intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Bước đầu tìm hiểu quan hệ Việt – Xiêm thời vương triều Nguyễn thế kỷ XIX

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

19
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tập trung tìm hiểu mối quan hệ Việt – Xiêm thời vương triều Nguyễn với đầy đủ các đặc điểm, tính chất của nó, đặc biệt làm rõ được những bước phát triển của quan hệ này, lúc hòa bình hữu nghị, lúc xung đột và mâu thuẫn trong vấn đề tranh giành quyền lực, mở rộng lãnh thổ ra các nước láng giềng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Bước đầu tìm hiểu quan hệ Việt – Xiêm thời vương triều Nguyễn thế kỷ XIX

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA SỬ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NIÊN KHÓA: 2010 – 2014 BƢỚC ĐẦU TÌM HIỂU QUAN HỆ VIỆT – XIÊM THỜI VƢƠNG TRIỀU NGUYỄN THẾ KỶ XIX Chuyên ngành: Sƣ phạm Lịch sử GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : TS. HUỲNH NGỌC ĐÁNG SVTH : ĐẶNG THỊ THÙY NGA MSSV : 1056020009 LỚP : D10LS01 BÌNH DƢƠNG, THÁNG 05 NĂM 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong khóa luận là trung thực. Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa mang tính chất gợi ý, và mọi tham khảo khác không phải của người viết được trích dẫn và ghi rõ nguồn trong danh mục Tài liệu tham khảo của khóa luận. Bình Dương, ngày tháng năm 2014 Tác giả Đặng Thị Thùy Nga
  3. LỜI CẢM ƠN Khóa luận “Bước đầu tìm hiểu quan hệ Việt – Xiêm thời vương triều Nguyễn thế kỷ XIX” được hoàn thành với sự quan tâm động viên và giúp đỡ của nhiều người. Em xin gửi lời cảm ơn đến người thân và gia đình đã động viên, ủng hộ cho em. Xin cảm ơn các bạn học trong và ngoài lớp đã giúp đỡ em trong việc tìm kiếm các nguồn tài liệu tham khảo và đưa ra ý kiến đóng góp cho đề tài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Khoa Sử, trường Đại học Thủ Dầu Một đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài khóa luận. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Huỳnh Ngọc Đáng; thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình tìm kiếm tư liệu và viết bài để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
  4. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ Bình Dương, Ngày tháng năm 2014
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ Bình Dương, Ngày tháng năm 2014
  6. MỤC LỤC Trang DẪN LUẬN ....................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và nguồn tài liệu ................................................................. 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................ 6 6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................................... 7 7. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................................... 7 NỘI DUNG ....................................................................................................................... 9 Chƣơng 1. Cơ sở dẫn đến mối quan hệ Việt – Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn thế kỷ XIX ......................................................................................................................... 9 1.1. Nƣớc Việt trong thế kỷ XIX ....................................................................................... 9 1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................................... 9 1.1.2. Tình hình chính trị.................................................................................................. 13 1.2. Nƣớc Xiêm trong thế kỷ XIX ................................................................................... 16 1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................................... 16 1.2.2. Tình hình chính trị.................................................................................................. 18 Chƣơng 2. Quan hệ Việt – Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn thế kỷ XIX .................... 21 2.1. Khái quát mối quan hệ Việt – Xiêm trƣớc thế kỷ XIX ............................................. 21 2.2. Các yếu tố tác động đến mối quan hệ Việt - Xiêm ................................................... 23 2.2.1. Bối cảnh khu vực ................................................................................................... 23 2.2.2. Yếu tố kinh tế - chính trị ........................................................................................ 26 2.2.3. Yếu tố Chân Lạp .................................................................................................... 27
  7. 2.2.4. Yếu tố Hà Tiên ....................................................................................................... 31 2.3. Diễn biến của mối quan hệ Việt – Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn thế kỷ XIX ....... 34 2.3.1. Thời Gia Long ........................................................................................................ 34 2.3.2. Thời Minh Mệnh .................................................................................................... 40 2.3.3. Thời Thiệu Trị ........................................................................................................ 46 2.4. Nhận xét về mối quan hệ Việt – Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn thế kỷ XIX .......... 52 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 59
  8. DẪN LUẬN 1. Lý do chọn đề tài Cả hai nƣớc Việt Nam và Xiêm đều nằm trong khu vực Đông Nam Á lục địa, có quan hệ với nhau từ rất lâu đời trong lịch sử. Từ cuối thế kỷ XVIII, sau khi đánh thắng quân xâm lƣợc Miến Điện vào năm 1767, nƣớc Xiêm ngày càng củng cố đƣợc địa vị của mình và lớn mạnh dần. Một mặt nƣớc Xiêm xây dựng và phát triển kinh tế, củng cố và tăng cƣờng quân sự; mặt khác để tăng cƣờng mở rộng và bành trƣớng thế lực của mình nƣớc Xiêm đã không ngừng mở rộng quá trình xâm lƣợc các nƣớc chung quanh. Đầu thế kỷ XIX, khi triều Nguyễn ra đời vào năm 1802, Việt Nam trở thành một thế lực chính trị và quân sự lớn mạnh trong khu vực. Điều này đã làm thay đổi tƣơng quan lực lƣợng giữa các quốc gia ở bán đảo Đông Dƣơng. Trƣớc vị thế lớn mạnh của Việt Nam, hai nƣớc Lào và Chân Lạp vốn là thuộc quốc của Xiêm phải thay đổi chính sách đối ngoại với hai thế lực phong kiến hùng mạnh ở phía Tây (Xiêm) và phía Đông (Việt Nam). Chính cục diện này phản ánh quan hệ các mặt giữa Việt Nam và nƣớc Xiêm trong thời gian này. Nƣớc Xiêm (Thái Lan) thuộc khu vực Đông Nam Á với diện tích hiện nay khoảng 514.000 km2 lớn thứ 50 trên thế giới; phía bắc giáp Lào - Myanma, phía đông giáp Lào - Campuchia, phía nam giáp vịnh Thái Lan - Malaysia, phía tây giáp Myanma - biển Andaman. Đến thế kỷ thứ XIX, nƣớc Xiêm đã trải qua thời kỳ trị vì của ba đời vua đầu tiên của triều đại Chakri: vua Rama I (1782-1809), vua Rama II (1809–1824), vua Rama III (1824- 1851). Với tham vọng mở rộng lãnh thổ của mình về phía Đông, nƣớc Xiêm đã thực hiện chính sách bành trƣớng, xâm lƣợc với các nƣớc lân bang, nhất 1
  9. là Lào và Chân Lạp. Theo chiều hƣớng lịch sử đó, nƣớc Xiêm tất yếu phải xung đột và tranh giành ảnh hƣởng với Việt Nam. Vào thế kỷ XIX, quan hệ Việt – Xiêm có những bƣớc phát triển thăng trầm, diễn biến phức tạp, đa dạng, để lại những dấu ấn sâu đậm trong lịch sử mỗi nƣớc. Cho nên việc nghiên cứu về thời kỳ này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận, nhận thức và thực tế. Trƣớc hết, nó giúp mọi ngƣời hiểu đầy đủ, sâu sắc hơn về các quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao, quân sự…giữa Việt Nam và Thái Lan trong lịch sử, cả những lúc yên ả, hòa bình và những thời điểm xung đột, tranh chấp ngấm ngầm hay quyết liệt. Qua nghiên cứu quan hệ Việt-Xiêm trong lịch sử thời kỳ này, chúng ta sẽ hiểu sâu sắc hơn cái giá của hòa bình, hợp tác và hậu quả thảm khốc của xung đột, chiến tranh giữa hai nƣớc, nhất là khi cả hai dân tộc đều đang đứng trƣớc hiểm họa xâm lƣợc của phƣơng Tây. Nhận thức có đƣợc từ đây sẽ giúp chúng ta có thêm những kinh nghiệm quan trọng, có thể tham khảo trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Những bài học và kinh nghiệm lịch sử rút ra đƣợc qua nghiên cứu về quan hệ Việt-Xiêm trong thời kỳ nhiều thăng trầm và phức tạp này chắc chắn sẽ đƣợc vận dụng tốt để củng cố quan hệ Việt – Thái và xây dựng cộng đồng các nƣớc ASEAN ngày càng đoàn kết, độc lập, hợp tác vì hòa bình và phát triển, phù hợp với đƣờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa của Việt Nam. Nhƣ vậy, đề tài khóa luận “Bước đầu tìm hiểu quan hệ Việt – Xiêm thời vương triều Nguyễn thế kỷ XIX” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng. Nó xứng đáng đƣợc quan tâm, triển khai nghiên cứu nhƣ một đề tài khoa học nghiêm túc. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề và nguồn tài liệu Quan hệ Việt-Xiêm trong lịch sử đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên 2
  10. cứu. Trƣớc hết, đó là các công trình nghiên cứu chung về quan hệ ngoại giao của Việt Nam trong lịch sử, trong đó có thời vƣơng triều Nguyễn và chúa Nguyễn . Tiêu biểu nhất loại này là Nguyễn Lƣơng Bích (1996), Lịch sử ngoại giao Việt Nam các thời trước, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội. Trong đó tác giả đã đề cập, dù rất khái quát quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn. Một số công trình nghiên cứu khác tuy nghiên cứu lịch sử nói chung nhƣng cũng đã đề cập đến hoạt động ngoại giao của Việt Nam (thời vƣơng triều Nguyễn) hoặc Thái Lan (thời các vua Rama I, II, III) nhƣ các công trình của Lê văn Quang, Lịch sử vương quốc Thái Lan (1995), Nxb. Tp.Hồ Chí Minh; TS. Đỗ Quỳnh Nga (chủ biên) (2013), Công cuộc mở đất Tây Nam Bộ thời chúa Nguyễn, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật Hà Nội; Nguyễn Phan Quang (1999), Việt Nam thế kỷ XIX ( 1802 - 1884 ), Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Văn Nam (2008), Tìm hiểu lịch sử các nước Đông Nam Á – Asean (trước công nguyên đến thế kỷ XX), Nxb. Hà Nội…các công trình nghiên cứu này giúp cho tác giả khóa luận có những hiểu biết chung về lịch sử quan hệ Việt - Xiêm trong tổng thể lịch sử ngoại giao Việt Nam và Thái Lan. Quan trọng nhất là những công trình nghiên cứu trực tiếp về quan hệ Việt - Xiêm thời Vƣơng triều Nguyễn. Trong đây phải đặc biệt kể đến tác giả Đặng Văn Chƣơng và các công trình nghiên cứu của ông: Đặng Văn Chƣơng (chủ biên), Quan hệ Xiêm – Việt từ 1782-1847, (luận án Tiến sĩ), Bộ giáo dục và đào tạo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Nxb. Hà Nội năm 2003; Đặng Văn Chƣơng (2002), uộc tấn công của Xiêm vào Hà Tiên và hâu Đốc cuối n m đầu n m , Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 12; ngoài ra còn có một số bài viết khác của ông về quan hệ Việt – Xiêm thế kỷ XIX. Các công trình này rất sát với đề tài mà khóa luận đang tìm hiểu, trình 3
  11. bày khá chi tiết những diễn biến đầy căng thẳng và thăng trầm trong mối quan hệ bang giao Việt –Xiêm, thế kỷ XIX. Về nguồn tài liệu, vì đề tài chủ yếu nghiên cứu về triều Nguyễn ở thế kỷ XIX, nên trong khóa luận đã khai thác nhiều tƣ liệu từ thƣ tịch cổ triều Nguyễn, nhất là bộ Đại Nam Thực Lục (bản dịch của Nhà xuất bản Sử học, Hà Nội). Tài liệu này cung cấp những tƣ liệu sống động, có giá trị lịch sử về mối quan hệ bang giao của triều Nguyễn với vƣơng quốc Xiêm, trong thế kỷ XIX. Khóa luận cũng sử dụng những tƣ liệu viết về lịch sử Việt Nam và Thái Lan, trong đó có bao hàm quan hệ Việt - Xiêm thời triều Nguyễn Việt Nam và thời các vua Rama Thái Lan, bao gồm các công trình nghiên cứu in thành sách sách hoặc đăng tải trong các tạp chí khoa học lịch sử ... Các tài liệu này giúp khóa luận xác định đƣợc những nội dung liên quan về bối cảnh lịch sử, tình hình kinh tế - xã hội của Việt – Xiêm…có tác động đến mối quan hệ này vào thế kỷ XIX. Ngoài ra, khóa luận đã tiếp thu và kế thừa nhiều nội dung giá trị trong luận án Quan hệ Xiêm – Việt từ 7 2-1847 của TS. Đặng Văn Chƣơng và các bài viết chuyên đề của ông về quan hệ Việt – Xiêm qua các thời kỳ. Khóa luận còn khai thác và sử dụng nguồn tài liệu từ mạng Internet. Nguồn tài liệu này tuy không nhiều nhƣng cũng góp phần cung cấp thêm những nội dung cần thiết cho đề tài khóa luận. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Khóa luận tập trung tìm hiểu mối quan hệ Việt – Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn với đầy đủ các đặc điểm, tính chất của nó, đặc biệt làm rõ đƣợc những bƣớc phát triển của quan hệ này, lúc hòa bình hữu nghị, lúc xung đột 4
  12. và mâu thuẫn trong vấn đề tranh giành quyền lực, mở rộng lãnh thổ ra các nƣớc láng giềng. Qua đây nâng cao đƣợc sự hiểu biết và rút ra đƣợc thêm nhiều kinh nghiệm lịch sử quý giá trong quá trình xây dựng, phát triển các mối quan hệ bang giao trong khu vực, không ngừng tăng cƣờng và có những nhận thức, hành động đúng đắn nhằm xây dựng quan hệ Việt – Thái ngày càng vững mạnh, hợp tác, đoàn kết và hữu nghị trong quá trình hội nhập quốc tế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung làm rõ các diễn biến lịch sử trong quan hệ Việt – Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn; ngoài ra còn chú ý phân tích làm rõ bối cảnh lịch sử của khu vực, đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội, chính trị của hai nƣớc, đặc điểm của Lào – Chân Lạp đối với việc thiết lập mối quan hệ giữa Việt – Thái. Phạm vi nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu quan hệ Việt - Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn, nhƣng chủ yếu tập trung sâu vào ba đời vua đầu tiên (Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị); còn ở thời Tự Đức, cả Việt Nam và Xiêm đều điêu đứng trƣớc công cuộc gây hấn và xâm lƣợc của các nƣớc phƣơng Tây. Việt Nam đã bị thực dân Pháp xâm lƣợc và trở thành thuộc địa của Pháp. Xiêm may mắn hơn, tuy bị thực dân phƣơng Tây xâm lƣợc nhƣng nhờ vào chính sách ngoại giao mềm dẻo, khôn khéo nên đã bảo vệ đƣợc nền độc lập, tự chủ của đất nƣớc, nhƣng vị thế với khu vực không còn lớn mạnh nhƣ trƣớc. Vì vậy, quan hệ Việt –Xiêm trong giai đoạn này chỉ đƣợc đề cập sơ lƣợc. Khóa luận cũng có một dung lƣợng thích hợp đề cập đến thời kỳ trƣớc vƣơng triều Nguyễn, nhất là thời các chúa Nguyễn, về các hoạt động bang giao Việt - Xiêm trong thời kỳ này để góp phần phục vụ cho nội dung chính. 5
  13. Về không gian: Tập trung vào các diễn biến lịch sử quan hệ Việt – Xiêm giữa vƣơng triều Nguyễn và vƣơng quốc Xiêm, kể cả những sự kiện và diễn biến lịch sử của mối quan hệ này diễn ra ở Lào, Chân Lạp. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận “Bước đầu tìm hiểu quan hệ Việt – Xiêm thời vương triều Nguyễn thế kỷ XIX” lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, làm kim chỉ nam để nghiên cứu làm rõ vấn đề. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp phân tích nhằm nêu nổi bật nội dung cốt lõi và những đặc trƣng của vấn đề. Phƣơng pháp lịch sử chủ yếu đƣợc sử dụng để làm rõ đƣợc các bƣớc phát triển của mối quan hệ Việt – Xiêm qua từng thời kỳ lịch sử cụ thể, giới thiệu khái quát lịch sử của đất nƣớc Thái Lan và Việt Nam, mặt khác còn khắc họa đƣợc những sự kiện lịch sử cụ thể và những cuộc đấu tranh tiêu biểu liên quan đến việc thiết lập mối quan hệ giữa hai nƣớc, nói lên đƣợc lịch sử hình thành và phát triển của quan hệ Việt - Xiêm trong lịch sử. Phƣơng pháp phân tích chủ yếu làm rõ các đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và quân sự của hai nƣớc; phân tích các nguyên nhân cụ thể làm cho mối quan hệ Việt – Xiêm từ hòa hiếu yên ấm lại chuyển sang xung đột, làm nổi bật đƣợc quá trình tranh giành ảnh hƣởng của hai nƣớc trong quá trình bành trƣớng và mở rộng lãnh thổ; phân tích đƣợc các yếu tố tác động sâu sắc đến quan hệ Việt – Xiêm đó là Chân Lạp và Hà Tiên, làm rõ đƣợc tình hình bối cảnh khu vực của Đông Nam Á trong việc thiết lập xây dựng mối quan hệ giao hảo Việt - Xiêm. Đồng thời trong khóa luận còn có sự kết hợp sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ tổng hợp và xử lý, sƣu tầm, đọc và ghi chép tài liệu một cách cụ thể, đảm bảo sự đúng đắn và trung thực về các sự kiện lịch sử… để hoàn thiện đề tài. 6
  14. 6. Đóng góp của đề tài Đề tài góp phần nâng cao nhận thức lý luận, tầm hiểu biết cho ngƣời đọc, tạo cho mọi ngƣời có cái nhìn sâu sắc hơn về mối quan hệ Việt – Xiêm thế kỷ XIX; cung cấp nguồn tài liệu cần thiết cho mọi ngƣời khi tìm hiểu và nghiên cứu về quan hệ Việt – Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn. Khóa luận đã tái hiện lịch sử mối quan hệ Việt – Xiêm để ngƣời đọc nhận thấy đƣợc đặc điểm và bản chất hiện thực của nó qua các thời kỳ, hiểu đƣợc những chính sách ngoại giao của hai nƣớc và quá trình mở rộng lãnh thổ cũng nhƣ quá trình xâm lƣợc bành trƣớng quyền lực. Nghiên cứu đề tài này góp phần nâng cao kinh nghiệm và hiểu biết nhất định trong việc xây dựng quan hệ Việt – Xiêm ở khu vực Đông Nam Á, góp phần bồi dƣỡng thêm những kiến thức còn thiếu sót, phục vụ cho công tác học tập và giảng dạy sau này. Đề tài khóa luận cho thấy mối quan hệ Việt – Xiêm thế kỷ XIX có thời kỳ yên ấm hòa bình, hai bên đã không ngừng bảo vệ và gìn giữ quan hệ tốt đẹp này, giúp cho kinh tế và giao thƣơng giữa nhân dân hai nƣớc ngày càng thêm thịnh vƣợng. Nhƣng cũng có lúc quan hệ Việt - Xiêm đi vào xung đột, chiến tranh liên miên, để lại hậu quả nặng nề cho nhân dân hai nƣớc. Khóa luận, qua trình bày và phân tích các diễn biến lịch sử có thể khái quát đƣợc những bài học kinh nghiệm quan trọng trong việc gìn giữ hòa bình, hợp tác, đẩy lùi nguy cơ xung đột, chiến tranh, xây dựng ASEAN thành khu vực hòa bình, ổn định hợp tác và phát triển. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận có cấu trúc nội dung gồm hai chƣơng. Chƣơng 1: ơ sở dẫn đến mối quan hệ Việt – Xiêm thời vương triều Nguyễn thế kỷ XIX. Ở chƣơng này chủ yếu làm rõ những vấn đề về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của hai nƣớc Việt – Xiêm thế kỷ XIX và khái quát 7
  15. đƣợc mối quan hệ Việt – Xiêm trƣớc thế kỷ XIX. Chƣơng này có ý nghĩa rất quan trọng trong toàn bộ khóa luận, nó cung cấp đƣợc đặc điểm, bản chất của từng nƣớc trong quá trình thiết lập mối quan hệ ngoại giao, làm rõ mối quan hệ bang giao của Việt – Xiêm trƣớc thế kỷ XIX, khắc họa đƣợc sâu sắc những chuyển biến về kinh tế - xã hội và sức mạnh quân sự của Việt – Xiêm, cho thấy hai nƣớc đều có thế lực cân bằng với nhau, đồng thời đây còn là những nội dung cơ bản chi phối xuyên suốt trong khóa luận. Chƣơng 2: Quan hệ Việt –Xiêm thời vương triều Nguyễn thế kỷ XIX. Chƣơng này chủ yếu làm rõ bối cảnh của khu vực Đông Nam Á và các yếu tố tác động đến mối quan hệ Việt – Xiêm nhƣ Chân Lạp – Lào, Hà Tiên đây là các nhân tố chính làm cho quan hệ ngoại giao giữa hai nƣớc ngày càng có những diễn biến phức tạp qua từng thời vua Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị; từ đó sẽ nhận thức bản chất những biến đổi phức tạp trong việc tranh giành ảnh hƣởng, mở rộng chủ quyền lãnh thổ của quốc gia. Chƣơng 2 trình bày nội dung chính của khóa luận, giúp làm rõ hơn về sự thay đổi của quan hệ Việt – Xiêm, qua đây còn muốn nhắc nhở, giáo dục mọi ngƣời nên biết tôn trọng, bảo vệ tốt đẹp những gì đã có trong suốt quá trình lịch sử mới xây dựng đƣợc, nên xây dựng mối quan hệ thân thiện, hữu nghị, không nên sử dụng chiến tranh để mở rộng thế lực của nƣớc mình mà hãy cố gắng tạo ra những mối quan hệ thân thiện và hữu nghị, góp phần xây dựng và đƣa đất nƣớc phát triển. 8
  16. NỘI DUNG Chƣơng 1: Cơ sở dẫn đến mối quan hệ Việt – Xiêm thời vƣơng triều Nguyễn thế kỷ XIX 1.1. Nƣớc Việt trong thế kỷ XIX 1.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội Vào năm 1802 sau khi đánh bại hoàn toàn quân Tây Sơn Nguyễn Ánh lên ngôi hoàng đế lấy niên hiệu là Gia Long (1802-1883), chính thức thành lập vƣơng triều Nguyễn. Năm 1803, triều Nguyễn đƣợc nhà Thanh chính thức phong vƣơng và đổi tên nƣớc thành Việt Nam vào năm 1804. Từ đây, triều Nguyễn đã bắt đầu làm chủ một đất nƣớc Việt Nam rộng lớn thống nhất từ Nam Quan đến mũi Cà Mau. Sau khi lên ngôi hoàng đế vua Gia Long đã không ngừng quan tâm việc khai hoang mở rộng diện tích đất đai cho nông dân canh tác. Đến năm 1836, thời vua Minh Mạng đã khai thác đƣợc 4.063.892 mẫu ruộng, trong khi đó ruộng đất thuộc sỡ hữu của nhà nƣớc chỉ có 580.363 mẫu, số còn lại là ruộng tƣ các loại, duy trì và mở rộng diện tích ruộng đất công cho dân. Để tăng cƣờng mở rộng diện tích đất đai canh tác cho nông dân, triều Nguyễn đã thực hiện chế độ quân điền chia đều ruộng đất công cho dân canh tác. Năm 1840, vua Minh Mệnh đã điều chỉnh lại phép quân điền: “Tất cả quan lại, quân lính và dân thƣờng đều nhận số phần nhƣ nhau là 01 phần, các đối tƣợng khác nhận bằng 1/2 phần (lão nhiêu, lão hạng, phế tật, đốc tật) hoặc 1/3 phần (cô nhi, quả phụ)”1. Qua đây ta có thể thấy đƣợc rằng sau khi vua Minh Mạng điều chỉnh lại chính sách đã thể hiện đƣợc sự quan tâm đúng 1 TS. Huỳnh Ngọc Đáng (2012), Vương triều Nguyễn, thế kỷ XIX, Giáo trình Lịch sử Việt Nam chuyên đề. [trang 48] 9
  17. đắn, tiến bộ hơn về mặt ruộng đất cho ngƣời dân, nhƣng bên cạnh đó ngƣời dân vẫn còn tình trạng bị bóc lột nặng nề, xã hội Việt Nam ngày càng đi vào tình trạng bất ổn. Mặt khác triều Nguyễn đã không ngừng quan tâm đến công tác trị thủy, sửa sang đê điều cho dân. Sau khi lên ngôi vua Gia Long đã lo tu bổ sửa chữa đê cũ, đắp thêm nhiều đê mới; tiến hành đào kinh Vĩnh Tế và kinh Thoại Hà phục vụ cho việc trồng trọt. Việc đắp đê đƣợc triều đình quan tâm đặc biệt, các công việc đƣợc tiến hành khá tỉ mỉ. Tuy nhiên, nạn vỡ đê vẫn xảy ra thƣờng xuyên kéo theo nhiều thiệt hại nặng nề về kinh tế - xã hội. Nhờ vào những chính sách mang tính trọng nông của triều Nguyễn đã làm cho tình hình nông nghiệp ở nƣớc ta vào thế kỷ XIX đã có những bƣớc phát triển nhất định về khai hoang và sản xuất lƣơng thực ở các vùng đồng bằng. Tuy nhiên, do chính sách quá chú trọng đất công của triều đình đã làm cho số diện tích ruộng đất tƣ bị hạn chế không thể động viên đƣợc nền sản xuất nông nghiệp phát triển, bên cạnh đó, chính sách đê điều bị thất bại đã làm cho nền nông nghiệp Việt Nam chƣa có tiềm lực phát triển, đời sống ngƣời dân vẫn còn khó khăn chƣa đƣợc ổn định nhƣ những mong muốn khi mới thành lập của triều Nguyễn. Với công nghiệp: Nhà Nguyễn đã làm ra nhiều xƣởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu, tập trung ở kinh thành Huế, Hà Nội, Gia Định và các tỉnh khác. Năm 1803, vua Gia Long đã lập xƣởng đúc tiền ở Hà Nội. Năm 1812 nhà Nguyễn đã đúc thêm tiền kẽm và đến năm 1816 tiền kẽm đã đƣợc lƣu thông trong cả nƣớc, bên cạnh đó triều Nguyễn còn quan tâm nhiều đến việc khai mỏ, nhất là các mỏ kim loại quý. Năm 1830 - 1840, vua Minh Mệnh đã chế tạo chiếc tàu chạy bằng hơi nƣớc đầu tiên, từ những việc làm này của triều Nguyễn cho thấy đƣợc trình 10
  18. độ và khả năng phát triển công nghệ ở nƣớc ta vào thế kỷ XIX đã nâng cao đƣợc hiểu biết của ngƣời dân. Với thủ công nghiệp: Trong thế kỷ XIX, các làng nghề thủ công ở nông thôn và thành thị đã không ngừng phát triển, nhiều thợ thủ công chuyên nghiệp đã tăng lên một cách đáng kể, triều Nguyễn tổ chức thu thuế và thu mua sản phẩm thƣờng với giá rất thấp. Tuy nhiên, nhìn chung các hoạt động thủ công nghiệp trong dân gian còn rất phân tán, rời rạc, lẻ tẻ. Những chính sách đối với công nghiệp (có cả khai mỏ) và thủ công nghiệp tuy đã có những cố gắng nhất định nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế đã không làm cho kỹ thuật phát triển và sản xuất không đạt đƣợc nhiều thành tựu; do những chính sách sai lầm của triều Nguyễn đã làm cho nền thƣơng nghiệp lâm vào tình trạng lạc hậu và trì trệ. Đối với các hoạt động nội thƣơng: Bƣớc sang thế kỷ XIX, trong điều kiện quốc gia thống nhất không còn tình trạng chia cắt dẫn đến xu thế phát triển kinh tế thị trƣờng ngày càng đƣợc thể hiện rõ hơn, đƣợc biểu hiện cụ thể dƣới triều vua Gia Long nhiều kênh ngòi đƣợc khai đào và những tuyến giao thông quan trọng đã đƣợc sửa chữa và xây dựng mới, thúc đẩy giao lƣu kinh tế giữa các vùng phát triển. Mặt khác nhà nƣớc vẫn còn tình trạng nắm độc quyền mua bán nhiều sản phẩm công nghiệp quan trọng trong nƣớc đã làm cho nền kinh tế hàng hóa không có điều kiện phát triển. Nhà Nguyễn còn thực hiện thống nhất đơn vị đo lƣờng và hệ thống tiền tệ ở trong khu vực. Nhìn chung thƣơng nghiệp có bƣớc phát triển mạnh mẽ, thị trƣờng mở rộng và thống nhất đến nhiều vùng, Việt Nam có đủ điều kiện để tiếp tục phát triển các mối quan hệ ngoại thƣơng với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. 11
  19. Đối với ngoại thƣơng: Vào thế kỷ XIX, các vua triều Nguyễn vấp phải một mâu thuẫn lớn giữa lập trƣờng cƣơng quyết không bang giao chính thức với các nƣớc phƣơng Tây với mong muốn giao thƣơng, buôn bán với các thuyền buôn đến từ các nƣớc này để tranh thủ lợi ích các mặt, chính mâu thuẫn này này đã dần dần hình thành chính sách bế quan tỏa cảng của triều Nguyễn. Vào thế kỷ XIX, thuyền buôn các nƣớc láng giềng nhƣ Xiêm, Malaysia thƣờng xuyên sang mua bán hàng hóa ở nƣớc ta. Đồng thời nhà Nguyễn còn rất xem trọng mối quan hệ bang giao với nhà nƣớc Mãn Thanh và các thuyền buôn Trung Hoa. Những hoạt động về nội thƣơng và ngoại thƣơng của triều Nguyễn đã không tạo đƣợc những bƣớc phát triển đáng kể trong và ngoài khu vực, bên cạnh đó những chính sách bất cập của nhà Nguyễn đã làm cho ngoại thƣơng bị ức chế, đình đốn, không có điều kiện mở rộng giao thƣơng với bên ngoài. Về mặt xã hội: Dù chú ý trọng nông nhƣng nông nghiệp triều Nguyễn luôn điêu đứng. Vào thế kỷ XIX, nhà Nguyễn đã ban hành nhiều chính sách nhằm ổn định xã hội và phát triển kinh tế, nhƣng do thiên tai mất mùa xảy ra thƣờng xuyên đã dẫn đến nhiều trận nạn đói lớn trong nhân dân; các vua triều Nguyễn đã có những biện pháp cứu giúp dân thoát khỏi tình trạng khó khăn nhƣ mở kho thóc chẩn cấp cho dân đói hoặc cho dân vay lúa, khuyến khích các nhà giàu quyên góp tiền, gạo để cứu tế cho dân, mặt khác triều đình cũng chú ý miễn giảm thuế cho nông dân, miễn giảm thuế nhƣng các biện pháp này đều bị hạn chế do quan lại tham ô. Chính những việc làm sai trái của vua quan triều đình đã làm cho đời sống của ngƣời dân ngày càng cơ cực họ đã phải nổi dậy đấu tranh nhƣ cuộc nổi dậy của Phan Bá Vành ở Nam Định (1826-1827), cuộc nổi dậy của Lê Duy Lƣơng (1832-1838), cuộc nổi dậy của Lê Văn Khôi, Cao Bá Quát… 12
  20. Nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội ở Việt Nam thế kỷ XIX đã vấp phải những khó khăn làm cho kinh tế trong và nƣớc không phát triển nhƣ mong muốn từ đầu của triều Nguyễn; quan lại vơ vét, tham nhũng, bóc lột làm cho đời sống nông dân cơ cực họ phải nổi dậy đấu tranh chống lại triều đình để tìm ra đƣợc một cuộc sống tốt hơn đƣa đất nƣớc phát triển hơn và thoát khỏi cảnh bần cùng thối nát của chế độ phong kiến. 1.1.2. Tình hình chính trị Nhà Nguyễn xây dựng nhà nƣớc theo thiết chế quân chủ chuyên chế tập trung mọi quyền hành vào tay nhà vua, giúp việc cho vua có 6 bộ (bộ lại, bộ hộ, bộ lễ, bộ binh, bộ hình, bộ công). Đứng đầu mỗi bộ là một thƣợng thƣ, hai tả hữu tham tri và hai tả hữu thị lang; ngoài ra còn có các cơ quan chuyên môn nhƣ đô sát viện, hàn lâm viện, thái y viện, quốc tử giám, khâm thiên giám, nội vụ phủ…. Nhằm tập trung quyền lực và đề phòng mọi sự lấn át uy quyền của nhà vua, Gia Long đặt ra lệ “bốn không” (tứ bất): trong triều không đặt chức tể tƣớng, thi đình không lấy trạng nguyên, trong cung không lập hoàng hậu, không phong tƣớc vƣơng cho ngƣời khác. Các chức tứ trụ, tam thái, tam thiếu là những trọng chức có quyền lực rất lớn ở những triều đại trƣớc nhƣng dƣới triều Nguyễn chỉ còn là những vinh hàm gia phong cho công thần. Khi mới lên ngôi vua Gia Long chƣa có ý định tập trung vƣơng quyền cao độ nhƣng nhằm đề phòng những phản ứng ở các địa phƣơng ông đã cho xây dựng kinh đô Huế vào năm 1804, kinh đô này đƣợc chính thức hoàn thành vào khoảng năm 1830 thời vua Minh Mạng. Nhà vua còn phải duy trì những khu vực hành chính lớn nhƣ: Chia nƣớc ra làm 23 trấn và 4 doanh, lại thành lập Bắc Thành (gồm 13 trấn), Gia Định Thành (gồm 5 trấn) do các chức tổng trấn nắm mọi quyền hành, tƣ pháp, quân sự…. miền đất còn lại từ Thanh Hóa đến Bình Thuận đặt dƣới quyền cai trị trực tiếp của triều đình. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2