TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ
SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY SA MỘC TẠI VƯỜN QUỐC
GIA BA VÌ - HÀ NỘI
NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205
Giáo viên hướng dẫn :ThS. Lương Thị Phương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Sa
Khóa học : 2016-2020
Hà Nội, 2020
LỜI NÓI ĐẦU
Sau những năm học tập, nghiên cứu dưới mái trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam đến nay khoá học 20016 – 2020 đã bước vào những tháng năm cuối
cùng của đời sinh viên. Để hoàn thiện chương trình đào tạo hệ đại học tại
trường, gắn liền giữa lý thuyết và thực tiễn, giúp cho sinh viên hoàn thiện kiến
thức đã được trang bị và biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản
xuất. Được sự đồng ý khoa Lâm học, bộ môn Điều tra – Quy hoạch tôi tiến
hành thực hiên khóa luận: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và sinh
trưởng loài cây Sa mộc tại vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội”
Để hoàn thành được bản khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân,
còn có sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Điều
tra Quy hoạch rừng, Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại đó, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình, chu đáo của cô giáo ThS. Lương Thị Phương.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã cố gắng hết sức để đạt được kết
quả tốt nhất, nhưng không thể tránh được nhưng sai sót nhất định. Tôi mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các nhà chuyên môn và các bạn đọc
quan tâm đến vần đề này để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2020
i
Nguyễn Thị Sa
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH .................................... v
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 2
2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 2
2.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố của Sa Mộc .... 2
2.1.2. Giá trị kinh tế của Sa mộc....................................................................... 4
2.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng rừng Sa mộc ..................................... 4
2.1.4. Sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng Sa mộc ......................................... 5
2.1.5. Nghiên cứu về sinh trưởng và cấu trúc rừng ........................................... 5
2.2. Ở trong nước .............................................................................................. 8
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố ............................. 8
2.2.3. Kỹ thuật trồng rừng ................................................................................. 9
2.2.4. Sinh trưởng và sản lượng rừng trồng .................................................... 10
2.2.5. Nghiên cứu về sinh trưởng và cấu trúc rừng ......................................... 11
Phần 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 13
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 13
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
3.3.1. Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc của lâm phần Sa mộc ................. 13
3.3.2. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của Sa mộc trên các vị trí địa
hình khác nhau. ............................................................................................... 14
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho loài Sa mộc tại
Vườn quốc gia Ba Vì....................................................................................... 14
ii
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
Phần 4 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................... 18
4.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 18
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 18
Phần 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
5.1. Quy luật cấu trúc của lâm phần Sa mộc ................................................... 26
5.1.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D1.3 ............................ 26
5.1.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn) .................. 28
5.1.3. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực HVN-D1.3 .................................................................................................. 30
5.1.4. Quy luật tương quan giữa đường kính ngang ngực và đường kính tán
D1.3 – Dt ........................................................................................................... 34
5.2. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của Sa mộc ................................. 35
5.2.1. Kết quả kiểm tra thuần nhất giữa các ô tiêu chuẩn ở các vị trí đai cao 35
5.2.2. Sinh trưởng đường kính ngang ngực trên các vị trí 350m, 600m và
1000m. ............................................................................................................. 37
5.2.3. Sinh trưởng chiều cao trên các vị trí 350m,600m,1000m. .................... 39
5.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho các mô hình
trồng rừng Sa mộc tại Vườn quốc gia Ba Vì .................................................. 40
PHẦN 6 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ........................................... 42
6.1. Kết luận .................................................................................................... 42
6.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42
6.3. Kiến nghị .................................................................................................. 43
iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
D1.3 Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m (cm)
Chiều cao vút ngọn (m) Hvn
Chiều cao dưới cành (m) Hdc
G Tiết diện ngang (m)
G% % Tiết diện ngang
N/D1.3 Phân bố số cây theo đường kích
N/Hvn Phân bố số cây theo chiều cao
OTC Ô tiêu chuẩn
TB Trung bình
N% Tỷ lệ mật độ
Dt Đường kích tán
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 5.1: Kết quả mô phỏng phân bố số cây theo đường kính ngang ngực
theo hàm Weibull ............................................................................................ 26
Bảng 5.2: Kết quả mô hình hoá quy luật phân bố N/Hvn theo hàm Weibull . 28
Bảng 5.3: Biểu tổng hợp kết quả lựa chọn dạng liên hệ Hvn/D1.3 ................... 31
Bảng 5.4. Bảng tổng hợp kết quả thử nghiệm chọn hàm tương quan giữa
đường kính tán với đường kính ngang ngực theo dạng Dt =a+b.D1.3 ............. 34
Bảng 5.5: Kết quả kiểm tra thuần nhất ở vị trí đai cao 350m và 600m .......... 35
Bảng 5.6: Kết quả kiểm tra thuần nhất ở vị trí đai cao 600m và 1000m ........ 36
Bảng 5.7: Kết quả kiểm tra thuần nhất ở vị trí 1000m và 350m ..................... 36
Bảng 5.8. Bảng tính hạng cho chỉ tiêu đường kính ngang ngực Sa mộc tại các
vị trí địa hình 350m – 600m – 1000m ............................................................. 37
Bảng 5.9. Kết quả so sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực bằng tiêu
chuẩn Kruskal – Walis .................................................................................... 37
Bảng 5.10: Bảng tính hạng cho chỉ tiêu chiều cao vút ngọn tại các vị trí địa
hình 350m – 600m – 1000m ........................................................................... 39
Bảng 5.11: Kết quả so sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực bằng tiêu
v
chuẩn Kruskal – Walis .................................................................................... 39
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 5.1: Sự phù hợp của phân bố N/D1.3 thực nghiệm với phân bố lý thuyết
......................................................................................................................... 27
Hình 5.2: Sự phù hợp của phân bố N/Hvnthực nghiệm với phân bố lý thuyết
......................................................................................................................... 29
Hình 5.3. Biểu đồ tương quan HVN/D1.3 .......................................................... 33
Hình 5.4: Sinh trưởng D1.3 của Sa mộc ở vị trí 350m, 600m, 1000m............. 38
vi
Hình 5.5: Sinh trưởng Hvn của Sa mộc ở vị trí 350m, 600m, 1000m. ............ 40
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Sa Mộc (Sa Mu) (Cunminghamia lanceolata lamb. Hoock.) là loài
cây gỗ lớn có giá trị và đem lại lợi ích kinh tế cao. Sa Mộc có hình dáng đẹp
nên thường dùng làm cây trang trí, được trồng phân tán ở các công viên và khu
vực có không gian rộng. Gỗ của loài cây này thơm, lõi màu vàng nâu hoặc đỏ
nhạt, nhẹ, thớ thẳng bền đẹp. Đặc biệt, gỗ có khả năng chống chịu mối mọt rất
tốt nên thường được sử dụng trong xây dựng nhà cửa, làm cột chống, làm cầu,
đóng tầu, đồ gỗ. Cành to và già được dùng làm con tiện. Bên cạnh giá trị về gỗ,
vỏ của Sa mộc còn được sử dụng để sản xuất tanin hoặc sản xuất giấy, cành
được dùng để chiết xuất dầu sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến nước
hoa...
Cây Sa Mộc tại Vườn quốc gia Ba Vì do đặc điểm phân bố tự nhiên nên
chưa được chú ý đúng mức tới điều kiện lập địa, đặc điểm cấu trúc và đặc tính
sinh vật học của loài cây, chưa đầu tư đầy đủ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng
rừng nên ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của rừng Sa Mộc.
Nhằm mục đích nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và khả năng sinh
trưởng của loài Sa mộc từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật để phát
triển loài Sa mộc tại khu vực nghiên cứu tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng loài cây Sa mộc tại
Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội”.
1
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố của Sa Mộc
a) Đặc điểm hình thái
Sa mộc (Cungminghamia lanceolata Lamb. Hook.) hoặc Chinese fir,
một loài cây thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae) được một Bác sĩ người Anh tại
Trung Quốc phát hiện tại đảo Chu Sơn (Zhoushan), Trung Quốc vào năm 1701
– 1702 (Fung, 1994; Orwa và cộng sự, 2009). Đây là cây lá kim, gỗ lớn, sinh
trưởng nhanh, chiều cao có thể đạt tới 30 và đường kính ngang ngực đạt từ 2,5
đến 3,0 m và đường kính tán có thể đạt tới 9 m (Li và Gary, 1999; Orwa và
cộng sự, 2009; Yang và cộng sự 2009; Gilman và Dennis, 2014).
Thân Sa mộc có lớp vỏ ngoài sần sùi màu nâu đậm, bị nứt dọc với nhiều
vết nhựa chảy dọc thân và có mùi thơm. Lá Sa Mộc cứng, dày và xếp hình xoắn
ốc có chiều dài từ 3,0-6,5 cm, dày 1,5-5 mm và rộng từ 0,3-1,2 mm và có hình
ngọn dáo
Sa mộc bắt đầu ra hoa khi cây đạt 6-8 tuổi. Hoa cái được hình thành vào
mùa thu và nở trong khoảng tháng 3-4 hàng năm. Hoa dực nở vào giữa hoặc
cuối tháng 3 và tồn tại trong khoảng 5-10 ngày khi nhiệt độ trong khoảng từ
10-130C. Hoa đực và hoa cái mọc cụm ở đầu cành có hình nón, từ 8-20 nón.
Nón cái có dạng hình trứng hoặc hình tròn có chiều dài từ 2.5 dến 5 cm, chiều
rộng từ 3-4 cm mọc đơn hoặc mọc cụm, nón màu nâu có mép hình răng cưa,
đỉnh thon dài thành hình gai và thường mọc thấp hơn các nón đực để thuân tiện
cho quá trình thụ phấn (Orwa và cộng sự 2009). Đặc biệt, nón quả Sa mộc rất
cứng và không hấp dẫn côn trùng (Gilman và Dennis, 2014). Hạt Sa mộc chín
vào tháng 10 đến 11. Hạt có hình thuôn và ô van hẹp dài 7-8 mm, rộng 4-5 mm,
vỏ hật cứng có màu nâu đậm, mép có lớp màng mỏng (Orwan và cộng sự,
2009).
2
b) Đặc điểm sinh thái
Theo Xiang và cộng sự (2009); Gilman và Dennis (2014), Sa mộc là loài
cây ưa sáng, có khả năng sinh trưởng trong điều kiện thiếu sáng song tán lá
không đều và kém phát triển. Tái sinh tự nhiên của loài cây này rất kém do vậy
cần chú trọng tiến hành các xử lý lâm sinh như: phát đốt thực bì còn lại và làm
đất trồng rừng cần phải nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình trồng
mới cũng như quá trình cạnh tranh ảnh hưởng của sâu bệnh.
Sa mộc thích hợp trên những vùng đất sét, cát, đất chua có khả năng thoát
nước tốt. Đặt biệt, loài cây có khả năng chịu được điều kiện rất khô hạn hay
những vùng đất sét bị nén chặt, nghèo dinh dưỡng nhưng không bị ngập úng và
có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh (Gilman và Dennis, 2014). Chính vì
vậy, phòng chống sâu bệnh hại không phải là vấn đề cần được chú trọng khi
trồng rừng bằng loại cây này.
c) Đặc điểm phân bố
Theo Fung (1993), loài cây này được trồng trên 1.000 năm trước tại
Trung Quốc nên việt phân định ranh giới giữa vùng phân bố tự nhiên và rừng
trồng của loài cây này là một việc làm rất khó. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
của Morrell, Orwan và cộng sự (2009), Bian và cộng sự (2014) cho thấy: Sa
Mộc phân bố tự nhiên ở những khu vực có độ cao từ 1.000 đên 2.000 m so với
mặt nước biển thuộc Trung Quốc, Campuchia, Việt Nam, Lào và Malaysia
trong những khu rừng thuần loài thường xanh hoặc dụng là theo mùa. Tại Trung
Quốc, Sa mộc phân bố tự nhiên ở vùng cận nhiệt đới phía nam trong khoảng từ
19030, đến 34003, vĩ độ Bắc và 101030, đến 121030, kinh độ Đông thuộc địa phận
của 17 tỉnh vung cận nhiệt đới phía nam nước này. Tại Việt Nam, Sa Mộc phân
bố tự nhiên ở một số tỉnh miền núi phía ở những khu vục ấm, ẩm có nhiệt độ
bình quân hàng năm biến động từ 12-230C, loài cây có khả năng chịu được
nhiệt độ âm tới -150C (Orwa và cộng sự, 2009). Lượng mưa bình quân hàng
năm biến động từ 660-2450 mm/năm và sinh trưởng tốt nhất trên đất nhiều mùn
3
có khả năng thoát nước tốt độ pH biến động từ 4,7-6,4 và tỷ lệ các bon và nitơ
biến động từ 6,8 đến 16.
2.1.2. Giá trị kinh tế của Sa mộc
Sa mộc là loài cây có hình dáng đẹp nên thường dùng làm cây trang trí,
được trồng phân tán ở các công viên và khu vực có không gian rộng (Gilman
và Dennis, 2014). Gỗ của loài này có màu nâu nhạt có nhiều tính chất đặc trừng
như sợi gỗ thẳng, gỗ mền nhưng bền, mật độ gỗ từ 0,4-0,5 nên dễ chế biến
(Orwa và cộng sự, 2009). Đặc biệt, gỗ có khả năng chống chịu mối mọt rất tốt
nên thường được sử dụng trong xây dựng nhà cửa, làm cột chống, làm cầu,
đóng tầu, đồ gỗ. Cành to và già được dùng làm con tiện. Bên cạnh giá trị về gỗ,
vỏ của Sa mộc còn được sử dụng để sản xuất tanin hoặc sản xuất giấy, cành
được dùng để chiết xuất dầu sử dụng trọng ngành công nghiệp chế biến nước
hoa...(Orwa và cộng sự, 2009).
2.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng rừng Sa mộc
Là một trong những loài cây sinh trưởng nhanh và gỗ có giá trị rất cao,
Sa mộc sớm được coi là loài trồng chủ yếu tại Trung Quốc. Diện tích này chiếm
một phần ba tổng diện tích rừng trồng của Trung Quốc và khoảng 20-25% tổng
sản lượng gỗ của quốc gia này (Sheng, 1995).
- Vùng gây trồng
Sa mộc được gây trồng ở một số vùng phía Nam của Trung Quốc từ hơn
1.000 năm trước đây (FAO, 1982, dẫn theo Fung, 1994). Theo Ma và cộng sự
(2002), tại Trung Quốc, vùng này gây trồng của Ma mộc nằm trong khoảng từ
20-300 vĩ Bắc, từ 100 đến 1200 kinh Đông.
- Kỹ thuật thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống
Thời gian thu hái hợp lý nhất là 2-3 tuần sau khi hạt khi vỏ quả chuyển
từ màu xanh đậm sang màu nâu vàng. Nón quả được khai thác sử dụng các móc
dài. Sản lượng hạt giống từ 30-50 g hạt/kg của nón quả khô và một kg hạt Sa
mộc có khoảng 150.000 hạt. Sau khi khai thác, bảo quản hạt trong bóng râm
4
trong khoảng thời gian 01 tuần sau đó phơi 2-3 ngày nắng nhẹ để hạt tách ra
khỏi quả (Orwa và cộng sự, 2009).
- Kỹ thuật nhân giống Sa mộc
Sa mộc có thể dễ dàng được nhân giống bằng hạt, chồi gốc, hạt hoặc hom
(Dallimore và Jackson, 1931: Fung, 1994).
- Kỹ thuật và chăm sóc rừng trồng Sa mộc
Theo Cai và cộng sự (2005), tại tỉnh Tứ Xuyên ( Trung Quốc) – Vùng
cận nhiệt đới, với 4 mùa rõ rệt, Sa mộc thường mọc hỗn giao với các loài Cà ổi
nhỏ (Castanopsis carlesii), Vối thuốc bạc (Schima argentea), trâm (Gordonia
acuminata), Dẻ Tùng (Lithocarpus Obalanceolatus) và thông Pà Cò (Pinus
fenzeliana) ở độ cao trên 800 m so với mặt nước biển, nhiệt độ bình quân hàng
năm là 140C (Thấp nhất -50C, cao nhất 340C), lượng mưa bình quân hàng năm
là 1.680 mm và độ ẩm tương đối là 81%.
2.1.4. Sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng Sa mộc
Sinh trưởng của rừng trồng Sa mộc biến động giữa các dạng lập địa và
giữa các vùng trồng rừng tuy theo sự thai đổi của nhiệt độ, chiều dài của mùa
sinh trưởng (Fung, 1994). Tuy nhiên, đa số nghiên cứu cho thấy cây trồng sinh
trưởng mạnh về chiều cao trong giai đoạn từ 3-10 tuổi với lượng tăng trưởng
bình quân hàng năm về chiều cao trong khoảng từ 0,5-1,0 m (Orwa và cộng sự,
2009; Xing và cộng sự, 2012). Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về trữ
lượng khi rừng trồng đạt 20 tuổi ở khu vực có sản lượng tốt, biến động từ 12,5
đến 17,5 m3/ha/năm, nơi tốt nhất lượng tăng trưởng có thể lên tới 20m3/ha/năm
(Fung, 1994). Ở độ tuôi 30-35 lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều
cao giảm xuống từ 0,2 đên 0,3 m/năm. Tổng trữ lượng rừng trồng khi khai thác
ước tính từ 500-800 m3/ha (Orwa và cộng sự, 2009)
2.1.5. Nghiên cứu về sinh trưởng và cấu trúc rừng
2.1.5.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)
Là quy luật kết cấu cơ bản nhất của lâm phần nên được hầu hết các nhà
lâm học và điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
5
Một số tác giả dùng phương pháp biểu đồ để tìm dạng phân bố đường
kính. Đối với lâm phần không đều tuổi Schnitz.A (1962), Moivenkos.S.N
-λx. Trong đó y là tần số, x là đường kính, k là hệ số, e là cơ
(1963) đã lập đường cong phân bố với 2 hay nhiều đỉnh. Meyer đã đề nghị
phương trình: y =ke
số tự nhiên. Nasund.M (1936,1937) đã xác lập phân bố Charlier cho lâm phần
thuần loài đều tuổi sau khi khép tán. Blis.C.L và Reinker.K.A (1964) tiếp cận
phân bố đường kính bằng phương trình log chính thái. Diatchenko.Z.N đã sử
dụng tài liệu lâm phần Thông của Tretticaov.N.V để biểu thị bằng phân bố
gamma. Đặc biệt để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả hay dùng các họ hàm
khác nhau để mô tả, trong đó có Loetch dùng họ hàm Beta.
2.1.5.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/HVN)
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu về cấu trúc lâm phần theo chiều
thẳng đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp kinh điển
nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng. Các phẫu đồ
đã mang lại hình ảnh khái quát về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều
thẳng đứng, từ đó rút ra những nhận xét và đề xuất các ứng dụng thực tế.
Phương pháp này đã được nhiều nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới áp dụng mà
điển hình là các công trình của Richarts.P.W (1952), Rollet (1979).
/D1.3)
2.1.5.3. Tương quan giữa chiều cao với đường kính (HVN
Orlov.M.m và Choustov.R.A (1931) nghiên cứu tương quan giữa chiều
cao với đường kính loài Thông thuộc cấp đất và cấp tuổi khác nhau bằng
phương pháp biểu đồ. Tovstolesse.D.I cũng dùng phương pháp này để nắn dãy
tương quan chiều cao với đường kính thông qua dạng đường thẳng.
Hg = a + bg (2-1)
Krauter.G (1958) và Tiourin.A.V (1931) ( theo Phạm Ngọc Giao (1995))
nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực trên cơ sở
cấp đất và cấp tuổi, kết quả cho thấy: Khi dãy quan hệ phân hóa thành các cấp
chiều cao thì mối quan hệ này không cần xét đến cấp đất hay cấp tuổi cũng
6
không cần xét đến động tác của hoàn cảnh và tuổi sinh trưởng của cây rừng và
lâm phần, vì những nhân tố này được phản ánh trong kích thước của cây.
Nhiều tác giả dùng phương pháp giải thích toán học để tìm ra những
phương pháp biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính thân cây.
Pordan đề xuất phương trình (2.2) cho lâm phần không đều tuổi Plenterwald.
d2 b0 + b1d + b2d2
h - 1.3 = (2-2)
Petterson.H (1955) ( theo Phạm Ngọc Giao ( 1995), Nguyễn Trọng Bình
( 1996 )) đề xuất phương trình tương quan
3
= a +
1 √h-1.3
b d
(2-3)
Sau này được Kennel.R (1971) ứng dụng lập biểu thể tích cho lâm phần
Cáng lò. Sttill.W.M lại đưa ra dạng phương trình tương quan gần đúng
(2-4) H ≈ 1.3+b1d+b2d2
Henriksen chọn phương trình log một chiều cho rừng trồng Vân sam và
Thông đỏ.
H =a+b log d ( 2-5)
2.1.5.4. Quy luật tương quan giữa đường kính tán cây với đường kính ngang
ngực
Các tác giả Zieger, Hvessalo, Feree, Willingham, Heinsdiik …..mặc dù
nghiên cứu độc lập với nhau nhưng đều khẳng định giữa đường kính tán và
đường kính ngang ngực có mối quan hệ mật thiết với nhau, thông thường mối
liên hệ nay thường ở dang:
DT = a+bd ( 2– 6)
Sau khi điểm qua các phương pháp nghiên cứu và các kết quả cho thấy
đường cong phân bố là phương pháp tổng quát nhất, có đường cong phân bố
thì có thể xác định vị trí cây bình quân và phạm vi biến động. Phương pháp
biểu đồ là phương pháp đơn giản, rõ ràng, nó cho hình ảnh sinh động về quy
7
luật phân bố đủ đáp ứng yêu cầu về định tính quy luật phân bố nhưng nó đòi
hỏi nhiều tài liệu quan sát, đồng thời bị nhân tố chủ quan chi phối đáng kể.
2.2. Ở trong nước
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố
Ở việt Nam cây Sa mộc còn được gọi là Sa mu, Sam mộc: là loài cây lá
kim thuộc họ Bụ Mọc (Taxocdiaceae) sinh trưởng nhanh, có kich thước lớn –
chiều cao có thể lên tới 45 m, đường kính ngang ngực có thể đạt tới 120 cm
(Chu Thị Thơm và cộng sự, 2005). Đây là loài cây ưa sáng mạnh, có thể chịu
bóng nhưng khả năng sinh trưởng không tốt (SPERI-FFS, 2011), có thân thẳng
vỏ màu xám nứt dọc bong mảng nhỏ. Khi cây còn non thì tán hình tháp, về già
tán hình nón, lá dày cứng hình dải ngọn dáo xếp thành một mặt phẳng nằm
ngang, mép lá có răng cưa dài từ 3-6cm. Sa mộc có khả năng ra hoa từ 6 tuổi
(Vũ Tiến Hinh và cộng sự, 2000). Hoa đực xếp cụm 15-20 cái, hình trụ thành
đuôi sóc ở ngọn, xếp thành 5-6 cái một. Hoa cái hình trứng, đơn hay cụm lại,
quả nón dài 2,5-3 cm đường kính từ 2-4 cm có chóp hinh tam giác, tận cùng
thành mũi thon. Hạt dài từ 6-8 mm rộng từ 4-6 mm màu nâu, là cây có hai là
mầm dài tuwf1,2-1,7 cm, rộng không qua 2 mm, đầu tròn lõm, lá ban đầu hình
dải công như lưỡi liềm dài từ 1,5-3,5cm.
Sa mộc có hệ rễ nông, rễ cái kém phát triển, rễ con tập trung ở tầng đất
từ 10 đến 60 cm (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyền, 2000).
Ở Việt Nam, Sa mộc được gây trồng nhiêu ở một số tỉnh phía Bắc Viêt
Nam (như Hà Giang, Lào Cai, Quảng Ninh) – nơi có độ cao so với mặt nước
biển biến động từ 500-1.800 m, lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ
1.500-2.500 mm/năm, độ ẩm không khí trên 85% và có mây mù (Lê Mộng
Chân và Lê Thị Huyền, 2000; Chu Thị Thơm và cộng sự, 2005; SPERI, 2011).
2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống và gieo ươm
- Nguồn giống: Giống Sa mộc phải được lấy từ những rừng giống chuyển
hóa đã được công nhân. Có thể lấy giống ở cây phần tán với những nơi chưa có
rừng giống song cây mẹ phải đạt tiêu chuẩn: (1) tuổi cây từ 15-30 tuổi, (2) cây
8
sinh trưởng tốt, tán rộng đều, thân thẳng và cân đồi, (3) cây không bị sâu bệnh,
không bị rỗng ruột hoặc cụt ngọn (Bộ NN&PTNT, 2002; SPERI-FFS, 2011).
Tại huyện Ba Vì, Sa mộc chủ yếu được nhập từ Trung Quốc (Sở Nông Nghiệp
&PTNT Hà Giang, 2014).
- Thu hái và chế biến hạt giống:Quả được thu hái vào tháng 10-11, sau
tiết sương giá, khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vang mơ. Ở thời tiết
sương giá, nhân hạt đã phát triển đây đủ (SPERI-FFS,2011). Quả sau khi thu
hái được đem ủ từ 2-4 ngày, sau khi quả chín đều tiến hành phơi từ 2-3 nắng
nhẹ, mỗi ngày phơi từ 7-8 giờ rồi tách hạt ra khỏi quả (thông thường 30-40kg
quả thu được 1kg hạt). Tiến hành phơi tiếp 1-2 nắng khi đủ đọ ẩm tiêu chuẩn
đem ra bảo quản (SPERI-FFS, 2011). Hạt sau khi làm sạch, phân loại có thể
đem gieo ươm ngay hoặc cất trữ khô bịt kín trong các thùng, chum vại... thời
gian bảo quản hạt tối đa theo phương pháp này được khoảng 6 tháng (Bộ Nông
Nghiệp& PTNT, 2002). Hạt Sa mộc cũng có thể được bảo quản lạnh vì nhiệt
độ từ 10C đến 50C. Theo phương pháp này, hạt giống có thể giữ được tuổi thọ
lên tới 12 tháng (SPERI-FFS, 2011). Hạt đảm bảo tiêu chuẩn có độ sạc 85-95%,
mội kg hạt có từ 120.000 đến 150.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm trên 30%.
2.2.3. Kỹ thuật trồng rừng
- Khu vực trồng rừng: Ở nước ta, Sa mộc hiện được gậy trồng tập trung
ở một số tỉnh vùng phía bắc như Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Hà Giang và
Quảng Ninh.
- Chọn đất trồng Sa mộc: Đất trồng sa mộc nằm ở các thung lũng hẹp,
tầng đất dày, thoát nước tốt, thành phần cơ giới trung bình từ thịt nhẹ đến sét
nhẹ, ít đá lẫn và độ pH từ 5-7. Thực bì thich hợp trồng rừng Sa Mộc là rừng thứ
sinh ngheo kiệt, đất rừng có trảng cây bụi đang phục hồi (Ic) (Bộ Nông
Nghiệp&PTNT, 2002, 2007), nơi có tế, sim, mua, thẩu tấu và thành
ngạnh...(Chu Thi Phương và cộng sự, 2005).
- Làm đất trồng rừng: Tiến hành phát thực bì toàn diện ở những nơi có
độ dốc <250, phát theo băng (băng chặt rộng 1m hoặc 5m và băng chừa 1m).
9
Hố trồng có kích thước 33x30x30m, hố được lấp trước khi trồng rừng khoảng
1 tháng (Bộ Nông Nghiệp&PTNT, 2002, 2007; Chu Thi Thơm và cộng sự,
2005).
Mỗi hố bón lót từ 100g NPK và 200g phân hữu cơ vi sinh, công việt bón
lót, lấp hố hoàn thành trước khi trồng từ 7-10 ngày (Bộ Nông Nghiệp&PTNT,
2002).
- Trồng và chăm sóc rừng trồng: Sa Mộc có thể được trồng thuần loài
hoặc hỗn loài với các cây gỗ tái sinh tự nhiên như sau sau, cáng lò và chẹo.
Trong 2-3 năm đầu sau khi trồng có thể trồng xen sắn và các loại cây nông
nghiệp khác (Chu Thi Thơm và cộng sự, 2005).
2.2.4. Sinh trưởng và sản lượng rừng trồng
Sa mộc thích hợp với khu vực có khí hậu tượng đối ấm, đất pha cát, nơi
có đất tốt cây lớn nhanh trong 4-10 năm đầu, đất khô cằn chỉ lớn mạnh trong
thời gian đầu sau châm lại. Cây sống lâu tuổi khai thác trung bình là 15-30, cây
có khả năng đâm chồi mạnh bằng cành (SPERI-FFS, 2011).
Sa mộc là loài cây mọc nhanh và sinh trưởng nhanh nhất vào giai đoạn
20 năm đầu. Trong một năm, loài cây này sinh trưởng nhiệp điệp theo mùa
(mùa xuân vào tháng 5-6, mùa thu vào tháng 9-10) (Triệu Thu Thủy, 2002;
Nguyễn Hữu Thiện, 2012). Rừng trồng sau 5 năm cần được tia thưa, để tạo cây
có chất lượng cao, điều chỉnh độ tàn che, loại trừ những cây sinh trưởng kém,
hình thân xấu, bị sâu bệnh hại. Mật độ để lại lúc khai thác chính khoảng 1.000-
1.200 cây/ha. Rừng Sa mộc có chữ lượng cao, đạt tới 300-400m3/ha, tăng
trưởng trung bình 15-20 m3/ha/năm.
Về chu kỳ kinh doanh, kết quả nghiên cứu của Vũ Tiến Hinh và công sự
(2000) cho thấy: Với mật độ trồng rừng là 200 cây/ha thì chu kỳ kinh doanh
hợp lý với rừng Sa Mộc tối thiểu là 25 năm. Trong thời gian này, lâm phần cần
được tỉa thưa từ 1 (với cấp đất xấu) đến 3 lần (với cấp đất tốt) ở các tuổi tương
ứng từ 11, 10, 9 và 8 tuổi (tương ứng với cấp đất tứ xấu đến tốt). Qua mỗi lần
tỉa thưa, chiều cao có thể tăng lên khoảng 3,03% so với chiều cao ban đầu tương
10
đương với từ 0,3 đến 0,5m. Sản lượng rừng trồng ở tuổi 22 là 464,0 m3/ha,
332,6 m3/ha, 229,5m3/ha và 192,7m3/ha tương ứng với cấp đất I, II, III và IV
(Vũ Tiến Hinh và cộng sự, 2000; Bộ NN&PTNT, 2003).
2.2.5. Nghiên cứu về sinh trưởng và cấu trúc rừng
2.2.5.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3 )
Thống kế các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho
thấy, phân bố N/D1.3 của tầng cây cao có dạng chính như sau:
- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh răng cưa
- Dạng 1 đinh hình chữ J.
Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả chọn các mô hình toán thích hợp để mô
phỏng. Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và họ đường cong pearson để
mô tả. Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố
thực nghiệm dạng 1 đỉnh ở ngay sát cỡ kính bắt đầu đo. Bảo Huy (1993) qua
nghiên cứu cấu trúc rừng ưu thế Bằng lăng rút ra nhận xét: So với phân bố khác
như meyer, weibull thì phân bố khoảng cách thích hợp hơn cả. Trần Văn Con
(1991), Lê Minh Trung (1991) đã thử nghiệm một số phân bố xác xuất mô
phỏng phân bố N/D1.3 đều cho nhận xét: phân bố weibull thích hợp nhất cho
rừng tự nhiên ở Đắc lắc, Lê Sáu (1996) cũng khẳng định sự hơn hẳn của phân
bố weibull trong việc mô tả phân bố N/D1.3 cho tất cả các trạng thái rừng tự
nhiên cho dù phân bố thực trạng có dạng giảm liên tục hay 1 đỉnh.
2.2.5.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/HVN)
Nghiên cứu của Đồng Sĩ Hiền (1974) cho thấy phân bố N/HVN ở lâm phần
tự nhiên hay trong từng loài cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức
tạp của rừng chặt chọn. Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996), Lê Sáu
(1996) đã nghiên cứu N/HVN đề tìm ra tầng cây tích tụ tán cây. Các tác giả đều
đi đến nhận xét chung là, phân bố N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình
răng cưa và mô tả thích hợp bằng hàm Weibull.
2.2.5.3. Tương quan giữa chiều cao với đường kính ( HVN – D1.3 )
11
Với rừng tự nhiên nước ta, Đồng Sĩ Hiền đã thử nghiệm 5 dạng phương
trình tương quan ( 2-7), ( 2-8), (2-9), (2-10), (2-11) thường được nhiều tác giả
nước ngoài sử dụng:
h = a + bd + cd2 ( 2-7)
h = a + bd + cd2 + cd3 ( 2-8)
h = a + bd + clogd ( 2- 9)
h = a + bd + clogd ( 2-10)
log h = a + blogd ( 2- 11)
Và kết luận phương trình (2-11) thích hợp cho đối tượng rừng hỗn hợp giao
khác tuổi có nguồn gốc tự nhiên.
2.2.5.4. Tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực
Vũ Đình Phương đã khẳng định mối quan hệ mật thiết giữa Dt với D1.3 của
cây tồn tại ở dạng đường thẳng. Tác giả đã thiết lập cho một số loài lá rộng
như: Ràng ràng, Vạng, Lim anh, Chò chỉ …trong lâm phần hỗn giao khác tuổi
để phục vụ cho công tác điều chế rừng.
12
Phần 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Xác định một số đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của loài cây Sa mộc
về các quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính, chiều cao, quy luật tương
quan giữa các nhân tố điều tra và đánh giá được sinh trưởng của các nhân tố
đường kính, chiều cao trên các vị trí đai cao 350m, 600m và 1000m của loài
cây Sa mộc.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc của lâm phần Sa mộc tại khu vực
nghiên cứu.
- Xác định được tình hình sinh trưởng của rừng trồng Sa mộc tại khu vực nghiên
cứu.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển loài Sa mộc tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Đối tượng
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và cấu trúc của rừng Sa mộc ở
các vị trí đai cao 300m, 600m và 1000m tại Vườn Quốc gia Ba Vì – Hà Nội.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc của lâm phần Sa mộc
+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D1.3
+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao N/HVN
+ Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực HVN /D1.3
+ Quy luật tương quan giữa đường kính ngang ngực và đường kính tán
D1.3/Dt.
13
3.3.2. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của Sa mộc trên các vị trí địa
hình khác nhau.
+ Sinh trường đường kính ngang ngực trên các vị trí 350m, 600m, 1000m.
+ Sinh trưởng chiều cao trên các vị trí 350m, 600m, 1000m.
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho loài Sa mộc
tại Vườn quốc gia Ba Vì
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Sinh trưởng là một biểu hiện quan trọng của động thái rừng. Nó ảnh
hưởng quyết định đến mục tiêu kinh doanh của ngành Lâm nghiệp.
Sinh trưởng cây rừng là sự tăng lên về kích thước của cây theo tuổi và
không có chiều ngược lại. Hay nói cách khác, đó là sự thay đổi về chất dẫn đến
sự thay đổi về lượng của các nhân tố điều tra (D1.3, Hvn, V). Do vậy khi đánh
giá về sinh trưởng của cây rừng, chúng ta phải tiến hành tổng hợp trên các bộ
phận như: Đường kính, chiều cao… theo thời gian sinh trưởng của cây rừng.
Sinh trưởng của cây cá thể là một bộ phận của lâm phần. Vì thế mà đánh giá
sinh trưởng của cây cá thể chính là đánh giá sinh trưởng của lâm phần. Vì thế
mà sinh trưởng chính là nguồn gốc của sự phát triển. Đối với cây rừng, trong
một giai đoạn nhất định cây rừng sinh trưởng liên tục.
Cấu trúc của lâm phần là một lĩnh vực tổng hợp bao gồm nhiều quy luật
tự nhiên mang tính khách quan, phản ánh trung thực diện mạo của rừng. Nghiên
cứu cấu trúc rừng không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực
tế to lớn.
Quy luật cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo
nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc lâm phần là
cơ sở khoa học cho các phương pháp thống kê, dự đoán trữ lượng và tính toán
các chỉ tiêu kỹ thuật trong kinh doanh, điều chế rừng. Đồng thời là cơ sở để đề
xuất các biện pháp lâm sinh thích hợp đáp ứng mục đích kinh doanh lợi dụng
rừng lâu dài và liên tục.
14
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
+ Chuyên đề kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế - xã hội
của địa phương.
+ Kế thừa đặc điểm quy luật phân bố lâm phần Sa mộc, kế thừa tài liệu hiện
trạng rừng của khu vực nghiên cứu.
3.4.2.2 Phương pháp điều tra thực địa
Chuyên đề tiến hành lập 03 OTC điển hình trên các vị trí: 350m, 600m
và 1000m. Diện tích mỗi OTC là 1000m2 (40x25m) . Trên mỗi OTC tiến hành
đo điểm các chỉ tiêu sau:
- Đo đường kính ngang ngực D1.3: Đo tất cả các cây có đường kính từ
6cm trở nên bằng thước kẹp kính tại vị trí 1,3m. Đo theo hai chiều Đông Tây
và Nam Bắc rồi lấy giá trị trung bình.
- Đo chiều cao vút ngọn của tất cả những cây trong OTC bằng thước đo
cao Blumeleiss. Kết quả điều tra cây cao được ghi vào biểu sau:
Biểu 01. Biểu điều tra thống kế tầng cây cao
Vị trí: ……………………………... Người điều tra: ……………………
OTC: ……………………………… Độ cao: …………………..………
Ngày điều tra: ……………………. Tuổi lâm phần: ……………………
D1.3(cm) STT Dt(m) HVN(m) Ghi chú ĐT NB TB
1
2
3
…
3.4.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu được xử lý đồng bộ trên phần mềm Excel và SPSS 15.0
3.4.2.3.1. Lập các quy luật phân bố thực nghiệm
15
Để mô phỏng phân bố số cây theo cỡ đường kính hoặc cỡ chiều cao
chuyên đề lựa chọn phân bố Weibull.
Hàm mật độ của phân bố có dạng như sau:
(3.1) P(x) = λ.α.Xα-1.e-λ.x
Căn cứ vào phân bố thực nghiệm để chọn tham số α
α = 1: Phân bố có dạng giảm
α = 3: Phân bố có dạng đối xứng
1 < α < 3: Phân bố có dạng lệch trái
α > 3: Phân bố có dạng lệch phải
n
Tham số λ được tính theo công thức:
α
Σƒt .Xi
λ = (3.2)
Xd+Xt 2
(3.3) Với Xi =
(3.4) Xd = Yd - Ymin
(3.5) Xt = Yt – Ymin
Để kiểm tra mức độ phù hợp của phân bố lý thuyết với phân bố thực
(ƒt – ƒ1)2
nghiệm chuyên đề sử dụng tiêu chuẩn χ2
ƒ1
χ2 = Σ (3.6)
Với f1 là tần số lý thuyết: f1 = n. Pi
0.5 (k): Phân bố lý thuyết lựa chọn phù hợp với phân bố
+ Nếu χ2 ≤ χ2
thực nghiệm
0.5 (k): Phân bố lý thuyết lựa chọn không phù hợp với phân
+ Nếu χ2>χ2
bố thực nghiệm
Trong đó: K = 1 – r – 1
16
3.4.2.3.2. Phương pháp lựa chọn các dạng tương quan
* Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực
Qua tham khảo tài liệu của các tác giả: Đồng Sỹ Hiền, Vũ Tiến Hinh, Vũ
Nhâm và các tài liệu liên quan, chuyên đề tiến hành thử nghiệm các dạng
phương trình sau:
( 3.7) HVN = a+ b.D1.3
b
( 3.8) HVN = a+ b.lnD1.3
(3.9)
(3.10) HVN = a.D1.3 HVN = a.bD
Dựa vào hệ số xác định R2 để chọn phương trình phù hợp nhất
* Tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực
Chuyên đề lựa chọn dạng phương trình:
(3.11) Dt = a + b.D1.3
3.4.2.3.3. Đánh giá sinh trưởng của các nhân tố trên các địa hình khác nhau
Để đánh giá sinh trưởng về các nhân tố đường kính, chiều cao trên ba
12
R2
vị trí 350m, 600m, 1000m chuyên đề sử dụng tiêu chuẩn Kruskal – Walis
ni
n(n + 1)
2 (k): các mẫu thuần nhất với nhau
H = . Σ – - 3.(n+1) (3.12)
2 (k): các mẫu không thuần nhất với nhau
+ Nếu H ≤ χ05
+ Nếu H > χ05
Với k = số mẫu -1
Quy trình trên SPSS 16.0:
+ Analyze/Nonparametric Tests/K-Independent samples
+ Trong hộp thoại Tests for several Independent samples Tests đưa biến cần so
sánh vào Variable List và Vị_tri vào Grouping variable
+ Nháy chuột trái vào Define Range và ghi giá trị tại minimum, maximum.
+ Chọn Kruskal – Wallis – H/OK
17
Phần 4
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn 16 xã thuộc 5 huyện là Ba Vì, Thạch
Thất, Quốc Oai thuộc thành phố Hà Nội và huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn thuộc
tỉnh Hòa Bình, cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Tây theo trục đường Láng
– Hòa Lạc, qua Thị xã Sơn Tây. Hệ thống giao thông đi lại thuận tiện.
- Tọa độ địa lý: Từ 2055 – 2107 Vĩ độ Bắc.
Từ 10518 -–10530 Kinh độ Đông.
- Ranh giới Vườn Quốc gia:
+ Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh; huyện Ba Vì , Hà Nội.
+ Phía Nam giáp các xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã Lâm Sơn
thuộc huyện Lương Sơn, tinht Hòa Bình.
+ Phía Đông giáp các xã Vân Hòa, Yên Bài, thuộc huyện Ba Vì; Yên Bình, Yên
Trung, Tiến Xuân, huyệt Thạch Thất; xã Đông Xuân huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội ; xã Yên Quang, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
+ Phía Tây giáp các xã Khánh Thượng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội và
các xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Tổng diện tích tự nhiên: 10.814,6 ha ( trích dẫn theo thông tin điện tử
Vườn quốc gia Ba Vì)
4.1.2 Địa hình, địa thế
Ba Vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và đồi trung du tiếp giáp với
vùng bán sơn địa. Vùng núi gồm các dãy núi liên tiếp, nổi lên rõ nét là các đỉnh
như Đỉnh Vua cao 1296 cm, Đỉnh Tảo Viên cao 1227 m, Đỉnh Ngọc Hoa cao
1131m, Đỉnh Viên Nam cao 1012 m. Địa hình bị chia cắt bởi những khe và
thung lũng, suối hẹp.
Sườn của hai khối núi Ba Vì và Viên Nam có dạng bất đối xứng, sườn
Tây Bắc hơn sườn Đông. Hướng dốc chính thoải dần theo hướng Đông Băc -–
18
Tây Nam, độ dốc bình quân ˃ 25˚. Nhiều nơi có độ dốc lớn ˃ 35˚. ( trích dẫn
theo trang thông tin điện tử vườn quốc gia Ba Vì)
4.1.3 Địa chất, đất đai
Theo tài liệu nghiên cứu địa chất, địa mạo khu vực Ba Vì của Khoa Địa
lý, Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005) và
kết quả điều tra lập địa bổ sung năm 2008 cho thấy: Nền địa chất khu vực có
phân vị địa tầng cổ nhất thuộc các đá biến chất tuổi Proterozoi, có thể tổng hợp
theo các nhóm đá điểm hình như sau:
- Nhóm đá macma kiềm và trung tính: Điểm hình có đá Diorit,
poocphiarit tương đối mềm. Nhóm đá này khi phong hóa cho mẫu chất tương
đối mịn và tương đối giàu dinh dưỡng.
- Nhóm đá trầm tích: Cát kết, phiến thạch sét, cuội kết hình thành từ đá
macma kiềm và trung tính. Nhóm đá này khi phong hóa tạo thành loại đất khá
màu mỡ.
- Nhóm đá biến chất phân bố thành dải từ khu vực Đá Chông đến Ngòi
Lát, chiếm gần toàn bộ diện tích phía Đông. Thành phần chính của nhóm này
gồm đá diệp thạch kết tinh, đá gnai, diệp thạch xêrit lẫn các lớp quăczit.
- Nhóm đá vôi phân bố khu vực núi Chẹ, xóm Mít, xóm Quýt.
- Nhóm đá trầm tích phun trào nằm rải rác trong vùng.
Với thành phần đá mẹ phong phú và đa dạng đã hình thành nên nhiều
loại đất khác nhau
- Đất Feralit mùn vàng nhạt: Phân bố ở đai cao 700 m trở lên, phát triển
trên đá macma kiềm và trung tính. Đất có màu vàng nhạt, tầng mùn khá dày,
tầng đất mỏng đến trung bình. Quá trình Feralit kém điểm hình đồng thời quá
trình mùn hóa tương đối mạnh là do quá trình đai cao (chế độ núi trung bình).
- Đất Feralit đỏ vàng: Phân bố ở độ cao dưới 700 m, phát triển trên đá
macma kiềm, trung tính và các loại đá khác. Đất có màu vàng đỏ, nâu, màu sắc
tương đối rực rỡ, tầng mùn mỏng, tầng đất mỏng đến dày. Tái sinh cây gỗ khá
phổ biến. Đất ở đây có khả năng phù hợp với nhiều loại cây trồng lâm nghiệp.
19
- Tổ hợp đất thung lũng bao gồm đất phù sa mới, phù sa cũ, đất sườn
tích, lũ tích, sản phẩm hỗn hợp, phù hợp với canh tác nông nghiệp. (trích dẫn
theo trang thông tin điện tử vườn quốc gia Ba Vì)
4.1.4. Khí hậu, thủy văn
4.1.4.1. Khí hậu
Theo tài liệu quan sát khí tượng thủy văn biến động trong những năm
gần đây của các huyện Ba Vì, Lương Sơn, Kì Sơn cho biết, tại khu vực Ba Vì
có nhiệt độ bình quân năm là 23,4˚C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới
2,7˚C, nhiệt độ tối cao lên tới 42˚C. Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung bình năm là
20,6˚C; Từ độ cao 1.000 m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16˚C. Nhiệt độ thấp tuyệt
đối có thể xuống 0,2˚C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,1˚C. Lượng mưa trung bình
năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung vào các tháng 7, tháng
8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 1, tháng 12.
Từ cốt 400 trở lên, khí hậu ít khô hanh hơn khu vực dưới cốt 400. Mùa đông
có gió Bắc với tần xuất > 40%. Mùa họ có gió Đông Nam với tần suất 25% và
hướng Tây Nam.
4.1.4.2. Thủy văn và tài nguyên nước
Hệ thống suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ thượng nguồn Núi Ba
Vì và Núi Viên Nam. Các suối lớn và dòng nhánh chảy theo hướng Bắc, Đông
Bắc và đều là phụ lưu của sông Hồng. Ở phía Tây của khu vực, các suối ngắn
và dốc hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đông, đều là phụ lưu của sông
Đà. (trích dẫn theo trang thông tin điện tử vườn quốc gia Ba Vì)
4.1.4.3 Tài nguyên rừng
Theo số liệu điều tra phân chia 3 loại rừng năm 2005 và kết quả điều tra
tại thực địa năm 2008, tổng trữ lượng gỗ của Vườn là 309,616 nghìn m3, trong
đó trữ lượng rừng tự nhiên là 221,868 nghìn m3, rừng trồng là 87,748 m3.
Rừng gỗ tự nhiên tập trung chủ yếu ở các xã Ba Vì, Vân Hòa, Khánh
Thượng. Rừng Tre Nứa có 1.041,3 nghìn cây phân bố chủ yếu ở các xã Ba Vì,
Vân Hòa và một ít ở xã Tân Lĩnh, Ba Trại.
20
Trong tổng số 4.569,6 ha rừng trồng thì có 2.271,3 ha là rừng trồng ở cấp
tuổi 1 chưa có trữ lượng. Rừng Keo và Bạch đàn tuổi 2 ở trữ lượng 87,748
nghìn m3 tập trung ở các xã Ba Vì, Vân Hòa , Khánh Thượng, Tân Lĩnh, Phú
Minh.
Theo danh mục thực vật đã được thu thập mẫu và kết quả điều tra bổ
sung năm 2008, cho tới nay Vườn quốc gia Ba Vì có 160 họ, 649 chi, 1209 loài
thực vật bậc cao có mạch nằm trong 14 yếu tố địa lý thực vật (tính theo đơn vị
cơ bản chi = gennus)
- Các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm: có 34 loài nằm trong danh lục đỏ
(Red List), điển hình là Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Thông tre
(Podocarpus nerifolius), Sến mật (Madhca pasquieri), Giooir lá bạc (Michelia
cavaleriei), Phi ba mũi (Cephalotaxus manii)…
- Thực vật đặc hữu và mang tên Ba Vì: Loài được gọi là đặc hữu Ba Vì
theo thời điểm (Ba vi endemic plants by point of time) có 49 loài, điểm hình
như Mua Ba Vì (Allomorphia baviensis), Thu hải đường Ba Vì (Begonia
baviensis), Xương cá Ba Vì (Tabernaemontana baviensis)…
- Cây có giá trị sử dụng gỗ: Có 185 loài.
- Thực vật cây thuốc: Có tới 668 loài thuốc, 158 họ, 441 chi chữa 33 loài
bệnh và chứng bệnh khác nhau, trong đó có nhiều loại thuốc quý như: Hoa tiên
(Asarum maximum), Huyết đắng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác liên
(Podophyllum tonkiensis), Râu hùm (Tacca chantrieri), Hoằng đắng
(Fibraurea tinctoria)…
- Về Tre, Nứa trong rừng tự nhiên có 9 loài phân bố ở độ cao dưới 800m,
Giang ở độ cao 1.100m, ở độ cao hơn có Sắt Ba Vì mọc thành từng vạt trên khu
vực đỉnh Vua, Tân Viên, Ngọc Hoa. Hiện nay vườn đã sưu tập thêm 117 loài
Tre Trúc, nằm ở độ cao dưới 400m. Vườn Xương rồng cũng đã thu thập được
trên 1.000 loài, làm tăng tính phong phú và đa dạng loài, rất có giá trị về nghiên
cứu khoa học và tham quan thắng cảnh.
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
21
4.2.1. Hiện trạng dân số, dân tộc và lao động trong khu vực
Mật độ dân số trung bình trong khu vực là 221 người /km2. Mật độ dân
số ở các xã không đều nhau, thấp nhất ở xã Ba Vì là 75 người /km2, cao nhất ở
xã Ba Trại là 540 người /km2.
Tỷ lệ sinh ở các xã giao động từ 1,0 – 1,68%, trung bình là 1,38%, kết
quả này cho thấy rõ chênh lệch tỷ lệ sinh ở các xã tương đối lớn. Đây là khó
khăn lớn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội trong khu vực.
- Thành phần dân tộc trong khu vực điều tra: Trong khu vực điều tra có
4 dân tộc sinh sống: Mường, Kinh , Dao và Thái. Cộng đồng dân tộc Mường
có 69.547 người, chiếm 77,3%; dân tộc Kinh 20,4%; dân tộc Dao 2,15% và dân
tộc Thái 0,15%.
- Phân cấp hộ theo thu nhập trong khu vực điều tra.
Tỷ lệ hộ nghèo, trung bình, khá trong khu vực như sau: Trong toàn khu
vực điều tra có 2.121 hộ nghèo, chiếm 10,31% số hộ trong vùng.
Tỷ lệ số hộ khá và giàu trung bình trong khu vực là 14,87%, như vậy tỷ
lệ hộ khá và giàu cao hơn so với hộ nghèo. Đây là một thuận lợi cho phát triển
kinh tế, xã hội trong khu vực. Các hộ khá, giàu có thể giúp đỡ các hộ nghèo đi
lên trong phát triển kinh tế, xã hội của toàn vùng.
- Phân bố lao động theo ngành nghề trong khu vực
Tổng số lao động là 51.558 người, chiếm 57,33 dân số toàn khu vực.
Phân bố lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp trong vùng có năng suất thấp
do phụ thuộc nhiều và thời tiết, dẫn đến phần lớn dân cư trong vùng chỉ có mức
sống trung bình.
Trong vùng điều tra do phân bố lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
chủ yếu, nhưng ít có ngành nghề phụ cho thu nhập, do vậy những tháng năm
nhàn, một số lao động dư thừa này đã tác động trực tiếp vào Vườn quốc gia Ba
Vì.
4.2.2 Phân bố diện tích đất tự nhiên
22
Diện tích đất trong vùng chủ yếu là đất lâm nghiệp, chiếm 44,9%; diện
tích đất nông nghiệp chiếm 22,04%. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người
thấp 996 m2 / người (bao gồm cả đất cấy lúa và đất trồng màu) do vậy sản xuất
nông nghiệp phần lớn không đủ dùng, dân cư ở các xã phải gia tăng sản xuất
bằng các hình thức khác.
Diện tích nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 1.02%; Người dân chủ yếu là tận
dụng các hồ nước để nuôi, việc đào ao nuôi thủy sản rất ít, do kinh phí đào ao
lớn, người dân không có đủ vốn để làm.
Đất nông nghiệp trong vùng ít, hệ thống thủy lợi chưa đồng bộ nên diện
tích cấy 1 vụ lúa còn nhiều ở các xã. Diện tích trồng màu hoàn toàn phụ thuộc
vào thời tiết, do vậy sản lượng lương thực trong vùng không ổn định. Năm thời
tiết thuận lợi năng suất, sản lượng cao, ngược lại nếu gặp phải năm thời tiết bất
lợi năng suất, sản lượng giảm làm ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân
cư trong khu vực.
4.2.3. Thu nhập bình quân của người dân trong vùng
Sản lượng lương thực trong toàn khu vực đạt 308 kg/người/năm. Kết quả
điều tra trên cho thấy, khu vực điều tra là vùng sản xuất nông nghiệp nhưng sản
lượng lương thực trong vùng không đủ cung cấp trên địa bàn, do vậy phải có
kế hoạch tăng sản lượng lương thực để đáp ứng đủ lương thực cho người dân.
Trong khu vực điều tra, thu nhập bình quân/người/năm, cao nhất ở xã
Yên Trung đạt 6.000.000 đ/người/năm và thấp nhất là xã Vân Hòa đạt
3.600.000 đ/người/năm. Kết quả trên cho thấy thu nhập bình quân người/năm
trong khu vực còn thấp so với thu nhập bình quân chung của tỉnh Hà Tây (cũ)
và Hòa Bình.
4.2.4. Thực trạng về giáo dục, y tế trong vùng
- Giáo dục: Ở tất cả các xã đều đã có trường mẫu giáo, tiểu học, trung
học cơ sở. Toàn vùng đã có 1.309 giáo viên, 14.731 học sinh. Nhìn chung vấn
đề giáo dục đã được chính quyền địa phương và các ban ngành quan tâm. Hầu
23
hết các em ở độ tuổi đến trường đều đã được đi học. Khó khăn lớn nhất hiện tại
ở các xã trong khu vực là chưa có nhà ở kiên cố cho giáo viên từ nơi khác đến.
Cần xây dựng nhà ở cho giáo viên để họ yên tâm giảng dạy.
- Chất lượng giáo dục: Năm 2010 các xã trong vùng dự án có tỷ lệ học
sinh trung học được xét tốt nghiệp đạt từ 94 – 98%. Tuy vậy số học sinh giỏi
cấp huyện còn thấp so với mức bình quân chung của huyện.
- Công các y tế và chăm sóc sức khỏe: Trong khu vực điều tra, mỗi xã
có 1 trạm y tế. Toàn vùng có 103 các bộ y tế và 87 giường bệnh. Các cơ sở y tế
trong vùng làm nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho người dân, khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi và một số các bệnh
thông thường khác làm giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. Cơ sở vật chất ở
các trạm y tế còn thiếu. Cần tăng cường cơ sở vật chất, có kế hoạch tập huấn
hàng năm cho các bộ y tế cấp xã.
4.3.Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội
4.3.1. Thuận lợi
Công tác tuyên truyền giáo dục của đội ngũ cán bộ cơ sở tốt nên người
dân trong khu vực đã có ý thức bảo vệ rừng, môi trường sinh thái. Đến nay cơ
bản không còn hiện tượng phá rừng làm nương rẫy. Tài nguyên rừng được duy
trì, phát triển tốt. Lực lượng lao động trên địa bàn khá dồi dào, có thể tham gia
nhận khoán, bảo vệ, khoanh nuôi, trồng rừng. Các chương trình dự án như:
Chương trình 327/CP, 661/CP, 134/CP, 135/CP của chính phủ bước đầu đã cải
thiện điều kiện cơ sở hạ tầng, lâm nghiệp phát triển, từ đó người dân có nhiều
kinh nghiệm làm rừng và có ý thức bảo vệ rừng góp phần nâng cao đời sống
cho người dân trên địa bàn.
4.3.2. Khó khăn
Khu vực Vườn quốc gia Ba Vì chủ yếu là người dân tộc thiểu số sinh
sống. Trong đó người dân tộc Mường có tỷ lệ khá cao, chiếm 77,3% dân số
trong vùng, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, đời sống của người
24
dân chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, thu nhập thấp, thiếu vốn đầu
tư cho sản xuất, cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, nhà văn hóa, chợ đều
thiếu, hệ thống truyền thông cộng cộng và phương tiện nghe nhìn còn thiếu.
Đội ngũ các bộ cơ sở còn thiếu và yếu về chuyên môn là những trợ lực không
nhỏ cho quá trình hội nhập và phát triển.
25
Phần 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Quy luật cấu trúc của lâm phần Sa mộc
5.1.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D1.3
Phân bố số loài cây theo cấp đường kính là sự sắp xếp các cá thể cây rừng
theo độ lớn của kích thước thân cây và nó được xem là một trong những quy
luật quan trọng nhất của quy kết cấu lâm phần.
Sự hiểu biết về phân bố N/D1.3 cho phép ứng dụng các biện pháp nuôi
dưỡng, khai thác cây trong kinh doanh và là cơ sở xác định trữ lượng rừng đặc
biệt là trữ sản phẩm. Kết quả mô phỏng phân bố số cây theo đường kính ngang
ngực được tổng hợp tại bảng 5.1 và hình 5.1.
Bảng 5.1: Kết quả mô phỏng phân bố số cây theo
n
05
đường kính ngang ngực theo hàm Weibull
2
2
Vị trí OTC Kết
+
luận
350m 1 2.5 0.005 3.1533 7.8147 Ho
+
600m 2 2.7 0.005 1.0500 5.9915 Ho
+
Kết quả mô phỏng phân bố số cây theo đường kính ngang ngực bằng
1000m 3 2.6 0.003 3.3645 7.8147 Ho
hàm Weibull cho thấy ở các ô tiêu chuẩn đều cón2<052, điều đóđã chứng tỏ sự
phù hợp của phân bố Weibull trong việc mô phỏng phân bố N/D1.3 thực nghiệm
cho các lâm phần Sa mộc tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả trên được mô hình hóa bằng các biểu đồ dưới đây:
26
Biểu đồ phân bố N/D1.3 (otc 1)
ft,fl
ft
fl
18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
D1.3
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23
Biểu đồ phân bố N/D1.3 (otc 2)
ft,fl
20
15
10
ft
fl
5
0
D1.3
5
10
15
20
ft,fl
Bểu đồ phân bố N/D1.3 (otc 3)
15
10
ft
5
fl
0
D1.3
7
8.5
10
11.5
13
14.5
16
17.5
19
Hình 5.1: Sự phù hợp của phân bố N/D1.3 thực nghiệm với
phân bố lý thuyết
Từ bảng 5.1 và hình 5.1 cho thấy: Phân bố Weibull với độ mềm dẻo của
hai tham số độ lệch vàđộ nhọn đã mô phỏng tốt cho phân bố N/D1.3 với tham
số chỉ độ lệch biến động từ 2.5 đến 2.7, tham số chỉ độ nhọn biến động từ
0,003 đến 0,005. Hầu hết phân bố có dạng một đỉnh lệch trái, một số ít tiệm cận
phân bố chuẩn. Đỉnh đường cong tập trung chủ yếu ở cỡ đường kính từ 13 đến
27
15 cm. Điều này chứng tỏ trong lâm phần điều tra, số cây tập trung ở cỡ đường
kính trung bình chiếm đa số.
5.1.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn)
Phân bố N/Hvn là phân bố phản ánh một mặt của đặc trưng sinh thái và
hình thái quần thể thực vật rừng, đồng thời phản ánh hiện trạng và trình độ kinh
doanh rừng. Thông qua phân bố N/Hvn chúng ta có thể dự đoán được trữ lượng
rừng ở các cấp chiều cao khác nhau. Vì vậy cần nghiên cứu phân bố N/Hvn để
nắm được quy luật cấu trúc của rừng từ đó đề xuất các biện pháp tác động phù
hợp, tạo điều kiện dẫn dắt rừng phát triển ổn định theo mục đích kinh doanh lợi
dụng rừng.
Đề tài sử dụng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/Hvn thực nghiệm
của 3 ô tiêu chuẩn ở ba dạng địa hình của khu vực nghiên cứu. Kết quả được
tổng hợp ở bảng 5.2.
Bảng 5.2: Kết quả mô hình hoá quy luật phân bố N/Hvn theo hàm
n
05
Weibull
Vị trí OTC Kết luận
2
2
+
350m 1 0.007 6.0805 9.4877 2.7 Ho
+
600m 2 0.023 7.2074 9.4877 2.1 Ho
+
1000m 3 0.001 5.3566 9.4877 2.7 Ho
Hình ảnh trực quan về quy luật phân bố N/Hvn thể hiện ở hình 5.2:
28
Biểu đồ phân bố N/Hvn (otc 1)
ft,fl
14
12
10
8
ft
6
fl
4
2
Hvn
0
6.5
7.5
8.5
9.5 10.5 11.5 12.5 13.5 14.5 15.5 16.5 17.5
ft,fl
Biểu đồ phân bố N/Hvn (otc 2)
ft
fl
Hvn
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5 11.5 12.5 13.5 14.5 15.5 16.5 17.5
Biểu đồ phân bố N/Hvn (otc 3)
ft,fl
14
12
10
8
ft
6
fl
4
2
Hvn
0
5.5
6.5
7.5
8.5
9.5
10.5 11.5 12.5 13.5 14.5 15.5
Hình 5.2: Sự phù hợp của phân bố N/Hvnthực nghiệm với
phân bố lý thuyết
29
Từ bảng 5.2 và đồ thị ở hình 5.2 cho thấy: ở tất cả các ô tiêu chuẩn đều
có giá trị tính toán nhỏ hơn giá trị tra bảng, điều này chứng tỏ phân bố Weibull
mô phỏng tốt quy luật phân bố N/Hvn thực nghiệm của các lâm phần Sa mộc tại
khu vực nghiên cứu.
5.1.3. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực HVN-D1.3
Đây là một trong các quy luật cấu trúc cơ bản của lâm phần. Việc nghiên
cứu tìm hiểu và nắm vững quy luật này là rất cần thiết trong công tác điều tra
và nuôi dưỡng rừng. Thông qua quy luật này kết hợp với quy luật N/D có thể
dễ dàng dự đoán một cách tương đối chính xác trữ lượng sản phẩm lâm phần.
Cũng vì lẽ đó mà việc nghiên cứu quy luật tương quan giữa chiều cao và đường
kính thân cây cho từng đối tượng khác nhau không chỉ là một trong những lĩnh
vực được quan tâm hàng đầu của các nhà Lâm học, các nhà Điều tra rừng mà
ngay cả các nhà Kinh doanh rừng cũng đặc biệt quan tâm.
Phương trình toán học biểu diễn mối quan hệ này rất đa dạng và phong
phú nhưng trong nội dung đề tài này chỉ tiến hành mô phỏng theo các dạng
phương trình (3.7), (3.8), (3.9), (3.10).
Kết quả được tổng hợp ở bảng 5.3.
30
Bảng 5.3: Biểu tổng hợp kết quả lựa chọn dạng liên hệ Hvn/D1.3
Dạng phương Vị trí ÔTC R2 Sig a b Siga Sigb Phương trình trình
H = a + b.D 0.867 0.000 3.739 0.627 0.000 0.000 HVN = 3,739 + 0,627.D1.3
0,727
H = a + b.lnD 0.000 -10.206 8.702 0.000 0.878 0.000 HVN = -10,205 + 8,702.lnD1.3 1 350m 0.831 0.000 5.989 1.053 0.000 H = a.bD 0.000 HVN = 5,989.1,053D1.3
0.873 0.000 1.843 0.727 0.000 H = a.Db 0.000 HVN = 1,843.D1.3
H = a + b.D 0.775 0.000 0.433 0.859 0.000 0.000 HVN = 0,433 + 0,859.D1.3
0,992
H = a + b.lnD 0.000 -14.518 10.266 0.000 0.774 0.000 HVN = -14,518 + 10,266.lnD1.3 600m 2 0.734 0.000 3.897 1.085 0.000 H = a.bD 0.000 HVN = 3,898.1,085D1.3
0.755 0.000 0.906 0.992 0.000 H = a.Db 0.000 HVN = 0.906.D1.3
H = a + b.D 0.910 0.000 0.224 0.896 0.000 0.000 HVN = 0,224 + 0,896.D1.3
0,983
H = a + b.lnD 0.000 -13.170 9.801 0.000 0.898 0.000 HVN = -13,170+9,801.lnD1.3 1000m 3 0.890 0.000 3.704 1.093 0.000 H = a.bD 0.000 HVN = 3,704.1,093D1.3
0.904 0.000 0.952 0.983 0.000 H = a.Db 0.000 HVN = 0,952.D1.3
31
Đồ thị minh họa tương quan HVN/D1.3 theo các dạng phương trình thể hiện
ở hình 5.3.
32
Hình 5.3. Biểu đồ tương quan HVN/D1.3
Kết quả bảng 5.3 và hình 5.3 cho thấy:
- Với xác suất (Sig = 0.000) cho nên tương quan HVN/D1.3 ở cả 3 ô tiêu chuẩn trên
3 vị trí đều tồn tại và có thể mô phỏng bằng 4 dạng phương trình đã chọn.
- Với hệ số xác định R2 = 0,734 – 0,898 cho thấy giữa HVN và D1.3 ở 3 ô tiêu chuẩn
đều có mối tương quan từ chặt đến rất chặt. Các hệ số a, b đều tồn tại trong tổng
thể. Do vậy, cả 4 dạng phương trình đã chọn đều mô phỏng tốt cho tương quan
HVN/D1.3.
- Từ kết quả phân tích quan hệ HVN với D1.3 ở 4 dạng phương trình tương quan
khác nhau, chuyên đề chọn phương trình mô tả quan hệ này cho từng OTC,
phương trình được chọn phải thỏa mãn các chỉ tiêu sau:
+ Phản ánh bản chất sinh của mối quan hệ
+ Hệ số tương quan cao
+ Các hệ số phải tồn tại trong tổng thể
+ Phương trình đơn giản dễ áp dụng
Dựa vào hệ số xác định R2 của 4 dạng phương trình ở từng ô tiêu chuẩn cho
thấy phương trình Logarit H = a+blnD ở tất cả các ô tiêu chuẩn đều cho hệ số xác
33
định là lớn nhất, các hệ số tự do và hồi quy của phương trình đều tồn tại, phương
trình này cũng là phương trình đơn giản dễ sử dụng. Chính vậy, đề tài chọn dạng
phương trình Logarit là phương trình mô phỏng tốt nhất cho tương quan HVN/D1.3
của loài cây Sa mộc tại khu vực nghiên cứu.
5.1.4. Quy luật tương quan giữa đường kính ngang ngực và đường kính tán
D1.3 – Dt
Đường kính tán là chỉ tiêu biểu diễn diện tích dinh dưỡng của cây rừng.
Đường kính tán có liên hệ trực tiếp với cấu trúc, độ tàn che của lâm phần, đồng
thời nó cũng là nhân tố dùng để xác định mật độ thích hợp, phục vụ cho công tác
nuôi dưỡng rừng. Khi đã biết được tương quan Dt/D1.3 thì việc nghiên cứu sinh
trưởng D1.3 có thể dự đoán được sinh trưởng của đường kính tán cây.
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu quan hệ giữa Dt với D1.3. Kết quả tính
toán và kiểm tra dạng liên hệ được trình bày ở bảng 5.4.
Bảng 5.4. Bảng tổng hợp kết quả thử nghiệm chọn hàm tương quan giữa
đường kính tán với đường kính ngang ngực theo dạng Dt =a+b.D1.3
OTC r a b Sig r Siga Sigb Dạng phương trình
1 0,590 0,640 0,135 0,00 0,00 0,00 Dt = 0,640 + 0,135.D1.3
2 0,663 0,869 0,131 0,00 0,00 0,00 Dt = 0,869 + 0,131.D1.3
3 0,650 0,838 0,126 0,00 0,00 0,00 Dt = 0,838 + 0,126.D1.3
Từ bảng 5.4 cho thấy, quan hệ giữa đường kính tán với đường ngang ngực
ở dạng đường thẳng tồn tại ở mức độ tương đối chặt đến chặt, hệ số r dao động
trong khoảng từ 0,59 đến 0,663. Tất cả các phương trình ở các ô tiêu chuẩn đều
có hệ số a và b đều tồn tại. Vậy có thể sử dụng hàm tương quan tuyến tính một
lớp để mô phỏng mối quan hệ giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực
cho lâm phần Sa mộc tại khu vực nghiên cứu.
34
5.2. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của Sa mộc
5.2.1. Kết quả kiểm tra thuần nhất giữa các ô tiêu chuẩn ở các vị trí đai cao
5.2.1.1. Vị trí đai cao 350m và 600m
Bảng 5.5: Kết quả kiểm tra thuần nhất ở vị trí đai cao 350m và 600m
D1.3 HVN DT
D1.3tb
ÔTC N Sd SHvn SDt SDt% (cm) Sd % Hvntb (m) Sh % Dttb (m)
14.46 3.30 22.82 12.81 2.22 17.33 2.59 0.59 22.78 1 58
12.35 2.71 21.94 11.04 2.64 23.91 2.48 0.59 23.79 2
Từ bảng trên ta thấy: Sinh trưởng về đường kính ngang ngực D1.3, chiều
56 Kiểm tra UD(1-2) = 3.75 UHvn(1-2)=3.86 UDt(1-2) =1.01
cao vút ngọn Hvn và đường kính tán Dt của Sa mộc ở vị trí đai cao 350m và đai
cao 600m có sự khác nhau. Hệ số biến động từ 22.82% - 21.94% đối với sinh
trưởng về D1.3, 17.33% - 23.91% đối với sinh trưởng Hvn, 22.78% - 23.79% đối
với sinh trưởng Dt. Điều này cho thấy giữa các cây trong lâm phần rừng trồng đã
có sự phân hoá về D1.3, Hvn và Dt nhưng mức độ phân hoá không cao. Kiểm tra
sự thuần nhất giữa 2 ô tiêu chuẩn ở vị trí đai cao 350m và 600m về sinh trưởng
của D1.3, Hvn, theo tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu chuẩn đều cho kết quả
lớn hơn 1.96. Riêng sinh trưởng của Dt là nhỏ hơn 1.96. Có nghĩa là mẫu quan sát
ở các vị trí khác nhau thì mức độ sinh trưởng khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu
là do ảnh hưởng của nhân tố đất và yếu tố địa hình.
35
5.2.1.2. Vị trí đai cao 600m và 1000m
Bảng 5.6: Kết quả kiểm tra thuần nhất ở vị trí đai cao 600m và 1000m
D1.3 Hvn Dt
ÔTC N D1.3tb Sd Sd% Hvntb(m) SHvn Sh% Dttb(m) SDt SDt% (cm)
2 56 12.35 2.71 21.94 11.04 2.64 23.91 2.48 0.59 23.79
3 59 11.68 2.45 20.97 10.69 2.30 21.51 2.31 0.52 22.52
Kiểm tra UD(2-3) = 1.39 UHvn(2-3)= 0.76 UDt(2-3) = 1.63
Dẫn liệu bảng 5.6 cho thấy, sinh trưởng về D1.3, Hvn và Dt của Sa mộc ở vị
trí đai cao 600m và 1000m khá đồng đều. Hệ số biến động không cao. Điều này
cho thấy giữa các cây trong lâm phần rừng trồng đã có sự phân hoá về D1.3, Hvn, Dt
nhưng mức độ phân hoá không lớn, chênh lệch về các chỉ tiêu sinh trưởng ở hai ô
tiêu chuẩn nhỏ. Kiểm tra sự thuần nhất giữa 2 ô tiêu chuẩn ở vị trí đai cao 600mvà
1000m về sinh trưởng của D1.3, Hvn và Dt theo tiêu chuẩn U của phân bố chuẩn tiêu
chuẩn đều cho kết quả nhỏ hơn 1.96.
5.2.1.3. Vị trí đai cao 1000m và 350m
Bảng 5.7: Kết quả kiểm tra thuần nhất ở vị trí 1000m và 350m
D1.3 Hvn Dt
ÔTC N D1.3tb Sd Sd% Hvntb(m) SHvn Sh% Dttb(m) SDt SDt% (cm)
59 11.68 2.45 20.97 10.69 2.30 21.51 2.31 0.52 22.52 3
58 14.46 3.30 22.82 12.81 2.22 17.33 2.59 0.59 22.78 1
Kiêm tra UD(2-3) = 5.18 UHvn(2-3)= 5.06 UDt(2-3) =2.76
Từ bảng trên ta thấy: Sinh trưởng về đường kính ngang ngực D1.3, chiều cao
vút ngọn Hvn, đường kính tán Dt của Sa mộc ở vị trí đai cao 1000m và 350m chênh
36
lệch nhau lớn. Hệ số biến động khá cao. Điều này cho thấy giữa các cây trong lâm
phần rừng trồng đã có sự phân hoá về D1.3, Hvn và Dt ở mức độ phân hoá lớn. Kiểm
tra sai dị về các chỉ tiêu sinh trưởng ở hai ô tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn U của phân
bố chuẩn tiêu chuẩn đều cho kết quả U> 1.96, nguyên nhân chủ yếu cũng là do
ảnh hưởng của nhân tố đất và yếu tố địa hình cho nên sinh trưởng của Sa mộc ở vị
trí 350m là tốt nhất, sinh trưởng của Sa mộc ở vị trí 1000m là kém hơn cả.
5.2.2. Sinh trưởng đường kính ngang ngực trên các vị trí 350m, 600m và
1000m.
Để đánh giá về sinh trưởng đường kính ngang ngực ở các vị trí địa hình khác
nhau, chúng tôi tiến hành so sánh sinh trưởng đường kính ở các vị trí 350m, 600m,
1000m bằng tiêu chuẩn Kruskal – Walis trên phần mềm SPSS. Đây là tiêu chuẩn
so sánh dựa vào việc xếp hạng, kết quả xếp hạng và kiểm tra được tổng hợp tại
bảng 5.8 và bảng 5.9.
Bảng 5.8. Bảng tính hạng cho chỉ tiêu đường kính ngang ngực Sa mộc
tại các vị trí địa hình 350m – 600m – 1000m
Dung lượng quan sát Hạng trung bình Vị trí
Chân 112.01 58
Sườn 79.99 56
Đỉnh 69.07 59
Từ bảng 5.8 cho thấy, hạng trung bình về đường kính tại vị trí 350m bằng
112.01, tại vị trí 600m là 79.99 và tại vị trí 1000m là 69.07. Như vậy hạng trung
bình về đường kính ngang ngực tại vị trí 350m là cao nhất sau đó đến vị trí 600m
cuối cùng là vị trí 1000m.
Bảng 5.9. Kết quả so sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực
bằng tiêu chuẩn Kruskal – Walis
Khi bình phương Bậc tự do Sig. D1.3 23.130 2 0.000
37
Bảng 5.9 cho kết quả kiểm tra giả thuyết H0 theo công thức (3.12) của
Kruskal & Wallis. Xác suất của 2< 0.05 nên Ho bị bác bỏ. Điều này nói lên rằng
sinh trưởng D1.3 của Sa mộc ở ba vị trí 350m, 600m, 1000m là khác nhau rõ rệt.
Đường kính của Sa mộc sinh trưởng ở vị trí 350m có số hạng trung bình cao nhất
nên được xem là tốt nhất.
Sinh trưởng đường kính D1.3 trung bình của Sa mộc ở vị trí 350m là lớn
nhất, lớn hơn sinh trưởng đường kính D1.3 trung bình ở vị trí 600m và thấp nhất
là sinh trưởng D1.3 ở vị trí 1000m. Như vậy có thể kết luận cùng một loài cây,
cùng biện pháp tác động và cùng một nơi trồng rừng nhưng ở các vị trí địa hình
khác nhau thì sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3 của Sa mộc cũng khác
nhau. Theo tôi, nguyên nhân dẫn đến sự sai khác này chủ yếu là do ảnh hưởng của
nhân tố đất bởi vì ở dạng chân tầng đất dày hơn do được bồi tụ của lớp đất mặt
xói mòn từ đỉnh và sườn, đất giàu chất dinh dưỡng hơn, độ ẩm cao hơn đã tạo điều
kiện thuận lợi cho SA mộc ở dạng chân sinh trưởng tốt hơn. Có thể thấy sự sai
khác trực quan hơn chúng tôi mô phỏng mức độ chênh lệch D1.3 của Sa mộc tại 3
16
14
12
10
8
6
4
2
0
350m
600m
1000m
vị trí qua biểu đồ sau:
Hình 5.4: Sinh trưởng D1.3 của Sa mộc ở vị trí 350m, 600m, 1000m.
Qua biểu đồ ta thấy, sinh trưởng về D1.3 của Sa mộc ở vị trí 350m là nhanh
nhất sau đó là Sa mộc ở vị trí 600m, sinh trưởng D1.3 của Sa mộc ở vị trí 1000m
38
là chậm nhất.
5.2.3. Sinh trưởng chiều cao trên các vị trí 350m,600m,1000m.
Kết quả so sánh sinh trưởng chiều cao trên các vị trí địa hình 350m, 600m,
1000m theo tiêu chuẩn Kruskal – Walis được thể hiện ở bảng 5.10 và bảng 5.11.
Bảng 5.10: Bảng tính hạng cho chỉ tiêu chiều cao vút ngọn
tại các vị trí địa hình 350m – 600m – 1000m
Dung lượng quan sát Xếp hạng trung bình Vị trí
350m 111.30 58
600m 79.54 56
1000m 70.19 59
Bảng 5.11: Kết quả so sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực
bằng tiêu chuẩn Kruskal – Walis
Hvn
Khi bình phương 21.677
Bậc tự do 2
Sig. 0.000
Từ bảng 5.10 cho ta thấy, hạng trung bình về chiều cao của Sa mộc ở dạng
350m là cao nhất, sau đó là Sa mộc ở dạng 600m và cuối cùng là Sa mộc ở dạng
1000m.
Bảng 5.11 cho kết quả kiểm tra giả thuyết H0 theo công thức (3.12) của
Kruskal & Wallis. Xác suất của 2< 0.05 nên Ho bị bác bỏ. Điều này nói lên rằng
sinh trưởng Hvn của Sa mộc ở ba vị trí 350m, 600m, 1000m là khác nhau rõ rệt.
Chiều cao của Sa mộc sinh trưởng ở vị trí 350m có số hạng trung bình cao nhất
39
nên được xem là tốt nhất.
Để có thể thấy sự sai khác trực quan hơn chúng tôi mô phỏng mức độ chênh
13
12.5
12
11.5
11
10.5
10
9.5
350m
600m
1000m
lệch Hvn của Sa mộc tại 3 vị trí qua biểu đồ sau:
Hình 5.5: Sinh trưởng Hvn của Sa mộc ở vị trí 350m, 600m, 1000m.
Qua biểu đồ ta thấy, sinh trưởng về Hvn của Sa mộc ở vị trí 350m là nhanh
nhất sau đó là Sa mộc ở vị trí 600m, sinh trưởng Hvn của Sa mộc ở vị trí 1000m là
chậm nhất.
5.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho các mô hình
trồng rừng Sa mộc tại Vườn quốc gia Ba Vì
Áp dụng kỹ thuật khoanh nuôi bảo vệ, kết hợp với phương pháp kỹ thuật
lâm sinh vào để xúc tiến nhanh qua trình phát triển rừng, phục hồi rừng. Trồng bổ
sung các diện tích mới để phủ xanh đồi núi trọc.
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh: áp dụng các biện pháp khoanh nuôi bảo vệ,
có thể kết hợp trồng bổ sung thêm một số loài cây có giá trị về lâm sản ngoài gỗ
dưới tán rừng.
Chặt vệ sinh, chặt những cây gẫy đổ, các cây sâu bệnh... làm ảnh hưởng
đến sự phát triển của rừng, phải tuân thủ theo quy phạm của rừng, rừng phòng hộ.
40
Cần có biện pháp bảo vệ rừng trước mùa cháy bằng các biệt pháp cụ thể
như: thu dọn, đốt vật liệu cháy trước mùa cháy, tăng cường giám sát, tạo tầng tán
hợp lý,...
Cần phát huy vai trò của công tác khuyến lâm trong việc phổ biến các kỹ
thuật trồng và chăm sóc cho cây Sa mộc
Trồng rừng đòi hỏi lượng vồn khá lớn, do đó cần có những hỗ trợ về mặt
kinh tế cho những cá nhân và hộ gia đình làm nghề rừng.
Để đưa mô hình trồng rừng thuần loài vào thực tế cần tiến hành nghiên cứu
cụ thể hơn về loài cây Sa Mộc, có biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp
trồng bổ sung thêm diện tích, áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh lâm phân.
Tuyên truyền, giáo dục để người dân thấy được lợi ích từ việc trồng rừng
để người dân tham gia trồng và bảo vệ rừng.
Xây dựng quỹ vốn cụ thể cho người dân vay dài hạn hoặc có vốn đầu tư
ban đầu để thực hiện trồng rừng. Thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức
khác nhau để phát triển rừng.
Từ kết quả nghiên cứu về cấu trúc, sinh trưởng và tăng trưởng rừng Sa mộc
trồng tại khu vực nghiên cứu cho thấy, tình hình sinh trưởng của rừng Sa mộc tại
vị trí 1000m chưa đạt được chất lượng cao. Kết quả này bao gồm nhiều nguyên
nhân: Là yếu tố về đất đai, lập địa nghèo dinh dưỡng. Như vậy, để cải thiện rừng
trồng Sa mộc tại vị trí 1000m thì cần có những giải pháp về quá trình điều tra thực
địa, thiết kế trồng rừng, cần chú ý đến những khác biệt về điều kiện lập địa, cụ thể
là các chỉ tiêu độ dày, độ phì tầng đất, địa hình, địa thế, vị trí, tình trạng thực điều
chỉnh mật độ trồng rừng, chi phí chăm sóc.
Đối với các lập địa xấu, năng suất thấp, cần tăng định suất đầu tư để tăng
thêm lượng phân bón hữu cơ cho việc bón lót, phân vô cơ bón thúc trong quá trình
chăm sóc ở năm thứ nhất và năm thứ hai. Việc làm này rất cần thiết thúc đẩysinh
trưởng, phát triển của rừng, nhằm cải thiện sản lượng gỗ thu hoạch.
41
PHẦN 6
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đề tài rút ra một số kết luận sau:
* Phân bố lý thuyết dạng hàm Weibull biểu thị tốt quy luật phân bố số
cây theo cỡ đường kính ngang ngực (N/D1.3), phân bố số cây theo chiều cao vút
ngọn (N/Hvn). Các đường biểu diễn quy luật N/D1.3, N/Hvn có dạng một đỉnh
lệch trái. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của rừng trồng thuần
loài đều tuổi nước ta và phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước.
* Từ kết quả nghiên cứu mối tương quan giữa các đại lượng cho thấy:
- Giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực thân cây luôn tồn
tại mối quan hệ chặt chẽ dưới dạng phương trình logarit Hvn = a + blnD1.3.
- Giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực tồn tại mối quan hệ ở
dạng phương trình đường thẳng Dt = a + b.D1.3 cho từng ô tiêu chuẩn ở các
dạng địa hình khác nhau với mức độ từ tương đối chặt đến chặt.
- Kết quả so sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3 và chiều cao
vút ngọn Hvn của Sa mộc trồng thuần loài đều tuổi ở các vị trí địa hình khác
nhau chân đồi, sườn đồi và đỉnh đồi tại Vườn quốc gia Ba Vì – Hà Nội cho thấy
sinh trưởng của Sa mộc ở vị trí chân đồi là tốt nhất, tiếp đó là sinh trưởng của
Sa mộc ở vị trí sườn đồi, sinh trưởng của Sa mộc ở vị trí đỉnh đồi là kém hơn
cả. Theo tác giả, nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của nhân tố đất và yếu
tố địa hình.
6.2. Tồn tại
Bên cạnh những kết quả thu được, đề tài còn một số mặt tồn tại sau đây:
-Số lượng ô tiêu chuẩn điều tra nghiên cứu còn ít.
- Đề tài mới chỉ tiến hành nghiên cứu được ở một cấp tuổi nên kết quả
thu được chưa tổng quát và chỉ phù hợp cho các đối tượng thuộc phạm vi tuổi
nghiên cứu, các giai đoạn tuổi khác cần có những nghiên cứu tiếp theo.
- Đề tài còn chưa tính toán, sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để
42
kiểm tra các quy luật kết cấu lâm phần nghiên cứu.
- Với khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp nên đề tài mới chỉ dừng lại ở
việc phát hiện ban đầu những quy luật cấu trúc của các lâm phần Sa mộc trồng
thuần loài đều tuổi. Đề tài chưa có điều kiện nghiên cứu sâu hơn để ứng dụng
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất kinh doanh như đưa ra một số biện
pháp cụ thể với quy trình kỹ thuật tỉ mỉ để tác động vào rừng nhằm nâng cao
nâng suất cũng như chất lượng rừng trồng.
6.3. Kiến nghị
- Có thể sử dụng tạm thời phương trình lập được vào điều tra nghiên cứu
giới hạn ở địa phương.
- Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu, tăng dung lượng mẫu điều tra để
đảm bảo độ tin cậy của số liệu.
- Với các quy luật phân bố và tương quan cần phải thử nghiệm nhiều
dạng phương trình khác nhau để lựa chọn ra phương trình phù hợp nhất, chính
xác nhất và việc sử dụng đơn giản nhất.
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện điều tra quy hoạch rừng (1995), Sổ tay điều tra quy hoạch rừng, NXB
nông nghiệp, Hà Nội.
2. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam (2001), Chuyên đề canh tác nương rãy,
Hà Nội.
3. Baur G.N (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng, Vương Tấn Nhị
dịch, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
4. Nguyễn Duy Chuyên (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố tự nhiên rừng lá
rộng thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu, Nghệ An. NXB Nông Nghiệp
Hà Nội.
5. Ngô Quan Đê, Triệu Văn Hùng, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Vĩnh, Lâm
Xuân Sanh, Nguyễn Hữu Lộc (1992), Lâm sinh học, NXB nông nghiệp,
Hà Nội.
6. Lê Thị Thu Hà (2012), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của một số mô hình trồng
rừng phòng hộ đầu nguồn tại xã Bản Mù huyện Trạm Tấu Tỉnh Yên Bái,
Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
7. Viên Đình Hiệp (2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm học và kỹ thuật trồng cây Sa
Mộc (Cunninghamia lanceolata Hook) tại huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai,
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
8. Hoàng Thị Cúc (2019), Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng
theo đai cao tại Vươn quốc gia Ba Vì – Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Lâm Nghiệp.
9. Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ (2003), Lâm học, NXB Nông Nghiệp Hà
Nội.
10. Phùng Ngọc Lan (1986) Lâm sinh học, tập 1, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
11. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
12. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
13. Thái Văn Trừng (1987), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
14. Nguyên Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, NXB nông nghiệp, Tp. Hồ Chí
Minh.
15. Nguyễn Văn Thường (1991), Bước đầu tìm hiểu tái sinh tự nhiên ở một số khu
rừng nhiệt đới miền Bắc Việt Nam.
16. Phạm Đình Tam (1987), Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh
ở vùng Hương Sơn – Hà Tĩnh, Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm Nghiệp,
Viện KHLN Việt Nam.
17. Ngô Văn Trai (1995), Tái sinh rừng và các biện pháp lâm phục hồi rừng,
Viện điều tra quy hoạch, Bộ Lâm Nghiệp.