh của công ty mà còn hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty cỗ phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam.
Thứ ba, Công ty cần nâng cao trình độ pháp luật, chú trọng trong công tác xây dựng và thực hiện hợp đồng. Về công tác xây dựng hợp đồng, đẻ quá trình thực hiện hợp đồng diễn ra tốt đẹp thi bản thân HDMBHH phải có các điều khoản chặt chẽ, tránh trường hợp không rõ ràng hay bỏ sót các quy định quan trọng. Công ty cần bô sung thêm các điều khoản liên quan đến căn cứ áp dụng các trách nhiệm pháp lý khi có hành vĩ vĩ phạm không nên chỉ dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau để soạn thảo, ký kết hợp đồng. Về công tác thực hiện hợp đồng, công ty cần tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc vẻ thực hiện hợp đồng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho công ty cũng như là cơ sở đề xây dựng niềm
tin của khách hàng đổi với công ty. 3.3. Những vẫn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, nên kinh tế Việt Nam ngày càng phát triên và hội nhập sầu rộng với thể giới khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại như CPTTPP, EVFTA,... Đứng trước thực tiễn này, pháp luật về HĐMBHH cản có những sự thay đổi sao cho phù hợp với nên kinh tế trong giai đoạn hội nhập vừa tạo một hành lang pháp ly an toàn cho các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động mua bản trong và ngoài nước. Đề đạt được điều này cần đòi hỏi pháp luật về HĐMBHH cần được đem ra mô xẻ, nghiên cứu kỹ lưỡng từng khía cạnh pháp lý. Qua quả trình tìm hiểu các quy định pháp luật vẻ thực hiện HĐMBHH và thực tiễn tại Công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam, tác giả nhận thấy tầm quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng đối với các bên trong HĐMBHH. Do hạn chế về mặt kiến thức, phạm vi của khỏa luận và thời gian nghiên cửu nên khỏa luận của tác giả mới chỉ làm rõ được một số nội dung xoay quanh việc thực hiện HDMBBHH như chế tải trong HĐMBHH khi có hành vi vi phạm, quyền và nghĩa vụ của bên mua và bên bán trong HDMBHH. Tuy nhiên, phạm vi để tài về pháp luật thực hiện HĐMBHH là tương đối rộng, còn rất nhiều vấn đề khác liên quan đến thực hiện hợp đồng cần tiếp tục nghiên cứu, tìm hiệu nhưng chưa được tác giả làm rõ trong nội dung bài khóa luận này. Vậy nên, tác giả xin đẻ xuất một số vẫn đề cần tiếp tục nghiên cứu liền quan đến thực hiện HDMBHH như sau:
- Hoàn thiện điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hỏa.
- Giải quyết tranh chấp khi thực hiện IĐMBHH cũng như hướng khắc phục tồn tại trong các phương thức.
Kết luận Chương 3
Qua nội dung chương 3, có thể thấy để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về về thực hiện HĐMBHH, trước hết cần phải tìm hiểu, nghiên cứu các định hướng hoàn thiện pháp luật. Ở trong khóa luận. tác giả có nhắc đến hai định hướng chính là: Hoàn thiện pháp luật phải dựa trên các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về HĐMBHH phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Trên cơ sở các định hướng nêu trên, tác giả cũng đưa ra các giải pháp, kiến nghị cụ thê được đưa ra nhằm giải quyết các vướng mắc hiện nay. Các kiến nghị này cần được đảm bảo thực hiện theo hướng đồng bộ, kết hợp đề đạt được hiệu quả tốt nhất trong quả trình hoàn thiện pháp luật về thực hiện HĐMBHH. KẾT LUẬN
Cũng với sự đi lên của nên kinh tế, pháp luật về thực hiện HĐMBHH cũng đã có nhiều sự thay đổi phù hợp với xu thể hội nhập toàn cầu. Pháp luật có hoàn thiện thì doanh nghiệp mới có thể yêu tâm kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy, một số quy định về thực hiện HĐMEBHH đã và đang nảy sinh những bắt cập, hạn chế cần được hoàn thiện theo hướng đồng bỏ, thông nhất hơn. Việc hoàn thiện các quy định vẻ thực hiện HĐMIBHH tạo ra môi trường pháp lý an toàn, đảm bảo hơn cho các bên tham gia nhằm bảo vệ quyên lợi của mình cũng như nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.
Vẫn đề thực hiện HDMBHH lä mặt vẫn đề tương đỗi rộng, trong phạm vị khóa luận, tác giả đã tiễn hành nghiên cứu lý luận, thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành về thực hiện HĐMBHH và thực tiễn tại công ty cô phần Dược liệu và Thực phẩm Việt Nam. Từ đỏ, chỉ ra những hạn chế và đưa ra một số định hướng và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về vẫn đề nảy. Thông qua nội dung khỏa luận, tác giả hy vọng có thê gÓP phân vao quả trình nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật hợp đồng nội
chung và pháp luật về thực hiện HIĐMBIH nói riêng.
Với khoảng thời gian nghiên cứu trong 8 tuần, bải khóa luận tốt nghiệp này không thể đề cập được chỉ tiết mọi khía cạnh pháp lý về vẫn đề này và không thể tránh khỏi sai sót trong quả trình nghiên cứu. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế - Luật, DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Sách tham khảo. giáo trình
i.
PGS.TS. Nguyễn Viết Tý và TS. Nguyễn Thị Dung (2021), Giáo trình “Luật thương mại Việt Nam ”, Nhà xuất bản tư pháp
. PGS.TS Đỗ Văn Đại (2010), Sách chuyên khảo về “Các biện pháp xử lý việc
không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam ”, Nhà xuất bàn Chính trị Quốc gia - Sự thật. PGS.TS. Định Văn Thanh và TS. Nguyễn Minh Tuần (2021), Giáo trình "Lưới
dân sự Việt Nam”, Nhà xuất bản Công an nhân dân
B. Các bài nghiên cứu
4.
Nguyễn Thanh Đình (2020), “Hợp đồng mua bản nông sản từ thực tiền tại đông bằng sông Cứu Long hiện nay”, Luận ân Tiển sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội - Viện Hản lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Ngô Thị Kiêu Trang (2014), “Thực hiện hợp đồng mua bản hàng hóa theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật — Đại học Quốc gia Hà Nội
Nguyễn Thị Ly Na (2019), *Thực hiện hợp đông thương mại theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Luật — Đại học Huế
._ Tạ Thị Nhàn (2019), “Hợp đồng mua bản hàng hóa theo pháp luật Liệt Nam”,
Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Luật — Đại học Huẻ.
Trương Thị Thùy Dương (2018). “Hợp đồng mua bản hàng hóa theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Đại học Luật — Đại học Huễ.
Hoàng Thị Thu Thủy (2017), “Chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật thương mại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội — Viện Hàn lãm Khoa học xã hội Việt Nam
10.Phạm Thị Lan Phương (2016), “Hợp đồng mua bản hàng hóa từ l luận đến
thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH IPC", Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân
C. Báo, tạp chí nguồn từ Internet
I1. Nguyễn Quốc Trưởng (2020), “Trách nhiệm pháp lý khi vị phạm hợp đồng
thương mại”, Tạp chỉ Tòa án, 12. Ths.Nguyễn Văn Việt (2017), “Bàn về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán HÔA hóa”, Tạp chí Công thương,
13. Ths Hoàng Thanh Cang (2022), “Hoàn thiện quy định pháp luật về chế tài phạt vi Tu hợp đồng", Tập chí ` Eương:

mm hop-dong-86789.him> 14. Công ty Luật TNHH KAV Lawyers (2021), “Tòa án và trọng tài trong giải
quyết tranh chấp. thương mại". -https:/WwwWw. KAVÌAW-YETS.coIn/ VI Eoa-a0-V8-

15.Ts, Nguyễn Đức Kiên (2018), “Hoàn thiện quy định của pháp luật vẻ hợp đồng thương mại ở Việt Nam", Tạp chí nghiên cúu lập pháp,
=http:/lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintueid=2083 1l3> 16. Luật sư Lê Văn Sua (2016), “Một số quy định về chế tài của Luật Thương mại năm 2005 cần được hoàn thiện”. =https://mo].gov.vn/UserControlsNews/pFormPrint.aspx *UrlLIstProcess=/qt tíntue/Lists/NghienCuuTraoDoi&Listld=75a§df79-a725-4fd5-9592- 317#4143c27b6&Siteld=bl If9ec79-d495-4391-98c6- 4bd§ Ie36adc9&ItemID=2061 &SitcRootI[D=b7Ie67ec4-9250-47a7-96d6-
64e9cb69ccf3>=
Công thông tin điện tử Bộ Tư pháp,
D. Văn bản quy phạm pháp luật
17. Kết luận số 19-KL/TW về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
18. Bộ luật Dân sự 2015 nước Cộng hoả xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 14/11/2015.
L9. Luật thương mại 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005
20. Bộ luậi Tế tụng Dân sự được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2015.
21. Luật Trọng tài thương mại 2010 được Quốc hôi thông qua ngày 17/06/2010
22. Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại
23. Nghị định 59/2006/NĐ-CP quy định chỉ tiết Luật Thương mại về hàng hóa, địch vụ cắm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh đoanh có điều kiện
24. Nghị định 43/2009/NĐ-CP sửa đôi, bổ sung Danh mục hàng hóa, địch vụ cẩm kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP