`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU ĐỨC TRƯỞNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI LÔI KHOAI

(Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.)

TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA - TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2016 - 2020

Thái Nguyên – 2020

`

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU ĐỨC TRƯỞNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI LÔI KHOAI

(Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.)

TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA - TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Lớp : K48 - QLTNR

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tuấn Hùng

Thái Nguyên - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm lâm

học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại Huyện

Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang” đây là công trình nghiên cứu của bản thân

tôi, các số liệu thu thập khách quan và trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa

được sử dụng và công bố trên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu

trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2020

XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

CHU ĐỨC TRƯỞNG

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN

Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm

Khóa luận tốt nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong chương trình đại 4 năm với bậc đại học qua quá trình học tập và rèn

luyện tại trường thì thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và quan trọng cho

mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên làm quen với công tác

nghiên cứu, tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất, là cơ hội cho sinh viên tự hoàn

thiện kiến thức của bản thân đã được học tập tại trường trong thời gian qua.

Được sự nhất chí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi

tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài. “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài

Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm

Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ

nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên

nói chung và Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã tạo điều kiện cho tôi học tập và

nghiên cứu trong suốt những năm qua.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn

Hùng đã tận tình bảo ban hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực

hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền địa phương

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, cán bộ Kiểm lâm và người dân tại địa

phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài

không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của

thầy cô và các bạn để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 6 năm 2020

Sinh viên

Chu Đức Trưởng

iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Kích thước loài Lôi khoai ............................................................... 24

Bảng 4.2: Thông tin các ô tiêu chuẩn đã lập tại huyện Chiêm Hóa................ 26

Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí chân đồi .............................. 27

Bảng 4.4: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí Sườn đồi ............................. 28

Bảng 4.5: Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu ..................... 29

Bảng 4.6: Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ................................................... 30

Bảng 4.7: Chiều cao của lâm phần nơi Lôi khoai phân bố ............................. 32

Bảng 4.8: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ................................................. 34

Bảng 4.9: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai .................. 36

Bảng 4.10: Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh .............................................. 37

Bảng 4.11: Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao .............................................. 39

Bảng 4.12: Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang .......................... 40

Bảng 4.13: Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lôi khoai phân bố ....... 41

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Hình thái thân cây Lôi khoai ........................................................... 23

Hình 4.2: Hình thái lá cây Lôi khoai ............................................................... 25

Hình 4.3: Hình thái quả của cây Lôi khoai ..................................................... 25

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

A0,A1,A2,B,C Các tầng đất

CTTT Công thức tổ thành

CTV Cây triển vọng

Đường kính thân cây tại 1.3m D1.3

Đường kính tán Dt

ĐT Đông tây

ĐTĐG&TĐBTNR Điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng

Chiều cao vút ngọn Hvn

H’ Chỉ số Shannon – Wiener

Hbq Chiều cao bình quân

Chiều cao dưới cành Hdc

Hmax Chiều cao lớn nhất

Hmin Chiều cao nhỏ nhất

HST Hệ sinh thái

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài IUCN nguyên Thiên nhiên

NB Nam bắc

NPK Đạm, Lân, Kali

NXB Nhà xuất bản

OTC Ô tiêu chuẩn

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên UNESCO hiệp quốc

VD Ví dụ

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3

2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 4

2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc ................................................................ 4

2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh ................................................................. 4

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 5

2.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc ................................................................ 5

2.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh ................................................................. 6

2.4. Những nghiên cứu về loài Lôi khoai.......................................................... 7

2.5. Thảo luận .................................................................................................... 9

2.6. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........................... 9

2.6.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 9

2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 12

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 16

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16

vii

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 16

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 17

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17

3.4.3. Xử lý số liệu .......................................................................................... 19

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23

4.1. Đặc điểm hình thái của loài Lôi khoai ..................................................... 23

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây .................................................................. 23

4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 25

4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả .................................................................. 25

4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có Lôi khoai phân bố ........................ 26

4.2.1. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 26

4.2.2. Cấu trúc mật độ ..................................................................................... 29

4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học .......................................................... 30

4.2.4. Cấu trúc tầng thứ ................................................................................... 31

4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ...................................... 33

4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ........................................................ 33

4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai ....................................... 36

4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh ....................................................... 37

4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao ...................................................... 38

4.3.5. Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ......................................... 39

4.4. Đặc điểm đất rừng nơi loài Lôi khoai phân bố ........................................ 40

4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai tại huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ....................................................................... 42

viii

4.5.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh ............................................. 42

4.5.2. Nhóm các giải pháp về chính sách pháp luật ........................................ 43

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45

5.1. Kết luận .................................................................................................... 45

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 46

5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, rừng là tài nguyên

quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội loài

người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa

bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và

bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen động, thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học.

Bên cạnh đó, rừng là nơi học tập, nghỉ mát, tham quan du lịch do đó rừng

đóng góp vai trò rất quan trọng và góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân

của mỗi quốc gia. Rừng là lá phổi xanh khổng lồ của nhân loại. Chính vì thế

có thể nói cây rừng chính là nguồn sống của chính chúng ta.

Cây Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) thuộc

phân họ Vang - Caesalpinioideae, họ Đậu - Fabaceae, bộ Đậu - Fabales, lớp

Ngọc lan - Magnoliopsida, ngành Ngọc lan - Magnoliophyta. Do cây có lá

kép lông chim, dạng như lá cây Lim xanh, nhưng khi non có màu đỏ son chói

lọi, nên anh em lâm nghiệp ở Vườn Quốc Gia Bạch Mã đã gọi nó là "Lim

lửa", và từ đó cũng đã có nhiều người gọi là Lim lá thắm, thậm chí là Lim

xanh lá thắm. Khi nhìn màu sắc đỏ thắm của loài cây này từ xa, người ta

mường tượng như những cây Phong ở Nhật Bản, Hàn Quốc... hay cây Thích

nảy lộc vào xuân ở đỉnh núi Bà Nà. Chúng ta nên tận dụng nguồn gen độc đáo

này để trồng làm cây cảnh quan, vừa che bóng vừa tạo cảnh đẹp.

Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài :

“Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia

(Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”.

2

1.2. Mục tiêu đề tài

- Xác định một số đặc điểm cấu trúc của loài Lôi Khoai tại huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

- Xác định một số đặc điểm tái sinh của loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm

Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển loài Lôi Khoai tại huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học

Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên

cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường và thực tiễn.

Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có điều kiện tốt hơn

để phục vụ công tác phát triển ngành lâm nghiệp.

Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công

tác nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn

các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai.

- Ý nghĩa thực tiễn

Biết được đặc điểm phân bố và đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc,

tình trạng và vai trò của loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên

Quang. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển và bảo tồn.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học

Việc nghiên cứu về đặc điểm lâm học là con đường tốt nhất và hiệu quả

nhất để nghiên cứu một đối tượng cực kỳ phức tạp và ít được hiểu biết như

rừng và đời sống của nó. Sau khi xác định được đối tượng nghiên cứu của lâm

học là hệ thống phân cấp từ: Cây – Lâm phần – HST rừng – Vốn rừng tổng

thể. Theo quan điểm của nhận thức luận thì các quy luật đúng với các cấp

thấp của hệ thống cũng đúng với các cấp có tổ chức cao hơn. Ví dụ: các quy

luật sinh trưởng, các tương quan giữa cây và lập địa… đúng với từng cây

riêng lẻ thì cũng đúng với lâm phần. Tuy nhiên, trong lâm phần, do ảnh

hưởng tương tác giữa các cây cá thể với nhau mà có thêm các quy luật mới

riêng cho từng lâm phần. Thông qua kết cấu tổ chức không gian và thời gian

của các lâm phần, tức là sự sắp xếp bên cạnh nhau của các lâm phần trong

không gian và sự kế tiếp nhau về thời gian mà xuất hiện thêm những quy luật

mới có tổ chức cao hơn trong các HST rừng và vốn rừng tổng thể. Đây chính

là cơ sở để chúng ta xây dựng hệ thống lý thuyết của khoa học lâm nghiệp nói

chung và lâm học nói riêng.

Thông qua kết cấu tổ chức không gian và thời gian của các lâm phần,

tức là sự sắp xếp bên cạnh nhau của các lâm phần trong không gian và sự kế

tiếp nhau về thời gian mà xuất hiện thêm những quy luật mới có tổ chức cao

hơn trong các HST rừng và vốn rừng tổng thể.

Đây chính là cơ sở để chúng ta xây dựng hệ thống lý thuyết của khoa

học lâm nghiệp nói chung và lâm học nói riêng. Theo đó, các lý thuyết về lâm

phần, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong nghiên cứu đặc

điểm của 1 loài cụ thể nào đó.

4

2.2. Những nghiên cứu trên thế giới

2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc

Cấu trúc rừng là sự sắp xếp có tính quy luật của tổ hợp các thành phần

cấu tạo nên quần thể thực vật rừng trong không gian và thời gian. Cấu trúc

rừng biểu hiện quan hệ sinh thái giữa thực vật rừng với nhau và với các nhân

tố môi trường xung quanh gồm: Cấu trúc sinh thái tạo thành loài cây, dạng

sống, tầng phiến; cấu trúc hình thái tầng tán rừng; cấu trúc đứng; cấu trúc

theo mặt phẳng ngang (mật độ và dạng phân bố cây trong quần thể); cấu trúc

theo thời gian (theo tuổi).

Lamprecht H. (1989) [25], căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loại

cây trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây

ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần

tụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng.

Odum E.P (1971) [26], đã nghiên cứu học thuyết về hệ sinh thái trên cơ

sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái niệm hệ

sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng

trên quan điểm sinh thái học.

Plaudy J [14], đã biểu diễn cấu trúc rừng bằng các phẫu đồ rừng,

nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo

các khái niệm dạng sống, tầng phiến…

Baur G.N. (1976) [1], đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học

trong đó đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về

mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa nhiệt đới.

2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học đặc thù của hệ sinh thái rừng,

đảm bảo cho rừng tồn tại và phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác.

5

P.W.Richards (1959) đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa nhiệt

đới và cho xuất bản cuốn. “Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu cho thấy

tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên có phân

bố cụm một số khác có phân bố Poisson.

Van steenis.J (1956) [37], đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến: Tái

sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh của các loài

cây ưa sáng khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới.

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam

2.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc

Nguyễn Thị Yến (2003) [24], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa

dạng nguồn tài nguyên cây thuộc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân

Sơn, huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý

hiếm, trong 15 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 5 loài ở mức nguy cấp dựa

theo những thứ hạng và tiêu chuẩn sách đỏ ở Việt Nam (2007) và IUCN.

Đặng Kim Vui (2002) [23], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục

hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng

ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ

1 – 2 tuổi (hiện trạng là thảm thực vật cây bụi) thành phần thực vật 72 loài

thuộc 36 họ và họ Hòa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó

đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà

phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não

(Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Similacaceae) và họ Cỏ roi

ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này

có số cá thể trong OTC cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ

che phủ thấp nhất 75 – 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.

6

Thái Văn Trừng (1978) [27], khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh

mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu

thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng thảm tươi.

Trần Ngũ Phương (1970) [14], khi đề cập đến rừng ở miền Bắc Việt

Nam đã xếp rừng trên núi đá vôi vào đai rừng nhiệt đới mưa mùa với kiểu

rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh trên núi đá vôi, và có 4 kiểu phụ: Thổ

nhưỡng nguyên sinh tầng cây gỗ, trong đó có cây nghiến là cây chiếm ưu thế,

đai rừng á nhiệt đới mưa màu với kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi.

Lê Đình Thăng (2014) [18], Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học

của loài cây Sa mộc dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thanh Hóa

và nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc dầu

(Cunninghamia konishii Hayata) tại khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh – tỉnh Hà

Giang của Cháng Văn Cường (2014) [6], và nghiên cứu phân bố và đặc điểm

lâm học của loài cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại vườn

quốc gia Pù Mát - tỉnh Nghệ An của Nguyễn Hữu Tiến (2014) [19].

Nguyễn Thanh Bình (2003), đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học

của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả

nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm

về hình thái, vật hậu, phân bố cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả

còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và

D1.3 có dạng phương trình Logarit.

2.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh

Trần Xuân Thiệp (1995) [18], đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong

các trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ

8.000 – 12000, lớn hơn rừng nguyên sinh.

Nguyễn Duy Chuyên (1995) đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái

sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu - Nghệ An.

7

Nguyễn Văn Trương (1983) [26], đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp

cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.

Vũ Đình Huề (1975), kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt

Nam có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới.

2.4. Những nghiên cứu về loài Lôi khoai

- Trên thế giới:

IPNI liệt kê 7 loài Lôi khoai như sau:

+ Gymnocladus angustifolius (Gagnepain) J.E.Vidal, 1980, Đông

Dương. Loài này có tên gọi địa phương trong tiếng Việt là lô khoai hay lim

xanh, lá thắm.

+ Gymnocladus arabicus Lam., 1785

+ Gymnocladus assamicus Kanjilal ex P.C.Kanjilal, 1934, Assam, Ấn Độ

+ Gymnocladus burmanicus C.E.Parkinson, 1928, Tenasserim, Myanma

+ Gymnocladus chinensis Baill., 1875, Trung Quốc, tên tiếng Trung là

肥皂荚 (phì tạo giáp), nghĩa là cây có quả làm xà phòng

+ Gymnocladus dioicus (L.) K.Koch, 1869, đồng nghĩa Gymnocladus

canadensis Lam., 1785. Phân bố: Bắc Mỹ. Tên tiếng Anh của nó là Kentucky

coffeetree, nghĩa là cây cà phê Kentucky.

+ Gymnocladus guangxiensis P.C.Huang & Q.W.Yao, 1980, Trung Quốc

Tuy nhiên, nhiều tài liệu chỉ đề cập tới 3 loài là G. dioicus, G.

burmanicus và G. chinensis. Trong IPNI cũng nhắc tới danh pháp

Gymnocladus williamsii Hance, 1884 như là từ đồng nghĩa của Gledits(ch)ia

sinensis tức cây tạo giáp hay bồ kết Hoa Nam.

- Ở Việt Nam:

Lôi khoai tên khoa học (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)

thuộc họ Đậu (Fabaceae). Các loài trong chi này là các dạng cây thân gỗ từ

nhỡ tới lớn, có thể cao từ 10 tới 30 m, đường kính thân cây đạt 0,6 tới 0,9 m.

8

Tán lá có đường kính tới 8 m. Thân cây thường chia thành 3 đến 4 nhánh ở độ

cao 3-5 m. Các cành to, mập, nhiều ruột. Rễ chùm. Vỏ cây màu xám tro, dễ

bóc. Các lá kép hai lần chẵn, mọc so le và các lá chét cấp 2 (khoảng 10 tới 14)

mọc đối. Các lá chét cấp 1 phía dưới suy giảm thành các lá nhỏ. Kích thước

lá: dài khoảng 60-90 cm và rộng khoảng hai phần ba chiều dài. Cuống lá và

cuống của các lá chét hình trụ thon, phình to ở phần gốc, nhẵn khi trưởng

thành, màu lục nhạt, thường tía ở mặt trên. Các lá chét hình trứng, kích thước

dài tới 5 - 6 cm, hình nêm hoặc thuôn tròn không đều ở gốc, mép lá hơi gợn,

nhọn đỉnh. Khi mới xuất hiện từ chồi có màu hồng hay đỏ tươi, nhanh chóng

chuyển sang màu xanh đồng, nhẵn và bóng ở mặt trên.

Khi phát triển đầy đủ có màu xanh lục sẫm ở mặt trên, lục nhạt ở mặt

dưới. Về mùa thu chuyển sang màu vàng. Hoa ra vào mùa hè, đơn tính khác

gốc, mọc ở đầu cành, màu trắng ánh xanh lục. Đài hoa hình ống, có lông tơ,

10 gân, 5 thùy. Các thùy mở bằng mảnh vỏ trong chồi. Tràng hoa với 5 cánh

hoa thuôn dài, có lông tơ, lợp khi ở trong chồi. Các hoa đực mọc thành ngù

ngắn giống như chùm hoa, dài 8 - 10 cm, các hoa cái mọc thành chùm dài 25 -

30 cm. Nhị hoa 10, với 5 nhị dài và 5 nhị ngắn, bao phấn màu vàng cam,

hướng trong. Bầu nhụy thượng, không cuống, có lông tơ, co lại thành vòi

nhụy ngắn với 2 thùy đầu nhụy. Các lá noãn mọc thành 2 hàng. Quả dạng quả

đậu, dài 15 - 25 cm, rộng 3 - 5 cm, hơi cong, mép dầy, màu nâu ánh đỏ sẫm,

hơi có phấn ở vỏ quả, chứa 6 - 9 hạt, được bao bọc trong lớp cùi thịt dầy có vị

ngọt. Cuống dài 2 - 5 cm.

Do cây có lá kép lông chim, dạng như lá cây Lim xanh, nhưng khi non

có màu đỏ son chói lọi, nên nhiều người đã gọi nó là "Lim lửa". Cái tên này

cũng hay, vì chính nhà thực vật học người Pháp Gagnepain xếp nó vào chi Lim

xanh - Erythrofloeum (Lim xanh) với tên khoa học là Erythrofloeum

9

angustifolium (Gagn) và từ đó cũng đã có nhiều người gọi là Lim lá thắm, thậm

chí là Lim xanh lá thắm.

Theo quy luật sinh học, trong vùng khí hậu á nhiệt đới, nhiều thực vật

khi trải qua một thời gian sống có nhiệt độ môi trường thấp kéo dài trong

năm, màu lá của chúng thay đổi mạnh qua các thời kỳ sinh trưởng, lá non đỏ

thắm, lá trưởng thành màu xanh lục, đến lúc già cỗi sắp lìa cành thì lại đỏ hay

vàng rực lên rất đẹp mắt. Cây Lôi khoai là một trong những ví dụ điển hình.

Đó là những kết quả bước đầu, cũng có thể do cây còn nhỏ bé. Dù sao cũng

phải tiếp tục theo dõi, đến lúc cây trưởng thành mới kết luận chắc chắn được

mức độ thích nghi của nó.

2.5. Thảo luận

Từ các công trình nghiên cứu được trình bày như trên ta thấy các công

trình nghiên cứu về loài Lôi khoai còn rất hạn chế nên thiếu các cơ sở khoa

học để chọn tạo và nhân giống. Mặc dù có một số công trình nghiên cứu về

Lôi khoai tuy nhiên chưa có công trình nào hoàn chỉnh một cách hệ thống

toàn diện.

Theo kết quả của những công trình nghiên cứu như trên làm cơ sở tốt

để tôi lựa chọn những nội dung và hướng đi thích hợp cho đề tài “Nghiên cứu

đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.)

tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”.

2.6. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

2.6.1. Điều kiện tự nhiên

2.6.1.1. Vị trí địa lý

Chiêm Hoá là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang. Phía

Đông, Đông - Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) và huyện Na Hang

(tỉnh Tuyên Quang); phía Tây - Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang);

phía Tây - Nam giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang); phía Nam giáp

10

huyện Yên Sơn, phía Bắc giáp huyện Lâm Bình. Huyện lỵ đặt tại thị trấn

Vĩnh Lộc, cách trung tâm tỉnh Tuyên Quang 67 km. Diện tích cả huyện là

127.882,3ha, trong đó có 14.965,19 ha đất sản xuất nông nghiệp và 105.126,2

ha đất lâm nghiệp. Toàn huyện có 378 thôn, tổ nhân dân, dân số trên 132.000

người với 18 dân tộc cùng chung sống, mật độ dân số trung bình là 102

người/km2.

2.6.1.2. Địa hình

Địa hình của Chiêm Hoá bị chia cắt khá lớn bởi hệ thống sông ngòi và

nhiều dãy núi lớn. Nét chung của địa hình là sự xen kẽ k hông đều giữa các

núi đá vôi và núi đất, giữa các dải núi cao và vùng đồi đất có độ cao trung

bình hoặc thấp. Giữa các vùng đồi núi đó là các thung lũng có diện tích không

lớn song đất đai mầu mỡ, thuận lợi cho việc xây dựng các điểm dân cư, phát

triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao. Phía Đông

có đỉnh cao nhất là núi Khau Bươn (thuộc địa phận xã Kiên Đài, có độ cao

957m), phía Tây có đỉnh cao nhất là núi Cham Chu có độ cao 1.587 m (thuộc

địa phận xã Tân An, Hà Lang, Trung Hà) là ranh giới giữa huyện Chiêm Hóa,

huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang) và huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang)..

2.6.1.3. Thổ nhưỡng

Đá mẹ chủ yếu là đá phiến, đá cát kết, đá phiến kết tinh và các loại đá

biến chất khác. Có hai loại đất chính: Đất Feralit đỏ vàng trên sa phiến thạch

và đất đá vôi thung lũng. Loại này gồm có đất xám Feralit phát triển trên

phiến xét và đất Feralit phát triển do biến đổi trồng lúa.

- Đất Feralit màu đỏ vàng trên núi trung bình, núi cao: Phân bố tập

trung ở độ cao từ 700 - 1700m so với mặt nước biển, loại đất này có quá trình

Feralit yếu, quá trình mùn hóa tương đối mạnh, là vùng phân bố của các thảm

rừng tự nhiên.

11

- Đất Feralit màu vàng trên núi thấp: Phân bố ở độ cao từ 300 - 700m,

hình thành trên các loại đá mẹ sa thạch, phiến thạch; vùng phân bố ở các thảm

rừng tự nhiên phục hồi sau khai thác.

- Đất đá vôi thung lũng: Đất có tính kiềm, được hình thành từ sản phẩm

phong hóa của đá sa thạch, biến chất, đá vôi; thích hợp với một số loài cây ăn

quả có múi (Cam, Chanh…)

- Đất bồn địa và thung lũng: Bao gồm đất phù sa mới, cũ, sản phẩm đất

dốc tụ, sản phẩm hỗn hợp; loại đất này được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.

2.6.1.4. Khí hậu thủy văn

* Khí hậu:

Chiêm Hoá thuộc vùng khí hậu nhiệt đới thấp, được phân chia thành 2

mùa rõ rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9, thường có nhiều mưa và mưa rào

tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, mùa này thường hay xẩy ra lũ lụt; mùa đông

kéo dài từ tháng 10 năm trước tới tháng 3 năm sau, thường có gió mùa Đông

Bắc, sương mù và sương muối.

*Điều kiện thủy văn:

Sông, suối của Chiêm Hoá có độ dốc cao, hướng chảy khá tập trung,

các con suối, ngòi đều đổ dồn về sông Gâm và sông Lô. Con sông lớn nhất là

sông Gâm, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua tỉnh Hà Giang, Cao Bằng,

huyện Na Hang, chảy qua Chiêm Hoá với độ dài 40 km và là đường thuỷ duy

nhất nối huyện với tỉnh lỵ Tuyên Quang và các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc

Bộ. Cùng với các con suối lớn, nhiều khe nhỏ tạo thành một nguồn thuỷ sinh

phong phú, cung cấp nước, thuỷ sản phục vụ đời sống, sản xuất của nhân dân

và là con đường giao thông, vận tải khá quan trọng.

2.6.1.5. Tài nguyên thiên nhiên

Chiêm Hoá có các nguồn tài nguyên khoáng sản như Mangan tại xã

Phúc Sơn, Minh Quang; quặng ăngtimoan tại các xã Ngọc Hội, Phú Bình; mỏ

12

đá tại các xã Linh Phú, Phúc Thịnh, Thổ Bình, Minh Quang, Phúc Sơn; cát,

sỏi ở Ngòi Quãng, Sông Gâm; Barit ở Hạ Vị; mỏ than Linh Đức xã Linh Phú;

ngoài ra Chiêm Hoá còn có mỏ chì, kẽm…

2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.6.2.1. Thành phần dân tộc, dân số

- Dân số: 126.100 người (2004).

- Mật độ dân số: 87 người/km2.

- Huyện lỵ: thị trấn Vĩnh Lộc.

Chiêm Hoá có 27 xã gồm: Bình An, Thổ Bình, Hồng Quang, Minh

Quang, Phúc Sơn, Trung Hà, Tân Mỹ, Hà Lang, Tân An, Hùng Mỹ, Phúc

Thịnh, Hoà Phú, Tân Thịnh, Hoà An, Trung Hoà, Yên Nguyên, Nhân Lý, Yên

Lập, Bình Phú, Phú Bình, Ngọc Hội, Kim Bình, Kiên Đài, Tri Phú, Linh Phú,

Vinh Quang và Bình Nhân. Chiêm Hoá là địa bàn sinh sống của 22 dân tộc

như: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Thuỷ...Chiêm Hoá nổi tiếng với lễ hội lồng tồng

của bà con dân tộc Tày tại thị trấn Vĩnh Lộc vào ngày mùng 8 tháng Giêng

hàng năm. Lễ hội gồm: rước các mâm tồng, cúng tế tạ ơn, cầu mưa, cày

ruộng, phát lộc tồng, múa xuống đồng…Sau khi làm lễ, mọi người tham gia

trò hội tung còn. Đây là trò chơi nhưng cũng là nghi thức không thể thiếu

trong lễ hội Lồng tồng Chiêm Hoá. Trên cây còn treo 3 vòng nhật nguyệt,

tượng trưng cho Thiên - Địa - Nhân (trời, đất và người).Theo quan niệm của

bà con dân tộc Tày, còn phải được ném thủng và nếu thủng trước 12 giờ trưa

thì năm đó mưa thuận, gió hoà, mùa màng bội thu. Ngoài trò chơi tung còn,

trong lễ hội Lồng tồng còn có các trò vui khác như: thi khâu còn đẹp, thi kéo

co, đi cà kheo, leo cột, bắn nỏ, thi hát Shi, hát lượn, hát then, cọi, páo dung,

khèn, sáo; thi nấu ăn…Với số dân chỉ hơn 100 người, dân tộc Thuỷ là dân tộc

thiểu số ít người nhất ở Tuyên Quang. Người Thuỷ trước đây chỉ biết trồng

sắn, ngô, sau này biết làm lúa nước, người Thuỷ làm nhà theo kiểu người

13

Dao, vật dụng gia đình tương tự như người Pà Thẻn và trang phục giống

người Kinh.

2.6.2.2. Phát triển kinh tế

- Đất đai ở các xã vùng cao của Chiêm Hoá phù hợp với việc khoanh

nuôi rừng tự nhiên và trồng rừng, phát triển kinh tế lâm - nông nghiệp, còn

các xã phía Nam của Chiêm Hoá có độ dốc phổ biến 10 - 250, thích hợp trồng

cây công nghiệp dài ngày, cây lương thực và cây ngắn ngày khác.

- Chiêm Hoá cũng là vùng đất thích hợp trồng các loại cây ăn trái, ở

Chiêm Hoá hiện có 290,2 ha nhãn, 122,5 ha vải, 58,5 ha quýt…

- Chiêm Hoá có Cụm Công nghiệp An Thịnh tại thôn An Thịnh xã

Phúc Thịnh được đầu tư xây dựng nhà máy và các cơ sở chế biến nông lâm

sản, luyện quặng Ferromangan. Hiện đã có 2 nhà máy được khởi công là nhà

máy khai thác, chế biến Ferromangan với công suất thiết kế 15.000 tấn sản

phẩm/năm và nhà máy chế biến đũa gỗ tách xuất khẩu.

- Ngoài ra, Chiêm Hoá còn có nhiều cơ sở chế biến cơ khí, sản xuất đồ

mộc, đồ gia dụng, làng nghề mây tre đan tại xã Trung Hà…

2.6.2.3 Điều kiện giao thông

- Chiêm Hoá có đường quốc lộ 279 dài 20,2 km từ Hà Giang chạy qua

Chiêm Hoá đến Na Hang, đường 190 từ km 31 chạy qua huyện chiêm Hoá lên

huyện Na Hang, đường 185 từ đầu cầu Chiêm Hoá thị trấn Vĩnh Lộc đi Vinh

Quang, Kim Bình đến Kiến Thiết huyện Yên Sơn; đường 188 từ thị trấn Vĩnh

Lộc đến xã Thổ Bình và đường 187 từ xã Yên Lập sang huyện Chợ Đồn, tỉnh

Bắc Kạn. Chiêm Hoá có 127 km liên huyện; 5,5 km đô thị và tuyến giao

thông thuỷ là sông Gâm đoạn chảy qua Na Hang đến Chiêm Hoá với độ dài

40 km.

14

2.6.2.4. Y tế và giáo dục

- Y tế:

Hiện nay trên địa bàn huyện Chiêm Hóa tất cả 26 xã, thị trấn đều có

Trạm y tế với tổng số trên 149 cán bộ y bác sỹ. Những năm qua, với sự quan

tâm đầu tư của nhà nước công tác khám chữa bệnh và dịch vụ y tế trên địa

bàn huyện Chiêm Hoá tiếp tục được nâng cao, đáp ứng nhu cầu khám chữa

bệnh của nhân, đặc biệt là khám chữa bệnh cho các đối tượng là người nghèo,

trẻ em dưới 6 tuổi, nhân dân các xã vùng 135… được triển khai đồng bộ.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ y tế từ huyện đến cơ sở

được nâng cao, 26/26 xã thị trấn có cán bộ chuyên trách dân số, 378 thôn, bản

có y tá thôn bản lồng nghép cộng tác viên dân số. Ngoài việc đầu tư mua sắm

các trang thiết bị y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh, công tác bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế ở cơ sở cũng đã được chú

trọng thực hiện.

- Giáo dục :

Toàn huyện có 87 trường/1.252 nhóm, lớp/34.477 học sinh với 2.060

cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong toàn ngành. Tỷ lệ cán bộ quản lý,

giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo trở lên là 100%, tỷ lệ trên chuẩn là

69,2%. Trong đó, tỷ lệ giáo viên Tiểu học đạt trên chuẩn 73,5%; giáo viên

THCS đạt trên chuẩn 72%; giáo viên Mầm non đạt chuẩn trở lên là 99%, trên

chuẩn là 62,2%.

2.5.2.5. Quốc phòng – an ninh

* Quốc phòng:

Chủ động xây dựng và tổ chức thục hiện tốt công tác quân sự, quốc

phòng, chính sách hậu phương quân đội ở địa phương, duy trì chế độ sẵn sàng

chiến đấu, tổ chức huấn luyện dân quân nòng cốt đảm bảo đủ quân số và đúng

15

thời gian quy định, kết quả huấn luyện dân quân đạt loại khá, tổ chức giao

quân đạt 100% kế hoạch.

* An ninh, trật tự an toàn xã hội.

Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tiếp tục được giữ vững và ổn

định, không sảy ra các vấn đề phức tạp. Thường xuyên tiến hành kiểm tra các

cơ sở kinh doanh (Karaoke và Internet) và yêu cầu cam kết chấp hành các quy

định về giờ, nội quy, quy chế về ANTT.

16

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loại Lôi khoai phân bố tự nhiên tại

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về một số vấn đề sau: đặc điểm hình thái, đặc điểm

cấu trúc tầng cây gỗ, đặc điểm tái sinh của loài Lôi khoai (Gymnocladus

angustifolia (Gagn.) J.E Vid) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Từ 20/12/2019 - 23/05/2020.

- Địa điểm: xã Hòa An và Phú Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

3.3. Nội dung nghiên cứu

* Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Lôi khoai.

* Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành tầng cây cao nơi có Lôi

khoai phân bố.

- Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ

- Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và độ tàn che

* Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng tái sinh

- Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh

- Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh

- Mật độ cây tái sinh có triển vọng

- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

- Phân bố cây tái sinh quanh gốc cây mẹ

* Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây Lôi khoai

17

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp luận

Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật

rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978): Thảm thực vật rừng là tấm gương

phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của

hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực

vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các

nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh.

Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở các

trạng thái thảm thực vật rừng có loài Lôi khoai xuất hiện, số liệu đảm bảo tính

đại diện, khách quan và chính xác.

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.2.1. Phương pháp kế thừa

Đề tài có kế thừa một số tư liệu:

- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa

hình, tài nguyên rừng.

- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.

- Sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có về cây Lôi khoai ở trong và

ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc và điều kiện lập địa …).

3.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp

Để thu thập số liệu ngoài hiện trường, đề tài áp dụng phương pháp điều

tra thực nghiệm sinh thái thông qua hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời và bán

định vị được bố trí trên các điều kiện lập địa khác nhau để nghiên cứu đặc

điểm cấu trúc tổ thành lâm phần có loài Lôi khoai phân bố tự nhiên. Tại 2 xã

Hòa An và Phú Bình, mỗi xã lập 6 ô tiêu chuẩn có diện tích 1.000m2 kích

thước 25 m2 x 40 m2 trên điều kiện địa hình khác nhau (3 OTC ở vị trí chân

đồi, 3 OTC ở vị trí sườn ), với tổng số 12 OTC.

18

Trong ô tiêu chuẩn tiến hành điều tra các chỉ tiêu về tầng cây gỗ, tầng

cây tái sinh, tầng cây bụi, đặc điểm đất…

a. Điều tra tầng cây gỗ

Trên mỗi ô tiêu chuẩn tạm thời, tiến hành điều tra tầng cây gỗ gồm các

nội dung sau: (1) Xác định tên loài cho tất cả các cây có đường kính 6cm trở

lên; (2) Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây có D ≥ 6cm bằng cách

đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính thân cây; (3) Đo chiều cao vút ngọn

(Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước sào có chia vạch đến 20cm, sai

số đo cao ± 10cm; (4) Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo

hướng ĐT, NB, sau đó lấy giá trị bình quân với sai số là ± 10cm; (5) Phân cấp

phẩm chất cây (tốt, trung bình, xấu).

b. Điều tra cây tái sinh

Trên mỗi ô tiêu chuẩn điều tra tầng cây gỗ lớn, tiến hành lập một 5 ô dạng

bản có kích thước 25m2 (5x5m) trong đó 4 góc ở ô tiêu chuẩn và 1 ô ở trung tâm

ô tiêu chuẩn. Với từng ô dạng bản đã thiết lập, thực hiện các nội dung điều tra

sau: (1) Xác định tên loài; (2) Xác định nguồn gốc (chồi, hạt); (3) Chất lượng

cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu); (4) Đo chiều cao cây tái sinh.

Trên mỗi OTC điều tra khoảng cách giữa các cây tái, tiến hành đo

khoảng cách một cây tái sinh bất kỳ với cây tái sinh gần nhất.

c. Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi

Xác định hành phần loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Xác định

tên, xác định chiều cao cho cây bụi. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi (tính

theo % độ che phủ mặt đất) và được đánh giá cho toàn ô tiêu chuẩn.

19

d. Điều tra đất

Tại khu vực nghiên cứu đào 2 phẫu diện đại diện cho 2 dạng địa hình

(chân đồi, sườn đồi) có kích thước (1,2x0,8x1,0m) gần nơi có cây Lôi khoai

phân bố và mô tả theo hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng”

(1995) gồm: loại đất, độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm.

3.4.3. Xử lý số liệu

3.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng

a. Công thức tổ thành tầng cây gỗ

Hệ số tổ thành được tính theo công thức của Curtis, J. T (1959) như sau:

IVi% =

Trong đó:

- Ni% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài i so với tổng số cây

trên ô tiêu chuẩn;

- Gi% là phần trăm tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang

trong ô tiêu chuẩn.

Theo Daniel Marmillod, những loài cây có IV% > 5% là những loài có

ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần và theo Thái Văn Trừng (1978), trong

một lâm phần, nhóm loài cây chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao

thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Đây là những căn cứ xác định

loài và nhóm loài ưu thế. Trên cơ sở đó, sau khi xác định giá trị chỉ số IV%

cho từng loài, tính tổng giá trị IV% của những loài có trị số này > 5% từ cao

đến thấp.

b. Mật độ

Công thức xác định mật độ như sau:

20

Trong đó:

- n: Tổng số cá thể của loài trong các OTC;

- S: Tổng diện tích các OTC (ha).

c. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học

Để đánh giá tính đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã nghiên cứu vì chỉ

số này đánh giá tổng hợp cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa dạng trong loài

(số cá thể của từng loài), đề tài đã sử dụng các chỉ số sau:

* Chỉ số Simpson: Cd =

Trong đó: ni là số cá thể loài “i”; N là tổng số cá thể các loài trong ô

mẫu; S là số loài trong ô mẫu.

* Chỉ số Shannon - Wiener (H’)

Trong đó:

- H’ là chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon-Wiener;

- ni là số lượng cá thể của loài thứ i;

- N là tổng số số lượng cá thể của tất cả các loài trong ô nghiên

cứu/khu vực nghiên cứu.

3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng

a. Tổ thành cây tái sinh

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

21

Trong đó:

- n là số cây trung bình theo loài;

- m là tổng số loài điều tra được;

- ni là số lượng cá thể loài i.

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo

công thức:

n%

Trong đó:

- j =1,2,3….

- m là số thứ tự loài.

Nếu:

- n%j  5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành;

- n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành.

Hệ số tổ thành:

Trong đó:

- Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i;

- ni: Số lượng cá thể loài i;

- N: Tổng số cá thể điều tra.

b. Mật độ cây tái sinh

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được

xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2);

- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.

22

c. Chất lượng cây tái sinh

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:

Trong đó:

- N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu;

- n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu;

- N: Tổng số cây tái sinh.

d. Phân bố tái sinh theo chiều cao

Để nghiên cứu nội dung này, đề tài đã sử dụng hàm Mayer để mô

phỏng quy luật phân bố cây theo cấp chiều cao. Phân chia chiều cao cây tái

sinh theo 8 cấp như sau: Cấp I<0,5m; cấp II: 0,5 - 1m; cấp III: 1 - 1,5m; cấp

IV từ 1,5 - 2m; cấp V từ 2 - 2,5m; cấp VI từ 2,5 - 3m; cấp VII > 3,0m.

e. Phân bố tái sinh theo chiều nằm ngang.

Để nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất thông

qua xác định khoảng cách từ một cây tái sinh chọn ngẫu nhiên đến cây gần

nhất. Sử dụng tiêu chuẩn U (phân bố chuẩn) của Clark và Evans.

Trong đó:

-r là giá trị bình quân của n lần quan sát khoảng cách gần nhất;

-  là mật độ cây tính trên đơn vị diện tích (m2);

- n là số lần đo khoảng cách giữa các cây tái sinh.

Nếu: - 1,96

- U > 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều;

- U < - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.

23

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm hình thái của loài Lôi khoai

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây

Sử dụng các phương pháp luận và phương pháp thu thập số liệu về đặc

điểm sinh lý, sinh thái loài Lôi khoai ở trong khu vực nghiên cứu và kết hợp

với việc điều tra nghiên cứu bổ sung về đặc điểm hình thái loài Lôi khoai phân

bố tự nhiên tại Việt Nam và trên thế giới, đặc điểm hình thái thân, cành, lá cây

Lôi khoai được tổng hợp và miêu tả chi tiết trong các bảng và các hình sau:

Hình 4.1: Hình thái thân cây Lôi khoai

24

Cây cao 10 - 30 m, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực có

thể đạt 50 - 60 cm, phân cao khoảng 4 -7 m. Khi già vỏ bong vảy từng mảng.

Lá chuyển màu đỏ vào độ tháng 4 - 6 dương lịch hàng năm.

Bảng 4.1: Kích thước loài Lôi khoai

Cây tiêu chuẩn D1.3 (cm) Hvn (m) Hdc(m) Dt(m)

5,5 10 1 39,31 22,5

2 21,1 10 2 4

3 20,53 7 2 3

4 9,39 8 2 3

5 8,4 6,5 1,5 3

6 21,8 8,5 2 4

7 15,96 10 2 3,5

8 12,16 6 2 4

9 18,89 10,5 2,5 5

10 17,22 10 2,5 3

11 16,7 6,5 2 1,5

12 15,98 7 2 1,5

13 15,92 6,5 2 1,5

14 21,17 8 1,5 4

15 8,66 5 1,5 1,5

16 17,29 10,5 2 3

17 7,83 7 2 3

18 14,39 7,5 2 3

16,78 8,72 Trung bình 2,17 3,42

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại khu vực nghiên cứu, cây có đường

kính từ 7,83 cm đến 39,33 cm, trung bình là 16,78 cm. Có chiều cao từ 5 đến

22,5 m trung bình là 8,72 m. Có chiều cao dưới cành là từ 1,5 m - 5,5 m,

trung bình là 2,17 m. Có đường kính tán biến động từ 1,5 m đến 10 m, trung

bình là 3,42 m.

25

4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây

Lá kép lông chim chẵn hai lần, cuống cấp một dài 25 - 40 cm, mang 4 -

6 cặp cuống cấp hai, mỗi cuống mang 8 - 12 cặp lá chét thon, dài 3 - 5 cm.

Mặt trên lá Mặt dưới lá

Hình 4.2: Hình thái lá cây Lôi khoai

4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả

Hoa dạng chùm dài 5 cm, có lông phủ dày, tràng hoa tim tím, 10 nhị.

Quả dạng quả đậu, nâu đen, dài 12 cm, chứa 4 - 8 hạt, kích thước hạt 15 x 12

mm. Do trong thời gian đi điều tra đã qua mùa ra hoa kết quả của loài này nên

chỉ có thể quan sát được một số quả đã rơi rụng từ trước đó.

Hình 4.3: Hình thái quả của cây Lôi khoai

26

4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có Lôi khoai phân bố

Kết quả điều tra trên 12 ô tiêu chuẩn có loài Lôi khoai phân bố, các

thông tin cụ thể như sau:

Bảng 4.2: Thông tin các ô tiêu chuẩn đã lập tại huyện Chiêm Hóa

OTC Tọa độ Ghi chú Địa hình

4 Độ cao (m) E00238266 N02447160 180 Số cây Lôi khoai 1 Số loài khác 18 Xã Hòa An

5 E00367511 N02445766 160 20 Xã Hòa An 3

6 E00367561 N02446027 175 20 Xã Hòa An 1 Chân 10 E00384720 N02452724 125 19 Xã Phú Bình 1

11 E00385473 N02451975 101 22 Xã Phú Bình 1

12 E00256022 N2453978 102 14 Xã Phú Bình 1

1 E00238217 N02447545 183 17 Xã Hòa An 1

2 E00238136 N02447555 188 29 Xã Hòa An 2

3 E00238409 N02447841 193 16 Xã Hòa An 3 Sườn 7 E00384692 N02452674 130 22 Xã Phú Bình 1

8 E00384674 N02451798 169 26 Xã Phú Bình 2

9 E00384763 N02452232 130 27 Xã Phú Bình 1

Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy số loài trong một OTC từ 14 - 29 loài,

trung bình là 20 loài/OTC. Số cây Lôi khoai trong một OTC biến động từ 1 -

3 cây/OTC, trung bình là 1,5 cây/OTC.

Độ cao của các OTC từ 101 - 193m trung bình là 153m. Có thể thấy

loài Lôi khoai phân bố ở độ cao trung bình, phần lớn ở vị trí chân và sườn đồi.

4.2.1. Cấu trúc tổ thành

Theo Thái Văn trừng (1978) [26], trong một lâm phần loài cây nào có

chiếm trên 50% tổng số cá thể tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là

27

nhóm loài ưu thế, đây là những cơ sở quan trọng để xác định nhóm loài ưu

thế. Qua điều tra cây gỗ thu được bảng số liệu như sau:

Bảng 4.3 Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí chân đồi

OTC

Công thức tổ thành

Mật độ (cây/ha)

Loài ưu thế

Mật độ Lôi khoai (cây/ha)

Loài/ OTC (Loài)

04

400

10

19

8

20,99M+10,12Sr+8,44Tb+7,98Dtq+7,52B ld+6,32Tl+6Dx+5,32Lok+27,4LK

05

420

30

21

8

13,72Dx+12,29Mđ+7,21Blbh+6,91Bd+6, 2Lok+6,02V+5,94Dbg+5,07N+36,64Lk

06

420

10

21

10

8,87Mđ+8,66Dtq+8,46V+8,39S+7,72Tt+6 ,75Bb+6,55Lm+6,08Sr+5,83Tr+5,69G+27 ,46Lk

10

400

10

20

9

11

390

10

23

10

12

410

10

15

6

12,21Bd+10,48V+9,88Mđ+9,12Sr+8,24Gt +6,97N+5,42Tl+5,32Dg+5,16Tt+27,22Lk 10,9Tt+9,7Dg+8,11Tb+6,82Sr+6 ,52Ch+5,48Lm+5,41Dx+5,28N+5,27Bbn +5,23Mđ+31,28Lk 22,21X+19,3Tb+10,69Lm+8,41Dg+7,12C h+5,85Sr+26,42Lk

Ghi chú:

M: Mỡ; Sr: Sung rừng; Dtq: Dẻ Tuyên Quang; Bld: Bời lời đắng; Tl: Thần linh lá

to; V: vối; Dx: Dẻ xanh; Lok: Lôi khoai; Mđ: Mán đỉa; Blbh: Bời lời ba hoa đơn; Bd: Bồ

đề; Dbg: Dẻ Bắc Giang; N: ngăm; S: Sấu; Tt: Trám trắng; Bb: Ba bét; Lm: Lòng mức; Tr:

Trâm; G: Gạo; Gt: Găng trâu; Dg: Dẻ gai; Tb: Thôi ba; Ch: Chẹo; Bbn: Ba bét nâu; X:

xoan; Lk: Loài khác

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.3 cho thấy, ở vị trí chân đồi có 15 -

23 loài cây gỗ, trong đó có từ 6 - 10 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các

loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Sung rừng, Dẻ

gai, Dẻ xanh, Vối, Mán đỉa, Lôi khoai, Trám trắng, Bồ đề,.... Mật độ rừng từ

390 - 420 cây/ha, mật độ trung bình rừng là 406 cây/ha, mật độ loài o Lôi

28

khoai chiếm 10 - 30 cây/ha, trung bình chiếm 13 cây/ha. Trong công thức tổ

thành Lôi khoai ở vị trí chân chiếm trung bình 3,93%.

Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí Sườn đồi

OTC

Công thức tổ thành

Mật độ (cây/ha)

Loài ưu thế

Mật độ Lôi khoai (cây/ha)

Loài/ OTC (Loài)

01

440

10

18

7

02

520

20

31

4

03

380

30

18

7

07

400

10

23

8

08

420

10

27

4

09

410

10

28

7

13,64V+12,34Dtq+12,02Ln+11,28Bd+7,13C t+6,94N+5,58Tt+31,07Lk 13,04Dg+9,91Co+9,13Dd+7,81Dx+60,1Lk 12,27Tm11,23Lok+9,07V+7,78Bbn+6,96Bb +5,98Dx+5,88Du+40.83Lk 12,99Dx+9,56Mđ+8,61Bd+8,34V+8,2Tt+6,5 5Bld+5,06Dg+5,01Lm+35,68Lk 20,45Dtq+17,12Dx+5,85N+5,02Tt+51,56Lk 11,35V+8,76Dtq+6,32N+6,26G+6,24Dx+5,7 2Sb+5,57Mđ+49,77Lk

Ghi chú:

V: Vối Thuốc; Dtq: Dẻ Tuyên Quang; Ln: Lá nến; Bd: Bồ đề; Ct: Chẹo tía; N:

Ngăm; Tt: Trám trắng; Dg: Dẻ gai; Co: Cà ổi lá đa; Dd: Dẻ đen; Dx: Dẻ xanh; Tm: Thàn

mát; Lok: Lôi khoai; Bbn: Ba bét nâu; Bb: Ba bét; Du: Dung; Mđ: Mán đỉa; Bld: Bời lời

đắng; Lm: Lòng mức; G: Gạo; Sb: Sổ bà; Lk: Loài khác

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.4 cho thấy, ở vị trí Sườn đồi có 18

- 28 loài cây gỗ tạo nên cấu trúc rừng, trong đó có từ 4 - 8 loài tham gia vào

công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị

trí này là: Dẻ xanh, Ngăm, Dẻ Tuyên Quang, Vối thuốc, Bời lời Dẻ gai, Bồ

đề, Trám trắng…. Mật độ rừng từ 380 - 520 cây/ha, mật độ trung bình rừng là

428 cây/ha, mật độ loài Lôi khoai chiếm 10 - 30 cây/ha, trung bình chiếm 15

cây/ha. Trong công thức tổ thành Lôi khoai ở vị trí sườn chiếm trung bình

3,11%, không tham gia vào công thức tổ thành.

Nhận xét chung: Qua quá trình điều tra, tổng hợp ta thấy Lôi khoai

không phải là loài chiếm ưu thế. Cả 2 vị trí chân, sườn đều có tỉ lệ lôi khoai

thấp và chỉ có một số OTC có loài Lôi khoai trong công thức tổ thành. Từ số

29

liệu trên cho ta thấy việc quản lý bảo vệ loài này chưa thực sự tốt, mật độ của

loài còn cũng khá thấp, đường kính chiều cao so với các vùng khác còn nằm ở

mức trung bình thấp. Do khu vực điều tra là hệ thống rừng phục hồi sau khai

thác kiệt, việc này tác động đến mật độ của loài.

4.2.2. Cấu trúc mật độ

Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích, phản ảnh

mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu

hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của

rừng thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện

pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.

Bảng 4.5: Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu

Vị trí OTC Mật độ (cây/ha) Lâm phần Lôi khoai

Chân

Sườn

Số loài/OTC 19 21 21 20 23 15 19 18 30 17 23 27 28 23,83 400 420 420 400 390 410 406 440 520 380 400 420 410 428,3 4 5 6 10 11 12 TB 1 2 3 7 8 9 TB Tỷ lệ % Lôi khoai 2,5 7,14 2,38 2,5 2,56 2,44 3,25 2,27 3,85 7,89 2,5 4,76 2,44 4 10 30 10 10 10 10 13 10 20 30 10 20 10 16,7

Kết quả bảng 4.5 ta thấy mật độ của lâm phần biến động từ 380 - 520

cây/ha. Trong đó: Tại vị trí chân đồi mật độ biến động từ 400 đến 430 cây/ha,

trung bình là 413 cây/ha. Tại vị trí sườn đồi mật độ biến động từ 380 - 520

cây/ha, trung bình là 428 cây/ha.

30

Mật độ Lôi khoai biến động từ 10 - 30 cây/ha. Trong đó: tại vị trí chân

đồi mật độ biến động từ 10 - 30 cây/ha, trung bình là 13 cây/ha, chiếm tỷ lệ

thấp 3,22% Tại vị trí sườn đồi mật độ biến động từ 10 - 30 cây/ha, trung bình

là 16 cây/ha, chiếm tỷ lệ thấp 4%.

4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học

Trước đây, khi nghiên cứu sự phong phú về loài, các nhà khoa học chỉ

mới dừng lại ở mức độ định tính và mô tả. Các nghiên cứu gần đây đã sử

dụng một số chỉ số nhằm đánh giá mức độ phong phú đa dạng của tổ thành

thực vật. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chọn một số chỉ số sau: Chỉ số

đa dạng của Simpson, Hệ số Shannon - Wiener (H') để phân tích tính đa dạng

loài cây gỗ. Kết quả nghiên cứu như sau:

Bảng 4.6: Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học

Vị trí OTC H’ Chỉ số Cd Số lượng loài cây gỗ (S) Số cá thể điều tra (N)

4 19 40 2,76 0,08

5 22 42 2,92 0,06

6 21 42 2,87 0,07 Chân 10 20 40 2,84 0,07

11 23 39 3,02 0,05

12 15 41 2,37 0,12

20 40 2,8 0,07 TB

1 18 44 2,63 0,09

2 31 52 3,33 0,04

3 18 38 2,81 0,07 Sườn 7 23 40 2,97 0,06

8 27 42 3,16 0,05

9 28 41 3,21 0,05

24 42 3,02 0,06 TB

Kết quả nghiên cứu cho thấy số loài thực vật thân gỗ ở đây biến động

31

từ 18 đến 31 loài, hàm số liên kết Shannon – Wiener: Hàm số này được 2 tác

giả Shannon và Wiener đưa ra năm 1949 và dùng để đánh giá mức độ đa dạng

loài của một quần xã. Theo Shannon - Wiener, giá trị tính toán của H’ càng

lớn thì mức độ đa dạng loài càng cao. Khi H’=0, quần xã chỉ có một loài duy

nhất, mức độ đa dạng thấp nhất.

Kết quả phân tích cho thấy hệ số Shannon - Wiener (H’) biến động

không lớn giữa các kiểu thảm thực vật rừng (từ 2,37 đến 3,33) cho thấy cấu

trúc thực vật ở khu vực nghiên cứu tương đối đồng nhất, sự khác biệt không

đáng kể.

Theo Braun 1950; Monk 1967; Riser and Rice, 1971; Singhal et al., 1986

thì các rừng mưa nhiệt đới ẩm thường có chỉ số H’ rất cao từ 5,06 - 5,40 . Như

vậy so sánh với chỉ số này thì rừng ở khu nghiên cứu có chỉ số đa dạng H ở mức

trung bình .

Chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd) được dùng để đánh giá sự đa dạng về

số lượng loài của một quần xã thực vật, có giá trị và ý nghĩa ngược lại với H’,

tức là giá trị Cd càng cao thì tính đa dạng loài càng thấp. Kết quả nghiên cứu

cho thấy chỉ số Cd ở các phân quần hệ tương đối đồng đều, biến động từ 0,04

– 0,12. Chỉ số Cd cao nhất ở rừng thưa thường cây lá rộng trên núi đá vôi ở

địa hình thấp núi thấp và thấp nhất ở rừng kín thường xanh cây lá rộng phục

hồi tự nhiên sau khai thác trên núi đá vôi ở núi thấp.

4.2.4. Cấu trúc tầng thứ

Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc phản ánh hình thái theo mặt phẳng đứng

của lâm phần, là kết quả cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây trong quần xã

với nhau và với hoàn cảnh xung quanh trong quá trình sinh trưởng và phát

triển. Với rừng tự nhiên cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ

hệ sinh thái rừng và mô phỏng các mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau,

giữa các loài cây khác nhau. Việc nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rất có ý nghĩa

32

trong thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng rừng, phù hợp với mục đích

kinh doanh. Từ kết quả tổng hợp trên các ô tiêu chuẩn điển hình có loài Lôi

khoai phân bố có kết quả như sau:

Bảng 4.7: Chiều cao của lâm phần nơi Lôi khoai phân bố

Lâm phần Lôi khoai

Vị trí OTC Hmax Hbq Hmin Hmax Hbq Hmin

(m) (m) (m) (m) (m) (m)

25 11,96 4 22,5 22,5 22,5 4

15 8,79 4 10 8,3 7 5

18 8,25 3 6,5 6,5 6,5 6 Chân 13 7,61 5 9 9 9 10

15 7,6 4 10 10 10 11

10 6,3 5 6 6 6 12

20,5 9,56 4 10,5 10,5 10,5 1

25 9,1 4 10 8,25 6,5 2

10,5 6,37 3.5 8 7,12 6,5 3 Sườn 15 8,31 3.5 5 5 5 7

23 9,19 4 10,5 8,75 7 8

21,5 8,74 4 7,5 7,5 7,5 9

Kết quả bảng 4.7 cho thấy, các ô tiêu chuẩn điển hình ở vị trí chân

chiều cao lâm phần biến động từ 3 m đến 25 m và trung bình là 8,42 m. Vị trí

sườn chiều cao lâm phần biến động từ 3,5 m đến 25 m và trung bình là 8,6 m;

Còn loài Lôi khoai ở vị trí chân có chiều cao biến động từ 6 m - 22,5 m, trung

bình là 9,79 m, sườn có chiều cao biến động từ 5 m - 10,5 m, trung bình là

7,79 m. Chiều cao bình quân của 6 OTC giao động từ 6,3 m - 11,69 m. Vị trí

sườn có chiều cao bình quân ở 6 OTC biến động từ 6,37 m - 9,56 m.

33

Kết quả cho thấy giữa chiều cao của lâm phần và chiều cao của loài Lôi

khoai tương đối chênh lệch nhau đồng thời căn cứ vào chiều cao vút ngọn của

cây rừng cùng thực tế tầng thứ chia làm 3 tầng chính:

Tầng vượt tán gồm những loài cây có chiều cao vút ngọn >11m như:

Dẻ xanh, Trám trắng, Mỡ…

Tầng tán chính gồm những loài cây có chiều cao vút ngọn từ 8 - 11m:

Lôi khoai, Bồ đề, Mán đỉa…

Tầng dưới tán gồm những loài cây có chiều cao vút ngọn từ 4 - 8m bao

gồm những cây non của tầng tán chính và vượt tán.

Loài Lôi khoai có chiều cao chủ yếu ở tầng tán chính với chiều cao

trung bình của loài là 9,1m. Có 1 cá thể loài ở tầng vượt tán với chiều cao

vút ngọn đạt 22,5m.

4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh

4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh

Kết quả điều tra trên về đặc điểm tái sinh tự nhiên trên các ô tiêu chuẩn

ở 2 vị trí chân đồi, sườn đồi được tổng hợp ở bảng sau:

34

Kết quả bảng 4.8 cho thấy:

Bảng 4.8: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh

Vị trí OTC

CTTT

Số cá thể

Loài ưu thế

Số loài/ OTC

20

42

4

8

19

34

5

9

15

30

6

8

Chân

10

18

35

8

11

23

36

8

12

16

37

10

20

39

10

1

29

39

2

9

18

30

3

9

24

34

7

8

Sườn

16

35

12

8

22

38

9

9

9,52Dtq+9,52Tr+7,14Blbh+7,14Bld+7,14Lma+7,14L ok+7,14Sag+7,14Tl+38,1Lk 11,76Dtq+11,76Mđ+8,82Bb+8,82N+5,88Bd+5,88Cr+ 5,88Dg+5,88Sr+5,88Tr+29,41Lk 13,33Ch+13,33Tl+10Cr+10Dtq+10Mđ+6,67Bb+6,67 Dx+6,67Tt+23,33Lk 14,29N+14,29Tl+11,3Dtq+8,57Mđ+5,71Dg+5,71Sa+ 5,71Sr+5,71Tt+28,57Lk 8,33Mr+8,33N+8,33Sa+8,33Tl+8,33Tb+5,56Mc+5,56 Tt+5,56V+41,67Lk 21,62Tl+8,11Ch+8,11Lma+8,11Mđ+8,11N+8,11Tb+ 5,41Bld+5,41Dg+5,41Du+5,41Ln+16,22Lk 15,38Blt+10,26Bbn+7,69Bld+7,69Sa+5,13Bbu+5,13 Ch+5,13Khn+5,13Ln+5,13N+25,64Lk 7,69Sa+5,13Dg+5,13Du+5,13Mt+5,13N+5,13Tl+5,13 Tcn+5,13Tr+5,13Tn+51,28Lk 13,33Blt+10Nga+6,67Bld+6,67Cr+6,67Dx+6,67Khn+ 6,67N+6,67Sa+6,67Tr+30Lk 8,82Dg+8,82Lma+5,88Bld+5,88Ch+5,88Khn+5,88M đ+5,88N+5,88tb+47,06Lk 17,14Dx+8,57Mđ+8,57N+8,57Tt+5,71Bld+5,71Blt+5 ,71Dtq+5,71G+4,71Khn+5,71Sr+5,71Tl+5,71V+11,4 3LK 13,16N+10,53Tl+7,89Ch+7,89Lma+5,26Bb+5,26Blt+ 5,23Dd+5,26Dtq+5,26Mđ+34,21Lk

Ghi chú:

Dtq: Dẻ Tuyên Quang; Tr: Trâm; Blbh: Bời lời bao hoa đơn; Lma: Lòng mang; Lok: Lôi khoai; Sag: Sảng; Tl: Thần linh lá to; Mđ: Mán đỉa; Bb: Ba bét; N: Ngăm; Bd: Bồ đề; Cr: Cọc rào; Dg: Dẻ gai; Sr: Sung rừng; Ch: chẹo; Dx: Dẻ xanh; Tt: Trám trắng; Mr: Mã rạng; Tb: Thôi ba; Mc: Máu chó; V: Vối thuốc; Bld: Bời lời đắng; Du: Dung; Ln: Lá nến; Blt: Bời lời trắng; Bbn: Ba bét nâu; Bbu: Bùng bục; Khn: Kháo hoa nhỏ; Mt: Màng tang; Tcn: Thị chồi nhung; Tn: Trẩu nhăn; Nga: Ngát; G: Gạo; Dd: Dẻ đen; Lk : Loài khác.

35

Vị trí chân đồi:

Vị trí chân đồi có số loài biến động từ 15 - 23 loài trung bình là 18 loài.

Số cá thể là từ 30 - 42, trung bình là 35. Loài ưu thế trong mỗi OTC biến động

từ 8 - 10 loài, trung bình là 8,5 loài.

Có 49 loài thực vật phân bố, trong đó chỉ có 4 loài tham gia vào công

thức tổ thành là: Thần linh lá to, Dẻ Tuyên Quang, Mán đỉa, Ngăm với chỉ số

N%>5%. Trong đó Thần linh lá to có chỉ số N% cao nhất là 11,21%, chỉ số

N% của Lôi khoai là 1,4%, không tham gia vào công thức tổ thành. Công

thức tổ thành loài ở vị trí chân như sau:

11,21Tl+7,94Dtq+7,01Mđ+7,01N+66,83Lk

(Ghi chú: Tl: Thần linh lá to; Dtq: Dẻ Tuyên Quang; Mđ: Mán đỉa; N:

Ngăm, Lk=Loài khác)

Vị trí sườn đồi:

Vị trí sườn có số loài biến động từ 16 - 29 loài, trung bình là 21 loài.

Tổng số cá thể trong OTC từ 30 - 39, trung bình là 35. Loài ưu thế trong mỗi

OTC biến động từ 8 - 12 loài, trung bình là 9,5 loài.

Có 54 loài thực vật phân bố, trong đó chỉ có 3 loài tham gia vào công thức

tổ thành là: Ngăm, Bời lời trắng, Bời lời đắng với chỉ số N%>5%; trong đó

Ngăm có chỉ số N% cao nhất là 7,44%, do vị trí sườn không có cây con loài Lôi

khoai nên chỉ số N%=0. Công thức tổ thành loài ở vị trí sườn như sau:

7,44N+6,98Blt+5,12Bld+80,46Lk

(Ghi chú: N: Ngăm; Blt: Bời lời trắng; Bld: Bời lời đắng; Lk=Loài khác)

Kết quả điều tra cho thấy mức độ đa dạng về loài cây tái sinh của khu

vực nghiên cứu là khá cao, với số lượng loài biến động từ 49 đến 54 loài

trong đó 3 đến 4 loài ưu thế. Những loài chiếm ưu thế tại khu vực nghiên cứu

phần lớn là những loài như: Thần linh lá to, Dẻ Tuyên Quang, Mán đỉa,

Ngăm, Bời lời trắng, Bời lời đắng. Hầu hết những loài này có mức tái sinh

36

cao. Kết quả cho thấy tại khu vực nghiên cứu tỉ lệ cây tái sinh của Lôi khoai

rất ít. Trong số 12 OTC đã nghiên cứu chỉ có 1 OTC có cây con của loài này.

4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai

Mật độ cây tái sinh là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh

hưởng lẫn nhau giữa các cây tái sinh với nhau và với tầng cây cao, khả năng

thích nghi của cây tái sinh với những thay đổi của điều kiện sống. Vậy kết quả

nghiên cứu mật độ cây tái sinh là cơ sở để chúng ta xác định được số lượng và

chất lượng cây tái sinh trong lâm phần từ đó có các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

tác động vào lâu dài.

Bảng 4.9: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai

Vị trí OTC % CTV Mật độ LP (Cây/ha) Mật độ CTV LP (Cây/ha)

Chân

Sườn

4 5 6 10 11 12 TB 1 2 3 7 8 9 TB 3360 2720 2400 2800 2880 2960 2853 3120 3120 2400 2720 2800 3040 2866 1520 1200 560 1360 640 1360 1106 1280 1360 1360 880 1280 1120 1213 Mật độ loài Lôi khoai (Cây/ha) 1680 0 0 0 0 0 280 0 0 0 0 0 0 0 Mật độ CTV Lôi khoai (Cây/ha) 1040 0 0 0 0 0 173 0 0 0 0 0 0 0 % CTV Lôi khoai 61,9 0 0 0 0 0 10,12 0 0 0 0 0 0 0 45,24 44,2 23,3 48,57 22,2 46 38,25 41,03 43,6 56,67 32,35 45,71 36,84 42,7

37

Kết quả bảng 4.9 cho thấy, mật độ của loài Lôi khoai phân bố thấp

trung bình là 280 cây/ha tại vị trí chân. Vị trí sườn không có cây tái sinh của

loài Lôi khoai. Tỷ lệ cây triển vọng biến động từ 560 - 1520 cây/ha tại vị trí

chân, trung bình là 1106 cây/ha, chiếm trung bình 38,25%. Vị trí sườn mật độ

biến động từ 2400 - 3120 cây/ha, trung bình là 2866 cây/ha, chiếm trung bình

42,7%.

Tỷ lệ cây triển vọng của loài Lôi khoai rất thấp ở vị trí chân mật độ

biến động từ 0 - 1040 cây/ha, trung bình là 173 cây/ha, chiếm trung bình

10,12%. Vị trí sườn không có cây con Lôi khoai phân bố nên mật độ là 0

cây/ha. Mật độ cây tái sinh, cây tái sinh triển vọng ở vị trí chân, sườn, của loài

Lôi khoai là rất thấp, chỉ có duy nhất 1 OTC có cây tái sinh của loài này, có

thể nhận định đây là loài tái sinh tự nhiên kém.

4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh

Năng lực cây tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện ngoại

cảnh đối với quá trình phát tán, nảy mầm của hạt và sinh trưởng của cây con.

Căn cứ vào kết quả khả năng tái sinh để đề suất các biện pháp kỹ thuật lâm

sinh hợp lý tác động vào rừng để thúc đẩy quá trình tái sinh rừng.

Bảng 4.10: Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh

Nguồn gốc Chất lượng Tỷ lệ cây Đặc (Cây/ha) (Cây/ha) Đối tượng N/ha triển vọng điểm (%) Chồi Hạt Tốt TB Xấu

Lôi khoai 280 0 280 173 93 13 10,12 Chân

Lâm phần 2853 1053 1800 733 1880 240 38,25

Lôi khoai 0 0 0 0 0 0 0 Sườn

Lâm phần 2866 866 2000 890 1720 256 23,07

38

Kết quả bảng 4.10 cho thấy nguồn gốc cây tái sinh tại các vị trí chân

đồi, sườn đồi đồi nhìn chung nguồn gốc tái sinh lâm phần thì chủ yếu là tái

sinh hạt chiếm tỷ lệ cao, số lượng cây biến động từ 1800 cây/ha đến 2000

cây/ha. Tái sinh chồi chiếm tỷ lệ thấp, số lượng cây biến động từ 866 cây/ha

đến 1053 cây/ha. Tỷ lệ cây triển vọng 23,07% đến 38,25%. Đặc điểm này

thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính trong tương lai. Vì trong cùng

một loài cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn cây chồi, khả năng chống chịu

với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn cây chồi.

Nguồn gốc tái sinh Lôi khoai 100% tái sinh từ hạt số lượng cây biến động

trong khoảng từ 0 đến 280 cây/ha. Trong đó số cây triển vọng chiếm từ 0 - 10,12 %.

Tóm lại chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại đây đạt tỷ lệ tốt, cây

tái sinh có thể sinh trưởng và phát triển nhanh có thể thay thế dần cho tầng

cây cao.

Địa hình có ảnh hưởng không rõ rệt đến chất lượng cây tái sinh, cụ thể,

cây tái sinh của rừng có chất lượng tốt và trung bình ở hai vị trí địa hình gần

ngang nhau.

4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao

Phân bố số cây theo cấp chiều cao là một chỉ tiêu quan trọng trong phản

ánh hình thái của thực vật và quy luật kết cấu lâm phần. Về hình thái quần thể

thực vật và quy luật kết cấu lâm phần. Về phương diện sinh thái học nó biểu

thị cho quá trình cạnh tranh để dành không gian sống có sức sống tốt sẽ vươn

lên tầng trên, những cá thể sống có sức sống yếu sẽ bị đào thải. Đối với rừng

tự nhiên nhiều tầng, cấu trúc này rất phức tạp, việc nghiên cứu cấu trúc số cây

theo cấp chiều cao có thể đánh giá được cấu trúc tầng thứ cũng như tỷ lệ các

loài trong các tầng rừng, qua đó cho ta hiểu được quy luật phân bố tán cây

trong lâm phần.

39

Điều này chứng tỏ có sự cạnh tranh không gian dinh dưỡng vả ánh sáng

của cây mạ, cây con tái sinh với cây bụi, thảm tươi diễn ra khá mạnh mẽ, nên

nhiều cá thể bị đào thải.

Bảng 4.11: Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao

Số lượng cây tái sinh phân theo cấp chiều cao Đặc điểm Tổng (Mật độ cây/ha) số cây I II III IV V VI VII

Lôi khoai 240 26 0 13 0 0 0 279 Chân Lâm phần 493 800 626 386 253 186 133 2877

Lôi khoai 0 0 0 0 0 0 0 0 Sườn Lâm phần 453 853 706 360 240 133 106 2851

(Ghi chú: Cấp I<0.5m; Cấp II: 0.5-1m; Cấp III: 1-1.5m; Cấp IV: 1.5-

2m; Cấp V: 2-2.5m; Cấp VI: 2.5-3m; Cấp VII>3m)

Kết quả bảng 4.11 cho thấy số lượng cây tái sinh ở 2 vị trí chân và sườn

gần như bằng nhau.

Số lượng cây tái sinh cấp II (0.5 - 1m) của lâm phần ở 2 vị trí chân,

sườn, có số lượng cao nhất, với tổng số cây là 1653 cây. Số lượng cây tái sinh

cấp VII (>3m) của lâm phần ở 2 vị trí chân, sườn có số lượng thấp nhất, với

tổng số cây là 239 cây.

Số lượng cây tái sinh cấp I (<0.5m) của loài Lôi khoai ở vị trí chân có

số lượng cao nhất với tổng số cây là 240 cây. Số lượng cây tái sinh cấp IV

(<1.5 - 2m) của loài Lôi khoai ở vị trí chân có số lượng thấp nhất với tổng số

cây là 13 cây. Số lượng cây tái sinh cấp II (0.5 - 1m) là 23 cây.

4.3.5. Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

Cấu trúc mặt phẳng nằm ngang thể hiện sự phân bố và sử dụng không

gian dinh dưỡng trên mặt đất rừng, kiểu dạng phân bố thường được chia thành

ba kiểu: ngẫu nhiên, cụm hoặc đều; trong đó kiểu phân bố cụm thể hiện rừng

40

chưa lợi dụng tốt không gian trên mặt đất. Cho nên chặt nuôi dưỡng phải bảo

đảm sao cho phân bố cây trên mặt đất rừng đồng đều hơn, tạo ra phân bố cách

đều hoặc ngẫu nhiên, tránh để rừng ở trạng thái phân bố cụm, ảnh hưởng xấu

đến quá trình tái sinh, sinh trưởng và phục hồi rừng. Tóm lại nghiên cứu phân

bố cây trên mặt đất nhằm phục vụ cho việc đề xuất giải pháp kỹ thuật trong

chặt nuôi dưỡng, tỉa thưa, khai thác để điều tiết mật độ trên bề mặt đất rừng.

Phương pháp áp dụng là phân bố khoảng cách từ một cây chọn ngẫu nhiên

đến cây gần nhất, với dung lượng mẫu n = 30 (số khoảng cách đo) tính theo

tiêu chuẩn U. Kết quả thu thập số liệu được tổng hợp qua bảng sau:

Bảng 4.12: Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang

Số khoảng Kiểu Vị trí N/ha U  r cách đo phân bố

Phân bố Chân 346 30 0,03 2,76 -0,46 ngẫu nhiên

Phân bố Sườn 336 30 0,04 2,53 0,13 ngẫu nhiên

Kết quả bảng 4.12 cho biết ở cả 2 vị trí chân - sườn thì cây tái sinh đều

phân bố ngẫu nhiên, thể hiện rừng đã tận dụng tốt không gian trên mặt đất.

Cho nên ta cần sửa dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh bảo đảm sao cho

phân bố cây trên mặt đất rừng đồng đều hơn, tạo ra phân bố cách đều.

4.4. Đặc điểm đất rừng nơi loài Lôi khoai phân bố

Đặc điểm và tính chất của đất có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh

trưởng của thực vật. Cùng với khí hậu và thảm thực vật, điều kiện đất là một

trong những cơ sở hết sức quan trọng trong việc lựa chọn điều kiện lập địa trồng

cây và trồng rừng. Điều tra phẫu diện đất cho một số thông tin ban đầu về tính

chất đất, nhưng nó chỉ phản ánh khái quát chung mà không thể hiện hết bản chất

41

biến đổi, một số tính chất hoá học, lý học bên trong của đất. Tại khu vực Lôi

khoai phân bố, đã tiến hành đào 2 phẫu diện đất điển hình ở 2 vị trí chân, sườn.

Kết quả mô tả phẫu diện đất được trình bày trong bảng 4.13.

Bảng 4.13: Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lôi khoai phân bố

Độ sâu

Tỷ lệ

Vị

Độ

Tầng

Tphần

PD

tầng đất

Màu sắc Độ chặt

đá lẫn

Trí

dốc

đất

cơ giới

(cm)

(%)

A0

0 – 8

Nâu sẫm

Tơi xốp

Thịt nhẹ

2

A1

8 – 21

Nâu sẫm Hơi chặt Thịt nhẹ

3

A

Thịt trung

A2

21 – 44

Vàng đỏ

Chặt

5

bình

PD1 Chân 200

Thịt trung

44 – 76

Vàng đỏ

Chặt

5

B

bình

67 - 100 Đỏ vàng

Chặt

Thịt nặng

7

C

A0

0 – 5

Nâu nhạt

Tơi xốp

Thịt nhẹ

1

A

A1

5 – 22

Nâu sẫm

Tơi xốp

Thịt nhẹ

2

Thịt trung

PD2 Sườn 180

A2

22 – 37 Nâu sẫm Hơi chặt

2

bình

Thịt trung

4

37 – 76

Nâu

Chặt

B

bình

7

76 - 100

Nâu

Chặt

Thịt nặng

C

Kết quả bảng 4.13 đất ở khu vực nghiên cứu đủ các tầng từ A đến C.

Màu sắc đất thay đổi qua các vị trí chân, sườn màu sắc đất ở 2 vị trí chân và

sườn không đối giống. Về thành phần cơ giới ở cả 2 vị trí đều giống nhau đều

là đất thịt. Tỷ lệ đá lẫn ở vị trí chân (2% - 7%), vị trí sườn (1% - 7%).

42

Khi rừng phục hồi thì tầng A0 dần được hình thành, giữ độ ẩm cho tầng

đất mặt và là nguồn vật chất sinh ra chất mùn, góp phần quan trọng vào việc

cải tạo độ phì của đất rừng.

Lôi khoai phân bố ở nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất thịt (từ thịt

nhẹ đến thịt nặng). Tầng đất A0 đến A1 có độ chặt từ tơi xốp đến hơi xốp còn

từ tầng A2 đến tầng C độ chặt của đất tăng lên mạnh. Chủ yếu là đất chặt.

4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai tại

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

4.5.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh

Mật độ của loài Lôi khoai ở mức độ thấp từ 10 - 30 cây/ha. Giải pháp

có thể trồng bổ sung thêm, cần bảo vệ rừng ở những nơi này.

Thiết lập các ô tiêu chuẩn định vị để theo dõi sinh trưởng của loài Lôi

khoai, để đánh giá khả năng sinh trưởng và phục hồi rừng trong tương lai

đồng thời xác định được khả năng sinh trưởng, phục hồi của rừng. Từ đó có

biện pháp cụ thể tác động vào rừng đạt hiệu quả cao nhất.

Thông qua mô hình hóa quy luật cấu trúc thấy rằng, hầu hết số cây Lôi

khoai đều tập trung ở cỡ đường kính trung bình nhỏ từ 7,83 - 39,31 cm , vì

vậy cần phải bảo vệ, chỉ chặt tỉa những cá thể có phẩm chất kém, chặt tỉa

những loài ít giá trị kinh tế để tạo không gian dinh dưỡng cho loài này sinh

trưởng.

Trong điều kiện nhất định, chúng ta có thể tiến hành xúc tiến tái sinh bằng

việc phát dọn các thực bì để tăng cường ánh sáng dưới tán rừng cho cây, chặt vệ

sinh rừng để loại bỏ các cây già cỗi, bệnh tật, rỗng ruột còn sót lại trong lâm

phần để tạo đủ ánh sáng cho lớp cây phía dưới sinh trưởng và phát triển.

Cấu trúc tầng tán gồm 3 tầng chính tầng vượt tán (A1), tầng tán chính

(A2), tầng dưới tán (A3), cần điều chỉnh độ tàn che tạo điều kiện cho cây tái

sinh sinh trưởng phát triển tốt, điều tiết tổ thành cây tái sinh thông qua việc

43

xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng những loài cây mục đích, loại bỏ những loài cây

ít giá trị, phẩm chất kém. Đồng thời phát dây leo, cây bụi, thảm tươi tạo điều

kiện cho cây tái sinh có không gian dinh dưỡng để sinh trưởng. Xong việc

điều tiết phải bảo đảm yêu cầu mật độ cây tái sinh có triển vọng, có giá trị.

Xác định và đánh dấu các cây mục đích, cây phù trợ, các cây đa mục

đích trong lâm phần để có những biện pháp chăm sóc, bảo vệ thích hợp.

Nguồn gốc tái sinh Lôi khoai 100% tái sinh từ hạt. Trong đó số cây

triển vọng chiếm từ 0 - 10,12 %. Cây Lôi khoai có khả năng tái sinh bằng hạt

khá tốt là cơ sở cho nghiên cứu tạo chọn giống.

Do phân bố cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu đa phần có mạng hình phân

bố phân bố ngẫu nhiên, do đó cần xúc tiến tái sinh tự nhiên nhằm đảm bảo mật

độ cây tái sinh phù hợp. Đồng thời tiến hành phát dây leo, bụi rậm, điều chỉnh độ

tàn che phù hợp cho từng loài cây tùy theo đặc điểm sinh trưởng của chúng

nhằm tạo ra cấu trúc rừng phù hợp với từng mục đích cụ thể.

Như vậy, khoanh nuôi phục hồi rừng là một giải pháp lâm sinh triệt để

tận dụng năng lực tái sinh và diễn thế tự nhiên nhằm tái tạo vốn rừng, phát

huy cao nhất chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường và cung cấp gỗ củi,...

Trong giải pháp này thảm thực vật tự phục hồi theo những quy luật tự nhiên

của nó. Con người chỉ can thiệp vào quá trình này thông qua các biện pháp

quản lý nhằm ngăn ngừa những tác động bất lợi từ bên ngoài vào rừng và

những biện pháp kỹ thuật nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng.

Tăng cường công tác nghiên cứu về phân bố và đặc điểm của loài Lôi

khoai từ đó có thể nhân giống cây.

4.5.2. Nhóm các giải pháp về chính sách pháp luật

Qua kết quả điều tra xác lập các tiểu khu nơi Lôi khoai phân bố giao cho

các cán bộ quản lý bảo vệ rừng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ

nghiêm ngặt các khu có Lôi khoai phân bố. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với

44

chính quyền địa phương, người dân thôn bản trong việc tuần tra kiểm soát tuyên

truyền để người dân biết vị trí, nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm phá hoại.

Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các ban quản lý rừng với người

dân địa phương thông qua việc thực hiện hợp tác quản lý. Thực hiện nghiêm

chỉnh việc xử phạt vi phạm trong khai thác trái phép tài nguyên rừng.

Tăng cường phổ biến luật pháp chính sách cho cán bộ kiểm lâm, chính

quyền địa phương và người dân.

45

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Thông qua kết quả nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Lôi khoai tại

huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang tôi rút ra một số kết luận sau.

Đặc điểm hình thái

Lôi khoai là cây gỗ trung bình, có đường kính từ 7,83 cm đến 39,31

cm, trung bình là 17,31 cm. Có chiều cao từ 5 đến 22,5 m trung bình là 8,94

m. Có chỉ số chiều cao dưới cành là từ 1,5 m - 5,5 m, trung bình là 2,21 m. Có

đường kính tán biến động từ 1,5 m đến 10 m, trung bình là 3,53 m.

Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ

Có thể thấy mức độ đa dạng về tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên

cứu là khá đa dạng với số lượng cây biến động từ 15 đến 23 loài trong khu

vực nghiên cứu theo độ cao từ chân đến sườn.

Số lượng loài tham gia vào công thức tổ thành biến động từ 4 đến 8

trong khu vực nghiên cứu loài theo độ cao từ chân đến sườn. Các loài chủ yếu

là: Trám trắng, Dẻ xanh, Mán đỉa, Dẻ Tuyên Quang, Bồ đề, Bời lời…

Cấu trúc tầng thứ gồm có 3 tầng cây gỗ tầng vượt tán, tầng tán chính,

tầng dưới tán, tương đối đồng tuổi. Chiều cao tán rừng thường nhỏ hơn 15m,

gồm chủ yếu là Lôi khoai, Mán đỉa, Dẻ xanh, Bồ đề, Dẻ gai, Vối thuốc, Thôi

ba, Trám trắng, Mỡ... Trong một số trường hợp cây lớn còn sót lại vượt lên

khỏi tán rừng, tầng vượt tán gồm các cây lớn còn sót lại như: Lôi khoai, Trám

trắng, Dẻ xanh...

Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh.

Kết quả điều tra cho thấy mức độ đa dạng về loài cây tái sinh của khu vực

nghiên cứu là khá cao, với số lượng loài biến động từ chân đến sườn là 49 đến

46

54 loài trong đó 3 đến 4 loài ưu thế. Những loài chiếm ưu thế tại khu vực nghiên

cứu phần lớn là những loài như: Ngăm, Thần linh lá to, Mán đỉa, Bời lời,…

Nguồn gốc cây tái sinh tại các vị trí chân đồi, sườn đồi, nhìn chung

nguồn gốc tái sinh lâm phần thì chủ yếu là tái sinh hạt chiếm tỷ lệ cao. Nguồn

gốc tái sinh Lôi khoai 100% tái sinh từ hạt số lượng cây biến động trong

khoảng từ 0 đến 1680 cây/ha trung bình là 140 cây/ha. Trong đó số cây triển

vọng chiếm từ 0 - 5,16%. Cây Lôi khoai có khả năng tái sinh bằng hạt rất tốt

là cơ sở cho nghiên cứu tạo chọn giống.

Đặc điểm đất rừng nơi có Lôi khoai phân bố.

Lôi khoai phân bố ở nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất thịt (từ thịt

nhẹ đến thịt nặng). Tầng đất A0 đến A1 có độ chặt từ tơi xốp đến hơi xốp còn

từ tầng A3 đến tầng C độ chặt của đất tăng lên mạnh. Chủ yếu là đất chặt.

Kết quả cho thấy điều kiện lập địa của khu vực nghiên cứu tương đối

phù hợp với nhiều loài cây gỗ trong đó có cây Lôi khoai.

5.2. Tồn tại

Do thời gian thực tập tốt nghiệp còn hạn chế, thiếu thốn về điều kiện kinh

tế cùng với sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân. Vì vậy

mà khóa luận của tôi còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Để có kết quả đầy đủ và

chính xác hơn về loài Lôi khoai tại khu vực nghiên cứu, cần phải có thời gian

nghiên cứu lâu dài và tiến hành trên toàn bộ phạm vi khu vực nghiên cứu.

Trong thời gian nghiên cứu đã qua mùa hoa, quả của loài Lôi khoai nên

chưa thể quan sát được hoa, quả của loài Lôi khoai, chỉ có thể quan sát được

quả đã rơi rụng từ trước đó. Do đó chưa thể kết luận rõ ràng được hình thái

hoa, quả loài Lôi khoai tại khu vực nghiên cứu.

Đề tài chưa nghiên cứu mối quan hệ của loài Lôi khoai với các loài

khác trong lâm phần là chỉ tiêu để xác định không gian dinh dưỡng của loài

Lôi khoai.

47

5.3. Đề nghị

Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn rộng hơn bằng cách tăng thời gian nghiên

cứu, tăng số OTC tại khu vực nghiên cứu, nghiên cứu ở nhiều địa điểm hơn.

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng nơi có loài Lôi khoai phân

bố, nghiên cứu đặc điểm vật hậu tại khu vực nghiên cứu.

Nghiên cứu thử nghiệm trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế.

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Nguyễn Thanh Bình (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài

Dẻ ăn quả (Castanopsis boisii Hickel et A. Camus) phục hồi tự nhiên tại

tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Hà Tây.

2. Nguyễn Duy Chuyên, (1995), “Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh

tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An”,

Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp1991-1995, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 53 - 56.

3. Vũ Đình Huề, (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, Tập san

Lâm nghiệp, tr. 28 - 30.

4. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền

Bắc Việt Nam, Báo cáo khoa học, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.

5. Trần Ngũ Phương (1970) [14], Bước đầu nghiên cứu rừng Miền bắc Việt

Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

6. Plaudy J [14], “Rừng nhiệt đới ẩm”, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề

số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp.

7. P.W.Richards (1959,1968,1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị

dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

8. Lê Đình Thăng (2014) [18], “Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học

của loài cây Sa mộc dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thanh

Hóa”, Báo cáo đề tài tốt nghiệp cấp trường, trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên.

9. Trần Xuân Thiệp (1995) [18], “Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên

trong diễn biến tài nguyên rừng các vùng miền Bắc”, Công trình khoa

học kỹ thuật điều tra quy hoạch rừng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

49

10. Nguyễn Hữu Tiến (2014) [19], “Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học

của loài cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại vườn

quốc gia Pù Mát - tỉnh Nghệ An”, Báo cáo đề tài tốt nghiệp cấp trường,

trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên..

11. Thái Văn Trừng (1978) [27], Thảm thực vật rừng ở Việt Nam, Nxb KHKT,

Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Trương (1983) [26], “Quy luật cấu trúc rừng hỗn loài”,

NXB khao học và kỹ thuật, Hà Nội.

13. Đặng Kim Vui (2002) [23] , “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi

sau nương rẫy để làm cơ sở đề suất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu

rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Tạp trí nông nghiệp và phát

triển nông thôn.

14. Nguyễn Thị Yến (2003) [24], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa

dạng nguồn tài nguyên cây thuộc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã

Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ.

II. Tài liệu Tiếng Anh

15. Lamprecht H. (1989) [25], “Slilviculture in Troppics”. Eschborn

16. Odum E.P, (1971) [26], “Fundamentals of ecology”. 3rd ed. Press of WB.

SAUNDERS Company.

17. Van steenis.J (1956) [37], “Basic principles of rain forest ecology, study

of tropical vegetation proceedings of the kandy symposium UNESCO”.

`

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: Một số hình ảnh trong quá trình thực tập

1.1. Hình ảnh lập ô tiêu chuẩn 1.2. Hình ảnh đo chu vi cây Lôi khoai

1.3. Hình ảnh cây tái 1.4. Hình ảnh đo khoảng 1.5. Hình ảnh đo chiều

sinh Lôi khoai cách cây tái sinh cao cây tái sinh

1.6. Hình dảnh di chuyển qua OTC 1.7. Hình ảnh đo độ dốc

tiếp theo

1.8. Hình ảnh phẫu điện đất tại khu vục nghiên cứu

1.9. Hình ảnh đo chu vi 1.10. Hình ảnh quả cây Lôi khoai

tầng cây gỗ rơi rụng

1.11. Hình ảnh một số hoạt động trong quá trình thực tập

PHỤ LỤC 2: Tầng cây gỗ

1. Vị trí chân núi

OTC4

Tên loài N G Ni% Gi% Ivi%

345.97 3 Ba bét 7.5 2.32 4.91

250.45 2 Bã đậu 5 1.68 3.34

263.10 1 Bời lời bao hoa đơn 2.5 1.76 2.13

752.82 4 Bời lời đắng 10 5.05 7.52

206.98 1 Dẻ gai 2.5 1.39 1.94

1636.51 2 Dẻ tuyên quang 5 10.97 7.98

1045.93 2 Dẻ xanh 5 7.01 6.00

252.24 1 Dung 2.5 1.69 2.10

43.95 1 Lá nến 2.5 0.29 1.40

1213.73 1 Lôi khoai 2.5 8.13 5.32

4025.16 6 Mỡ 15 26.97 20.99

76.47 1 Nây Năm cánh 2.5 0.51 1.51

298.05 1 Ngõa 2.5 2.00 2.25

602.32 1 Sắn thuyền 2.5 4.04 3.27

1529.02 4 Sung rừng 10 10.25 10.12

767.91 3 Thần linh lá to 7.5 5.15 6.32

1399.19 3 Thôi ba 7.5 9.38 8.44

133.33 2 Trâm 5 0.89 2.95

78.96 1 Vối thuốc 2.5 0.53 1.51

40 14922.09 Tổng 100 100 100

OTC5

Tên loài N G Ni% Gi% Ivi%

Ba bét 569.28 2 4.76 3.99 4.37

Bồ đề 614.54 4 9.52 4.30 6.91

bời lời bao hoa đơn 1039.28 3 7.14 7.28 7.21

Cò ke lá lõm 386.59 1 2.38 2.71 2.54

Chân chim bảy lá 202.94 1 2.38 1.42 1.90

Chẹo 156.17 1 2.38 1.09 1.74

Dẻ bắc giang 1015.96 2 4.76 7.12 5.94

Dẻ gai 666.24 1 2.38 4.67 3.52

Dẻ Tuyên Quang 373.40 1 2.38 2.62 2.50

Dẻ xanh 2896.65 3 7.14 20.29 13.72

Găng trâu 348.98 2 4.76 2.44 3.60

Lòng mức 128.60 1 2.38 0.90 1.64

Lôi khoai 750.11 3 7.14 5.25 6.20

Mán đỉa 6 1470.23 14.29 10.30 12.29

Máu chó 374.49 1 2.38 2.62 2.50

Ngăm 429.16 3 7.14 3.01 5.07

Sơn 137.71 1 2.38 0.96 1.67

Sung rừng 514.90 2 4.76 3.61 4.18

Trám trắng 772.08 1 2.38 5.41 3.89

Trâm 388.82 1 2.38 2.72 2.55

Vối thuốc 1040.10 2 4.76 7.29 6.02

Tổng 42 14276.24 100 100 100

`

OTC6

Tên loài G N Ni% Gi% Ivi%

Ba bét 387.30 4 9.52 3.98 6.75

Bồ đề 375.58 1 2.38 3.86 3.12

Bời lời trắng 156.17 1 2.38 1.60 1.99

Cọc rào 50.94 1 2.38 0.52 1.45

Chẹo 187.19 1 2.38 1.92 2.15

Dẻ bắc giang 373.40 1 2.38 3.84 3.11

Dẻ gai 583.09 1 2.38 5.99 4.18

Dẻ Tuyên Quang 1222.09 12.55 2 4.76 8.66

Gạo 645.00 2 4.76 6.62 5.69

Kháo hoa nhỏ 69.25 1 2.38 0.71 1.55

Lòng mức 348.15 4 9.52 3.58 6.55

Lôi khoai 55.46 1 2.38 0.57 1.48

Mán đỉa 567.28 5 11.90 5.83 8.87

Ngăm 180.66 2 4.76 1.86 3.31

Sấu 1401.30 1 2.38 14.39 8.39

Sung rừng 487.93 3 7.14 5.01 6.08

Thần linh lá to 74.03 1 2.38 0.76 1.57

Thị chồi nhung 227.22 2 4.76 2.33 3.55

Trám trắng 952.43 2 4.76 9.78 7.27

Trâm 671.24 2 4.76 6.89 5.83

Vối thuốc 720.48 4 9.52 7.40 8.46

Tổng 100 100 100 9736.17 42

`

OTC10

Tên loài G N Ni% Gi% Ivi%

Ba bét nâu 282.76 2 5 3.21 4.11

Bồ đề 1269.12 4 10 14.41 12.21

Bời lời đắng 100.29 1 2.5 1.14 1.82

Bùng bục 72.10 1 2.5 0.82 1.66

Dẻ gai 496.05 2 5 5.63 5.32

Dẻ tuyên quang 223.53 1 2.5 2.54 2.52

Dẻ xanh 362.57 1 2.5 4.12 3.31

Găng trâu 790.35 3 7.5 8.97 8.24

Kháo vàng bông 137.05 1 2.5 1.56 2.03

Lá nến 132.76 2 5 1.51 3.25

Lôi khoai 373.40 1 2.5 4.24 3.37

Lòng mang 42.46 1 2.5 0.48 1.49

Mán đỉa 859.03 4 10 9.75 9.88

Ngăm 346.82 4 10 3.94 6.97

Sảng 59.31 1 2.5 0.67 1.59

Sung rừng 946.17 3 7.5 10.74 9.12

Thần linh lá to 294.55 3 7.5 3.34 5.42

Thị chồi nhung 145.09 1 2.5 1.65 2.07

Trám trắng 688.26 1 2.5 7.82 5.16

Vối thuốc 3 7.5 1184.89 13.45 10.48

Tổng 8806.56 40 100 100 100

`

OTC11

Tên loài G N Gi% Ni% Ivi%

Ba bét nâu 346.99 2 5.40 5.13 5.27

Bã đậu 127.45 1 1.99 2.56 2.27

Bời lời trắng 66.99 1 1.04 2.56 1.80

Bùng bục 60.24 1 0.94 2.56 1.75

Chẹo 343.99 3 5.36 7.69 6.52

Chẹo tía 93.17 1 1.45 2.56 2.01

Côm balansa 274.48 1 4.28 2.56 3.42

Dẻ gai 916.33 2 14.27 5.13 9.70

Dẻ tuyên quang 185.07 1 2.88 2.56 2.72

Dẻ xanh 365.72 2 5.70 5.13 5.41

Kháo vàng bông 130.15 2 2.03 5.13 3.58

Lôi khoai 199.94 1 3.11 2.56 2.84

Lòng mang 60.24 1 0.94 2.56 1.75

Lòng mức 209.24 3 3.26 7.69 5.48

Mán đỉa 341.93 2 5.33 5.13 5.23

Máu chó lá lớn 54.26 1 0.85 2.56 1.70

Ngăm 184.07 3 2.87 7.69 5.28

Sung rừng 545.86 2 8.50 5.13 6.82

Thị chồi nhung 130.66 1 2.04 2.56 2.30

Thôi ba 383.03 4 5.97 10.26 8.11

Trám trắng 2 16.68 5.13 10.90 1070.93

Vối thuốc 1 3.42 2.56 2.99 219.56

Xoan 1 1.72 2.56 2.14 110.23

Tổng 100 100 100 6420.53 39

`

OTC12

Tên loài N G Ni% Gi% Ivi%

Ba bét nâu 2.44 5.95 4.19 300.98 1

Chẹo 7.32 6.93 7.12 350.67 3

Dẻ gai 4.88 11.94 8.41 604.19 2

Dẻ xanh 4.88 2.41 3.64 121.79 2

Găng trâu 2.44 1.46 1.95 74.03 1

Lôi khoai 2.44 2.29 2.37 116.12 1

Lòng mang 12.20 10.69 9.18 464.58 5

Lòng mức 4.88 2.51 3.69 126.88 2

Máu chó 2.44 3.98 3.21 201.34 1

Ngăm 2.44 2.45 2.45 124.16 1

Sòi tía 2.44 2.72 2.58 137.71 1

Sơn 2.44 2.25 2.34 113.70 1

Sung rừng 7.32 4.38 5.85 221.68 3

Thôi ba 966.64 8 19.51 19.10 19.30

Xoan 9 1137.70 21.95 22.47 22.21

Tổng 41 5062.18 100 100 100

`

2. Vị trí sườn núi

OTC1

Loài N G Ni% Gi% Ivi%

Vối thuốc 4 4444.30 9.09 18.19 13.64

Dẻ Tuyên Quang 2 4916.43 4.55 20.13 12.34

Lá nến 8 1428.73 18.18 5.85 12.02

Bồ đề 6 2181.02 13.64 8.93 11.28

Chẹo tía 3 1816.66 6.82 7.44 7.13

Ngăm 4 1168.12 9.09 4.78 6.94

Trám trắng 1 2172.85 2.27 8.90 5.58

Mán đỉa 3 736.54 6.82 3.02 4.92

Sung rừng 2 973.77 4.55 3.99 4.27

Lộc mại ấn 1 1496.53 2.27 6.13 4.20

Găng trâu 2 576.12 4.55 2.36 3.45

Ba bét nâu 2 339.93 4.55 1.39 2.97

Dẻ gai 1 767.77 2.27 3.14 2.71

Trâm 1 348.92 2.27 1.43 1.85

Bời lời trắng 1 301.13 2.27 1.23 1.75

Cổ yếm 1 290.46 2.27 1.19 1.73

Lôi khoai 1 279.98 2.27 1.15 1.71

Cò ke lá lõm 1 187.28 2.27 0.77 1.52

Tổng 44 24426.5 100 100 100

OTC2

LOÀI

G 195.00 54.63 281.38 193.41 161.43 72.58 3186.28 126.69 127.32 565.52 2564.72 3273.26 128.60 2095.53 194.26 50.94 240.06 161.86 435.85 415.10 490.38 73.54 62.84 76.97 511.55 124.16 74.03 290.89 408.98 954.65 202.33 17794.71 N Ni% 3.85 2 1.92 1 3.85 2 1.92 1 5.77 3 1.92 1 1.92 1 1.92 1 1.92 1 1.92 1 3.85 2 7.69 4 1.92 1 3.85 2 3.85 2 1.92 1 3.85 2 1.92 1 3.85 2 5.77 3 3.85 2 1.92 1 1.92 1 1.92 1 5.77 3 1.92 1 1.92 1 3.85 2 3.85 2 3.85 2 3.85 2 100 52 Gi% 1.10 0.31 1.58 1.09 0.91 0.41 17.91 0.71 0.72 3.18 14.41 18.39 0.72 11.78 1.09 0.29 1.35 0.91 2.45 2.33 2.76 0.41 0.35 0.43 2.87 0.70 0.42 1.63 2.30 5.36 1.14 100 Ivi% 2.47 1.12 2.71 1.50 3.34 1.17 9.91 1.32 1.32 2.55 9.13 13.04 1.32 7.81 2.47 1.10 2.60 1.42 3.15 4.05 3.30 1.17 1.14 1.18 4.32 1.31 1.17 2.74 3.07 4.61 2.49 100

Ba bét nâu Bã đậu Bời lời bao hoa đơn Bời lời đắng Bời lời trắng Bùng bục Cà ổi lá đa Chẹo tía Chẹo tía Côm tầng Dẻ đen Dẻ gai Dẻ tuyên quang Dẻ xanh Găng trâu Giền đỏ Kháo hoa nhỏ Kháo nhậm Lôi khoai Lòng mức Mán đỉa Máu chó lá lớn Ngát Thần linh lá to Thị chồi nhung Thị mít Thôi ba Trâm Trám trắng Vối thuốc Xoan Tổng

OTC3

Loài G N Ni% Gi% Ivi%

Ba bét 2 446.25 5.26 8.65 6.96

Ba bét nâu 3 394.94 7.89 7.66 7.78

Bời lời đắng 2 106.82 5.26 2.07 3.67

Chân chim bảy lá 1 187.19 2.63 3.63 3.13

Cọc rào 2 101.88 5.26 1.98 3.62

Cọc rào 1 335.18 2.63 6.50 4.57

Dẻ tuyên quang 1 151.97 2.63 2.95 2.79

Dẻ xanh 2 345.81 5.26 6.71 5.98

Dung 2 334.60 5.26 6.49 5.88

Lôi khoai 3 751.39 7.89 14.57 11.23

Lòng mức 2 185.90 5.26 3.61 4.43

Mán đỉa 1 52.56 2.63 1.02 1.83

Ngăm 2 167.67 5.26 3.25 4.26

Sung rừng 2 178.67 5.26 3.47 4.36

Thàn mát 4 722.63 10.53 14.01 12.27

Trâm 2 115.63 5.26 2.24 3.75

Vối thuốc 4 392.26 10.53 7.61 9.07

Xoan đào 2 184.92 5.26 3.59 4.42

Tổng 5156.27 38 100.00 100.00 100.00

`

OTC7

Loài N Ni% Gi% Ivi% G

Ba bét 73.06 1 2.5 0.66 1.58

Bã đậu 52.15 1 2.5 0.47 1.48

Bồ đề 1078.79 3 7.5 9.72 8.61

Bời lời đắng 620.71 3 7.5 5.59 6.55

Cọc rào 36.78 1 2.5 0.33 1.42

Côm lá to 418.28 1 2.5 3.77 3.13

Dẻ gai 845.88 1 2.5 7.62 5.06

Dẻ xanh 2330.22 20.99 12.99 2 5

Gạo 201.34 1 2.5 1.81 2.16

Lôi khoai 58.87 1 2.5 0.53 1.52

Lòng mức 280.30 3 7.5 2.52 5.01

Mán đỉa 733.86 5 12.5 6.61 9.56

Ngăm 216.78 3 7.5 1.95 4.73

Sấu 392.16 1 2.5 3.53 3.02

Sổ bà 392.16 1 2.5 3.53 3.02

Sơn 72.10 1 2.5 0.65 1.57

Sung rừng 150.58 1 2.5 1.36 1.93

Thần linh lá to 248.30 2 5 2.24 3.62

Thị chồi nhung 129.24 1 2.5 1.16 1.83

Thôi ba 178.79 1 2.5 1.61 2.06

Trâm 306.88 1 2.5 2.76 2.63

Trám trắng 1265.96 2 5 11.40 8.20

Vối thuốc 1018.57 3 7.5 9.17 8.34

Tổng 100 100 100 11101.76 40

OTC8

Loài G N Ni% Gi% Ivi%

Bồ đề 314.95 2.00 4.76 2.22 3.49

Bời lời đắng 84.05 1.00 2.38 0.59 1.49

Bời lời trắng 58.01 1.00 2.38 0.41 1.40

Bùng bục 128.60 1.00 2.38 0.91 1.64

Chân chim bảy lá 400.28 2.00 4.76 2.82 3.79

Cọc rào 346.88 2.00 4.76 2.45 3.60

Dẻ gai 453.61 1.00 2.38 3.20 2.79

Dẻ Tuyên Quang 4448.65 31.38 20.45 4.00 9.52

Dẻ xanh 3839.78 27.09 17.12 3.00 7.14

Găng trâu 121.04 1.00 2.38 0.85 1.62

Gạo 511.84 1.00 2.38 3.61 3.00

Kháo hoa nhỏ 60.18 1.00 2.38 0.42 1.40

Lôi khoai 282.79 2.00 4.76 2.00 3.38

Lọng bàng 216.01 1.00 2.38 1.52 1.95

Mán đỉa 257.85 2.00 4.76 1.82 3.29

Máu chó 50.53 1.00 2.38 0.36 1.37

Ngăm 308.23 4.00 9.52 2.17 5.85

Sổ bà 142.39 1.00 2.38 1.00 1.69

Sơn 88.77 1.00 2.38 0.63 1.50

Sung rừng 412.27 2.00 4.76 2.91 3.84

Thần linh lá to 72.10 1.00 2.38 0.51 1.44

Thị chồi nhung 97.48 1.00 2.38 0.69 1.53

Thị rừng 143.74 1.00 2.38 1.01 1.70

Thôi ba 117.95 1.00 2.38 0.83 1.61

Trâm 71.62 1.00 2.38 0.51 1.44

Trám trắng 749.34 2.00 4.76 5.29 5.02

Vối thuốc 395.52 1.00 2.38 2.79 2.59

Tổng 14174.46 42 100 100 100

OTC9

Loài

Ba bét Ba bét nâu Bã đậu Bồ đề Bời lời đắng Bời lời trắng Chẹo Cò ke lá lõm Cọc rào Dẻ đen Dẻ tuyên quang Dẻ xanh Găng trâu Gạo Lá nến Lôi khoai Lòng mức Mán đỉa Mán đỉa trâu Ngăm Sổ bà Sơn Sung rừng Thần linh lá to Trâm Trám trắng Vối thuốc Xoan đào Tổng G 170.22 436.90 52.56 200.54 128.60 298.05 72.58 199.74 84.05 227.77 1790.49 903.17 262.19 907.84 133.20 162.58 143.74 454.09 266.78 631.94 1068.95 59.31 391.04 188.11 216.01 836.06 1538.29 50.94 11875.72 N 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 2 1 1 3 1 3 1 1 1 2 1 1 4 1 41 Gi% 1.43 3.68 0.44 1.69 1.08 2.51 0.61 1.68 0.71 1.92 15.08 7.61 2.21 7.64 1.12 1.37 1.21 3.82 2.25 5.32 9.00 0.50 3.29 1.58 1.82 7.04 12.95 0.43 100 Ni% 4.88 4.88 2.44 2.44 2.44 2.44 2.44 2.44 2.44 2.44 2.44 4.88 2.44 4.88 4.88 2.44 2.44 7.32 2.44 7.32 2.44 2.44 2.44 4.88 2.44 2.44 9.76 2.44 100 Ivi% 3.16 4.28 1.44 2.06 1.76 2.47 1.53 2.06 1.57 2.18 8.76 6.24 2.32 6.26 3.00 1.90 1.82 5.57 2.34 6.32 5.72 1.47 2.87 3.23 2.13 4.74 11.35 1.43 100

PHỤ LỤC 3: Cây tái sinh

a, Tổ thành cây tái sinh

Vị trí chân núi

OTC

4

5

Loài Dẻ Tuyên Quang Trâm Bời lời bao hoa đơn bời lời trắng Lòng mang Lôi khoai Sảng Thần linh lá to Bứa lá thuôn kháo hoa nhỏ Mã rạng Mỡ Ba bét nâu Bờ lời trắng Chẹo Mán đỉa Nây năm cánh Quế rừng Sung rừng Vối thuốc Dẻ Tuyên Quang Trâm Bời lời bao hoa đơn bời lời trắng Tổng Ba bét Bã đậu Cò ke lá lõm Cọc rào Dẻ gai Dẻ Tuyên Quang Dung Găng trâu Giền đỏ N 4 4 3 3 3 3 3 3 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 4 4 3 3 42 3 2 1 2 2 4 1 1 1 N% 9.52 9.52 7.14 7.14 7.14 7.14 7.14 7.14 4.76 4.76 4.76 4.76 2.38 2.38 2.38 2.38 2.38 2.38 2.38 2.38 9.52 9.52 7.14 7.14 100.0 8.82 5.88 2.94 5.88 5.88 11.76 2.94 2.94 2.94

6

10

Lòng mức Mán đỉa Ngát Ngăm Ngõa Sung rừng Thần linh lá to Thôi ba Trâm Vối thuốc Tổng Chẹo Thần linh lá to Cọc rào Dẻ Tuyên Quang Mán đỉa Ba bét Dẻ xanh Trám trắng Bời lời trắng Gội nếp Lòng mức Ngát Ngăm Sảng Sung rừng Tổng Ngăm Thần linh lá to Dẻ tuyên quang Mán đỉa Dẻ gai Sảng Sung rừng Trám trắng Ba bét nâu Bồ đề Bời lời đắng Bời lời trắng 1 4 1 3 1 2 1 1 2 1 34 4 4 3 3 3 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 30 5 5 4 3 2 2 2 2 1 1 1 1 2.94 11.76 2.94 8.82 2.94 5.88 2.94 2.94 5.88 2.94 100.00 13.33 13.33 10.00 10.00 10.00 6.67 6.67 6.67 3.33 3.33 3.33 3.33 3.33 3.33 3.33 100.00 14.29 14.29 11.43 8.57 5.71 5.71 5.71 5.71 2.86 2.86 2.86 2.86

11

12

Bùng bục Dẻ đen Kháo vàng bông Lòng mang Ngát Thị chồi nhung Tổng Mã rạng Ngăm Sảng Thần linh lá to Thôi ba Máu chó Trám trắng Vối thuốc Ba bét nâu Bời lời trắng Côm balansa Chẹo Dẻ gai Dẻ tuyên quang Găng trâu Gội nếp Kháo vàng bông Lòng mang Lòng mức Mán đỉa Máu chó lá lớn Sung rừng Xoan Tổng Thần linh lá to Chẹo Lòng mang Mán đỉa Ngăm Thôi ba Bời lời đắng Dẻ gai 1 1 1 1 1 1 35 3 3 3 3 3 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 36 8 3 3 3 3 3 2 2 2.86 2.86 2.86 2.86 2.86 2.86 100.00 8.33 8.33 8.33 8.33 8.33 5.56 5.56 5.56 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 2.78 100.00 21.62 8.11 8.11 8.11 8.11 8.11 5.41 5.41

Dung Lá nến Bời lời nhớt Dẻ tuyên quang Dẻ xanh Sảng Sung rừng Xăng mã thon Tổng 2 2 1 1 1 1 1 1 37 5.41 5.41 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 2.70 100.00

Vị trí sườn núi

OTC

1

2

Loài Bời lời trắng Ba bét nâu Bời lời đắng Lòng mức Sảng Bùng bục Chẹo Kháo hoa nhỏ Lá nến Ngăm Ba bét trắng Bồ đề Bời lời bao hoa đơn Dẻ tuyên quang Dẻ xanh Mã rạng Mán đỉa Quế rừng Trâm Xăng mã thon Tổng Sảng Dẻ gai Dung Màng tang Ngăm Thần linh lá to Thị chồi nhung Trâm Trẩu nhăn N 6 4 3 3 3 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 39 3 2 2 2 2 2 2 2 2 N% 15.38 10.26 7.69 7.69 7.69 5.13 5.13 5.13 5.13 5.13 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 100.00 7.69 5.13 5.13 5.13 5.13 5.13 5.13 5.13 5.13

3

Bời lời bao hoa đơn Bời lời đắng Bời lời trắng Bứa lá thuôn Chẹo Chẹo tía Dẻ bắc giang Dẻ đen Găng trâu Kháo hoa nhỏ Kháo vàng bông Mán đỉa Máu chó lá lớn Mộc cọng Quế rừng Sảng Thành ngạnh nam Màng tang Thị chồi nhung Vối thuốc Tổng Bời lời trắng Ngát Bời lời đắng Cọc rào Dẻ xanh Kháo hoa nhỏ Ngăm Sảng Trâm Bời lời bao hoa đơn Bướm bạc gỗ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 39 4 3 2 2 2 2 2 2 2 1 1 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 2.56 100.00 13.33 10.00 6.67 6.67 6.67 6.67 6.67 6.67 6.67 3.33 3.33

7

Côm tầng Dẻ gai Dẻ tuyên quang Mã rạng Quế rừng Thần linh lá to Vối thuốc Tổng Dẻ gai Lòng mang Bời lời đắng Chẹo Kháo hoa nhỏ Mán đỉa Ngăm Thôi ba Ba bét Ba bét nâu Bã đậu Dẻ bắc giang Dẻ tuyên quang Gạo Găng trâu Kháo nhậm Lá nến Ngát Sung rừng Thần linh lá to Trám trắng Vối thuốc Xoan Xoan đào 1 1 1 1 1 1 1 30 3 3 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 3.33 3.33 3.33 3.33 3.33 3.33 3.33 100.00 8.82 8.82 5.88 5.88 5.88 5.88 5.88 5.88 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94 2.94

8

9

Tổng Dẻ xanh Mán đỉa Ngăm Trám trắng Bời lời đắng Bời lời trắng Dẻ Tuyên Quang Gạo Kháo hoa nhỏ Sung rừng Thần linh lá to Vối thuốc Ba bét Lòng mang Sổ bà Thị chồi nhung Tổng Ngăm Thần linh lá to Chẹo Lòng mang Ba bét Bời lời trắng Dẻ đen Dẻ Tuyên quang Mán đỉa Ba bét nâu Bồ đề Bời lời đắng Dẻ gai Dẻ xanh 34 6 3 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 35 5 4 3 3 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 100.00 17.14 8.57 8.57 8.57 5.71 5.71 5.71 5.71 5.71 5.71 5.71 5.71 2.86 2.86 2.86 2.86 100.00 13.16 10.53 7.89 7.89 5.26 5.26 5.26 5.26 5.26 2.63 2.63 2.63 2.63 2.63

Kháo vàng bông Máu chó lá lớn Ngát Thành ngạnh Thôi ba Trám trắng Trâm Xoan Tổng 1 1 1 1 1 1 1 1 38 2.63 2.63 2.63 2.63 2.63 2.63 2.63 2.63 100.00

b, Chiều cao và nguồn gốc cây tái sinh

Vị trí chân núi

OTC

Nguồn gốc

Chất lượng

Phân bố số cây theo cấp chiều cao (m)

<0,5

> 3 C

H

T

TB X

0,5- 1

1- 1,5

1,5- 2

2- 2,5

2,5- 3

Cấp chiều cao

3

OTC4

6

8

10

8

6

1

23

19

15

23

4

1

OTC5

5

16

6

3

2

1

9

25

6

27

1

1

OTC6

5

4

12

4

2

2

7

23

8

20

2

1

7

3

1

1

10

25

10

23

2

OTC10 11

12

3

OTC11

5

9

13

3

1

1

12

24

4

29

3

4

OTC12

3

3

7

8

8

4

18

19

12

19

6

Tổng

35

60

47

29

20

13 10

79

135

55

141

18

Vị trí sườn núi

Nguồn gốc

Chất lượng

OTC

Phân bố số cây theo cấp chiều cao (m)

<0,5

C

H

T

TB

X

0,5- 1

1- 1,5

1,5- 2

2- 2,5

2,5- 3

> 3

Cấp chiều cao

7

6

10

6

7

3

16

23

11

20

8

0

OTC1

5

4

13

1

7

4

15

24

14

22

3

5

OTC2

5

9

3

8

3

2

8

22

14

13

3

0

OTC3

3

15

12

3

1

0

6

28

6

25

3

0

OTC7

9

14

8

2

1

0

11

24

10

24

1

1

OTC8

5

16

9

7

0

1

8

30

9

28

1

0

OTC9

Tổng

34

64

55

27

19

10

64

151

64

132

19

6