
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3
lượt xem 2
download

Khóa luận tốt nghiệp đại học "Biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lí luận và thực tiễn của DHHT trong môn Toán lớp 3; Một số biện pháp vận dụng DHHT trong môn toán lớp 3; Thực nghiệm sư phạm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3
- UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- NGUYỄN THỊ KIM THẢO BIỆN PHÁP VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN LỚP 3 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Quảng Nam , tháng 05 năm 2016
- UBND TỈNH QUẢNG NAM UBND TỈNH QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON ---------- ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC BIỆN PHÁP VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC BIỆN PHÁP VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN LỚP 3 TRONG MÔN TOÁN LỚP 3 Sinh viên thực hiện Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ KIM THẢO NGUYỄN THỊ KIM THẢO MSSV: 2112020537 MSSV: 2112020537 CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHÓA: 2012 – 2016 KHÓA: 2012 – 2016 Cán bộ hướng dẫn Cán bộ hướng dẫn Th.S NGUYỄN THỊ THU THỦY Th.S NGUYỄN THỊ THU THỦY MSCB: 1238 MSCB: 1238 Quảng Nam, tháng 05 năm 2016 Quảng Nam, tháng 04 năm 201
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa luận, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ các thầy cô giáo ở trường Đại học cũng như tại trường Tiểu học và bạn bè cùng khóa. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo – Th.S Nguyễn Thị Thu Thủy. Cô là người trực tiếp hướng dẫn đề tài của tôi. Có thể khẳng định rằng sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, kĩ lưỡng, đầy trách nhiệm của cô đã giúp tôi hoàn thành khóa luận theo đúng thời gian quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn cô! Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã có những chia sẻ và đóng góp giúp tôi chọn những hướng đi tích cực cho mình. Cho tôi gởi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, thầy cô cùng các em học sinh trường Tiểu học Võ Thị Sáu đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi điều tra thực trạng và thực nghiệm đề tài của mình. Mặc dù đã cố gắng và nổ lực hết mình nhưng với khả năng có hạn của bản thân, tôi nghĩ rằng khóa luận này của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Tam kỳ, tháng 05 năm 2016 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Thảo
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Kí hiệu, chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BT Bài tập 2 DHHT Dạy học hợp tác 3 ĐC Đối chứng 4 GV Giáo viên 5 HCN Hình chữ nhật 6 HS Học sinh 7 HTHT Học tập hợp tác 8 PPDH Phương pháp dạy học 9 PPDHTC Phương pháp dạy học tích cực 10 SGK Sách giáo khoa 11 SL Số lượng 12 TN Thực nghiệm 13 TL Tỉ lệ 14 Tr Trang
- DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 1 Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong dạy học 26 môn Toán Bảng 2 Đánh giá của GV về vai trò của PPDH hợp tác 28 Bảng 3 Nhận thức của giáo viên về bản chất của dạy học hợp tác 29 Bảng 4 Mục đích sử dụng phương pháp dạy học hợp tác 30 Bảng 5 Khó khăn GV thường gặp khi sử dụng phương pháp 30 DHHT Bảng 6 Ý kiến giáo viên về hiệu quả của PP dạy học hợp tác 32 Bảng 7 Hứng thú của HS đối với môn Toán 34 Bảng 8 Hứng thú của học sinh khi GV tổ chức hoạt động nhóm 34 hợp tác trong tiết học môn Toán Bảng 9 Thái độ của HS trong quá trình tham gia hoạt động nhóm 35 hợp tác Bảng 10 Mức độ hiểu bài của HS qua bài “Diện tích HCN” 60 Bảng 11 Mức độ hứng thú của học sinh khi GV tổ chức hoạt động 61 nhóm hợp tác trong tiết học Bảng 12 Số lượng học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài khi học 62 môn Toán lớp 3
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1 Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học môn Toán 27 Biểu đồ2 Khó khăn GV thường gặp khi sử dụng PPDHHT 31 Biểu đồ 3 Hiệu quả của PP dạy học hợp tác 33 Biểu đồ 4 Thái độ của HS trong quá trình tham gia hoạt động nhóm 36 hợp tác Biểu đồ 5 Đánh giá mức độ hiểu bài của HS qua bài “Diện tích 60 HCN” Biểu đồ6 Hứng thú của học sinh khi GV tổ chức hoạt động nhóm 61 hợp tác trong tiết học Biểu đồ7 Tình hình tham gia phát biểu xây dựng bài của HS trong 62 quá trình học Toán
- MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ..........................................................................3 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.......................................................................3 4.3. Phương pháp thống kê toán học ...........................................................................3 5. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................3 6. Đóng góp của đề tài.................................................................................................5 7. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................5 B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN LỚP 3 .....................................................................................6 1.1. Một số vấn đề về dạy học hợp tác ........................................................................6 1.1.1. Khái niệm dạy học học hợp tác .........................................................................6 1.1.2. Bản chất, đặc điểm, nguyên tắc của dạy học hợp tác ........................................6 1.1.2.1. Bản chất của dạy học hợp tác .........................................................................6 1.1.2.2. Đặc điểm ........................................................................................................7 1.1.2.3. Nguyên tắc của dạy học hợp tác ....................................................................7 1.1.3. Các bước của quá trình dạy học hợp tác .........................................................13 1.1.4. Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học hợp tác ....................................13 1.1.5. Vai trò của dạy học hợp tác trong xu thế hiện nay..........................................14 1.1.6. Ưu, nhược điểm của dạy học hợp tác ..............................................................15 1.1.7. Phạm vi sử dụng dạy học hợp tác trong môn Toán.........................................16 1.1.8. Kĩ thuật dạy học ..............................................................................................17 1.2. Một số vấn đề về dạy học môn Toán lớp 3 ........................................................18
- 1.2.2. Nội dung môn Toán lớp 3 ...............................................................................20 1.2.3. Đặc điểm nhận thức chung của học sinh giai đoạn lớp 1 đến lớp 3 ...............22 1.2.3.1. Tri giác .........................................................................................................22 1.2.3.2. Chú ý ............................................................................................................22 1.2.3.3. Trí nhớ ..........................................................................................................23 1.2.3.4. Tư duy ..........................................................................................................23 1.3. Thực trạng của việc dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3 .............................24 1.3.1. Mục đích điều tra ............................................................................................24 1.3.2. Nội dung điều tra .............................................................................................24 1.3.3. Kết quả điều tra ...............................................................................................25 * Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................39 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN LỚP 3 ...................................................................................40 2.1. Một số căn cứ đề xuất các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3 .................................................................................................................40 2.1.1. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu dạy học môn Toán lớp 3 nói riêng ...........................................................................................................40 2.1.2. Căn cứ vào nội dung môn Toán lớp 3 .............................................................40 2.1.3. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 3 ........................................40 2.1.4. Căn cứ vào yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ........................................41 2.1.5. Căn cứ vào thực trạng của việc dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3.........42 2.2.Một số biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3...................42 2.2.1. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng làm việc nhóm .......................................42 2.2.2. Sử dụng phương tiện dạy học vào dạy học hợp tác ........................................48 2.2.3. Lồng ghép các kĩ thuật dạy học tích cực vào hợp tác nhóm trong môn Toán lớp 3...........................................................................................................................51 2.3.3.1. Kĩ thuật khăn trải bàn ...................................................................................51 2.3.3.2. Kĩ thuật bể cá ...............................................................................................53 * Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................55 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................56
- 3.1. Mô tả thực nghiệm .............................................................................................56 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................56 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................56 3.1.3. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................56 3.1.4. Thời gian thực nghiệm ....................................................................................57 3.1.5. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................57 3.2. Tổ chức thực nghiệm..........................................................................................57 3.2.1. Kế hoạch thực nghiệm ....................................................................................57 3.2.2. Tiến hành thực nghiệm....................................................................................58 3.2.3. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................59 3.2.3.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................59 3.2.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm .....................................................................59 3.3. Một số kinh nghiệm rút ra sau thực nghiệm ......................................................63 3.4. Kết luận về thực nghiệm sư phạm......................................................................64 * Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................64 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................66 1. Kết luận .................................................................................................................66 2. Kiến nghị ...............................................................................................................67 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................68 PHỤ LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined.
- A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDTH được coi là nền tảng. Cũng như xây một ngôi nhà. Cái nền có chắc thì ngôi nhà mới vững. Cái nền không cứng, chắp vá ngôi nhà ắt xộc xệch. Cùng với giáo dục nói chung GDTH giữ một vai trò quan trọng trong việc giáo dục con người, giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho HS. Chất lượng GDTH góp phần quan trọng đảm bảo chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia. Do đó, để nâng cao hiệu quả GDTH, yêu cầu đạt ra cho bậc học này là phải có những đổi mới nhất định mà yếu tố quan trọng hàng đầu là đổi mới phương pháp, cách thức tổ chức dạy học. Theo đó, “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học...” (Điều 24.2, Luật Giáo dục). Dạy học hợp tác được biết đến là một phương pháp dạy học tích cực. Thông qua việc hợp tác giải quyết nhiệm vụ học tập của nhóm, mỗi cá nhân học sinh sẽ tin tưởng và có ý thức tương trợ bạn, có điều kiện để học hỏi lẫn nhau, phát triển những năng lực hoạt động theo nhóm như: năng lực cộng tác làm việc, năng lực giao tiếp,… Từ đó, giúp HS có điều kiện tiến bộ, hiểu kiến thức sâu sắc hơn, nâng cao chất lượng học tập của từng học sinh. Việc sử dụng phương pháp DHHT sẽ đem lại những giờ học vui vẻ, sôi nổi, lý thú mà vẫn đạt hiệu quả cao. Môn Toán là môn học cung cấp những kiến thức cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đo đại lượng, giải toán, môn Toán Tiểu học thống nhất không chia thành các phân môn. Bên cạnh đó khả năng giáo dục của môn Toán rất phong phú còn giúp học sinh phát triển tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ khao học, chính xác. Nó còn giúp học sinh phát triển trí thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn luyện một phong cách làm việc khoa học, xử lí tình huống nhờ hợp tác nhóm.HS là chủ thể nhận thức, vậy nên khi giảng dạy GV nên tích cực đổi mới 1
- phương pháp cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh, để có những hoạt động tích cực đến quá trình lĩnh hội tri thức của trẻ. Với những đặc điểm đó, môn học này rất phù hợp với việc tổ chức cho HS học tập hợp tác trong nhóm để giải quyết vấn đề học tập đặt ra. Tuy nhiênqua khảo sát thực tế ở các trường Tiểu học,chúng tôi nhận thấy phương pháp DHHTtuy đã được sử dụng tương đối phổ biến trong dạy học môn Toán nhưng chưa thực sự phát huy hiệu quả.Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3”nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học môn Toán ở Tiểu học nói riêng. 2. Mục tiêucủa đề tài Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về lý luận - Tìm hiểu về khái niệm, bản chất, đặc điểm, nguyên tắc, các bước của dạy học hợp tác. - Tìm hiểu một số biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3 3.2.2. Về thực tiễn - Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3 tại Trường Tiểu học Võ Thị Sáu (thành phố Tam Kỳ) và trường Tiểu học Lý Thường Kiệt (Hiệp Đức). - Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất cho học sinh lớp3 tại Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Tam Kỳ. 2
- 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp đọc tài liệu: các vấn đề tài liệu về chương trình, SGK toán 3, tài liệu về phương pháp dạy học. - Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích tổng hợp nhằm khai thác chắt lọc những tài liệu cần thiết có liên quan đến đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Thực tế dự giờ quan sát các tiết dạy của giáo viên Tiểu học có kinh nghiệm trong đó có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhằm bổ sung cho biện pháp nâng cao dạy học hợp tác trong môn toán lớp 3. - Phương pháp điều tra: Xây dựng các phiếu điều tra về thực trạng của việc dạy hợp táctrong môn Toán ở lớp 3 nhằm làm rõ cơ sở thực tiễn của đề tài. - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến các giảng viên, giáo viên về vấn đề đổi mới phương pháp dạy - Phương pháp thực nghiệm: Thiết kế kế hoạch dạy và thực nghiệm tại trường có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để rút ra những nhận xét và đánh giá về hiệu quả dạy học hợp tác. 4.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp thống kê toán học: Phương pháp này dùng để phân tích và xử lí các kết quả thu được qua điều tra và khảo sát. 5. Lịch sử nghiên cứu 5.1. Trên thế giới Trên thế giớiphương pháp dạy học hợp tác được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu từ lâu và đã được biết đến trong hệ thống phương pháp “ Lấy người học làm trung tâm”. Trong đó phải kể đến một số nhà giáo dục tiến bộ đi tiên phong như ở thời Hy Lạp cổ đại, thời kì phục hưng,…ngay từ thời đó học đã có những tư tưởng tiến bộ đề cập đến những yếu tố tích cực trong hoạt động dạy học. Đến giai đoạn từ thế kỉ XVIII-XIX cũng có nhiều nhà giáo dục như: Giăng Giắc Rútxô, Pestalozzi, U-Sin-Xki, Fourrier, Cousinet, Dewey,…đề cập 3
- đến việc giáo dục, giảng dạy hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của người học và ít nhiều đã khái quát tới hình thức học tập nhóm. Nhà giáo dục Dewey nhà giáo dục thực dụng của Mỹ, được coi là người khởi sướng ra xu thế DHHT, vào những năm đầu của thế kỷ XIX, ông nhấn mạnh vai trò giáo dục như là một phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác trong một chế độ xã hội dân chủ. Dewey cho rằng vai trò của giáo dục là dạy cho con người cách sống hợp tác.[8, tr.6] Roger Cousinet (Pháp) là người có công lớn trong việc giúp hình thức DHHT phát triển. Ông đã xuất bản rất nhiều cuốn sách quan trọng: PP các nhóm học tập (1945), Đời sống xã hội của trẻ (1950),… Trong bài viết đăng trên Tạp chí Nghiên cứu khoa học công nghệ Pháp, số 11 năm 1993, trang 191 – 206, tác giả Ross đã dẫn quan điểm của Cousinet, cho rằng hình thức tổ chức cho HS học tập tự do theo nhóm có ý nghĩa lớn. Hình thức đó giúp tạo cho HS khả năng hòa hợp với cộng đồng, có thói quen làm việc không cần sự kiểm soát của GV, từ đó khắc phục được tình trạng lười suy nghĩ, biết xấu hổ với bạn khi tham gia hay không hết lòng với công việc.[8, tr.5] Asakial một nhà giáo dục Ba Lan đã viết cuốn sách: “ Học tập theo nhóm ở trường Tiểu học”. 5.2. Ở Việt Nam Ở nước ta, trong thời gian gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu cũng như nhiều bài viết quan tâm tới dạy học mang tính hợp tác: Tác giả Lê Văn Tạc đã đăng bài viết “Một số vấn đề về cơ sở lí luận học hợp tác nhóm” trên Tạp chí Giáo dục số 81 (3/2004) [13]. Tác giả Trần Bá Hoành, một trong những nguời đi đầu trong việc nghiên cứu về phát triển đổi mới PPDH, chương trình và SGK ở Việt Nam, trong bài viết “Những đặc trưng của phương pháp tích cực” trên Tạp chí Giáo dục số 32(6/2002) có nêu: “Từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để họ tự chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình”. 4
- DHHT còn được đề cập đến trong cuốn “Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên THCS” của tập thể tác giả Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn VănCường, Trần Bá Hoành, Nguyễn Bá Kim, Lâm Quang Thiệp [2]. Đây là cuốn sách trợ giúp thường xuyên về mặt PPDH cho giảng viên các trường cao đẳng sư phạm, giúp họ bồi dưỡng chuyên môn để có thể thực hiện tốt chương trình mới ban hành. Với tài liệu “ Lí thuyết phương pháp dạy học”, tác giả Đặng Thành Hưng, Trịnh Thị Hồng Hà, Nguyễn Khải Hoàn, Trần Vũ Khánh đã khái quát các vấn đề cơ bản về dạy học hợp tác: bản chất, các kĩ năng, biện pháp và kĩ thuật cơ bản trong dạy học hợp tác [7]. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề này còn chưa nhiều và mỗi tác giả quan tâm trên những bình diện khác nhau. Những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo và là gợi ý tạo cơ sở tốt để cho người nghiên cứu hiểu rõ vấn đề dạy học hợp tác trong Tiểu học nói chung và trong môn Toán nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề “Nâng cao hiệu quả dạy học hợp tác trong môn toán lớp 3” là một sự cần thiết. 6. Đóng góp của đề tài - Làm rõ một số vấn đề về dạy học hợp tác. - Thực trạng của việc dạy học hợp tác trong môn Toán lớp 3 tại trường trường Tiểu học Võ Thị Sáu(Tam Kỳ - Quảng Nam) và trường Tiểu học Lý Thường Kiệt (Hiệp Đức – Quảng Nam). - Đề xuất một số biện pháp nâng cao DHHT trong môn toán lớp 3. - Thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất cho việc dạy học hợp tác. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của DHHT trong môn Toán lớp 3 Chương 2: Một số biện phápvận dụngDHHT trong môn toán lớp 3. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 5
- B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌCHỢP TÁC TRONG MÔN TOÁN LỚP 3 1.1. Một số vấn đề về dạy học hợp tác 1.1.1. Khái niệm dạy học học hợp tác Dạy học hợp tác là chiến lược dạy học được xây dựng dựa trên những đặc điểm và nguyên tắc của HTHT. Trong DHHT điều đặc biệt là luôn luôn phải có sự hợp tác giữa người dạy và người học, giữa những người học với nhau. Theo kiểu DHHT, người học sẽ được chia thành nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động học tập như thảo luận, đóng vai, giải quyết vấn đề, là chủ thể tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng thông qua sự hợp tác với GV và sự hợp tác giữa học sinh với nhau trong quá trình học tập, từ đó đạt được mục tiêu cá nhân, đồng thời góp phần tạo ra sự thành công của nhóm. Mỗi thành viên không chỉ có trách nhiệm thực hiện các hoạt động chung của nhóm mà còn phải có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ cho các thành viên trong nhóm hoàn thành các nhiệm vụ được phân công, GV là người hướng dẫn, theo dõi, giám sát giúp đỡ HS tiếp thu kiến thức mới, phát triển kỹ năng HTHT và là người trọng tài khoa học.[11, tr.16] Theo chúng tôi, DHHT được hiểu là dạy học theo hướng HTHT, trong đó GV tổ chức cho HS cùng học tập với nhau; mục đích, nội dung học tập, mô hình tổ chức dạy học được tiến hành dựa trên đặc điểm nguyên tắc của HTHT. DHHT vừa tạo ra môi trường thuận lợi cho HS học tập tiếp thu kiến thức, phát huy tiềm năng trí tuệ, góp phần tạo ra sự thành công của nhóm; đồng thời hướng dẫn họ biết cách rèn luyện, phát triển kỹ năng hợp tác trong hoạt động học tập.[11, tr.17] 1.1.2. Bản chất, đặc điểm, nguyên tắc của dạyhọc hợp tác 1.1.2.1. Bản chất của dạy học hợp tác DHHT bao gồm các thành tố GV, HS và nội dung dạy học. Ba thành tố vừa tồn tại độc lập vừa tác động qua lại với nhau trong môi trường “nhóm”. Vì vậy DHHT về bản chất là quá trình tổ chức và điều khiển mối quan hệ giữa thành tố GV – nhóm HS nhằm thực hiện nội dung bài học.[7, tr.20] 6
- 1.1.2.2. Đặc điểm Theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại, quá trình tổ chức dạy học hợp tác có một số đặc điểm cơ bản sau:[8, tr.17] - Về nhiệm vụ học tập: Dạy học hợp tác không chỉ truyền thụ cho học sinh những kiến thức quy định trong chương trình, mà còn hướng vào việc phát triển tư duy, hình thành các kĩ năng thực hành sáng tạo, chuẩn bị cho học sinh sớm thích ứng và hòa nhập vào đời sống xã hội. - Về nội dung: Nội dung của quá trình tổ chức dạy học hợp tác không chỉ những tri thức, mà còn bao gồm các dạng bài tập nhận thức dưới dạng các tình huống, các dạng thực hành tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề. - Về phương pháp: Dạy học hợp tác coi trọng việc rèn luyện cho học sinh thói quen tự học, hoạt động độc lập cá nhân hoặc hợp tác tập thể thông qua thảo luận nhóm và thực hành. Vận dụng dạy học hợp tác thông thường qua các bài dạy học cho nên cần phối hợp với các phương pháp dạy học khác. - Về hình thức tổ chức dạy học: dạy học hợp tác sử dụng phối hợp và linh hoạt các dạng tổ chức dạy học như nhóm – tập thể, nhóm – cá nhân. Không gian tổ chức dạy học, thiết bị dạy học, bàn, ghế cần được bố trí cơ động và linh hoạt sao cho phù hợp với yêu cầu của tiết học. - Về đánh giá: Học sinh tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, cho nên cùng với việc kiểm tra đánh giá của giáo viên, học sinh được tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. 1.1.2.3. Nguyên tắc của dạy học hợp tác Để sự phối hợp trong HTHT mang lại hiệu quả, các thành viên phải làm việc theo những ekip với đặc trưng là tương hợp tâm lí và phối hợp hành động để thực hiện mục đích chung. Theo D.Johnson và R. Johnson (1999) và những người đi đầu trong lĩnh vực học tập hợp tác thì việc học hợp tác cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau Nguyên tắc sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau cho chúng ta hình dung về mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm hợp tác, trong đó mỗi thành viên:[6, tr.141] 7
- + Cố gắng giúp nhóm đạt mục đích chung. + Chia sẻ số phận chung với nhau. + Chia sẻ thành công của nhóm, chia sẻ tư cách của nhóm. + Quan tâm đến sự tiến bộ của những thành viên khác. + Tự giác thực hiện việc của mình. Nguyên tắc này chỉ ra yếu tố cơ bản đầu tiên trong tổ chức nhóm hợp tác là phải tạo được cái chung ràng buộc (chung mục đích, chung số phận, chung tư cách...) làm chất keo kết nối giữa các thành viên, nghĩa là làm cho các thành viên không thể tách rời mà phải luôn sát cánh bên nhau để cùng thành công hoặc sẽ cùng thất bại. Nghĩa là mỗi người chỉ có thể thành công khi mọi người trong nhóm thành công. Kết quả làm việc của nhóm có sự tham gia, đóng góp của tất cả các thành viên, sự nổ lực của từng người không chỉ đem lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho lợi ích của cả nhóm. Vì vậy, để đạt mục đích chung mỗi cá nhân phải nổ lực thực hiện các công việc (một cách tự giác vì đó cũng chính là việc của cá nhân), đồng thời phải quan tâm, tương trợ những thành viên khác cùng thực hiện ( giúp đỡ, cổ vũ lẫn nhau, chia sẻ tài liệu, chia sẻ kết quả với nhau). Việc phụ thuộc chặt chẽ vào nhau tạo nên sự cam kết đối với thành công của mọi người cũng như của từng người. Không có sự phụ thuộc, sự ràng buộc lẫn nhau một cách tích cực thì cũng không có sự hợp tác. Như vậy, điểm mấu chốt của học tập hợp tác là tạo được sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm hợp tác. Đảm bảo nguyên tắc này, khi tổ chức HS học tập hợp tác, yêu cầu trước tiên là phải cho HS thấy được sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực để cùng giải quyết nhiệm vụ chung cả nhóm. Có thể thực hiện yêu cầu bày bằng một số biện pháp sau: [7, tr.141] + Tạo sự phụ thuộc về mục đích – nhằm một sản phẩm chung, cả nhóm chỉ có một phiếu bài tập, các công việc là một trách nhiệm trọn vẹn, mỗi thành viên thực hiện một phần nhiệm vụ,… + Tạo sự phụ thuộc về phần thưởng – cho điểm nhóm chung, khen thưởng cả nhóm, điểm cá nhân cộng với điểm phần thưởng cả nhóm,… 8
- + Tạo sự phụ thuộc về nguồn học tập – hạn chế cho mỗi nhóm một bộ tài liệu, mỗi thành viên có một nguồn khác nhau nhưng cần thiết. + Tạo sự phụ thuộc về vai trò – người ghi chép, người nghiên cứu, người quan sát, người hỏi – không có thủ lĩnh nhóm. + Tạo sự phụ thuộc về môi trường- tổ chức môi trường vật lí có tác dụng nâng cao sự hợp tác và phụ thuộc (cho mỗi nhóm một bàn làm việc...) Nguyên tắc 2: Sự tương tác trực diện D.Johnson và R. Johnson chỉ ra rằng: Sự tiếp xúc trực tiếp giữa cá nhân sẽ thúc đẩy sự hợp tác, tạo sự liên hệ, sự phụ tuộc tích cực giữa các thành viên,việc thực hiện các hoạt động cùng nhau giúp HS có thể chia sẽ các kinh nghiệm, sự giúp đỡ, sự ủng hộ để thúc đẩy sự thành công của nhau; khuyến khích và tạo cho nhau hứng thú để học tập. Ý nghĩa của sự tương tác trực diện trong học tập được thể hiện cụ thể sau: [7, tr.142] + Kích thích sự giao tiếp, sự chia sẻ những tư tưởng,nguồn lực và giải pháp,đáp án. + Nâng cao cảm giác và ý thức đoàn kết, sự thuộc nhau và gắn bó với nhau ở mỗi người và trong cả nhóm. + Làm cho bất kì thành viên nào cũng không thể không bị thu hút một cách tích cực vào hoạt động nhóm. + Dẫn tới những tư tưởng lời giải thích, câu trả lời đó được xem xét và kiểm định trước cả nhóm. + Những lập luận và giải đáp khả quan được kiểm tra, phán xét, biến thể hoặc thải bỏ. Những giải đáp đượclắng nghe thông qua việc giải thích cho các thành viên khác của nhóm. Mọi thành viên đều được thử thách trong khi suy nghĩ bằng những tư tưởng của người khác Những nhân tố bảo đảm cho tương tác trực diện thành công: [7, tr.143] + Sử dụng nhóm nhỏ có quy mô 3-5 thành viên. Cơ cấu nhóm với số lượng như vậy là phù hợp hơn để giúp HS cùng lắng ghe, bàn bạc và học hỏi lẫn nhau(nếu số thành viên nhiều hơn 5 thì có thể 1 vài học sinh chỉ giữ vai trò là 9
- “quan sát viên”, nếu số thành viên dưới 3 thì các em khó có thể trao đổi đượcnhiều ý kiến với nhau). + Tổ chức vị trí học tập kề nhau và đối diện nhau. + Sử dụng tên gọi từng người và tiếp xúc với nhau bằng mắt khi làm việc. + Khuyến khích học sinh nêu ý kiến, đặt câu hỏi với nhau. Hiểu ngôn ngữ không lời thích hợp với tình huống học tập. + Dạy những kĩ năng xã hội và cộng tác thích hợp khi cần thiết, ứng với quan hệ và hoạt động cụ thể trong nhóm. Nguyên tắc 3: Trách nhiệm và công việc cá nhân Theo nguyên tắc này, nhóm hợp tác cần được tổ chức và cấu trúc không để xảy ra chuyện trốn trách công việc hay trách nhiệm học tập, nghĩa là tổ chức nhóm sao cho mỗi người đều có phần việc của mình và các công việc này ràng buộc với nhau. Từng thành viên đều phải học tập (phần cá nhân), đồng thời đóng góp phần cá nhân của mình vào công việc và thành công chung cả nhóm. Mọi yêu cầu, thông báo được đưa ra rõ ràng và được tất cả các thành viên tiếp nhận, bàn bạc, giải quyết. [7, tr.143] Ngoài ra, việc thực hiện trách nhiệm (của cá nhân và nhóm) trong nhóm hợp tác làm các thành viên trở thành những cá nhân có khả năng làm việc hiệu quả hơn, tức là thông qua việc cùng nhau hoạt động cho sự thành công chung cả nhóm, mỗi HS cũng dần đạt được kết quả cá nhân tốt hơn. Để đảm bảo trách nhiệm và sự đóng góp cá nhân trong nhóm hợp tác thì cần đảm bảo các nhân tố sau: [7, tr.143] + Mỗi thành viên trong nhóm đều phải có vai trò và phần việc rõ ràng; đều có một phần nguồn lực cần thiết để học tập và đều có đóng góp nhất định vàonhiệm vụ chung. + Mỗi thành viên đều hiểu rõ thành công của mình phụ thuộc vào những bạn khác (điều này khuyến khích các thành viên tin tưởng vào nổ lực của mọi người); hiểu rằng không chỉ việc học củamình được đánh giá mà các bạn khác cũng phụ thuộc vào kết quả của mình và ngược lại. 10
- + Mọi thành viên đều có thể hỏi nhau (hỏi từng người tức là hỏi cả nhóm và ngược lại); thường xuyên quan tâm và cổ vũ nhau. + Việc lựa chọn khi cần cho HS giải thích trước nhóm là ngẫu nhiên. Nguyên tắc 4: Sử dụng những kĩ năng cộng tác trong nhóm Trước khi hướng dẫn trẻ những kĩ năng cộng tác trong nhóm thì có các yêu cầu đầu tiên GV cần đặt ra với nhóm hợp tác là: [7, tr.144] + Mỗi người luôn ở lại và làm việc với nhóm một cách gắn bó. + Biết sử dụng chính xác tên của tất cả các bạn trong nhóm. + Biết giữ im lặng, biết lắng nghe và phát biểu đúng lúc, đúng giọng, nói năng ôn hòa. + Biết chờ đợi để nghe hết ý kiến của người khác và chờ đợi đến lượt mình phát biểu ý kiến cá nhân. + Biết trao đổi ý kiến, thảo luận, hỏi han và trả lời đúng với những tình huống giao tiếp cụ thể. + Biết chủ động hỗ trợ bạn và yêu cầu hỗ trợ bạn một cách tựu tin, chân thực, cởi mở. + Biết tỏ thái độ phù hợp với quan hệ của các thành viên trong nhóm. + Tìm hiểu những khó khăn của người khác và chia sẻ kinh nghiệm. + Chú ý động viên nhau, lắng nghe những lời nhận xét của nhau. Đảm bảo nguyên tắc này, trong quá trình làm việc nhóm, GV cần hướng dẫn trẻ thực hiện và rèn luyện các kĩ năng cộng tác, làm việc hợp tác cùng với người khác. Yêu cầu đặt ra là GV phải dạy cho HS những kĩ năng làm việc nhóm một cách chính xác và có mục đích như khi dạy các kĩ năng học tập. Muốn vậy thì GV cần lưu ý hai vấn đề: + GV cần phân biệt kĩ năng cộng tác, làm việc hợp tác với kĩ năng xã hội và các kĩ năng nhận thức, kĩ năng học tập, kĩ năng thực hiện các hành vi tổ chức, kỉ luật, kĩ năng thực hành bài học,… [7, tr.145] + GV cần lựa chọn kĩ năng để nhấn mạnh nó trong từng bài học, [7, tr.145] tức là trong hệ thống các kĩ năng hợp tác, GV lựa chọn và xác định những kĩ năng cần thiết và phù hợp với từng nhiệm vụ, tính chất bài học, loại nhóm… 11

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần May Trường Giang
104 p |
3 |
3
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Bài toán tối ưu đa mục tiêu và ứng dụng xây dựng chương trình lập thời khóa biểu
71 p |
7 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Minh Trang
120 p |
9 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp giáo dục kĩ năng phòng chống một số bệnh truyền nhiễm thường gặp thông qua môn Khoa học lớp 5
95 p |
5 |
2
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học đại lượng và đo đại lượng trong môn Toán lớp 3
118 p |
7 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH May Áo cưới thời trang chuyên nghiệp
120 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Tân Hoàng Hải NB
130 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực trạng sinh viên sử dụng Trung tâm học liệu trường Đại học Quảng Nam
75 p |
4 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Dạy học đại lượng và đo đại lượng cho học sinh lớp 4 theo định hướng tiếp cận năng lực thực hiện
108 p |
4 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đạo đức lớp 5
78 p |
4 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Yếu tố thực tiễn trong chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán ở Việt Nam và xây dựng tình huống tăng cường yếu tố thực tiễn trong dạy học Đại số - Giải Tích ở trường THPT
78 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục mầm non: Thực trạng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh
94 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp thí nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4
70 p |
6 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Điều tra hứng thú học tập của sinh viên sư phạm vật lý trường đại học Quảng Nam trong các học phần vật lý đại cương
80 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Kế toán: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hải Nam
140 p |
8 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Sư phạm: Ứng dụng của phương pháp quy nạp toán học trong giải toán ở trường trung học phổ thông
82 p |
7 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học Đại lượng và đo Đại lượng trong môn Toán lớp 5
107 p |
5 |
1
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Vận dụng phương pháp học theo góc vào dạy học môn Khoa học lớp 5
103 p |
5 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
