TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƢỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BÕ SÁT VÀ LƢỠNG CƢ
TẠI XÃ HƢƠNG QUANG, VƢỜN QUỐC GIA VŨ QUANG
Ngành: Quản lý Tài nguyên rừng
Mã số: 302
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Giang Trọng Toàn
Sinh viên thực hiện : Lê Ngọc Hà
Mã sinh viên : 1453020666
Lớp : 59A-QLTNR
Khóa học : 2014 – 2018
Hà Nội, 2018
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp không những giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học
mà còn giúp sinh viên tiếp cận với công tác nghiên cứu thực tiễn ở một khu vực
cụ thể, phục vụ cho công việc sau này. Đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Khoa
Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật rừng, tôi đã thực
hiện đề tài tốt nghiệp: “Đặc điểm khu hệ bò sát, lưỡng cư tại xã Hương
Quang, Vườn Quốc gia Vũ Quang”. Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 01 năm
2018 đến tháng 05 năm 2018, đến nay đã hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến các tổ chức và cá nhân dƣới đây:
Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Giang TrọngToàn đã trực tiếp hƣớng dẫn
tôi xây dựng đề cƣơng, định hƣớng nghiên cứu và giúp tôi hoàn thiện bản khóa
luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm Vƣờn Quốc gia Vũ
Quang; chính quyền và nhân dân địa phƣơng xã Hƣơng Quang đã giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thu thập số liệu ngoại nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự động viên, ủng hộ nhiệt tình của gia
đình, bạn bè cả về vật chất và tinh thần giúp tôi vƣợt qua mọi khó khăn.
Do thời gian nghiên cứu ngắn và lần đầu tiếp cận với nghiên cứu khoa học
nên bản khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và bạn đọc để đề tài đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Ngọc Hà
i
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải thích
BVMT Bảo vệ môi trƣờng
BVNN Bảo vệ nghiêm ngặt
Công ƣớc về buôn bán quốc tếcác loài động vật hoang dã CITES năm 2015
CP Chính phủ
CR Loài rất nguy cấp
ĐHLN Đại học Lâm nghiệp
ĐVR Động vật rừng
ĐVCXS Động vật có xƣơng sống
Loài nguy cấp EN
HC&DL Hành chính và du lịch
Động vật rừng cấm khai thác và sử dụng vì mục đích thƣơng IB mại
IUCN Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
Động vật rừng hạn chế khai thác và sử dụng vì mục đích IIB thƣơng mại
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
KNTS Khả năng tái sinh
KVNC Khu vực nghiên cứu
LVTN Luận văn tốt nghiệp
MV Mẫu vật
NĐ32 Nghị định 32
PHST Phục hồi sinh thái
PV Phỏng vấn
QS Quan sát
SĐVN Sách đỏ Việt Nam
TL Tài liệu
VQG Vƣờn quốc gia
ii
VU Loài sẽ nguy cấp
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ............................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về bò sát và lƣỡng cƣ ở Việt Nam .............................. 3
1.2. Đặc điểm các nhóm sinh thái của lƣỡng cƣ , bò sát. ...................................... 6
1.2.1. Đặc điểm sinh thái của lưỡng cư theo nơi ở ............................................... 6
1.2.2. Đặc điểm sinh thái của bò sát theo nơi ở....................................................7
1.3. Một số nghiên cứu về giá trị và các mối đe dọa đến bò sát, lƣỡng cƣ ........... 9
1.4. Lược sử nghiên cứu bò sát, lưỡng cư ở Vườn Quốc gia Vũ Quang .............. 9
Chƣơng 2 ............................................................................................................. 11
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 11
2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 11
2.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ......................................................................... 11
2.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 12
2.1.3. Địa chất, đất đai ........................................................................................ 12
2.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 13
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 14
2.2.1. Dân số và lao động ................................................................................. 14
2.2.2. Dân tộc .................................................................................................... 15
2.2.3. Giao thông .............................................................................................. 15
2.2.4. Y tế .......................................................................................................... 16
2.2.5. Giáo dục .................................................................................................. 16
2.2.6. Các hoạt động sản xuất chủ yếu ............................................................. 16
2.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cho sự cƣ trú các loài bò sát
và hoạt động quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng ................................................... 17
2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 17
2.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 17
Chƣơng 3 ............................................................................................................. 18
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI .............................................................. 18 iii
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 18
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 18
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 18
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 18
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 18
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 18
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .................................................................... 19
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................... 19
3.4.3. Điều tra theo tuyến .................................................................................... 21
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 24
Chƣơng 4 ............................................................................................................. 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 26
4.1. Thành phần các loài bò sát và lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang, Vƣờn Quốc
gia Vũ Quang ...................................................................................................... 26
4.1.1. Thành phần loài ........................................................................................ 26
4.1.2. Nguồn thông tin ghi nhận tại khu vực nghiên cứu .................................... 29
4.1.2. Tính đa dạng về phân loại học .................................................................. 30
4.2. Phân bố bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh ...................................................... 33
4.2.1. Mô tả sinh cảnh ......................................................................................... 33
4.2.2. Phân bố bò sát, lưỡng cư theo sinh cảnh ............................................... 36
4.3. Giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại........ 38
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 38
4.3.1. Giá trị tài nguyên của các loài bò sát, lưỡng cư ...................................... 38
4.3.2. Xác định các mối đe dọa tới bò sát, lưỡng cư tại khu vực ........................ 44
4.4. Các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng
Quang, VQG Vũ Quang ...................................................................................... 46
4.4.1. Nhóm giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của các mối đe dọa tới khu hệ ............. 46 iv
bò sát, lưỡng cư ................................................................................................... 46
4.4.2. Giải pháp quản lý bảo tồn phát triển bền vững ........................................ 47
KẾT LUÂN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 49
1. Kết luận ......................................................................................................... 49
2. Tồn tại ........................................................................................................... 49
3. Khuyến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 0
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài ................................. 19
Bảng 3.2: Phiếu phỏng vấn kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng ........................ 20
Bảng 3.3: Thông tin về các tuyến điều tra bò sát và lƣỡng cƣ ............................ 21
Bảng 3.4: Điều tra bò sát, lƣỡng cƣ theo tuyến ................................................... 23
Bảng 3.5: Các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ .................................... 24
Bảng 3.6: Bảng danh sách thành phần loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu ............... 24
Bảng 3.7: Giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa của bò sát, lƣỡng cƣ ................. 25
Bảng 4.1: Danh sách các loài bò sát tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang ............. 26
Bảng 4.2: Danh sách các loài lƣỡng cƣ xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang ………..27
Bảng 4.3: Đa dạng về thành phần bò sát và lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang, VQG
Vũ Quang ............................................................................................................ 30
Bảng 4.4: Sự đa dạng của các họ bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Vũ Quang ...................... 31
Bảng 4.5: Phân bố Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh ............................................ 36
Bảng 4.6: Giá trị tài nguyên và giá trị bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ .................... 39
vi
Bảng 4.7: Tổng hợp các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ……………45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Vƣờn Quốc gia Vũ Quang ................................... 11
Hình 3.1: Bản đồ các tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣ ......................................... 22
Bảng 4.2: Danh sách các loài lƣỡng cƣ xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang ............. 28
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện sự đa dạng về thành phần bò sát và lƣỡng cƣ .......... 30
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ bò sát ........................ 32
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ lƣỡng cƣ ................... 32
Hình 4.4 : Sinh cảnh rừng tự nhiên tại xã ................................................................ 33
Hƣơng Quang ....................................................................................................... 33
Hình 4.5: Sinh cảnh suối tại xã Hƣơng Quang ................................................... 34
Hình 4.6: Sinh cảnh tre nứa tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang .................. 35
Hình 4.7: Sinh cảnh cây bụi, trảng cỏ tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang ........... 35
Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn phân bố bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh ............... 37
Bảng 4.6: Giá trị tài nguyên bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu ............... 39
vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Đặc điểm khu hệ bò sát, lưỡng cư tại xã Hương Quang, Vườn Quốc
gia Vũ Quang”.
Tác giả Khóa luận: Lê Ngọc Hà
Khóa học: 2014-2018
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Giang Trọng Toàn
NỘI DUNG TÓM TẮT
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý trải dài trên nhiều vĩ tuyến, có khí
hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mƣa nhiều; địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm ¾ diện
tích của cả nƣớc, hệ thống sông ngòi dày đặc tạo nên tính đa dạng sinh học cao
cả về thực vật, động vật trong đó có khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ. Theo tài liệu của
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2009) có 176 loài
lƣỡng cƣ thuộc 10 họ, 3 bộ và 357 loài bò sát thuộc 24 họ, 3 bộ đã đƣợc ghi
nhận ở Việt Nam. Các loài bò sát, lƣỡng cƣ phân bố khắp các vùng trong cả
nƣớc từ đồng bằng đến trung du, miền núi. Từ năm 2009 đến nay, các nghiên
cứu về bò sát, lƣỡng cƣ ngày càng đƣợc quan tâm; số lƣợng các loài bò sát,
lƣỡng cƣ mới đƣợc phát hiện ngày càng tăng lên.
Hầu hết các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc sử dụng làm thực phẩm, một số
loài đƣợc sử dụng làm thuốc chữa bệnh, làm cảnh. Trong số đó, có nhiều loài có
giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao nhƣ: các loài Rắn hổ mang (Naja. spp), Rắn
hổ mang chúa (Ophiophagus hannah), Tắc kè hoa (Gekko gecko), Trăn gấm
(Python reticulatuss),..v.v. Không những vậy, các loài lƣỡng cƣ, bò sát còn là
mắt xích quan trọng trong mạng lƣới thức ăn của hệ sinh thái, là thiên địch của
rất nhiều loài côn trùng, giáp xác và thú nhỏ phá hoại mùa màng. Trƣớc đây, con
ngƣời chỉ khai thác các loài có giá trị cao nhƣng trƣớc sự khan hiếm về tài
nguyên động vật hoang dã nên con ngƣời đã khai thác toàn bộ các loài bò sát,
lƣỡng cƣ để phục vụ nhu cầu. Nhiều loài nòng nọc, ếch nhái nhỏ, các loài rắn
nƣớc cũng không ngoại lệ. Tình trạng khai thác quá mức đã dẫn đến sự suy giảm
quần thể các loài nghiêm trọng ngoài tự nhiên. Theo tài liệu Sách đỏ Việt Nam viii
(2007), hiện có 40 loài bò sát và 14 loài lƣỡng cƣ đang bị đe dọa ở các cấp độ
khác nhau. Trong khoảng 10 năm gần đây, khả năng bắt gặp các loài bò sát,
lƣỡng cƣ ngày càng khan hiếm. Vì vậy, công tác nghiên cứu về thành phần loài
bò sát, lƣỡng cƣ tại tất cả các vùng miền trong cả nƣớc và có các biện pháp bảo
vệ chúng là rất cần thiết.
Vƣờn Quốc gia (VQG) Vũ Quang đƣợc thành lập theo quyết định số
102 2002 QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ CHXHCN Việt Nam ngày 30
tháng 7 năm 2002. Vƣờn Quốc gia Vũ Quang có tổng diện tích 57.038,20ha trải
dài trên 105 thôn bản, 13 xã vùng đệm thuộc 03 huyện Vũ Quang, Hƣơng Sơn
và Hƣơng Khê. Vƣờn Quốc gia Vũ Quang cách thành phố Hà Tĩnh 75km theo
hƣớng Tây Bắc, là nơi từng đƣợc đánh giá là 1 trong 32 khu rừng đặc dụng có
tính đa dạng sinh học cao nhất toàn quốc hiện nay. Vƣờn Quốc Gia Vũ Quang
nằm trong Hành lang xanh phía Tây bao gồm: VQG Vũ Quang, Khu Bảo tồn
thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh; Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống và VQG
Pù Mát, tỉnh Nghệ An và VQG Xuân Liên, VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa. Khu
vực thuộc vùng rừng địa hình núi thấp Trung Bộ, là một trong những điểm nóng
về bảo tồn đa dạng sinh học trên toàn cầu. Xét trên phạm vi toàn vùng thì đây
cũng là khu vực nằm trong Vùng sinh thái Dãy Trƣờng Sơn, là 01 trong 03
Vùng sinh thái của Việt Nam nằm trong hệ thống 200 Vùng sinh thái tiêu biểu
toàn cầu (Bộ NN và PTNT, 2004).
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc
điểm khu hệ bò sát, lưỡng cư tại xã Hương Quang, VQG Vũ Quang”. Đề tài
đƣợc thực hiện nhằm bổ sung các thông tin hữu ích, phục vụ công tác quản lý và
bảo tồn tài nguyên bò sát, lƣỡng cƣ nói riêng và đa dạng sinh học nói chung tại
xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về thành phần các loài
bò sát và lƣỡng cƣ phục vụ công tác bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học tại xã
ix
Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang.
Mục tiêu cụ thể
- Lập đƣợc danh sách các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang,
VQG Vũ Quang;
- Xác định đƣợc vùng phân bố của các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực
nghiên cứu theo sinh cảnh;
- Xác định đƣợc giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đến khu hệ bò sát,
lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại
xã Hƣơng Quang,VQG Vũ Quang.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các loài động vật thuộc lớp bò sát (Reptilia) và lƣỡng cƣ (Amphibia) tại
xã Hƣơng Quang,VQG Vũ Quang .
Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: đề tài đƣợc thực hiện tại khu vực xã Hƣơng Quang, VQG Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
Các phƣơng pháp điều tra bò sát, lƣỡng cƣ
Hiện nay phƣơng pháp điều tra về bò sát, lƣỡng cƣ chủ yếu là phƣơng
pháp điều tra truyền thống nhƣ: kế thừa tài liệu, thu thập mẫu vật qua quan sát
trực tiếp, phỏng vấn ngƣời dân và điều tra theo tuyến. Các phƣơng pháp này khá
phù hợp với đối tƣợng là các loài bò sát, lƣỡng cƣ.
Nội dung nghiên cứu
(1) Điều tra thành phần loài bò sát và lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang,VQG
Vũ Quang.
(2) Xác định sự phân bố của các loài bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh.
(3) Xác định giá trị tài nguyên và đánh giá các mối đe dọa tới các loài bò
sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
(4) Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại
x
xã Hƣơng Quang,VQG Vũ Quang.
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu và điều tra thực tế tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ
Quang, một số kết luận của đề tài đƣợc khái quát nhƣ sau:
Kết quả điều tra từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận đƣợc 65
loài bò sát, lƣỡng cƣ thuộc 15 họ và 3 bộ. Trong đó, lớp bò sát có 32 loài, 9
họ, và 2 bộ; lớp lƣỡng cƣ có 33 loài thuộc 6 họ và 1 bộ. Trong đó, họ Rắn nƣớc
là họ có sự đa dạng nhất trong lớp bò sát; họ Ếch nhái chính thức là họ đa dạng
nhất trong lớp lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang.
Tại khu vực nghiên cứu có 4 dạng sinh cảnh sống của các loài bò sát,
lƣỡng cƣ. Trong đó, sinh cảnh rừng tự nhiên ghi nhận đƣợc nhiều loài nhất trong
quá trình điều tra thực địa.
Các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang không
những có nhiều giá trị sử dụng mà nhiều loài còn có giá trị về mặt bảo tồn ở Việt
Nam và quốc tế. Một số loài ƣu tiên bảo tồn trong khu vực đó là: Rùa núi vàng,
Rùa đầu to, Rùa hộp trán vàng..v.v
Cuối cùng, đề tài đã đề xuất đƣợc 2 nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu các
mối đe dọa và bảo tồn các loài bò sát tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang đó
là: nhóm giải pháp giảm thiểu các mối đe dọa và nhóm giải pháp về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng. Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn của
xi
khu vực và các kết quả nghiên cứu đã phân tích.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý trải dài trên nhiều vĩ tuyến, có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mƣa nhiều; địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm ¾ diện tích của cả nƣớc, hệ thống sông ngòi dày đặc tạo nên tính đa dạng sinh học cao cả về thực vật, động vật trong đó có khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ. Theo tài liệu của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2009) có 176 loài lƣỡng cƣ thuộc 10 họ, 3 bộ và 357 loài bò sát thuộc 24 họ, 3 bộ đã đƣợc ghi nhận ở Việt Nam. Các loài bò sát, lƣỡng cƣ phân bố khắp các vùng trong cả nƣớc từ đồng bằng đến trung du, miền núi. Từ năm 2009 đến nay, các nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ ngày càng đƣợc quan tâm; số lƣợng các loài bò sát, lƣỡng cƣ mới đƣợc phát hiện ngày càng tăng lên. Sinh cảnh sống của các loài bò sát, lƣỡng cƣ rất đa dạng. Sự tiến hóa về cơ thể sống giúp các loài bò sát, lƣỡng cƣ có thể sống đƣợc trong nhiều môi trƣờng khác nhau nhƣ: trên cây, sống trong các tầng cây bụi, dƣới nƣớc, trên mặt đất và dƣới mặt đất. Các loài lƣỡng cƣ là động vật có xƣơng sống đầu tiên sống trên cạn nhƣng vẫn còn mang nhiều đặc điểm của môi trƣờng sống dƣới nƣớc, chẳng hạn nhƣ: giai đoạn trứng và nòng nọc sống dƣới nƣớc trải qua quá trình biến thái thành con non và con trƣởng thành sống ở trên cạn. Các loài bò sát do có cấu tạo cơ thể tiến hóa hơn lƣỡng cƣ nhƣ cơ thể đƣợc phủ vảy sừng, hoặc mai, yếm; da không thấm nƣớc, hô hấp hoàn toàn bằng phổi nên môi trƣờng sống của các loài bò sát đa dạng hơn và có thể sống đƣợc ở nhiều môi trƣờng khô hạn (Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998). Hầu hết các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc sử dụng làm thực phẩm, một số loài đƣợc sử dụng làm thuốc chữa bệnh, làm cảnh. Trong số đó, có nhiều loài có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao nhƣ: các loài Rắn hổ mang (Naja. spp), Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah), Tắc kè hoa (Gekko gecko), Trăn gấm (Python reticulatuss),..v.v. Không những vậy, các loài lƣỡng cƣ, bò sát còn là mắt xích quan trọng trong mạng lƣới thức ăn của hệ sinh thái, là thiên địch của rất nhiều loài côn trùng, giáp xác và thú nhỏ phá hoại mùa màng. Trƣớc đây, con ngƣời chỉ khai thác các loài có giá trị cao nhƣng trƣớc sự khan hiếm về tài nguyên động vật hoang dã nên con ngƣời đã khai thác toàn bộ các loài bò sát, lƣỡng cƣ để phục vụ nhu cầu. Nhiều loài nòng nọc, ếch nhái nhỏ, các loài rắn nƣớc cũng không ngoại lệ. Tình trạng khai thác quá mức đã dẫn đến sự suy giảm
quần thể các loài nghiêm trọng ngoài tự nhiên. Theo tài liệu Sách đỏ Việt Nam (2007), hiện có 40 loài bò sát và 14 loài lƣỡng cƣ đang bị đe dọa ở các cấp độ khác nhau. Trong khoảng 10 năm gần đây, khả năng bắt gặp các loài bò sát, lƣỡng cƣ ngày càng khan hiếm. Vì vậy, công tác nghiên cứu về thành phần loài bò sát, lƣỡng cƣ tại tất cả các vùng miền trong cả nƣớc và có các biện pháp bảo vệ chúng là rất cần thiết. Vƣờn Quốc gia (VQG) Vũ Quang đƣợc thành lập theo quyết định số 102 2002 QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ CHXHCN Việt Nam ngày 30 tháng 7 năm 2002. Vƣờn Quốc gia Vũ Quang có tổng diện tích 57.038,20ha trải dài trên 105 thôn bản, 13 xã vùng đệm thuộc 03 huyện Vũ Quang, Hƣơng Sơn và Hƣơng Khê. Vƣờn Quốc gia Vũ Quang cách thành phố Hà Tĩnh 75km theo hƣớng Tây Bắc, là nơi từng đƣợc đánh giá là 1 trong 32 khu rừng đặc dụng có tính đa dạng sinh học cao nhất toàn quốc hiện nay. Vƣờn Quốc Gia Vũ Quang nằm trong Hành lang xanh phía Tây bao gồm: VQG Vũ Quang, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh; Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Huống và VQG Pù Mát, tỉnh Nghệ An và VQG Xuân Liên, VQG Bến En tỉnh Thanh Hóa. Khu vực thuộc vùng rừng địa hình núi thấp Trung Bộ, là một trong những điểm nóng về bảo tồn đa dạng sinh học trên toàn cầu. Xét trên phạm vi toàn vùng thì đây cũng là khu vực nằm trong Vùng sinh thái Dãy Trƣờng Sơn, là 01 trong 03 Vùng sinh thái của Việt Nam nằm trong hệ thống 200 Vùng sinh thái tiêu biểu toàn cầu (Bộ NN và PTNT, 2004).
Nghiên cứu sơ bộ về đa dạng sinh học ở VQG Vũ Quang đã chứng tỏ đây là khu vực có tính đa dạng sinh học cao, đặc biệt là thú và chim. Tuy nhiên, đối với lƣỡng cƣ, bò sát chỉ mới có báo cáo đánh giá ban đầu đƣợc thực hiện nhằm làm cơ sở cho dự án thành lập VQG mà không có các nghiên cứu nhằm cập nhật về hiện trạng đa dạng và đề xuất các giải pháp bảo tồn.
2
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm khu hệ bò sát, lưỡng cư tại xã Hương Quang, VQG Vũ Quang”. Đề tài đƣợc thực hiện nhằm bổ sung các thông tin hữu ích, phục vụ công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên bò sát, lƣỡng cƣ nói riêng và đa dạng sinh học nói chung tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về bò sát và lƣỡng cƣ ở Việt Nam
Hầu hết các nghiên cứu về bò sát và lƣỡng cƣ ở Việt Nam trong những
năm cuối của thế kỷ 19 và nửa đầu thề kỷ 20 do các nhà khoa học nƣớc ngoài
thực hiện.
Năm 1875, A. Morice tiến hành sƣu tập mẫu bò sát, lƣỡng cƣ ở khu vực
Nam Bộ và phát triển ở nhiều tỉnh Bắc bộ, Trung bộ và một số đảo, Lào và
Campuchia.
Từ năm 1934-1944, Bourret R. dựa trên các mẫu vật thu đƣợc ở các địa
phƣơng khác nhau đƣợc lƣu trữ ở “Bảo Tàng động vật” trƣờng Đại học Đông
Dƣơng đã công bố hàng loạt công trình nghiên cứu về thành phần loài bò sát,
lƣỡng cƣ ở Đông Dƣơng, đáng kể nhất là “Les Serpents marins de I’Indochine
francaise” năm 1934, “Les Toutues de I’Indochine” năm 1941, “Les
Batrascinens de I’Indochine” năm 1942. Tất cả các công trình nghiên cứu bò
sát, lƣỡng cƣ trong thời gian trƣớc năm 1945 chủ yếu tập trung điều tra, phát
hiện thành phần loài, vùng phân bố của chúng.
Sau năm 1945 đã có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam về
thành phần các loài lƣỡng cƣ và bò sát, điển hình nhƣ: Đào Văn Tiến (1978,
1979, 1981, 1982); Lê Nguyên Ngật và cộng sự (1995, 2004, 2005, 2007, 2009);
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (1996, 2005, 2009).
Năm 1978, Đào Văn Tiến đƣa ra Khóa định loại Rùa và Cá sấu Việt Nam.
Tác giả đã sử dụng các đặc điểm dễ nhận biết về hình thái nhƣ màu sắc, cách
trang trí, hình dạng các tấm sừng ở mai và yếm (đối với rùa) để phân loại và sắp
xếp chúng theo các đơn vị phân loại khác nhau. Theo đó, tác giả đã đƣa ra khóa
định loại cho 32 loài Rùa và 2 loài Cá Sấu.
Năm 1979, Đào Văn Tiến tiếp tục xây dựng Khóa định loại về Thằn lằn
Việt Nam. Cũng tƣơng tự nhƣ Khóa định loại Rùa và Cá sấu đã công bố năm
trƣớc đó, tác giả cũng sử dụng các đặc điểm về hình dạng bên ngoài để phân loại 3
thằn lằn. Trong đó các đặc điểm đƣợc chú ý phân loại nhƣ: hình dạng và kích
thƣớc của đầu, các nốt sần, vẩy; hình dạng của thân, lƣng và bụng phủ vẩy, nốt
sần hoặc gai, số hàng vẩy trên lƣng. Đối với các chi thì có các chỉ tiêu nhƣ chiều
dài chi, số ngón, có màng bơi hay không, các ngón có giác bám hay không.Theo
đó, tác giả đã đƣa ra khóa định loại cho 77 loài thằn lằn.
Năm 1981, Đào Văn Tiến tiếp tục xây dựng Khóa định loại Rắn Việt Nam
(tập 1). Trong tài liệu đó, các chỉ tiêu đƣợc dùng để định loại là hình thái và kích
thƣớc thân, hình dạng của đầu, số lƣợng hàng vẩy thân và vẩy lƣng… Trong
Khóa định loại Rắn Việt Nam, tác giả đã đƣa ra khóa định loại cho 47 loài.
Không dừng lại ở đó, Đào Văn Tiến tiếp tục xuất bản Khóa định loại Rắn
Việt Nam (tập 2) vào năm 1982 với những tiêu chí giống nhƣ Khóa định loại
Rắn Việt Nam (tập 1) đã xuất bản trƣớc đó. Trong Khóa định loại Rắn Việt Nam
(tập 2), Đào Văn Tiến đã lập khóa định loại cho 112 loài thuộc họ rắn nƣớc.
Các Khóa định loại bò sát, lƣỡng cƣ của Đào Văn Tiến (1978, 1979,
1981, 1982) khá chi tiết và tỉ mỉ nên đƣợc sử dụng rộng rãi đến nay trong việc
định loại và tra cứu các loài bò sát, lƣỡng cƣ Việt Nam. Tuy nhiên, do các tài
liệu trên đã xây dựng khá lâu (cách đây gần hơn 35 năm) nên có nhiều loài mới
phát hiện bổ sung không có trong các khóa định loại mà phải tra cứu theo các tài
liệu phân loại cập nhật hơn.
Các Khóa định loại bò sát, lƣỡng cƣ của Đào Văn Tiến (1978, 1979,
1981; 1982) khá chi tiết và tỉ mỉ nên đƣợc sử dụng rộng rãi đến nay trong việc
định loại và tra cứu các loài bò sát, lƣỡng cƣ Việt Nam. Tuy nhiên, do các tài
liệu trên đã xây dựng khá lâu (cách đây gần hơn 35 năm) nên có nhiều loài mới
phát hiện bổ sung không có trong các khóa định loại mà phải tra cứu theo các tài
liệu phân loại cập nhật hơn.
Năm 1986, các tác giả Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã ghi
nhận đƣợc ở Việt Nam có 200 loài bò sát, 90 loài ếch nhái. Số lƣợng loài ếch
cây thống kê đƣợc là 20 loài.
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã xây dựng Danh lục bò
sát lưỡng cư Việt Nam. Đây là kết quả nghiên cứu tổng hợp từ các cuộc điều tra 4
tại các vùng miền trong cả nƣớc nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Trong bản
Danh lục này, các tác giả đã thống kê đƣợc 258 loài bò sát và 82 loài lƣỡng cƣ ở
Việt Nam.
Từ năm 2002-2005, đã có nhiều nghiên cứu về lƣỡng cƣ, bò sát đƣợc thực
hiện ở nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc. Trong năm 2005, Nguyễn Văn Sáng và
cộng sự đã tổng kết các kết quả nghiên cứu trƣớc đó về bò sát và lƣỡng cƣ của
Việt Nam trong cuốn “Danh lục lƣỡng cƣ và bò sát Việt Nam” năm 2005 với
458 loài.
Năm 2006, Ngô Đắc Chứng và cộng sự đã điều tra thành phần bò sát,
lƣỡng cƣ ở các tỉnh Phú Yên, Đồng Tháp. Năm 2007, Lê Nguyên Ngật và cộng
sự ghi nhận 15 loài ếch cây ở vùng núi các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Thái
Nguyên. Cũng trong năm này, Nguyễn Văn Sáng và cộng sự đã ghi nhận 4 loài
ếch cây (trong đó có 02 loài đặc hữu của Việt Nam là Nhái cây mẫu sơn -
Philautus maonensis và ếch cây sần bắc bộ - Theloderma corticale) ở Mẫu
Sơn.v.v..
Năm 2009, cuốn chuyên khảo “Herpetofauna of Viet Nam” đã đƣợc xuất
bản bởi tác giả Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng.
Trong cuốn tài liệu đã thống kê vùng phân bố, các tên phổ thông và tên khoa
học đã công bố cho 176 loài lƣỡng cƣ thuộc 10 họ, 3 bộ và 357 loài bò sát thuộc
24 họ và 03 bộ.
Từ năm 2009 đến nay có nhiều loài bò sát, lƣỡng cƣ mới đƣợc phát hiện ở
Việt Nam, chẳng hạn nhƣ: Theloderma lateriticum (Bain et al., 2009),
Rhacophorus vampyrus (Rowley et al., 2010), Theloderma palliatum và T.
nebulsum (Rowley et al., 2011), Gracixalus quangi (Rowley et al., 2011),
Theloderma chuyangsinensis, T. bambusicolum và Rhacophorus robertingeri
(Orlov et al., 2012), Gracixalus waza (Nguyen et al., 2012) và mới đây nhất là
loài Rhacophorus helenae (Rowley et al., 2013). Các phát hiện mới về thành
phần loài liên tục trong nhiều năm chứng tỏ thành phần loài bò sát và lƣỡng cƣ ở
nƣớc ta còn lớn hơn rất nhiều nếu có nhiều nghiên cứu tại tất cả các vùng miền,
các nghiên cứu diễn ra trong nhiều mùa trong năm, thời gian dài và tỉ mỉ. Mặc 5
dù có nhiều phát hiện mới nhƣng đến nay, danh lục bò sát và lƣỡng cƣ ở nƣớc ta
vẫn chƣa đƣợc cập nhật. Vì vậy, trong nghiên cứu này, hệ thống phân loại, tên
khoa học, tên phổ thông của các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc cập nhật theo cuốn
tài liệu “Herpetofauna of Viet Nam” của tác giả Nguyễn Văn Sáng và cộng sự
(2009). Ngoài ra, những loài mới đƣợc phát hiện từ năm 2009 đến nay cũng
đƣợc sử dụng để cập nhật.
1.2. Đặc điểm các nhóm sinh thái của lƣỡng cƣ, bò sát
1.2.1. Đặc điểm sinh thái của lưỡng cư theo nơi ở
- Nhóm lưỡng cư ở nước: chủ yếu thuộc bộ lƣỡng cƣ Có đuôi (Caudata)
và một số loài lƣỡng cƣ không đuôi (Anura). Tuy nhiên, mức độ quan hệ với
nƣớc ở từng loài có khác nhau.
Thƣờng xuyên ở nƣớc là các loài cá cóc, chúng bơi đƣợc nhờ cử động của
chiếc đuôi dài và rộng trong khi 4 chi nhỏ đƣợc ép vào dọc thân. Sống ở nơi
nƣớc chảy, chúng có đuôi lớn (Cá cóc khổng lồ- Megalobatrachus) hoặc chi có
vuốt để bám vào giá thể. Cá cóc có vuốt (Onichodactylus) ở suối nƣớc chảy
mạnh, nồng độ oxi cao chỉ hô hấp bằng da do chúng không có phổi.
Lƣỡng cƣ Không đuôi (Anura) thƣờng xuyên sống trong nƣớc có thể kể
đến là Cóc nƣớc (Occidozyga lima), Nhái bám đá (Amolop ricketti) cũng ít khi
lên cạn, chân sau của chúng thƣờng có màng bơi rộng hoặc đầu ngón chân có
đĩa bám để bám vào đáy nƣớc. Một số loài khác ít khi đi xa khỏi khu vực nƣớc
nhƣ Ếch suối (Rana nigrovittata), Ếch xanh (Odorrana livida), Ếch vạch
(Chaparana delacouri), Ếch nhẽo (Limnonectes kuhlii). Đa số loài chỉ xuống
nƣớc sinh đẻ hoặc tránh kẻ thù.
- Nhóm lưỡng cư sống ở đất, hang hốc tự nhiên và trên mặt đất: bao gồm
hầu hết các loài lƣỡng cƣ. Mối quan hệ của chúng đối với đất cũng khác nhau.
Lƣỡng cƣ có đuôi chủ yếu ở nƣớc, thỉnh thoảng mới lên cạn, mặc dù có loài đi
xa nguồn nƣớc hàng trăm mét, lại có loài đến mùa khô hạn lại ở trong cỏ lá hoặc
gốc cây nhiều tháng chờ mƣa. Đa số lƣỡng cƣ không đuôi tạm trú trong những
hang hốc có sẵn, một số loài biết đào hang nhƣ Cóc bùn (Pelobatidae) dùng
chân sau ngắn đạp và ép phần sau thân vào đất mềm. Lƣỡng cƣ không chân
6
chuyên đào hang trong đất nhờ chiếc đầu rắn chắc.
- Nhóm Lưỡng cư ở cây: chủ yếu ở bộ lƣỡng cƣ không đuôi. Riêng họ Ếch
cây (Rhacophoridae) và họ Nhái bén (Hylidae) có tới 90% số loài ở cây, chúng
có đầu ngón chân mở rộng thành đĩa kiểu giác bám, có tuyến dính, có sụn trung
gian giữa 2 đốt đầu tiên của ngón chân giúp chúng bám chặt vào cây, lá. Một số
loài có màng da rộng giữa các ngón chân trƣớc và chân sau, có tác dụng nhƣ
một chiếc ô đỡ khi chúng nhảy từ cành này sang cành khác hoặc từ cây xuống
mặt đất (Lê Nguyên Ngật (1995).
1.2.2. Đặc điểm sinh thái của bò sát theo nơi ở
Bò sát có thể sống ở nƣớc, trong hang, trên mặt đất, trên cây và vùng cát,
sa mạc khô nóng. Tuy nhiên, ứng với mỗi loại môi trƣờng chỉ có một số loài
sinh sống. Mỗi loài bò sát chỉ có thể tồn tại trong những điều kiện nhất định của
môi trƣờng. Tùy theo nơi ở và cách di chuyển, ngƣời ta chia bò sát thành 4
nhóm sinh thái:
- Nhóm sống trên mặt đất: phần lớn bò sát có những đặc điểm thích nghi
với việc di chuyển và sống trên mặt đất nhƣ thân thuôn dài, chân khỏe và cân
đối, đuôi dài và nhỏ giúp chúng chạy nhanh trên mặt đất (các giống thằn lằn
Lacerta, Amaga, Eumeces, Eremias, Mabuya). Bò sát chạy nhanh trên mặt đất
nhờ giảm đƣợc ma sát bằng cách thu nhỏ diện tích cơ thể tiếp xúc với đất, điều
chỉnh khối lƣợng cơ thể đều trên 4 chân, bàn chân hƣớng ra ngoài và hƣớng về
phía trƣớc, đầu gối ép sát thân, cơ thể dựa lên phần trong của bàn chân nhiều
hơn so với phần ngoài. Do vậy, một số loài có ngón ngoài tiêu giảm. Bò sát
thuộc Đại Trung Sinh có xu hƣớng chạy bằng 2 chi sau thì có 2 chi trƣớc nhỏ
hoặc tiêu giảm. Bò sát thuộc bộ Có vảy sống ở vùng cây cỏ rậm rạp có chi tiêu
giảm hoặc có kích thƣớc nhỏ bé, số ngón giảm, một số thiếu hẳn chi (nhƣ họ
Thằn lằn rắn (Anguidae), họ Thằn lằn giun (Dibamidae) và rõ ràng nhất là phân
bộ Rắn (Serpentes), tuy một số loài rắn còn di tích của chi sau.
Các loài thằn lằn chạy nhanh nhƣ Rồng đất, Nhông xanh thƣờng có chi
khỏe, đuôi dài vừa phải. Khi gặp nguy hiểm, Rồng đất chạy bằng cách tựa 2 chi
sau vào đuôi để giữ thăng bằng, 2 chi trƣớc áp sát vào thân. Một vài loài Bò sát
nhảy bằng cách duỗi đồng thời 2 chi sau hất thân lên khỏi mặt đất. Các loài rùa 7
sống hoàn toàn trên cạn (Rùa núi vàng, Rùa núi viền) có mai cứng, chân hình trụ
phủ vảy lớn, bàn chân chắc và khỏe, không có màng da nối các ngón.
- Sống ở trên cây: để leo nhanh lên cây, nhiều loài nhông, thằn lằn có chi
khỏe, ngón dài, có vuốt sắc giúp chúng bám chắc vào thân và cành cây. Tắc kè
hoa có đuôi dài quấn đƣợc vào cây, chi dài và mảnh, có 2 nhóm ngón đối nhau
để cầm nắm. Ở họ Tắc kè, mặt dƣới ngón chân nở rộng, có nhiều nếp gấp da tạo
thành những giác bám. Nhông cánh (hay Thằn lằn bay) có màng da ở 2 bên
thân, giúp chúng bay từ trên xuống trong khoảng cách xa hàng chục mét. Nhiều
loài rắn ở trên cây có thân nhỏ và dài, đuôi rất dài để quấn quanh cành cây rồi
quăng mình từ trên xuống, lúc đó xƣơng sƣờn ở hai bên thân bạnh ra, bụng thót
nhỏ lại, vảy hai bên sƣờn nâng lên làm tăng sức cản của không khí, rắn lƣớt đi
trong một khoảng xa trong không khí.
- Nhóm sống trong đất: số loài có khả năng đào hang không nhiều. Những
loài chuyên hóa thƣờng có các gờ da cứng tạo thành góc cạnh, 2 mí mắt thƣờng
gắn với nhau hoặc có gai trên mí, lỗ tai nhỏ có vảy che để ngăn đất lọt vào. Thằn
lằn chân ngắn có chi mảnh và ngắn. Thằn lằn giun thiếu chi, hình dạng giống
giun đất, đuôi có gai cứng giúp chúng tì vào giá thể để đẩy thân lên phía trƣớc.
- Nhóm sống trong nước: khác với lƣỡng cƣ, các loài bò sát không chỉ
sống trong các môi trƣờng nƣớc có độ muối giới hạn (sông suối, ao hồ...) mà
nhiều loài còn sống trong các biển và đại dƣơng (rùa biển, rắn biển, Cá sấu nƣớc
mặn). Đây là hiện tƣợng thích nghi thứ sinh. Tuy sống trong nƣớc, chúng vẫn
phải thở bằng phổi. Lỗ mũi ở phía trƣớc hay mặt trên của mõm nên chỉ cần nhô
một chút đầu lên khỏi mặt nƣớc là vẫn thở đƣợc bình thƣờng (nhóm rắn bồng).
Ở cá sấu, ba ba, rắn bồng, các loài rắn biển...; mắt cũng chuyển lên phía trên
đầu. Rắn biển, cá sấu, kì đà có thể bơi nhanh trong nƣớc bằng cách quẫy đuôi;
đuôi dẹp hai bên dạng mái chèo, mút đuôi tù; khi bơi thì chân áp sát vào thân.
Các loài rùa nƣớc ngọt (ba ba) có chân dẹp, có màng bơi giữa các ngón, số vuốt
chân giảm, thƣờng là 3. Một số rùa biển nhƣ Vích, Đồi mồi, Rùa da có chi trƣớc
dài và rộng hơn chi sau, hình mái chèo, thiếu vuốt; có loài bơi xa hàng nghìn km
8
(Lê Nguyên Ngật (1995).
1.3. Một số nghiên cứu về giá trị và các mối đe dọa đến bò sát, lƣỡng cƣ
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiêu thế giới (IUCN, 2016) đã đƣa ra cảnh báo về
nguy cơ tuyệt chủng của loài lƣỡng cƣ với tiêu đề “Mất nơi ở là không tồn tại?”.
Theo đó, một phần ba trên tổng sô 6.000 loài lƣỡng cƣ hiện đang bị đe dọa tuyệt
chủng.
Nguy cơ lớn nhất đe dọa đa dạng sinh học là việc mất các nơi cƣ trú. Các
nơi cƣ trú đang bị đe dọa hủy hoại là chủ yếu là các khu rừng mƣa, rừng khô
nhiệt đới, các vùng đất ngập nƣớc ở tất cả các vùng khí hậu, các vùng đồng cỏ
ôn đới, rừng ngập mặn, và các dải san hô. Nơi cƣ trú bị chia cắt là các vùng diện
tích bị chia cắt xé lẻ làm hai hay nhiều phần nhỏ. Việc chia cắt xé lẻ nơi cƣ trú
có thể dẫn đến giảm hiệu ứng vùng biên, gây mất mát nhanh chóng của các loài,
tạo ra những rào chắn ngăn cản việc phát tán và kiếm mồi của các loài động vật.
Tình trạng săn bắt bò sát, lƣỡng cƣ đang diễn ra tại tất cả các vùng miền
trong cả nƣớc. Nhiều loài có giá trị nhƣ: rùa, rắn, baba, trăn,...đƣợc săn bắt mạnh
làm thực phẩm đặc sản cao cấp. Không những vậy, chúng còn là nguyên liệu để
bào chế ra những dƣợc liệu quý. Việc khai thác các loài bò sát, lƣỡng cƣ hiện
nay vẫn còn chƣa có kế hoạch, quy mô dẫn đến nhiều loài đang bị đe dọa tuyệt
chủng cao. Trƣớc thực trạng trên, nhiều VQG và Khu Bảo tồn thiên nhiên đã có
những giải pháp và chƣơng trình cụ thể nhằm giảm thiểu các tác động đến khu
hệ bò sát, lƣỡng cƣ nói riêng và đa dạng sinh học nói chung.
1.4. Lược sử nghiên cứu bò sát, lưỡng cư ở Vườn Quốc gia Vũ Quang
Nghiên cứu bò sát, lƣỡng cƣ ở Vũ Quang đến nay đƣợc tiến hành muộn
và ít hơn so với các VQG và Khu bảo tồn khác trong Hành lang Xanh phía Tây
nhƣ VQG Pù Mát, Khu BTTN Pù Huống (tỉnh Nghệ An), VQG Bến En (tỉnh
Thanh Hoá), VQG Phong Nha Kẻ Bàng (tỉnh Quảng Bình) cũng nhƣ VQG Bạch
Mã (tỉnh Thừa Thiên Huế). Nghiên cứu đầu tiên về bò sát, lƣỡng cƣ ở Vũ Quang
đƣợc tiến hành bởi Nguyễn Văn Sáng (1994, 2005); Semenov, D., (1997) và
một số tác giả khác. Theo thống kê của Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2009)
VQG Vũ Quang có 19 loài bò sát, lƣỡng cƣ bao gồm: Leptobrachium
chapaense, Microhyla annamensis, Limnonectes kuhlli, Aquixalus ananjevae, 9
Theloderma asperum, Physignathus cocincinus, Draco maculatus, Gehyra
mutilata, Takydromus sexlineatus, Sphenomorphus buenloicus, Orthriophis
moellendorffi, Platysternon megacephalum, Coura bourreti, Coura cyclornata,
Coura mouhotii, Cyclemys tcheponensis, Sacalia quadriocellata, Indotestudo
elongata, Mamouria impressa. Nhƣ vậy, cho đến nay sự hiểu biết về các loài
lƣỡng cƣ, bò sát ở Vũ Quang là quá ít so với trên 570 loài bò sát, lƣỡng cƣ hiện
biết ở Việt Nam (Nguyễn Văn Sáng và cộng sự, 2009). Do vậy, nghiên cứu về
10
khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Vũ Quang là rất cần thiết.
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới
Vƣờn Quốc gia Vũ Quang nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Tĩnh, cách Thủ đô Hà nội 350km về phía Nam, có toạ độ địa lý: 18009'-18027' vĩ độ Bắc; 105016'- 105035' kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp huyện Đức Thọ kẹp giữa 3 vùng thƣợng nguồn sông Ngàn
Sâu, Ngàn Phố và Ngàn Trƣơi;
Phía Nam giáp Lào;
Phía Đông giáp rừng phòng hộ Sông Tiêm;
Phía Tây giáp Công ty dịch vụ Lâm nghiệp Hƣơng Sơn.
11
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lý Vƣờn Quốc gia Vũ Quang
2.1.2. Địa hình
Vƣờn Quốc gia Vũ Quang nằm trong một vùng núi thấp núi trung bình và
một phần núi cao, địa hình núi cao vực sâu thung lũng hẹp, độ dốc lớn, độ chia
cắt sâu và dày. Địa hình đặc trƣng bằng 3 kiểu sau:
- Kiểu địa hình núi diện tích 31.180ha (chiếm 56,6% diện tích Vƣờn),
phân bố dọc theo biên giới Việt - Lào. Độ cao của địa hình núi từ 301-2000m với nhiều đỉnh cao độ dốc 20-350 có nơi hơn 350. Đây là kiểu địa hình đặc trƣng
có ý nghĩa quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học.
- Kiểu địa hình đồi đai cao < 300m có diện tích 23.681ha (chiếm 43% tổng diện tích VQG), độ dốc từ 15-300 phân bố chủ yếu ở phân khu phục hồi
sinh thái, khu vực tiếp giáp vùng đệm. Thực vật ở kiểu địa hình này chứa nhiều
tác động của con ngƣời, đặc biệt từ năm 1986 trở về trƣớc là khu vực dành riêng
cho khai thác lâm sản. Kiểu địa hình đồi có ý nghĩa trong việc phục hồi hệ sinh
thái bản địa góp phần bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học cho VQG.
- Kiểu địa hình đồng bằng dốc tụ và thung lũng có diện tích rất ít 197ha
(chiếm 0,4% toàn Vƣờn), phân bố theo dạng đồng bằng ở Hƣơng Quang và
dạng thung lũng ở Hoà Hải, hiện đang đƣợc sử dụng canh tác nông nghiệp và
dân cƣ. Nhìn chung Vũ Quang có nhiều đỉnh núi cao hiểm trở, độ dốc lớn và
nhiều khe suối chia cắt địa hình VQG thành các lƣu vực lòng chảo có sƣờn
nghiêng, bãi bằng dƣới các đỉnh núi.
2.1.3. Địa chất, đất đai
Địa chất:
Kết quả điều tra của chuyên đề địa cấp II xác định hai nhóm đá mẹ sau:
- Nhóm mác ma axit kết tinh chua (a), phân bố chủ yếu ở phân khu Bảo
vệ nghiêm ngặt (BVNN), trên kiểu địa hình núi (N). Do có đọ dốc lớn nên đát
hình thành ở nhóm đá này thƣờng có kết cấu không bền vững, hàm lƣợng
mùn thấp.
- Nhóm đá phiến thạch sét(s), phân bố chủ yếu ở kiểu địa hình đồi núi
(Đ), phần lớn ở phân khu phục hồi sinh thái (PHST) dịch vụ hành chính
(DVHC). Đất có hàm lƣợng khoáng chất dễ tiêu (N,P,K,Mg…) tƣơng đối cao,
12
có kết cấu tƣơng đối tốt.
Đất đai:
- Theo kết quả điều tra chuyên đề lập địa cấp II, VQG Vũ Quang có các
nhóm dạng đất sau:
- Đất feralit mùn vàng đỏ trên núi trung bình và cao (FH), phân bố từ độ
cao 700m trở lên, dọc biên giới Việt-Lào. Đất có phản ứng chua (pH=2,4).
Thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, kết cấu hạt thô, đất có tầng
mỏng đến tầng trung bình. Nhóm đất này chiếm 31% diện tích vƣờn. Thảm thực
vật chủ yếu ở đây là rừng kín thƣờng xanh á ẩm nhiệt đới, phần lơn là rừng
nguyên sinh và rừng ít bị tác động với độ che phủ rất cao (>90%). Đất phù hợp
với các loài cây Pơ mu, Hoàng đàn giả, Giẻ lá nhỏ, Du sam,… Nhóm đất này ở
VQG chỉ có một nhóm đất phụ là FHa (đất Feralit mùn vàng đỏ phát triển trên
đá macma axit kết tinh chua) ở nhóm đất này có 10 dạng đất.
- Đất Feralit nâu vàng trên đồi, núi thấp: nhóm đất này phân bố từ độ cao
<700m, chủ yếu đƣợc hình thành trên các loại phiến đá thạch sét, sa thạch và
macma axit kết tinh chua, chúng phân bố đan xen vào nhau tạo nên khá nhiều
loại đất có độ phì khác nhau tùy thuộc vào các kiểu địa hình, thực thực bì, độ
cao và độ dốc của địa hình.
2.1.4. Khí hậu thủy văn
2.1.4.1. Khí hậu
VQG Vũ Quang có khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa đông
lạnh, dễ xảy ra sƣơng muối, mùa khô khí hậu rất khắc nghiệt. Hàng năm có hai
mùa rõ rệt (khí hậu miền Trung Việt Nam). Theo số liệu từ các trạm khí tƣợng
thủy văn 10 năm gần đây ở huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê cho thấy:
- Mùa mƣa: từ hạ tuần tháng 8, tháng 9 và trung tuần tháng 11 lƣợng mƣa
chiếm 54% tổng lƣợng mƣa cả năm. Vào thời gian này hàng năm Hà Tĩnh
thƣờng gánh chịu những cơn bão từ biển Đông gây nên lũ lụt.
- Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Đây là mùa nắng gắt, có gió
Tây Nam (thổi từ Lào) khô, nóng, lƣợng bốc hơi lớn.
Nhiệt độ không khí khu vực VQG Vũ Quang khá cao, nhiệt độ trung bình
cao nhất 28 C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 19,7 C. nhiệt độ thấp nhất tuyệt 13
đối là 2,6 C. nhiệt độ trung bình trong năm là 23,5 C. Biên độ giữanhiệt độ cao
nhất và thấp nhất trong ngày lớn nhất là vào tháng 7, nhỏ nhất là vào tháng 2,
bình quân năm là 7,7 C ở Hƣơng Khê.
VQG Vũ Quang chịu ảnh hƣởng của hai loại gió chính đó là gió mùa
Đông Bắc và gió Tây Nam.
2.1.4.2. Thủy văn và tài nguyên nước
Ba con sông lớn bắt nguồn trong VQG đó là: Khe Chè, Ngàn Trƣơi và
Rào Nổ là các chi lƣu chính của sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố, các sông này đổ vào
sông La là sông lớn nhất của tỉnh, sau đó cùng hội tụ ở hạ nguồn sông Lam rồi
đổ ra biển Đông.
Khe Chè bắt đầu từ phần phía Tây của VQG thuộc địa phận xã Sơn Kim
II, ở độ cao trên 1.400m, chảy theo hƣớng Nam Bắc rồi đổ vào sông Ngàn Phổ.
Sông Ngàn Trƣơi bắt nguồn từ độ cao 1.900m ở phía Nam của VQG đƣợc
tạo bởi nhiều chi lƣu nhỏ và dốc chảy từ biên giới Việt-Lào, thuộc địa phận xã
Hƣơng Quang (huyện Vũ Quang).
Sông Rào Nổ bắt nguồn trên độ cao trên 1.200m, phía Đông của VQG,
trên địa phận xã Hòa Hải (huyện Hƣơng Khê), đoạn đầu dòng chảy rất dốc.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Dân số và lao động
Vƣờn Quốc gia Vũ Quang nằm trên địa bàn của 13 xã và 01 thị thuộc 3
huyện Hƣơng Sơn, Hƣơng Khê và Vũ Quang. Có tổng số 12.960 hộ, với
44.588 nhân khẩu, trong đó có 282 hộ dân tộc thiểu số với 1069 khẩu. Mật độ dân số ở vùng đệm của VQG là 35 ngƣời km2. So với các vùng khác, mật độ
dân số ở đây là rất thấp.
Trong tổng số 12.960 hộ có 105 thôn, trong đó có 35 thôn có dân cƣ sống
gần rừng đặc dụng, cụ thể nhƣ sau:
- Huyện Vũ Quang có 6 xã (Thị trấn Vũ Quang, Hƣơng Điền, Hƣơng
Minh, Hƣơng Thọ, Hƣơng Quang, Sơn Thọ) với 35 thôn nằm trong vùng đệm,
trong đó có 20 thôn có dân cƣ sống gần rừng đặc dụng (Thị trấn Vũ Quang có 5
thôn, Hƣơng Điền có 4 thôn, Hƣơng Minh có 4 thôn, Hƣơng Quang có 3 thôn, 14
Hƣơng Thọ có 2 thôn, Sơn Thọ có 2 thôn). Dân số có 12.658 ngƣời (chiếm 42,3% dân số toàn huyện), mật độ dân số là 24 ngƣời km2.
- Huyện Hƣơng Sơn có 2 xã (Sơn Tây, Sơn Kim 2), có 22 thôn nằm trong
vùng đệm, trong đó có 4 thôn có dân cƣ sống gần rừng đặc dụng ( Sơn Tây có 2
thôn, Sơn Kim 2 có 2 thôn). Dân số có 12.232 ngƣời (chiếm 10,5%); mật độ dân số là 36 ngƣời km2.
- Huyện Hƣơng Khê có 5 xã (Hòa Hải, Hƣơng Bình, Phú Gia, Phƣơng
Điền, Phƣơng Mỹ) có 48 thôn nằm trong vùng đệm, trong đó có 11 thôn có dân
cƣ sống gần rừng đặc dụng: xã Hòa Hải có 4 thôn, Hƣơng Bình có 3 thôn, Phú
Gia có 4 thôn. Dân số có 19.698 ngƣời (chiếm 19,3% dân số toàn huyện) mật độ dân số là 49 ngƣời km2.
Nhìn chung mật độ dân cƣ phân bố không đều, vùng có mật độ dân số cao là xã Phƣơng Điền 151 ngƣời km2, xã Hƣơng Quang có mật độ dân số thấp nhất 4 ngƣời km2. Các điểm dân cƣ tập trung ở phía Bắc, phía Đông và phía Tây của
rừng đặc dụng.
Hiện nay tỷ lệ gia tăng dân số vẫn còn khá cao (1,06%) chung cho toàn
khu vực. Dân cƣ phân bố khá tập trung, ở các thung lũng, bên các sông suối lớn
và nơi có đất canh tác nông nghiệp, giao thông đi lại khá thuận tiện. Tình trạng
một số xã vùng đệm có mật độ dân số cao trong khi đó diện tích đất canh tác lại
ít, đây là một áp lực lớn đối với tài nguyên rừng vùng đệm VQG Vũ Quang. Đây
là một vấn đề cần đƣợc đặc biệt quan tâm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội trong toàn vùng.
2.2.2. Dân tộc
Dân tộc chủ yếu là ngƣời Kinh, chỉ có 282 hộ dân tộc Lào Thủng với
1069 khẩu ở xã Hƣơng Quang (huyện Vũ Quang); xã Phú Gia (huyện Hƣơng
Khê); xã Sơn Kim II (huyện Hƣơng Sơn), sống giáp VQG Vũ Quang.
2.2.3. Giao thông
Hệ thống giao thông đƣờng bộ ở VQG và vùng đệm, hầu hết các tuyến
đƣờng địa phƣơng nằm dọc theo chiều dài thung lũng sông, suối. Các tuyến
đƣờng đi vào sâu trong VQG đã đƣợc bê tông hóa thuận tiện cho công tác tuần
15
tra, kiểm tra rừng.
Tuyến đƣờng mòn Hồ Chí Minh đi qua địa phận của ba huyện Vũ Quang,
Hƣơng Khê, Hƣơng Sơn, đoạn đi qua vùng đệm VQG Vũ Quang dài 23km.
Đƣờng mòn Hồ Chí Minh tiếp cận là một lợi thế cho việc quảng bá du lịch sinh
thái trong vƣờn.
2.2.4. Y tế
Khu vực vùng đệm đã có các hệ thống các cơ sở y tế từ huyện xuống xã,
có bệnh viện, phòng khám khu vực. Mỗi xã đều có 1 cơ sở y tế, mỗi cơ sở y tế
đều có 1 Bác sĩ và 1-3 Y sĩ, một số xã đã có nhân viên y tế ở các thôn. Tuy
nhiên cơ sở vật chất của các cơ sở y tế còn thiếu, nhất là các trang thiết bị cơ bản
và thuốc chữa bệnh phục vụ tại tuyến xã, các cơ sở nhà điều trị đã xuống cấp
cần cải tạo nâng cấp.
2.2.5. Giáo dục
Các xã trong khu vực đều có hệ thống trƣờng học từ mẫu giáo đến tiểu
học, THCS, THPT. Hàng năm đƣợc tổ chức giảng dạy về ĐDSH và phòng cháy
chữa cháy rừng.
2.2.6. Các hoạt động sản xuất chủ yếu
Các xã nằm trong khu vực vùng đệm của VQG có lực lƣợng lao động dồi
dào chủ yếu sản xuất nông nghiệp, song diện tích đất nông nghiệp trong vùng ít,
năng suất thấp, thu nhập bình quân chỉ có 2,2 triệu đồng ngƣời năm. Tỷ lệ hộ
đói nghèo khá cao khoảng 38%. Một số xã có tỷ lệ hộ đói nghèo cao nhƣ Hoà
Hải, Hƣơng Quang, Sơn Kim 2. v.v...Do đó các hộ gia đình đều tham gia khai
thác sử dụng các tài nguyên rừng nhƣ gỗ, củi, song mây, săn bắt chim thú...bán
để kiếm sống.
Sản xuất nông nghiệp
Các xã thuộc vùng đệm có diện tích sản xuất nông nghiệp hơn 5.900 ha,
chủ yếu trồng cây lúa nƣớc và một số loài cây hoa màu. Nhìn chung diện tích
sản xuất nông nghiệp ít (trung bình chỉ có 1,5-2 sào 1 lao động), phân bố phân
tán, ngoài ra có một số ruộng bậc thang khó khăn cho việc tƣới tiêu. Một số xã
hiện nay đã có nƣớc tƣới của công trình thủy lợi nhỏ nên chỉ có khoảng 1/2 diện
tích đủ nƣớc tƣới. Diện tích còn lại sản xuất phụ thuộc vào thiên nhiên. Lúa là 16
một trong những nguồn thu nhập chính của ngƣời nông dân, năng suất còn thấp
và không đồng đều. Do vậy các hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên rừng
diễn ra ảnh hƣởng rất mạnh đến rừng đặc dụng
Tình trạng săn bắn
Do điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, một số ngƣời dân đã vào rừng
săn bắt động vật rừng. Hình thức săn bắt chủ yếu sử dụng bẫy. Do tình trạng săn
bắt quá mức nên số lƣợng thú đã suy giảm một cách đáng kể, tỷ lệ bắt gặp là rất
thấp và số loài có thể bắt gặp cũng ngày càng giảm mạnh. Một số loài còn rất ít
cá thể hoặc đã bị tuyệt chủng và hầu nhƣ không bắt gặp trong khoảng 10 năm
trở lại đây nhƣ Hổ (Panthera tigris), Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Bò tót
(Bos gaurus)...
2.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cho sự cƣ trú các loài bò
sát và hoạt động quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng
2.3.1. Thuận lợi
Chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc thể hiện rõ quan điểm đầu
tƣ ủng hộ công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Công tác tuyên truyền giáo dục của đội ngũ cán bộ cơ sở tốt nên ngƣời
dân trong khu vực đã có ý thức bảo vệ rừng, môi trƣờng sinh thái. Điều đó giúp
ngƣời dân nhận thức rõ về giá trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự ảnh
hƣởng của các hoạt động đến nguồn tài nguyên này.
Đến nay, hầu nhƣ không còn hiện tƣợng đốt nƣơng, làm rẫy. Tài nguyên
rừng đang đƣợc duy trì, phát triển tốt tạo môi trƣờng sống ổn định cho các loài
vật nói chung và các loài bò sát, lƣỡng cƣ nói riêng.
2.3.2. Khó khăn
Trình độ dân trí của ngƣời dân còn nhiều hạn chế nên họ chƣa nhận thức
đƣợc tầm quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng nói chung cũng nhƣ các
loài bò sát, lƣỡng cƣ nói riêng.
Nguồn ngân sách còn hạn chế, thiết bị còn lạc hậu và chƣa đáp ứng đƣợc
mục tiêu bảo tồn.
Vào mùa mƣa thƣờng hay xảy ra lũ lụt, sạt lở đất làm ảnh hƣởng đến môi
17
trƣờng sinh sống vốn có của các loài trong khu vực.
Chƣơng 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về thành phần các loài
bò sát và lƣỡng cƣ phục vụ công tác bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học tại xã
Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Lập đƣợc danh sách các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang,
VQG Vũ Quang;
- Xác định đƣợc vùng phân bố của các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực
nghiên cứu theo sinh cảnh;
- Xác định đƣợc giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đến khu hệ bò sát,
lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại
xã Hƣơng Quang,VQG Vũ Quang.
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài động vật thuộc lớp bò sát (Reptilia) và lƣỡng cƣ (Amphibia) tại
xã Hƣơng Quang,VQG Vũ Quang .
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: đề tài đƣợc thực hiện tại khu vực xã Hƣơng Quang, VQG Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
Thời gian nghiên cứu: đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian 5 tháng (từ
tháng 1 năm 2018 đến hết tháng 5 năm 2018). Kế hoạch thực hiện cụ thể của đề
18
tài nhƣ bảng 3.1.
STT
Nội dung công việc
Thời gian
Thu thập, phân tích tài liệu và hoàn thành đề
Từ 13 01 2018đến
cƣơng nghiên cứu.
02/03/2018
1
Thu thập số liệu ngoài thực địa tại xã Hƣơng
Từ 04 03 2018 đến
2
Quang, VQG Vũ Quang.
04/04/2018
06 04 2018 đến
3
Xử lý số liệu và hoàn thiện khóa luận.
10/05/2018
Bảng 3.1: Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài
3.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Điều tra thành phần loài bò sát và lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang,VQG
Vũ Quang.
(2) Xác định sự phân bố của các loài bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh.
(3) Xác định giá trị tài nguyên và đánh giá các mối đe dọa tới các loài bò
sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
(4) Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại
xã Hƣơng Quang,VQG Vũ Quang.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Thu thập tất cả các tài liệu có có liên quan đến vấn đề nghiên cứu; sau đó
tiến hành đọc, phân tích, chọn lọc và kế thừa các thông tin cần thiết phục vụ các
nội dung nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu thu thập bao gồm: bản đồ hiện trạng
rừng VQG Vũ Quang; báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực
nghiên cứu; các tài liệu danh lục bò sát, lƣỡng cƣ và các nghiên cứu tƣơng đồng
với đề tài ở các vùng miền khác nhau trong cả nƣớc; các nghiên cứu về khu hệ
bò sát, lƣỡng cƣ hoặc các loài động vật khác đã đƣợc thực hiện tại xã Hƣơng
Quang, VQG Vũ Quang.
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc thực hiện nhằm thu thập sơ bộ các thông tin
về thành phần loài, số lƣợng các loài, các khu vực bắt gặp, công tác quản lý tài
nguyên rừng và mức độ khai thác, buôn bán, sử dụng tài nguyên bò sát, lƣỡng
19
cƣ tại khu vực nghiên cứu.
Phỏng vấn đƣợc thực hiện trên 2 đối tƣợng là cán bộ Phòng khoa học của
VQG Vũ Quang và ngƣời dân địa phƣơng. Trong đó, đối với cán cán bộ Phòng
khoa học của Vƣờn tiến hành thu thập các thông tin về thành phần các loài bò
sát, lƣỡng cƣ tại khu vực; những khu vực thƣờng xuyên bắt gặp bò sát, lƣỡng cƣ
và công tác quản lý tài nguyên rừng hiện nay. Đối với ngƣời dân địa phƣơng
tiến hành phỏng vấn 30 ngƣời - là những ngƣời dân sống ở gần rừng và thƣờng
xuyên vào rừng. Các câu hỏi phỏng vấn đơn giản, ngắn gọn và đƣợc sắp xếptheo
bộ câu hỏi phỏng vấn. Nội dung của các câu hỏi phỏng vấn đƣợc trình bày chi
tiết trong phụ lục 01. Danh sách những ngƣời tham gia phỏng vấn đƣợc trình
bày trong phụ lục 02.
Các câu hỏi phỏng vấn đƣợc tiếp cận từ khái quát đến chi tiết với câu hỏi
đầu tiên về các nhóm loài. Các câu hỏi tiếp theo liên quan đến các đặc điểm của
từng loài. Trong quá trình phỏng vấn luôn khuyến khích ngƣời dân địa phƣơng
tự kể về những loài mà họ biết và cho xem những mẫu vật mà họ đang lƣu giữ
nhƣ: mẫu vật ngâm, mai, yếm và cả các mẫu vật nuôi làm cảnh hoặc nhồi bông.
Đối với những loài mà ngƣời dân biết cần đƣợc mô tả chi tiết về đặc điểm
màu sắc, hình dạng cơ thể và đặc điểm nổi bật về loài. Để kiểm chững lại các
thông tin phỏng vấn, bộ ảnh màu về các loài bò sát, lƣỡng cƣ của tác giả Nguyễn
Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2009) đƣợc sử dụng để đối
tƣợng phỏng vấn nhận diện lại. Các thông tin phỏng vấn đƣợc phân tích, chọn
lọc và tổng hợp kết quả vào bảng 3.2.
Ngƣời phỏng vấn:
Ngày phỏng vấn:
Ngƣời đƣợc phỏng vấn:
Địa chỉ:
Tuổi:
Địa điểm phỏng vấn:
Tên loài
Stt
Nơi bắt gặp
Số lƣợng Ghichú
Thời điểm bắt gặp
Địa phƣơng
Phổ thông
20
Bảng 3.2: Phiếu phỏng vấn kiểm lâm và ngƣời dân địa phƣơng
3.4.3. Điều tra theo tuyến
Điều tra theo tuyến nhằm quan sát và thu mẫu trực tiếp các loài bò sát,
lƣỡng cƣ ngoài thực địa. Ngoài ra, điều tra theo tuyến còn ghi nhận các mối đe
dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật, kết quả
phỏng vấn và kết quả khảo sát. Tuyến điều tra đƣợc thiết kế ƣu tiên nơi dễ
dàng tiếp cận nhƣ từ hệ thống đƣờng lớn, đƣờng mòn sẵn có hoặc gần các con
suối, khu vực có độ ẩm cao. Mỗi tuyến điều tra có chiều dài trung bình khoảng
4-6km, tùy thuộc vào từng dạng địa hình và khả năng thực hiện. Các tuyến
điều tra đƣợc thiết lập đại diện trên toàn bộ sinh cảnh của khu vực. Trong
nghiên cứu này 5 tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc thiết lập. Thông tin chi
tiết về các tuyến điều tra đƣợc trình bày trong bảng 3.3. Bản đồ các tuyến điều
tra nhƣ hình 3.1.
Bảng 3.3: Thông tin về các tuyến điều tra bò sát và lƣỡng cƣ
TT Tọa độ điểm đầu Ghi chú
Tọa độ điểm cuối Sinh cảnh chủ yếu
Chiều dài tuyến (km)
Khe Hói Đôi 1 4.5 SC1, SC2 18033’446’’N 1050.43’365’’E 18035’673’’ N 1050.46’539’’E
Đồn Biên 2 SC1, SC3, phòng Hƣơng 4 18035’781’’N 1050.21’449’’E 18021’843’’N 105042’969’’E SC4 Quang
Khe Sa Vách 3 6 SC2 18029’797’’N 1050.37’312’’E 18027’900’’N 105034’354’’E
4 Thành cụ 6 SC1, SC2 18044’383’’N 1050.40’549’’E 18048’865’’N 105042’969’’E Phan
Ghi chú: SC1: Sinh cảnh rừng tự nhiên; SC2: Sinh cảnh ven hồ, sông suối; SC3: Sinh cảnh
rừng tre nứa; SC4: Sinh cảnh trảng cỏ, cây bụi. 21
5 Trạm kiểm 5 SC1, SC4 18032’795’’N 1050.25’355’’E 18036’900’’N 105034’564’’E lâm Cò
22
Hình 3.1: Bản đồ các tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣ
Mỗi tuyến điều tra đƣợc tiến hành điều tra 3 lần và tuân thủ nguyên tắc
lặp lại. Điều tra trên tuyến đƣợc tiến hành vào 2 thời điểm khác nhau trong ngày
là ban ngày (từ 8-16h) và ban đêm (từ 18-21h) nhằm xác định sự xuất hiện bò
sát, lƣỡng cƣ ở các thời điểm khác nhau và thời điểm hoạt động chủ yếu của các
nhóm loài.
Xuất phát từ điểm đầu tuyến đã đƣợc đánh dấu (tọa độ GPS) di chuyển
với tốc độ 1km h. Trong quá trình di chuyển quan sát về hai bên tuyến, mỗi bên
quan sát vào 5m. Khi di chuyển chú ý quan sát cẩn thận, lắng nghe tiếng kêu,
tiếng di chuyển của con vật. Khi phát hiện con vật tiến hành chụp ảnh từ xa đến
sát gần. Nếu con vật di chuyển nhanh cần dùng vợt hoặc dùng tay (tùy theo loại)
bắt lại ngay, sau đó dùng chỉ buộc chân có gắn một miếng kim loại đã đục lỗ
đánh dấu (bằng vỏ lon bia) rồi cho vào túi đựng. Những mẫu định loại đƣợc
ngay thì chỉ lấy một mẫu, còn mẫu chƣa định loại đƣợc thu về sau đó định loại
thông qua các chỉ tiêu đo đếm theo Khóa định loại Đào Văn Tiến (1981), hình
ảnh tra loài theo Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2009). Các thông tin về tọa độ
bắt gặp, thời gian bắt gặp, số lƣợng, sinh cảnh của các loài đƣợc ghi chép vào
bảng 3.4.
Bảng 3.4: Điều tra bò sát, lƣỡng cƣ theo tuyến
Ngƣời điều tra …………………. Ngày điều tra …………………….…………..
Tuyến điều tra số ………………. Lần điều tra ………………………..…………
Điểm xuất phát …………………. Điểm kết thúc ……………………….………
Độ dài tuyến điều tra …………… Thời gian ………….. Thời tiết ………
STT Thời gian
Tên loài
Số lƣợng
Sinh cảnh
Ghi chú
1
2
Trong quá trình điều tra trên tuyến, khi gặp các mối đe dọa ghi chép lại
các thông tin về tọa độ ghi nhận, thời gian xuất hiện, cƣờng độ tác động và
nguyên nhân của các tác động. Các thông tin về mối đe dọa đƣợc tổng hợp vào
23
bảng 3.5và sổ tay ngoại nghiệp.
Bảng 3.5: Các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ
TT Tuyến
Mối đe
Thời gian
Cƣờng độ
Nguyên
Tọa độ
Ghi chú
số
dọa
xuất hiện
tác động
nhân
1
2
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
3.4.4.1. Xác định thành phần các loài bò sát, lưỡng cư tại khu vực nghiên cứu
Danh sách các loài bò sát, lƣỡng cƣ trong khu vực nghiên cứu đƣợc xây
dựng dựa vào kết quả phỏng vấn, kế thừa tài liệu và thông tin điều tra trên tuyến.
Bảng danh sách bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc sắp xếp theo các lớp, bộ, họ, loài (bảng
3.5). Tên phổ thông và tên khoa học đƣợc cập nhật theo tài liệu của Nguyễn Văn
Sáng và các cộng sự (2009).
Bảng 3.6: Bảng danh sách bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu
TT
Tên Lớp - Bộ - Họ - Loài
Nguồn thông tin
Tên phổ thông
Tên khoa học
QS
MV
PV
TL
1
2
3.4.4.2. Xác định giá trị và đánh giá các mối đe dọa đến các loài bò sát, lưỡng
trong khu vực nghiên cứu
Tình trạng của các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc đánh giá dựa vào Sách đỏ
Việt Nam (2007), Sách đỏ Thế giới (IUCN, 2017). Cả hai tài liệu này sử dụng
các cấp đánh giá là CR, EN và VU. Tình trạng bảo vệ của các loài đƣợc Chính
phủ Việt Nam bảo vệ căn cứ vào Nghị định 32/2006 NĐ-CP và Nghị định
160 2013 NĐ-CP. Tình trạng buôn bán quốc tế của các loài sử dụng Công ƣớc
về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã (CITES, 2015).
Giá trị của các loài bò sát và lƣỡng cƣ dựa trên mức độ sử dụng của ngƣời
dân địa phƣơng và các tài liệu liên quan về giá trị của loài. Kết quả thu đƣợc ghi
24
vào bảng 3.7
Bảng 3.7: Giá trị tài nguyên và mức độ đe dọa của bò sát, lƣỡng cƣ
TT
Tên loài
Giá trị
Mức độ đe dọa
TP DL TM ST NĐ32 2006
NĐ160 2013
SĐVN 2007
IUCN 2017
CITES 2015
1
2
Ghi chú: TP – Thực phẩm; DL – Dược liệu; TM – Thương mại; ST – Sinh thái
Các mối đe dọa đƣợc lƣợc hóa về số lƣợng và cƣờng độ tác động của các
mối đe dọa. Sử dụng phần mềm excel để tính toán mức độ ảnh hƣởng của các
mối đe dọa đến khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
3.4.4.3. Cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn loài
Việc đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã
Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang đƣợc căn cứ trên sự phân cấp mức độ của các
mối đe dọa, và tình trạng bảo tồn của các loài quý hiếm trong khu vực. Đối với
các mối đe dọa chủ yếu, cần xác định đƣợc đối tƣợng gây ra tác động và đối
tƣợng bị tác động để tìm cách thay đổi tác động đó theo chiều hƣớng có lợi cho
công tác bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ. Đối với các loài bò sát, lƣỡng cƣ quý
hiếm cần xác định đƣợc vùng phân bố cũng nhƣ tình trạng của chúng và tiến
25
hành các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt các loài này.
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thành phần các loài bò sát và lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang, Vƣờn
Quốc gia Vũ Quang
4.1.1. Thành phần loài
Kết quả điều tra từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận đƣợc 65
loài bò sát, lƣỡng cƣ thuộc 15 họ và 3 bộ. Trong đó, lớp bò sát có 32 loài, 9 họ
và 2 bộ; lớp lƣỡng cƣ có 33 loài thuộc 6 họ và 1 bộ. Thông tin chi tiết về các
loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang VQG Vũ Quang đƣợc trình bày trong
bảng 4.1 và bảng 4.2.
Bảng 4.1: Danh sách các loài bò sát tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang
Nguồn thông tin
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
QS MV PV TL
SQUAMATA
Bộ Có vảy
I. Agamidae
Họ Nhông
1. Physignathus cocincinus Rồng đất
x
x
2. Acanthosaura lepidogaster Ô rô vảy
x
x
x
3 Calotes emma
Nhông emma
x
4 Draco maculatus
Thằn lằn bay đốm
x
x
II. Gekkonidae
Họ Tắc kè
5. Gehyra mutilata
Thạch sùng cụt thƣờng
x
III. Lacertidae
Họ Thằn lằn chính thức
6. Takydromus kuehnei
Liu điu kuc-ni
x
7. Takydromus sexlineatus Liu điu sáu vạch
x
IV. Scincidae
Họ Thằn lằn bóng
8. Eutropis chapaensis
Thằn lằn bóng sapa
x
x
9. Eutropis multifasciata
Thằn lằn bóng hoa
x
x
10. Plestiodon quadrilineatus Thằn lằn tốt mã bốn vạch
x
11. Sphenomorphus buenloicus Thằn lằn phe-no buôn lƣới
x
26
Nguồn thông tin
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
QS MV PV TL
12. Sphenomorphus Indicus
Thằn lằn phe-no Ấn
x
13. Tropidophorus baviensis Thằn lằn tai Ba Vì
x
x
x
V. Colubridae
Họ Rắn nƣớc
14. Ahaetulla prasina
Rắn roi thƣờng
x
x
x
15. Boiga guangxiensis
Rắn rào quảng tây
x
x
16. Cyclophiops multicinctus Rắn nhiều đai
x
x
17. Lycodon rufozonatum
Rắn lệch đầu hoa
x
x
18. Orthriophis moellendorffi Rắn sọc đuôi khoanh
x
x
19. Amphiesma leucomystax Rắn sài mép trắng
x
20. Psammodymastes pulverulentus Rắn hổ đất nâu
x
x
x
21. Rhabdophis subminiatus Rắn hoa cỏ nhỏ
x
x
22. Sinonatrix percarinata
Rắn hoa cân vân đen
x
x
VI. Viperidae
Họ rắn lục
23. Viridovipera vogeli
Rắn lục von-gen
x
TESTUDINATA
Bộ Rùa
VII. Platysternidae
Họ rùa đầu to
24. Platysternon megacephalum Rùa đầu to
x
x
VIII. Geoemmydidae
Họ rùa thƣờng
x
25. Coura bourreti
Rùa hộp bua-re
x
x
Rùa vàng
26. Cuora trifasciata
x
27. Cuora galbinifrons
Rùa hộp trán vàng
x
28. Coura mouhotii
Rùa sa nhân,
x
29. Cyclemys dentada
Rùa dứa
x
30. Sacalia quadriocellata
Rùa bốn mắt
IX. Testudinidae
Họ rùa núi
31. Indotestudo elongata
Rùa núi vàng
x
x
32. Manouria impressa
Rùa núi viền
x
27
Ghi chú: QS: Quan sát, MV: Mẫu vật, PV: Phỏng vấn, TL: Tài liệu
Bảng 4.2: Danh sách các loài lƣỡng cƣ xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang
Nguồn thông tin
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
QS MV PV TL
ANURA
Bộ Không đuôi
I. Bufonidae
Họ Cóc
1. Duttaphrynus melanostictus Cóc nhà
x
x
x
II. Megophryidae
Họ cóc bùn
2.
Leptobrachium chapaense Cóc mày sa pa
x
3. Leptolalax pelodytoides Cóc mày bùn
x
4. Leptolalax tuberosus
Cóc mày sần
x
5. Xenophrys major
Cóc mắt bên
x
6. Xenophrys pachyproctus Cóc mày gai mí
x
x
III. Microhylidae
Họ nhái bầu
7. Microhyla annamensis Nhái bầu trung bộ
x
8. Microhyla fissipes
Nhái bầu hoa
x
x
x
9. Microhyla heymonsi
Nhái bầu hây môn
x
x
x
10. Microhyla marmorata
Nhái bầu hoa cƣơng
x
x
11. Microhyla pulchra
Nhái bầu vân
x
x
x
IV. Dicroglossidae
Họ ếch nhái chính thức
12. Fejervaria limnocharis Ngoé
x
x
x
13. Limnonectes hascheanus Ếch hat-che
x
x
14. Limnonectes kuhlli
Ếch nhẽo
x
x
15. Quasipaa verrucospinosa Ếch gai sần
x
x
16. Occidozyga lima
Cóc nƣớc sần
x
x
V. Ranidae
Họ ếch nhái
17. Amolops compotrix
Ếch com-po-tric
x
x
18. Amolops cremnobatus
Ếch bám đá lào
x
x
19. Hylarana guentheri
Chẫu
x
x
x
20. Hylarana maosonensis Chàng mẫu sơn
x
x
28
Nguồn thông tin
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
QS MV PV TL
21. Hylarana nigrovittata
Ếch suối
x
x
x
22. Odorrana andersonii
Chàng an-dec-son
x
x
23. Odorrana bacboensis
Ếch bắc bộ
x
x
24. Odorrana morafkai
Ếch mo-rap-ka
x
25. Odorrana orba
Ếch mồ côi
x
VI. Rhacophoridae
Họ ếch cây
26. Aquixalus ananjevae
Nhái cây an-an-gie-va
x
27. Polypedates mutus
Nhái cây my-an-ma
x
x
28. Rhacophorus calcaneus Ếch cây sần
x
x
29. Rhacophorus kio
Ếch cây ki-ô
x
x
30. Rhacophorus maximus
Ếch cây lớn
x
31. Rhacophorus orlovi
Ếch cây ooc lốp
x
x
32. Theloderma asperum
Ếch cây sần a-x-pơ
x
33. Theloderma corticale
Ếch cây sần bắc bộ
x
Ghi chú: QS: Quan sát, MV: Mẫu vật, PV: Phỏng vấn, TL: Tài liệu
4.1.2. Nguồn thông tin ghi nhận tại khu vực nghiên cứu
Trong tổng số 65 loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận tại VQG Vũ Quang
có 28 loài đƣợc quan sát trực tiếp ngoài thực địa (chiếm 43,07% tổng số loài tại
khu vực). Trong đó, lớp bò sát quan sát đƣợc 10 loài và lƣỡng cƣ quan sát đƣợc
18 loài. Các loài bắt gặp nhiều lần trong đợt điều tra nhƣ: Ô rô vảy
(Acanthosaura lepidogaster); Ngóe (Fejervarya limnocharis).v.v..Mặc dù số
loài đƣợc quan sát trực tiếp trong đợt điều tra này là 28 loài nhƣng so với 65 loài
bò sát, lƣỡng cƣ của VQG Vũ Quang thì số loài đƣợc phát hiện trong quá trình
điều tra thực địa còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế ảnh
hƣởng đến khả năng quan sát đƣợc loài trong đợt điều tra này là ảnh hƣởng của
yếu tố thời tiết nhƣ sƣơng mù, mƣa liên tục trong nhiều ngày điều tra. Ngoài ra,
đợt điều tra này diễn ra trong thời gian ngắn, nhân lực ít nên không thể tiến hành
29
điều tra trên diện tích rộng nên khả năng bắt gặp đƣợc các loài.
Số loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận từ nguồn thông tin mẫu vật đƣợc
trƣng bày ở VQG Vũ Quang là 4 loài (chiếm 6,15% tổng số loài).
Số loài qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng là 18 loài (chiếm 27,69%
tổng số loài). Hầu hết ngƣời dân địa phƣơng không biết chính xác các loài,
mà chỉ biết đƣợc đến nhóm loài nhƣ rắn, ếch, thằn lằn, rùa, ba ba, kỳ
đà.v.v..Do vậy, các loài đƣợc ghi nhận từ nguồn thông tin phỏng vấn thƣờng
nghi ngờ và đƣợc kiểm chứng thông qua việc điều tra thực địa và kế thừa từ
các nghiên cứu trƣớc đây.
Mặc dù nghiên cứu này không bổ sung đƣợc loài nào cho VQG Vũ Quang
nhƣng các thông tin ghi nhận loài là hoàn toàn tin cậy.
4.1.2. Tính đa dạng về phân loại học
Tính đa dạng của các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại Vƣờn Quốc gia Vũ Quang
đƣợc đánh giá theo mức độ đa dạng về số bộ, họ nhƣ sau:
Đa dạng giữa lớp bò sát và lớp lưỡng cư
Mức độ đa dạng về số bộ, họ, loài bò sát và lƣỡng cƣ đƣợc tổng hợp và
trình bày trong bảng 4.3 và hình 4.1.
Bảng 4.3: Đa dạng về thành phần bò sát và lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang
Lớp động vật Số họ
Stt 1 Bò sát Số bộ 2 9 Số loài 32
Số loài
2 Lƣỡng cƣ 1 6 33
30
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện sự đa dạng về thành phần bò sát và lƣỡng cƣ
Từ bảng 4.3 và biểu đồ 4.1 cho thấy, tại VQG Vũ Quang mức độ đa dạng
của lớp lƣỡng cƣ và lớp bò sát gần bằng nhau với 32-33 loài. Nếu xét về mức độ
đa dạng chung thì lớp bò sát có số loài gấp 2 lần so với số loài lƣỡng cƣ ở Việt
Nam (357 loài bò sát và 176 loài lƣỡng cƣ). Tuy nhiên, số loài lƣỡng cƣ ghi
nhận đƣợc ở xã Hƣơng Quang lại gần tƣơng đƣơng với số loài bò sát. Kết quả
này cho thấy mức độ đa dạng của lớp lƣỡng cƣ trong khu vực khá lớn và một
phần ảnh hƣởng của nỗ lực điều tra.
Đánh giá mức độ đa dạng của các bộ và các họ bò sát và lưỡng cư
Mức độ đa dạng giữa các bộ bò sát và lƣỡng cƣ đƣợc tổng hợp nhƣ trong
bảng 4.4. Mức độ đa dạng giữa các họ bò sát và các họ lƣỡng cƣ đƣợc thể hiện
trong hình 4.2 và hình 4.3.
Bảng 4.4: Sự đa dạng của các bộ bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Vũ Quang
Lớp Bộ Họ Loài
Nhông 4
Tắc kè 1
Thằn lằn chính thức 2 Có Vảy Thằn lằn bóng 6
Bò sát Rắn nƣớc 9
Rắn lục 1
Rùa đầu to 1
Rùa Rùa thƣờng 6
Rùa núi 2
Cóc 1
Cóc bùn 5
Nhái bầu 5 Lƣỡng cƣ Không đuôi Ếch nhái chính thức 5
Ếch nhái 9
31
Ếch cây 8
Số loài
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ bò sát
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ lưỡng cư
Trong lớp bò sát (Reptilia): họ Rắn nƣớc (Colubridae) là họ có sự đa dạng
nhất với 9 loài (chiếm 28,12% tổng số các loài bò sát của VQG Vũ Quang), tiếp
đến là họ Thằn lằn bóng (Scincidae) và họ Rùa thƣờng (Geoemmydidae) với 6
32
loài (chiếm 19,2% tổng số loài).
Ba họ bò sát kém đa dạng nhất là:họ Rùa đầu to (Platysternidae), họ tắc
kè (Gekkonidae) và họ Rắn lục (Viperidae) mỗi họ có 1 loài (chiếm 3,12% tổng
số). Trong các họ bò sát đƣợc ghi nhận ở Việt Nam, họ Rắn nƣớc là họ có sự đa
dạng nhất và nhiều loài phân bố rộng khắp trong phạm vi cả nƣớc nên đây là
nguyên nhân chính của sự đa dạng của họ này tại VQG Vũ Quang. Ngoài ra,
môi trƣờng sống của các loài thuộc họ Rắn nƣớc rất đa dạng trong khi điều kiện
tự nhiên của VQG Vũ Quang lại rất phù hợp với các loài thuộc họ Rắn nƣớc.
Trong lớp lƣỡng cƣ (Amphibia): sự đa dạng loài lớn nhất thuộc họ Ếch
nhái (Ranidae) với 9 loài (chiếm 27,27% tổng số loài lƣỡng cƣ ở VQG Vũ
Quang). Họ Cóc (Bufonidae) kém đa dạng nhất với 1 loài (chiếm 3,03% tổng số
loài). Cũng nhƣ họ Rắn nƣớc, họ Ếch nhái là họ có sự đa dạng nhất và nhiều loài
phân bố rộng khắp trong phạm vi cả nƣớc nên đây cũng là nguyên nhân chính
của sự đa dạng của họ này tại VQG Vũ Quang.
4.2. Phân bố bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh
Kết quả điều tra đã xác định đƣợc 4 dạng sinh cảnh của các loài bò sát,
lƣỡng cƣ trong khu vực nghiên cứu, đó là: sinh cảnh rừng tự nhiên; sinh cảnh
ven hồ, khe suối; sinh cảnh rừng tre nứa và sinh cảnh cây bụi, trảng cỏ.
4.2.1. Mô tả sinh cảnh
4.2.1.1. Sinh cảnh rừng tự nhiên (SC1)
Sinh cảnh này có
diện tích lớn nhất trong khu
vực nghiên cứu. Rừng tự
nhiên tại VQG Vũ Quang
ít bị tác động. Đặc trƣng
của sinh cảnh này là tán
rậm rạp, thảm thực vật dày,
ẩm ƣớt rất thích hợp cho
các loài bò sát, lƣỡng cƣ cƣ
trú. Trên sinh cảnh này có Hình 4.4 : Sinh cảnh rừng tự nhiên tại xã Hƣơng Quang
nhiều loài côn trùng và động vật sinh sống nên là nguồn thức ăn phong phú cho 33
các loài bò sát, lƣỡng cƣ. Trong quá trình điều tra đã ghi nhận đƣợc 18 loài bò
sát và lƣỡng cƣ (chiếm 27,70% tổng số loài ghi nhận trong đợt điều tra này).
Đây là sinh cảnh có số loài bò sát, lƣỡng cƣ bắt gặp nhiều nhất trong 6 sinh
cảnh điều tra tại khu vực nghiên cứu.
4.2.1.2. Sinh cảnh ven hồ, khe suối (SC2)
Sinh cảnh này có diện tích lớn và nằm xen kẽ với các dạng sinh cảnh
khác. Trong khu vực nghiên cứu, tại các ven hồ và khe suối thƣờng có nhiều
thực vật thủy sinh, bán thủy sinh sinh sống,...Mực nƣớc tại các hồ, suối khá ổn
định, nhiệt độ thấp, độ ẩm
cao, nhiều hang hốc và nhiều
bụi cây. Bên cạnh đó, tại sinh
cảnh này có nguồn thức ăn
rất phong phú cho các loài bò
sát và lƣỡng cƣ. Tại khu vực
nghiên cứu sinh cảnh này có
diện tích lớn. Trong quá trình
điều tra đã ghi nhận đƣợc 10
Hình 4.5: Sinh cảnh suối tại xã Hƣơng Quang loài (chiếm 15,38% tổng số
các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận trong đợt điều tra này).
4.2.1.3. Sinh cảnh rừng tre nứa (SC3)
Sinh cảnh này cũng chiếm một phần diện tích khá lớn của khu vực.Sinh
cảnh này có tầng thảm mục dày rất thuận lợi cho các loài bò sát và lƣỡng cƣ
sinh sống.Mặc dù vậy, sinh cảnh rừng tre trúc lại nghèo về tổ thành các loài
thực vật nên có ít các loài côn trùng sinh sống. Vì vậy số lƣợng các loài bò sát,
lƣỡng cƣ sinh sống trên dạng sinh cảnh này không nhiều và thƣờng chỉ có một
số loài nhƣ: Thằn lằn, Cóc, Nghóe, Chẫu,..Trong đợt điều tra này ghi nhận đƣợc
34
8 loài chiếm 12,30% tổng số các loài bò sát, lƣỡng cƣ trong khu vực.
Hình 4.6: Sinh cảnh tre nứa tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang
4.2.1.4. Sinh cảnh cây bụi, trảng cỏ (SC4)
Đây là sinh cảnh có trảng cây bụi điển hình và những khoảnh nhỏ xen lẫn
với các trạng thái khác. Cấu trúc của thảm thực vật gồm tầng cây bụi và tầng cỏ,
xen lẫn một số loài cây gỗ còn sót lại sau khai thác.
Hình 4.7: Sinh cảnh cây bụi, trảng cỏ tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang 35
Ở sinh cảnh này độ ẩm không khí thấp, nhiệt độ cao ảnh hƣởng trực tới
các loài bò sát, lƣỡng cƣ. Số lƣợng các loài bò sát, lƣỡng ghi nhận trên sinh cảnh
này thấp với 7 loài (chiếm 10,76% tổng số các loài bò sát và lƣỡng cƣ đƣợc ghi
nhận tại VQG Vũ Quang).
4.2.2. Phân bố bò sát, lưỡng cư theo sinh cảnh
Trong số 28 loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận trên các tuyến điều tra thì
phần lớn đƣợc ghi nhận trên dạng sinh cảnh rừng tự nhiên. Thông tin chi tiết các
loài bò sát, lƣỡng cƣ ghi nhận trên các sinh cảnh đƣợc trình bày trong bảng 4.5
và hình 4.8.
Bảng 4.5: Phân bố bò sát và lƣỡng đƣợc ghi nhận theo sinh cảnh
Stt
Loài
SC1
SC2
SC3
SC4
1
Cóc nhà
x
x
2
Ngoé
x
x
x
x
3
x
x
Ếch hat-che
4
x
x
Ếch nhẽo
5
x
x
Ếch gai sần
6
x
x
Cóc nƣớc sần
7
Cóc mày gai mí
x
x
x
8
x
x
x
Nhái bầu hoa
9
x
x
x
Nhái bầu hây môn
10
x
x
x
Nhái bầu hoa cƣơng
11
x
x
x
Nhái bầu vân
12
x
x
Ếch com-po-tric
13
x
x
Ếch bám đá lào
14
x
x
x
x
Chẫu
15
x
Chàng mẫu sơn
16
x
Ếch suối
36
Stt
Loài
SC1
SC2
SC3
SC4
17
x
Chàng an-dec-son
18
x
x
Ếch bắc bộ
19
x
x
x
Rồng đất
20
x
x
Ô rô vảy
21
x
Thằn lằn tai Ba Vì
22
x
x
x
x
Rắn roi thƣờng
23
x
x
Rắn rào quảng tây
24
x
Rắn nhiều đai
25
x
x
Rắn lệch đầu hoa
26
Rắn hoa cân vân đen
x
x
27
x
x
Rắn hoa cỏ nhỏ
28
x
x
x
Rắn hổ đất nâu
14
7
23
20
Tổng
Ghi chú:
SC1: Sinh cảnh rừng tự nhiên; SC2: Sinh cảnh ven hồ, khe suối; SC3: Sinh cảnh rừng tre
trúc; SC4: Sinh cảnh cây bụi, trảng cỏ
Sinh cảnh
37
Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn phân bố bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh
Từ bảng 4.5 và hình 4.8 ta thấy: sinh cảnh rừng tự nhiên là sinh cảnh phát
hiện đƣợc nhiều loài nhất (23 loài), thứ hai là sinh cảnh rừng ven hồ khe suối
(20 loài),thứ ba là sinh cảnh rừng tre trúc (14 loài) và cuỗi cùng là sinh cảnh
trảng cỏ cây bụi (7 loài). Sinh cảnh rừng tự nhiên có diện tích lớn trong khu vực
nghiên cứu nên đƣợc thiết kế nhiều tuyến điều tra nhất. Trên dạng sinh cảnh
rừng tự nhiên ít bị tác động của con ngƣời và là nơi có nguồn thức ăn phong phú
cho các loài bò sát và lƣỡng cƣ. Do đó, hầu hết các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc
phát hiện tại sinh cảnh này.
Trong số các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận có một số loài bắt gặp ở
nhiều dạng sinh cảnh khác nhau nhƣ: Nhái bầu hoa, Nhái bầu hây môn, Ngóe,
Chẫu, ...Tuy nhiên, có một số loài chỉ bắt gặp trên 1 dạng sinh cảnh, chẳng hạn
nhƣ: Rắn nhiều đai, Ếch suối, Chàng mẫu sơn, Thắn lằn tai Ba Vì... Các loài ít
bắt gặp trên các sinh cảnh khác nhau còn liên quan đến sinh cảnh sống đặc trƣng
của chúng. Khi sinh cảnh sống của các loài này bị phá hủy hoặc giảm chất lƣợng
sống sẽ ảnh hƣởng đến sự tồn tại của chúng trong khu vực.
4.3. Giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại
khu vực nghiên cứu
4.3.1. Giá trị tài nguyên của các loài bò sát, lưỡng cư
Kết quả phỏng vấn và cập nhật tình trạng của các loài bò sát, lƣỡng cƣ
38
tại xã Hƣơng QuangVQG Vũ Quang đƣợc trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6: Giá trị tài nguyên bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu
Giá trị
Mức độ đe dọa
IU
NĐ16
TT
Tên loài
SĐVN
NĐ32
CITES
CN
TP
DL
TM
ST
0
2007
2006
2015
201
2013
7
I
Lớp bò sát
1
Rồng đất
x
x
VU
2
Ô rô vảy
x
x
3
Nhông emma
x
4
Thằn lằn bay đốm
x
5
Thạch sùng cụt thƣờng
x
6
Liu điu kuc-ni
x
7
Liu điu sáu vạch
x
8
Thằn lằn bóng sapa
x
9
Thằn lằn bóng hoa
x
x
10
Thằn lằn tốt mã bốn vạch
x
11
Thằn lằn phe-no buôn lƣới
x
12
Thằn lằn phe-no đốm
x
13
Thằn lằn tai Ba Vì
x
14
Rắn roi thƣờng
x
15
Rắn rào quảng tây
x
16
Rắn nhiều đai
x
17
Rắn lệch đầu hoa
x
18
Rắn sọc đuôi khoanh
x
19
Rắn sài mép trắng
x
20
Rắn hổ đất nâu
x
21
Rắn hoa cỏ nhỏ
x
22
Rắn hoa cân vân đen
x
x
23
Rắn lục von-gen
x
24
Rùa đầu to
x
x
x
x
EN
EN
IIB
II
25
Rùa hộp bua-re
x
x
x
x
26
Rùa núi vàng
x
x
x
EN
IIB
x
27 Rùa hộp trán vàng
x
x
x
EN
CR
x
28
Rùa sa nhân
x
x
x
II
x
39
Giá trị
Mức độ đe dọa
IU
NĐ16
TT
Tên loài
SĐVN
NĐ32
CITES
CN
TP
DL
TM
ST
0
2007
2006
2015
201
2013
7
29
Rùa dứa
x
x
x
x
30
Rùa bốn mắt
EN
x
x
x
x
31
Rùa vàng
IB
x
x
x
x
x
32
Rùa núi viền
VU
VU
x
x
x
x
II
Lớp lƣỡng cƣ
1
Cóc nhà
x
x
x
x
2
Cóc mày sa pa
x
3
Cóc mày bùn
x
4
Có mày sần
x
5
Cóc mắt bên
x
6
Cóc mày gai mí
x
7
Nhái bầu trung bộ
x
8
Nhái bầu hoa
x
9
Nhái bầu hây môn
x
10 Nhái bầu hoa cƣơng
x
11 Nhái bầu vân
x
12 Ngoé
x
x
13
Ếch hat-che
x
14
Ếch nhẽo
x
x
15
Ếch gai sần
NT
x
x
16
Cóc nƣớc sần
x
17
Ếch com-po-tric
x
18
Ếch bám đá lào
NT
x
19
Chẫu
x
x
20
Chàng mẫu sơn
x
x
21
Ếch suối
x
22
Chàng an-dec-son
x
23
Ếch bắc bộ
DD
x
24
Ếch mo-rap-ka
x
25
Ếch mồ côi
x
40
Giá trị
Mức độ đe dọa
IU
NĐ16
TT
Tên loài
SĐVN
NĐ32
CITES
CN
TP
DL
TM
ST
0
2007
2006
2015
201
2013
7
26 Nhái cây an-an-gie-va
x
27 Nhái cây my-an-ma
x
28
Ếch cây sần
x
29
Ếch cây ki-ô
x
EN
VU
30
Ếch cây lớn
x
31
Ếch cây ooc lốp
x
32
Ếch cây sần a-x-pơ
x
33
Ếch cây sần bắc bộ
x
Ghi chú: TP-thực phẩm; DL- Dược liệu; TM- Thương mại; ST- Sinh thái; NĐ32- Nghị
định 32(2006); NĐ16- Nghị định 16(2013); SĐVN- Sách đỏ Việt Nam (2007); IUCN- Sách
đỏ thế giới 2016; CITES- Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã năm
2015. CR: Loài ở cấp rất nguy cấp;EN: Loài ở cấp nguy cấp;NT : Loài sắp bị đe
dọa ;DD : Loài thiếu dẫn liệu ;VU: Loài ở cấp sẽ nguy cấp;IB: Động vật rừng cấm khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại;IIB: Động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì
mục đích thương mại;II: Phụ lục II của CITES (2015);
41
Về mặt giá trị bảo tồn
Trong tổng số 65 loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận tại xã Hƣơng Quang
có 12 loài đƣợc xác định là loài nguy cấp, quý, hiếm nhƣ bảng 4.7.
Bảng 4.7: Danh sách các loài bò sát, lƣỡng cƣ quý hiếm tại KVNC
Mức độ đe dọa
TT
Tên loài
SĐVN 2007
IUCN NĐ32 CITES NĐ160 2013 2017
2006
2015
I
Lớp bò sát
1 Rồng đất
VU
2 Rùa đầu to
EN
IIB
II
EN
3 Rùa núi vàng
IIB
EN
4 Rùa hộp trán vàng
CR
EN
5 Rùa sa nhân
II
6 Rùa bốn mắt
EN
7 Rùa vàng
IB
x
8 Rùa núi viền
VU
VU
II Lớp lƣỡng cƣ
1
Ếch gai sần
NT
2
Ếch bám đá lào
NT
3
Ếch bắc bộ
DD
4
Ếch cây ki-ô
VU
EN
Trong số 12 loài bò sát, lƣỡng cƣ quý hiếm nhƣ bảng 4.7 có 10 loài đang
có nguy cơ bị tuyệt chủng ở cấp độ quốc gia và toàn cầu. Trong số đó có 6 loài
đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam với 2 loài ở cấp VU (Sẽ nguy cấp) là
Rồng đất (Manouria impressa) và Rùa núi viền (Physignathus cocincinus); 4
loài ở mức EN (Nguy cấp) gồm Ếch cây ki-ô (Rhacophorus kio), Rùa đầu to
(Platysternon megacephalum), Rùa núi vàng (Indotestudo elongata) và Rùa hộp
trán vàng (Cuora galbinifrons) (Sách đỏ Việt Nam, 2007). Số loài đang có nguy
cơ bị tuyệt chủng trên toàn cầu có 8 loài gồm: 1 loài ở bậc DD (Thiếu dẫn liệu),
42
2 loài ở bậc NT (Sắp bị đe dọa), 2 loài ở mức VU, 2 loài ở cấp EN (Rùa bốn mắt
- Sacalia quadriocellata và Rùa đầu to - Platysternon megacephalum) và 1 loài
ở cấp Rất nguy cấp (CR): Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons).
Có 3 loài hiện đang có trong danh mục bảo vệ của Chính phủ Việt Nam
đƣợc quy định trong Nghị định 32 2006 NĐ-CP có 2 loài ở nhóm IIB (Rùa đầu
to, Rùa núi vàng) và 1 loài nhóm IB (Rùa vàng). Loài Rùa vàng Cuora trifasciata
hiện cũng đang đƣợc ƣu tiên bảo vệ trong Nghị định 160 2013 NĐ-CP.
Cũng trong bảng danh sách trên hiện có 2 loài bò sát ở xã Hƣơng Quang ,
VQG Vũ Quang hiện đang đƣợc luật pháp quốc tê quy định hạn chế buôn bán
(Phụ lục II) trong Công ƣớc CITES (2015).
Về mặt giá trị sử dụng
Qua quá trình điều tra và nghiên cứu tƣ liệu thì có thể nhận thấy: 100%
các loài bò sát, lƣỡng cƣ đều có giá trị về mặt sinh thái. Các loài bò sát, lƣỡng
cƣ là những mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn và mạng lƣới thức ăn của
hệ sinh thái. Không những vậy, chúng còn là thiên địch của rất nhiều loài côn
trùng, giáp xác và thú nhỏ phá hoại mùa màng.
Ngoài ra, nhiều loài bò sát, lƣỡng cƣ còn đƣợc sử dụng làm thực phẩm,
dƣợc liệu,thƣơng mại: Rồng đất, Ô rô vẩy, Thằn lằn bóng hoa, các loài rùa, Ếch
gai sần, Ếch nhẽo…Các loài rùa có giá trị cao về dƣợc liệu và thƣơng mại tiêu
biểu nhƣ loài Rùa vàng hiện có giá 200 – 300 triệu đồng con. Kết quả nghiên
cứu này cho thấy giá trị sử dụng các loài bò sát tại khu vực nghiên cứu khá cao
và có nguy cơ bị khai thác dẫn đến làm giảm số lƣợng loài. Vì vậy cần có các
biện pháp hợp lý để bảo vệ nguồn tài nguyên này.
Từ kết quả phân tích trên có thể thấy, các loài bò sát lƣỡng cƣ tại xã
Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang không những có nhiều giá trị sử dụng mà nhiều
loài có giá trị về mặt bảo tồn. Xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang đang chứa
đựng nhiều nguồn gen bò sát, lƣỡng cƣ quý hiếm không chỉ ở Việt Nam mà còn
trên toàn thế giới. Vì vậy, các tổ chức bảo tồn và các cơ quan chức năng cần
quan tâm tới công tác quản lý và bảo tồn các loài bò sát lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng
Quang, VQG Vũ Quang, đặc biệt là những loài đang có tình trạng đe dọa tuyệt
43
chủng cao: Rùa vàng, Rùa núi vàng, Rùa đầu to, Rùa hộp trán vàng..v.v.
4.3.2. Xác định các mối đe dọa tới bò sát, lưỡng cư tại khu vực nghiên cứu
Kết quả điều tra về các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã
Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang đã ghi nhận đƣợc 3 mối đe dọa chính, đó là: Săn
bắt, canh tác nông nghiệp và xây dựng công trình.
4.3.2.1. Săn bắt bò sát, lưỡng cư
Đời sống của ngƣời dân miền núi còn nhiều khó khăn và chủ yếu sống
dựa vào rừng. Do đó, việc săn bắt động vật phục vụ nhu cầu thực vật vẫn đang
diễn ra trong khu vực. Nhiều loài động vật thƣờng bị săn bắt nhƣ: Ếch đồng
(Hoplobatrachus rugulosus), Chẫu (Hylarana guentheri), Tắc kè (Gekko gecko),
Rắn ráo (Ptyas korros),...nên có số lƣợng đang bị suy giảm mạnh ở ngoài tự
nhiên. Vì vậy cần có các biện pháp và hình thức ngăn chặn tình trạng săn bắn
trái phép đang diễn ra trong khu vực.
4.3.2.2. Canh tác nông nghiệp
Canh tác nông nghiệp ảnh hƣởng không nhỏ tới bò sát, lƣỡng cƣ. Đây là
nơi diễn ra các hoạt động nhƣ: trồng trọt các loại cây lƣơng thực, các loại rau
màu. cày bừa, sự sử dụng phân bón, hoá chất, thuốc trừ sâu,... làm thay đổi sinh
cảnh sống của các loài bò sát, lƣỡng cƣ.
Các hoạt động canh tác ảnh hƣởng rất lớn tới các loài bò sát, lƣỡng cƣ.
Thuốc trừ sâu gây độc cho các loài côn trùng và các loài lƣỡng cƣ vốn rất nhạy
cảm với môi trƣờng. Các loài bò sát, lƣỡng cƣ ăn phải các loài bị nhiễm độc
cũng bị ảnh hƣởng rất lớn và có thể bị chết. Nhiều loài bò sát, lƣỡng cƣ nhỏ có
thể bị chết ngay sau khi ngƣời dân phun thuốc trừ sâu. Hoạt động cày bừa làm
phá hủy nơi cƣ trú và thậm chí gây chết các loài nòng nọc, trứng của các loài bò
sát, lƣỡng cƣ do bị tác động mạnh.
4.3.2.3. Xây dựng công trình
Việc thay đổi mục đích sử dụng đất dẫn đến điện tích rừng bị thu hẹp, mất
cân bằng sinh thái, thay đổi cảnh quan, đẩy mạnh quá trình xói mòn.
Hoạt động đào, múc, vận chuyển làm mất sinh cảnh sống của nhiều loài
bò sát và lƣỡng cƣ.Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các công
trình và làm đƣờng có thể gây ra xói mòn và sạt lở đất. Việc vứt rác và đổ nƣớc 44
thải bừa bãi vào các nguồn nƣớc cũng nhƣ thải ra một lƣợng xăng dầu nhất định
trong quá trình vận hành các thiết bị xây dựng tác động lâu dài dần dần là một số
loài động thực vật mất nơi cƣ trú.
Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu gây ra khói bụi, ô nhiễm môi
trƣờng, trạng thái ồn ào. Hoạt động di chuyển của các phƣơng tiện làm cho các
loài động vật sợ hãi và thấm chí một số loài bị chết do tai nạn trong quá trình
vận chuyển của xe cộ, máy móc.
Sau khi xác định và liệt kê các mối đe dọa tới bò sát, lƣỡng cƣ ở xã
Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang tiến hành đánh giá cho điểm với các mối đe dọa
về diện tích ảnh hƣởng,cƣờng độ tác động, và mức độ nguy cấp của các mối đe
dọa. Kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 4.7.
Bảng 4.7: Tổng hợp các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ
STT
Mối đe dọa
Tiêu chí đánh giá
Tổng điểm
Xếp hạng
Diện tích Cƣờng
độ
Tính cấp thiết
Săn bắt bò sát, lƣỡng cƣ
1,5
3,5
III
1
1
1
Canh tác nông nghiệp
1,5
6,5
II
3
2
2
Xây dựng công trình
3
8
I
2
3
3
Tổng
6
6
6
Từ bảng 4.7 trên cho thấy: hoạt động xây dựng công trình là mối đe dọa
có tổng điểm đánh giá lớn nhất và cũng là mối đe dọa nghiêm trọng nhất đến các
loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu. Thứ hai là mối đe dọa từ hoạt động
canh tác nông nghiệp và cuối cùng là ảnh hƣởng của hoạt động săn bắt các loài
bò sát, lƣỡng cƣ.
Xét về diện tích ảnh hƣởng, mối đe dọa từ hoạt động canh tác nông
nghiệp có diện tích ảnh hƣởng lớn nhất nhƣng cƣờng độ ảnh hƣởng và tính cấp
45
thiết xếp dƣới mối đe dọa từ hoạt động xây dựng công trình.
Nhƣ vậy, trong 3 mối đe dọa đã đƣợc trình bày ở trên, mối đe dọa hiện có
ảnh hƣởng lớn nhất đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang là hoạt
động xây dựng công trình. Hoạt động này đang làm diện tích rừng bị thu hẹp,
mất cân bằng sinh thái, mất sinh cảnh sống của nhiều loài bò sát, lƣỡng cƣ cũng
nhƣ các loài động thực vật khác.
4.4. Các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng
Quang, VQG Vũ Quang
Từ hiện trạng và các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ trong khu
vực nghiên cứu, đề tài đã đề xuất 2 nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu các mối đe
dọa và bảo tồn các loài bò sát tại Xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang đó là:
nhóm giải pháp giảm thiểu các mối đe dọa và nhóm giải pháp về quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
4.4.1. Nhóm giải pháp hạn chế sự ảnh hưởng của các mối đe dọa tới khu hệ bò sát,
lưỡng cư
Hạn chế việc săn bắt: cán bộ Kiểm lâm phải thƣờng xuyên tuần rừng,
giám sát nghiêm ngặt để nhằm ngăn chặn và phát hiện kịp thời các hoạt động
săn bắt, buôn bán, tiêu thụ động vật hoang dã trái phép làm ảnh hƣởng tới nguồn
tài nguyên.
Hạn chế sự ảnh hƣởng của hoạt động canh tác nông nghiệp: sử dụng phân
bón hóa học và hợp chất bảo vệ thực vật đem lại năng suất cây trồng cao, ít sâu
bệnh. Tuy nhiên, các hóa chất và chất độc gây hại nguồn nƣớc, giảm độ phì của
đất,...tác động xấu đến sức khỏe con ngƣời. Vì vậy, cần cải thiện canh tác nông
nghiệp kỹ thuật nâng cao sản lƣợng, sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên đất
và nƣớc, tránh sử dụng quá mức phân bón hóa học và thuốc trừ sâu ảnh hƣởng
tới môi trƣờng.
Hạn chế sự ảnh hƣởng của xây dựng công trình:trong quá trình xây dựng
sẽ tạo ra những xáo trộn lớn đối với môi trƣờng sống của động vật, làm cho thú
hoặc bị bắt hoặc chạy ra khỏi khu vực. Hoạt động này làm tốc độ suy giảm tài
nguyên rừng quá nhanh ở khu vực kéo theo đó là suy giảm đa dạng sinh học
nhất là rừng. Hậu quả có thể thấy đƣợc đó là hiện tƣợng rửa trôi, xói mòn
đất,...Do đó, phải thực hiện ngay san lấp hố sau khai thác, phục hồi diện tích
46
rừng bị mất và phủ xanh bề mặt đất trồng.
4.4.2. Giải pháp quản lý bảo tồn phát triển bền vững
4.4.2.1. Giải pháp cho công tác quản lý bảo tồn
Cán bộ Kiểm lâm tăng cƣờng các buổi tập huấn, nâng cao năng lực,
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ. Cần tổ chức các hội thảo khoa học, hội thảo
chuyên đề, các buổi thảo luận về tầm quan trọng của đa dạng sinh học và bảo
tồn hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, phổ biến pháp luật, giáo dục môi
trƣờng. Cần xác định, ƣu tiên bảo tồn các loài có sinh cảnh sống hẹp, các loài
nguy cấp, quý hiếm đang bị đe dọa cao. Nên thành lập các trung tâm cứu hộ
động vật hoang dã để phục vụ cho công tác bảo tồn các loài. Phối hợp với nhân
dân, chính quyền địa phƣơng kiểm tra, giám sát việc săn bắt, vận chuyển buôn
bán trái phép động vật hoang dã trên địa bàn.
4.4.2.2.Giải pháp cho cộng đồng
Cơ quan chức năng, chính quyền địa phƣơng đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã tới cộng đồng, đặc biệt
cần công khai thông tin về các vụ vi phạm về bảo vệ loài nguy cấp trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng để tăng tính răn đe, phòng ngừa tội phạm;
nghiên cứu, quảng bá các sản phẩm nhằm thay thế các sản phẩm có nguồn gốc
từ động vật hoang dã nguy cấp.
Phát triển kinh tế nâng cao đời sống cộng đồng. Thực hiện các chính sách
nhằm xóa đói giảm nghèo. Phối hợp với các chƣơng trình phát triển nông thôn
mới để xây dựng các mô hình phát triển du lịch cộng đồng và kêu gọi đầu tƣ xây
dựng các làng sinh thái điển hình vùng đệm, nhằm nâng cao thu nhập, góp phần
giảm thiểu tác động vào rừng
Chính quyền địa phƣơng và các đơn vị trên địa bàn vận động các thôn,
bản xây dựng quy chế phối kết hợp trong công tác bảo vệ rừng với bản, làng,
tham gia công tác bảo tồn. Vận động các hộ gia đình sống gần khu vực ký cam
kết bảo vệ tài nguyên rừng nhằm chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm trong công tác
quản lý, bảo vệ rừng.
Ngƣời dân phải có ý thức cao trong công tác bảo tồn tài nguyên rừng.
Muốn vậy, phải thƣờng xuyên có các buổi tuyên truyền, giáo dục bảo tồn tài 47
nguyên. Thành lập các tổ điều tra theo thôn, xóm. Đây lực lƣợng quan trọng vì
họ là ngƣời trực tiếp cung cấp các thông tin về các vi phạm nhanh nhất cho lực
lƣợng chức năng xử lý
4.4.2.3. Giải pháp về mặt khoa học công nghệ
Phòng khoa học cần tổ chức nhiều nghiên cứu về khu hệ động vật để cung
cấp chính xác các thông tin về loài và tình trạng các mối đe dọa đến chúng. Áp
dụng công nghệ tin học, thiết bị điện tử phục vụ nhu cầu nghiên cứu, theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng, nghiên cứu tập tính động vật hoang dã.
Cán bộ phòng khoa học cần thƣờng xuyên cập nhật tình trạng nguy cấp và
thống nhất danh sách các loài nguy cấp, quý, hiếm.
Chính Quyền Xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang cần có các chƣơng trình
phối hợp với các tổ chức quốc tế, các trƣờng Đại học và Viện nghiên cứu xây
dựng thực hiện các chƣơng trình dự án khoa học và công nghệ, lƣu giữ bảo tồn,
nghiên cứu phát triển các loài động, thực vật quý hiếm. Tăng cƣờng nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ về bảo tồn loài: nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
về cứu hộ, tái thả các loài về tự nhiên, giám định, nhận dạng loài. Đầu tƣ bảo tồn
sinh cảnh, giám sát, theo dõi các loài thông qua tăng cƣờng áp dụng các công cụ
48
tiên tiến.
KẾT LUÂN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu và điều tra thực tế tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ
Quang, một số kết luận của đề tài đƣợc khái quát nhƣ sau:
Kết quả điều tra từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã ghi nhận đƣợc 65
loài bò sát, lƣỡng cƣ thuộc 15 họ và 3 bộ. Trong đó, lớp bò sát có 32 loài, 9 họ,
và 2 bộ; lớp lƣỡng cƣ có 33 loài thuộc 6 họ và 1 bộ. Trong đó, họ Rắn nƣớc là
họ có sự đa dạng nhất trong lớp bò sát; họ Ếch nhái chính thức là họ đa dạng
nhất trong lớp lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang.
Tại khu vực nghiên cứu có 4 dạng sinh cảnh sống của các loài bò sát,
lƣỡng cƣ. Trong đó, sinh cảnh rừng tự nhiên ghi nhận đƣợc nhiều loài nhất trong
quá trình điều tra thực địa.
Các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang không
những có nhiều giá trị sử dụng mà nhiều loài còn có giá trị về mặt bảo tồn ở Việt
Nam và quốc tế. Một số loài ƣu tiên bảo tồn trong khu vực đó là: Rùa núi vàng,
Rùa đầu to, Rùa hộp trán vàng..v.v
Cuối cùng, đề tài đã đề xuất đƣợc 2 nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu các
mối đe dọa và bảo tồn các loài bò sát tại xã Hƣơng Quang, VQG Vũ Quang đó
là: nhóm giải pháp giảm thiểu các mối đe dọa và nhóm giải pháp về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng. Các giải pháp đề xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn của
khu vực và các kết quả nghiên cứu đã phân tích.
2. Tồn tại
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù rất cố gắng nhƣng bản khóa
luận vẫn còn một số tồn tại sau:
Khu vực nghiên cứu có diện tích khá lớn, địa hình phức tạp gây trở ngại
không nhỏ trong quá trình lập tuyến điều tra nên tuyến điều tra chƣa đƣợc
nhiều, chƣa đƣợc tỉ mỉ, chỉ mang tính đại diện nên kết quả còn hạn chế.
Thời tiết ảnh hƣởng nhiều tới quá trình điều tra. Trong đợt điều tra rất ít
ngày có nắng, thƣờng xuyên mƣa, nhiệt độ xuống thấp và sƣơng mù rất nhiều và 49
kéo dài gần nhƣ hết đợt điều tra làm việc phát hiện các loài Bò sát, Lƣỡng cƣ là
hết sức khó khăn.
Do thời gian nghiên cứu còn ngắn, năng lực bản thân còn hạn chế nên
chƣa mở rộng đƣợc phạm vi nghiên cứu, chƣa phản ánh hết đƣợc thực trạng
cũng nhƣ các mối quan hệ, tác động qua lại giữa môi trƣờng và các loài Bò sát,
Lƣỡng cƣ.
3. Khuyến nghị
Từ những tồn tại trong quá trình điều tra thực tế, tôi có một số khuyến
nghị nhƣ sau:
Đề tài cần đƣợc nghiên cứu trong thời gian dài hơn nữa, nghiên cứu vào
các mùa khác nhau, sinh cảnh khác nhau, đai cao khác nhau để có những thông
tin chi tiết hơn về khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ của khu vực.
Thiết bị phục vụ điều tra còn hạn chế và cũ nên cần đầu tƣ và đổi mới.
Địa hình đi lại khó khăn nên cần sự hỗ trợ của cán bộ Kiểm lâm đặc biệt
là điều tra vào ban đêm.
Tăng cƣờng các biện pháp quản lý hành chính, thực thi pháp luật để hạn
50
chế các hoạt động săn bắt, khai thác gỗ củi trái phép.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng, 2007. Sách đỏ Việt Nam. Tập I
phần Động vật học. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội
2. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị Định số 32 2006 ND-
CP về quản lí thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
3. Đào Văn Tiên (1981). Khóa định loại bò sát ếch nhái Việt Nam. Tạp chí
sinh vật học. NXB khoa học kỹ thuật. HN
4. Giang Trọng Toàn, 2010 “Đặc điểm khu hệ bò sát, ếch nhái tại KBTTN
Thần Sa- Phƣợng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Lâm
Nghiệp
5. Hà Văn Nghĩa, 2012 “Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ bò sát tại
Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên – Lòa Cai”.
6. Kiều Văn Vinh, 2008 “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát ếch nhái và
kiến thức bản địa trong săn bắt, sử dụng bò sát ếch nhái tại VQG Xuân Sơn- Phú
Thọ”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp
7. Lê Vũ Khôi (2007). Động vật học có xƣơng sống. Nxb Giáo Dục. HN.
Chƣơng 7 và chƣơng 8
8. Nguyễn Đình Gƣơm, 2017 “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ
tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp.
9. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng (2005). Danh lục
Bò sát và Ếch nhái Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Viết Trung, 2008 “Nghiên cứu một số đặc điiểm khu hệ bò sát
ếch nhái tại VQG Xuân Sơn- Phú Thọ”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Lâm
Nghiệp
11. Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy (1998), Giáo trình Động Vật rừng. Nhà xuất
bản NN, HN.
12. Thào A Tung, 2015 “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát, ếch nhái tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông tỉnh Hòa Bình”, Luận văn tốt
nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp.
13. Trần Văn Hà, 2012 “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát, ếch nhái khu
Tây Thiên- xã Đại Đình- Vƣờn Quốc gia Tam Đảo- Vĩnh Phúc”, Luận văn tốt
nghiệp, Đại học Lâm Nghiệp.
14. Trần Xuân Lại, 2008 “Nghiên cƣu khu hệ ếch nhái tại KBTTN Thƣợng
Tiên- huyện Kim Bôi- tỉnh Hòa Bình”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Lâm
Nghiệp.
15. Viện khoa học và công nghệ Việt Nam (2007). Động vật chí Việt Nam-
tập 14 phân bộ rắn. Nxb NN, HN
16. Lê Nguyên Ngật (1995), "Một số nhận xét về thành phần các loài ếch nhái
rừng Tam Đảo", Tạp chí sinh học, 17 (4), tr. 14-16.
Tài liệu nƣớc ngoài 17. Bain H. R., Lathrop A., Murphy W. R., Orlov L. N., Ho T. C., (2003), “Cryptic species of a cascade Frog from Southeast Asia: Taxonomic revisions and
descriptions of six new species”. Published by American Museum of Natural history
central park, No 3417, pp 1-60.
18. Bain H. R., Nguyen Q. T (2004), "Herpetofaunal Diversity of Ha Giang
Province in Northeastern Vietnam, with Description of two new species",
American museum Novitates, 3453, 42 pp. 19. Bain H. R., Stuart L. B., Nguyen Q. T., Che R. J., Ding Q., (2009), “A New Odorrana (Amphibia: Ranidae) from Vietnam and China”, Copeia, 2009 (2), pp
348-362.
20. Bourret R., 1942. Les Batriciens de I'Indochine. Gouv. Gén. Indoch, Hanoi.
517 pp. 21. Bourret R., 1943. Comment determiner un Lezar d'Indochine: Pub. Inst. Pub. Indo Hanoi. 32 pp Frost, D.R., 2012. Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 5.6 (9 January 2013). Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html. American Museum of Natural History, New York, USA.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Bộ câu hỏi về thành phần loài:
1. Ông (bà) thấy khu vực này có rắn, rùa, thằn lằn, và lƣỡng cƣ không?
a. Có
b. Không
Nếu có thì chúng là rùa, rắn, thằn lằn hay lƣỡng cƣ ?
………………………………………………………………………………
2. Loài rùa, rắn, thằn lằn mà ông (bà) đã gặp có đặc điểm nhƣ thế nào?
……………………………………………………………………………
3. Ông (bà) biết những loài nào trong số đấy? (tên gọi địa phƣơng)
………………………………………………………………………………
Bộ câu hỏi về phân bố
4. Ông (bà) đi săn, đi làm, đi rừng có hay gặp chúng không?
a. Thƣờng xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. ít gặp
Gặp chúng ở đâu?....................................................................................
5. Ông (bà) thƣờng bắt đƣợc rắn, thằn lằn, rùa, lƣỡng cƣ ở khu vực nào?
Rắn………………………………………………………………………
Rùa (ba ba)………………………………………………………………
Thằn lằn……………………………………………………………………
Lƣỡng cƣ……………………………………………………………………
Bộ câu hỏi về giá trị và tình hình sử dụng bò sát, lƣỡng cƣ:
Gặp chúng, ông (bà) có bắt chúng không?
a. Không
b. Có
Bắt chúng về làm gì?
6. Có những loài rắn, thằn lằn nào dùng để ngâm rƣợu?Loài nào bán đƣợc
nhiều tiền? loài nào chỉ để thịt?
a. Loài để bán:…............................................................................................
b. Loài chỉ để thịt…………………………………….............................
9. Ông (bà) thƣờng bắt những loài nào?
………………………………………………………………………………
Bộ câu hỏi về công tác quản lý, bảo tồn bò sát, lƣỡng cƣ:
10. Mấy năm nay, khu vực mình còn nhiều rắn, rùa, thằn lằn, lƣỡng cƣ
không?
Rắn…………………………………………………………………….
. Rùa (ba
ba)……………………………………………………………
Thằn lằn……………………………………………………………….
Lƣỡng
cƣ………………………………………………………………..
11. Theo ông (bà) những nguyên nhân nào làm thay đổi số lƣợng của chúng?
…………………………………………………………………………
12. Cán bộ kiểm lâm, tuần rừng có cho phép săn bắt các loài bò sát, lƣỡng cƣ
ở đây không?
a. Có
b. Không
Họ có xử phạt gì với ngƣời vi phạm không?
………………………………………………………………………
13. Cán bộ kiểm lâm, kỹ thuật có thƣờng tổ chức các buổi tập huấn nâng cao
ý thức bảo vệ tài nguyên cho ngƣời dân không?
a. Thỉnh thoảng
b. Chƣa bao giờ
c. Thƣờng xuyên
14. Ông (bà) làm gì nếu gặp 1 loài rắn, thằn lằn, rùa hay lƣỡng cƣ?
Phụ lục 02
DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI THAM GIA PHỎNG VẤN
Họ và tên
Hà Thị Duyên Lê Xuân Hòa Hoàng Văn Công Lê Xuân Hợp Nguyễn Thị Thanh Thủy Phan Thị Tƣơi Nguyễn Thị Nga
Nguyễn Thị Thích
Phùng Thị Thúy
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Chu Anh Khoa 9 10 Lê Thị Mai 11 Nguyễn Thị Hƣờng 12 Lê Thị Mai 13 14 Lê Thị Thu 15 Hoàng Quang Vinh 16 Lê Văn Sơn 17 Hoàng Anh Tú 18 Nguyễn Anh Duy 19 Nguyễn Kim Phƣợng 20 Lê Xuân Diệu 21 Hoàng Văn Định 22 Nguyễn Văn Minh 23 Nguyễn Văn Xuân 24 Lê Hoàng Thiên 25 Hoàng Văn Toàn 26 Lê Anh Hoàn 27 Nguyễn Văn Hoàn 28 Cù Huy Hiệp 29 Kiều Thị Hạnh 30 Mai Anh Đức Tuổi 41 33 42 45 33 32 40 34 58 54 36 43 39 40 30 46 33 54 21 28 42 34 50 23 30 29 34 31 25 31 Địa chỉ Xóm 3, Xã Hƣơng Quang Xóm 3, Xã Hƣơng Quang Xóm 3, Xã Hƣơng Quang Xóm 3, Xã Hƣơng Quang Xóm 3, Xã Hƣơng Quang Xóm 2, Xã Hƣơng Quang Xóm 2 Xã Hƣơng Quang Xóm 2, Xã Hƣơng Quang Xóm 2, Xã Hƣơng Quang Xóm 2, Xã Hƣơng Quang Xóm 1, Xã Hƣơng Quang Xóm 1, Xã Hƣơng Quang Xóm 1, Xã Hƣơng Quang Xóm 1, Xã Hƣơng Quang Xóm 1, Xã Hƣơng Quang Xóm 1, Xã Hƣơng Quang Xóm 1, Xã Hƣơng Quang Xóm 1, Xã Hƣơng Quang Xóm 1, Xã Hƣơng Quang Xóm 4, Xã Hƣơng Quang Xóm 4, Xã Hƣơng Quang Xóm 4, Xã Hƣơng Quang Xóm 4, Xã Hƣơng Quang Xóm 4, Xã Hƣơng Quang Xóm 4, Xã Hƣơng Quang Xóm 4, Xã Hƣơng Quang Xóm 3, Xã Hƣơng Quang Xóm 3, Xã Hƣơng Quang Xóm 3, Xã Hƣơng Quang Xóm 3, Xã Hƣơng Quang
Phụ lục 03
Một số hình ảnh về hoạt động khảo sát ở Vũ Quang
Hình 1: Tập huấn điều tra giám sát LCBS Hình 2:Cắm trại trong rừng
Hình 3:Di chuyển trong rừng nguyên sinh Hình 4: Sinh cảnh sông suối
Hình 5: Rừng trúc ở suối Rào Àn Hình 6: Sinh cảnh suối khảo sát
Phụ lục 4
Một số hình ảnh các loài bò sát, lƣỡng cƣ ghi nhận trong đợt điều tra
Hình 7:Cóc nhà( Duttaphrynus melanostictus)
Hình 8:Ngoé(Fejervaria) limnocharis
Hình 9:Ếch hat che( Limnonectes limborgi) Hình 10 Ếch nhẽo(Limnonectes kuhlli)
Hình 11:Ếch gai sần(Quasipaa verrucospinosa) Hình 12:Cóc nƣớc sần(Occidozyga lima)
Hình 13:Cóc mày gai mí(Xenophrys pachyproctus) Hình 14:Nhái bầu hoa (Microhyla fissipes)
Hình 15: Nhái bầu hây môn(Microhyla heymon Hình 16:Nhái bầu hoa cƣơng(Microhyla marmorata)
Hình 17: Nhái bầu vân(Microhyla pulchra) Hình 18:Ếch com-po-tric(Amolops compotrix)
Hình 19:Ếch bám đá lào (Amolops cremnobatus)
Hình 20:Chẫu (Hylarana guentheri)
Hình 21:Chàng mẫu sơn(Hylarana maosonensis) Hình 22:Ếch suối(Hylarana nigrovittata)
Hình 23:Chàng an-dec-son(Odorrana andersonii)
Hình 24:Ếch bắc bộ(Odorrana bacboensis)
Hình 25:Rồng đất(Physignathus cocincinus)
Hình 26:Ô rô vảy(Acanthosaura lepidogaster)
Hình 27:Thằn lằn tai Ba Vì(Tropidophorus baviensis) Hình 28:Rắn roi thƣờng(Ahaetulla prasina)
Hình 29:Rắn rào quảng tây(Boiga guangxiensis)
Hình 30:Rắn nhiều đai(Cyclophiops multicinctus)
Hình 31:Rắn lệch đầu hoa(Dinodon rufozonatum Hình 32:Rắn hoa cân vân đen(Sinonatrix percarinata)
Hình 33:Rắn hoa cỏ nhỏ(Rhabdophis subminiatus) Hình 34:Rắn hổ đất nâu(Psammodymastes pulverulentus)
Phụ lục 5
Một số hình ảnh mẫu vật ghi nhận trong đợt điều tra
b a
d c
Hình 35. Ếch cây my-an-ma Polypedates mutus
a. Nhìn mặt trên ; b. Nhìn bên đầu ; c. Mặt dƣới chi trƣớc ; d. Mặt dƣới chi sau
b a
c d
Hình 36. Ếch cây Ki ô Rhacophorus kio
a. Nhìn mặt trên ; b. Nhìn bên đầu ; c. Mặt dƣới chi trƣớc ; d. Mặt dƣới chi sau
a b
d c
Hình 37. Ếch cây óc lốp Rhacophorus orlovi
a. Nhìn mặt trên ; b. Nhìn bên đầu ; c. Mặt dƣới chi trƣớc ; d. Mặt dƣới chi sau
a B
c d
Hình 38. Ếch cây sần Kurixalus bissaculus
a. Nhìn mặt trên ; b. Nhìn bên đầu ; c. Mặt dƣới chi trƣớc ; d. Mặt dƣới chi sau