
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
========&&&=======
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
MÔN: QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
CHỦ ĐỀ: VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
Giảng viên:
Học viên:
Lớp:
TS. Phùng Thị Tuyến
Lầu A Ký
Lớp: QL32B1.1_QLTNR
Hà Nội, tháng 7 năm 2025

MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
II. PHÂN TÍCH LUẬT LÂM NGHIỆP 2017 VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG...........................................3
2.1. Tính pháp lý và công nhận vai trò của cộng đồng.........................................3
2.2. Cơ chế giao rừng và sử dụng rừng cho cộng đồng.........................................3
2.3. Quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư................................................4
2.4. Cơ chế chia sẻ lợi ích – PES và tiếp cận tài chính.........................................6
2.4.1. Thủ tục pháp lý và kỹ thuật.........................................................................6
2.4.2. Cơ chế lợi ích chưa công bằng....................................................................7
2.4.3. Cơ chế tài chính chưa đa dạng....................................................................7
2.4.4. Quản trị cộng đồng......................................................................................7
2.5. Hạn chế trong cơ chế hỗ trợ thực thi quản lý rừng cộng đồng.......................7
2.6. Bất cập pháp lý trong công nhận quyền và giao rừng cho cộng đồng...........8
2.6.1. Chưa đồng bộ giữa Luật Lâm nghiệp và Luật Đất đai................................8
2.6.2. Xung đột pháp lý về quyền quản lý rừng đặc dụng....................................8
2.6.3. Thiếu cơ chế giải quyết tranh chấp nội bộ..................................................8
2.6.4. Thiếu hướng dẫn thực thi cụ thể..................................................................9
III. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG.....................................................................10
3.1. Vai trò các bên..............................................................................................10
3.1.1. Cộng đồng địa phương..............................................................................10
3.1.2. Chính quyền địa phương...........................................................................10
3.1.3. Cơ quan chuyên môn.................................................................................10
3.1.4. Tổ chức phi chính phủ (NGOs).................................................................10
3.1.5. Các doanh nghiệp......................................................................................11
3.1.6. Viện viện cứu và trường học.....................................................................11
3.1.7. Tổ chức tài trợ quốc tế..............................................................................11
3.2. Những thuận lợi và thách thức trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng.......12
3.2.1. Những thuận lợi trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng..........................12
3.2.2. Những khó khăn trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng..........................12
3.3. Giải pháp nào để thúc đẩy sự tham gia của người dân trong việc quản lý
rừng bền vững.....................................................................................................13
3.3.1. Giải pháp truyền thông..............................................................................13
3.3.2. Giải pháp định hướng tương lai................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................15

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một trong những hệ sinh thái thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì cân bằng sinh thái toàn cầu, bảo tồn đa dạng sinh học, điều tiết khí
hậu, cung cấp nước, và là nguồn sinh kế cho hàng triệu người. Tuy nhiên, những
năm gần đây, tình trạng suy thoái rừng và mất rừng diễn ra với tốc độ nhanh
chóng ở nhiều khu vực trên thế giới, nhất là tại các nước đang phát triển, nơi
phần lớn người dân sống dựa vào tài nguyên thiên nhiên. Các nguyên nhân
chính bao gồm khai thác gỗ trái phép, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thiếu
quy hoạch bền vững, cùng với sự yếu kém trong quản trị tài nguyên và thực thi
pháp luật.
Trong bối cảnh đó, quản lý rừng dựa vào cộng đồng (Community-Based Forest
Management - CBFM) đã được quốc tế công nhận là một hướng tiếp cận hiệu
quả nhằm bảo vệ rừng, nâng cao sinh kế và trao quyền cho người dân địa
phương. CBFM khuyến khích sự tham gia trực tiếp và thực chất của cộng đồng
trong các khâu của chu trình quản lý rừng như lập kế hoạch, bảo vệ, khai thác và
hưởng lợi. Mô hình này đã được triển khai thành công tại nhiều quốc gia như
Nepal, Ấn Độ, Tanzania, Mexico và Bolivia. Tại Nepal, hơn 18.000 nhóm cộng
đồng quản lý khoảng 1,7 triệu ha rừng, và đã chứng minh khả năng làm giảm
suy thoái rừng rõ rệt so với các khu vực do Nhà nước trực tiếp quản lý (FAO,
2010; Agrawal & Ostrom, 2001). Ở Mexico, các ejidos (cộng đồng đất tập thể)
được giao quyền sở hữu và quản lý rừng đã phát triển các doanh nghiệp lâm
nghiệp quy mô cộng đồng hiệu quả, tạo việc làm và lợi nhuận đáng kể (Bray et
al., 2003).
Các yếu tố góp phần làm nên thành công của các mô hình CBFM quốc tế bao
gồm: khung pháp lý rõ ràng và ổn định; cơ chế chia sẻ lợi ích hợp lý; hỗ trợ kỹ
thuật và tài chính từ Nhà nước và các tổ chức xã hội dân sự; và đặc biệt là năng
lực tổ chức và cam kết nội tại của cộng đồng. Mặt khác, các nghiên cứu cũng
cho thấy rằng nếu quyền của cộng đồng không được bảo đảm một cách thực
chất, việc tham gia chỉ mang tính hình thức, thì mô hình có nguy cơ thất bại,
thậm chí gây xung đột lợi ích và dẫn đến khai thác quá mức (Larson et al.,
2010).
Tại Việt Nam, quá trình chuyển giao quyền quản lý rừng cho cộng đồng bắt đầu
từ cuối thập niên 1990, gắn liền với các chương trình giao đất giao rừng, chương
trình 327, 661, và sau này là các chính sách lâm nghiệp xã hội. Luật Lâm nghiệp
năm 2017 đã chính thức xác lập cộng đồng dân cư là một trong các chủ rừng
hợp pháp, đánh dấu bước tiến quan trọng trong thể chế hóa vai trò của người dân
địa phương trong quản lý rừng (Quốc hội, 2017). Hiện nay, hàng nghìn cộng
1

đồng đã được giao rừng tự nhiên hoặc rừng sản xuất để tổ chức quản lý, khai
thác và bảo vệ.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy mô hình QLR-DVCĐ tại Việt Nam còn tồn tại
nhiều bất cập. Trước hết, phần lớn cộng đồng được giao rừng nhưng không được
trao quyền sử dụng thực chất: không được toàn quyền xây dựng kế hoạch, không
được khai thác lâm sản có giá trị kinh tế, và không được tiếp cận hiệu quả các cơ
hội thị trường như chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) hay du lịch sinh thái
(RECOFTC & CIRUM, 2020). Mức độ tham gia của cộng đồng vào quá trình ra
quyết định về lâm nghiệp vẫn ở mức thấp; vai trò của người dân thường chỉ giới
hạn trong việc tuần tra, canh gác hoặc bảo vệ rừng theo hợp đồng.
Ngoài ra, năng lực tổ chức cộng đồng còn yếu: nhiều nơi thiếu cán bộ kỹ thuật,
không có mô hình sinh kế thay thế phù hợp, chưa có tổ chức đại diện đủ mạnh
để duy trì hoạt động độc lập và minh bạch. Cơ chế chia sẻ lợi ích từ tài nguyên
rừng chưa rõ ràng, gây tâm lý “làm không công” và thiếu động lực bảo vệ lâu
dài (Nguyễn Ngọc Hùng, 2018). Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, khi cộng đồng
không nhìn thấy lợi ích thiết thực từ rừng, hoặc bị hạn chế quá nhiều về quyền
sử dụng, thì khả năng duy trì mô hình tự quản rừng sẽ giảm mạnh, thậm chí có
thể dẫn đến việc từ bỏ quản lý hoặc để rừng suy thoái (Nguyễn Văn Bộ & Đặng
Kim Cương, 2021). Có thể thấy rõ ràng rằng: mô hình quản lý rừng dựa vào
cộng đồng không thể thành công nếu chỉ dừng ở việc giao rừng trên giấy tờ, mà
cần phải đi đôi với việc trao quyền thực chất, hỗ trợ năng lực quản trị cộng
đồng, và tạo điều kiện cho các mô hình sinh kế gắn với rừng phát triển ổn định.
Do vậy, việc nghiên cứu sâu hơn về thực trạng tham gia của cộng đồng trong
công tác quản lý rừng hiện nay tại Việt Nam là hết sức cần thiết.
Câu hỏi đặt ra là: làm thế nào để nâng cao hiệu quả của mô hình QLR-DVCĐ
trong bối cảnh thể chế, kinh tế và xã hội của Việt Nam hiện nay? Những yếu tố
nào đang cản trở cộng đồng tham gia thực chất vào quá trình quản lý rừng? Và
cần điều chỉnh những khía cạnh nào trong chính sách, tổ chức và hỗ trợ kỹ thuật
để tạo môi trường pháp lý và thực tiễn thuận lợi cho cộng đồng trở thành chủ thể
thực sự trong quản lý tài nguyên rừng?
Từ những phân tích và tổng quan trên, nghiên cứu này hướng đến mục tiêu làm
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLR-DVCĐ tại Việt Nam; đánh giá mô
hình điển hình ở một số địa phương; và đề xuất các nhóm giải pháp mang tính
hệ thống nhằm hoàn thiện chính sách, củng cố năng lực cộng đồng, cũng như
thúc đẩy cơ chế chia sẻ lợi ích bền vững từ tài nguyên rừng.
2

II. PHÂN TÍCH LUẬT LÂM NGHIỆP 2017 VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN ĐẾN QUẢN LÝ RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
2.1. Tính pháp lý và công nhận vai trò của cộng đồng
Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã chính thức xác lập địa vị pháp lý của cộng đồng
dân cư trong vai trò là một chủ rừng, bên cạnh các tổ chức và cá nhân khác. Tại
Tại Điều 8 của Luật Lâm nghiệp, cộng đồng dân cư được liệt kê là một trong
bảy nhóm chủ thể có quyền được Nhà nước giao rừng, thuê rừng và thực hiện
các quyền, nghĩa vụ liên quan đến sử dụng và quản lý rừng (Luật Lâm nghiệp
2017). Cụ thể, khoản 6 Điều 8 quy định rõ “Cộng đồng dân cư” là một chủ rừng
độc lập, ngang hàng với các tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức
khoa học – công nghệ, hộ gia đình và cá nhân trong nước. So với Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng năm 2004 – vốn không xác định rõ tư cách chủ thể pháp lý của
cộng đồng – thì đây là một bước tiến quan trọng, phù hợp với xu hướng quản trị
tài nguyên dựa vào cộng đồng (CBNRM) đã được áp dụng hiệu quả ở nhiều
quốc gia đang phát triển.
Tuy nhiên, mặc dù được công nhận về mặt pháp lý, quyền và nghĩa vụ của cộng
đồng dân cư vẫn chủ yếu dừng ở mức quy định nguyên tắc, chưa được cụ thể
hóa rõ ràng trong các văn bản hướng dẫn thi hành. Đặc biệt, Luật chưa làm rõ
các nội dung liên quan đến quyền sử dụng đất lâu dài, quyền hưởng lợi từ lâm
sản ngoài gỗ, dịch vụ môi trường rừng hoặc từ rừng sản xuất có tiềm năng kinh
tế cao. Trên thực tế, nhiều cộng đồng được giao rừng nhưng gặp khó khăn trong
việc khai thác hợp pháp, tiếp cận hỗ trợ kỹ thuật, hoặc vay vốn phục vụ cho các
hoạt động sinh kế (RECOFTC, 2020). Những hạn chế này đã làm giảm đáng kể
tính hấp dẫn, tính ổn định và cam kết lâu dài của cộng đồng trong công tác bảo
vệ và phát triển rừng. Do đó, để bảo đảm vai trò thiết thực và bền vững của cộng
đồng dân cư trong quản lý tài nguyên rừng, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp lý, bao gồm cả các nghị định và thông tư hướng dẫn cụ thể, đồng thời xây
dựng các cơ chế hỗ trợ phù hợp về tài chính, kỹ thuật và thể chế.
2.2. Cơ chế giao rừng và sử dụng rừng cho cộng đồng
Mặc dù Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã xác lập rõ địa vị pháp lý của cộng đồng
dân cư là một trong những chủ rừng hợp pháp (Điều 8), đồng thời Nghị định số
156/2018/NĐ-CP của Chính phủ đã hướng dẫn tương đối chi tiết quy trình giao
rừng cho cộng đồng – bao gồm các bước như khảo sát ranh giới, lập hồ sơ, phê
duyệt phương án giao rừng và tổ chức bàn giao – song việc triển khai trên thực
tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Một trong những vấn đề nổi bật là sự phức tạp
trong thủ tục hành chính và thiếu hướng dẫn thống nhất giữa các địa phương.
Nhiều tỉnh, đặc biệt là các vùng có tỷ lệ rừng tự nhiên cao như Tây Bắc và Tây
3

