0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN
Đề tài: Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát
triển nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Họ và tên sinh viên: ĐÀO QUANG HUY
Mã sinh viên: 11201767
Lớp học phần: Kinh tế nông thôn(222)_04
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hà Hưng
HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2023
1
MỞ ĐẦU
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế (năm 1986), nông
nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, khẳng định vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển đất nước, nhất trong những giai đoạn nền kinh tế gặp khó
khăn. Ngành nông nghiệp đã duy trì được mức tăng trưởng cao, ổn định trong một thời
gian dài; cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo hướng tích cực. Vbản, các
ngành sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản đều có sự phát triển đáng
kể, sản xuất ngày càng đa dạng cả về cấu sản phẩm loại hình tổ chức. Hthống
sản xuất quy mô vừa và lớn đã và đang hình thành, điển hình là trong chăn nuôi, trồng
lúa, nuôi trồng thủy sản trồng cây lâu năm Nhìn lại năm 2022, toàn ngành nông
nghiệp đã gặt hái được nhiều thành tích nổi bật. Đó là giá trị gia tăng toàn ngành (GDP)
tăng cao nhất trong những năm gần đây, đạt 3,36% (nông nghiệp tăng 2,88%; thủy sản
tăng 4,43%, lâm nghiệp tăng 6,13%); tỷ lệ che phủ rừng đạt 42,02%; tỷ lệ số đạt
chuẩn nông thôn mới đạt trên 73%. Năm 2022 cũng năm nhiều nh vực của ngành
Nông nghiệp đạt những kết quả ấn tượng, trong đó, có những ngành hàng đạt con số kỷ
lục lần đầu tiên về mặt giá trị xuất khẩu.
Nông nghiệp nông thôn Việt Nam gắn với nền văn minh lúa nước, nông nghiệp
gắn với nông dân và nông thôn rất mật thiết với nhau. Phát triển nông nghiệp không chỉ
giải quyết bài toán lương thực, thực phẩm mà còn gắn với thay đổi kết cấu hạ tầng nông
thôn, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống cả về vật chất tinh thần cho
người dân. Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay cũng đang gặp những
khó khăn và thách thức nhất định. Do đó, việc đánh giá thực trạng và tìm ra những khó
khăn đối với sự phát triển ngành nông nghiệp nước ta thật sự cần thiết. Chính bởi vậy
em lựa chọn đề tài Phân tích, đánh giá thực trạng đề xuất các giải pháp phát
triển nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm làm rõ hơn v
tình hình phát triển nông nghiệp Việt Nam thời gian qua, đồng thời đề xuất những giải
pháp để nông nghiệp nông thôn Việt Nam phát triển hơn trong thời gian tới.
2
I. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
1. Khái quát về nông nghiệp và nông thôn
Nông nghiệp ngành sản xuất vật chất bản của hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt chăn nuôi, khai thác cây trồng vật nuôi làm liệu sản xuất, cũng như
là nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và là đầu vào cho một
số sản phẩm công nghiệp. Nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
thủy sản. Tuy nhiên, đối tượng sản xuất của ngành nông nghiệp lại chịu nhiều sự chi
phối từ tự nhiên, chẳng hạn như các quy luật sinh học, thiên tai,… và là ngành sản xuất
cung cấp lương thực, thực phẩm để xã hội tồn tại và phát triển.
Nông thôn có thể được hiểu là khu vực sinh sống và làm việc của cộng đồng dân
ngành nghề sản xuất chủ yếu ngành nông nghiệp. Phần lãnh thổ này không nằm
trong nội thành, nội thị khu vực các phường, xã, thị trấn. Nông nghiệp là ngành sản xuất
chủ yếu đặc trưng của kinh tế nông thôn, nông dân chính những người lao
động trú nông thôn, ngành nghề sản xuất chính nông nghiệp. Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn luôn gắn bó với nhau mật thiết và ngành nông nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
2. Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam hiện nay
Phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong những năm gần đây đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của
Việt Nam. Trong mức tăng chung 8,02% của toàn nền kinh tế Việt Nam m 2022, khu
vực nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11% vào tốc độ tăng tổng
giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2022 ngành nông
nghiệp tăng 2,88%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng
thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 6,13%, đóng góp 0,03 điểm phần
trăm; ngành thủy sản tăng 4,43%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm.
Năm 2021, sản lượng lúa đạt 43,85 triệu tấn, tăng gần 1,1 triệu tấn so với năm
2020, năng suất lúa đạt 60,6 tạ/ha, tăng 1,8 tạ/ha so với năng suất lúa năm 2020. Diện
tích gieo trồng lúa năm 2021 tiếp tục xu hướng giảm, đạt 7,24 triệu ha, giảm 40 nghìn
ha so với năm 2020. Diện tích lúa cả năm 2022 ước đạt 7,1 triệu ha, giảm 127,7 nghìn
ha so với năm trước; năng suất ước đạt 60,2 tạ/ha, giảm 0,6 tạ/ha; sản lượng lúa đạt
42,66 triệu tấn, giảm 1,19 triệu tấn.
3
Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất lúa cả nước từ 2010 - 2022
Năm Diện tích lúa
(nghìn ha)
Sản lượng lúa
(triệu tấn)
Năng suất
(tạ/ha)
2010 7489,4 40,01 53,4
2011 7655,4 42,40 55,4
2012 7761,2 43,74 56,4
2013 7902,5 44,04 55,7
2014 7816,2 44,97 57,5
2015 7828,0 45,09 57,6
2016 7737,1 43,11 55,7
2017 7705,2 42,74 55,5
2018 7570,9 44,05 58,2
2019 7469,9 43,50 58,2
2020 7278,9 42,76 58,8
2021 7238,9 43,85 60,6
2022 7111,2 42,66 60,2
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Từ bảng 1.1 thể thấy, diện tích sản lượng lúa bình quân các m xu
hướng giảm dần theo thời gian, tuy nhiên năng suất có xu hướng tăng lên. Điều này có
thể giải bổ ngành trồng trọt tiếp tục triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành, chuyển đổi
diện tích đất lúa kém hiệu quả hoặc không cân đối được nguồn ớc sang trồng rau,
màu, cây ăn quả hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản để có hiệu quả kinh tế cao hơn. Về
một số loại cây hàng năm khác, năm 2022 sản lượng ngô đạt 4,41 triệu tấn, giảm 0,8%
so với năm trước; khoai lang đạt 969,1 nghìn tấn, giảm 21,3% so với năm 2021; lạc đạt
409,6 nghìn tấn, giảm 4,8% so với năm 2021; đậu tương đạt 52,2 nghìn tấn, giảm 11,9%
so với năm 2021; rau các loại đạt 18,68 triệu tấn, tăng 2,9% so với năm 2021.
Về diện tích sản lượng các cây lâu năm, năm 2022, diện tích trồng cây lâu
năm hiện có ước đạt 3.712,1 nghìn ha, tăng 0,8% so với năm 2021, trong đó nhóm cây
công nghiệp đạt 2.194,3 nghìn ha, giảm 0,4%; nhóm cây ăn quả đạt 1.212,8 nghìn ha,
tăng 3,5%. So với năm 2021, năm 2022, sản lượng một số cây lâu năm như sau: cao su
đạt 1.291,5 nghìn tấn, tăng 1,5%; cà phê đạt 1.896,8 nghìn tấn, tăng 2,8%; chè búp đạt
1.109,8 nghìn tấn, tăng 3,4%; điều đạt 335,5 nghìn tấn, giảm 16%; hồ tiêu đạt 269,9
nghìn tấn, giảm 2,1%. Sản lượng thu hoạch một số cây ăn quả năm 2022 so với năm
2021 như sau: Chuối đạt 2.498,7 nghìn tấn, tăng 6,5% so với năm trước; cam đạt 1.713
4
nghìn tấn, tăng 8,2%; bưởi đạt 1.119,3 nghìn tấn, tăng 8,2%; sầu riêng đạt 849,1 nghìn
tấn, tăng 25%; dứa đạt 753,2 nghìn tấn, tăng 3,7%; nhãn đạt 623,8 nghìn tấn, tăng 2,7%;
thanh long đạt 1.207 nghìn tấn, giảm 13,5%; xoài đạt 968,7 nghìn tấn, giảm 3,1%.
Bảng 1.2. Diện tích các cây lâu năm từ năm 2010 – 2022
Năm
Diện tích
trồng (nghìn
ha)
Cây công nghiệp
lâu năm (nghìn
ha)
Cây ăn
quả (nghìn
ha)
2010 2846,8 2010,5 779,7
2011 2943,0 2079,6 772,5
2012 3097,7 2222,8 765,9
2013 3078,1 2110,9 706,9
2014 3144,0 2133,5 799,1
2015 3245,3 2154,5 824,4
2016 3313,5 2345,7 869,1
2017 3403,9 2219,8 928,3
2018 3496,8 2212,5 993,2
2019 3546,2 2188,4 1067,1
2020 3616,3 2185,8 1135,2
2021 3684,8 2208,3 1171,5
2022 3712,1 2194,3 1212,8
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Từ bảng 1.2 các số liệu cho thấy, diện tích trồng các cây lâu năm trong giai
đoạn 2010-2022 xu hướng tăng lên, nhất cây ăn quả, trong khi các cây công nghiệp
lâu năm có xu hướng ổn định hoặc giảm nhẹ. Sản lượng một số cây ăn quả cũng có xu
hướng tăng so với năm 2021. Có thể thấy rằng, ngành trồng trọt đang chuyển dịch theo
hướng trồng nhiều hơn các cây ăn quả, tạo ra hiệu quả kinh tế cao và có thể xuất khẩu.
Đối với ngành chăn nuôi, trong những năm vừa qua, chăn nuôi gia súc, gia cầm
phát triển ổn định, dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Ước tính tổng số lợn của cả nước
tính đến thời điểm cuối năm 2022 tăng 11,4% so với cùng thời điểm năm 2021; tổng số
tăng 3,1%; tổng số trâu giảm 2%; tổng số gia cầm tăng 4,8%. Nhiều mặt hàng của
Việt Nam hiện đã có thể xuất khẩu và cạnh tranh tại các thị trường ln trên thế giới như
lông màu, trứng vịt, lợn mán,… Chính quyền địa phương các quan chuyên
ngành đã và đang triển khai các giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm,
tổ chức tốt việc tiêm vắc xin; giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các ổ dịch mới phát