TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
KHOA KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ NG
POREIGN TRÍiDE UNIVERSITV
KHOA LUÂN TÓT NCHIEP
tài:
ĐẠI LÝ TÀU BIẾN VÀ PHÁT TRIẼN HOẠT ĐỘNG ĐAI LÝ ở VIẾT NAM
Sinh viên :
Lóp :
NGUYỄN TRUNG HIẾU A3-K40A - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN NHƯTIÊN
HÀ NỘI - 2005
(Đụi (tị tàu hiển lùi phát triển hoạt điộttợ đại liị tạt 'Diệt fHaiti
MỤC LỤC
ÍỜTMÓI
o. in
Ì
C H Ư Ơ NG ì: KHÁI Q U ÁT CHUNG VỀ ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN
3
ì. SỰHÌNH T H À NH VÀ P H ÁT TRIỂN CỦA D ẠI LÝ T ÀU BIỂN
3
1.1. N g u y ên n h ân hình thành dịch vụ đại lý tàu biên
3
1.2 Q uá trình hình thành và phát t r i ển c ủa đại lý làu b i ển
6
l i. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN
8
2.1 Khái n i ệm
8
2.1.1 Khái niệm dịch vụ hàng hải
8
2.1.2. Khái niệm đại lý tàu biển (còn gọi là dại lý ( lui tàn vù dụi lý
tại cảiìtị)
10
2.2 P h ân l o ại các l o ại hình đại lý tàu b i ển
13
2.2.ì. Nếu căn cứ vào đối tượng mù tàu lùm dụi lý phục vụ:
13
2.2.2 Nếu căn cử vào người chì định:
13
2.3 Đặc điểm cùa đại lý tàu b i ển
13
2.4 V ai trò c ủa đại lý tàu b i ến 15
III. N ỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ T ÀU BIÊN
17
3. Ì C h ức n ă ng và n h i ệm vụ c ủa đại lý tàu b i ển
17
3.2 Q u y ền l ợi và n g h ĩa vụ c ủa đại lý tàu b i ển
21
3.2.1 Quyên lợi của đại lý tàu biển
21
3.2.2 Nghĩa vụ của đại lý tàu biển
22
3,3 H ợp đỞ ng đại lý tàu b i ển
25
C H Ư Ơ NG li: HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN Ở VIỆT NAM
28
ì. KHÁI Q U ÁT VỀ SựRA ĐỜI VÀ P H ÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘ NG ĐẠI LÝ
TÀU BIỂN Ở VIỆT NAM
28
li. Cơ Sơ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN T ẠI VIỆT NAM ...36
2.1 C ấc văn b ản p h áp l u ật q u ốc g ia
36
$fĩ)> (nguyễn rjfmitf Jf>ièu
<43-~K-t(h •l-XTMI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
2.2 Chuẩn mực nghề nghiệp của người đại lý làu biến 41 2.2.1. Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP 41
2.2.2. Theo UNCTAD 41
93
2.2.3 Theo tiêu chuẩn của ISO 42 2.3 Các Công ước quốc tế và các hoạt động hợp lác quốc tế về Hàng hài V i ệt Nam tham gia 44 HI. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘ NG CỦA VISABA VÀ C ÁC ĐẠI LÝ T ÀU BIÊN T ẠI VIỆT N AM 48 3.1 Hiệp h ội Đại lý và Môi giới hàng hài Việt Nam ( V I S A B A) 48 3.2 Hoạt động của một số Đại lý tàu biển tại V i ệt Nam 50 C H Ư Ơ NG IU: GIẢI P H ÁP P H ÁT TRIỂN HOẠT ĐỘ NG ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM 59 ì. M ỘT SỐ VữN ĐỀ R ÚT RA T Ừ H O ẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN T ẠI VIỆT NAM 59 1.1 Những thuận l ợi 59 67 1.2 Những khó khăn li. M ỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TẠI VIỆT NAM....75 2.1 Giải pháp từ phía N hà nước 75 2.2 Giải pháp từ phía Hiệp h ội đại lý và môi g i ới làu biến V i ệt Nam 83 V I S A BA 86 2.3 Giải pháp từ phía Doanh nghiệp
Xét luân
l ì ~K-tOc I x ~ĩ l (-
SI): Qlquụễn <7ruuạ mếu <
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
JÍỜ3
íĐcẮai
Thật khó có thể nói chính xác ngành hàng hải đã ra đời từ khi nào nhưng chúng ta có thể chắc chắn rằng từ khi ra đời cho tới nay, ngành hàng hải đã không ngừng phát triển lớn mạnh. Đã hàng thế kỷ trôi qua và đã có thêm nhiều phương thức vận tải khác ra đời, đường sắt, đường bộ, đường hàng không,... tuy nhiên vận tải biển vẫn giữ được nhũng ưu thế riêng của mình. Và có lẽ trong một tương lai khá lâu nữa thì đây vẫn là phương thức vận tải chính trong hoạt động thương mại quịc tế. Cùng với những lợi thế vịn có của mình, cộng với một nhu cẩu trao đổi thương mại ngày đang gia tăng nhanh chóng cả về quy m ô, khịi lượng và khoảng cách địa lý, ngành vận tải biển lại càng thể hiện vai trò quan trọng của mình địi với nền kinh tế của m ọi quịc gia trên thế giới. Vận tải biển dã và đang đem lại cho các quịc gia một nguồn ngoại tệ khổng lồ cùng với vô vàn các cơ hội kinh doanh với hàng loạt những thị trường xa xói đầy tiềm năng. Nhận thức được lợi ích to lớn này, các quịc gia có điều kiện luôn tìm cách để phát triển ngành vận tải biển của quịc gia mình. N hờ đó mà vận tải biển đã trở thành một ngành dịch vụ vô cùng phát triển với các loại hình vô cùng đa dạng. Ngày nay, vận tải biển không chỉ đơn thuần là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác mà nó còn bao gồm rất nhiều các loại hình dịch vụ khác nữa như: dịch vụ khai thác cảng biển, dịch vụ khai thác tàu, dịch vụ đại lý giao nhận, đại lý tàu biển, môi giới tàu... Ớ Việt Nam, trong sị các ngành dịch vụ rất đa dạng của vận tải biển thì Đại lý tàu biển là một ngành dịch vụ đáng chú ý bởi đây là một ngành nghề đã xuất hiện ở nước ta từ khá sớm. Bắt đẩu là từ Nghị định 15/CP do thủ tướng Phạm Văn Đồng ký năm 1960 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của đại lý tàu biển. Tuy vậy, trải qua gần nửa thế kỷ Ngành cũng mới chỉ thực sự trở nên sôi động trong khoảng 15 năm trở lại đây kể từ sau k hi nền kinh tế chuyển đổi cơ chế vào năm 1991. Bung ra cùng với cơ chế thị trường, hàng loạt các doanh nghiệp mới thành lập hăng hái tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Đại lý tàu biển. Điều này cho thấy Ngành có sức hấp dẫn khá cao với các doanh
1 - <
li X40< I x un SI)! Qlquụỉn Qrunạ mếu -
fĩỳụỉ tụ tàn biển tỉa phát triển hoạt động đụi /í/ tại rOìèt Oííiiti
" ĐẠI LÝ T ÀU B I ỂN VÀ P H ÁT T R I ỂN H O ẠT ĐỘNG
ĐẠI LÝ Ở V IỆT NAM"
nghiệp và tiềm năng phát triển là rất khả quan. Mặc dù vậy thì thực tế cũng cho thấy còn tồn tại rất nhiều bất cập cũng như đầy rẫy những khó khăn [hử thách, đòi hỏi Nhà nước và các bộ chuyên ngành tăng cương quản lý đắi với doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển, các doanh nghiệp thì phải không ngừng nỗ lực, cắ gắng để vươn lên và đóng góp vào sự phát triển của ngành vận tải biển nói riêng cũng như của đất nước nói chung. Trong bắi cảnh đó, việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng để từ đó tìm ra những biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển cũng như tăng cường quản lý Nhà nước với hoạt động này là rất cẩn thiết. Đây cũng là lý do khiến em lựa chọn nghiên cứu và khai thác đề tài:
Chương ì: Khái quát chung về đại lý tàu biển
Chương li: Hoạt động đại lý tàu biển tại Việt Nam
Chuông IU: Giải pháp phát triển hoạt động đại lý
tàu biển tại việt nam
Trong bài khoa luận này, ngoài việc làm sáng tỏ một sắ vấn đề là cơ sở lý luận chung cho dịch vụ đại lý tàu biển, sẽ phản ánh thực trạng hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam, qua đó đề xuất một sắ giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng hải đắi với loại hình dịch vụ đặc biệt này. Bài khoa luận sẽ được bắ cục thảnh các chương sau đây:
Do thời gian nghiên cứu, thu thập tư liệu và trình độ còn nhiều hạn chế nên trong bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của thầy cô để hoàn thiện đề tài này. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tập thể thầy cô giáo trường đại học Ngoại thương đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong mấy năm qua và đặc biệt gửi lòi cám ơn tới thầy giáo, PGS. TS. Nguyễn N hư Tiến - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
. lì X40< I XTI(~
Dại tụ tàu biến oà phái triỉti hoạt đông (tui lý tại rỉ)iệl 'Ham
C H Ư Ơ NG ì
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẠI LÝ TÀU BIÊN
ì. Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỬA ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
1.1. Nguyên nhân hình thành dịch vụ đại lý tàu biển
Thuở xa xưa, khi mà khối lượng hàng hoa chuyên chở bằng đường biển chưa nhiều, sức chở của các con tàu còn nhỏ và kỹ thuật thông tin liên lạc còn thấp kém, công việc thuê tàu chuyên chở hàng hoa trong ngành vận tải biển thường được tiến hành trực tiếp giầa chủ tàu và khách hàng. Ngoài việc bảo dưỡng, điều khiển con tàu, thuyền trưởng còn tự mình đi tìm hàng để chuyên chở và anh ta cũng tự mình thu xếp lấy thủ tục đại lý khi ra vào cảng. Trong nhầng chuyến đi biển, lúc đầu khi ghé vào cảng, thuyền trưởng và thuyền viên trên tàu phải tự mình giao dịch với chính quyền địa phương, giao dịch với các thương nhân ở nơi đó để mua bán, trao đổi hàng hoa, sau đó họ mới tự lo liệu nước ngọt, thực phẩm để tiếp tục hành trình hoặc trở về nước. Phương thức vận tải ấy trở nên không thích hợp khi ngành vận tải biến phát triển cùng với sự phát minh ra vô tuyến viễn thông, đổng thời cũng do các quy định của các quốc gia ngày càng phức tạp, không giống nhau nên thuyền trưởng và các thuyền viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn, tốn thời gian và tiền bạc nếu tự lo thủ tục cho tàu khi vào cảng. Thời gian trôi đi, ngành vận tải biển thế giới phát triển như vũ bão. Đội thương thuyền thế giới đã tăng lên nhanh chóng về số lượng, chủng loại cũng như kích cỡ. Các chuyến đi dài ngày qua năm châu bốn biển, nhầng bến cảng có m ơn nước sâu đủ sức cho tàu hàng vạn tấn vào, các thiết bị xếp dỡ với công suất hàng ngàn tấn/giờ, nhầng kiểu tàu container, tàu RO-RO, tàu chở xà lan... đã không còn là nhầng chuyện thẩn kỳ đối với nhầng người làm công tác hàng hải. Cũng chính vì vậy khối lượng hàng hoa chuyên chở trong một chuyến đã
, li X4II. I X7H7
cS^O: Qtquụễn r7i>tititf 'Xiêu
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
lên tới con số hàng ngàn, hàng vạn tấn thậm chí đã xuất hiện những con tàu có sức chở trên nửa triệu tấn. Ngày nay, việc quản lý một con tàu cỡ vạn tấn không khác gì điều hành một nhà máy hiện đại trên đất liền và trong chừng mực nào đó còn có phần phức tạp hơn, vì nhà máy này luôn luôn di động và chểu sự diều phối của nhiều loại luật quốc tế khác nhau. Người chủ của những nhà máy này phải tốn nhiều công sức, thì giờ để quản lý kỹ thuật, quản lý thuyền viên, nghiên cứu luật lệ quốc tế, bảo đảm cho việc duy tu bảo dưỡng con tàu được tốt, tuổi thọ của nó được kéo dài, hoạt động được nhiều ngày trong một năm. Với bối cảnh đó, nếu hàng trăm ngàn chủ tàu cứ tự mình đi tìm hàng chuyên chở, cũng như tự mình tiến hành mọi công việc liên quan tới hoạt động của tàu và hàng m ỗi khi ra vào một thương cảng nào đó để làm hằng thì qua trình chuyên chở hàng hoa bằng tàu biển sẽ diễn ra chậm chạp, sẽ xảy ra tình trạng tàu và hàng bể ùn tắc tại cảng. Kéo theo đó quá trình lưu thông hàng hoa bể ngưng trệ, tàu không giải phóng được hàng hoa để thực hiện hành trình tiếp theo, chủ hàng không nhận được hàng để tiến hành hoạt động kinh doanh...., do đó kìm hãm sự phát triển của ngành hàng hải nói riêng và ngành ngoại thương nói chung. Bên cạnh đó, Luật hàng hải các nước đều quy đểnh các chủ tàu khi có tàu vào cảng nào đó ở nuớc ngoài phải chỉ đểnh một đại lý thay mặt mình giải quyết m ọi công việc liên quan đến con tàu, thuyền viên và hoạt động bốc xếp hàng hoa. Chủ tàu không thể hoàn tất hành trình của tàu và hàng hoa nếu không có người đại lý tàu biển- người làm công, nhận sự uy thác của chủ tàu trong việc thực hiện các công việc liên quan đến tàu và hàng mỗi khi tàu vào cảng làm hàng. Người đại lý tàu biển chính là người nắm rõ, thông hiểu về các công việc "hậu cần" này, họ sẽ thực hiện các công việc này với thời gian ngắn nhất và chi phí thấp nhất. Cùng với thời gian, nội dung uy thác ngày càng phong phú thêm k hi ngành vô tuyến ra đời. Thuyền trường và hãng tàu có thể liên lạc trước với người được mình uy thác để thông báo trước ngày tàu dự kiến đến, nội dung và số lượng hàng hoa để người nhận uy thác có thể tiến hành trước
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7m,„f mếu -4-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
-5-
việc tìm kiếm khách hàng, quan hệ với chính quyền để làm các thủ tục cần thiết k hi tàu đến. Do đó tất yếu dẫn đến sự ra đời của đại lý tàu biên. Rõ ràng, sự ra đời của nghề đại lý tàu biến là một quá trình khách quan tất yếu trong ngành kinh tế vận tải biển. Quá trình phàn công lao động đã hình thành những hãng tàu biển lớn, có nhiều tàu chuyên kinh doanh vận tải hàng hoa. Chủ tàu phải khá vất vả chuyên chở hàng hoa trong một thời gian dài trên biển, khi tàu cập cảng thì không thể tự mình thu xếp, lo liệu các thủ tục đế con tàu vào làm hàng ở cảng, cũng như nhiều dọch vụ liên quan khác. Yêu cầu của việc chuyên m ôn hoa trong ngành sản xuất vận tải biển đã phát sinh nhu cầu cần người để thực hiện các công việc này một cách kinh tế nhất làm xuất hiện trên thọ trường thế giới những tổ chức chuyên kinh doanh dọch vụ đại lý tàu biển. Ngày nay, m ọi người làm cóng tác hàng hải đều biết rõ việc chủ tàu chỉ đọnh các tổ chức kinh doanh dọch vụ hàng hải làm đại lý cho mình tại cảng nước ngoài gần như là yêu cầu khách quan, là một nguyên tắc. Cơ sở của nguyên tắc này là do sự chuyên m ôn hoa trong ngành hàng hải. Người đại lý tàu biển là người thành thạo tất cả các công việc liên quan đến vận tải hàng hoa bằng đường biển, họ nắm vững các luật lệ hàng hải liên quan, các tập quán thương mại, xếp dỡ hàng hoa ở các cảng trên thế giới, các giấy tờ, chứng từ, thủ tục thương mại hàng hải ... Những vấn đề này, chủ tàu do bận rộn công việc của mình ít có điều kiện đi sâu, hiểu đẩy đủ trọn vẹn. Do vậy, nếu cứ tự làm đại lý cho mình sẽ không tránh khỏi những sơ hở, những ràng buộc bất lợi trong hợp đồng và từ đó dễ dàng dẫn tới những thua thiệt trong thu nhập và có khi còn dẫn đến những vu tranh chấp khá tôn kém và phức táp. Ngoài ra do quan hệ nghề nghiệp rộng nên người đại lý tàu biển trong nhiều trường hợp còn giúp chủ tàu tránh được sự lừa đảo trong kinh doanh hàng hải- một hiện tượng đang xảy ra ngày càng nhiều trong lĩnh vực thương mại và hàng hải thế giới. T óm lại, sự ra đời của người đại lý tàu biển là một quá trình khách quan tất yếu trong ngành kinh tế vận tải biển. Nó là kết quả của quá trình chuyên môn hoa lao động quốc tế- một xu hướng tất yếu khách quan diễn ra trên toàn cầu.
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của đại lý tàu biển
Ngày nay, chúng ta đều nhận thấy nghề đại lý tàu biến có một vị trí đặc biệt và vai trò quan trọng đối với các chủ tàu nói riêng và ngành hàng hải nói chung. Người đại lý tàu biển thực hiện chức năng thay mặt chủ tàu và nhân danh họ thực hiện m ọi công việc liên quan đến hành trình của con tàu và hàng hoa chuyên chử trên đó tại một cảng biển nhất định.Tuy nhiên để khẳng định được vị trí và vai trò của mình như hiện nay, nghề đại lý tàu biển đã trải qua một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài và do đó chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Nghề đại lý tàu biển bắt nguồn từ nước Anh- nơi mà nghành hàng hải đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay. Chính vì thế, người Anh có thể tự hào là người đầu tiên trên thế giới đã xây dụng nên nhũng nền tảng, nguyên tắc, tiêu chuẩn mẫu mực cho nghề đại lý tàu biển. Điều này giải thích tại sao ngày nay phần lớn học thuyết, tập quán, dẫn chiếu pháp điển hàng hải và các loại hợp đồng, chứng từ hàng hải đều có gốc tích từ nước Anh. Tuy nhiên, nghề đại lý tàu biển chỉ phát triển mạnh vào cuối thế kỷ X IX đầu thế kỷ XX. Cho đến năm 1920, nghề đại lý tàu biển mới chính thức được công nhận và ghi thành điều khoản trong Luật hoàng gia Anh. Trong chiến tranh thế giới lần thứ li, Mỹ đã trử thành một nước có vai trò quan trọng trong ngành hàng hải thế giới và hiện nay có một tổ chức đại lý tàu biển khá mạnh gọi là "Hội đại lý và môi giới tàu biển New York"(New York association of ship agents and brokers). Từ năm 1926, trên thế giới đã hình thành một tổ chức quốc tế của những nhà đại lý và môi giới hàng hải gọi là "Liên đoàn các Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải quốc tế"- FONASBA(Federation of National Association of Shipbrokers and Agents) trụ sử tại Luân Đôn. Đây là một tổ chức phi Chính phủ tập hợp các nhà đại lý và môi giới hàng hải dưới một ngọn cờ. Tổ chức này có hội viên tại hầu hết các nước trên thế giới (chính quyền Sài Gòn trước đây cũng là hội viên của tổ chức này) và cứ 2 năm họp đại hội một lần. Mục đích của tổ chức này là bảo vệ quyền lợi của các đại lý tàu biển và môi giới
S<ĩ):Wqaạễn ĨTmnợ 'Xiêu
. t i Xun I x~ H~ĩ
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
hàng hải là hội viên, thống nhất tiêu chuẩn hành nghề và các loại biêu mầu giấy tờ, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên m ôn cho các chuyên gia hội viên. Tính đến hết năm 1996, Hiệp hội có 40 hội viên từ 35 nước. Tuy vậy, các nước thành viên vẫn hoạt động dịch vứ theo truyền thống của từng nước mà chưa có một luật thống nhất mang tính chất quốc tế. Đây chính là vấn đề tổn tại là một thách thức có liên quan tới quvền lợi chính đáng của người kinh doanh dịch vứ đại lý và môi giới tàu biển. Theo kiến nghị của tổ chức này trong thời gian tới các cóng ty hoạt động đại lý và môi giới tàu biển phải đăng ký và giành được chứng chỉ dịch vứ đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 của cơ quan quản lý tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Ớ nhiều nước, tuy cạnh tranh tự do nhưng các nhà đại lý tàu biển và môi giới thuê tàu đều tự nguyện liên hiệp lại thành các Hiệp hội bảo vệ quyền lợi hội viên để thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ chứng từ hợp đổng, thống nhất những điều kiện kinh doanh cơ bản cũng như mức cảng phí, đại lý phí... Trên cơ sở đó, chủ tàu nước ngoài khi có tàu ghé vào cảng nước sở tại đỡ mất thời gian trao đổi nhiều vấn đề nghiệp vứ và từ đó góp phần phát triển ngành hàng hải nói riêng và ngoại thương nói chung. Ví dứ ở Hà Lan có Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải Rotterđam VRC. Hiệp hội này có nguồn gốc từ thế kỷ X IX khi các chủ tàu và các đại lý đã thiết lập một hiệp hội công nghiệp cảng biển với cố gắng cung cấp các dịch vứ có hiệu quả đến các khách hàng đang sử dứng cảng biển. V ới mô hình này, Hiệp hội đã được thành lập từ năm 1969 và hiện có 115 thành viên hoạt động trong mọi lĩnh vực đại lý và môi giới hàng hải. Có thể thấy sự hình thành đại lý tàu biển là một tất yếu của quá trình chuyên m ôn hoa và phân công lao động để đáp ứng nhu cấu cũng như để theo kịp sự phát triển của sản xuất hàng hoa, giao lưu buôn bán trên thế giới đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường ngày nay. Người đại lý tàu biển đã trở thành chiếc cẩu nối giữa chủ tàu và các đơn vị dịch vứ khác để tiến hành mọi hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải của chủ tàu. Do tính hiệu quả cao của loại hình dịch vứ đại lý tàu biển mà trong thời gian qua, trên thế giới số lượng các đen vị, công ty tham gia kinh doanh dịch
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
vụ này đã tăng lên nhanh chóng. Sự tâng lên về số lượng này đã khiến cho sự cạnh tranh giành thị phần ngày càng gay gắt, một phần tác động tiêu cực do hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh nhưng đổng thời đã nâng cao chất lượng của dịch vụ đại lý tàu biển về cả 3 tiêu chí: giá cà dịch vụ, thời gian phục vụ và độ tin cặy. N hờ đó giảm thiểu chi phí cũng như thời gian cho hành trình của con tàu tức là giảm thiểu chi phí và thời gian trong việc vặn chuyển hàng hoa bằng đường biển, tiết kiệm chi phí trong ngoại thương và trong toàn xã hội. Người đại lý tàu biển có một nhiệm vụ khó khăn và nặng nề là phải làm sao để hai ngành ngoại thương và hàng hải gắn bó với nhau, phối hợp chặt chẽ các hoạt động của nhau để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển nhanh chóng. Các đại lý tàu biển luôn đóng vai trò là một cơ chế trung tâm trong việc tổ chức càn đối, phối hợp các hoạt động ngoại thương và hàng hải góp phần đáng kể vào việc xuất khẩu vô hình cũng như phát triển ngành hàng hải quốc gia. li. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN
2.1 Khái niệm
2.1.1 Khái niệm dịch vụ hàng hải.
Theo quan điểm hiện nay, vặn tải nói chung và vặn tải biển nói riêng là một loại hình dịch vụ. Vặn tải biển(hàng hải ) là một bộ phặn của ngành vặn tải mặc dù có những đặc trưng khác biệt với các phương thức vặn tải khác nhung nó không thể không gắn liền một cách thống nhất với các phương thức đó. Các tiểu hệ thống của quá trình sản xuất hàng hải bao gồm: quá trình vặn chuyến, quá trình xếp dỡ, quá trình phục vụ cho hai quá trình chủ yếu đó. Các quá trình sản xuất nói trên có thể diễn ra trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Tương ứng với các quá trình sản xuất đó, trong ngành hàng hải có các lĩnh vực kinh doanh sau: K i nh doanh khai thác tàu; Kinh doanh khai thác cảng; K i nh doanh dịch vụ hàng hải.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu -8-
Theo từ điển tiếng Việt có định nghĩa: "Dịch vụ là phục vụ mọi mặt cho người trả tiền". Cùng với ý nghĩa chung đó, song dịch vụ hàng hải còn có những đặc thù riêng của ngành. Trước hết, đối tượng của dịch vụ hàng hài là các đơn vị có liên quan tới hàng hải mà trong đó đội tàu là quan trọng nhất. Dịch vụ hàng hải rất đa dằng về hình thức, phong phú về nội dung. Đặc biệt hơn cả là "người trả t i ề n" không chỉ trả bằng tiền Việt Nam mà còn bằng cả ngoằi tệ. Dịch vụ hàng hải là một lĩnh vực hoằt động kinh doanh rất đa dằng và phong phú: ở đâu có bến cảng và có tàu biển ra vào (bất kể là tàu mang cờ nước nào) thì ở đó xuất hiện các tổ chức làm dịch vụ hàng hải. Dịch vụ hàng hải (theo nghĩa hẹp) là những hoằt động hỗ trợ cho quá trình vận chuyển và bốc xếp, bao gồm nhiều lĩnh vực: đằi lý và môi giới hàng h ả i, mua bán tàu, mua bán trang thiết bị hàng hải, phục vụ tàu tằi cảng, đằi lý vận tải đa phương thức, tư vấn hàng hải... Dịch vụ hàng hải có thể chia làm 3 khối công việc lớn: Đằi diện cho chủ tàu giải quyết mọi thủ tục để tàu ra vào cẳng thuận lợi, giải quyết m ọi thủ tục để quan hệ giữa chủ tàu bằng chủ hàng, tham gia giải quyết các tranh chấp. Lo hậu cần cho tàu như cung ứng dịch vụ sửa chữa, dầu, nước, lương thực, thực phẩm, phụ tùng vật tư để đảm bảo cho tàu hoằt động tốt trong hành trình tiếp. Cung cấp các nhu cầu cho thuyền viên về thông tin liên lằc, tham quan, đi lằi, vui chơi giải trí... Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 về điều kiệnh kinh doanh dịch vụ hàng hải tằi Việt Nam thì các dịch vụ hàng hải bao gồm: 1. Dịch vụ đằi lý tàu biển. 2. Dịch vụ đằi lý vận tải đường biển. 3. Dịch vụ môi giới hàng hải. 4. Dịch vụ cung ứng tàu biển. 5. Dịch vụ kiểm đếm hàng hoa. 6. Dịch vụ lai dắt tàu biển.
-9-
. lì X4ih I X7H7 s<ĩ)ì Qtguụễn rỊrunạ "Xiêu
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
7. Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng.
8. Dịch vụ vệ sinh tàu biển.
9. Dịch vụ bốc dỡ hàng hoa tại cảng biển.
Phạm trù dịch vụ hàng hải của thế giới được trải rộng hơn và đa dạng
hơn. Theo tổng kết ta có thể thấy những loại hình sau đây của dịch vụ hàng hài
đang được thờc thi trên thế giới: dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ môi giới thuê
tàu, tìm hàng cho tàu; dịch vụ mua bán tàu; dịch vụ môi giới thuê thuyền viên;
dịch vụ kiểm đếm hàng hoa vận chuyển bằng đường biển; dịch vụ cung ứng
tàu biển, bao gồm cung cấp vật tư thờc phẩm cho tàu, cung cấp nhiên liệu,
nước ngọt cho tàu, chăm lo thuyền viên tàu...; dịch vụ thu gom dầu thô, vệ
sinh công nghiệp trên tàu, vệ sinh môi trường biến; dịch vụ lai dắt tàu biến;
dịch vụ hoa tiêu hàng hải; dịch vụ cứu hộ hàng hải; dịch vụ thông tin hàng hải
cho tàu; dịch vụ đại diện cho hội bảo hiểm P &I ( P &I Club Representation);
dịch vụ tư vấn hàng hải; dịch vụ cho thuê phương tiện; dịch vụ cho thuê cẳng
trung chuyển; dịch vụ chuyên chở hành khách bằng đường biển.
Dịch vụ hàng hải là một loại hình công việc có tính tất yếu không thể
thiếu được ờ một thương cảng quốc tế. Vì rằng tàu biến đến thương cảng có 2
nhu cầu cơ bản: xếp dỡ hàng hoa và giải quyết những việc có tính chất hậu cần
để đảm bảo cho chuyến hành trình của tàu. Nếu những công việc dịch vụ này
không được giải quyết tốt thì không những tàu biển không thể thờc hiện hành
trình bình thường mà còn ảnh hưởng đến công việc xếp dỡ của cảng và ảnh
hưởng xấu đến kết quả khai thác của chủ tàu. Có thể thấy những loại hình dịch
vụ hàng hải là nhu cẩu tất yếu của tàu thì việc hình thành và phát triển các tổ
chức để làm những công việc dịch vụ đó cũng là tất yếu của một thương cáng.
2.1.2. Khái niệm đại lý tàu biên (còn gọi là đại lý chủ tàu và đại lý
tại cảng)
Quá trình vận chuyển hàng hoa bằng dường biển từ nơi gửi tới nơi nhận,
ngoài quá trình vận chuyển, xếp dỡ còn có quá trình phục vụ cho cả hai quá
trình đó. Đó chính là những loại hình dịch vụ hàng hải như đã nêu trên. M ột
trong những dạng phục vụ chủ yếu là dịch vụ đại lý tàu biển.
SI): Qlquụỉn Qrunạ mếu 10 < li X40< I XTlCĨ
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Theo cơ chế của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về quàn lý và hoạt động kinh doanh hàng hải tại Việt Nam năm 1978 thì "dịch vụ đại lý tàu biển là hoạt động thay mặt chủ tàu nước ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam". Tại điều 143 khoản Ì Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990 có hiệu lực từ ngày 1/1/1991 quy định "người đại lý tàu biển là người đại diện thường trực của chủ tàu tại một cảng hoặc khu vực đại lý nhọt định". Định nghĩa này đã phân nào nêu bật lên được ý niệm về đại lý tàu biển. Trong đó xác định đại lý tàu biển là đại lý trong lĩnh vực hàng hải với: người uy thác là chủ tàu, người được uy thác là đại lý tàu biển là người đại diện thường trực cho chủ tàu, người thứ ba là các bên có liên quan đến hoạt động của chủ tàu tại một cảng hay một khu vực đại lý nhọt định mà tại đó người đại lý tàu biển giúp người uy thác tạo lập mối quan hệ pháp lý với họ. Tuy nhiên ngày nay đại lý tàu biển được hiểu ở phạm vi rộng hơn. Người uy thác của đại lý tàu biển không chỉ là chủ tàu (ship owner) mà có thể là người thuê tàu (charterer), người khai thác quản trị tàu (operator) hoặc chủ hàng. Họ có cùng hoặc khác quốc tịch với đại lý. Người đại lý tàu biển với tư cách là thế nhân hoặc pháp nhân, có thể là công ty Nhà nước, cổ phẩn hoặc tư nhân... được thành lập đúng pháp luật và thòng lệ quốc tế. Đại lý tàu biển là một loại hình dịch vụ hàng hải nhưng khác với loại hình dịch vụ hàng hải khác nó nhận sự uy thác trực tiếp của chủ tàu hoặc người kinh doanh khai thác con tàu, là đẩu m ối giữa chủ uy thác với cơ quan cảng và các tổ chức dịch vụ khác. • Phân biệt người đại lý tàu biển với người môi giới thuê tàu. + M ột số chức năng hoạt động của đại lý tàu biển giống môi giới thuê tàu nhưng các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển có tư cách pháp nhân, được chủ tàu uy quyền thì thay mặt chủ tàu ký các hợp đồng kinh tế trong phạm vi được uy quyền và bắt buộc xưng danh trong các hợp đồng "chỉ là đại lý" (As Agent only). Đây là điểm khác biệt chủ yếu với người môi giới thuê tàu. Vì người môi giới thuê tàu không được uy quyền ký
SI): Qlquụỉn Qrunạ mếu -li- < li X40< I XTlCĨ
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
hợp đồng. Người mói giới thuê tàu là người điều chỉnh mối quan hệ cung cẩu theo nguyên lý: tàu cần hàng, hàng cẩn tàu, tàu và hàng cần nhau, cái này cần cái kia. + Ngoài ra giữa chủ tàu và người đại lý tàu biển thường ký kết hợp đổng đại lý cho từng chuyên tàu hoặc cho mảt thòi hạn cụ thế, trong đó thường thoa thuận về đại lý phí, khoản thù lao này thường được quy định mảt tỷ lệ nhất định tuy thuảc vào trọng tải con tàu, khu vực kinh doanh, tính chất của hàng hoa chuyên chở và các địch vụ mà họ cung cấp. ờ Anh Hiệp hải đại lý và môi giới tàu biển thường công bố mức thù lao đại lý tối thiểu cho các tàu chuyên chở hàng khô và hàng năm lại công bố lại. Mức thù lao t ối thiếu này không áp dụng cho đại lý tàu chở dầu(đối với loại này người ta công bố mức thù lao riêng), tàu chở hành khách và tàu chợ... Còn người môi giới thuê tàu là người trung gian chắp nối giữa chủ tàu cẩn hàng với chủ hàng cần tàu cho nên không có hợp đổng bằng văn bản mà chỉ là thoa thuận miệng. Người môi giới chỉ được hưởng hoa hổng môi giới khi hợp đổng được ký kết do hoạt đảng trung gian của mình. Các khoản môi giới hoa hổng cũng chỉ được thoa thuận bằng miệng. Theo tập quán thương mại hằng hải thế giới, hoa hồng môi giới thông thường bằng 1-1,5% doanh thu. FONASBA đang đề nghị các cơ quan hàng hải quốc tế soạn thảo và sớm ban hành mảt quy chế "Hợp đồng hoa hồng"(the commission contract). + M ảt điểm khác biệt cơ bản nữa giữa người đại lý tàu biển và người mõi giới thuê tàu là người đại lý tàu biển nhận sự uy thác của chủ tàu và hoạt đảng nhân danh chủ tàu tức là chỉ phục vụ cho quyền lợi cua chủ tàu. Còn người môi giới thuê tàu có quyền phục vụ cho cả chủ tàu và chủ hàng tham gia hợp đồng thuê tàu, do đó có thể nhận hoa hồng môi giới từ cả hai người này. N hư vậy, đại lý tàu biển là người được chủ tàu hoặc người khai thác con tàu uy thác thay mặt mình giải quyết các vấn đề liên quan tới hoạt đảng của con tàu trong thời gian ở cảng sở tại tức là giải quyết m ọi việc liên quan đến chuyến hành trình của tàu và hàng hoa mà tàu chuyên chở.
Mh rHquạễu ĨTmnợ 'Xiêu
-'
2-
r tì X-tùt I x~ H~ĩ
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
2.2 Phán loại các loại hình đại lý tàu biên
2.2.1. Nếu căn cứ vào đối tượng mà tàu làm đại lý phục vụ:
+ Đại lý cho tàu chợ (Liner's agent): phục vụ cho những tàu chạy trên
những tuyến đường nhất định và theo một lịch trình cụ thể. VI vậy công tác đại
lý cho loại tàu này là khá ổn định và mang tính kế hoạch cao.
+ Đại lý cho tàu chuyến (Tramp's agent): tàu không chạy theo một lịch
trình cụ thể, không cập cẳng nhất định (tàu hàng rời, hàng bách hoa, gạo, phân
bón, hay tàu chở hàng chất lỏng như dầu...), vì vậy công tác đại lý cho loại tàu
này phức lạp hơn so vệi đại lý tàu chợ.
+ Đại lý tàu khách, tàu quân sự: tàu khách, tàu quân sự đến cảng vệi
mục đích du lịch, giao lưu văn hoa, chính trị, xã hội.
Hiện nay các đại lý tàu biển nhận làm đại lý cho tất cả các loại tàu nói
trên, tạo ra sự đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh đại lý tàu biển.
2.2.2 Nếu căn cứ vào người chỉ định:
+ Đại lý tàu biển do người thuê tàu chỉ định (shipagent nominated by
charterer)
+ Đại lý tàu biển do chủ tàu chỉ định (shipagent nominated by
shipowner)
+ Đại lý tàu biển làm chức năng bảo hộ (protecting Agent): bảo vệ
quyền lợi của chủ tàu khi mà quyền chỉ định đại lý phục vụ thuộc về người
thuê tàu.
+ Đại lý phụ (Sub agent): do đại lý chính chỉ định làm đại lý hiện trường.
2.3 Đặc điểm của đại lý tàu biên.
Đại lý tàu biển là một nghề trong nhóm nghề kinh doanh dịch vụ hàng
hải, nó khác vệi các ngành sản xuất vật chất khác và mang tính đặc thù riêng.
Nó không đòi hỏi nguồn vốn lện, tài sản cố định đồ sộ và những bộ máy nhân
sự cổng kềnh mà yêu cẩu cần thiết nhất đối vệi họ là đội ngũ cán bộ có kiến
thức sâu về chuyên m ôn và tinh thông nghề nghiệp.
Sau đây là một số đặc điểm cơ bản của dịch vụ đại lý tàu biển :
SI): Qlquụễn ĩĩrnuạ "Xiêu
- 1 3-
c l ì X4th •l-XTttl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
+ K i nh doanh dịch vụ hàng hải đặc biệt là dịch vụ đại lý tàu biển là một loại hình kinh doanh không cần vốn đầu tư ban lớn(so với đội tàu và cảng biển), không đòi hỏi công nghệ cao, cán bộ nhãn viên ít nhưng tỷ suất lợi nhuận cao nên các nước trong khu vỗc và hầu hết các nước trên thế giới không cho phép nước ngoài hoạt động kinh doanh dịch vụ này trong thị trường nước đó. Mặt khác, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển thường trỗc tiếp làm việc với người nước ngoài nên cũng cần đảm bảo an ninh kinh tế của mỗi nước Chính vì hiệu quả cao, không cần đẩu tư ban đầu lớn nên dịch vụ đại lý tàu biển những năm gán đây được phát triển và bung ra rất mạnh đặc biệt ở các nước đang phát triển và có hệ thống cảng biển tương đối phát triển như Việt Nam tạo nên một thị trường sôi động và cạnh tranh gay gắt. + Dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng là loại hình xuất khẩu tại chỗ có hiệu quả cao. Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển không cần vốn đầu tư lớn nhưng mang lại hiệu quả cao, không nhũng thế lại đem về cho đất nước nguồn thu ngoại tệ lớn, giải quyết công ăn việc làm. + Trong kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển vấn đề phát triển nguồn nhân lỗc tức là đội ngũ cán bộ đại lý viên là quan trọng hàng đầu. Có thể liệt kê ra hàng loạt những yêu cầu và đòi hỏi về nghề nghiệp của một đại lý viên: kiến thức hàng hải, kiến thức ngoại thương, anh văn thương mại, bảo hiểm hàng hải, luật chuyên chở hàng hoa bằng đường biển, thỗc tiễn kinh doanh hàng hải... Khác với nhiều ngành, chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ đại lý viên chứ không phụ thuộc vào tiềm năng tài chính. Vì vậy, vấn đề đào tạo nguồn nhân lỗc là vấn đề cốt yếu nhất trong việc nâng cao chất lượng của dịch vụ này. + Người đại lý tàu biển phải hành động đúng với sỗ uy quyền của thân chủ- chủ tàu. Họ phải có sỗ cần mẫn thoa đáng cũng như sỗ khéo léo trong việc thi hành những nhiệm vụ được giao. Đây là vấn để cốt lõi mà tất cả các đại lý tàu biển trên thế giới phải ghi nhớ. Có người đã nói "trái tim và hơi thở của người đại lý tàu biển phải dao động với tần số với thân chủ- tức là chủ tàu
SI): Qlquụễn ĩĩrnuạ "Xiêu
-14-
c l ì X4th
•l-XTttl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
của mình". N g ười đại lý tàu biển phải đứng về phía thuyền trường đẽ hênh vực cho quyền lợi của chủ tàu và thuyền viên . 2.4 V ai trò của đại lý tàu biển
-15-
Hàng hải là ngành vận tải rất quan trọng trong hệ thống vận tài quốc tè. Mặc dù có những đặc trưng khác biệt với các phương thức vận tải khác nhưng nó không thể không gồn liền một cách thống nhất với các phương thức đó. Những đặc điểm riêng biệt của ngành hàng hải thể hiện ở các mặt: + Tính đồng bộ theo mục tiêu của dây chuyền sản xuất vận tải trong đó chủ yếu là quá trình xếp dỡ hàng hoa, vận chuyển, phục vụ và cung ứng. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau do đó vận tải biển cần được tổ chức quản lý, điều hành theo một kế hoạch thống nhất và đổng bộ. + Ngành hàng hải là ngành kinh tế phức tạp, đa dạng gồm cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu như: đội tàu, cảng biển, nhà máy sửa chữa và đóng mới, các đơn vị cung ứng dịch vụ hàng hải, hệ thống thông tin liên lạc và dịch vụ hàng hải... M ỗi khâu sản xuất này là một đơn vị kinh tế độc lập, thực hiện chức năng sản xuất riêng biệt trong dây chuyền sản xuất vận tải nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động tương hỗ với nhau. Điều này đòi hỏi cơ sở vật chất của ngành hàng hải phải có sự phù hợp, đổng bộ về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất. + Tính quốc tế của ngành hàng hải : ngành hàng hải tham gia vận tải trên cấc tuyến nước ngoài đồng thời các cảng biển tiếp nhận tàu nước ngoài ra vào cảng. Do đó ngành hàng hải hiện nay là ngành mang tính pháp lý quốc tế. Hoạt động của ngành hàng hải gồn liền với thị trường thế giới, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của giá cả, chất lượng, tính hiện đại về kỹ thuật và công nghệ, các công ước và thể chế hàng hải quốc tế. + Ngành hàng hải có nguồn thu ngoại tệ lớn, tự tiêu thụ sản phẩm (tiền cước), có khả năng tự trang trải cả nội tệ lẫn ngoại tệ, có tích lũy và phát triển ngành. Hiện nay, ngành hàng hải hoạt dộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao và là một trong số ít ngành kinh tế có khả năng tự trang trải, tự đầu tư để duy trì và phát triển từng phần năng lực sản xuất của mình.
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
N hư đã nói ở trên ngành hàng hải có 3 lĩnh vực kinh doanh chính là:
kinh doanh khai thác tàu, kinh doanh khai thác cảng biên, kính doanh dịch vụ
hàng hải trong đó có hoạt động đại lý tàu biển .
Như vậy, có thể thấy dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý tàu
biển nói riêng là một mắt xích không thể thiếu trong dãy chuyển sản xuất vận
tải của ngành hàng hải. Sự phát triển của ngành hàng hải là cơ sở tất yếu khách
quan dể hình thành loại hình kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, ngược lại dịch
vụ đại lý tàu biển lại tác động trở lại giúp cho dây chuyền sản xuất vận tải biển
được thông suốt, từ dó thúc đẩy ngành hàng hải phát triển hơn nẫa, mang lại
nhiều lợi ích cho các quốc gia có cảng biển như Việt Nam.
Sự phát triển có tính quy luật trong quan hệ buôn bán quốc tế giẫa các
nước đã dẫn đến việc hình thành các tổ chức chuyên kinh doanh dịch vụ đại lý
tàu biển. Hay nói cách khác, các tổ chức đại lý tàu biển là sản phẩm của sự
phân cóng lao dông xã hội trên phạm vi quốc gia cũng như trên phạm vi toàn
cầu. Nhung mặt khác, các tổ chức này lại tác động trở lại đối với quá trình
phân công lao động quốc tế. Hơn nẫa các tổ chức này còn thúc đẩy mậu dịch
quốc tế phát triển. Sau đây là một số vai trò và lợi ích của dịch vụ đại lý tàu
biển trong ngành hàng hải và thương mại quốc tế:
+ Các đại lý tàu biển giúp cho việc đẩy mạnh chuyên món hoa sâu
sắc trong quá trình phân công lao động xã hội. Thật vậy, nhờ có người đại lý
tàu biển mà người chủ tàu có thể tập trung nỗ lực và thời gian vào việc quản trị
tàu để chuyên chở hàng hoa nâng cao năng lực khai thác con tàu và nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Có thể nói chuyên m ôn hoa trong ngành hàng hải còn cẩn thiết hơn
trong các ngành kinh tế khác bởi vì để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình người
đại lý tàu biển cần nắm chắc luật pháp các nước đặc biệt là luật hàng hải , luật
dân sự, các công ước và diều ước quốc tế, hiệp định thương mại giẫa các nước,
tập quán buôn bán và tập quán hàng hải ở các nước và các cảng trên thế giới.
+ Nhờ cà người đại lý tàu biển mà hiệu quả kinh tế của hoạt động
ngoại thương được nâng cao hơn: tiết kiệm thời gian hơn, giúp chủ tàu tận
'Đai li/ lùn biên oà phát triển Ịtotit ĩtiìiitỊ đai tít t"' Utêf 'Haiti
dụng dược khả năng kinh doanh khai thác của con tàu. Các tổ chức đại lý tàu biển là cơ quan đầu m ối thông tin giữa chủ tàu với các đơn vị dịch vụ khác. có thể kết hợp một cách hợp lý việc khai thác tàu. Các tàu biển thường lớn nên chủ tàu không phải lúc nào cũng có thể lo liệu hết các công việc đại lý ấ cảng. Nếu chủ tàu tự thực hiện thì không những không thể đạt được hiệu quả kinh tê cao do chi phí bỏ ra cho việc tự làm cao hơn nhiều so với tiền thù lao đại lý mà còn mất cơ hội trong kinh doanh. + Người đại lý tàu biển còn góp phẩn đáng kê trong việc thúc đây nhanh tốc độ lưu thông hàng hoa giữa các nước, các khu vực trên thế giới, giúp cho mậu dịch quốc tế diễn ra một cách thuận tiện và dễ dàng hơn, giảm bớt được những khiếu nại và xung đột pháp lý xảy ra giữa người chủ tàu v ới chủ hàng, cơ quan cảng sấ tại và các tổ chức dịch vụ có liên quan. Vì người đại lý tàu biển thường nắm vũng các công ước quốc tế, tập quán hàng hải quốc tế ấ các cảng cũng như luật pháp các nước. V ới vai trò là người trung gian thực hiện các nhiệm vụ được uy thác một cách phù hợp với tập quán và thông lệ quốc tế, người đại lý tàu biển giúp cho người chủ uy thác giữ được uy tín trong king doanh cũng như tiết kiệm được phí toa án và phí trọng tài do những xung đột pháp luật xảy ra.
+ Thông qua người đại lý tàu biển, Nhà nước có thể nắm được hoạt động của các tàu ra vào cảng, nắm được khôi lượng hàng hoa xuất nhập khẩu. Nhờ đó Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô không những trong lĩnh vực vận tải biển mà còn trong lĩnh vực ngoại thương. Đồng thời trẽn cơ sấ số liệu thông tin của các đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biến mà Nhà nước định ra các chính sách phát triển hàng hải như: kế hoạch đầu tư cho đội tàu, xây dựng các cảng biển. đào tạo đội ngũ cán bộ hàng hải. IU. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN
3.1 Chức năng và n h i ệm vụ của đại lý tàu biển
Đại lý tàu biến là tổ chức đại lý nhận sự uy thác của hãng tàu, của người khai thác con tàu có thể có những chứcíiiăng sau: ì
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
- L àm m ọi thủ tục với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho tàu vào cảng và rời cảng theo đúng quy định của pháp luật. - Thu xếp tàu lai dắt, hoa tiêu dẫn tàu, bố trí cầu bèn, nơi neo đậu đế thực hiện việc xếp dỡ hàng, đưa đón hành khách lên xuống. Thu xếp và điều đình các công tác thương vụ hàng hoa như: + Xếp dỡ giao nhận chuyỏn tải hàng hoa; + K i ỏm tra giám sát cân đo hàng hoa; + Thu xếp việc gửi hàng vào kho; + Thu xếp việc đóng gói sửa chữa bao bì hư hỏng rách nát; + Điều đình việc bồi thường hàng hoa bị hư hỏng, mất mát nhầm lẫn. Kí kết các hợp đồng vận chuyỏn hàng hoa, hợp đồng thuê tàu, hợp đổng xếp dỡ hàng hoa, làm thủ tục giao nhận tàu, cho thuê, làm thủ tục gửi hàng, lưu khoang tàu, nhận hàng. Giải quyết các thủ tục hải quan có liên quan đến tàu và các thủ tục xếp dỡ hàng hoa. Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền b ổi thường, thanh toán tiền thưởng phạt xếp dỡ giải phóng tàu và các khoản tiền khác. Môi giới thuê tàu, mua tàu và bán tàu. Thu xếp các hoạt động cung ứng cho tàu biỏn tại cảng: + T im xếp sửa chữa khám nghiệm tàu; + Kiỏm nghiệm khoang tàu cho việc xếp hàng; + L àm thủ tục k hử trùng vệ sinh hầm hàng; + Môi giới cung cấp lương thực, thực phẩm, nước ngọt, nhiên liệu, dầu nhờn, vật tư dụng cụ hàng hải trên tàu trong trường hợp cần thiết. Mòi giới bán vé hành khách, làm thủ tục chở hành khách và hành lý xuất nhập khẩu. Công tác phục vụ thuyền viên: + L àm thủ tục cho thuyền viên lên bờ tham quan, chữa bệnh; + L àm thủ tục hồi hương, thay đổi chức danh, thuyên chuyỏn thúy thủ; + Chuyỏn thư từ, điện tín, bưu kiện, quà cho thúy thủ.
SI): Qlquụỉn Qrunạ mếu 18 < li X40< I XTlCĨ
^Đaì lý (ùn biến /tít phát triển íit)ạf độtttỊ tĩtù /ụ tại rOìèl Ọítint
Điều đình công tác cứu trợ cứu nạn cho tàu biến và thanh toán tiền thù lao cứu trợ cứu nạn. Thực hiện các thủ tục liên quan đến các tranh chấp hàng hải. Giúp đỡ moi giao dịch giữa tàu với cảng và các chủ hàng trong thời gian tàu đỗ tại cảng. Đại diện cho chủ tàu giao dịch với các chủ hàng, các cơ quan Nhà nước và với cảng để giải quyết mậi vấn đề cẩn thiết của hãng tàu. Ngoài ra theo yêu cầu của người uy nhiệm đại lý tàu biến có thể nhận làm những công việc khác có liên quan đến hoạt động của tàu theo nhũng điểu kiện mà hai bên đã thoa thuận với nhau. Thực tế ngày nay, người đại lý tàu biển có xu thế đa dạng hoa trong việc cung cấp dịch vụ. Người đại lý tàu biển phải làm từ A đến z m ậi công việc của chủ tàu, hậ phải làm đủ các loại hình nghề nghiệp và mang toàn bộ kiến thức của mình khai thác con tàu. Hơn nữa, ngoài việc làm dịch vụ đại lý chủ tàu (ship's agents) thông thường hậ còn làm cả dịch vụ đại lý tìm hàng(loading agents); đại lý thuê tàu(chartering agents); đại lý mua bán tàu(ship sale and purchase agents)... + Đại lý thuê tàu (chartering agents): hoạt động như một người môi giới nên còn gậi là môi giới chủ hàng hay môi giới thuê tàu (charterers' brokers), giúp các thương gia có hàng (người thuê tàu- charterers) trong việc tìm một con tàu thích hợp. Nhiệm vụ của người đại lý này là đàm phán để đạt được mức giá cước thấp nhất và các điều khoản trong hợp đồng thuận lợi nhất cho người thuê tàu. Người đại lý này thường phải thương lượng với các nhà môi giới chủ tàu. M ỗi bên đều cố gắng dành cho được điều kiện thuận l ợi cho chủ uy thác của mình. Kết quả của việc thương lượng này đã dẫn đến việc xác định mức giá cước trên thị trường thuê tàu. + Đại lý mua bán tàuịship sale andpurchase agents): cung cấp dịch vụ này đòi hỏi người đại lý phải có những hiểu biết sâu sắc và cụ thể về các loại tàu, cấu trúc tàu và máy móc, động cơ trên tàu. Hậ đóng vai trò như người
-19-
, li X-tih l XTHl
SU): Qtợuụễti r~!i>iintỊ 'Xiêu
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
trung gian giữa những người đóng tàu và chủ tàu hay giữa người bán tàu và người mua tàu. Họ hoạt động như người môi giới những hợp đồng mua bán tàu vì vậy họ phải liên hệ thường xuyên với các xướng đóng tàu và phải biết đánh giá về giá trị của những con tàu cũ... Ngày nay, với thông tin nhanh nhạy, chủ tàu trờ nên sành sỏi hơn trong việc tìm kiếm người làm đại lý tàu biển cho mình. Đổ ng thời vì cung lớn hơn cắu do đó người kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển phải đa dạng hoa dịch vụ cung cấp. Người ta không còn thấy một công ty chí đơn thuắn làm đại lý tàu biển, mà khắp thế giới đều thấy đã làm đại lý tàu biển là làm luôn đại lý thuê tàu, đại lý vận tải và đại lý mua bán tàu. Do nhận sự uy thác của chủ tàu nén ngoài việc tiến hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải của chủ tàu uy thác, người đại lý tàu biển còn có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cắn thiết để chăm sóc và bảo vệ chu đáo cho quyền lợi của chủ tàu, phải chấp hành các yêu cắu và chỉ dẫn của chủ tàu về công việc đã được uy thác, nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự kiện liên quan đến công việc được uy thác, tính toán chính xác các khoản thu và chi liên quan đến công việc được uy thác. Như vậy, dịch vụ đại lý tàu biển là các hoạt động thay mặt chủ tàu nước ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại một cảng hay một khu vực đại lý nhất định. Nhung hoạt động của các đại lý tàu biến trên thế giới hiện nay rất đa dạng và linh hoạt nhằm phục vụ và bảo vệ cho quyên lợi của chủ tàu. T óm lại, vận tải phát triển đến đáu thì đại lý tàu biển phát triển đến đó. Nhờ nhũng kinh nghiệm tích lũy được, cộng với những phương tiện thông tin hiện đại mà các đại lý tàu biển ở các cảng đã góp phẩn đáng kể vào việc phát triển ngoại thương, đem lại sự phồn vinh về kinh tế cho các nước. Công tác đại lý tàu biển mang tính chất phục vụ, môi giới không đòi h ỏi đắu tư vốn nhiều nhung lại có hiệu quả nên chúng rất phát triển.
-20-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
fy)ạỉ lý tàu biến lút phát triển hoạt itộtttị đại lụ tại r()lèl f)(atn
3.2 Q u y ền lợi và nghĩa vụ của đại lý tàu biển
3.2.1 Quyền lợi của đại lý tàu biển
a) Thu dại lý phí từ chủ tàu theo những điều khoản được thoa thuận
trong hợp đồng đại lý Đại lý phí chính là nguồn thu chính của các đại lý tàu biển trong quá trình kinh doanh. Mức phí đại lý thường được thoa thuận trong hợp đổng dại lý và được cố định trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó đây là nguồn thu nhập đáng kể và ổn định cho các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển. Ngoài ra trong tình hình vận chuyển của đội tàu của các nưầc đang phát triển như Việt Nam còn kém hiệu quả thì các công ty tàu biển của đội tàu Việt Nam thường ký hợp đồng làm đại lý cho hãng tàu nưầc ngoài đế tạo ra thu nhập ổn định cho công ty, mặt khác để tận dụng hết các nguồn lực của mình. Chính các nguồn thu nhập này sẽ giúp cho các công ty tàu biển được ổn định có điều kiện đầu tư, xây dựng và phát triển đội tàu của mình vầi phương châm "lấy ngắn nuôi dài", đồng thời giảm bầt gánh nặng cho Nhà nưầc trong việc tài trợ giúp đỡ các công ty tàu biển phát triển đội tàu. Ngoài đại lý phí, các hãng tàu nưầc ngoài còn ứng trưầc cho các đại lý tàu biển các chi phí để làm các thủ tục cho tàu và hàng hoa ra vào cảng nưầc sở tại làm tăng thêm thu nhập của các bộ phận có liên quan. Ngoài ra hoạt động của đại lý tàu biến chính là hình thức xuất khẩu dịch vụ tại chỗ và nguồn thu nhập từ đại lý tàu biển (ngoại tệ ) cũng góp phần tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nưầc, giúp Nhà nưầc cân đối cán cán thanh toán quốc tế. b) Hưởng hoa hồng trong việc tìm kiếm khách hàng cho chủ tàu Ngoài khoản thu nhập ổn định như đã nói trên, đại lý tàu biển còn có một khoản thu nhập khác là hoa hồng được hãng tàu trả k hi đại lý tìm được khách hàng cho hãng tàu. Khoản thu nhập này thường phụ thuộc vào số lượng container mà khách hàng lưu khoang vói hãng tàu hoặc tổng số tiền cưầc trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một tháng) hoặc theo từng chuyến tàu. Hãng tàu sẽ đưa ra định mức về số lượng hàng hoa hoặc tổng số cưầc đế
fĩỳụỉ tụ tàn biển tỉa phát triển hoạt động đụi /í/ tại rOìèt Oííiiti
các đại lý tàu biển tìm kiếm khách hàng. Nếu các đại lý đạt được hoặc vượt định mức thì sẽ được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ tiền cước mà khách hàng trả cho hãng tàu. Nguồn thu này, ngoài những lợi ích như đã nói ở trên còn có tác dụng khuyến khích các đại lý tàu biển đẩy mạnh công tác Marketing để tìm kiếm khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động và đồng thối có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy hoạt động của các đại lý tàu biển . Vì vậy đây cũng là một trong những thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển. c) Học hỏi và tiếp thu những kinh nghiệm về vận tải quốc tế, năng cao
trình độ chuyên môn trong công tác đại lý tàu biển Trong quá trình làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện làm việc với các đối tác từ khắp nơi trên thế giới. Các doanh nghiệp sẽ có điều kiện làm quen với phong cách làm việc mới mang tính quốc tế, trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh trong vận tải quốc tế. Từ đó, doanh nghiệp sẽ học hỏi và tiếp thu được những kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực vận tải, hoàn thiện các kiến thức về vận tải quốc tế được thu thập trong quá trình kinh doanh đại lý sẽ giúp ích rất nhiều cho đội tàu trong nước khi tham gia vào vận chuyển hàng hoa quốc tế. d) Tạo thêm công ăn việc làm cho đội ngũ nhăn viên của công ty Ngoài những lợi ích nói trên, các đại lý tàu biển còn giúp cho các doanh nghiệp tạo thêm công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên của công ty, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và dư thừa lao động trong doanh nghiệp. 3.2.2 Nghĩa vụ của đại lý tàu biên
a) Chăm sóc và bảo vệ chu đáo các quyền lợi của chủ tàu
Ngưối uy thác đã tin tưởng và giao cho ngưối đại lý tàu biển đại diện thưống trực cho mình ở cảng sở tại. Vì vậy đại lý tàu biển phải cần mẫn một cách hợp lý để chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của chủ tàu , đáp ứng sự mong đợi và tín nhiệm của chủ tàu. Đồng thối ngưối đại lý tàu biển phải biết rằng quyền lợi của chủ tàu gắn chặt với quyền lợi của họ. Chính vì vậy, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của chủ tàu cũng chính là bảo vệ quyền lợi của chính mình.
-22-
. lì X40< I
XTI(~
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
Do đó, đại lý sẽ thay mặt cho người chủ tàu ký kết với người thứ ba với
nguyên tắc là : vì người uy thác, đảm bảo tính hợp pháp cho tàu và tiết kiệm
được chi phí cho người uy thác.
Đại lý tàu biển còn thể hiện thái độ chán thành của mình với người uy
thác bảo mật thông tin quan trọng mà người uy thác không muốn tiết lộ nhằm
bảo đảm tính cạnh tranh trong kinh doanh.
b)
Chấp hành các yêu cẩu, chỉ dẩn và ch! thị của chủ tàu
Vì đại lý tàu biển là người đại diện của chủ tàu, thay mặt chủ tàu ờ cảng
sẫ tại nên nhất thiết phải chấp hành các yêu cầu và các chi dẫn của chủ tàu
trong suốt quá trình thực hiện công việc được uy thác, để nhằm bảo vệ cho
quyền lợi của chủ tàu.
Ngoài việc chấp hành các yêu cầu được nêu ra trong hợp đồng đại lý tàu
biển, các đại lý tàu biển còn phải chấp hành những chỉ dẫn và yêu cầu (phù
hợp với pháp luật ) của chủ tàu để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
thực tế, đặc biệt là những vụ việc phát sinh có thể gây ảnh hưẫng và thiệt hại
đến uy tín, quyền lợi của người uy thác... thì nhất thiết đại lý phải xin ý kiến
của người uy thác trước khi thực hiện.
Chẳng hạn, k hi một khách hàng yêu cẩu giảm giá cước cho một tuyến
đường nào đó thì đại lý phải xin ý kiến của người uy thác trước khi chấp nhận
yêu cẩu của khách hàng. Nếu chưa có sự chấp thuận của người uy thác thì đại
lý tàu biển sẽ không được giảm giá cước vì bất cứ lí do gì, nếu không thì đại lý
tàu biển sẽ gánh m ọi rủi ro.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp mà đại lý tàu biển không cần phải thực
hiện theo hướng dẫn của chủ tàu như: sắp xếp các bước cách thức tiến hành
công việc phù hợp trong phạm vi hợp đổng của mình. Ngoài ra còn có những
công việc mà người uy thác không thể yêu cầu hay chỉ dẫn được mà đại lý tự
thực hiện vì người uy thác không thể hiểu rõ được công việc đó, chẳng hạn như
công việc làm thủ tục cho tàu tại cảng và quan hệ với chính quyền nước sẫ tại...
c)
Nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự kiện liên quan đến
công việc được uy thác
-23-
. ti X-KI, í X7H7
$fĩ)l Qlợuụĩn rĩritnq 7ôif íl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Người uy thác tin tưởng vào sự hiểu biết của đại lý về các tập quán. luật lệ ở địa phương ,các điều kiện làm việc ở cảng... Vì vậy các đại lý tàu biển phải cung cấp cho người uy thác các thông tin này để làm cơ sở cho hoạt động của tàu. Đại lý tàu biển còn phải thường xuyên thông báo cho người uy thác để biết tiến trình của công việc, đặc biệt là phải thông báo kịp thời các sự cố xảy ra để nhanh chóng cùng người uy thác giải quyết. Ngoài ra việc thông báo cho hãng tàu sẽ giúp cho hãng tàu nắm được tình hình hoạt động của tụng đại lý, tụng chuyến hàng đế có phương ấn kinh doanh thích hợp, tạo niềm tin cho hãng tàu về hoạt động của đại lý tàu biển. ả) Tính toán chính xác các khoản thực tim, thực chi liên quan đến công việc được uy thác
- Các khoản đại lý thu hộ người uy thác: + Tổng cước trả sau (íreight collect) của hàng nhập + Tổng cước trả trước (íreight prepaid) của hàng xuất + Tiền phạt khách hàng lưu container, chiếm dụng container - Các khoản đại lý trả hộ cho người uy thác: + Cảng phí + Tiền bị phạt, tiền bồi thường thiệt hại cho hàng hoa do lỗi của chủ tàu + Nghĩa vụ thanh toán các chi phí cho các dịch vụ khác cho tàu tại hải cảng + Số tiền thực thu, thực chi phải được thế hiện trên hoa đơn rõ ràng - Bồi thường cho người uy thác các thiệt hại do l ỗi của đại lý gây ra: + Chậm làm thủ tục cho tàu ra, vào cảng + Không kịp thu xếp cho tàu vào neo đậu + Cung cấp thông tin sai cho tàu về m ơn nước, độ sâu vùng cảng, về thủ tục lai dắt, hoa tiêu + Không tuân thủ đúng quy định của Chính phủ sở tại hoặc tuân thủ các chỉ dẫn sai + L ỗi sơ suất trong phát hành chứng tụ.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu -24-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
3.3 H ợp đồng đại lý tàu biển
Hợp đồng đại lý tàu biển được quy định theo điều 143, Bộ luật hàng hải
Việt Nam 30/6/1990:
- Chủ tàu và người đại lý tàu biển có thể ký kết hợp đồng đại lý theo
từng chuyến tàu hoặc cho một thời hạn cụ thể, theo các hình thức do hai bên
thoa thuận. Trong hợp đổng phải ghi rõ phạm vi uy thác của chủ tàu cho người
đại lý.
- Hợp đổng đại lý tàu biển là cơ sự để xác định quan hệ pháp luật giữa
hai bên và là bằng chứng về sự uy nhiệm của chủ tàu cho người đại lý tàu biển
trong quan hệ đối với người thứ ba.
Những vấn đề quyền lợi và trách nhiệm của đại lý tàu biển, của chủ tàu
liên quan tới hợp đồng đại lý tàu biển được quy định trong các điều từ 144 tới
149 với những nội dung chính như sau:
Trên cơ sự hợp đổng đại lý, người đại lý tàu biển nhân danh chù tàu tiến
hành các hoạt động liên quan đến hành trình của con tàu và hàng hoa trên con tàu
đó tại một cảng hoặc một khu vực đại lý nhất định trong phạm vi được uy quyền.
Trong trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi
uy thác của chủ tàu ghi trong hợp đổng đại lý thì chủ tàu vẫn phải chịu trách
nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được t in đã không tuyên bố
cho nhũng người liên quan biết là mình đã không công nhận hành động này
của người đại lý.
Chủ tàu có trách nhiệm hướng dẫn thêm cho người đại lý để họ thực
hiện các công việc đã uy thác trên hợp đổng khi cẩn thiết.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý có thể thoa thuận với nhau về đại lý
phí, nếu trong hợp đồng không có thoa thuận thì đại lý phí được xác định trên
cơ sự tập quán hàng hải quốc tế.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý đều có quyền rút khỏi hợp đồng theo
các điều kiện dã thoa thuận trước trong hợp đồng đại lý.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng đại lý là 2 năm tính từ
ngày phát sinh vụ việc.
mh.Qlquụĩn ®muạ Tôìiii -25- , l i Xui, I TCTl(-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
• Hợp đông đai lý cho từng chuyến tàu: Người uy thác chỉ định đại lý cho từng chuyến tàu của mình. Sau đó người được uy thác sẽ thông báo chấp nhận làm đại lý hay không. Nếu người được uy thác thông báo chấp nhận thì xem như hợp đồng đã được ký kết và hai bên bị ràng buộc về trách nhiệm và nghĩa vụ lẫn nhau, vì vậy nên hợp đổng đại lý tàu biển ngựn hạn không có những điều khoản quy định cụ thể như trong hợp đồng đại lý tàu biển dài hạn. N ội dung của hợp đồng đại lý tàu biển ngựn hạn gồm nhũng nội dung của sự uy nhiệm đại lý và nội dung của thông báo xác nhận làm đại lý. Ngoài ra trong lần giao dịch đầu tiên các bên còn thoa thuận về mức đại lý phí và các chi phí khác cho chuyến tàu đó. + N ội dung của sự uy nhiệm đại lý gồm có: tên địa chỉ người uy thác, người đại lý; thời gian chỉ định; nội dung chỉ định; dự báo ngày giờ tàu đến và rời cảng; các thông tin về tàu; hàng hoa hoặc hành khách trên tàu; tên thuyền trưởng và số lượng thuyền viên; điều kiện chuyên chở hàng hoa; yêu cầu của người uy thác về khoản dự toán cảng phí và chữ ký của người uy thác. Người uy thác sẽ gửi điện chỉ định (bản fax hoặc bản telex) nêu rõ yêu cẩu của mình đối với đại lý về các dịch vụ cẩn phải làm trong suốt thời gian tàu đến, ở và rời cảng. + N ội dung thông báo chấp nhận làm đại lý gồm có: tên và địa chỉ của người đại lý, người uỷ thác; ngày tháng trả lời; dự đoán về khoản tiền mà người uy thác phải ứng trước bao gồm cảng phí, đại lý phí và các chi phí có liên quan; tài khoản của đại lý tại ngân hàng; chữ ký của đại lý.
• Hợp đổng đai lý dài han: Là hợp đồng uy nhiệm trong thời gian dài, thường được áp dụng với tàu chạy thường xuyên trong một tuyến đường cụ thể. N ội dung chủ yếu của một hợp đồng đại lý tàu biển dài hạn bao gồm: thông tin về các bên kí kết; phạm vi và nội dung hoạt động của đại lý tàu biển; quyền và nghĩa vụ của đại lý tàu biển; mức đại lý phí; thời gian hiệu lực của hợp đồng; cách thức giải quyết tranh chấp giữa các bên và chữ ký của các bên trong hợp đồng.
. l ì X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu -26-
rtìại tý làu biếu oà phút triển hoạt đi) ti (Ị đại lý tại r()iịt 'Hum
DÙ là hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn cũng đều có sự ràng buộc cùa hai bên. Hợp đổng ngắn hạn thì thường đơn giản và được ký kết nhanh chóng. nhưng đại lý tàu biển cũng muốn ký kết hợp đổng dài hạn để đảm bào công việc làm ăn lâu dài, mang tính ổn định và có điều kiện học hối kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý, người uy thác trong trường hợp ký hợp đồng dài hạn cũng sẽ thu được những ưu đãi tủ phía đại lý tàu biến như: chất lượng công việc được đảm bảo, mức phí đại lý thấp. Ngoài ra người uy thác cũng có thể uy nhiệm tủng chuyến trong thời hạn của hợp đồng đại lý dài hạn. Hiện nay đã thông qua bộ luật Hàng hải 2005, có hiệu lực tủ ngày 01/01/2006. Theo bộ luật mới này, Hợp đồng đại lý tàu biến cùng các quyền lợi trách nhiệm đi kèm của các bên được quy định tủ điều 158 cho tới 165. Luật mới nhìn chung nội dung cơ bản vẫn là như vậy, chủ yếu là sửa đổi câu chữ cho chính xác phù hợp hơn. Chẳng hạn như chữ "ký kết" hợp đổng được thay bằng "giao kết" hợp đồng, bởi trong thực tế các bên hình thành hợp đồng thông qua các giao kết bằng văn bản như fax, điện tín, công vãn mà không cẩn phải ký; luật mới quy định bắt buộc hợp đổng phải dược làm thành văn bản; đổi "phí" đại lý thành "giá" đại lý phù hợp với các quy định hiện hành về giá và phí; bỏ điều khoản các bên có thể rút khỏi hợp đồng theo các điều kiện đã thỏa thuận trước trong hợp đồng; thay thời hiệu "khiếu n ạ i" bằng thời hiệu "khởi k i ệ n" cho chính xác hơn. Với những sửa đổi này bộ luật Hàng hải Viêt Nam 2005 là một bước tiến hoàn thiện hơn góp phần xây dựng một khung pháp lý vững chắc làm cơ sở cho việc đẩy mạnh sự phát triển của ngành dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam.
. lì X4II. I X'7'«7 ẴTÌ! (ìiquụễn ĩĩrunạ Xiêu -27-
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
C H Ư Ơ NG li
HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIÊN Ở VIỆT NAM
ì. KHÁI QUÁT VẾ Sự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỬA HOẠT ĐỘNG ĐẠI
LÝ TÀU BIỂN Ở VIỆT NAM
Việt Nam chúng ta với hơn 3000 km bờ biển, có các cảng, vịnh nước
sâu được phân bố rải rác khắp ba miền, hơn nữa nước ta lại nằm ở vị trí trung
tâm trên con đường trung chuyển hàng hoa trên thế giới nên thực sự có trong
tay một lợi thế để phát triển công nghiệp hàng hải và các dịch vụ có liên quan.
Gận 300 năm trôi qua kể từ khi con tàu buôn Bổ Đào Nha đậu tiên cập bến vào
bờ biển nước ta, đánh dấu hoạt động buôn bán quốc tế bằng đường biển đậu
tiên ở Việt Nam. Trong những năm gận đày thực hiện chính sách mở cửa giao
lưu với các nước trên khắp thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam đã
phát triển nhanh chóng. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa trở nên nhộn nhịp
và sôi động, hàng hoa qua lại biên giới ngày càng phong phú và đa dạng làm
cho nhu cậu vận chuyển hàng hoa bằng đường biển ngày càng tăng. Nhận thấy
được tẩm quan trọng của ngành vận tải biển trong việc đảm bảo cho quá trình
sản xuất và tiêu thụ được thông suốt, giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định
nên trong những năm vừa qua Chính phủ đã đậu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho ngành vận tải biển. Tuy nhiên, năng lực vận tải của đội tàu trong nước vẫn
còn hạn chế, chưa đáp úng được nhu cậu vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu.
Để giải quyết tình trạng này Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, biện
pháp để thu hút các hãng tàu nước ngoài. Vì vậy ngày càng có nhiều hãng tàu
tên tuổi mở các tuyến đường ra vào Việt Nam, cùng với đó là sự ra đời của các
đại lý tàu biển, là người đại điện cho hãng tàu ở V i ệt Nam. Các đại lý này
ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong việc vận chuyển
hàng hoa bằng đường biển. Hoạt động của các đại lý tàu biển đã góp phẩn
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7 m,„f mếu -28-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
đáng kể trong việc lưu thông hàng hoa, giúp cho việc vận chuyển hàng hoa được tiến hành một cách nhanh chóng, làm các dịch vụ hỗ trợ để tàu xếp. dỡ hàng k hi ra vào cảng Việt Nam, kịp thời giải quyết các tình huống phát sinh... Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên các đại lý tàu biển cần được tạo các điều kiện để phát triển.
ở nưủc ta, đại lý tàu biển được xem là một ngành còn khá non trẻ so vủi lịch sử của nó trên thế giủi. Đại lý tàu biến ờ nưủc ta ra đời và phát triển cũng trải qua những bưủc thăng trầm chung của ngành hàng hải. Tuy nhiên, từ khi đất nưủc chuyển sang cơ chế thị trường vủi nhũng cơ hội mủi, ngành hàng hải đã có những thay đổi to lủn và đã đạt được những thành tựu không nhỏ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nưủc.
• Phát t r i ển mạnh, đa dạng nhiều thành phần Trưủc năm 1945, tất cả các hoạt động của đại lý tàu biển ở Việt Nam đểu do Pháp nắm giữ và điều hành. Ngày 13/5/1955 H ải Phòng được giải phóng, cảng Hải Phòng được phục hồi hoạt động và đón các tàu từ Liên Xô và các nưủc Đông Âu. Lúc đó các cán bộ tiếp quản thành phố và cảng Hải Phòng không ai có hiểu biết gì về công tác đại lý tàu biển cũng như ngoại ngữ, nhưng do yêu cẩu trưủc mắt nhằm đáp ứng phần nào đề nghị của tàu như: cung cấp thực phẩm, nưủc ngọt... cảng Hải Phòng đã tổ chức một bộ phận chuyên lo những yêu cầu phục vụ cho tàu nưủc ngoài. Đây có thể được coi là sự mở đầu của các đại lý tàu biển ở Việt Nam. Vừa học, vừa làm vừa rút kinh nghiệm cùng vủi sự giúp đỡ của các chuyên gia nưủc ngoài, cộng thêm việc dần dần được bổ sung các cán bộ ngoại ngữ, nghiên cứu các tài liệu nưủc ngoài nén công việc ngày càng tốt hơn. Từ đó đến nay, hoạt động đại lý tàu biển đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Giai đoạn 1955- 1991, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoa tập trung, không riêng gì hoạt động đại lý tàu biển mà hầu hết các hoạt động dịch vụ hàng hải cũng như các hoạt động kinh doanh chính của Việt Nam đều do các doanh nghiệp Nhà nưủc thực hiện. K hi đó, hàng hải được coi là ngành tiếp xúc nhiều vủi nưủc ngoài trong k hi viêc tiếp xúc vủi nưủc ngoài đươc kiếm tra
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
-29-
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
giám sát hết sức chặt chẽ nên m ọi hoạt động liên quan đến hàng hải như vận tải biển, bốc xếp và các dịch vụ khác đều do các doanh nghiệp Nhà nước năm giữ, mang tính chất độc quyền của một số ít doanh nghiệp. M ựi loại dịch vụ được giao trách nhiệm cho từng doanh nghiệp cụ thể : địch vụ bốc xếp đều do các cảng biển- doanh nghiệp Nhà nước thực hiện, hoạt động thuê tàu và môi giới hàng hải có VIETFRACHT, VICONSHIP làm dịch vụ container trong cả nước, V I E T A L CO làm dịch vụ kiểm đếm, cung ứng tàu biến ở các cảng là một vài đơn vị của các địa phương có cảng. Còn dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam thời kỳ đó chỉ có một mình VOSA độc quyền thực hiện. Sau năm 1991, do chính sách mở cửa nền kinh tế của Nhà nước tham gia vào thị trường thế giới, chuyển sang cơ chế thị trường và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nên lượng hàng hoa thông qua các cảng biển Việt Nam đã không ngừng được tăng lên. Số lượt tàu biển cập các cảng biển Việt Nam để bốc dỡ hàng hoa cũng nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu phục vụ cũng tăng nhanh. Những yếu tố đó đã làm cho hoạt động đại lý tàu biển có điều kiện phát triển mạnh mẽ. K hi đó, rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước được thành lập cũng kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và bắt đầu có sự cạnh tranh giữa các D N NN có chức năng kinh doanh giống nhau. Đặc biệt, sau khi Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân cho phép các thành phần kinh tế trong nước tham gia hoạt động đại lý tàu biển thì hoạt động dịch vụ này có điều kiện phát triển mạnh mẽ, trở nên sôi động với nhiều doanh nghiệp thuộc đủ các thành phẩn kinh tế tham gia. Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 1998, tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển lên tới hơn 70 doanh nghiệp (trong đó hơn một nửa là các D N N N) trong tổng số 170 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải (chiếm 4 1 % ). Kể từ k hi Chính phủ ra quyết định số 19/TTg ngày 3/2/2000 bãi bỏ 84 loại giấy phép trong đó có giấy phép hoạt động hàng hải và giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải và Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 về diều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải thì số lượng các đơn vị tham gia kinh doanh đại lý tàu biến đã tăng
-30-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
lên con số 272 (tính đến 2002) tương ứng với một k h ối lượng hàng thông qua cảng là 56 triệu tấn/năm, số lượt tàu ra vào cảng là 22.629 lượt. Đến tháng 5/2004, tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải đã có 384 doanh nghiệp, tăng 129,33% so với năm 2000. Chất lượng dịch vụ cũng đã được thị trường chấp nhận, chuyên m ôn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trực tiếp làm dịch vụ đã được nâng cao. Trong k hi đó, tại Singapore, lượng hàng thông qua cảng khoảng 150 triệu tấn/năm, số lượt tàu ra vào cảng khoảng 81.000 lượt mà hở chỉ có khoảng 210 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển. Chúng ta có thể thấy rõ hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam trong những năm gần đày phát triển quá nhanh và tỷ trởng cung cấp dịch vụ so với nhu cầu phục vụ (khối lượng hàng hoa và lượt tàu đến cảng) còn khá cao so với các nước trong vùng. Do số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quá nhiều nên tình trạng lộn xộn, tạo điều kiện cho những kẻ xấu giả danh hoặc yếu kém về trình độ kinh doanh trong ngành làm ảnh hưởng đến uy tín chung của các hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đối với chủ tàu nước ngoài tại Việt Nam. M ột số doanh nghiệp hoặc chi nhánh có hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển nhưng không đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan Nhà nước không thể quản lý, kiểm tra giám sát được các hoạt động của các doanh nghiệp, gãy thất thu cho ngân sách Nhà nước. Đại lý tàu biển là loại hình dịch vụ hàng hải thu hút được các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải tham gia nhiều nhất, với các thành phần kinh tế đa dạng do đó là lĩnh vực có thể chuyển giao cho các thành phẩn kinh tế khác thực hiện. Cho đến nay Nhà nước vẫn chưa cho phép người nước ngoài hành nghề đại lý tàu biển tại Việt Nam, song bằng nhiều hình thức thông qua các văn phòng đại diện ở Việt Nam hoặc thông qua các công ty của ta, hở đã tìm m ởi cách để luồn lách hoạt động dưới các hình thức khác nhau.
-31-
• Cạnh t r a nh m ột cách quyết liệt
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Chính vì hiệu quả kinh tế cao, không cần vốn đầu tư ban đầu lớn nên dịch vụ đại lý tàu biển những năm gần đây được phát triển và bung ra rất mạnh tạo nên một thị trường đại lý sôi động và cạnh tranh gay gắt. Do nhu cầu dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam chưa nhiều mà các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển lại quá đông đã gãy nên tình trạng cạnh tranh nhau một cách gay gắt và ngày càng quyết liệt, dủn tới việc các doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, đặc biệt là việc hạ giá rất thấp để thu hút hãng tàu nước ngoài làm ảnh hưởng đến nguồn thu của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước đổng thời làm giảm uy tín của doanh nghiệp đại lý tàu biển Việt Nam. Để thu hút khách hàng, nhiều doanh nghiệp đã hạ phí đại lý cho chủ tàu nước ngoài, tăng tỷ lệ hoa hổng cho các đối tượng được ăn chia gây thất thu thuế làm dịch vụ hàng hải. Sự giảm giá như trên chỉ mang lại lợi ích cho hãng tàu nước ngoài. Đế được làm đại lý tàu biển , một số doanh nghiệp Việt Nam đã sẵn sàng chấp nhận một mức phí rẻ mạt của các hãng tàu nước ngoài khi ký kết hợp đồng. Có người đã nói không ít hãng tàu trả đại lý phí là trên danh nghĩa, còn thực chất là một hình thức mua bảng hiệu trá hình để thao túng các hoạt động của doanh nghiệp. Dĩ nhiên ở đây không loại trừ khả năng trốn thuế một cách tinh vi trong một số trường hợp. Trên thực tế, thị trường container ở Việt Nam ra đời đã hơn m ười năm (1988), nhưng cho đến nay vủn chưa có một khung giá thống nhất cho các đơn vị đại lý tàu biển áp dụng. Các hãng tàu lợi dụng sự không thống nhất này làm cơ sở gây sức ép đối với các doanh nghiệp đại lý tàu biến của ta. Nếu doanh nghiệp này không ký hợp đồng với hãng tàu thì ngay lập tức đã có doanh nghiệp khác chấp nhận. Như vậy vô hình chung chúng ta đã nhận phẩn thua thiệt về mình và để cho nước ngoài thao túng. Do đó nhiều doanh nghiệp muốn làm ăn chân chính đã kiến nghị với Nhà nước nhanh chóng ban hành biểu giá chính thức cho các công ty đại lý tàu biến có cơ sở đấu tranh với hãng tàu nước ngoài nhằm tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích của quốc gia.
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7m,„f mếu -32-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
• Trình độ nghề nghiệp và năng lực k i nh doanh ờ nhiều doanh nghiệp còn y ếu Khác với nhiều ngành nghề khác, chất lượng dịch vụ đại lý tàu biên phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ đại lý viên chứ không phụ thuộc vào tiềm năng về tài chính. Vì vậy vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là vấn để cốt yếu nhất trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển. Thời gian qua, do tính hấp dẫn cảa dịch vụ đại lý tàu biển đồng thời do kinh doanh dịch vụ này không cẩn nhiều vốn nên xuất hiện nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia. Những doanh nghiệp này thường do các cán bộ đã làm việc trong các D N NN lâu năm, có vốn hiểu biết về ngành hàng hải lập ra. Tuy vậy, cũng có không ít doanh nghiệp do những người trẻ được đào tạo chính quy đứng đẩu. Những doanh nghiệp tư nhân này là đối thả cạnh tranh trực tiếp với các DNNN. Thông qua quá trình hoạt động thực tế đã hình thành một đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo đầy đả, năng động và hoạt động có hiệu quả. Nhưng bên cạnh đó, cũng phải khẳng định rằng phẩn lớn các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển đều chưa chú trọng đến khâu đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư đúng mức cho hoạt động kinh doanh cảa mình nên nhiều đại lý viên yếu kém cả về chuyên m ôn lẫn ngoại ngữ. Nhiều doanh nghiệp tu nhân kinh doanh mang tính chộp giật, thời vụ. Đối với họ, hiệu quả tính theo từng vụ việc nên họ không quan tâm phát triển lâu dài, càng không có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển hiện nay cảa Việt Nam, chỉ trừ một vài doanh nghiệp lớn có uy tín, còn nói chung đều rất nhỏ, chưa đả kinh nghiệm cũng như cơ sở vật chất, phương tiện và các điểu kiện cẩn thiết khác để hoạt động. Hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển tuy không cần nhiều vốn đẩu tư nhưng điều đó không có nghĩa là các đơn vị không phải đầu tư, mà phải thường xuyên nàng cao năng lực cho các đại lý viên cũng như trang bị hệ thống vi tính, kho bãi, thiết bị vận chuyển... Do phải thường xuyên phải tiếp xúc với tàu nước ngoài nén dịch vụ đại lý tàu biển không chỉ là hoạt động kinh tế thông thường mà còn liên quan đến
-33-
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
các vấn đề đối ngoại, văn hoa, an ninh. Vì vậy một cán bộ làm dịch vụ đại lý tàu biển phải được lựa chọn kỹ càng về trình độ chuyên môn. nghiệp vụ và cà thái độ chính trị nữa. Tốc độ của các các cuộc mua bán diởn ra ngày càng nhanh chóng, đòi hỏi người đại lý viên phải làm việc chính xác, có chất lượng để làm giảm thiếu tối đa những sai sót. Ngày càng có nhiều dại lý tàu biển tham gia vào chương trình đảm bảo chất lượng (quality assurance), bởi vì tham gia vào chương trình này là điều kiện đảm bảo để các hãng tàu chọn làm đại lý tàu biển và làm tăng thêm giá trị phục vụ của họ. Để có được điều này, người đại lý tàu biển phải có được xác nhận của nhiều công ty lớn, kèm theo một nguồn tài liêu đầy đủ về họ và phải hiểu những văn hóa kinh doanh khác nhau giữa các nước. Ngoài việc đảm bảo chất lượng, còn có những chương trình của Ư N C T AD quy định tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu cho người đại lý tàu biển được rất nhiều Hiệp hội đại lý tàu biển ở các quốc gia khác nhau làm căn cứ tiêu chuẩn chất lượng và ISO 9002 được chọn là tiêu chuẩn chứng minh chất lượng phục vụ cao. Hiện tại, phần lớn các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển của ta đều chưa chú trọng đến khâu đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư đúng mức cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, các doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển cần có kế hoạch để đào tạo một đội ngũ nhân viên có năng lực cũng như cẩn có những dự án phát triển mối quan hệ đối tác lâu dài thì mới có thể tồn tại được trong thời gian tới.
• Chất lượng dịch vụ đã tương đôi đảm bảo n h u ng hiệu q uả k i nh doanh chưa cao.
Chất lượng của một loại hình dịch vụ có thể đánh giá thông qua độ thoa mãn của khách hàng. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển chất lượng có thể đánh giá thông qua các tiêu chí: giá cả phục vụ, thời gian phục vụ và độ tin cậy. Ngày nay, đối với nhiều hãng tàu mức giá tuy cũng quan trọng nhưng không phải là sự lựa chọn chính nữa. Độ tin cậy hay có thể hiểu là uy tín của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong môi trường cạnh tranh.
-34-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
•
Áp dụng K H KT trong quản lý điều hành
Trong những năm qua, thực tế cho thấy các đại lý tàu biển cùa ta còn tương đối đảm bảo chất lượng và có hiệu quả. Do có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ đại lý tàu biển nên có sự cạnh tranh quyết liệt để thu hút khách hàng. Đó là một yếu tố quan trọng buộc m ọi doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Theo báo cáo của Cục Hàng hải chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển đều được nâng lên rõ rệt trong thời gian gằn đây đặc biệt là sau Nghị định 10/2001/NĐ-CP. Các ý kiến của chủ tàu nước ngoài đều cho rằng chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam có được nâng lên. Hơn một năm qua chưa có một sự cố nào làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của chủ tàu. Ngoài ra, cũng nhờ cạnh tranh nên mức giá phục vụ cũng giảm nhiều so với trước đây. Đó là những ưu điểm của việc cải tiến quản lý trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng. Nhiều ý kiến cho rằng cán bộ ở các doanh nghiệp tư nhân, công ty T N HH năng động hơn, phục vụ vô điều kiện bất kể giờ giấc, đó là điểm khác hẳn không thể có được đối với các cán bộ trong DNNN. Tuy nhiên về mặt hiệu quả kinh tế thì còn thấp và có phằn giảm sút thể hiện qua con số về mức lãi trên doanh thu qua 3 năm 1999, 2000, 2001 có xu hướng giảm: tương ứng 15,2%, 12,1%, 1 0 , 1% mặc dù doanh thu có tăng. Nguyên nhân của tình trạng này chính là do sự cạnh tranh vô tổ chức giữa các đơn vị đại lý tàu biển làm giảm mạnh mức phí đại lý trên thị trường.
Cũng như tất cả các lĩnh vực khác, công nghệ thông tin ngày càng trở thành yếu tố quyết định tính cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển. Theo B I M CO (Hiệp hội hàng hải thế giới), hàng năm toàn thế giới phải sử dụng hàng ngàn tấn giấy dùng cho các công việc địch vụ hàng hải và tệ nạn giấy tờ rườm rà. M ột tổ chức mang tên B O L E RO SYSTEM đã khởi xướng ra việc thay thế giấy tờ bằng dịch vụ điện tử mà người ta gọi là E- commerce. Với xu thế này B I M CO muốn toàn bộ dịch vụ hàng hải thế giới sẽ dằn dằn được thay thế bằng E- commerce, ngay cả đối với giấy tờ quan trọng như vận đơn đường biển cũng như điện tử hoa và thực tế vận đơn điện tử đằu tiên của
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
thế giới đã được trao đổi giữa chủ tàu và chủ hàng vào ngày 30/6/1995. V ới việc áp dụng tài liệu không dùng giấy, xu thế của hàng hải và dịch vụ đại lý tàu biển thế giới là thay vì việc trao đổi theo kiểu cổ điển trước kia qua điện, telex... ngày nay để cải tiến dịch vụ này, xu hướng các nước là phát triển việc đại lý trên mạng đặc biệt là đại lý container. Tất cả các đại lý tàu biển sẽ có một mạng riêng, do đó việc đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đổng đại lý sẽ đơn giản hơn, nhanh hơn và giảm rất nhiều chi phí do liên lạc qua fax, telex. Ngoài ra các thông tin cập nhật cũng được lấy tố trên mạng Intemet. Vì vậy các doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển Việt Nam cần phải thường xuyên nâng cao năng lực cho cán bộ cũng như trang bị hệ thống máy tính, các phần mềm quản lý phù hợp với tống lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời bổi dưỡng kỹ năng ứng dụng tin học cho cán bộ, đội ngũ đại lý viên của mình. n. cơ sơ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
2.1 Các văn bản pháp luật quốc gia
Nhiều cơ chế, chính sách liên quan đến ngành vận tải biển của nước ta được cụ thể hoa bằng các văn bản pháp quy và được xây dựng trên cơ sở Bộ Luật Hàng Hải và hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang góp phẩn phát triển ngành hàng hải Việt Nam nói chung và hoạt động đại lý tàu biển ở Việt Nam nói riêng. Khung pháp lý quan trọng nhất để điều chỉnh hoạt động đại lý tàu biển ở Việt Nam là Bộ Luật Hàng hải Việt Nam được quốc hội ban hành ngày 30/6/1990 và có hiệu lực kể tố ngày 1/1/1991. Bộ luật đã dành riêng chương V UI để đưa ra những chế định cơ bản về đại lý tàu biển và môi giới hàng hải đã tạo nên cơ sở pháp lý đầy đủ nhất để điều chỉnh hoạt động đại lý tàu biển tại Việt Nam trong giai đoạn dó. Tại mục A của chương này, đã đưa ra khái niệm cụ thể về đại lý tàu biển, quy định về chức năng và phạm vi hoạt động của người đại lý tàu biển, quy định về hợp đổng đại lý, quy định quyền hạn và trách nhiệm của người đại lý tàu biển và người uy thác, quy định có liên quan đến mức đại lý phí.
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7m,„f mếu -36-
ff)ạì tụ tàu biển oà phát triển íttựtt đồng đụi lý tại ^Oìèt QiatH
Lấy Bộ luật Hàng hải làm nền tảng, Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải đã ban hành một loạt văn bản pháp quy nhằm nâng cao quản lý Nhà nước trong hoạt động đại lý tàu biển tại Việt Nam, cũng như tâng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia hoạt động đại lý tàu biển. Ngày 23/10/1992, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành quy chế quản lý đại lý tàu biển và môi giới hàng hải kèm theo Quyết định số 2188/QĐ-VT. Quy chế này quy định những nguyên tắc cơ bản cho việc thành lập và hoạt động của đại lý tàu biển trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.Theo quy chế này, các tổ chục thuộc các thành phần kinh tế Việt Nam có đủ tư cách pháp nhân và có đủ những điều kiện quy định của cơ chế này đều có thể x in thành lập đại lý tàu biển, tổ chục nước ngoài và người có quốc tịch nước ngoài không dược phép tổ chục hoạt động đại lý tàu biển trên lãnh thổ Việt Nam. Quy chế còn quy định cụ thể về nội dung và phạm vi hoạt động của người đại lý tàu biển và điều kiện thành lập đại lý tàu biển, đó không chỉ là những điều kiện về tài chính mà còn về chuyên m ôn của người đụng đầu doanh nghiệp.Trong đó quy định về ký quỹ đối với đại lý tàu biển đến nay đã không còn phù hợp với luật pháp Việt Nam. Bằng việc dẫn chiếu đến những điều khoản của chương V UI (từ điểu 143 đến điều 149), Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990 quy chế đã quy định về trách nhiệm của người đại lý tàu biển. Đồ ng thời quyết đinh này còn quy định Cục Hàng hải Việt Nam là cơ quan có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh đại lý tàu biển. Tuy nhiên, sau khi Luật doanh nghiệp (ngày 1/1/2000) có hiệu lực thi hành, những quy định trong văn bản này mặc nhiên bị bãi bỏ, tạo cho tất cả các thành phẩn kinh tế một môi trường thông thoáng hơn trong việc kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng. Tiếp theo đó, ngày 3/2/2000, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 19/TTg bãi bỏ 84 loại giấy phép trong đó có giấy phép hoạt động hàng hải và giấy phép về hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải trong đó có dịch vụ đại lý tàu biển. Việc này đã làm số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tăng lên nhanh chóng, đa dạng thuộc mọi thành phẩn kinh tế.
MhaiquụỈK
37
<43-X40< 4-.XW7
rĐạì tý làu biến oà phát triền hoạt ttộng {Tụi lý tại Tìm
'Hum
SỐ lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quá nhiều lại không cổ một Bộ chuyên ngành (không có một cơ quan chuyên ngành) quản lý nên đã gây ra tình trạng lộn xộn trong kinh doanh dịch vụ này. M ột số doanh nghiệp hoặc chi nhánh có hoạt động kinh doanh địch vụ đại lý tàu biển nhưng không đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không thể quản lý, kiểm tra giám sát được hoạt động của các doanh nghiệp, gây thởt thu cho ngân sách Nhà nước, làm giảm uy tín chung của hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đối v ới chủ tàu nước ngoài tại Việt Nam. Đứng trước tình hình này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và có hiệu lực vào ngày 3/11/2001 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải trong đó có điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam. Nghị định này đã tạo thành cơ sở pháp lý chung cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam, phù hợp với sự phát triển của ngành trong giai đoạn mới, đồng thời nó cũng phù hợp với thông lệ hàng hải quốc tế. Trong Nghị định cũng quy định nội dung của dịch vụ đại lý tàu biển (về cơ bản giống với Quyết định 2188/QĐ-VT) và các điều kiện đối với doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, những yêu cẩu cụ thể về trình độ của giám đốc cũng như nhàn viên. Vừa qua bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 đã được thông qua trong kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoa XI ngày 14/6/2005, và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Đây là một bộ luật được Quốc hội và các bộ, ngành có liên quan đánh giá là chuẩn bị công phu, đảm bảo chởt lượng, đúng tiến độ. Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 hoàn thành đã đánh dởu bước phát triển mới của luật pháp hàng hải Việt Nam, là cơ sở pháp lý để thúc đẩy các hoạt động của Ngành phát triển toàn diện, hiệu quả, bền vững, đồng thời tạo thế và lực mới cho Ngành hàng hải Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một đạo luật về chuyên ngành duy nhởt của nước ta
-38-
< lì X4lh ỉ X~ĨI(~T
s<ĩ)> Qlqaạễn rĩnmạ 7ốìf íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
được gọi là bộ luật, và tuy được xây dựng trên cơ sở kế thừa Bộ luật 1990 những đã thay dổi toàn diện cả về nội dung lần bố cục. Về n ội dung, Bộ luật 2005 có nhiều nội dung m ới điều chỉnh các quan hệ hàng hải chưa được quy đểnh trong Bộ luật 1990: - Nguyên tắc hoạt động hàng hải - Chính sách phát triển hàng hải - Trách nhiệm quản lý Nhà nước về Hàng hải - Các hành vi bể nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải - Nguyên tắc và điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam; đăng ký và thế chấp tàu biển đang đóng; đăng kiểm tàu biển Việt Nam - An ninh hàng hải, tìm kiếm cứu nạn hàng hải, điều tra tai nạn hàng hải. - Điều kiện nghĩa vụ của thuyền viên làm biển trên tàu biển Việt Nam; chế độ|ếái^íộng và quyền lợi của thuyền viên; hợp đồng thuê thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu về sử dụng thuyền viên; hộ chiếu thuyền viên; - Vận tải đa phương thức - Mua bán tàu biển và các nội dung mới khác. Hơn nữa ngoài việc loại bỏ các điều, khoản không còn phù hợp với thực tiễn quản lý thì phần lớn nội dung còn lại của Bộ luật 1990 dã được sửa đổi, bổ xung hoặc thay thế và sắp xếp lại theo cấu trúc mới. Tất cả các nội dung của bộ luật 1990 quy đểnh chua rõ, chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc không còn phù hợp với pháp luật khác của Việt Nam và các điều ước quốc tế liên quan đều đã được chỉnh sửa, thay thế. Đặc biệt, các chế đểnh liên quan đến phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc áp dụng và giải quyết xung đột pháp luật; đăng ký tàu biển; tạm giữ và bắt giữ tàu; cạm giữ hàng hải; khiếu nại hàng hải và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; tru/vơi tài sản chìm đắm; an ' toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tai nạn đâm va; cảng vụ và thanh tra hàng hải; hợp đổng vận chuyển hàng hoa; hợp đổng vận chuyển hành khách và hành lý; hợp đổng thuê tàu; bảo hiểm hàng hải; tổn thất chung; các loại hình dểch vụ hàng hải; tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải; giải
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
-39-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quyết tranh chấp hàng hải và các nội dung khác. Đổ ng thời, cùng với việc sửa đổi các từ ngữ chưa được Bộ luật 1990 giải thích rõ ràng, trong Bộ luật 2005 còn bổ sung nhiều từ ngữ khác nhằm hoàn thiện nội dung điểu chỉnh của các điều, khoản liên quan. Về bự cục: Bộ luật 2005 gồm 18 chương với 261 điều và có bự cục hoàn toàn khác so với Bộ luật 1990; cụ thể: các mục trong chương đều có sự sắp xếp lại với tên gọi chính xác; tất cả các điều đều có tên gọi riêng nên rất thuận tiên cho việc nghiên cứu, áp dụng. Bộ luật 2005 điều chỉnh một cách hài hoa, sát với thực tiễn nước ta đựi với cả 2 vấn đề bảo hộ trong nước và hội nhập với khu vực và thế giới. Tất cả những nội dung điều chỉnh liên quan đến hội nhập hàng hải đều được vận dung có chọn lọc quy định của các diều ước, tập quán, thông lệ quực tế và kinh nghiệm thực tế trong nước cũng như của nước ngoài. Tuy nhiên việc mở cửa hội nhập cũng phẩn nào có tác động đến chính sách bảo hộ hoạt động hàng hải trong nước. Cụ thể, Nhà nước ưu tiên và có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh hàng hải, đặc biệt là đựi với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển; đầu tư phát triển đội tàu Việt Nam để đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước, tăng thị phẩn vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế vận tải ngoại thương của Việt Nam và thúc đẩy công nghiệp đóng-sửa chữa tàu biển; bảo hộ quyền vận tải nội địa cho tàu biển Việt Nam. Về các thành phẩn kinh tế trong nước tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải: Bộ luật 2005 quỵ định Nhà nước khuyến khích m ọi tổ chức cá nhân đầu tư và phát triển đội tàu biển Việt Nam, kết cấu hạ tầng cảng biển và thực hiện các hoạt động hàng hải khác tại Việt Nam; đồng thời xoa bỏ sự phân biệt về phạm vi hoạt động trên tuyến quực tế giữa tàu biển thuộc doanh nghiệp Nhà nước và tàu biển tư nhân. Đây là một trong những thay đổi có ý nghĩa quan trọng về chính sách phát triển hàng hải so với Bộ luật 1990. Cơ sở pháp lý cho hoạt động đại lý tàu biển còn là quy chế về đại lý trong Luật thương mại, quy chế hoat động của Hiệp hội, cùng nhiều văn bản
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-40-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
pháp lý có tính quốc tế có liên quan (sẽ được đề cập tới trong phần 2.3 của chương này), làm nền tảng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển, đã tạo ra các điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và các khoản thu nhập khác đối với một số trường hợp cụ thể, khuyến khích đa dạng hoa các thành phẩn kinh tế tham gia hoạt động đại lý tàu biển. 2.2 C h u ẩn mực nghề nghiệp của nguôi đại lý tàu biên
2.2.1. Theo Nghị định 1012001INĐ-CP
Theo Nghặ đặnh 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dặch vụ hàng hải tại Việt Nam, các doanh nghiệp ớ Việt Nam được phép kinh doanh dặch vụ đại lý tàu biển khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Ì- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ dại lý tàu biển. 2- Đại lý viên có đủ các điều kiện sau: a. Tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý tàu biển tối thiểu 03 năm. b. Có giấy xác nhận về trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý tàu biển của Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải (VISABA). 3- Doanh nghiệp có số dư thường xuyên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam tối thiểu là OI tỷ đổng Việt Nam hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đại lý tàu biển. 2.2.2. Theo UNCTAD
ơ các nước, thông thường cơ quan quản lý chuyên ngành về hàng hải phối hợp với Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải kiểm tra trình độ nghề nghiệp của những người, công ty hành nghề đại lý tàu biển, về những vấn đề thuộc kiến thức chuyên m ôn để trên cơ sở đó xác nhận người hoặc công ty đó có đủ tư cách hành nghề hay không. Theo U N C T AD (United Nations Coníerence ôn Trade and Development) thì chuẩn mực tối thiểu để một đại lý tàu biển có thể hành nghề là:
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-41-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
rtìụi tụ tàu hiến oà phát triển tmạt itộiKỊ đại lý lại rl)ìèt 'Haiti
Ì- CÓ thâm niên làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm và có những kinh nghiệm nghề nghiệp cần thiết để làm nghề này. 2- Có ưu thế tốt, có uy tín và năng lực trong nghề đại lý tàu biển, ví dụ được ít nhất là 2 đại lý cùng loại và đáng tin cậy trong cùng khu vực công nhận và đánh giá tốt. 3- Đã qua việc sát hạch các tiêu chuẩn về chuyên m ôn mà cơ quan quản lý hàng hải và Hiệp hội đại lý môi giới sở tại tiến hành. 4- Phải có một số vốn tối thiểu, đặng thời phải mua bảo hiểm cho các trách nhiệm của mình thông qua các công ty bảo hiểm có tín nhiệm hoặc các hội bảo trợ nghề nghiệp.
2.2.3 Theo tiêu chuẩn của ISO
Những yêu cẩu về tài chính nói trên không phải chỉ thể hiện ở lần đầu khi kiểm tra mà phải duy trì quanh năm để khi cơ quan chức năng xem xét kiểm tra thì đáp ứng yêu cầu. Việc kiểm tra khả năng tài chính có thể làm qua các ngân hàng, các hiệp hội và các cơ quan quản lý hàng hải. N hư vậy chúng ta thấy các qui định về lĩnh vực này trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP nói trên bắt nguặn từ các khuyến nghị của U N C T AD và phù hợp với thông lệ quốc tế. N hư vậy, Nghị định 10/2001/NĐ-CP đã quy định những tiêu chuẩn t ối thiểu để hành nghề dịch vụ đại lý hàng hải ở Việt Nam. Trên cơ sở đó V I S A BA cũng đã ban hành quy chế cấp giấy chứng nhặn trình độ chuyên m ôn nghề nghiệp cho những ai muốn đăng ký kinh doanh dịch vụ này. Đây là việc làm trước mắt, về lâu dài V I S A BA cẩn hiên soạn các giáo trình tài liệu hướng dẫn chuẩn mực để đào tạo một đội ngũ những người đại lý hàng hải có trình độ lành nghề cao, góp phần đưa ngành dịch vụ hàng hải Việt Nam sớm hội nhập khu vực và thế giới.
Gần đây trong quá trình giao dịch tìm kiếm khách hàng là chú tàu nước ngoài chỉ định làm đại lý tàu biển ở Việt Nam, một số công ty đại lý tàu biển của Việt Nam bị khước từ vì không xuất trình được giấy chứng nhận nghề nghiệp đúng như quy định của các chuẩn mực ISO 9000. ISO 9000 là cách thức xây dựng hệ thống quy phạm nghề nghiệp do tổ chức tiêu chuẩn hóa thế
-42-
. ti X4II, Ị X~ĨH~Ĩ
Ẵt): Qlgaụễn ĩỉrtmtỊ 7óìèíi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
giới ISO (International Standard Organization) ấn định. Trong đó ISO 9002
quy định những yêu cầu chung về các chuẩn mực trong ngành công nghiệp
dịch vụ, trong đó có đại lý tàu biển.
M ột công ty đại lý tàu biển muốn có giấy chứng nhận đã đạt tiêu chuẩn
ISSO 9002 phải chứng minh rủng công việc trong công ty được điều hành hoạt
động theo đúng quy trình quy phạm nghề nghiệp. Những quy trình quy phạm
này phải khoa học và logic để khách hàng thấy được công ty đã điều hành
công việc hàng ngày ra sao và trong nội bộ công ty đã có một hệ thống tự
kiểm tra chất lượng công việc thế nào. Tất nhiên những quy trình quy phạm do
công ty xây dựng lên phải phù hợp với các luật lệ hiện hành của Nhà nước và
thông lệ quốc tế, và chúng phải được cơ quan giám định chất lượng có thẩm
quyền kiểm tra xem xét và công nhận. Định kỳ 2-3 năm những cơ quan giám
định lại tiến hành kiểm tra các nhãn viên trong công ty, kể cả cán bộ lãnh đạo
có chấp hành đầy đủ các quy trình quy phạm nghề nghiệp đã được duyệt hay
không, khách hàng có kêu ca phàn nàn không. Cơ quan giám định sẽ kiến nghị
những biện pháp thay đổi sửa chữa trong các quy trình quy phạm cũng như
trình độ của những nhân viên thừa hành, và nếu thấy đáp ứng thì sẽ gia hạn
giấy chứng nhận. N hư vậy các chuẩn mực quy phạm không phải do người
ngoài công ty đề ra mà do chính nội bộ công ty soạn ra. M ột công ty đại lý tàu
biển muốn được quốc tế thừa nhận để đạt chuẩn mực ISO 9002 cần phải tiến
hành các bước sau:
Ì- Phân tích, đánh giá toàn bộ hệ thống tổ chức, cán bộ nhân viên, chất
lượng còng việc hiện tại để xem xét chẩn đoán khâu nào cần bổ sung củng cố
nâng cao, khâu nào cần loại bỏ.
2- Xem xét tư cách, trình độ chuyên môn, vai trò lãnh đạo và nhân viên
trong từng giai đoạn công việc, để có kế hoạch đào tạo, hoặc đào tạo lại, bổ
túc trình độ các mặt đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng công việc.
3- Xây dựng và triển khai kế hoạch, quy hoạch cải tiến chất lượng các
loại công việc bủng cách xây dựng các quy trình quy phạm nội bộ.
<
li 7í4(h t XT)C7
mh mguvĨH <7r«uạ •mến -43-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
2.3 Các Công ước quốc tê và các hoạt động họp tác quốc tế về
Hàng hải Việt Nam tham gia
4- Cuối cùng là đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước giám định chất lượng công việc của công ty mình (ví dụ: BV- Bureau là một hãng đãng ký tàu biển nổi tiếng ở châu Âu, đổng thời cũng là một hãng chuyên cấp giấy chứng nhận về chuẩn mảc ISO 9002) để xin giấy chứng nhận đã đạt chuẩn mảc ISO 9002 Một khi được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 thì khách hàng sẽ yên tâm làm ăn với ta. Nó là công cụ nâng cao uy tín trên thương trường quốc tế, tạo thêm bạn hàng, tạo thêm công ăn việc làm. Muốn hoa nhập với thế giới chúng ta bắt buộc phải nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mảc nghề nghiệp để thiết lập quan hệ làm ăn với những thị trường có đòi hỏi khắt khe về chất lượng dịch vụ.
Ngành Hàng hải Việt Nam đang trên đà phát triển, với sả tăng trưởng của đội tàu viễn dương và hệ thống cảng biển với nhiều cảng biển thương mại quốc tế nằm trải đều trên suốt chiều dài đất nước. V ới tính chất là ngành có tính quốc tế cao, vấn đề hợp tác trong lĩnh vảc hàng hải đã được Chính phủ, Bộ G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam đánh giá là công tác quan trọng, đóng góp thúc đẩy sả phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần vào sả phát triển chung của kinh tế quốc gia. Đến nay, Việt Nam đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải và đã đề xuất với chính phủ gia nhập một số công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông Hàng hải quốc tế ( F AL - 65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cho việc triển khai sâu rộng công tác cải cách thủ tục hành chính tại cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ vận tải biển nước ta phát triển. Bên cạnh các Công ước quốc tế thì một trong những tiền đề và cũng là cơ sở quan trọng cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vảc hàng hải là những hiệp định hàng hải mà Việt Nam ký kết với các quốc gia.
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-44-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
I®ạ/' lý tàn biến oà phát triền hoạt itộiiiỊ (tại lý tui Dìu
Qíam
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã ký 17 hiệp định hàng hải với các nước, đó là; Vương quốc Thái Lan, Cộng hoa nhân dân Hungary, Cộng hoa Cuba, Cộng hoa Indonesia, Cộng hoa Philippines. Cộng hoa nhân dân Trung Hoa, Malaysia, Cộng hoa Singapore, Ukraine, Cộng hoa Liên bang Nga, Cộng hoa Liên bang Đức, Cộng hoa Rumani, Hàn quốc, Cộng hoa Ba Lan, Cộng hoa Pháp, Cộng hoa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cộng hoa hồi giáo Iran. Nhìn chung, các hiệp định hàng hải Việt Nam đã ký thường có các nội dung như: - Các quốc gia thành viên cam kết giành cho tàu biển của nhau quyển hoạt động tại các cảng biển quốc tế của quốc gia, quyển này cũng dành cho tàu biển được khai thác hoặc thuê bởi cá nhân và tổ chức của các quốc gia thành viên; - Các quốc gia thành viên cam kết tạo điều kiện thuụn lợi cho tàu biển của nhau hoạt động tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên; - Quyền bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ cảng biển; - Vấn đề thừa nhụn các giấy chứng nhụn của tàu biển; , -Ị - V i ệt đi bờ của thuyền viên; 0 - Các càmTcết hỗ trợ tàu biển của nhau khi gặp nạn; - Việc chuyển lợi nhuụn phát sinh từ hoạt động vụn tải biển ra nước ngoài. Thông thường các hiệp định hàng hải có hiệu lực 5 năm sau k hi hai quốc gia thành viên trao đổi các văn kiện ngoại giao xác nhụn việc áp dụng hiệp định tại quốc gia mình. Việc gia hạn hiệp định cũng thông thường được quy định trong hiệp định với thời hạn hiệu lực la 5 năm. M ột điểm chung của các hiệp định hàng hải mà Việt Nam đã ký cũng như đàm phán để ký kết là vấn đề vụn chuyển hàng hoa nội địa được giành cho đội tàu biển quốc gia. Đây là tụp quán quốc tế và cũng là chế định trong Bộ luụt Hàng hải Việt Nam; theo đó quyển vụn chuyển hàng hoa và hành khách giữa các cảng biển Việt Nam giành cho đội tàu biển Việt Nam.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu 45-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Hiện nay Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện phân công của Chính phủ, đang chuẩn bị đàm phán và đàm phán với quốc gia
như Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Cộng hoa Ả rập Ai Cập, Myanmar, Cộng hoa Hy Lạp và Cộng hoa Malta. Ngoài ra, hiện nay công tác chuẩn bị cho việc đàm phán hiệp đinh hàng hải với Cộng hoa Singapore đang được Bộ G T VT và Cục H H VN thực hiện các bước thảo luận tiếp tục đàm phán giai đoạn 2 (Hiệp định mới sẽ thay thế hiệp định Hàng hải giữa Chính phủ nước Cộng hoa Singapore và chính phủ nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực ngày 16/4/1992). Trong khuôn khọ các dự thảo hiệp định đang được chuẩn bị đàm phán, có thế nêu lên một số nhận xét sau: các dự thảo cho thấy Việt Nam mong muốn hợp tác sấu rộng hơn nữa với các quốc gia có ngành hàng hải phát triển để có thể học tập kinh nghiệm và phương thức quản lý mới; vấn đề hợp tác và dầu tư trong lĩnh vực cảng biển và an ninh tàu biển đã được các quốc gia quan tâm hơn trước; an ninh cảng biển và an ninh tàu biển cũng được tăng cường; hạn chế sự phân biệt đối xử dựa vào quốc tịch của tàu biển; vấn đề đặt văn phong đại diện, mở chi nhánh và công ty đang được quan tâm. Bên cạnh đàm phán hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và các nước, Bộ G T VN và Cục H H VN cũng tham gia đàm phán Hiệp định vận tải biển A S E AN với các nước ngoài khối. Trước mắt triển khai kết quả của hội nghị Bộ trưởng G T VT các nước A S E AN và Trung Quốc ( A S E AN + China) tọ chức tại Phnom Penh tháng 11/2004, các nước thành viên A S E AN đã tham dự đàm phán tại H ội nghị tư vấn A S E AN - Trung Quốc về hiệp định hàng hải tọ chức tại Thượng Hải, Trung Quốc vào ngày 15-17/6/2005. Hiện nay, ngay trong khối các nước A S E AN cũng đã có được những thoa thuận chung về hàng hải. H ội nghị lần t hứ 10 các Bộ trưởng G T VT A S E AN tại Phnom Penh vào tháng 11/2004 đã thông qua Chương trình hành động G T VT ASEAN, 2005 - 2010. Chương trình g ồm 48 hành động và dự án hợp tác cụ thể, trong đó có 14 hành động và dự án hợp tác trên lĩnh vực vận tải biển.
-46-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Mục tiêu của hợp tác vận tải biển trong Chương trình hành động là tạo ra một Ngành vận tải biển khu vực cạnh tranh và hữu hiệu hơn, đạt được các tiêu chuẩn có thể chấp nhận trên toàn thế giới trong an toàn và an ninh hàng hải cũng như bảo vệ môi trường biển. Để đạt được mục tiêu đó, các nước A S E AN sẽ hình thành và thực hiện một chính sách hàng hải khu vực chung, trong đó nhấn mạnh tính hiệu quả và an toàn, an ninh hàng hải, mối liên kết chởt chẽ với các loại hình vận tải khác. Trong số 14 hành động và dự án hợp tác vận tải biển A S E AN thì đáng chú ý là việc đạt được tự do hoa đáng kể các dịch vụ vận tải biển trong nội khu vực ASEAN; hợp lý hoa, đổng bộ hoa các dịch vụ hàng hải, mở rộng các dịch vụ hàng hải nhằm liên kết 47 cảng biến khu vực và cảng biển thứ cấp; và đẩy mạnh việc hợp tác hơn nữa sự hợp tác giữa các tiểu vùng của ASEAN. Trải qua 3 vòng đàm phán phức tạp với các nước A S E AN từ 1996 đến 2004, chúng ta đã cam kết: - Cho phép các hãng tàu nước ngoài mở văn phòng đại diện tại Việt Nam; - Các công ty tàu biển nước ngoài sử dụng Đại lý tàu biển Việt Nam để cung cấp các dịch vụ liên quan; - Thành lập công ty liên doanh vận chuyển hành khách nhưng phần vốn góp của bên nước ngoài không quá 4 9% vốn pháp định của công ty; - Các dịch vụ cảng biển được các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp cho tàu biển A S E AN không phân biệt đối xử; - Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên tàu treo cờ Việt Nam trong các trường hợp mà thuyền viên Việt Nam chưa đảm nhận được... Hiện nay, Ngành Hàng hải đang đàm phán với các nước thành viên WTO về dịch vụ vận tải biển và đang chuẩn bị cho vòng đàm phán thứ 4 về của A S E AN (2005-2006) với những cam kết m ới nâng cao và mở rộng hơn so với ba vòng đàm phán trước. Cục H H VN đã và đang thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ và Bộ G T VT giao để có thể sớm hoàn thành công tác chuẩn bị ký kết các hiệp định hàng hải theo lộ trình được giao. Hy vọng rằng ngành hàng hải Việt Nam sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động hợp tác
-4/-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quốc tế, đóng góp vào sự phát triển của ngành Hàng hải nói chung cũng như dịch vụ Đại lý tàu biển nói riêng.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VISABA VÀ CÁC ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
Phần ì của Chương này đã nêu lên tình hình phát triển chung của Ngành dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam, trong phẩn HI dưới đáy sẽ cung cấp thèm những thông tin cụ thể hơn về tình hình hoạt động của một số hãng Đại lý tàu biển cũng như của Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam V I S A BA - một tổ chợc hoạt động khá hiệu quả trong ngành dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay.
3.1 Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA)
Cách dây vừa tròn lũ năm, Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam ( V I S A B A) được thành lập. Trong suốt lo năm, Ban chấp hành Hiệp hội và các hội viên đã nỗ lực xây dựng V I S A BA thành tổ chợc nghề nghiệp hữu ích trong ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần đáng kể vào phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam. Nhìn lại nhũng chặng đường đã qua, tuy có những biến động lớn của đất nước và của Ngành, nhưng VISABA không ngừng phát triển: từ 32 hội viên han đầu, nay hiệp hội đã quy tụ được 50 thành viên, chiếm hơn 9 0% tổng số tàu được nhận làm đại lý tại Việt Nam. Ước tính tổng doanh thu đại lý tàu biển khoảng 130 - 150 tỷ VND/năm, nếu kể cả dịch vụ hàng hải thì trên Ì nghìn tỷ VND/năm. Có trên 20 đơn vị làm đại lý tàu Container, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phẩn do danh nghiệp nhà nước nắm cổ phẩn chi phối. Hiện nay đã có một số công ty T N HH vượt lên trong lĩnh vực đại lý tàu biển, nhưng chủ yếu làm đại lý hàng rời; và cũng đã xuất hiện một số công ty T N HH chuyên làm đại lý cho một hãng tàu nước ngoài. Những năm gàn đây nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời, bãi bỏ giấy phép đại lý, việc ban hành nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và thủ tục thi cấp giấy chợng nhận trình độ nghề nghiệp cho đại lý viên, việc thi hành nghị định
-48-
, // Xtlh / XTHl
^Đạỉ lý tàn biết! oà phát teìetị Itíìạt ttộntị {tụi lý tại rOlỀI Qííẫiii
170/2003/NĐ-CP cho phép thả nổi giá dịch vụ hàng hải theo cung cầu thị
trường thì chất lượng dịch vụ hàng hải được nâng cao nhiều hơn. cơ bản đáp
ứng được yêu cầu của các chủ tàu, chủ hàng, đặc biệt đối với chủ tàu nước
ngoài. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, Nghị định 10/2001 đã bộc lộ
một số vấn đậ cần phải điều chỉnh. Trong k hi chờ sửa đổi, đê phục vụ việc cấp
giấy chứng nhận trình độ nghề nghiệp cho các doanh nghiệp làm đại lý tàu
biận, Hiệp hội bố trí chuyên viên có trình độ nghiệp vụ tới một số địa phương
như Hải Phòng, Đà Nang đậ mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ cho các hội
viên. Sau 3 năm triận khai thực hiện nghị định 10, Hiệp hội đã kiậm tra gần
200 người đạt yêu cẩu và cấp giấy chứng nhận cho khoảng 400 người. Cũng
trong thời gian qua. Hiệp hội còn tích cực tham gia với các cơ quan quản lý
nhà nước xây dựng hệ thống chính sách, như: việc áp dụng các thủ tục giảm
thuế cước theo hiệp định đánh thuế hai lần giữa các quốc gia với Việt Nam mà
người đại lý phải thay mặt chủ tàu nộp cho cơ quan thuế nên rất phức tạp,
phiền toái. Trên cơ sở này, ngày 22/6/2004, Bộ tài chính có Công văn số 6873
TC/TCT về việc hướng dẫn về việc giải quyết các hồ sơ tổn đọng về xin giảm
thuế cước theo hiệp định tránh đánh thuế hai lẩn; tham gia vào tiậu ban của Bộ
G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam; góp ý các đẻ án về dịch vụ hàng hải của Bộ
GTVT, cải cách thủ tục hành chính cảng biận; đấu tranh việc áp dụng thu phí
THC tại Việt Nam.
Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các hội viên, Hiệp hội còn làm
tốt việc bổ túc nghiệp vụ cho các đại lý viên đậ thi lấy giấy xác nhận trình độ
hành nghề dại lý. Hiệp hội đã phối hợp với tổ chức BESO (British Executive
Service Oversea) tổ chức các khoa học nghiệp vụ - chỉ trong 4 năm (2001-
2004) đã tổ chức cho gần 300 lượt học viên tham dự, đáp ứng kịp thời hoạt
động của đơn vị, đồng thời cập nhật nhũng kiến thức mới. Đứ ng trước yêu cầu
phát triận của Ngành Đại lý - Môi giới hàng hải Viêt Nam trong xu thế hội
nhập quốc tế và toàn cầu hoa, k hi Việt Nam đang chuẩn bị các điều kiện đậ
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì đòi hỏi vai trò của Hiệp hội
. lì X4I), I XI-HI
Sfth Qlquụễil ĩĩriiHạ "3t>ii'u -49-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ngày một nâng lên, là tổ chức không thể thiếu trong guồng máy hàng hải hiện tại là tương lai. Còn nhiều việc phải làm để V I S A BA thực sự trờ thành một tổ chức ngành nghề của Ngành hàng hải Việt Nam. 3.2 Hoạt động của m ột sô Đại lý tàu biên t ại V i ệt N am
Kể từ khi dịch vụ đại lý tàu biển xuất hiện tại Việt Nam tới nay đã có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này. Có nhỗng Doanh nghiệp đã thực sự đạt được nhỗng thành công nhất định, có nhỗng doanh nghiệp vẫn còn phải nỗ lực để tự khẳng định mình, tuy nhiên một điều có thể nhận thấy ở tất cả các Doanh nghiệp hiện nay là xu huớng đổi mới nhanh chóng không ngừng để theo kịp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới. Dưới đây là một số nhỗng thông tin về một vài trong số rất nhiều các doanh nghiệp đang tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường dịch vụ đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay.
V O SA • Đại lý tàu biển là một bộ phận quan trọng trong ngành hàng hải nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển của các tổ chức đại lý tàu biển trên thế giới, Đại lý hàng hải Việt Nam (VOSA) đã ra đời và là một trong nhỗng thành viên của đại lý tàu biển thế giới. Đây là một tổ chức đại lý tàu biển thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Ngày 13/3/1957 Bộ Giao thông vận tải- bưu điện đã ban hành Nghị định 50/GT chính thức thành lập Công ty đại lý tàu biển Việt Nam (VOSA) hoạt động chính tại cảng H ải Phòng và có hai chi nhánh tại hai cảng H òn Gai và Cẩm Phả. Nhiệm vụ và chức năng cơ bản và nội dung hoạt động của V O SA được quy định cụ thể trong Nghị định 115 của H ội đồng Bộ trưởng ngày 15/7/1963. Theo đó, VOSA là tổ chức đại lý tàu biển nhận sự uy nhiệm của hãng tàu, người thuê tàu, người khai thác con tàu làm m ọi công việc liên quan đến hoạt động của con tàu tại cảng Việt Nam. Mặc dù vậy, vì nhiều lý do và khó khăn lúc bấy giờ như kiến thức nghề nghiệp hạn chế, thiếu năng động, cơ chế ràng buộc nên V O SA m ới chỉ thực
-50-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
-51-
hiện được hai nội dung: làm đại lý cho tàu định kỳ, định càng, lưu khoang thu gom hàng và các công việc khác đảm bảo cho tàu hoạt động theo đúng lịch trình; làm đại lý phục vụ tàu tức là thay mặt chủ tàu. người thuê tàu, người khai thác tàu giải quyết các công việc thủ tục, pháp chế. thương vụ tài chính. vật chất kỹ thuật, đời sống liên quan đến hàng hoa. thuyên viên. Nhưng tổ đó đến nay, trải qua hơn 40 năm hoại dộng và phát triển. VOSA đã hai lần đổi tên phù hợp với tổng thời kỳ. Ngày 25/1/1979 Bộ giao thông vận tải quyết định đổi tên Công ty đại lý tàu biển thành Đại lý tàu biển và đến ngày 8/8/1989 Bộ giao thông vận tải lại ra quyết định 1436 QĐ/TCCB- LĐ đổi tên Đại lý tàu biển thành Đại lý hàng hải Việt Nam. Trong thời kỳ bao cấp, VOSA là đơn vị đại lý tàu biển độc quyền có ưu thế chuyên làm đại lý cho tất cả các tàu trong và ngoài nước cập càng Việt Nam. Trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, VOSA đã mất di lợi thế độc quyền của mình và thay vào đó là sự cạnh tranh với trên 100 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển (272 dơn vị nếu kể cả các chi nhánh). Vì vậy, de tụ khẳng định mình, VOSA không chỉ bó hẹp hoạt động trong phạm vi đại lý tàu biển mà nay đã mở rộng nhiều loại hình kinh doanh: + Đại lý môi giới hàng hái, thuê tàu và tìm hàng cho tàu + Đại lý vận tải, phục vụ vận chuyển và giao nhận hàng hoa theo phương thức vận tải đa phương thức + Đại lý container cho một số hãng tàu lớn nhất thế giới + Tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp nhiều mặt hàng và mang lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể Phòng đại lý tàu là phòng chù lực của công ty mang chức năng chính của toàn bộ cõng ty, làm công tác đại lý tàu truyền thống. Phòng này gồm 13 người: Ì trưởng phòng, 2 phó phòng và lo nhân viên làm việc có tính chất hiện trường. Nhiệm vụ chù yếu là: + Trực tiếp làm việc với tàu khi nhận được điện của thuyền trướng và chì thị cùa hãng tổ phòng thương vụ, cán bộ của phòng thu xếp với cảng vụ, điều độ để thu xếp cho tàu vào cầu. K hi cán bộ đại lý được; phân công phụ
, // Xtlh / XTHl
rtíại lự làn biên oà phủi triển hoạt íĩẠnạ đại lý tại rOièt 'Hum
trách từng tàu thì người đó phải nắm toàn hoạt dộng cùa tàu, phải làm tất cả các công việc mà chủ tàu và thuyền trường uy thác. + Người đại lý phải có trách nhiệm chăm lo đến việc giải phóng tàu nhanh cho đến khi tàu rời cảng. Ngoài ra khi có yêu cầu công việc mới phát sinh, có giấy yêu cầu của thuyền trưởng thì người đại lý cũng phái làm một cách kịp thời. + L àm thủ tục ra vào và giao nhận hàng, thú lục di bờ, hổi hương, khám chểa bệnh cho thuyền viên, làm thủ tục cho tàu khách. Về kết quả kinh doanh của riêng công tác đại lý tàu biến của VOSA Hài Phòng giai đoạn 1996- 2000: số lượt tàu phục vụ giảm dần và thấp nhất trong 1999 với số lượt tàu phục vụ là 213 lượt dù sang năm 2000 số lượt tàu phục vụ đã tăng lên là 257 lượt. Tuy vậy, so sánh với tốc độ lăng của số tàu cập cảng Việt Nam thì ta có thể thấy rõ thị phẩn của VOSA trong lĩnh vực đại lý tàu biển giảm sút đáng kể từ 3 0% năm 1996 xuống còn 7,7% nam 1999. N ăm 2000, với nhiều nỗ lực công ty cũng chỉ giành được 9,21% Ihị phần. Điểu này cho thấy VOSA dã không giể vểng được vị trí của mình ngay trong lĩnh vực được coi là mạnh nhất của công ty. Đối thủ cạnh tranh của VOSA là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải thuộc đủ các thành phần kinh tế đang ngày càng lớn mạnh theo thời gian vé số lượng và chất lượng. Sự tồn tại một số lượng lớn các doanh nghiệp cùng hoạt động trên một địa bàn cạnh tranh nhau làm chia nhỏ thị phần, gây nên sự náo động cả về giá cả lẫn uy tín. Hiện nay chỉ riêng trên thị trường Hái Phòng có khoảng 30 doanh nghiệp làm đại lý hàng hải. Trong đó một số doanh nghiệp điển hình được coi là nhểng đôi thú cạnh tranh chủ yếu của VOSA.
VIETPRACHT
V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên và nắm phần lớn hoạt động môi giới thuê tàu ở Việt Nam trước đây. V I E T F R A C HT được thành lập ngày 18/2/1963 theo quyết định số 103/BNGT- Q Đ- TCCB của Bộ ngoại thương. Sau đó, tháng
. li X40< I XI'li Ì $fĩ)ì Qtgaựễn Qnmạ 7óièít
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
11/1984, Tống công ty này được chuyển giao từ Bộ ngoại thương sang bộ giao thông vận tải và được đổi tên thành Tổng công ty thuê tàu và môi giới hàng hải, và đến ngày 11/10/1991 đơn vị được đổi tên thành Tổng công ty vận tải và thuê tàu. V I E T F R A C HT có trụ sở tại Hà Nội và nhiều chi nhánh và đại diện trong và ngoài nước. Trong nhiều năm qua, V I E T F R A C HT được biết đến như là một tổ chức vận tải có kinh nghiệm trên thị trường thế giới. V I E T P R A C HT hiện nay là một trong số nhủng công ty vận tải hàng đầu cùa Việt Nam. Với 7 chi nhánh và đại diện trong nước, Ì công ty liên doanh với nước ngoài và gần 100 đại lý ờ các cảng chính trên thế giới, công ty có được một mạng lưới quốc tí rộng khắp về vận chuyển hàng hoa. V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên của Việt Nam gia nhập B I M CO và F I A TA và là một trong hai hội viên đầy đủ của F I A TA (hội viên thứ hai là VIETRANS), đồng thời là m ội trong nhủng hội viên đầu tiên của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam V I F F AS và Hiệp hội môi giới và dại lý tàu biển Việt Nam VISABA. Nhờ chính sách mờ cửa của Việt Nam, V I E T F R A C HT có nhiều hoạt động kinh doanh mới chứ không chỉ bó hẹp trong hoại động vận tải và môi giới thuê tàu. Theo đó, công tác đại lý làu biển của công ly dang được nâng cao và mở rộngVIETPRACHT cũng có quan hệ nghiệp vụ với trôn 150 hãng tàu, đại lý, môi giới trên thế giới và có đại diện ờ Rostock (Đức), Varna (Bungaria), Gdynia (Ba Lan), Luân Đòn (Anh), Singapore... V I E T F R A C HT hiện đang là đại lý cho nhiều hãng tàu lớn như: Heung- A(Nam Triều Tiên), NOL(Singapore), Faloma(Italia), p&0(úc)....
VIETRANS
. lì Xtlh / XTHl
Công ty giao nhận kho vận ngoại thương ( V I E T R A N S) là một trong ba doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên được phép kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận kho vận, có thâm niên trong công tác vận chuyển hàng hoa theo nhiều phương thức. Nhiệm vụ đại lý của V I E T R A NS chủ yếu là làm dại lý hàng hoa. Công ty là tổ chức Việt Nam đầu tiên tham gia vào Hiệp hội FIATA, có uy tín tương đối cao trên thị trường quốc tế. Nét nổi bật cùa công ty là tương
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
vosco
đối linh hoạt và nhanh nhạy trong việc nấm được nhu cầu của khách hàng nước ngoài, áp dụng những công nghệ và phương thức mới trong cõng việc kinh doanh của mình. V I E T R A NS có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và tay nghề tương đối cao, hệ thống kho bãi hàng chục nghìn xái ờ các bến càng và trung tâm thương mại cũng như một đội xe hàng trăm chiếc. Nghiệp vụ gom hàng là một trong những điểm mạnh của công ty. Hiện nay, V I E T R A NS đã được chỉ định làm đại lý cho nhiều hãng vẫn tải biển nước ngoài nhu: DFS Singapore, IBF Hongkong, I BF Singapore, I BF Bangkok, M &M Đức... Tuy nhiên bộ máy hoạt động của công ty còn khá cồng kềnh dẫn đến khó mở rộng hoạt động để chiếm thêm thị phần.
Công ly vẫn tải biển (VOSCO) có lịch sử làu dời và rất mạnh ử Hải Phòng. Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu là vẫn chuyển, công ty có trong tay một
đội tàu vẫn tải lớn. Nhưng bèn cạnh đó, công tác đại lý cũng đem lại doanh thu
cao cho công ty. vosco chủ yếu làm đại lý cho tàu cùa công tỵ để tiết kiệm chi phí. Công ty Vẫn tải biển Việt Nam (VOSCO) được thành lẫp ngày 01/7/1970 trên cơ sở hợp nhất ba đội tàu Giải phóng, Tự lực và Quyết thắng làm nhiệm vụ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước cùa Cục vẫn tải
đường biển - tiền thân của Cục Hàng hải Việt Nam ngày nay. Ba mươi lăm
năm qua vosco đã trải qua một chặng đường lịch sử thẫt gian nan, thử thách
và rất đỗi tự hào. Ra đời trong những năm tháng ác liệt nhài của cuộc chiến
tranh chống Mỹ cứu nước, nhiệm vụ chủ yếu của vosco là "Tẫp trung đảm bảo mạch máu giao thông trên biển thông suốt, liên tục vẫn chuyển hàng hoa
phục vụ cho chiến trường miền Nam và các tỉnh khu Bốn". Sau năm 1975, một
bộ phẫn vosco tách ra thành lẫp Công ty vặn tải ven biển (VIETCOSHIP sau
này là VINASHIP). Lúc này vosco tẫp trung vào "tổ chức vẫn tải nước ngoài
và nhanh chóng xây dựng đội tàu vẫn tải biển xa", vosco nhanh chóng mở
rộng phạm vi hoạt động của mình ra khắp đại dương. Tính đến nay tàu
vosco đã đến trên 350 cảng của 70 quốc gia. Nhờ thực hiện chủ động, sáng
-54-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
tạo và hiệu quả chủ trương của Đẳng: "nhanh chóng xây dựng và phát triển đội tàu vận tải biển xa", chỉ trong vòng 10 năm (1975-1985), từ một sô phương tiện ít ỏi cũ nát ban đầu, Công ty đã phát triển đội tàu lên 23 chiếc với độ tuổi trung bình li, trong đó có 22 tàu phái triển bằng phương thốc vay mua. thúc mua với tổng trọng tải 26 vạn tấn. Đến cuối năm 1984, Công ty đã trả xong 8 4% số ngoại tệ vay. Trong vòng 30 năm, từ năm 1974 đến 2004. Công ty đã vay mua được 46 tàu với tổng trọng tải 504 ngàn DWT, trị giá 223 triệu USD.
Như vậy, bằng con đường tự lực cánh sinh và mạnh dạn, sáng tạo, vosco đã có trong tay một đội tàu vận tải biển xa khá lớn và hoàn chỉnh trong khu vực này, đáp ống yêu cầu xây dựng và phát triển của Ngành. Từ năm 1986 đến 2000, vosco phải đương đầu quyết liệt với những thử thách quyết liệt để xoa bỏ hậu quả của thời bao cấp, chấp nhận cạnh tranh giữa lúc nền kinh tế trong nướng đang gặp nhiều khó khàn, hộ thống xã hội chủ nghĩa tan rã tác động xấu đến nền kinh lê' nước nhà. Đường lôi đối m ới
của Đảng đã tạo niềm tin và sốc mạnh để vosco thực hiện đổi mới doanh nghiệp thành công với hướng đầu tư chiều sâu, phát triển đổi mới loàn diện đội tàu bằng vốn lự có và một phần vốn vay. Mốc tăng trướng về doanh Ihu trong 5 năm đầu của thập niên 90 (1991 - 1995) tâng gần 6 8 5% so với 5 năm trước đó (1986 - 1990). Từ 2001-2004, chỉ trong vòng 4 năm, mốc tăng trường này
đã vượt hơn 1 5 1% so với 5 năm (1996-2000). Đặc biệt trong 20 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, vosco luôn là đơn vị dẫn đầu toàn Ngành trên tất cả các mặt sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Có thể nói: chủ động và sáng tạo là nét chủ dạo chính trong tính cách người hàng hải nói
chung và vosco nói riêng, và là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của Công ty.
VITRANSCHART
. lì Xtlh / XTHl
Tháng 6 này Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam ( V I T R A N S C H A R T) vừa tròn 30 tuổi. Ba mươi năm qua Công ty đã vượt qua chặng đường phát triển đấy gian nan và thử thách. Chỉ gần 2 tháng sau ngày miền Nam giải phóng, ngày 25/06/1975, Công ty Vận tải biến miền Nam
^Đạỉ lý tàu hiến túi phát triển hữạt ịtộttụ đại li/ tại r()lèl QỉaHt
(SOVOSCO) - tiền thân của V I T R A N S C H A RT - được thành lập trên cơ sở tiếp quản các cơ sở hàng hải của chế độ cũ, với tổng trọng tải dội tàu 31.400 DWT, hầu hết là tàu cũ nát và trọng tải nhò, thiếu vốn...Những ngày đầu đi vào hoạt động Công ty đã vượt lên trên tất cà khó khăn thiếu thốn để hoàn thành vượt mức kế hoạch vận tải được giao. Trong SUỐI nhùng năm tắ 1975 tới 1983 Công ly luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao m ội cách xuất sắc. Vào đầu năm 1984, Công ty dã có một bước chuyến dổi quan trọng lắ Cõng ty Vận tải biển miền Nam thành Xí nghiệp liên hiệp vận tải biến và r ồi Công ty vận tải và Thuê tàu Việt Nam. Đây là giai đoạn mang ý nghĩa quan trọng đối với Công ty, chuyển tắ mô hình vận tải nội địa sang vận tải quốc tế. N ăm 1984, Công ty tiếp nhận 9 đội tàu, đưa tổng trọng tải lèn 158.782 tấn và bước đầu thực hiện hạch toán lấy thu bù chi, tắng bước thoát khỏi cơ chế kế hoạch hoa tập trung để hoa nhập vào cơ chế thị trường. Trong nhiều năm tiếp theo Công ty không ngắng phát triển mờ rộng đội tàu. nâng cao hiệu quả sản xuất, đa dạng hoa các loại hình kinh doanh, mờ ra nhiều mô hình hoạt động mới. Công ty luôn phấn đấu giữ gìn và xây dựng thương hiệu cùa mình; nâng cao chất lượng thuyền viên; chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày một nâng cao, mở rộng quan hệ giao dịch thương mại trẽn trường quốc tế. Trong những năm gần đây, Công ty đã mạnh dạn thanh lý tàu già, chấp nhận giảm trọng tải đội tàu để thực hiện trẻ hoa, chuyên m ôn hoa đội tàu. Nhờ có những bước đi phù hợp mà trong 30 qua, V I T R A N S C H A RT luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, tổng trọng tải đội tàu luôn ở mức 150.000 D WT có nhiều tàu mới, hiện đại, sức chở 15.000 đến 20.000 tấn. Hiện nay, ngoài ngành nghề kinh doanh chính là vận tải biển, Công ty còn mở rộng sang lĩnh vực đại lý tàu biến, mõi giới hàng hải, cung ứng vật tư hàng hai... Chí riêng trong 2004, Công ty đã thu gần 700 tỷ, lãi 65 tỷ, nộp ngàn sách gần 60 tỷ VND, đời sống người lao động được cải thiện đáng kể.
. V I C O N S H IP VICONSHIP là doanh nghiệp Nhà nước với thâm niên làm nghề đại lý tàu biển, có nhiều kinh nghiệm trong công tác phục vụ tàu, tuy nhiên tổ chức
-56-
. // X4ih I XTKI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
này chuyên làm đại lý cho tàu container. Trước 1990. V I C O N S I I IP chi làm dịch vụ thu gom vỏ container cho các hãng tàu cùa Liên Xô, C H DC Đức. Từ năm 1991, công ty cũng ký hợp đồng làm đại lý cho một số hãng tàu nước ngoài như: BLASCO (Nga), E AC (liên doanh SAIGONSHIP và Đan Mạch). U N I G L O RY (Đài Loan), E A G L E L I NE (Đức), RCL (Singapore)....
• GERMATRANS
Đây là một doanh nghiệp của nước ngoài, có chi nhánh đóng lại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy tuổi đấi còn ít song tiềm lực khá mạnh. Nghiệp vụ đại lý của G E R M A T R A NS chủ yếu là làm đại lý containcr.
GERMADEPT
Đây là công ty liên doanh của Việt Nam với một lổ chức của nước ngoài, vì vậy nó cũng giống như G E R M A N T R A NS về tiềm lực khá mạnh, có đội ngũ nhân viên lành nghề, cơ cấu tổ chức quàn lý khá gọn nhẹ và linh hoạt. Nhiệm vụ đại lý chủ yếu của G E R M A D E PT là hàng container.
INLACO
Đây là công ly liên doanh, chù yếu là công tác đại lý cho các hãng tàu
có quan hệ với công ty, mạnh vổ tuyến Đóng Nam Á. liên cạnh dó là công lác môi giới xuất khẩu thuyền viên. Cơ cấu gọn nhẹ linh hoạt trên thị trưấng, do đó ngày càng có thêm nhiều bạn hàng.
K A L C ON
Đây là công ty đại lý vận tải xăng dầu có trụ sở đóng tại TP Hồ Chí Minh và có chi nhánh ấ Hái Phòng. Nhiệm vụ của công ty là đại lý cho tàu chuyên chấ dầu và sản phẩm từ dầu. Có tiếng trẽn thị trưấng, làm việc khá hiệu quả bấi đội ngũ nhãn viên giỏi.
TRANSIMEX
Đây là công ty giao nhận kho vận TP Hồ Chí Minh nhưng phạm vi hoạt động của nó đã vươn ra đến Hải Phòng. T R A N S I M I iX là hội viên liên kết của FIATA. Hiện nay, T R A N S I M EX cũng làm đại lý cho: N YK (Nhật). PPS
•57-
, // Xtlh / XTHl
Dại lự tàn biến tui phái triển hoạt ĩtĩmi) /Tui tụ lụi rOiịl 'Ham
(Singapore), PIL(Úc), SOZUYO (Nhật) và một số hãng khác cùa Dài [.oan.
Hongkong, C H LB Đức... Qua những gì đã được trình bày ờ trên, có thể thấy rằng thị trường Đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay cạnh tranh khá khốc liệt, thành phần đa dạng, ngoài các doanh nghiệp nhà nước còn có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng hoạt động khá hiệu quả. Chất lượng dịch v
đã có nhiều cài thiện cho dù hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao. V ới những gì hiện có, Việt Nam rất có tiềm năng phát triển ngành dịch v
hàng hải nói chung cũng như dịch v đại lý tàu biển nói riêng.
#ĩh (HquụỈH ơninợ 76iè'u -58- , tí-X4(h 4',T7W7
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
C H Ư Ơ NG HI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
TẠI VIỆT NAM
ì. MỘT SỐ VÂN ĐỂ RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
1.1 Những thuận lợi
• Việt Nam có bờ biến dài, rất thuôn lơi cho việc phái triển hàng hải
và các hoai đông của dai lý làu biên Với trên 3000 kin bờ biển và một vị trí địa lý vô cùng thuận lợi trẽn bản
đồ khu vực Châu Á Thái bình Dương, Việt Nam có một điều kiện lự nhiên vô cùng thuận lợi để có thể trờ thành một đầu mới giao thông quan trọng trong lĩnh vực hàng hải quốc tê. Hiện nay chúng ta có một hệ thống cảng biển với tổng chiều dài luyến mép trên 25km, hàng vạn mét vuông kho hàng, bãi chủa hàng. Đến nay, cả nước có 119 cảng biển đang hoạt động; đã dược đầu lư trang thiết bị, phương tiện bốc dỡ hiện đại. Trong đó có một số cảng lớn, có công suất xếp dỡ trên 2 triệu tấn/năm như cảng Hải Phòng, Sài Gòn, Đà Nang, Tân cảng, Chùa Vẽ, Tân Thuận,... Nhìn chung các cảng biển Việt Nam có đủ năng lực bốc dữ đáp ủng nhu cầu vận tải, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, năng suất bốc xốp và thời gian giải phóng tàu đã được cải thiện nhiều. Ngoài ra, Việt Nam còn nằm trong khu vực giao nhau của các tuyến
đường biển quốc tế xuyên Thái Bình Dương và An Độ Dương nên Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu hút các hãng tàu trên thế giới cập cảng Việt Nam với vai trò là cảng trung chuyển hay là điểm đến cuối cùng cho các chuyến tàu. M ột khi số lượng tàu, hàng ra vào các cảng Việt Nam gia tăng thì đương nhiên sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động đại lý tàu biển phát
, // Xtlh / XTHl
-59-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
triển. K hi đó hoạt động đại lý tàu biển sẽ rất nhộn nhịp và đem lại rất nhiều lợi nhuận. Có thể nói đây là yếu tố cần thiết và quan trọng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển. • Chính phủ đã ban hành các văn bán pháp lý làm cơ sở cho hoai
đông của đai lý tàu biên Đánh giá được tầm quan trọng cùa vận lải biên nói chung và của hoại động đại lý tàu biển nói riêng, trong những năm qua Nhà nước đã thường xuyên quan tâm, đầu tư, khuyến khích ngành vận tải biến phát triển. Nhà nước rất nử lực trong việc chỉnh sửa bố xung cho hoàn thiện cơ sờ pháp lý phục vụ ngành hàng hải. Đáng chú ý là sự ra đời của Bộ luật hàng hài Việt Nam 2005 với nhiều thay đổi theo hướng kết hợp hài hoa giữa hội nhập vào hoạt động hàng hải thế giới và bảo hộ trong nước. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 sau 15 năm ban hành đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập, một số diều khoản của bộ luật không còn phù hợp. Ngành hàng hải dưới sự chí dạo cùa Bộ GTVN, dược sự chấp thuận của Chính Phủ đã tham gia biên soạn Bộ luật Hàng hài Việt Nam 2005 (sửa đổi). Có thể nói Bộ luật 2005 đã bao quát loàn bộ các quan hệ trong hoạt động hàng hải, nội dung điều chỉnh của Bộ luật dã thể chế hoa được đường l ố i, chủ trương của Đảng và Nhà Nước về phát triển hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước nói chung cũng như cùa ngành Hàng Hải nói riêng, phù hợp với pháp luật tập quán hàng hải quốc tế, kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới. N ội dung cụ thể của Bộ luật này đã được làm rõ trong phần li chương II(cơ sở pháp lý). Bên cạnh các văn bản pháp lý trong nước, Việt Nam còn tham gia ký kết rất nhiều các Hiệp định song phương, đa phương trong lĩnh vực hàng hải. Hiện nay chúng ta đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải, 17 hiệp định song phương, và đã đề xuất với Chính Phủ tham gia một số Công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cải cách sâu rộng thủ tục hành chính tại các cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận l ợi cho dịch vụ vận tải biển nước
-60-
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ta phát triển. Việc gia nhập và thực hiện các công ước quốc tế về hàng hải đã và
đang thúc đấy sự phát triển của vận tải biển, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
hội nhập về dịch vụ vận tải biển của Việt Nam với khu vực và trên thế giới.
Hiện nay thì ngành Hàng hải cũng đang nỗ lực tiến hành công tấc rà
soát lại các văn bẳn phấp luật, xây dựng, sừa đổi và bổ sung pháp luật, cơ chẽ.
chính sách hàng hải, các văn bản dưới luật có liên quan, nhằm đàm báo cho
các văn bản pháp luật trong nước phù hợp với các công ước, hiệp đinh quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết.
• Chính sách mờ cùa, hòi nháp với các nước trên Ịhế_ giới cùa Việt
Nam đã tao điểu kiên cho hoạt dỏng dai lý tàu biển ngày càng phát triển
Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI/1986 đất nước ta đã thực hiện chính
sách mở cừa giao lưu buôn bán với quốc tế, nền kinh tế Việt Nam nói chung
đã có những bước chuyển biến hết sức to lớn. Nhà nước luôn chú trọng vào
đầu tư phát triển cơ sỏ hạ tầng, ban hành các văn bản, chính sách khuyến
khích phát triển m ọi thành phẩn kinh tế trong nước cũng như nước ngoài, bảo
hộ hợp lý sản xuất trong nước, dần nâng cao năng lực cạnh tranh đổ có thể tiến
tới hội nhập hoa vào kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển cùa các ngành
nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, ngành hàng hải cũng đã có được những
bước tiến đáng kể.
Trước hết phải nói đến hệ thống cảng biển dược đầu tư nâng cấp, các
dịch vụ tại cảng phục vụ cho tàu và hàng hoa được mở rộng. V ới vai trò của
mình Cục H H VN đã có những tích cực nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 và đã được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt bằng quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999.
Quy hoạch tổng thể đã hệ thống và sắp xếp lại các cảng biển, đưa ra được thứ
tự ưu tiên đầu tư xây dựng các cảng biển chính quan trọng ờ những khu vực
kinh tế trọng điểm. Hiện nay đã hoàn thành và được Thủ tướng phe duyệt Quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển số Ì, Bộ G T VT phê duyệt quy hoạch chi tiết các
nhóm cảng biển số 2, 4, 7, 8. Trong những năm qua, các dự án lớn như mờ
rộng, nâng cấp cảng H ải Phòng, Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Năng); xây dựng mới
&tĩh 'ítli li ụ ỉu ĩĩmuợ Teièít -61 ' l i ~K-*Oc I x~ĩ< H~ĩ
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
một số cảng nhu Cái Lân, Chân Mây, Nghi Sơn cũng đã được triển khai. Trên
thực tế sau k hi có quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đã hình thành 3
cụm cảng chính ờ 3 miền, đóng góp hết sức quan trọng vào việc thúc đay sự
phát triển của ngành vận tải biển và ngành dịch vụ đại lý tàu biên cũng nhờ đó
có thể phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh các quy hoạch đầu tư cho cảng biển, Nhà nưỏc còn rất quan
tâm tỏi việc cải cách thủ tục hành chính vốn rất rườm rà, gây mất nhiều chi
phí, thời gian cho cấc doanh nghiệp và chủ tàu. V ỏi những đòi hỏi và bức xúc
của một nền kinh tế đang từng bưỏc hội nhập, năm 2001, Cục I I Ĩ I VN tiến
hành nghiên cứu đề án cải cách thủ tục hành chính lại các cảng biến theo
hưỏng đơn giản hoa thủ tục, tiến tỏi hình thành và cung cấp "dịch vụ một cửa"
cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Hàng hải, phù hợp vỏi thông lệ
quốc tế và áp dụng tối đa các tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành. Trên cơ sở nghiên cứu của đề án, Thủ tưỏng Chính phù đã ký các
quyết định số 55/2002/QĐ-TTg, ngay 23/4/2002 và quyết định số
178/2002/QQĐ-TTg, ngày 13/12/2002 cho phép thực hiện thí điểm cài cách
thủ tục hành chính tại các cảng biển khu vực TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, TP. Đà Nang, TI 5. Hải Phòng và tỉnh Quang Ninh. Nhừ dó cùng vỏi
tăng cường đầu tư các phương tiện bốc dỡ hiện đại, mờ rộng xây dựng các
cẳng mỏi, đổi mỏi mô hình tổ chức quản lý kinh doanh càng, lượng tàu ra vào
cảng ở các khu vực này trong thời gian quan đã tăng đáng kể, cụ thể: TP. Hồ
Chí Minh tăng 13,98% số lượt tàu vào cẳng và 12,47% số lượt tàu rời cảng;
các cảng khu vực Quảng Ninh có tổng số lượt tàu ra vào cảng tăng 44,7%, tàu
nưỏc ngoài tăng 49,5%. Sau thành công cùa việc thí điểm trên, Ngành đã tham
m ưu cho Bộ G T VT trình Thủ tưỏng ban hành Nghị định số 160/2003/NĐ-CP
ngày 18/12/2003 về "Quản lý các hoạt động hàng hải tại các cảng biển và khu
vực hàng hải của Việt Nam" thống nhất áp dụng đối vỏi hệ thống cảng biển
toàn quốc. Theo nghị định, các thủ tục mỏi sẽ được áp dụng dồng loạt trên
phạm vi cả nưỏc trong năm 2004. Điều này giúp xoa bỏ việc khai báo thú tục
tại 6 cơ quan chức năng hoặc 6 cơ quan cùng lên tàu kiểm tra như trưỏc đáy.
sau ')(
-62-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Địa điểm làm thủ tục chủ yếu là tại trụ sở cùa cẳng vụ hàng hài. Thời gian làm
thủ tục được rút ngắn, tối đa không quá 60 phút. Giảm thiểu giấy lừ khai báo
(nhập cảnh nộp 9 loại thay vì 15 và xuất trình 11 loại thay vì 13 loại trưặc dây.
xuất cảnh nộp 7 loại giấy tờ và số giấy tờ xuất trình giâm lôi thiêu). Thực hiện
cải cách hành chính đã mang lại hiệu quả to lặn về mặt kinh tế cho các chủ
tàu, chủ hàng trong và ngoài nưặc, giảm thời gian chờ đợi của tàu và phương
tiện cảng cũng như giúp các cơ quan chức năng ở cảng biển giảm chi phí quản
lý và nâng cao năng suất công tác. Đây là một dấu son trong việc hoàn thiện
và đổi mặi cơ chế quản lý nhà nưặc về cảng biển, phù hợp vặi thông lệ quốc tế
và tạo đà cho sự phát triển chung của Ngành hàng hải.
Một điểm nổi bật nữa trong qua trình hội nhập kinh tố quốc tế vừa qua
của ngành Hàng hải là không ngừng điều chỉnh và giám mức phí, lệ phí hàng
hải cũng như giá dịch vụ tại các cảng biển để đạt mặt bằng khu vực. Ngành đã
cùng bộ Tài chính xây dựng mức phí, lệ phí hàng hải mặi và ngày 19/11/2004,
Bộ tài chính đã có Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ban hành biểu phí, lệ phí
hàng hải có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Theo đó, việc chuyên chờ hàng hoa
xuất nhập khẩu của Việt Nam bằng tàu biển được áp dụng chung một mức thu
phí, lệ phí hàng hải; không còn áp dụng hai giá khác nhau, xoa bỏ sự phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh tàu biển Việt Nam vặi các doanh
nghiệp vận tải nưặc ngoài hoạt động vận lải đi/đến Việt Nam, đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng trong linh vực hàng hài. Cũng theo biểu phí mặi, mội số
loại phí hàng hải đối vặi hoạt động vận tải quốc tế giảm rõ rệt. Ví dụ: phí
trọng tải giảm 4 5 %, phí bảo đám hàng hải giảm 4 5% (chia làm 2 dạt), phí cầu
bến giảm 1 0 %, phí hoa tiêu giảm các tuyến có cự ly từ 30 hải lý trở lên từ 2 1%
đến 2 7 %. Việc này thể hiện tính chủ động của ngành Hàng hải Việt Nam nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải biển Việt Nam và thực hiện
nghiêm túc các cam kết quốc tế trong ASEAN, APEC, W TO và Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ.
Có thể thấy rằng Nhà nưặc đang nỗ lực hết mình để lạo ihuận lợi hoa
cho ngành Hàng hải có thể nhanh chóng bất kịp và hội nhập vào vặi kinh tế
sau ')(
-63-
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
trong khu vực và trên thế giới. Các nỗ lực này dù cũng còn nhiều hạn chế song
cũng đã bắt đầu có hiệu quả. Bằng chứng rõ nhất là lượng tàu. hàng ra vào các
cảng Việt Nam đang tăng lên qua các năm, và dự đoán còn liếp tục lăng mạnh
trong các năm tiếp theo. Ngành hàng hài Việt Nam đang di dũng trên con
đường phát triển đổ trờ thành mữt đầu mối giao thông quan trọng trong khu
vực và trên thế giới.
• Tiu trường hàng hoa cùa Việt Nam ngày càng nhân nhíp dã lùm cho
nhu càu vân chuyển hàng hoa ngày càng tăng
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến dài
quan trọng, tốc đữ tăng trưởng kinh tế hàng năm luôn được duy trì, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các
nước ngày càng phong phú và đa dạng. Thị trường được mờ rững đến rất nhiều
nơi trên thế giới. Kéo theo đó nhu cầu vận chuyển hàng hoa của Việt Nam
trong những năm qua và dự báo những năm tới là rất lớn, trong dó 95 - 9 7%
lượng hàng hoa được vận chuyển bằng đường biển. Trong khi đữi làu của Việt
Nam mới chỉ đảm nhiệm được 27,5%(tính đến nửa đầu năm 2005), (năm 2000
là 14,5%, năm 2004 là 18,5%) thị phần vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu, hơn
7 0% còn lại là do các hãng tàu nước ngoài chuyên chở. N ăm 2004 đã có
74.527 lượt tàu ra vào cấc cảng biển Việt Nam, tăng 3,61% so với năm 2003.
Lượng hàng hoa thông qua các cảng biển hàng năm lăng từ 8 đến 12%, riêng
năm 2004 đạt 127,67 triệu tấn, tăng 11,96% so với năm 2003. Trong 6 tháng
đầu năm 2005, số lượng tàu ra vào các cảng Việt Nam là 27.683 lượt, đạt
88,53% so với cùng kỳ năm 2004, nhưng tổng dung tích dăng ký lãng 1 4% so
với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý là hàng containcr có chiều hướng tăng
mạnh, trong 6 tháng đầu năm 2005 tăng 23,3% so với cùng kỳ năm trước. Dự
báo trong năm 2005 này hàng hoa thông quan tại các cảng Việt Nam sẽ tăng
10%. Có thể thấy rõ mữt điều là lượng hàng hoa cũng như lượng tàu ra vào các
cảng biển tại Việt Nam ngày càng gia tăng đáng kể. Đây chính là điều kiện vỏ
cùng thuận lợi để cho dịch vụ Đại lý tàu biển có thể phát triển nhanh chóng.
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a
64
. / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Hiện nay thị trường vận tái Việt Nam có khoảng 30 hãng tàu lớn từ khắp
nơi trên thế giói như: Evergreen, Cosco, Sealand, p & o, Hapag-Lloyd, NYK.
k-line, mistsui&osk, apl... Các hãng tàu này gần như bắt buộc phải thông qua
các đại lý tàu biển, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý
tàu biển để phát triển nguồn hàng, phục vụ cho các hoạt động ra vào cảng của
tàu. Nói cách khác, sấ tăng lên trong khôi lượng hàng hoa ra vào cảng đồng
nghĩa với việc các đại lý tàu biển gia tăng về khối lượng công việc. Cho lới
nay thì nhu cầu sử dụng đại lý tàu biển của các hãng tàu nước ngoài là rất lớn.
Nếu như những điều kiện thuận lợi về tấ nhiên cùng với chính sách hợp
lý cùa Nhà nước có những tác động gián tiếp tới sấ phát triển của các đại lý
tàu biển (thông qua sấ phát triển chung của ngành Hàng hài) thì việc hàng hoa
xuất nhập khấu của Việt Nam ngày càng tăng chính là yếu lố tác động một
cách trấc tiếp đến hoạt động đại lý tàu biển.
• Cơ chê thi trường với nhiều thành plìầiì kinh tê tham gia dã xoa bò
độc quyên trong các hoai dông đui li tàu biến làm lăng hiệu quà cùa hoai
đông đai lý làn hiển
Cũng như các ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, trước dây
hoạt động đại lý tàu biển chỉ do các công ly Nhà nước dâm trách, mang tính
độc quyền, theo sấ bao cấp của Nhà nước, vì vậy mà hoạt dộng dại lý tàu biển
rất kém phát triển. Nhưng kể từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế
thị trường thì sấ dộc quyền trong hoạt động đại lý tàu biển không còn nữa,
nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã tham gia vào
kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, làm nâng cao tính cạnh tranh của các đại
lý tàu biển. Cơ chế mới này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh hoại động đại lý tàu biển, mặt khác buộc các đại
lý tàu biển phải tấ nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp cho khách hàng và chủ tàu, có như vậy thì các đại lý tàu biến
mới có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Ngay đối với các doanh nghiệp trước đây
được sấ bảo hộ của Nhà nước trong hoạt động đại lý tàu biển cũng phải tấ hoàn
thiện mình, nâng cao hiệu quà hoạt động, lấy hiệu quả hoạt động làm đầu.
Slh Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -65 . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trong cơ chế mới sẽ không còn có sự bao cấp Nhà nước cho các đại lý tàu biển, mà các đại lý tàu biển phái tự hoạch toán kinh doanh, lấy hiệu quả và lợi nhuận làm cơ sở cho sự phát triển của mình nêu không muôn bị đào thài. N hư vậy cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các đại lý tàu biển và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ của các đại lý tàu biển.
• Các công ty hàng hải ró nhiều kinh nghiêm trong ván lái quốc tẽ và các hoạt đông đui lý tàu biển Hầu hết các công ty kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay đều đã trải qua một thời kổ phái triển lâu dài ke từ sau 1945. Mạc dù lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian đó rất thấp và chủ yếu là trao đổi với các nước XHCN, lại phải chịu sự độc quyền, quản lý bao cấp của Nhà nước. nhưng do đặc thù của ngành hàng hải nói chung và đại lý tàu biển nói riêng là có tính quốc tế nên các đại lý tàu biển phải hoại động theo các lập quán, thông lệ quốc tế, cũng như phải tuân theo luật pháp và công ước quốc tế. Vì vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển chẳng những ít gặp khó khăn vì đã quen với tác phong làm việc mang tính quốc tế mà còn tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu cho hoạt động của mình. Ngoài ra, trong các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay có các công ty trước kia vốn là các công ly tàu biển lớn, nhiều kinh nghiệm, từng chỉ định nhiều đại lý ỏ nước ngoài nên việc kinh doanh đại lý tàu biển đối với các công ty này là tương đối thuận lợi vì họ đã nắm rõ, thông thạo nghiệp vụ của đại lý tàu biển và với kinh nghiệm của chủ tàu họ sẽ hiểu rõ chủ tàu muốn gì, trách nhiệm của đại lý tàu biển ra sao... Chính vì những kinh nghiệm tích lũy qua bao thăng trầm cùa ngành hàng hải đã giúp ích rất nhiều cho các đại lý tàu biển, làm cho các đại lý tàu biển nhanh chóng hội nhập với quốc tế trong thời kổ mới, đáp ứng được mong đợi của chủ tàu, xứng đáng là đại diện cùa chủ tàu ở nước sờ tại, đổng thời cũng nâng cao uy tín, tạo ra vị thế của các công ly Việt Nam khi ký kết các hợp đồng đại lý tàu biển với các chủ tàu nước ngoài.
cS<ĩf: Ợlqưụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a 66 , / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
1.2 Những khó khăn
• Những mặt còn han chế trong cơ sớ pháp
lý cùa hoai dõng đui lý làu
biển tai Việt Nam
Có thể nói cơ sở pháp lý của hoạt động đại lý làu biên l ại
Việt Nam còn
thiếu và chưa đồng bộ. Mặc dù đã có Bộ luật hàng hải và có văn bản liên
quan
để điểu chỉnh hoạt động của đại lý tàu biển nhung nhìn chung cơ c hế chính
sách liên quan tới đại lý tàu biển V i ệt Nam hiện nay vẫn còn nhiều tổn t ạ i, bất
triển hơn nốa của ngành hàng hải V i ệt Nam nói chung và
cập hạn c hế sự phát
của ngành dịch vụ hàng hải này nói
riêng.
Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay nước la đ a ng ngày càng mờ rộng
giao lưu về văn hoa- kinh tế với nước ngoài, từng bước hội
nhập vào nền kinh
tế t hế giới từ việc gia nhập A S E A N, APEC, ký kết hiệp dinh thương mại với
Mỹ đến việc trở thành thành viên của WTO, chúng ta thấy rằng các văn bản
pháp quy liên quan đến hoạt động dịch vụ đại lý làu biển vẫn còn có một sự
thiếu đồng bộ chưa thống nhất trong hệ thống văn bán quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
Sự phối hợp chỉ đạo giốa các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động
của đại lý tàu biển đôi khi còn chưa thống nhất, chưa có cơ quan Nhà nước
chuyên trách quản lý hoạt động cùa đại lý tàu biến nôn việc quàn lý chưa rõ
ràng, chổng chéo... M ột số quy định có tính chất pháp quy cụ thể chưa được
ban h à nh gây nên việc thiếu các cơ sở pháp lý để xử lý
giải quyết nhống vụ
việc phát sinh liên quan đến đại lý tàu biển và chú tàu nước ngoài, giốa đại lý
tàu biển và khách hàng trong nước, giốa đại lý tàu biến và
cảng, Hài quan,
công an cửa khẩu...
M ặt k h á c, việc thiếu các văn bản dưới luật này đã phần nào làm vó hiệu
hoa các văn bản pháp luật đã được ban hành. Các quy định về đại lý tàu biển
và các loại đại lý khác được điều chỉnh bởi cùng bộ luật và một số văn bản có
nhống đ iếm m âu thuẫn, chồng c h éo
liên quan nên dẫn đến việc còn tổn tại
nhau gây k hó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển. V i ệc hội
nhập vào nén
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í 'Xí/HI/ỉn ĩĩnitit/ 7fíièíi -67-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách, đảm bảo tính nhất quán với các quy định cùa các thiết chế quốc lẽ.
Hơn nữa, phải nhìn nhận rằng trong suốt 15 năm qua. văn bàn quan
trọng nhất diều chỉnh hoạt dộng cùa đại lý tàu biển là Bộ luật hàng hài dã dưửc
ban hành từ 12-7-1990, trước cả khi Quốc hội ban hành Hiến pháp (năm 1992)
và một số luật quan trọng khác như Bộ luật dân sự, Luật dầu tư nước ngoài
(sửa đổi)... cho nên nó đã trở nên lạc hậu, không còn theo kịp vói những thay
đổi nhanh chóng của đất nước nhất là trong lĩnh vực hàng hải. cần sửa đổi, bổ
sung cho hoàn chỉnh hơn. Chẳng hạn như trong điều 147 chương V UI (mục A)
của Bộ luật hàng hải Việt Nam có đề cập đến đại lý phí, nhưng theo quan niệm
thế giới hiện nay thì phạm trù "phí" cho dịch vụ đại lý tàu biên đến nay không
còn phù hửp. Vì theo quy định hiện hành về phí, lệ phí, giá thì thực chãi phái
là "giá đại lý".
Ngoài ra, Bộ luật hàng hải Việt Nam cũng chưa quy định những định
chế thuộc thông lệ quốc tế mà các quốc gia vận dụng thành luật riêng của
mình. Trong những văn bản dưới luật cũng còn nhiều quy định chưa phù hửp
với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà chính phủ đã ký kết với
nước ngoài đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển.
Hiện giờ thì Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 (sửa đổi) đã đưửc thông
qua và sẽ có hiệu lực từ 01/01/2006. V ới những nhiều sứa đổi và cải tiến đáng
kể của Bộ luật 2005 chúng ta có thể hy vọng trong những năm tới đây ngành
Hàng hải sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc hơn, phù hửp với các thông lệ và
điểu ước quốc tế, tạo thuận lửi cho các doanh nghiệp hoại dộng trong ngành
Hàng hải nói chung cũng như trong lĩnh vực Đại lý tàu biển nói riêng. Tuy
nhiên để Bộ luật sửa đổi 2005 có thể có hiệu lực vào 01/01/2006 thì còn cần
phải ban hành rất nhiều các văn bản hướng dẫn cụ thể, công tác tuyên truyền
giải thích cũng rất quan trọng, để cho Bộ luật mới có thế thực sư phát huy
đưửc hết những ưu điểm của nó. Đây là trách nhiệm khá nặng nề của Chính
phù cùng các Bộ, Ban, Ngành có liên quan.
sau ')(
-68-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
chỉ d ừ ng ờ v i ệc định h ướ ng phát t r i ờn h ay t ạo d i ều k i ện I h u ận l ợi c ho các
Hiện nay, ở Việt Nam dù đã có Bộ luật Hàng hải nhưng công tác thực thi còn khá nhiều bất cập. Nguyên nhân là do trong những vãn bản dưới luật hướng dẫn t hi hành các quy chế quản lý của Nhà nước cũng còn nhiều quy định chưa phù hợp với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết với nước ngoài. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay việc đưa ra một khung giá thông nhài cho các đơn vị đại lý tàu biờn áp dụng là rái quan trọng đờ có cơ sờ cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài, nhằm lạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích quốc gia. Qua những đánh giá trên, cho thấy các cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý làu biến nói riêng cần phải sửa đổi, bổ sung cho hoàn chỉnh hơn nữa. Trước tiên đờ phù hợp với thực tế phát triờn hiện nay cùa ngành và tạo đà cho những bước tiến tiếp theo khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các cơ chế chính sách không
doanh nghiệp trong nước, thiết nghĩ, chúng la cần nhiều cơ chế chính sách mạnh tạo đà cho ngành hàng hải có nhũng đột biên trong thời gian tới.
-69-
• Sức ép từ xu thế hôi nháy với khu VÚT và các nước trên thè giới Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thê giới hiện nay. Không một quốc gia nào nếu muốn phát triờn lại có thờ đi ngược lại xu thế chung đó. Đây là một vấn đề tất yếu mang tính sống còn đối với các quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. H ội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tham gia vào cuộc chơi chung của thố giới, tuân thủ và thực hiện luật chơi chung. Đối với ngành Hàng hải Việt Nam, ngoài các quy định của các Công ước quốc tế về hàng hải còn có các quy định có liên quan tới hàng hải của Tổ chức thương mại thế giới ( W T O) và các tổ chức khu vực khác như: APEC, ASEAN. Mở cửa thị trường, không phân biệt đối xử, thực hiện minh bạch, công khai cơ chế chính sách là một phẩn trong luật chơi chung hội nhập kinh tế quốc tế. Đây quả là những thách thức to lớn đối với ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện ngành chưa phát triờn về kết cấu hạ
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
tầng và chưa đầy đủ, đồng bộ về pháp luật điều chỉnh hoạt động hàng hãi cũng như năng lực kinh doanh, quán lý, khai thác dịch vụ vận lải biển còn hạn chế. M ột k hi hôi nháp hoàn toàn thì các biện pháp bảo hộ cho ngành hàng hải trong nước sẽ mất đi, nếu lúc đó bản thân các doanh nghiệp trong nước không đủ năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài, vốn đi trước chung ta nhiều năm trong lĩnh vực hàng hải và tiềm lực tài chính dồi dào, thì ngành hàng hải sẽ hoàn toàn nọm trong tay các công ty nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia, chịu chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ của các công ty, lập đoàn nước ngoài. Đó là còn chưa kể tới các tác động tiêu cực khác tới nền kinh tế như gia tăng thất nghiệp, lạm phái, mất cân dôi ve cơ cấu ngành nghề, lũng đoạn giá cả dịch vụ,... Đây chính là mại trái của toàn cẩu hoa, m ội vấn đề đáng lo ngại của mọi quốc gia trong khi hội nhập.
• Mói trường canh tranh không lành manh Mặc dù tình hình thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam đã khởi sắc, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều qua các năm nhưng so với các nước khác trên thế giới thì k im ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn còn thấp, những quy định dễ dàng cho việc thành lập đại lý làu biên đã làm cho số lượng đại lý tàu biển tăng lên nhanh chóng (có khoảng trên 300 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đại lý tàu biến trên cả nước). Chí riêng ở Hải Phòng đã có hơn 80 Doanh nghiệp đăng ký hoạt động đại lý tàu biển, trong khi số lượng tàu ra vào cảng ở mức bình quân 15 chuyến tàu/ngày, có thể nói cung đã vượt cầu. Thêm vào đó là sự hoạt động của hơn 100 chủ tàu lớn nhỏ thuộc các thành phần kinh tế trong thị trường vận tải hàng hóa vốn đã nhỏ bé của Việt Nam đã gây ra sự canh tranh gay gắt, hỗn độn trên thị trường Việt Nam. Cạnh tranh giữa cấc hãng tàu trong nước với nhau, cạnh tranh giữa hãng tàu trong nước với đại lý của hãng tàu nước ngoài và cạnh tranh giữa các đại lý tàu biển. Nguyên nhân của sự canh tranh như đã nói ở trên là do thị trường vận tải nhỏ bé, trong khi có quá nhiều hãng tàu nước ngoài cùng với đại lý tàu biến tham gia khai thác dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu. Để tìm kiếm lợi nhuận ít ỏ i, các đại lý tàu biển phải tìm mọi cách đế khai thác nguồn hàng
-70-
, li X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
chuyên chở từ việc giảm giá cước đến tăng hoa hồng môi giới. Trong dó biên
pháp cạnh trạnh rõ nét nhất ờ thị trường vận lái Việt Nam là giảm giá cước
chuyên chờ hàng hoa, đặc biệt là giảm giá cước trong vận chuyến container.
Trong tình trạng các lệ phí ờ Việt Nam còn cao thì việc liên lục giám giá cước
làm cho các đại lý tàu biển có lời rất ít thậm chí là lỗ. T hế nhưng, thực tế các
đại lý tàu biển vốn cùng với các hãng tàu nước ngoài thực hiện chính sách "cá
lớn nuôi cá bé" chịu lỗ trước mắt để loại bỏ bớt đối thủ cạnh tranh. Đây là sự
phá giá, một kiểu cạnh tranh không lành mạnh. Trước đây Bộ Tài chính cho
phép doanh nghiệp đươaxem xét giảm 10-15% giá biểu, thì các công ty, đại lý
tư nhân san sàng,gièm giá 30-40%, thậm chí 5 0 %. Hiện tại trong việc vận V
chuyến conlainer, mức chênh lệch từ 50 đến lOOUSD/conlaincr cước vận
chuyển trên cùng tuyến đường được các đại lý tàu biến chào cho khách hàng là
phổ biến. Đối tượng phục vụ của đại lý tàu biển là các hãng tàu nước ngoài do
vậy nếu chúng ta cứ đua nhau giảm giá để cạnh tranh thì người hưởng lợi sẽ là
các hãng làu nước ngoài chứ không phải là người Việt Nam. Đây là một thực
trạng bất hợp lý cần phải có biện pháp can thiệp quàn lý của Nhà nước hay
Hiệp hội mới có thể giải quyết triệt để.
Ngoài ra do sự cạnh tranh gay gắt mà các đại lý tàu biên luôn tìm cách
giữ bí mật m ọi thông tin về giá cước, thậm chí chí dưa ra giá giả nhằm đánh
lừa đối thủ, tìm cách lôi kéo khách hàng của dối thủ gây ra lình trạng bái hợp
tác giữa các đại lý tàu biển, làm hạn chế rất nhiều hoạt dộng của dại lý tàu
biển vốn rất cần sự hợp tác với nhau trong vận tải, nhất là trong vận tải đa
phương thức làm cho doanh thu và lợi nhuận của đại lý tàu biển thấp, dốn đến
hoa hồng của đại lý tàu biến cũng bị giảm, hạn chế hiệu quả hoạt động của đại
lý tàu biển.
Mạt khác, với sự xuất hiện quá nhiều và cạnh tranh gay gắt giữa các đại
lý tàu biển sẽ tạo điều kiện cho các chủ tàu nước ngoài chèn ép đối tác Việt
Nam gây bất l ợi cho các đại lý tàu biến khi tham gia ký kết hợp đồng đại lý.
N hư vậy, sự gia tăng của các đại lý tàu biển m ội mặt giải quyết được
nhu cầu vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhưng mại khác nó tạo ra sự
sau ')(
71
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường vận tải biến Việt Nam . làm giảm hiệu quả hoạt động đại lý tàu biển và đặc biệt là nó kìm hãm và gây khó khăn cho việc phát triển đội tàu biển của Việt Nam. làm cho Việt Nam khó xây dựng được một đội thương thuyền đủ mạnh tương xứng với tầm cỡ và tiềm năng của đồt nước.
• Thiếu dôi ngã cán bô thực sư giỏi, hiếu biết rõ nghiệp vu dai lý tàu biển và dù khả năng dai diên cho đai lý làu biển làm việc với dối tác nước ngoài
Trong thời dại ngày nay, đặc biệt là trong các lĩnh vực có yếu tố quốc tê như kinh doanh đại lý tàu biển thì việc giáo dục và phát triển nguồn nhân lực là điều vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đen sự phái triển của doanh nghiệp. Qua thực tế ta thồy hầu hết các nhân viên làm việc trong các đại lý tàu biển đều là những người có trình độ cao, được đào lạo chính quy nhưng so với đôi tác nước ngoài trong cùng lĩnh vực thì họ vẫn còn nhiều yếu kém. Đội ngũ cán bộ và nhân viên chưa hiểu rõ nghiệp vụ cặn kẽ dể có thê giải quyết mọi vồn đề phát sinh, thường mắc những sai lầm đáng tiếc như: tình trạng sai sót trong việc cồp phát cũng như nhận chứng từ từ các đại lý khác, làm chậm tiên trình nhận hàng của khách hàng và chậm quá trình giải phóng conlaincr hay thực hiện những hành động vượt quá phạm vi theo hợp đồng đại lý... Ngoài ra, việc thiêu những thông tin cập nhật, những kiến thức mới trong vận tải quốc tê và sự hạn chê về ngoại ngữ cũng gây ra những khó khăn lớn cho các đại lý làm việc với đối lác nước ngoài, liên hộ với các dại lý ờ nước khác. • Các dơi lý tàu biển quá nhu thuộc vào dối túc nước ngoài Do đại lý tàu biển hoạt động trẽn cơ sở hợp đồng đại lý và thu nhập từ hoa hồng đại lý theo sự uy thác của chủ tàu nước ngoài nên đại lý tàu biến bị phụ thuộc vào đối tác nước ngoài rồt lớn. Việc định cước vận chuyển theo từng tuyến cũng như theo từng khách hàng cụ thể đều do hãng tàu nước ngoài quy định. Điều này làm giảm tính linh hoạt của đại lý tàu biển.
. l i X-KU I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Do bản chất của đại lý là phải hoạt động trong phạm vị uy thác theo đúng quyền hạn cùa mình nên các đại lý tàu biển thường quá dựa vào các hãng tàu nước ngoài, điều này đỏi lúc gây khó khăn cho dại lý tàu biến. Chăng hạn đối với khách hàng quen thuộc, đại lý tàu biến muốn giảm giá cước hay dành một số ưu dãi cho khách hàng thì họ không tự quyết định được mà phái xin phép chủ tàu, hoặc k hi khách hàng có một lô hàng lớn muốn xin chiết khấu theo số lượng thì dại lý làu biển không thổ quyết dinh dược mà phải báo cho hãng tàu, viỡc này gây ra sự chậm trễ và bỏ lỡ thời cơ do khách hàng có thể tìm hãng tàu khác. Hay đối với hàng nhập, k hi khách hàng muốn gia hạn thời gian lưu container hoặc giảm tiền phạt lưu conlaincr, chiếm dụng container, mặc dù đại lý tàu biến xét thấy hợp lý nhưng cũng không quyết định được mà phải chờ ý kiến của chủ tàu, điều này đôi khi gây phiền hà cho khách hàng làm ảnh hướng đến uy tín của đại lý tàu biển và cà chủ tàu. Ngoài ra, viỡc quá phụ thuộc vào đôi tác nước ngoài làm cho hoạt động của đại lý tàu biến trở nên cứng nhắc, mất lính linh hoạt trong hoại dộng kinh doanh nên không thể theo kịp dược những biến dộng nhanh chóng của thị trường vận tải biển. Rõ ràng, một đại lý tàu biển thực hiỡn đúng nghĩa vụ phạm vi chức năng là điều cần thiết nhưng nếu quá thụ động luôn luôn phụ thuộc vào sự chí đạo của nước ngoài thì đại lý tàu biển sẽ không phát huy được hết khá năng của mình cũng như không thế thu được hiỡu quả cao nhất.
• Tính canh tranh cứu cúc doanh nghiệp kinh doanh dai lý tàu biến
chưa đồng đều Sự ra đời của hàng loạt đại lý tàu biển hiỡn nay với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau làm cho thị trường vận lải nói chung và hoạt động của các đại lý tàu biển nói riêng trở nên sôi động hơn, nhưng do tính cạnh tranh của các đại lý tàu biển có sự chênh lỡch, không đồng đều nên sự cạnh tranh trên là cạnh tranh chưa thực sự gay gắt. Dường như vẫn chỉ có một số các doanh nghiỡp lớn trực tiếp cạnh tranh với nhau chia nhau phần lớn thị trường.
. l i X-KU I XI
IU
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do việc thành lập các đại lý tàu biển dễ dàng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Có những doanh nghiệp có kinh nghiệm dày đạn đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biên như: VOSA, VIETFRACHT... các đại lý tàu biển này có lợi thế lớn do đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong vận tài quốc tế, nói chung là những doanh nghiệp lớn có uy tín, có thương hiệu. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp tuổi đời non trị đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển nên nhìn chung trình độ kinh doanh lẫn kinh nghiệm của họ đều bị hạn chế, chưa có tên tuổi, uy tín, quan hệ bạn hàng ít ỏi. Do đó, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này thường không cao, khi có những vấn đề phát sinh trong công tác đại lý họ thường lúng túng trong xử lý, gây ra những tranh chấp, kiện tụng, bồi thường... không đáng có làm ảnh hưởng đến uy tín của đại lý tàu biển Việt Nam đối với các hãng tàu nước ngoài. Những doanh nghiệp nhỏ, tuổi đời còn non trị này khó có thể cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp lớn, hoạt động trong ngành từ lâu nay. N hư vậy khả năng cạnh tranh không đồng đều của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển đã góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển của Việt Nam nói chung. Đồng thời ờ khía cạnh nào dó nó cũng tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh nhu dã nói ờ trên và gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đại lý tàu biển khi ban hành các cơ chế, chính sách cho dại lý tàu biển.
• Chưa có uy tín và khả năng trúc liếp ký lìơp đồng dai tỵ nước ngoài
mà thường phải qua trung gian Hiện nay, mặc dù trong hoạt dộng đại lý tàu biển đã có sự tham gia của các công ty vận tải lớn có nhiều uy tín trên thị trường vận tải thế giới đứng ra ký kết các hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài. Nhưng nhìn chung các công tỵ kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam vẫn chưa có đù tiềm năng, uy tín để ký hợp đổng làm đại lý tàu biến. Ngược lại, các hãng làu nước ngoài cũng không biết rõ về các công ty kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam và cũng không tin tường khi trực tiếp ký hợp đồng đại lý.
, / / X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ĩĩnitit/ 7fíièíi -74-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
C h í nh vì v ậ y, h i ện n ay n h i ều h ã ng tàu n ước ngoài thông q ua m ột đại d i ện đế ký h ợp đổ ng đại lý v ới các c ô ng ty V i ệt N a m. C ác c ô ng ty V i ệt N am m ặc dù l àm đại lý c ho nhiêu h ã ng tàu n h ư ng họ chỉ g i ao d ị ch q ua n g ười đại d i ện t r u ng g i an c hứ k h ô ng t r ực t i ếp liên hệ v ới h ã ng tàu mà m ì nh l àm đại lý. Đ iều n ày g ây ra r ất n h i ều k hó k h ăn c ho đại lý tàu b i ển t r o ng h o ạt độ ng c ằa m ì nh vì k hi có b áo c áo h ay chì thị c ằa h ã ng tàu l ại p h ải q ua t r u ng g i an r ất m ất t h ời g i a n, l àm m ất lính k ịp thòi c ùa c hỉ thị. Đồ ng t h ờ i, k hi p h ải ký h ợp đồ ng ờ đại lý tàu b i ển t r u ng g i an thì h oa h ồ ng đại lý sẽ bị g i ảm đi.
n. MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT BÔNG BẠI LÝ TẠI VIỆT NAM
2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước
• Hoàn thiện ca sở pháp lý cho hoạt động dại lý tàu biển N h ằm t ạo cơ sở p h áp lý bình đẳ n g, rõ ràng đổ ng t h ời giúp c ho v i ệc q u ản lý và điều h à nh c ằa N hà n ước đôi v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ển đ ược t h u ận l ợ i, n h a nh c h ó n g, p hù h ợp v ới y êu c ầu m ới N hà n ước c ần b an h à nh các v ăn b ản p h áp q uy cụ t hể q uy định v i ệc k h u y ến khích và đảm b ảo q u y ền bình đẳ ng t h ực sự c ho m ọi thành p h ần k i nh tế t h am g ia k i nh d o a nh h o ạt độ ng đại lý tàu b i ể n, t ạo ra m ôi trường p h áp lý thông thoáng, rõ ràng n h ư ng chãi c hẽ dể các đại lý tàu b i ển t in t ưở ng và d ựa trên cơ sở đó đổ g i ải q u y ết v ấn đổ phát s i n h, tránh n h ữ ng t r a nh c h ấp k i ện l ụ ng g áy lãng phí, c ản t rở h o ại d ộ ng c ùa đại lý tàu b i ể n. N g o ài ra N hà n ước c ần p h ải s ửa đổi q uy đị nh k h ô ng p hù h ợp v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ể n, đồ ng t h ời bổ s u ng n h ữ ng q uy định m ới về các hình t h ức v ận t ải tiên t i ến mà d ại lý tàu b i ển có t hể t h am g ia n hư v ận c h u y ển b ằ ng c o n t a i n e r, v ận t ải đa p h ư ơ ng t h ứ c, mở r ộ ng p h ạm vi h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu biển... t r o ng Bộ l u ật h à ng h ải và các v ăn b ản có liên q u an để p hù h ợp v ới t h ực t i ễn phát t r i ển c ằa n g à nh h à ng h ải nói c h u ng và đại lý tàu b i ến nói riêng l ại V i ệt N am c ũ ng n hư p hù h ợp v ới các c am k ết q u ốc tế mà c h ú ng ta đã ký k ế t.
sau ')(
-75-
, / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trước mắt trong thời gian tới cần phải ban hành các văn bản dưới luật có tính hướng dẫn t hi hành Bộ luật hàng hải 2005 (sửa đổi) một cách cụ thế và rõ ràng (dự kiến có Ì pháp lệnh, 9 nghị dinh. 25 quyết định cấp bộ trường); Sớm gia nhập 2 Công ước quốc tế: Công ước về ngăn ngỳa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về lạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65); ký kết hiệp định hàng hải song phương với: Hoa Kỳ, Singapore, Myanmar và Lào. Về lâu dài, phải tiếp tục nghiên cứu các Công ước quốc tế còn chưa tham gia (có khoảng 60 Công ước), mở rộng quan hệ hợp tác, ký kết hiệp đinh song phương với các quốc gia khác, đặc biệt coi trọng các thoa thuận với các tổ chức như ASEAN, APEC, WTO.
• Tăng cường công tác thực hiện pháp luâí hàng hải Trong thời gian qua, việc phổ biến giáo dục pháp luật hàng hải dược tổ chức thực hiện bằng các chương trình, giải pháp cụ thể và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Điểm nổi bật trong công việc nay không chỉ có dịch, in, phát hành các ấn phẩm mà còn dược tổ chức phổ biến thông qua các lớp tập huấn, hội thảo hoặc kết hợp vào chương trình đào lạo, huấn luyện nguồn nhân lực của Ngành. Đổng thời đã tăng cường các hoại động thanh tra, kiểm tra nên trật tự, kỷ cương, an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngỳa õ nhiêm mòi trường trong hoạt động hàng hải về cơ bản được đảm bảo. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới về hoàn thiện thể chế hàng hài thì công việc nói trên đòi hỏi phải được tăng cường hon nữa, dặc biệt là khi Dự án Bộ luật H H VN 2005 (sửa đổi) được chính thức phê duyệt và sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2006. Thực tiễn quản lý cho thấy, việc tố chức thực hiện pháp luật hàng hải trong thời gian tới cần triển khai những công việc dưới đây: - Dịch sang tiếng Anh, in phổ biến Bộ luật H H VN (sửa đổi) và các vãn bản pháp luật hướng đẫn thi hành Bộ luật mới. - Nghiên cứu biên soạn và in phổ biến cuốn sách "Bình luận khoa học về Bộ luật H H VN (sửa đổi)
sau ')(
-76-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tăng cường các hoạt động phổ biên, tuyên truyền, giáo dục. thanh tra. kiểm tra việc chấp hành Bộ luật H H VN (sửa đổi) và tài cá các vãn bàn quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật mới. - Tiếp tục nghiên cứu đề xuất để báo cáo Bộ G T VT quyết định một số nội dung về tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mù Việt Nam dã ký kết hoồc gia nhập. Việc này cần được triển khai đồng bộ giữa phổ biến, tuyên Huyền và thanh tra, kiểm tra; đồc biệt là đôi với những sửa dổi, bổ sung mới cùa SOLAS 74, M A R P OL 78, C O L R EG 72, LL66, T O N N A GE 69... và các điều ước khác mà Việt Nam đã ký kết và gia nhập trong những năm gần dây (CLC 92, ISPS, S ƯA 88...). Đổng thời, tiếp tục tổ chức nghiên cứu các công ước hàng hài quốc tế mà Việt Nam chưa gia nhập (trên 60 Công ước) để phổ biến, vận dung rộng rãi trong toàn ngành.
• Hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho hoạt dộng dại lý tàu biên Để tránh trường hợp các đại lý tàu biển dược thành lập một cách tràn lan để rồi sau dó hoạt động kém hiệu quả do không đủ năng lục, đồng thời de giúp các cơ quan quản lý Nhà nước quàn lý hoạt động dại lý làu biên một cách thuận lợi và hạn chế những tranh chấp phát sinh trong hoại động của đại lý tàu biển do không đủ trình độ nghiệp vụ, Nhà nước cần hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho việc hình thành một đại lý tàu biển đã quy định trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP để đưa ra điều kiện đối với các doanh nghiệp muốn tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam. Tiêu chuẩn dó có thể như sau: Giám đốc doanh nghiệp đại lý tàu biển phải có bằng lốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoồc Đại học luật, có trình độ Anh văn bằng c trở lên, có thời gian làm việc trong ngành hàng hải ít nhất là 5 năm, hoồc làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm. Kế toán trưởng phải có bằng cấp hợp lệ do Bộ tài chính quy định, có trình độ A nh văn bằng c trở lên.
-77-
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^Đạì (ụ làu biển Oi/ phát triển ỉttìạt đệfUj {tại lý tại r()lệl Qlam
Có ít nhất một chuyên gia, một cố vấn thông thạo luật pháp Việt Nam và quốc tế có bằng tốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương hoặc Đại học luật. Đại lý viên hiện trường có bằng tốt nghiệp chuyên ngành Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoặc Đại học luật, có trình độ Anh vãn c trờ lên. Những yêu cẩu này sẽ giúp đại lý tàu biến làm tốt công việc của mình một cách hợp pháp, có hiệu quả, và giữ vững mối quan hệ với người uy thác. đểng thời tạo ra sự công bằng, rõ ràng trong việc cấp giấy phép. Chỉ cho phép doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nếu doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn đã được quy định, nếu không đáp ứng dược thì sẽ không được cấp giấy phép. Điều này phần nào cũng đã góp phần hạn chê tiêu cực trong việc cấp phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển. • Tăng cường quản lý Nhà nước đối vói hoại động hàng hải, rà xét lại hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển Nhằm hạn chế tình trạng đại lý tàu biển phát triển một cách tràn lan, gây ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong ngành vận lài biến, làm kém hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển và bóp nghẹt dội làu trong nước Nhà nước nên tăng cường sự quản lý của mình đối với hoại động đại lý tàu biển. Chẳng hạn, Nhà nước nên giao cho một cơ quan có thẩm quyền đứng ra quản lý việc cấp giấy phép và kiểm soát hoạt động của đại lý tàu biển, cơ quan này sẽ đưa ra những quy định, những biện pháp để tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành vận tải biển, xử phạt nghiêm khắc những đại lý tàu biển vi phạm những nguyên tắc này. Hiện nay một vấn đề có thể nhà nước nên có biện pháp quản lý ngay đó là giá cước của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải, đặc biệt là giá cước của các đại lý tàu biển. Nhà nước có thể đưa ra giá sàn cho các loại dịch vụ để tránh tinh trạng cạnh tranh dua nhau giảm giá cước như hiện nay, gây mất ổn định thị trường; mà xét cho cùng thì người được l ợi chỉ là các hãng tàu nước ngoài còn người chịu thiệt thòi chính là các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đại lý tàu biến. về vấn đề này Nhà nước cũng nên phối hợp với bên các Hiệp hội để có những biện pháp
-78-
, / / Xtlh I XI'Hi s<ĩ)i CKguựễn ĩĩnint/ 'Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
quản lý hữu hiệu hơn, bời nếu nhà nước can thiệp quá sâu cũng sẽ dẫn đến việc phá vỡ tính cạnh tranh bình đẳng, thậm chí gây ra những thiệt hại to lớn. Ví dụ như: quyết định 85/2000-QĐ-BVGCP quy định giá bốc xếp một container 20 feet là 57 USD. Tuy nhiên do cạnh tranh các cảng chí lấy trung bình khoảng 40 USD thậm chí chuyển thẳng ra củu tầu chỉ mát có 30-37 USD. Trong khi đó các chủ tàu nước ngoài vẫn buộc chủ hàng thanh toán theo mức quy định là 57 USD. Như vậy các chủ hàng Việt Nam đã phải chịu mất không 17 USD. V ới khoảng 1,5 triệu T ÊU thông quan mỗi năm các doanh nghiệp Việt Nam mất oan khoảng 25,5 triệu USD. Như vậy có the thấy điều tiết giá là cần thiết nhưng phải thận trong không thì sẽ gây hậu quà không như mong muôn. Ngoài ra, cơ quan này sẽ là người trung gian giải quyết những tranh chấp phát sinh trong hoạt động của đại lý tàu biển, đại diện cho lợi ích của các đại lý tàu biển Việt Nam trước các đối tác nước ngoài. Mặt khác, Nhà nước nên đưa ra một quy chế riêng cho hoạt động của đại lý tàu biển để tạo điều kiện cho đại lý tàu biển được hoạt động thuận lợi, dễ dàng. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nôn tổ chức rà xét lại hiệu quả hoại động của các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, cùng với doanh nghiệp tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong qua trình hoạt động để tìm những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển, đánh giá hiệu quả hoạt động cùa từng doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biến ra sao? Mô hình nào dem lại hiệu quả cao nhất? L ợi ích mà nó mang lại là gì?... qua đó, Nhà nước nên có các biện pháp nhân rộng, phái huy những mô hình đại lý có hiệu quả, đồng thời rút giấy phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển của những doanh nghiệp sai phạm hoặc Nhà nước xét thấy kinh doanh không có hiệu quả. T óm lại, Nhà nước nên sắp xếp lại hoạt động của đại lý tàu biến sao cho tạo ra được môi trường cạnh tranh tốt nhất, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động đại lý tàu biển, đồng thời phái đảm bảo dược sự phát triển cùa dội tàu trong nước.
sau VtợưụỈH Ĩ7mnt/ Wiỉ'u -79- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
• Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đê tạo điêu kiện cho hoạt động của dại lý tàu biên phát triển Trong vận tải biển, ngoài tuyến đường chính liên biến nó còn dõi hòi các trang thiết bị, cơ sờ vật chất tại cảng để phục vụ cho việc xếp, dỡ hàng hoa lên xuống tàu và sau đó vận chuyển đến cho khách hàng. Thực tế, những càng nào có cơ sở vật chất hiện đại, giải phóng hàng nhanh chóng sẽ thu hút được nhiều tàu ra vào từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển tại nơi đó rất phát triển và hiệu quả hoạt đỹng của đại lý tàu biển cũng cao, nhất là khi conlainer (được đánh giá là cuỹc cách mạng trong vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải đường biển) ra đời thì việc hiện đại hoa cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đã trở thành yêu cầu cấp thiết. K hi Nhà nước dầu tư xây dựng hoàn thiện các cư sờ vặt chãi cho ngành hàng hải như: hiện đại hoa các cảng biển để đón các làu có trọng tài lớn hoặc tàu container cập cảng, xây dựng hệ thống kho bãi ở cảng dù điều kiện và đủ khả năng để tiếp nhận hàng hoa từ tàu cũng như lưu hàng để bốc lén tàu, nâng cấp hệ thống đường bỹ trong nỹi bỹ cảng và hệ thống đường nối cảng với nỹi địa để việc vận chuyển hàng hoa ra vào cảng được dễ dàng. nhanh chóng thì sẽ thu hút được nhiều hãng tàu nước ngoài mở tuyến đường vận chuyển qua cảng, từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển phát triển nhanh chóng. Trong những năm gần đây, số lượng hàng hóa thông qua các cảng của Việt Nam đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chài lượng phục vụ cũng đã được cải thiện đáng kể, song việc quy hoạch và phái triển cáng còn chậm so với nhu cầu đòi hỏi của sự phát triển ngành hàng hải. Có thế lấy ví dụ cảng Hải Phòng: m ười mỹt cẩu tàu để làm hàng rời ( có cả cầu cho tàu container) có từ cuối những năm 60 đến nay chỉ được cải tạo chứ chưa được mở rỹng, có thêm chăng chỉ là các bến Container và Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá. Có những lúc cao điểm, hàng chục tàu chờ cầu, có cả những tàu liner cũng phải chở cầu đến 5-6 ngày mới vào được cầu. ở Cầm Phả cũng có tình trạng tương tự. Trước tình hình này, Nhà Nước cẩn khẩn trương hơn nữa trong việc thực hiện các dự án đẩu tư, cải tạo, xây mới các cơ sờ vật chất cùa ngành hàng hải
sau ')(
80
. / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Ngành so với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Đặc biệt trước mắt cần tập trung vào nâng cấp hệ thống cảng
biển Việt Nam (nhất là các cảng Container) đề đáp ứng kịp thồi với tốc độ
tăng lên cùa lượng hàng hoa ra vào cảng. Cần hoàn t h à nh nhanh chóng việc
nghiên cứu quy hoạch cảng trung chuyển quốc tế Vãn Phong; hoàn thành nốt
quy hoach chi tiết các nhóm càng biển 3, 5, 6, càng biển lớn đồng bằng Sòng
Cửu Long trong chương trình quy hoạch tổng thể phát triển cảng biến Việt
Nam tới 2010. Còn đối với các cụm càng Ì, 2, 4, 7, 8 đã phê duyệt thì cần
nhanh chóng triển khai, đẩy nhanh tốc độ giải ngân dự án, thực hiện đảm bảo
đúng kế hoạch đã định ra.
M ội k hi việc quy hoạch hệ thống cẳng biển Việt Nam được hoàn thành
sẽ tạo sự thu hút nhiều hơn nữa các chuyến tàu quốc tế để Việt Nam có thế trở
thành điểm trung chuyển hàng hoa quan trọng trong khu vực, lừng bước phát
triển ngành hàng hải Việt Nam, trong đó có cà lĩnh vực đại lý làu biên.
•
Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính luôn là một yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt
động của các doanh nghiệp. Thú tục hành chính thông thoáng là rất cần thiết
để thúc đẩy bất kỳ một ngành kinh tế nào phát triển; tuy nhiên thông thoáng
nhưng vẫn phải đảm bảo được sự chặt chẽ trong quản lý. Có the ví thủ tục
hành chính như dầu bôi trơn cho toàn bộ hệ thống động cơ. Động cơ có chạy
nhanh, êm hay không la nhồ đẩu bôi trơn, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp có thuận l ợ i, nhanh chóng hay không cũng c h í nh là nhồ hệ
thống thủ tục hành chính.
Hiện nay, chúng ta cũng đã đạt được những I h à nh công đáng kể trong
việc cải cách thủ tục hành chính trong ngành hàng hải - đáng chú ý là sự ra đồi
của nghị định số 160/2003/NĐ-CP ban hành ngày 18/12/2003 về " Quản lý hoạt
động hàng hải tại các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam"-, tuy nhiên
so với nhiều nước trên thế giới hệ thống quản lý hành chính của chúng ta vẫn
còn khá cồng kềnh gây tốn kém về thồi gian, tiền bạc.
-81-
c A iX - t th I XI Hi
anh rnguạễu ĨTKIIHỢ Wiè'a
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
CÓ thể l ấy m ột ví dụ về t hủ tục hành chính quá phức tạp là việc x in được
g i ảm t h uế cước phí v ận t ải biển. Ô ng P h ạm T h i ết Quát chù tịch H i ệp h ội Đại
lý tàu b i ển V i ệt N am c ho biết theo q uy định c ủa nhà nước thì để được g i ảm
t h uế đại d i ện các tàu phải lên đại sứ quán, lãnh sự quán x in xác n h ận c on tàu
cùa nước đó. Để làm được điều này phải mài khá n h i ều thời gian. Sau đó các
đại lý phải m a ng k h o ả ng 7 0 kg giấy tờ chứng m i nh hàng hóa lên n ộp cho cục
t h uế nơi tàu cập cảng để k i ểm tra. Sở dĩ có n h i ều g i ấy lờ như vậy là vì m ỉi làu
trở hàng trăm container, m ỉi container l ại có hàng c ủa n h i ều c h ủ, m ỉi c hủ
hàng l ại có n h i ều giấy tờ. Vì v ậy đề làm t hủ t ục g i ảm t h uế các đại lý phải
m a ng hàng nghìn bộ hồ sơ đi n ộp c ho ngành thuê. V ới số lượng hồ sơ đó
ngành t h uế l ại phải m ất hàng tháng t h ậm chí hàng n ăm m ới k i ểm tra x o ng để
làm t hủ tục hoàn t h uế c ho các hãng tàu.
Trên đây chỉ là m ột ví dụ trong số nhiều điều bất cập t r o ng cơ c hế quán
lý hiện nay c ủa chúng ta; đổ có thể theo kịp v ới t ốc độ phát triển, biến đổi
không n g ừ ng c ủa ngành hàng hải t hế giới, chúng ta cần phái d ấy nhanh hơn
nữa c ổ ng tác cải cách t hủ l ục hành chính, thường xuyên rà soái, k i ểm tra,
thanh t ra kịp thời phái hiện những bất cập trong quàn lý hành chính, nhanh
chóng tìm ra g i ải pháp khắc phục. Đ ây là n h i ệm vụ mà N hà nước cùng các Bộ,
Ban, Ngành có liên quan phải thường xuyên lun tâm, và phái thực hiện thật tốt.
Chỉ có như v ậy m ới có thể d uy tạo ra và duy trì m ột môi trường k i nh doanh hấp
dẫn, ổn định, và bình đẳng - m ột y ếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
ngành hàng hải nói c h u ng cũng như ngành dịch vụ hàng hải nói riêng.
• Lên kế hoạch phát triền cho ngành hàng hải trong giai đoạn từ
nay tới 2020
D ựa trên cơ sở c h i ến lược phát triển ngành G i ao thông vân lủi đến n ăm
2 0 20 đã được T hủ tướng phê duyệt, hiện nay ngành H à ng h ải cần phải t ập
t r u ng nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển ngành H à ng hải V i ệt N am
giai đoạn 2020, t ầm nhìn dài h ạn đến 2045. T r o ng đó phải đề ra các m ục tiêu
cụ thế c ho từng giai đoạn, m ục tiêu c ho từng lĩnh vực k i nh doanh, và các biện
pháp cụ thể c ần có đề đảm bảo đạt được các m ục tiêu đề ra. N g à nh cẩn thiết
sau ')(
-82-
, li X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
phải có những nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra các định hướng phát triển cho
phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Những định hướng này sẽ là
chỉ dẫn rất quan trọng để có thể xây dựng chi tiết cụ thê kế hoậch phát triển
cho từng năm trong thời gian tới. Chúng ta là nước đi sau, do vậy luôn cần
phải đi tắt đón đầu, định hướng đúng sẽ giúp phát triển n h a n h, rút ngắn bớt
thời gian, tiền bậc và công sức.
2.2 Giải pháp từ phía Hiệp hội đậi lý và môi giói tàu biên Việt Nam
V I S A BA
- Tăng cường vai trò quản lý cùa hi ép hói nành canh tranh không
lành manh
Bên cậnh Nhà nước thì Hiệp hội sẽ là cách tốt nhất để có thể có để quản
lý các doanh nghiệp. V ới vai trò của mình Hiệp hội như một cầu nối giữa các
doanh nghiệp, là cơ hội để các doanh nghiệp họp nhau lậi bàn bậc và trao đổi
trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. M ột k hi đã hiểu nhau hơn, tìm ra được
tiếng nói chung thì sẽ tránh được tình trậng cậnh tranh lộn xộn, bất bình đẳng
kiểu cá lớn nuốt cá bé để cho các doanh nghiệp nước ngoài là người hường lợi
như hiện nay. Cụ thể là hiện nay các doanh nghiệp kinh d o a nh dịch vụ dậi lý
đang đua nhau giảm giá để tranh giành khách hàng cùa n h a u. Trước tình hình
này Hiệp hội nên tập hợp ý kiến và xây dựng một biểu giá thích hợp để hướng
dẫn các đơn vị thành viên.
M ột lý do nữa cần phải tăng vai trò quản lý của Hiệp hội đó là ở một
mức độ nào đó Hiệp hội sẽ là người hiểu biết rõ hơn hết t ì nh hình thực tiễn
trong ngành, do đó có thể phản ứng nhanh và linh hoật hơn, đưa ra các biện
pháp quản lý nhanh hơn là đế Nhà nước ban hành các cơ sở pháp l ý, mất nhiều
thời gian, công sức hơn. Nhìn chung Nhà nước chỉ quản lý ở cấp vĩ m ô, còn
Hiệp hội sẽ quản lý ở cấp vi m ô, hiệp hội cần có những quy chế, quy dinh đế
cụ thể hóa các quy định, diều luật mà Nhà nước ban hành.
Hiệp hội cũng cần tăng cường khả năng giám sát của mình đối với các
đơn vị thành viên.
Sf(h ')(
-83-
, / / X-Kh I XI Hi
^Đạl lý tìm biểu oà phát triển litìạt ĩtộiitị đại liị tại rOìèt Qíam
- Tăng cường vai trò giáo dục dào tao nâng cao trình dỏ nghiệp vu cho
các thành viên
Tiếp tục hoàn thiện các quy chuẩn của Hiệp hội về trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong các đơn vị thành viên. Có thể quy định Giám đốc, trường phòng ... phải có những bằng cấp tối thiểu gì, hay phải có ít nhất bao năm kinh nghiệm, như vậy có thể đảm bảo được trình độ nghiệp vụ của các đơn vị, đảm bảo được chất lượng phục vụ và nâng cao uy tín cùa ngành với các đối tác nước ngoài. Duy trì thường xuyên các khóa đào tổo bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thào, tra đổi kinh nghiệm. Hiệp hội cũng có thổ liên hệ cho các doanh nghiệp ra nước ngoài đi thực tế học hỏi kinh nghiệm các doanh nghiệp khác, hoặc tổ chức hội thảo tổi Việt Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp, tố chức nước ngoài. Một vấn đề hiện nay cũng cần chú ý đó là trình độ tiếng Anh của những người làm việc trong ngành chưa thực sự tốt, khó có thổ nói là đã đám báo dể hoàn thành tốt công việc. Đây là một ngành dịch vụ thường xuyên làm việc trong môi trường tiếng Anh đề giao tiếp với các khách hàng nước ngoài. Trình độ ngoổi ngữ không đổt chuẩn thì khó có thể hoàn thành công việc được. Do vậy ngoài việc quan tâm tới đào tổo nghiệp vụ Hiệp hội cũng nên lưu lâm thỏa đáng tới đào tổo, nâng cao trình độ ngoổi ngữ cho các cán bộ trong ngành. - Phôi kết hợp với Nhà nước, các Bô, Bùn, Ngành .vây dưng kế hoạch phát triển, đóng góp xây dưng kiên toàn hê thống cơ sà nháp lý Là đơn vị trực tiếp tiếp cận, quản lý các doanh nghiệp, hiệp hội có nhiều điều kiện để hiểu rõ tình trổng thực tiễn ngành. Những đóng góp của Hiệp hội sẽ là rất hữu ích cho Nhà nước trong việc xây dựng các định hướng phát triển và kiện toàn hệ thống pháp lý vốn còn nhiều bất cập hiện nay. Hiệp hội cần xây dựng các phương án để nhanh chóng nắm bắt các ý kiến, vướng mắc của các doanh nghiệp thành viên về các vấn đề liên quan tới pháp lý, chính sách, thủ tục hành chính,..., kịp thời kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền. Trước mắt trong thời gian tới Hiệp hội cần cùng các Bộ, Ban, Ngành nghiên cứu đưa
-84-
, lì ~K4ih I XTHI
Sfĩh Qtạuạễn rĩrttitạ Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tích cực quảng bá, xây dưng hình iinlì, UY tin cùa cúc doanh nghiên
thành viên cung ììììư cùa clỉínỉì hìêp hòi
ra cấc văn bản hướng dẫn t hi hành Bộ luật Hàng hải 2005 để Bô luật có thể thực sự phát huy được hiệu quả khi bắt đầu có hiệp lực vào đẩu năm 2006 tới đây. Sau này k hi bộ luật đã đi vào áp dụng thì chắc chán sẽ còn xuất hiện nhiều vướng mắc, do vậy Hiệp hội sẽ còn phải tiếp tục theo sái quá trình thực thi luật để tiếp tục đưa ra các đề xuất sửa đổi cho phù hợp, kữp thời.
Hiệp hội cần đấy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá cho hình ảnh của ngành dữch vụ đại lý và môi giới hàng hải ở Việt Nam. Do đặc thù của ngành là phục vụ đối lượng nước ngoài là chính cho nên cóng tác quản bá lại càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa sống còn. Có thể tổ chức nhiều buổi hội thảo ờ nước ngoài giới thiệu về hoạt động cùa hội và các doanh nghiệp thành viên. Thường thì việc tổ chức độc lập là khá tôn kém và gặp nhiều khó khăn nhưng H ội có thể kết hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan dể cùng tổ chức, như vậy sẽ dễ dàng hơn. Hiệp hội cũng cần chú trọng lới việc xây dựng mối quan hệ tốt với bộ thương mại, các đại sứ quán, lãnh sự quán của các nước vốn có quan hệ ngoại thương với nước ta. Thông qua các cư quan này Hiệp hội có thể tiếp cận khá dễ dàng với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra có thể thông qua Internet để tiếp cận các khách hàng nước ngoài. Hiện nay Hiệp hội đã có trang web riêng tuy nhiên trang web chưa thực sự cung cấp được nhiều thông tin về hiệp hội cũng như của các thành viên. Gần như trang web chỉ có tính chất thông tin một chiều từ Hiệp hội tới khách hàng còn chưa có chiểu ngược lại. Trên trang wcb ngoài đữa chí cmail và điện thoại ra thì không có phương thức nào khác để khách hàng có các thông tin phản hổi lại. Trang wcb có thể xây dựng một diễn đàn để những người có cung mối quan tâm có thể gặp gỡ trao đổi. Thông tin cần phải cập nhật thường xuyên và phong phú hơn nữa. Hiệp hội có thể tích hợp đăng tạp chí V I S A BA trên trang web, đó là một cách rất tốt để làm phong phú nguồn thông tin trên trang web. Nếu khai thác được tối đa những tiện ích mà trang web có thể mang
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -85- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
lại thì Hiệp hội cũng đã có thể cải thiện khá nhiều về hình ảnh của mình đối với các khách hàng nước ngoài. V I S A BA phải hướng tơi mục tiêu trỏ thành một hiệp hội có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà phải cà trên thị trường khu vực và thế giới. Chỉ có như vậy thì Hiệp hội mới có thể giúp cho chính mình và các doanh nghiệp thành viên đứng vừng được trẽn thị trường trong cuộc dua cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là khi Việt Nam đang hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
2.3 Giải pháp từ phía Doanh nghiệp
• Xây dụng chiến lược kinh doanh phù hợp Doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, đó là chương trình hành động lổng quát hướng đến việc thực hiện các mục tiêu cùa doanh nghiệp. Chiên lược kinh doanh không nhằm vạch ra mội cách chính xác là làm thố nào đẽ dại dược mục tiêu đó vì đó là nhiệm vụ của vô số chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác nhau. Theo dó các doanh nghiệp kinh doanh dại lý tàu biển nên xây dựng các mục tiêu như sau: - X âm nhập nhanh vào thị trường giao nhận và vận chuyển hàng hoa bằng container, tạo thêm doanh Ihu cho doanh nghiệp - Đưa ra nhừng phương thức dịch vụ tốt nhất để khách hàng cảm thấy yên tâm k hi gởi hàng - Thực hiện chính sách giá cước ưu đãi, cạnh tranh nhưng không nhằm mục đích phá giá của các hãng tàu trên cùng tuyến - Luôn luôn chăm sóc và giúp đỡ khách hàng để tạo niềm Ún cho họ - Củng cố vừng chắc mối quan hệ với người uy thác, xứng đáng là đại diện của hãng tàu ở Việt Nam Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nên dựa vào khả năng, trình độ cũng như hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp mình để xây
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -86- , li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, xây dựng các mục tiêu phù hợp và tổ chức thực hiện nhằm đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
• Xảy dựng vào đào tạo nguồn nhàn lực Ngày nay, việc đào tạo và phát triển nguồn nhàn lực trong doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng. Vì con người chính là nhân tố quyết đầnh hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thầ trường. Hơn nữa do yêu cầu công việc trong ngành đại lý tàu biển hiện nay không ngừng có nhiều thay đổi về cơ chế quản lý, thủ tục hành chính, cơ sở pháp lý thậm chí là cá yêu cầu nội dung nghiệp vụ nên việc đào tạo thường xuyên là rất cần thiết, ngay cà với các nhân viên cũ. Đó là còn chưa kể đến việc đào tạo nhân viên mới bời hiện nay chúng ta còn thiếu khá nhiều cán bộ trong ngành có chuyên m ôn vững. Việc dào tạo và phát triển nguồn nhân lực có thể tiến hành như sau: Đào tạo lại nơi lăm việc: + K èm cặp, hướng dẫn tại chỗ: với phương châm vừa học, vừa làm thì nhân viên sẽ nhanh chóng tiến bộ và nắm bắt được ngay các cách thức giải quyết vấn đề thực tế, tạo nên sự thành thục trong công việc. + Luân phiên thay đổi công việc: đổ tăng khá năng hiểu biết bao quát, các nhân viên sẽ được chuyến từ bộ phận này sang bộ phận khác. Việc này ít gặp trở ngại vì các công việc của đại lý vốn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ dó, các nhân viên sẽ nắm được nhiều kỹ năng trong các công việc khác nhau của đại lý. Giúp cho các nhân viên có thế kiểm tra lẫn nhau, hạn chế những sai sót trong nghiệp vụ đại lý. Đào tạo ngoài nơi làm việc: + Phương pháp nghiên cứu tình huống: đưa ra những vấn đề thường gặp phải trong hoạt động đại lý để cho các nhân viên làm quen và giải quyết linh hoạt khi gặp trong thực tế. + Phương pháp hội thảo: thường tố chức các cuộc hội tháo nội bộ đế các nhân viên phát biểu, tiếp thu các ý kiến và rút kinh nghiệm từ những vụ phát sinh trong công ty.
, / / X to< I XI IU
-87-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Liên hệ với các trường đại học: các đại lý nôn liên hệ với các trường đại học như: đại học ngoại thương, đại học hàng hải, dại học kinh tê ... đế mở những lớp học nâng cao trình độ chuyên m ôn cho các nhân viên của đại lý, giúp nhân viên thu thập những thông tin mới nhất về thị trường. Ngoài ra có thể kết hợp cùng Hiệp hội trong các công lác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cán bộ. Cùng hiệp hội tổ chồc các buổi giao lưu, toa đàm, hội thảo cho các thành viên của hội cùng gặp gỡ trao đổi thông tin, kinh nghiệm.
• Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của đại lý tàu biển Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, đổ tồn lại và phát triển các đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo được niềm tin cho khách hàng vì trong thời đại ngày nay chất lượng luôn là yếu tô quan trọng nhất trong kinh doanh, đặc biệt là trong những lĩnh vực cung cấp dịch vụ như là đại lý tàu biển thì chất lượng dịch vụ và thái độ phụt vụ là vô cùng quan trọng. Chỉ k hi đại lý cung cấp những dịch vụ tốt cho khách hàng thì đại lý mới có thể tồn tại và phát triển được. Bên cạnh đó, các đại lý cần phải mở rộng và phát triển các dịch vụ cùa mình để tăng thêm thu nhập, đồng thời kịp thời đáp ồng tất cả các nhu cầu của khách hàng, tạo được niềm tin của khách hàng. Các dại lý nên mở lộng sang các lĩnh vực như: đóng mới và sửa chữa containcr; kinh doanh vận tải đa phương thồc; đầu tư xây dựng và kinh doanh các bãi chồa container; môi giới mua bán và kinh doanh tàu; đầu tư xây dựng và phát triển đội tàu... Đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ luôn đem lại nhiều lợi thê cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ để tăng hiệu quả kinh doanh, tận dung tối đa nguồn lực, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
, li X to< I XI IU
-88-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
• Đay mạnh và hoàn thiện cóng tác Marketing Doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động Marketing để giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu được người uy thác và khách hàng. - Đối với người uy thác: thông qua công lác Markcling doanh nghiệp sẽ xâm nhập vào thị trường vận tái quốc tế qua đó lìm hiểu tư cách pháp lý của người uy thác, khả năng tài chính và mong muốn của người uy thác... nhầm tránh những r ủi ro do người uy thác bị phá sản không trả được tiền hoa hồng cho đại lý, có phương hướng để ký hợp đứng lâu dài với người uy thác. Đồng thời, công tác Markcting cũng giúp doanh nghiệp quảng bá về dịch vụ của mình ra thị trường vận tải quốc tế, tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm các những hãng tàu tên tuứi mới, mở rộng phạm vi hoạt động mình. - Đối với khách hàng: đối với khách hàng của dại lý tàu biên, công lác Marketing hết sức quan trọng và cần thiết cho hiệu quá hoại động của dại lý. Do vậy, đại lý tàu biển cần phải chú trọng đến hoạt động Markeling đứ mớ rộng thị trường, thu hút khách hàng nhiều hơn nữa từ đó làm tăng hoa hồng cho đại lý và tạo được niềm tin cho chủ hàng và cả người uy thác. Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi đại lý tàu biển phải có một bộ phận Markcting có năng lực thực sự, am hiểu về lĩnh vực vận tải, các cán bộ Marketing phải thu nhập những thông tin cần thiết về thị trường, môi trường kinh doanh, các yếu tố ảnh hường đến giá cước, các biến động ảnh hường đến tình hình hoạt động của đại lý tàu biển ... để từ đó xây dựng các chiến lược thị trường phù hợp cho từng thời kỳ. Vì vậy các nhân viên Markcting cần phái: + Thưởng xuyên trực tiếp viếng thăm khách hàng dể giới thiệu, quảng cáo về dịch vụ của đại lý mình. + Đưa lịch trình vận chuyển và các dịch vụ của đại lý lên các phương tiện thông tin đại chúng. + Nắm được các dịch vụ của mình và của đôi thủ cạnh tranh để đưa ra được những ưu điểm nhằm thu hút khách hàng. + Xem xét tính thời vụ của hàng hoa để có chính sách ưu đãi khách
hàng.
Ẵ1h(ỉtquụĨH <7muạ Xiêu . li X4(l, I x~i H~
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Luôn luôn lăng nghe ý kiên đóng góp, nguyện vọng và những đề nghị của khách h à ng để kịp thời khắc phục những thiếu sót, nâng cao chất lượng phục vụ của đại lý đối với khách hàng. + Tích cực tìm k i ếm khách hàng mới. + Đối với những khách hàng cũ, có l i ềm năng nõn có chính sách ưu đãi về giá cước vận chuyển, phí bốc dộ, lưu kho, lưu bãi... Đại lý tàu biển là đơn vị chỉ dơn thuần cung cấp và kinh doanh dịch vụ. vì vậy một chiến lược Marketing phù hợp, có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động đại lý phát triển, n â ng cao được trình độ và hiệu quả cùa đại lý.
•
Xây dựng cơ sở vật chất và ứng dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ đại lý
Để tiến hành các nghiệp vụ đại lý tàu biển được thuận lọi và dẻ dàng các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển phải xây dựng cho mình một cơ sở vật chất nhất định để đ áp ứng cho nhu cầu công việc. Do dặc diêm của đại lý tàu biến phải xử lý việc nhận và gửi chứng lừ, làm các thú tục cho làu và hàng nên việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đổ phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết. Các phòng đại lý nên trang bị cho mình đầy đủ photocopy hệ thống vi tính n ối mạng, m áy in... có các thiết bị như: m áy fax, nhu vậy đại lý tàu biển mới có thể hoạt động một cách thông suốt, dễ dàng và mang l ại hiệu quả cao. Trong đó, đặc biệt cần thiết là ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của đại lý tàu biển vì hiện nay công nghệ thõng tin đã cạnh tranh trong kinh doanh, đặc biệt là trong trở thành y ếu tố quyết định tính lĩnh vực đại lý tàu biển. V i ệc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp liên kết các khâu của quá trình vận chuyển hàng hoa thành một chuỗi liên hoàn và chuẩn xác. Các dại lý tàu biển khi đã đạt được trình độ cao trong việc tự động hoa, tin học hoa các quy trình nghiệp vụ thì sẽ làm cho nghiệp vụ của đại lý tàu biển trờ nên dễ dànơ ít sai sót từ đó các đại lý tàu biển sẽ tiết k i ệm được rất nhiều chi phí về việc xử lý chứng từ cho một chuyến tàu, chẳng hạn ngày nay để thông báo chi tiết về tàu cho một cảng khác đại lý tàu biển thường gửi chứng từ qua mạng
cS<ĩ): Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -90- . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Internet và ngược lại nhận lại cũng qua mạng Intcrnct. việc giao dịch qua mạng bảo đảm tính kịp thời, đồng thời chi phí rẻ hơn rất nhiều so với các cách thức k h ác như: điện b á o, fax. M ạt khác, do tính chính xác cao và ít thất lạc cùa phương thức giao dịch qua mạng đã làm giảm các vụ phát sinh liên quan đến chứng từ, từ đó tiết k i ệm được chi phí khắc phục hậu quả do mất chứng từ hoặc chứng từ đến chậm. Trong m ôi trường cạnh tranh hiện nay, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, các đại lý tàu biên muủn tồn tại và phát triển được thì phải n â ng cao hiệu quả và năng suất lao động của doanh nghiệp và chỉ có việc xây dựng cơ sờ vật chất và ứng dụng thành lựu khoa học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ m ới có thể giúp doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển thực hiện được điều đ ó.
• Mở rộng liên doanh, liên kết các hoạt động đại lý vói nước ngoài đê tìm kiêm dối tác thích hợp. Hoạt động của đại lý tàu biển phần nào cũng phụ thuộc vào người uy người uy thác phù hợp, có thác do vậy các đại lý tàu biến cần phải lựa chọn t i ềm năng và tạo được điều kiện cho các đại lý tàu biển phái triển. Ngoài ra, việc tích cực mở rộng quan hệ, liên doanh liên kết với nước ngoài sẽ giúp cho đại lý tìm kiến thêm nhiều người uy thác mới, tránh tình trạng phụ thuộc quá lớn vào bên nước ngoài gây bất lợi cho đại lý. Đồng thời, việc làm dại lý cho nhiều h ã ng tàu, nhiều đủi tác sẽ giúp cho đại lý làu biển học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ nhiều nước khác nhau và các tuyến đường vận tải mà đại lý dạng, đến khắp nơi trôn t hế giới đ áp ứng nhu chào cho k h á ch h à ng sẽ càng đa cầu vận chuyển hàng hoa của khách hàng.
• Xây dựng môi quan hệ chặt chẽ với các Hiệp hội và các hãng
tàu khác Trong quá trình kinh doanh, đủi với các đủi thủ cạnh tranh các dại lý làu biển một mặt phải cạnh tranh và mặt khác phải thiết lập m ủi quan hệ với họ. triển nhưng dể nâng cao hiệu quả Vì cạnh tranh là cần thiết để tồn tại và phát
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -91- . / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
hoạt động của mình các đại lý còn phải biết xây dựng các môi quan hộ với các hãng tàu khác. Điều này có lợi cho đại lý trong q uá H ì nh k i nh doanh. M ột mặt là tăng cường quảng cáo hình ảnh cua m ì nh n hư dã nói nên đê tìm kiếm nhiều hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu khác. Hai lù tận dụng và khai thác có hiệu quả các tuyến đường vận chuyến của mình, đặc biệt là ngày nay phương thức vận chuyển đa phương thức ngày càng phổ biến. Chang hạn khi khách hàng yêu cọu vận chuyển hàng hoa qua nhiều tuyến đường trong đó có tuyến mà đại lý không đi qua. Nếu có mối quan hệ với các hãng tàu khác thì đại lý sẽ nhanh chóng, kịp thời liên hệ với hãng tàu có tuyến đường đó để họ đảm nhận, còn mình thì đảm nhận ở những tuyến đường còn lại. Điều này sẽ tạo niềm tin cho khách hàng về khả năng sẵn sàng của đại lý. Ngoài ra, các đại lý cọn phái phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA- Vietnam Ship Agcnl And Brokers Association) để có các thông tin mới nhất về pháp luật, vổ các khía cạnh liên quan đến hợp đồng đại lý, đồng thời thông qua tổ chức này quyền lợi của các đại lý cũng sẽ được đảm bảo hơn. Thêm vào đó, sự hợp tác, giúp dỡ lãn nhau giữa các đại lý tàu biển và sự hỗ trợ của các ngành liên quan là rất cọn thiết cho hoạt động của đại lý tàu biển. T óm lại, qua phân tích ta thấy mặc dù tình hình hoạt động của đại lý tàu biển đã được cải thiện đáng kể với nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển, nhưng vẫn còn một số nguyên nhân gây ra những khó khăn cho hoại động của đại lý tàu biển. Nhũng giải pháp được đề xuất ở trên cũng nhằm phọn nào tận dụng những thuận lợi, hạn chế các khó khăn đổ nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển. Đóng góp của các đại lý tàu biển trong sự nghiệp công nghiệp hoa hiện đại hoa sẽ nhiều hơn. Đồng thời, đây cũng là bước chuẩn bị để các doanh nghiệp cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài trong tương lai.
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
-92-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
3Cèỉ Luận
Qua phân tích có thể rút ra những kết luận sau:
+ Hoạt động của đại lý tàu biển luôn gắn liền với ngành hàng hài và sự
ra đời của đại lý tàu biển là một tất yếu khách quan, nó dem lại lọi ích cho lất
cả các bên liên quan trong quá trình vận tải biến.
+ Riêng tại Việt Nam đại lý tàu biển chỉ ra đời từ những năm 50 và đến
thập niên 90 mới thực sự phát triển. Đại lý tàu biến đưặc xem là nhân tố quan
trọng góp phần nào việc phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là ngành hàng
hải của V i ệt Nam trong thời kỳ đổi mới.
+ Nghiệp vụ của đại lý tàu biển mang yếu tố quốc tế rất rõ nét, vì vậy
nên tương đối phức tạp.
+ Trong quá trình phát triển, bên cạnh những thuận lặi to lớn các đại lý
còn phải đối mặt với không ít những khó khăn khách quan và chủ quan trong
tình hình vận tải biển của Việt Nam, làm hạn chế sự phái triển của các dại lý
tàu biển.
+ Để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động cùa các dại lý tàu biển
cần phải có sự phối hặp chặt chẽ trong hành động cùa Nhà nước, Hiệp hội và
các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển vì sự phát triển của các đại lý tàu
biển nói riêng và của ngành hàng hải Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, sự nỗ lực của các doanh nghiệp là điều quan trọng nhất. Nhà
nước cùng Hiệp hội chỉ có thể tạo ra môi trường ổn dinh, thuận lặi, cạnh tranh
bình đẳng, còn có thể đứng vững trong môi trường đó hay không lại hoàn toàn
phụ thuộc vào bản thán Doanh nghiệp. Để đứng vững trong thị trường các
doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lưặng dịch vụ
của đại lý. Vì trong xu thế loàn cầu hoa hiện nay thì cạnh tranh bằng chất
lưặng là yếu tố có vai trò quan trọng nhất. Việc nâng cao chất lưặng phục vụ
sẽ đưặc thực hiện bằng nhiều biện pháp như: hiện đại hoa các trang thiết bị
phục vụ cho công tác đại lý, mờ rộng dịch vụ, tăng cường hặp tác các đối
tác..., trong đó, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất, là hạt nhân của sự
phát triển./.
mh.Qlquụĩn <7muạ Tũièii 93 < / ì- ~K40< t-XTHI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
£7àì liêu tham. lít lá (ì
1. TạpchíVISABA 2. Tạp chí Hàng hải Việt Nam 3. Tạp chí Giao thông vận tải 4. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 5. Bộ luật Hàng hải V i ệt Nam 2005 (sửa đổi) 6. Trang web Cục Hàng hải Việt Nam http://www.vinamarine.gov.vn./ 7. Điên đàn doanh nghiệp Việt Nam http://vibonline.com.vn 8. V ận tải- Giao nhận hàng hoa xuất nhập khẩu - PGS.TS. Hoàng Văn Châu N XB Khoa học kỹ thuật, 1999 9. Công ước quốc tế về vận tải và hàng hải - PGS.TS Hoàng Văn Châu N XB giao thông vận tải, 1999. 10. Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh cờa ngành hàng hải V i ệt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế - Tổng công ty Hàng hải V i ệt Nam, N XB Giao thông vận tải, 2002 11. M ột số biện pháp nhằm dổi mới cơ chế quản lý đối với các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành H H VN - Luận án TS kinh t ế - N g u yễn Hoàng T i ệm 2000. 12. Nghiên cứu các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cờa Ngành H H VN trong điều kiện hội nhập quốc tế - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước - Tác giả: Đinh Ngọc Viện, Đào thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Sơn - N XB G T VT 2002 13. Hoàn thiện pháp luật về Thương mại và Hàng hải trong điều kiện hội nhập kinh tế - Tác giả: Nguyễn thị M ơ, M ai Hồng Quỳ, Đoàn Năng 14. Bộ luật H H VN và văn bản hướng dẫn thi hành - Chính phờ Việt Nam, Bộ GTVT, Ban vật giá Chính phờ - N XB Chính trị quốc gia 2002.
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
Theo từ điển tiếng Việt có định nghĩa: "Dịch vụ là phục vụ mọi mặt cho người trả tiền". Cùng với ý nghĩa chung đó, song dịch vụ hàng hải còn có những đặc thù riêng của ngành. Trước hết, đối tượng của dịch vụ hàng hài là các đơn vị có liên quan tới hàng hải mà trong đó đội tàu là quan trọng nhất. Dịch vụ hàng hải rất đa dằng về hình thức, phong phú về nội dung. Đặc biệt hơn cả là "người trả t i ề n" không chỉ trả bằng tiền Việt Nam mà còn bằng cả ngoằi tệ. Dịch vụ hàng hải là một lĩnh vực hoằt động kinh doanh rất đa dằng và phong phú: ở đâu có bến cảng và có tàu biển ra vào (bất kể là tàu mang cờ nước nào) thì ở đó xuất hiện các tổ chức làm dịch vụ hàng hải. Dịch vụ hàng hải (theo nghĩa hẹp) là những hoằt động hỗ trợ cho quá trình vận chuyển và bốc xếp, bao gồm nhiều lĩnh vực: đằi lý và môi giới hàng h ả i, mua bán tàu, mua bán trang thiết bị hàng hải, phục vụ tàu tằi cảng, đằi lý vận tải đa phương thức, tư vấn hàng hải... Dịch vụ hàng hải có thể chia làm 3 khối công việc lớn: Đằi diện cho chủ tàu giải quyết mọi thủ tục để tàu ra vào cẳng thuận lợi, giải quyết m ọi thủ tục để quan hệ giữa chủ tàu bằng chủ hàng, tham gia giải quyết các tranh chấp. Lo hậu cần cho tàu như cung ứng dịch vụ sửa chữa, dầu, nước, lương thực, thực phẩm, phụ tùng vật tư để đảm bảo cho tàu hoằt động tốt trong hành trình tiếp. Cung cấp các nhu cầu cho thuyền viên về thông tin liên lằc, tham quan, đi lằi, vui chơi giải trí... Theo Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 về điều kiệnh kinh doanh dịch vụ hàng hải tằi Việt Nam thì các dịch vụ hàng hải bao gồm: 1. Dịch vụ đằi lý tàu biển. 2. Dịch vụ đằi lý vận tải đường biển. 3. Dịch vụ môi giới hàng hải. 4. Dịch vụ cung ứng tàu biển. 5. Dịch vụ kiểm đếm hàng hoa. 6. Dịch vụ lai dắt tàu biển.
-9-
. lì X4ih I X7H7 s<ĩ)ì Qtguụễn rỊrunạ "Xiêu
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
7. Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng.
8. Dịch vụ vệ sinh tàu biển.
9. Dịch vụ bốc dỡ hàng hoa tại cảng biển.
Phạm trù dịch vụ hàng hải của thế giới được trải rộng hơn và đa dạng
hơn. Theo tổng kết ta có thể thấy những loại hình sau đây của dịch vụ hàng hài
đang được thờc thi trên thế giới: dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ môi giới thuê
tàu, tìm hàng cho tàu; dịch vụ mua bán tàu; dịch vụ môi giới thuê thuyền viên;
dịch vụ kiểm đếm hàng hoa vận chuyển bằng đường biển; dịch vụ cung ứng
tàu biển, bao gồm cung cấp vật tư thờc phẩm cho tàu, cung cấp nhiên liệu,
nước ngọt cho tàu, chăm lo thuyền viên tàu...; dịch vụ thu gom dầu thô, vệ
sinh công nghiệp trên tàu, vệ sinh môi trường biến; dịch vụ lai dắt tàu biến;
dịch vụ hoa tiêu hàng hải; dịch vụ cứu hộ hàng hải; dịch vụ thông tin hàng hải
cho tàu; dịch vụ đại diện cho hội bảo hiểm P &I ( P &I Club Representation);
dịch vụ tư vấn hàng hải; dịch vụ cho thuê phương tiện; dịch vụ cho thuê cẳng
trung chuyển; dịch vụ chuyên chở hành khách bằng đường biển.
Dịch vụ hàng hải là một loại hình công việc có tính tất yếu không thể
thiếu được ờ một thương cảng quốc tế. Vì rằng tàu biến đến thương cảng có 2
nhu cầu cơ bản: xếp dỡ hàng hoa và giải quyết những việc có tính chất hậu cần
để đảm bảo cho chuyến hành trình của tàu. Nếu những công việc dịch vụ này
không được giải quyết tốt thì không những tàu biển không thể thờc hiện hành
trình bình thường mà còn ảnh hưởng đến công việc xếp dỡ của cảng và ảnh
hưởng xấu đến kết quả khai thác của chủ tàu. Có thể thấy những loại hình dịch
vụ hàng hải là nhu cẩu tất yếu của tàu thì việc hình thành và phát triển các tổ
chức để làm những công việc dịch vụ đó cũng là tất yếu của một thương cáng.
2.1.2. Khái niệm đại lý tàu biên (còn gọi là đại lý chủ tàu và đại lý
tại cảng)
Quá trình vận chuyển hàng hoa bằng dường biển từ nơi gửi tới nơi nhận,
ngoài quá trình vận chuyển, xếp dỡ còn có quá trình phục vụ cho cả hai quá
trình đó. Đó chính là những loại hình dịch vụ hàng hải như đã nêu trên. M ột
trong những dạng phục vụ chủ yếu là dịch vụ đại lý tàu biển.
SI): Qlquụỉn Qrunạ mếu 10 < li X40< I XTlCĨ
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Theo cơ chế của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về quàn lý và hoạt động kinh doanh hàng hải tại Việt Nam năm 1978 thì "dịch vụ đại lý tàu biển là hoạt động thay mặt chủ tàu nước ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam". Tại điều 143 khoản Ì Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990 có hiệu lực từ ngày 1/1/1991 quy định "người đại lý tàu biển là người đại diện thường trực của chủ tàu tại một cảng hoặc khu vực đại lý nhọt định". Định nghĩa này đã phân nào nêu bật lên được ý niệm về đại lý tàu biển. Trong đó xác định đại lý tàu biển là đại lý trong lĩnh vực hàng hải với: người uy thác là chủ tàu, người được uy thác là đại lý tàu biển là người đại diện thường trực cho chủ tàu, người thứ ba là các bên có liên quan đến hoạt động của chủ tàu tại một cảng hay một khu vực đại lý nhọt định mà tại đó người đại lý tàu biển giúp người uy thác tạo lập mối quan hệ pháp lý với họ. Tuy nhiên ngày nay đại lý tàu biển được hiểu ở phạm vi rộng hơn. Người uy thác của đại lý tàu biển không chỉ là chủ tàu (ship owner) mà có thể là người thuê tàu (charterer), người khai thác quản trị tàu (operator) hoặc chủ hàng. Họ có cùng hoặc khác quốc tịch với đại lý. Người đại lý tàu biển với tư cách là thế nhân hoặc pháp nhân, có thể là công ty Nhà nước, cổ phẩn hoặc tư nhân... được thành lập đúng pháp luật và thòng lệ quốc tế. Đại lý tàu biển là một loại hình dịch vụ hàng hải nhưng khác với loại hình dịch vụ hàng hải khác nó nhận sự uy thác trực tiếp của chủ tàu hoặc người kinh doanh khai thác con tàu, là đẩu m ối giữa chủ uy thác với cơ quan cảng và các tổ chức dịch vụ khác. • Phân biệt người đại lý tàu biển với người môi giới thuê tàu. + M ột số chức năng hoạt động của đại lý tàu biển giống môi giới thuê tàu nhưng các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển có tư cách pháp nhân, được chủ tàu uy quyền thì thay mặt chủ tàu ký các hợp đồng kinh tế trong phạm vi được uy quyền và bắt buộc xưng danh trong các hợp đồng "chỉ là đại lý" (As Agent only). Đây là điểm khác biệt chủ yếu với người môi giới thuê tàu. Vì người môi giới thuê tàu không được uy quyền ký
SI): Qlquụỉn Qrunạ mếu -li- < li X40< I XTlCĨ
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
hợp đồng. Người mói giới thuê tàu là người điều chỉnh mối quan hệ cung cẩu theo nguyên lý: tàu cần hàng, hàng cẩn tàu, tàu và hàng cần nhau, cái này cần cái kia. + Ngoài ra giữa chủ tàu và người đại lý tàu biển thường ký kết hợp đổng đại lý cho từng chuyên tàu hoặc cho mảt thòi hạn cụ thế, trong đó thường thoa thuận về đại lý phí, khoản thù lao này thường được quy định mảt tỷ lệ nhất định tuy thuảc vào trọng tải con tàu, khu vực kinh doanh, tính chất của hàng hoa chuyên chở và các địch vụ mà họ cung cấp. ờ Anh Hiệp hải đại lý và môi giới tàu biển thường công bố mức thù lao đại lý tối thiểu cho các tàu chuyên chở hàng khô và hàng năm lại công bố lại. Mức thù lao t ối thiếu này không áp dụng cho đại lý tàu chở dầu(đối với loại này người ta công bố mức thù lao riêng), tàu chở hành khách và tàu chợ... Còn người môi giới thuê tàu là người trung gian chắp nối giữa chủ tàu cẩn hàng với chủ hàng cần tàu cho nên không có hợp đổng bằng văn bản mà chỉ là thoa thuận miệng. Người môi giới chỉ được hưởng hoa hổng môi giới khi hợp đổng được ký kết do hoạt đảng trung gian của mình. Các khoản môi giới hoa hổng cũng chỉ được thoa thuận bằng miệng. Theo tập quán thương mại hằng hải thế giới, hoa hồng môi giới thông thường bằng 1-1,5% doanh thu. FONASBA đang đề nghị các cơ quan hàng hải quốc tế soạn thảo và sớm ban hành mảt quy chế "Hợp đồng hoa hồng"(the commission contract). + M ảt điểm khác biệt cơ bản nữa giữa người đại lý tàu biển và người mõi giới thuê tàu là người đại lý tàu biển nhận sự uy thác của chủ tàu và hoạt đảng nhân danh chủ tàu tức là chỉ phục vụ cho quyền lợi cua chủ tàu. Còn người môi giới thuê tàu có quyền phục vụ cho cả chủ tàu và chủ hàng tham gia hợp đồng thuê tàu, do đó có thể nhận hoa hồng môi giới từ cả hai người này. N hư vậy, đại lý tàu biển là người được chủ tàu hoặc người khai thác con tàu uy thác thay mặt mình giải quyết các vấn đề liên quan tới hoạt đảng của con tàu trong thời gian ở cảng sở tại tức là giải quyết m ọi việc liên quan đến chuyến hành trình của tàu và hàng hoa mà tàu chuyên chở.
Mh rHquạễu ĨTmnợ 'Xiêu
-'
2-
r tì X-tùt I x~ H~ĩ
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
2.2 Phán loại các loại hình đại lý tàu biên
2.2.1. Nếu căn cứ vào đối tượng mà tàu làm đại lý phục vụ:
+ Đại lý cho tàu chợ (Liner's agent): phục vụ cho những tàu chạy trên
những tuyến đường nhất định và theo một lịch trình cụ thể. VI vậy công tác đại
lý cho loại tàu này là khá ổn định và mang tính kế hoạch cao.
+ Đại lý cho tàu chuyến (Tramp's agent): tàu không chạy theo một lịch
trình cụ thể, không cập cẳng nhất định (tàu hàng rời, hàng bách hoa, gạo, phân
bón, hay tàu chở hàng chất lỏng như dầu...), vì vậy công tác đại lý cho loại tàu
này phức lạp hơn so vệi đại lý tàu chợ.
+ Đại lý tàu khách, tàu quân sự: tàu khách, tàu quân sự đến cảng vệi
mục đích du lịch, giao lưu văn hoa, chính trị, xã hội.
Hiện nay các đại lý tàu biển nhận làm đại lý cho tất cả các loại tàu nói
trên, tạo ra sự đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh đại lý tàu biển.
2.2.2 Nếu căn cứ vào người chỉ định:
+ Đại lý tàu biển do người thuê tàu chỉ định (shipagent nominated by
charterer)
+ Đại lý tàu biển do chủ tàu chỉ định (shipagent nominated by
shipowner)
+ Đại lý tàu biển làm chức năng bảo hộ (protecting Agent): bảo vệ
quyền lợi của chủ tàu khi mà quyền chỉ định đại lý phục vụ thuộc về người
thuê tàu.
+ Đại lý phụ (Sub agent): do đại lý chính chỉ định làm đại lý hiện trường.
2.3 Đặc điểm của đại lý tàu biên.
Đại lý tàu biển là một nghề trong nhóm nghề kinh doanh dịch vụ hàng
hải, nó khác vệi các ngành sản xuất vật chất khác và mang tính đặc thù riêng.
Nó không đòi hỏi nguồn vốn lện, tài sản cố định đồ sộ và những bộ máy nhân
sự cổng kềnh mà yêu cẩu cần thiết nhất đối vệi họ là đội ngũ cán bộ có kiến
thức sâu về chuyên m ôn và tinh thông nghề nghiệp.
Sau đây là một số đặc điểm cơ bản của dịch vụ đại lý tàu biển :
SI): Qlquụễn ĩĩrnuạ "Xiêu
- 1 3-
c l ì X4th •l-XTttl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
+ K i nh doanh dịch vụ hàng hải đặc biệt là dịch vụ đại lý tàu biển là một loại hình kinh doanh không cần vốn đầu tư ban lớn(so với đội tàu và cảng biển), không đòi hỏi công nghệ cao, cán bộ nhãn viên ít nhưng tỷ suất lợi nhuận cao nên các nước trong khu vỗc và hầu hết các nước trên thế giới không cho phép nước ngoài hoạt động kinh doanh dịch vụ này trong thị trường nước đó. Mặt khác, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển thường trỗc tiếp làm việc với người nước ngoài nên cũng cần đảm bảo an ninh kinh tế của mỗi nước Chính vì hiệu quả cao, không cần đẩu tư ban đầu lớn nên dịch vụ đại lý tàu biển những năm gán đây được phát triển và bung ra rất mạnh đặc biệt ở các nước đang phát triển và có hệ thống cảng biển tương đối phát triển như Việt Nam tạo nên một thị trường sôi động và cạnh tranh gay gắt. + Dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng là loại hình xuất khẩu tại chỗ có hiệu quả cao. Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển không cần vốn đầu tư lớn nhưng mang lại hiệu quả cao, không nhũng thế lại đem về cho đất nước nguồn thu ngoại tệ lớn, giải quyết công ăn việc làm. + Trong kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển vấn đề phát triển nguồn nhân lỗc tức là đội ngũ cán bộ đại lý viên là quan trọng hàng đầu. Có thể liệt kê ra hàng loạt những yêu cầu và đòi hỏi về nghề nghiệp của một đại lý viên: kiến thức hàng hải, kiến thức ngoại thương, anh văn thương mại, bảo hiểm hàng hải, luật chuyên chở hàng hoa bằng đường biển, thỗc tiễn kinh doanh hàng hải... Khác với nhiều ngành, chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ đại lý viên chứ không phụ thuộc vào tiềm năng tài chính. Vì vậy, vấn đề đào tạo nguồn nhân lỗc là vấn đề cốt yếu nhất trong việc nâng cao chất lượng của dịch vụ này. + Người đại lý tàu biển phải hành động đúng với sỗ uy quyền của thân chủ- chủ tàu. Họ phải có sỗ cần mẫn thoa đáng cũng như sỗ khéo léo trong việc thi hành những nhiệm vụ được giao. Đây là vấn để cốt lõi mà tất cả các đại lý tàu biển trên thế giới phải ghi nhớ. Có người đã nói "trái tim và hơi thở của người đại lý tàu biển phải dao động với tần số với thân chủ- tức là chủ tàu
SI): Qlquụễn ĩĩrnuạ "Xiêu
-14-
c l ì X4th
•l-XTttl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
của mình". N g ười đại lý tàu biển phải đứng về phía thuyền trường đẽ hênh vực cho quyền lợi của chủ tàu và thuyền viên . 2.4 V ai trò của đại lý tàu biển
-15-
Hàng hải là ngành vận tải rất quan trọng trong hệ thống vận tài quốc tè. Mặc dù có những đặc trưng khác biệt với các phương thức vận tải khác nhưng nó không thể không gồn liền một cách thống nhất với các phương thức đó. Những đặc điểm riêng biệt của ngành hàng hải thể hiện ở các mặt: + Tính đồng bộ theo mục tiêu của dây chuyền sản xuất vận tải trong đó chủ yếu là quá trình xếp dỡ hàng hoa, vận chuyển, phục vụ và cung ứng. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau do đó vận tải biển cần được tổ chức quản lý, điều hành theo một kế hoạch thống nhất và đổng bộ. + Ngành hàng hải là ngành kinh tế phức tạp, đa dạng gồm cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu như: đội tàu, cảng biển, nhà máy sửa chữa và đóng mới, các đơn vị cung ứng dịch vụ hàng hải, hệ thống thông tin liên lạc và dịch vụ hàng hải... M ỗi khâu sản xuất này là một đơn vị kinh tế độc lập, thực hiện chức năng sản xuất riêng biệt trong dây chuyền sản xuất vận tải nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động tương hỗ với nhau. Điều này đòi hỏi cơ sở vật chất của ngành hàng hải phải có sự phù hợp, đổng bộ về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất. + Tính quốc tế của ngành hàng hải : ngành hàng hải tham gia vận tải trên cấc tuyến nước ngoài đồng thời các cảng biển tiếp nhận tàu nước ngoài ra vào cảng. Do đó ngành hàng hải hiện nay là ngành mang tính pháp lý quốc tế. Hoạt động của ngành hàng hải gồn liền với thị trường thế giới, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của giá cả, chất lượng, tính hiện đại về kỹ thuật và công nghệ, các công ước và thể chế hàng hải quốc tế. + Ngành hàng hải có nguồn thu ngoại tệ lớn, tự tiêu thụ sản phẩm (tiền cước), có khả năng tự trang trải cả nội tệ lẫn ngoại tệ, có tích lũy và phát triển ngành. Hiện nay, ngành hàng hải hoạt dộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao và là một trong số ít ngành kinh tế có khả năng tự trang trải, tự đầu tư để duy trì và phát triển từng phần năng lực sản xuất của mình.
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
N hư đã nói ở trên ngành hàng hải có 3 lĩnh vực kinh doanh chính là:
kinh doanh khai thác tàu, kinh doanh khai thác cảng biên, kính doanh dịch vụ
hàng hải trong đó có hoạt động đại lý tàu biển .
Như vậy, có thể thấy dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý tàu
biển nói riêng là một mắt xích không thể thiếu trong dãy chuyển sản xuất vận
tải của ngành hàng hải. Sự phát triển của ngành hàng hải là cơ sở tất yếu khách
quan dể hình thành loại hình kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, ngược lại dịch
vụ đại lý tàu biển lại tác động trở lại giúp cho dây chuyền sản xuất vận tải biển
được thông suốt, từ dó thúc đẩy ngành hàng hải phát triển hơn nẫa, mang lại
nhiều lợi ích cho các quốc gia có cảng biển như Việt Nam.
Sự phát triển có tính quy luật trong quan hệ buôn bán quốc tế giẫa các
nước đã dẫn đến việc hình thành các tổ chức chuyên kinh doanh dịch vụ đại lý
tàu biển. Hay nói cách khác, các tổ chức đại lý tàu biển là sản phẩm của sự
phân cóng lao dông xã hội trên phạm vi quốc gia cũng như trên phạm vi toàn
cầu. Nhung mặt khác, các tổ chức này lại tác động trở lại đối với quá trình
phân công lao động quốc tế. Hơn nẫa các tổ chức này còn thúc đẩy mậu dịch
quốc tế phát triển. Sau đây là một số vai trò và lợi ích của dịch vụ đại lý tàu
biển trong ngành hàng hải và thương mại quốc tế:
+ Các đại lý tàu biển giúp cho việc đẩy mạnh chuyên món hoa sâu
sắc trong quá trình phân công lao động xã hội. Thật vậy, nhờ có người đại lý
tàu biển mà người chủ tàu có thể tập trung nỗ lực và thời gian vào việc quản trị
tàu để chuyên chở hàng hoa nâng cao năng lực khai thác con tàu và nâng cao
hiệu quả kinh tế.
Có thể nói chuyên m ôn hoa trong ngành hàng hải còn cẩn thiết hơn
trong các ngành kinh tế khác bởi vì để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình người
đại lý tàu biển cần nắm chắc luật pháp các nước đặc biệt là luật hàng hải , luật
dân sự, các công ước và diều ước quốc tế, hiệp định thương mại giẫa các nước,
tập quán buôn bán và tập quán hàng hải ở các nước và các cảng trên thế giới.
+ Nhờ cà người đại lý tàu biển mà hiệu quả kinh tế của hoạt động
ngoại thương được nâng cao hơn: tiết kiệm thời gian hơn, giúp chủ tàu tận
'Đai li/ lùn biên oà phát triển Ịtotit ĩtiìiitỊ đai tít t"' Utêf 'Haiti
dụng dược khả năng kinh doanh khai thác của con tàu. Các tổ chức đại lý tàu biển là cơ quan đầu m ối thông tin giữa chủ tàu với các đơn vị dịch vụ khác. có thể kết hợp một cách hợp lý việc khai thác tàu. Các tàu biển thường lớn nên chủ tàu không phải lúc nào cũng có thể lo liệu hết các công việc đại lý ấ cảng. Nếu chủ tàu tự thực hiện thì không những không thể đạt được hiệu quả kinh tê cao do chi phí bỏ ra cho việc tự làm cao hơn nhiều so với tiền thù lao đại lý mà còn mất cơ hội trong kinh doanh. + Người đại lý tàu biển còn góp phẩn đáng kê trong việc thúc đây nhanh tốc độ lưu thông hàng hoa giữa các nước, các khu vực trên thế giới, giúp cho mậu dịch quốc tế diễn ra một cách thuận tiện và dễ dàng hơn, giảm bớt được những khiếu nại và xung đột pháp lý xảy ra giữa người chủ tàu v ới chủ hàng, cơ quan cảng sấ tại và các tổ chức dịch vụ có liên quan. Vì người đại lý tàu biển thường nắm vũng các công ước quốc tế, tập quán hàng hải quốc tế ấ các cảng cũng như luật pháp các nước. V ới vai trò là người trung gian thực hiện các nhiệm vụ được uy thác một cách phù hợp với tập quán và thông lệ quốc tế, người đại lý tàu biển giúp cho người chủ uy thác giữ được uy tín trong king doanh cũng như tiết kiệm được phí toa án và phí trọng tài do những xung đột pháp luật xảy ra.
+ Thông qua người đại lý tàu biển, Nhà nước có thể nắm được hoạt động của các tàu ra vào cảng, nắm được khôi lượng hàng hoa xuất nhập khẩu. Nhờ đó Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô không những trong lĩnh vực vận tải biển mà còn trong lĩnh vực ngoại thương. Đồng thời trẽn cơ sấ số liệu thông tin của các đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biến mà Nhà nước định ra các chính sách phát triển hàng hải như: kế hoạch đầu tư cho đội tàu, xây dựng các cảng biển. đào tạo đội ngũ cán bộ hàng hải. IU. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN
3.1 Chức năng và n h i ệm vụ của đại lý tàu biển
Đại lý tàu biến là tổ chức đại lý nhận sự uy thác của hãng tàu, của người khai thác con tàu có thể có những chứcíiiăng sau: ì
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
- L àm m ọi thủ tục với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho tàu vào cảng và rời cảng theo đúng quy định của pháp luật. - Thu xếp tàu lai dắt, hoa tiêu dẫn tàu, bố trí cầu bèn, nơi neo đậu đế thực hiện việc xếp dỡ hàng, đưa đón hành khách lên xuống. Thu xếp và điều đình các công tác thương vụ hàng hoa như: + Xếp dỡ giao nhận chuyỏn tải hàng hoa; + K i ỏm tra giám sát cân đo hàng hoa; + Thu xếp việc gửi hàng vào kho; + Thu xếp việc đóng gói sửa chữa bao bì hư hỏng rách nát; + Điều đình việc bồi thường hàng hoa bị hư hỏng, mất mát nhầm lẫn. Kí kết các hợp đồng vận chuyỏn hàng hoa, hợp đồng thuê tàu, hợp đổng xếp dỡ hàng hoa, làm thủ tục giao nhận tàu, cho thuê, làm thủ tục gửi hàng, lưu khoang tàu, nhận hàng. Giải quyết các thủ tục hải quan có liên quan đến tàu và các thủ tục xếp dỡ hàng hoa. Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền b ổi thường, thanh toán tiền thưởng phạt xếp dỡ giải phóng tàu và các khoản tiền khác. Môi giới thuê tàu, mua tàu và bán tàu. Thu xếp các hoạt động cung ứng cho tàu biỏn tại cảng: + T im xếp sửa chữa khám nghiệm tàu; + Kiỏm nghiệm khoang tàu cho việc xếp hàng; + L àm thủ tục k hử trùng vệ sinh hầm hàng; + Môi giới cung cấp lương thực, thực phẩm, nước ngọt, nhiên liệu, dầu nhờn, vật tư dụng cụ hàng hải trên tàu trong trường hợp cần thiết. Mòi giới bán vé hành khách, làm thủ tục chở hành khách và hành lý xuất nhập khẩu. Công tác phục vụ thuyền viên: + L àm thủ tục cho thuyền viên lên bờ tham quan, chữa bệnh; + L àm thủ tục hồi hương, thay đổi chức danh, thuyên chuyỏn thúy thủ; + Chuyỏn thư từ, điện tín, bưu kiện, quà cho thúy thủ.
SI): Qlquụỉn Qrunạ mếu 18 < li X40< I XTlCĨ
^Đaì lý (ùn biến /tít phát triển íit)ạf độtttỊ tĩtù /ụ tại rOìèl Ọítint
Điều đình công tác cứu trợ cứu nạn cho tàu biến và thanh toán tiền thù lao cứu trợ cứu nạn. Thực hiện các thủ tục liên quan đến các tranh chấp hàng hải. Giúp đỡ moi giao dịch giữa tàu với cảng và các chủ hàng trong thời gian tàu đỗ tại cảng. Đại diện cho chủ tàu giao dịch với các chủ hàng, các cơ quan Nhà nước và với cảng để giải quyết mậi vấn đề cẩn thiết của hãng tàu. Ngoài ra theo yêu cầu của người uy nhiệm đại lý tàu biến có thể nhận làm những công việc khác có liên quan đến hoạt động của tàu theo nhũng điểu kiện mà hai bên đã thoa thuận với nhau. Thực tế ngày nay, người đại lý tàu biển có xu thế đa dạng hoa trong việc cung cấp dịch vụ. Người đại lý tàu biển phải làm từ A đến z m ậi công việc của chủ tàu, hậ phải làm đủ các loại hình nghề nghiệp và mang toàn bộ kiến thức của mình khai thác con tàu. Hơn nữa, ngoài việc làm dịch vụ đại lý chủ tàu (ship's agents) thông thường hậ còn làm cả dịch vụ đại lý tìm hàng(loading agents); đại lý thuê tàu(chartering agents); đại lý mua bán tàu(ship sale and purchase agents)... + Đại lý thuê tàu (chartering agents): hoạt động như một người môi giới nên còn gậi là môi giới chủ hàng hay môi giới thuê tàu (charterers' brokers), giúp các thương gia có hàng (người thuê tàu- charterers) trong việc tìm một con tàu thích hợp. Nhiệm vụ của người đại lý này là đàm phán để đạt được mức giá cước thấp nhất và các điều khoản trong hợp đồng thuận lợi nhất cho người thuê tàu. Người đại lý này thường phải thương lượng với các nhà môi giới chủ tàu. M ỗi bên đều cố gắng dành cho được điều kiện thuận l ợi cho chủ uy thác của mình. Kết quả của việc thương lượng này đã dẫn đến việc xác định mức giá cước trên thị trường thuê tàu. + Đại lý mua bán tàuịship sale andpurchase agents): cung cấp dịch vụ này đòi hỏi người đại lý phải có những hiểu biết sâu sắc và cụ thể về các loại tàu, cấu trúc tàu và máy móc, động cơ trên tàu. Hậ đóng vai trò như người
-19-
, li X-tih l XTHl
SU): Qtợuụễti r~!i>iintỊ 'Xiêu
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
trung gian giữa những người đóng tàu và chủ tàu hay giữa người bán tàu và người mua tàu. Họ hoạt động như người môi giới những hợp đồng mua bán tàu vì vậy họ phải liên hệ thường xuyên với các xướng đóng tàu và phải biết đánh giá về giá trị của những con tàu cũ... Ngày nay, với thông tin nhanh nhạy, chủ tàu trờ nên sành sỏi hơn trong việc tìm kiếm người làm đại lý tàu biển cho mình. Đổ ng thời vì cung lớn hơn cắu do đó người kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển phải đa dạng hoa dịch vụ cung cấp. Người ta không còn thấy một công ty chí đơn thuắn làm đại lý tàu biển, mà khắp thế giới đều thấy đã làm đại lý tàu biển là làm luôn đại lý thuê tàu, đại lý vận tải và đại lý mua bán tàu. Do nhận sự uy thác của chủ tàu nén ngoài việc tiến hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải của chủ tàu uy thác, người đại lý tàu biển còn có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cắn thiết để chăm sóc và bảo vệ chu đáo cho quyền lợi của chủ tàu, phải chấp hành các yêu cắu và chỉ dẫn của chủ tàu về công việc đã được uy thác, nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự kiện liên quan đến công việc được uy thác, tính toán chính xác các khoản thu và chi liên quan đến công việc được uy thác. Như vậy, dịch vụ đại lý tàu biển là các hoạt động thay mặt chủ tàu nước ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại một cảng hay một khu vực đại lý nhất định. Nhung hoạt động của các đại lý tàu biến trên thế giới hiện nay rất đa dạng và linh hoạt nhằm phục vụ và bảo vệ cho quyên lợi của chủ tàu. T óm lại, vận tải phát triển đến đáu thì đại lý tàu biển phát triển đến đó. Nhờ nhũng kinh nghiệm tích lũy được, cộng với những phương tiện thông tin hiện đại mà các đại lý tàu biển ở các cảng đã góp phẩn đáng kể vào việc phát triển ngoại thương, đem lại sự phồn vinh về kinh tế cho các nước. Công tác đại lý tàu biển mang tính chất phục vụ, môi giới không đòi h ỏi đắu tư vốn nhiều nhung lại có hiệu quả nên chúng rất phát triển.
-20-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
fy)ạỉ lý tàu biến lút phát triển hoạt itộtttị đại lụ tại r()lèl f)(atn
3.2 Q u y ền lợi và nghĩa vụ của đại lý tàu biển
3.2.1 Quyền lợi của đại lý tàu biển
a) Thu dại lý phí từ chủ tàu theo những điều khoản được thoa thuận
trong hợp đồng đại lý Đại lý phí chính là nguồn thu chính của các đại lý tàu biển trong quá trình kinh doanh. Mức phí đại lý thường được thoa thuận trong hợp đổng dại lý và được cố định trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó đây là nguồn thu nhập đáng kể và ổn định cho các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển. Ngoài ra trong tình hình vận chuyển của đội tàu của các nưầc đang phát triển như Việt Nam còn kém hiệu quả thì các công ty tàu biển của đội tàu Việt Nam thường ký hợp đồng làm đại lý cho hãng tàu nưầc ngoài đế tạo ra thu nhập ổn định cho công ty, mặt khác để tận dụng hết các nguồn lực của mình. Chính các nguồn thu nhập này sẽ giúp cho các công ty tàu biển được ổn định có điều kiện đầu tư, xây dựng và phát triển đội tàu của mình vầi phương châm "lấy ngắn nuôi dài", đồng thời giảm bầt gánh nặng cho Nhà nưầc trong việc tài trợ giúp đỡ các công ty tàu biển phát triển đội tàu. Ngoài đại lý phí, các hãng tàu nưầc ngoài còn ứng trưầc cho các đại lý tàu biển các chi phí để làm các thủ tục cho tàu và hàng hoa ra vào cảng nưầc sở tại làm tăng thêm thu nhập của các bộ phận có liên quan. Ngoài ra hoạt động của đại lý tàu biến chính là hình thức xuất khẩu dịch vụ tại chỗ và nguồn thu nhập từ đại lý tàu biển (ngoại tệ ) cũng góp phần tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nưầc, giúp Nhà nưầc cân đối cán cán thanh toán quốc tế. b) Hưởng hoa hồng trong việc tìm kiếm khách hàng cho chủ tàu Ngoài khoản thu nhập ổn định như đã nói trên, đại lý tàu biển còn có một khoản thu nhập khác là hoa hồng được hãng tàu trả k hi đại lý tìm được khách hàng cho hãng tàu. Khoản thu nhập này thường phụ thuộc vào số lượng container mà khách hàng lưu khoang vói hãng tàu hoặc tổng số tiền cưầc trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một tháng) hoặc theo từng chuyến tàu. Hãng tàu sẽ đưa ra định mức về số lượng hàng hoa hoặc tổng số cưầc đế
fĩỳụỉ tụ tàn biển tỉa phát triển hoạt động đụi /í/ tại rOìèt Oííiiti
các đại lý tàu biển tìm kiếm khách hàng. Nếu các đại lý đạt được hoặc vượt định mức thì sẽ được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ tiền cước mà khách hàng trả cho hãng tàu. Nguồn thu này, ngoài những lợi ích như đã nói ở trên còn có tác dụng khuyến khích các đại lý tàu biển đẩy mạnh công tác Marketing để tìm kiếm khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động và đồng thối có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy hoạt động của các đại lý tàu biển . Vì vậy đây cũng là một trong những thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển. c) Học hỏi và tiếp thu những kinh nghiệm về vận tải quốc tế, năng cao
trình độ chuyên môn trong công tác đại lý tàu biển Trong quá trình làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện làm việc với các đối tác từ khắp nơi trên thế giới. Các doanh nghiệp sẽ có điều kiện làm quen với phong cách làm việc mới mang tính quốc tế, trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh trong vận tải quốc tế. Từ đó, doanh nghiệp sẽ học hỏi và tiếp thu được những kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực vận tải, hoàn thiện các kiến thức về vận tải quốc tế được thu thập trong quá trình kinh doanh đại lý sẽ giúp ích rất nhiều cho đội tàu trong nước khi tham gia vào vận chuyển hàng hoa quốc tế. d) Tạo thêm công ăn việc làm cho đội ngũ nhăn viên của công ty Ngoài những lợi ích nói trên, các đại lý tàu biển còn giúp cho các doanh nghiệp tạo thêm công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên của công ty, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và dư thừa lao động trong doanh nghiệp. 3.2.2 Nghĩa vụ của đại lý tàu biên
a) Chăm sóc và bảo vệ chu đáo các quyền lợi của chủ tàu
Ngưối uy thác đã tin tưởng và giao cho ngưối đại lý tàu biển đại diện thưống trực cho mình ở cảng sở tại. Vì vậy đại lý tàu biển phải cần mẫn một cách hợp lý để chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của chủ tàu , đáp ứng sự mong đợi và tín nhiệm của chủ tàu. Đồng thối ngưối đại lý tàu biển phải biết rằng quyền lợi của chủ tàu gắn chặt với quyền lợi của họ. Chính vì vậy, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của chủ tàu cũng chính là bảo vệ quyền lợi của chính mình.
-22-
. lì X40< I
XTI(~
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
Do đó, đại lý sẽ thay mặt cho người chủ tàu ký kết với người thứ ba với
nguyên tắc là : vì người uy thác, đảm bảo tính hợp pháp cho tàu và tiết kiệm
được chi phí cho người uy thác.
Đại lý tàu biển còn thể hiện thái độ chán thành của mình với người uy
thác bảo mật thông tin quan trọng mà người uy thác không muốn tiết lộ nhằm
bảo đảm tính cạnh tranh trong kinh doanh.
b)
Chấp hành các yêu cẩu, chỉ dẩn và ch! thị của chủ tàu
Vì đại lý tàu biển là người đại diện của chủ tàu, thay mặt chủ tàu ờ cảng
sẫ tại nên nhất thiết phải chấp hành các yêu cầu và các chi dẫn của chủ tàu
trong suốt quá trình thực hiện công việc được uy thác, để nhằm bảo vệ cho
quyền lợi của chủ tàu.
Ngoài việc chấp hành các yêu cầu được nêu ra trong hợp đồng đại lý tàu
biển, các đại lý tàu biển còn phải chấp hành những chỉ dẫn và yêu cầu (phù
hợp với pháp luật ) của chủ tàu để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
thực tế, đặc biệt là những vụ việc phát sinh có thể gây ảnh hưẫng và thiệt hại
đến uy tín, quyền lợi của người uy thác... thì nhất thiết đại lý phải xin ý kiến
của người uy thác trước khi thực hiện.
Chẳng hạn, k hi một khách hàng yêu cẩu giảm giá cước cho một tuyến
đường nào đó thì đại lý phải xin ý kiến của người uy thác trước khi chấp nhận
yêu cẩu của khách hàng. Nếu chưa có sự chấp thuận của người uy thác thì đại
lý tàu biển sẽ không được giảm giá cước vì bất cứ lí do gì, nếu không thì đại lý
tàu biển sẽ gánh m ọi rủi ro.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp mà đại lý tàu biển không cần phải thực
hiện theo hướng dẫn của chủ tàu như: sắp xếp các bước cách thức tiến hành
công việc phù hợp trong phạm vi hợp đổng của mình. Ngoài ra còn có những
công việc mà người uy thác không thể yêu cầu hay chỉ dẫn được mà đại lý tự
thực hiện vì người uy thác không thể hiểu rõ được công việc đó, chẳng hạn như
công việc làm thủ tục cho tàu tại cảng và quan hệ với chính quyền nước sẫ tại...
c)
Nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự kiện liên quan đến
công việc được uy thác
-23-
. ti X-KI, í X7H7
$fĩ)l Qlợuụĩn rĩritnq 7ôif íl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Người uy thác tin tưởng vào sự hiểu biết của đại lý về các tập quán. luật lệ ở địa phương ,các điều kiện làm việc ở cảng... Vì vậy các đại lý tàu biển phải cung cấp cho người uy thác các thông tin này để làm cơ sở cho hoạt động của tàu. Đại lý tàu biển còn phải thường xuyên thông báo cho người uy thác để biết tiến trình của công việc, đặc biệt là phải thông báo kịp thời các sự cố xảy ra để nhanh chóng cùng người uy thác giải quyết. Ngoài ra việc thông báo cho hãng tàu sẽ giúp cho hãng tàu nắm được tình hình hoạt động của tụng đại lý, tụng chuyến hàng đế có phương ấn kinh doanh thích hợp, tạo niềm tin cho hãng tàu về hoạt động của đại lý tàu biển. ả) Tính toán chính xác các khoản thực tim, thực chi liên quan đến công việc được uy thác
- Các khoản đại lý thu hộ người uy thác: + Tổng cước trả sau (íreight collect) của hàng nhập + Tổng cước trả trước (íreight prepaid) của hàng xuất + Tiền phạt khách hàng lưu container, chiếm dụng container - Các khoản đại lý trả hộ cho người uy thác: + Cảng phí + Tiền bị phạt, tiền bồi thường thiệt hại cho hàng hoa do lỗi của chủ tàu + Nghĩa vụ thanh toán các chi phí cho các dịch vụ khác cho tàu tại hải cảng + Số tiền thực thu, thực chi phải được thế hiện trên hoa đơn rõ ràng - Bồi thường cho người uy thác các thiệt hại do l ỗi của đại lý gây ra: + Chậm làm thủ tục cho tàu ra, vào cảng + Không kịp thu xếp cho tàu vào neo đậu + Cung cấp thông tin sai cho tàu về m ơn nước, độ sâu vùng cảng, về thủ tục lai dắt, hoa tiêu + Không tuân thủ đúng quy định của Chính phủ sở tại hoặc tuân thủ các chỉ dẫn sai + L ỗi sơ suất trong phát hành chứng tụ.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu -24-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
3.3 H ợp đồng đại lý tàu biển
Hợp đồng đại lý tàu biển được quy định theo điều 143, Bộ luật hàng hải
Việt Nam 30/6/1990:
- Chủ tàu và người đại lý tàu biển có thể ký kết hợp đồng đại lý theo
từng chuyến tàu hoặc cho một thời hạn cụ thể, theo các hình thức do hai bên
thoa thuận. Trong hợp đổng phải ghi rõ phạm vi uy thác của chủ tàu cho người
đại lý.
- Hợp đổng đại lý tàu biển là cơ sự để xác định quan hệ pháp luật giữa
hai bên và là bằng chứng về sự uy nhiệm của chủ tàu cho người đại lý tàu biển
trong quan hệ đối với người thứ ba.
Những vấn đề quyền lợi và trách nhiệm của đại lý tàu biển, của chủ tàu
liên quan tới hợp đồng đại lý tàu biển được quy định trong các điều từ 144 tới
149 với những nội dung chính như sau:
Trên cơ sự hợp đổng đại lý, người đại lý tàu biển nhân danh chù tàu tiến
hành các hoạt động liên quan đến hành trình của con tàu và hàng hoa trên con tàu
đó tại một cảng hoặc một khu vực đại lý nhất định trong phạm vi được uy quyền.
Trong trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi
uy thác của chủ tàu ghi trong hợp đổng đại lý thì chủ tàu vẫn phải chịu trách
nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được t in đã không tuyên bố
cho nhũng người liên quan biết là mình đã không công nhận hành động này
của người đại lý.
Chủ tàu có trách nhiệm hướng dẫn thêm cho người đại lý để họ thực
hiện các công việc đã uy thác trên hợp đổng khi cẩn thiết.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý có thể thoa thuận với nhau về đại lý
phí, nếu trong hợp đồng không có thoa thuận thì đại lý phí được xác định trên
cơ sự tập quán hàng hải quốc tế.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý đều có quyền rút khỏi hợp đồng theo
các điều kiện dã thoa thuận trước trong hợp đồng đại lý.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng đại lý là 2 năm tính từ
ngày phát sinh vụ việc.
mh.Qlquụĩn ®muạ Tôìiii -25- , l i Xui, I TCTl(-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
• Hợp đông đai lý cho từng chuyến tàu: Người uy thác chỉ định đại lý cho từng chuyến tàu của mình. Sau đó người được uy thác sẽ thông báo chấp nhận làm đại lý hay không. Nếu người được uy thác thông báo chấp nhận thì xem như hợp đồng đã được ký kết và hai bên bị ràng buộc về trách nhiệm và nghĩa vụ lẫn nhau, vì vậy nên hợp đổng đại lý tàu biển ngựn hạn không có những điều khoản quy định cụ thể như trong hợp đồng đại lý tàu biển dài hạn. N ội dung của hợp đồng đại lý tàu biển ngựn hạn gồm nhũng nội dung của sự uy nhiệm đại lý và nội dung của thông báo xác nhận làm đại lý. Ngoài ra trong lần giao dịch đầu tiên các bên còn thoa thuận về mức đại lý phí và các chi phí khác cho chuyến tàu đó. + N ội dung của sự uy nhiệm đại lý gồm có: tên địa chỉ người uy thác, người đại lý; thời gian chỉ định; nội dung chỉ định; dự báo ngày giờ tàu đến và rời cảng; các thông tin về tàu; hàng hoa hoặc hành khách trên tàu; tên thuyền trưởng và số lượng thuyền viên; điều kiện chuyên chở hàng hoa; yêu cầu của người uy thác về khoản dự toán cảng phí và chữ ký của người uy thác. Người uy thác sẽ gửi điện chỉ định (bản fax hoặc bản telex) nêu rõ yêu cẩu của mình đối với đại lý về các dịch vụ cẩn phải làm trong suốt thời gian tàu đến, ở và rời cảng. + N ội dung thông báo chấp nhận làm đại lý gồm có: tên và địa chỉ của người đại lý, người uỷ thác; ngày tháng trả lời; dự đoán về khoản tiền mà người uy thác phải ứng trước bao gồm cảng phí, đại lý phí và các chi phí có liên quan; tài khoản của đại lý tại ngân hàng; chữ ký của đại lý.
• Hợp đổng đai lý dài han: Là hợp đồng uy nhiệm trong thời gian dài, thường được áp dụng với tàu chạy thường xuyên trong một tuyến đường cụ thể. N ội dung chủ yếu của một hợp đồng đại lý tàu biển dài hạn bao gồm: thông tin về các bên kí kết; phạm vi và nội dung hoạt động của đại lý tàu biển; quyền và nghĩa vụ của đại lý tàu biển; mức đại lý phí; thời gian hiệu lực của hợp đồng; cách thức giải quyết tranh chấp giữa các bên và chữ ký của các bên trong hợp đồng.
. l ì X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu -26-
rtìại tý làu biếu oà phút triển hoạt đi) ti (Ị đại lý tại r()iịt 'Hum
DÙ là hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn cũng đều có sự ràng buộc cùa hai bên. Hợp đổng ngắn hạn thì thường đơn giản và được ký kết nhanh chóng. nhưng đại lý tàu biển cũng muốn ký kết hợp đổng dài hạn để đảm bào công việc làm ăn lâu dài, mang tính ổn định và có điều kiện học hối kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý, người uy thác trong trường hợp ký hợp đồng dài hạn cũng sẽ thu được những ưu đãi tủ phía đại lý tàu biến như: chất lượng công việc được đảm bảo, mức phí đại lý thấp. Ngoài ra người uy thác cũng có thể uy nhiệm tủng chuyến trong thời hạn của hợp đồng đại lý dài hạn. Hiện nay đã thông qua bộ luật Hàng hải 2005, có hiệu lực tủ ngày 01/01/2006. Theo bộ luật mới này, Hợp đồng đại lý tàu biến cùng các quyền lợi trách nhiệm đi kèm của các bên được quy định tủ điều 158 cho tới 165. Luật mới nhìn chung nội dung cơ bản vẫn là như vậy, chủ yếu là sửa đổi câu chữ cho chính xác phù hợp hơn. Chẳng hạn như chữ "ký kết" hợp đổng được thay bằng "giao kết" hợp đồng, bởi trong thực tế các bên hình thành hợp đồng thông qua các giao kết bằng văn bản như fax, điện tín, công vãn mà không cẩn phải ký; luật mới quy định bắt buộc hợp đổng phải dược làm thành văn bản; đổi "phí" đại lý thành "giá" đại lý phù hợp với các quy định hiện hành về giá và phí; bỏ điều khoản các bên có thể rút khỏi hợp đồng theo các điều kiện đã thỏa thuận trước trong hợp đồng; thay thời hiệu "khiếu n ạ i" bằng thời hiệu "khởi k i ệ n" cho chính xác hơn. Với những sửa đổi này bộ luật Hàng hải Viêt Nam 2005 là một bước tiến hoàn thiện hơn góp phần xây dựng một khung pháp lý vững chắc làm cơ sở cho việc đẩy mạnh sự phát triển của ngành dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam.
. lì X4II. I X'7'«7 ẴTÌ! (ìiquụễn ĩĩrunạ Xiêu -27-
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
C H Ư Ơ NG li
HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIÊN Ở VIỆT NAM
ì. KHÁI QUÁT VẾ Sự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỬA HOẠT ĐỘNG ĐẠI
LÝ TÀU BIỂN Ở VIỆT NAM
Việt Nam chúng ta với hơn 3000 km bờ biển, có các cảng, vịnh nước
sâu được phân bố rải rác khắp ba miền, hơn nữa nước ta lại nằm ở vị trí trung
tâm trên con đường trung chuyển hàng hoa trên thế giới nên thực sự có trong
tay một lợi thế để phát triển công nghiệp hàng hải và các dịch vụ có liên quan.
Gận 300 năm trôi qua kể từ khi con tàu buôn Bổ Đào Nha đậu tiên cập bến vào
bờ biển nước ta, đánh dấu hoạt động buôn bán quốc tế bằng đường biển đậu
tiên ở Việt Nam. Trong những năm gận đày thực hiện chính sách mở cửa giao
lưu với các nước trên khắp thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam đã
phát triển nhanh chóng. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa trở nên nhộn nhịp
và sôi động, hàng hoa qua lại biên giới ngày càng phong phú và đa dạng làm
cho nhu cậu vận chuyển hàng hoa bằng đường biển ngày càng tăng. Nhận thấy
được tẩm quan trọng của ngành vận tải biển trong việc đảm bảo cho quá trình
sản xuất và tiêu thụ được thông suốt, giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định
nên trong những năm vừa qua Chính phủ đã đậu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho ngành vận tải biển. Tuy nhiên, năng lực vận tải của đội tàu trong nước vẫn
còn hạn chế, chưa đáp úng được nhu cậu vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu.
Để giải quyết tình trạng này Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, biện
pháp để thu hút các hãng tàu nước ngoài. Vì vậy ngày càng có nhiều hãng tàu
tên tuổi mở các tuyến đường ra vào Việt Nam, cùng với đó là sự ra đời của các
đại lý tàu biển, là người đại điện cho hãng tàu ở V i ệt Nam. Các đại lý này
ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong việc vận chuyển
hàng hoa bằng đường biển. Hoạt động của các đại lý tàu biển đã góp phẩn
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7 m,„f mếu -28-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
đáng kể trong việc lưu thông hàng hoa, giúp cho việc vận chuyển hàng hoa được tiến hành một cách nhanh chóng, làm các dịch vụ hỗ trợ để tàu xếp. dỡ hàng k hi ra vào cảng Việt Nam, kịp thời giải quyết các tình huống phát sinh... Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên các đại lý tàu biển cần được tạo các điều kiện để phát triển.
ở nưủc ta, đại lý tàu biển được xem là một ngành còn khá non trẻ so vủi lịch sử của nó trên thế giủi. Đại lý tàu biến ờ nưủc ta ra đời và phát triển cũng trải qua những bưủc thăng trầm chung của ngành hàng hải. Tuy nhiên, từ khi đất nưủc chuyển sang cơ chế thị trường vủi nhũng cơ hội mủi, ngành hàng hải đã có những thay đổi to lủn và đã đạt được những thành tựu không nhỏ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nưủc.
• Phát t r i ển mạnh, đa dạng nhiều thành phần Trưủc năm 1945, tất cả các hoạt động của đại lý tàu biển ở Việt Nam đểu do Pháp nắm giữ và điều hành. Ngày 13/5/1955 H ải Phòng được giải phóng, cảng Hải Phòng được phục hồi hoạt động và đón các tàu từ Liên Xô và các nưủc Đông Âu. Lúc đó các cán bộ tiếp quản thành phố và cảng Hải Phòng không ai có hiểu biết gì về công tác đại lý tàu biển cũng như ngoại ngữ, nhưng do yêu cẩu trưủc mắt nhằm đáp ứng phần nào đề nghị của tàu như: cung cấp thực phẩm, nưủc ngọt... cảng Hải Phòng đã tổ chức một bộ phận chuyên lo những yêu cầu phục vụ cho tàu nưủc ngoài. Đây có thể được coi là sự mở đầu của các đại lý tàu biển ở Việt Nam. Vừa học, vừa làm vừa rút kinh nghiệm cùng vủi sự giúp đỡ của các chuyên gia nưủc ngoài, cộng thêm việc dần dần được bổ sung các cán bộ ngoại ngữ, nghiên cứu các tài liệu nưủc ngoài nén công việc ngày càng tốt hơn. Từ đó đến nay, hoạt động đại lý tàu biển đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Giai đoạn 1955- 1991, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoa tập trung, không riêng gì hoạt động đại lý tàu biển mà hầu hết các hoạt động dịch vụ hàng hải cũng như các hoạt động kinh doanh chính của Việt Nam đều do các doanh nghiệp Nhà nưủc thực hiện. K hi đó, hàng hải được coi là ngành tiếp xúc nhiều vủi nưủc ngoài trong k hi viêc tiếp xúc vủi nưủc ngoài đươc kiếm tra
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
-29-
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
giám sát hết sức chặt chẽ nên m ọi hoạt động liên quan đến hàng hải như vận tải biển, bốc xếp và các dịch vụ khác đều do các doanh nghiệp Nhà nước năm giữ, mang tính chất độc quyền của một số ít doanh nghiệp. M ựi loại dịch vụ được giao trách nhiệm cho từng doanh nghiệp cụ thể : địch vụ bốc xếp đều do các cảng biển- doanh nghiệp Nhà nước thực hiện, hoạt động thuê tàu và môi giới hàng hải có VIETFRACHT, VICONSHIP làm dịch vụ container trong cả nước, V I E T A L CO làm dịch vụ kiểm đếm, cung ứng tàu biến ở các cảng là một vài đơn vị của các địa phương có cảng. Còn dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam thời kỳ đó chỉ có một mình VOSA độc quyền thực hiện. Sau năm 1991, do chính sách mở cửa nền kinh tế của Nhà nước tham gia vào thị trường thế giới, chuyển sang cơ chế thị trường và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nên lượng hàng hoa thông qua các cảng biển Việt Nam đã không ngừng được tăng lên. Số lượt tàu biển cập các cảng biển Việt Nam để bốc dỡ hàng hoa cũng nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu phục vụ cũng tăng nhanh. Những yếu tố đó đã làm cho hoạt động đại lý tàu biển có điều kiện phát triển mạnh mẽ. K hi đó, rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước được thành lập cũng kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và bắt đầu có sự cạnh tranh giữa các D N NN có chức năng kinh doanh giống nhau. Đặc biệt, sau khi Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân cho phép các thành phần kinh tế trong nước tham gia hoạt động đại lý tàu biển thì hoạt động dịch vụ này có điều kiện phát triển mạnh mẽ, trở nên sôi động với nhiều doanh nghiệp thuộc đủ các thành phẩn kinh tế tham gia. Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 1998, tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển lên tới hơn 70 doanh nghiệp (trong đó hơn một nửa là các D N N N) trong tổng số 170 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải (chiếm 4 1 % ). Kể từ k hi Chính phủ ra quyết định số 19/TTg ngày 3/2/2000 bãi bỏ 84 loại giấy phép trong đó có giấy phép hoạt động hàng hải và giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải và Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 về diều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải thì số lượng các đơn vị tham gia kinh doanh đại lý tàu biến đã tăng
-30-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
lên con số 272 (tính đến 2002) tương ứng với một k h ối lượng hàng thông qua cảng là 56 triệu tấn/năm, số lượt tàu ra vào cảng là 22.629 lượt. Đến tháng 5/2004, tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải đã có 384 doanh nghiệp, tăng 129,33% so với năm 2000. Chất lượng dịch vụ cũng đã được thị trường chấp nhận, chuyên m ôn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trực tiếp làm dịch vụ đã được nâng cao. Trong k hi đó, tại Singapore, lượng hàng thông qua cảng khoảng 150 triệu tấn/năm, số lượt tàu ra vào cảng khoảng 81.000 lượt mà hở chỉ có khoảng 210 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển. Chúng ta có thể thấy rõ hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam trong những năm gần đày phát triển quá nhanh và tỷ trởng cung cấp dịch vụ so với nhu cầu phục vụ (khối lượng hàng hoa và lượt tàu đến cảng) còn khá cao so với các nước trong vùng. Do số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quá nhiều nên tình trạng lộn xộn, tạo điều kiện cho những kẻ xấu giả danh hoặc yếu kém về trình độ kinh doanh trong ngành làm ảnh hưởng đến uy tín chung của các hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đối với chủ tàu nước ngoài tại Việt Nam. M ột số doanh nghiệp hoặc chi nhánh có hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển nhưng không đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan Nhà nước không thể quản lý, kiểm tra giám sát được các hoạt động của các doanh nghiệp, gãy thất thu cho ngân sách Nhà nước. Đại lý tàu biển là loại hình dịch vụ hàng hải thu hút được các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải tham gia nhiều nhất, với các thành phần kinh tế đa dạng do đó là lĩnh vực có thể chuyển giao cho các thành phẩn kinh tế khác thực hiện. Cho đến nay Nhà nước vẫn chưa cho phép người nước ngoài hành nghề đại lý tàu biển tại Việt Nam, song bằng nhiều hình thức thông qua các văn phòng đại diện ở Việt Nam hoặc thông qua các công ty của ta, hở đã tìm m ởi cách để luồn lách hoạt động dưới các hình thức khác nhau.
-31-
• Cạnh t r a nh m ột cách quyết liệt
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Chính vì hiệu quả kinh tế cao, không cần vốn đầu tư ban đầu lớn nên dịch vụ đại lý tàu biển những năm gần đây được phát triển và bung ra rất mạnh tạo nên một thị trường đại lý sôi động và cạnh tranh gay gắt. Do nhu cầu dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam chưa nhiều mà các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển lại quá đông đã gãy nên tình trạng cạnh tranh nhau một cách gay gắt và ngày càng quyết liệt, dủn tới việc các doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, đặc biệt là việc hạ giá rất thấp để thu hút hãng tàu nước ngoài làm ảnh hưởng đến nguồn thu của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước đổng thời làm giảm uy tín của doanh nghiệp đại lý tàu biển Việt Nam. Để thu hút khách hàng, nhiều doanh nghiệp đã hạ phí đại lý cho chủ tàu nước ngoài, tăng tỷ lệ hoa hổng cho các đối tượng được ăn chia gây thất thu thuế làm dịch vụ hàng hải. Sự giảm giá như trên chỉ mang lại lợi ích cho hãng tàu nước ngoài. Đế được làm đại lý tàu biển , một số doanh nghiệp Việt Nam đã sẵn sàng chấp nhận một mức phí rẻ mạt của các hãng tàu nước ngoài khi ký kết hợp đồng. Có người đã nói không ít hãng tàu trả đại lý phí là trên danh nghĩa, còn thực chất là một hình thức mua bảng hiệu trá hình để thao túng các hoạt động của doanh nghiệp. Dĩ nhiên ở đây không loại trừ khả năng trốn thuế một cách tinh vi trong một số trường hợp. Trên thực tế, thị trường container ở Việt Nam ra đời đã hơn m ười năm (1988), nhưng cho đến nay vủn chưa có một khung giá thống nhất cho các đơn vị đại lý tàu biển áp dụng. Các hãng tàu lợi dụng sự không thống nhất này làm cơ sở gây sức ép đối với các doanh nghiệp đại lý tàu biến của ta. Nếu doanh nghiệp này không ký hợp đồng với hãng tàu thì ngay lập tức đã có doanh nghiệp khác chấp nhận. Như vậy vô hình chung chúng ta đã nhận phẩn thua thiệt về mình và để cho nước ngoài thao túng. Do đó nhiều doanh nghiệp muốn làm ăn chân chính đã kiến nghị với Nhà nước nhanh chóng ban hành biểu giá chính thức cho các công ty đại lý tàu biến có cơ sở đấu tranh với hãng tàu nước ngoài nhằm tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích của quốc gia.
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7m,„f mếu -32-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
• Trình độ nghề nghiệp và năng lực k i nh doanh ờ nhiều doanh nghiệp còn y ếu Khác với nhiều ngành nghề khác, chất lượng dịch vụ đại lý tàu biên phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ đại lý viên chứ không phụ thuộc vào tiềm năng về tài chính. Vì vậy vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là vấn để cốt yếu nhất trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển. Thời gian qua, do tính hấp dẫn cảa dịch vụ đại lý tàu biển đồng thời do kinh doanh dịch vụ này không cẩn nhiều vốn nên xuất hiện nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia. Những doanh nghiệp này thường do các cán bộ đã làm việc trong các D N NN lâu năm, có vốn hiểu biết về ngành hàng hải lập ra. Tuy vậy, cũng có không ít doanh nghiệp do những người trẻ được đào tạo chính quy đứng đẩu. Những doanh nghiệp tư nhân này là đối thả cạnh tranh trực tiếp với các DNNN. Thông qua quá trình hoạt động thực tế đã hình thành một đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo đầy đả, năng động và hoạt động có hiệu quả. Nhưng bên cạnh đó, cũng phải khẳng định rằng phẩn lớn các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển đều chưa chú trọng đến khâu đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư đúng mức cho hoạt động kinh doanh cảa mình nên nhiều đại lý viên yếu kém cả về chuyên m ôn lẫn ngoại ngữ. Nhiều doanh nghiệp tu nhân kinh doanh mang tính chộp giật, thời vụ. Đối với họ, hiệu quả tính theo từng vụ việc nên họ không quan tâm phát triển lâu dài, càng không có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển hiện nay cảa Việt Nam, chỉ trừ một vài doanh nghiệp lớn có uy tín, còn nói chung đều rất nhỏ, chưa đả kinh nghiệm cũng như cơ sở vật chất, phương tiện và các điểu kiện cẩn thiết khác để hoạt động. Hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển tuy không cần nhiều vốn đẩu tư nhưng điều đó không có nghĩa là các đơn vị không phải đầu tư, mà phải thường xuyên nàng cao năng lực cho các đại lý viên cũng như trang bị hệ thống vi tính, kho bãi, thiết bị vận chuyển... Do phải thường xuyên phải tiếp xúc với tàu nước ngoài nén dịch vụ đại lý tàu biển không chỉ là hoạt động kinh tế thông thường mà còn liên quan đến
-33-
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
các vấn đề đối ngoại, văn hoa, an ninh. Vì vậy một cán bộ làm dịch vụ đại lý tàu biển phải được lựa chọn kỹ càng về trình độ chuyên môn. nghiệp vụ và cà thái độ chính trị nữa. Tốc độ của các các cuộc mua bán diởn ra ngày càng nhanh chóng, đòi hỏi người đại lý viên phải làm việc chính xác, có chất lượng để làm giảm thiếu tối đa những sai sót. Ngày càng có nhiều dại lý tàu biển tham gia vào chương trình đảm bảo chất lượng (quality assurance), bởi vì tham gia vào chương trình này là điều kiện đảm bảo để các hãng tàu chọn làm đại lý tàu biển và làm tăng thêm giá trị phục vụ của họ. Để có được điều này, người đại lý tàu biển phải có được xác nhận của nhiều công ty lớn, kèm theo một nguồn tài liêu đầy đủ về họ và phải hiểu những văn hóa kinh doanh khác nhau giữa các nước. Ngoài việc đảm bảo chất lượng, còn có những chương trình của Ư N C T AD quy định tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu cho người đại lý tàu biển được rất nhiều Hiệp hội đại lý tàu biển ở các quốc gia khác nhau làm căn cứ tiêu chuẩn chất lượng và ISO 9002 được chọn là tiêu chuẩn chứng minh chất lượng phục vụ cao. Hiện tại, phần lớn các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển của ta đều chưa chú trọng đến khâu đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư đúng mức cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, các doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển cần có kế hoạch để đào tạo một đội ngũ nhân viên có năng lực cũng như cẩn có những dự án phát triển mối quan hệ đối tác lâu dài thì mới có thể tồn tại được trong thời gian tới.
• Chất lượng dịch vụ đã tương đôi đảm bảo n h u ng hiệu q uả k i nh doanh chưa cao.
Chất lượng của một loại hình dịch vụ có thể đánh giá thông qua độ thoa mãn của khách hàng. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển chất lượng có thể đánh giá thông qua các tiêu chí: giá cả phục vụ, thời gian phục vụ và độ tin cậy. Ngày nay, đối với nhiều hãng tàu mức giá tuy cũng quan trọng nhưng không phải là sự lựa chọn chính nữa. Độ tin cậy hay có thể hiểu là uy tín của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong môi trường cạnh tranh.
-34-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
•
Áp dụng K H KT trong quản lý điều hành
Trong những năm qua, thực tế cho thấy các đại lý tàu biển cùa ta còn tương đối đảm bảo chất lượng và có hiệu quả. Do có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ đại lý tàu biển nên có sự cạnh tranh quyết liệt để thu hút khách hàng. Đó là một yếu tố quan trọng buộc m ọi doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Theo báo cáo của Cục Hàng hải chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển đều được nâng lên rõ rệt trong thời gian gằn đây đặc biệt là sau Nghị định 10/2001/NĐ-CP. Các ý kiến của chủ tàu nước ngoài đều cho rằng chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam có được nâng lên. Hơn một năm qua chưa có một sự cố nào làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của chủ tàu. Ngoài ra, cũng nhờ cạnh tranh nên mức giá phục vụ cũng giảm nhiều so với trước đây. Đó là những ưu điểm của việc cải tiến quản lý trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng. Nhiều ý kiến cho rằng cán bộ ở các doanh nghiệp tư nhân, công ty T N HH năng động hơn, phục vụ vô điều kiện bất kể giờ giấc, đó là điểm khác hẳn không thể có được đối với các cán bộ trong DNNN. Tuy nhiên về mặt hiệu quả kinh tế thì còn thấp và có phằn giảm sút thể hiện qua con số về mức lãi trên doanh thu qua 3 năm 1999, 2000, 2001 có xu hướng giảm: tương ứng 15,2%, 12,1%, 1 0 , 1% mặc dù doanh thu có tăng. Nguyên nhân của tình trạng này chính là do sự cạnh tranh vô tổ chức giữa các đơn vị đại lý tàu biển làm giảm mạnh mức phí đại lý trên thị trường.
Cũng như tất cả các lĩnh vực khác, công nghệ thông tin ngày càng trở thành yếu tố quyết định tính cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển. Theo B I M CO (Hiệp hội hàng hải thế giới), hàng năm toàn thế giới phải sử dụng hàng ngàn tấn giấy dùng cho các công việc địch vụ hàng hải và tệ nạn giấy tờ rườm rà. M ột tổ chức mang tên B O L E RO SYSTEM đã khởi xướng ra việc thay thế giấy tờ bằng dịch vụ điện tử mà người ta gọi là E- commerce. Với xu thế này B I M CO muốn toàn bộ dịch vụ hàng hải thế giới sẽ dằn dằn được thay thế bằng E- commerce, ngay cả đối với giấy tờ quan trọng như vận đơn đường biển cũng như điện tử hoa và thực tế vận đơn điện tử đằu tiên của
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
thế giới đã được trao đổi giữa chủ tàu và chủ hàng vào ngày 30/6/1995. V ới việc áp dụng tài liệu không dùng giấy, xu thế của hàng hải và dịch vụ đại lý tàu biển thế giới là thay vì việc trao đổi theo kiểu cổ điển trước kia qua điện, telex... ngày nay để cải tiến dịch vụ này, xu hướng các nước là phát triển việc đại lý trên mạng đặc biệt là đại lý container. Tất cả các đại lý tàu biển sẽ có một mạng riêng, do đó việc đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đổng đại lý sẽ đơn giản hơn, nhanh hơn và giảm rất nhiều chi phí do liên lạc qua fax, telex. Ngoài ra các thông tin cập nhật cũng được lấy tố trên mạng Intemet. Vì vậy các doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển Việt Nam cần phải thường xuyên nâng cao năng lực cho cán bộ cũng như trang bị hệ thống máy tính, các phần mềm quản lý phù hợp với tống lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời bổi dưỡng kỹ năng ứng dụng tin học cho cán bộ, đội ngũ đại lý viên của mình. n. cơ sơ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
2.1 Các văn bản pháp luật quốc gia
Nhiều cơ chế, chính sách liên quan đến ngành vận tải biển của nước ta được cụ thể hoa bằng các văn bản pháp quy và được xây dựng trên cơ sở Bộ Luật Hàng Hải và hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang góp phẩn phát triển ngành hàng hải Việt Nam nói chung và hoạt động đại lý tàu biển ở Việt Nam nói riêng. Khung pháp lý quan trọng nhất để điều chỉnh hoạt động đại lý tàu biển ở Việt Nam là Bộ Luật Hàng hải Việt Nam được quốc hội ban hành ngày 30/6/1990 và có hiệu lực kể tố ngày 1/1/1991. Bộ luật đã dành riêng chương V UI để đưa ra những chế định cơ bản về đại lý tàu biển và môi giới hàng hải đã tạo nên cơ sở pháp lý đầy đủ nhất để điều chỉnh hoạt động đại lý tàu biển tại Việt Nam trong giai đoạn dó. Tại mục A của chương này, đã đưa ra khái niệm cụ thể về đại lý tàu biển, quy định về chức năng và phạm vi hoạt động của người đại lý tàu biển, quy định về hợp đổng đại lý, quy định quyền hạn và trách nhiệm của người đại lý tàu biển và người uy thác, quy định có liên quan đến mức đại lý phí.
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7m,„f mếu -36-
ff)ạì tụ tàu biển oà phát triển íttựtt đồng đụi lý tại ^Oìèt QiatH
Lấy Bộ luật Hàng hải làm nền tảng, Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải đã ban hành một loạt văn bản pháp quy nhằm nâng cao quản lý Nhà nước trong hoạt động đại lý tàu biển tại Việt Nam, cũng như tâng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia hoạt động đại lý tàu biển. Ngày 23/10/1992, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành quy chế quản lý đại lý tàu biển và môi giới hàng hải kèm theo Quyết định số 2188/QĐ-VT. Quy chế này quy định những nguyên tắc cơ bản cho việc thành lập và hoạt động của đại lý tàu biển trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.Theo quy chế này, các tổ chục thuộc các thành phần kinh tế Việt Nam có đủ tư cách pháp nhân và có đủ những điều kiện quy định của cơ chế này đều có thể x in thành lập đại lý tàu biển, tổ chục nước ngoài và người có quốc tịch nước ngoài không dược phép tổ chục hoạt động đại lý tàu biển trên lãnh thổ Việt Nam. Quy chế còn quy định cụ thể về nội dung và phạm vi hoạt động của người đại lý tàu biển và điều kiện thành lập đại lý tàu biển, đó không chỉ là những điều kiện về tài chính mà còn về chuyên m ôn của người đụng đầu doanh nghiệp.Trong đó quy định về ký quỹ đối với đại lý tàu biển đến nay đã không còn phù hợp với luật pháp Việt Nam. Bằng việc dẫn chiếu đến những điều khoản của chương V UI (từ điểu 143 đến điều 149), Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990 quy chế đã quy định về trách nhiệm của người đại lý tàu biển. Đồ ng thời quyết đinh này còn quy định Cục Hàng hải Việt Nam là cơ quan có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh đại lý tàu biển. Tuy nhiên, sau khi Luật doanh nghiệp (ngày 1/1/2000) có hiệu lực thi hành, những quy định trong văn bản này mặc nhiên bị bãi bỏ, tạo cho tất cả các thành phẩn kinh tế một môi trường thông thoáng hơn trong việc kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng. Tiếp theo đó, ngày 3/2/2000, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 19/TTg bãi bỏ 84 loại giấy phép trong đó có giấy phép hoạt động hàng hải và giấy phép về hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải trong đó có dịch vụ đại lý tàu biển. Việc này đã làm số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tăng lên nhanh chóng, đa dạng thuộc mọi thành phẩn kinh tế.
MhaiquụỈK
37
<43-X40< 4-.XW7
rĐạì tý làu biến oà phát triền hoạt ttộng {Tụi lý tại Tìm
'Hum
SỐ lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quá nhiều lại không cổ một Bộ chuyên ngành (không có một cơ quan chuyên ngành) quản lý nên đã gây ra tình trạng lộn xộn trong kinh doanh dịch vụ này. M ột số doanh nghiệp hoặc chi nhánh có hoạt động kinh doanh địch vụ đại lý tàu biển nhưng không đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không thể quản lý, kiểm tra giám sát được hoạt động của các doanh nghiệp, gây thởt thu cho ngân sách Nhà nước, làm giảm uy tín chung của hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đối v ới chủ tàu nước ngoài tại Việt Nam. Đứng trước tình hình này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và có hiệu lực vào ngày 3/11/2001 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải trong đó có điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam. Nghị định này đã tạo thành cơ sở pháp lý chung cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam, phù hợp với sự phát triển của ngành trong giai đoạn mới, đồng thời nó cũng phù hợp với thông lệ hàng hải quốc tế. Trong Nghị định cũng quy định nội dung của dịch vụ đại lý tàu biển (về cơ bản giống với Quyết định 2188/QĐ-VT) và các điều kiện đối với doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, những yêu cẩu cụ thể về trình độ của giám đốc cũng như nhàn viên. Vừa qua bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 đã được thông qua trong kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoa XI ngày 14/6/2005, và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Đây là một bộ luật được Quốc hội và các bộ, ngành có liên quan đánh giá là chuẩn bị công phu, đảm bảo chởt lượng, đúng tiến độ. Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 hoàn thành đã đánh dởu bước phát triển mới của luật pháp hàng hải Việt Nam, là cơ sở pháp lý để thúc đẩy các hoạt động của Ngành phát triển toàn diện, hiệu quả, bền vững, đồng thời tạo thế và lực mới cho Ngành hàng hải Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một đạo luật về chuyên ngành duy nhởt của nước ta
-38-
< lì X4lh ỉ X~ĨI(~T
s<ĩ)> Qlqaạễn rĩnmạ 7ốìf íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
được gọi là bộ luật, và tuy được xây dựng trên cơ sở kế thừa Bộ luật 1990 những đã thay dổi toàn diện cả về nội dung lần bố cục. Về n ội dung, Bộ luật 2005 có nhiều nội dung m ới điều chỉnh các quan hệ hàng hải chưa được quy đểnh trong Bộ luật 1990: - Nguyên tắc hoạt động hàng hải - Chính sách phát triển hàng hải - Trách nhiệm quản lý Nhà nước về Hàng hải - Các hành vi bể nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải - Nguyên tắc và điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam; đăng ký và thế chấp tàu biển đang đóng; đăng kiểm tàu biển Việt Nam - An ninh hàng hải, tìm kiếm cứu nạn hàng hải, điều tra tai nạn hàng hải. - Điều kiện nghĩa vụ của thuyền viên làm biển trên tàu biển Việt Nam; chế độ|ếái^íộng và quyền lợi của thuyền viên; hợp đồng thuê thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu về sử dụng thuyền viên; hộ chiếu thuyền viên; - Vận tải đa phương thức - Mua bán tàu biển và các nội dung mới khác. Hơn nữa ngoài việc loại bỏ các điều, khoản không còn phù hợp với thực tiễn quản lý thì phần lớn nội dung còn lại của Bộ luật 1990 dã được sửa đổi, bổ xung hoặc thay thế và sắp xếp lại theo cấu trúc mới. Tất cả các nội dung của bộ luật 1990 quy đểnh chua rõ, chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc không còn phù hợp với pháp luật khác của Việt Nam và các điều ước quốc tế liên quan đều đã được chỉnh sửa, thay thế. Đặc biệt, các chế đểnh liên quan đến phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc áp dụng và giải quyết xung đột pháp luật; đăng ký tàu biển; tạm giữ và bắt giữ tàu; cạm giữ hàng hải; khiếu nại hàng hải và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; tru/vơi tài sản chìm đắm; an ' toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tai nạn đâm va; cảng vụ và thanh tra hàng hải; hợp đổng vận chuyển hàng hoa; hợp đổng vận chuyển hành khách và hành lý; hợp đổng thuê tàu; bảo hiểm hàng hải; tổn thất chung; các loại hình dểch vụ hàng hải; tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải; giải
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
-39-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quyết tranh chấp hàng hải và các nội dung khác. Đổ ng thời, cùng với việc sửa đổi các từ ngữ chưa được Bộ luật 1990 giải thích rõ ràng, trong Bộ luật 2005 còn bổ sung nhiều từ ngữ khác nhằm hoàn thiện nội dung điểu chỉnh của các điều, khoản liên quan. Về bự cục: Bộ luật 2005 gồm 18 chương với 261 điều và có bự cục hoàn toàn khác so với Bộ luật 1990; cụ thể: các mục trong chương đều có sự sắp xếp lại với tên gọi chính xác; tất cả các điều đều có tên gọi riêng nên rất thuận tiên cho việc nghiên cứu, áp dụng. Bộ luật 2005 điều chỉnh một cách hài hoa, sát với thực tiễn nước ta đựi với cả 2 vấn đề bảo hộ trong nước và hội nhập với khu vực và thế giới. Tất cả những nội dung điều chỉnh liên quan đến hội nhập hàng hải đều được vận dung có chọn lọc quy định của các diều ước, tập quán, thông lệ quực tế và kinh nghiệm thực tế trong nước cũng như của nước ngoài. Tuy nhiên việc mở cửa hội nhập cũng phẩn nào có tác động đến chính sách bảo hộ hoạt động hàng hải trong nước. Cụ thể, Nhà nước ưu tiên và có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh hàng hải, đặc biệt là đựi với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển; đầu tư phát triển đội tàu Việt Nam để đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước, tăng thị phẩn vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế vận tải ngoại thương của Việt Nam và thúc đẩy công nghiệp đóng-sửa chữa tàu biển; bảo hộ quyền vận tải nội địa cho tàu biển Việt Nam. Về các thành phẩn kinh tế trong nước tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải: Bộ luật 2005 quỵ định Nhà nước khuyến khích m ọi tổ chức cá nhân đầu tư và phát triển đội tàu biển Việt Nam, kết cấu hạ tầng cảng biển và thực hiện các hoạt động hàng hải khác tại Việt Nam; đồng thời xoa bỏ sự phân biệt về phạm vi hoạt động trên tuyến quực tế giữa tàu biển thuộc doanh nghiệp Nhà nước và tàu biển tư nhân. Đây là một trong những thay đổi có ý nghĩa quan trọng về chính sách phát triển hàng hải so với Bộ luật 1990. Cơ sở pháp lý cho hoạt động đại lý tàu biển còn là quy chế về đại lý trong Luật thương mại, quy chế hoat động của Hiệp hội, cùng nhiều văn bản
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-40-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
pháp lý có tính quốc tế có liên quan (sẽ được đề cập tới trong phần 2.3 của chương này), làm nền tảng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển, đã tạo ra các điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và các khoản thu nhập khác đối với một số trường hợp cụ thể, khuyến khích đa dạng hoa các thành phẩn kinh tế tham gia hoạt động đại lý tàu biển. 2.2 C h u ẩn mực nghề nghiệp của nguôi đại lý tàu biên
2.2.1. Theo Nghị định 1012001INĐ-CP
Theo Nghặ đặnh 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dặch vụ hàng hải tại Việt Nam, các doanh nghiệp ớ Việt Nam được phép kinh doanh dặch vụ đại lý tàu biển khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Ì- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ dại lý tàu biển. 2- Đại lý viên có đủ các điều kiện sau: a. Tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý tàu biển tối thiểu 03 năm. b. Có giấy xác nhận về trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý tàu biển của Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải (VISABA). 3- Doanh nghiệp có số dư thường xuyên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam tối thiểu là OI tỷ đổng Việt Nam hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đại lý tàu biển. 2.2.2. Theo UNCTAD
ơ các nước, thông thường cơ quan quản lý chuyên ngành về hàng hải phối hợp với Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải kiểm tra trình độ nghề nghiệp của những người, công ty hành nghề đại lý tàu biển, về những vấn đề thuộc kiến thức chuyên m ôn để trên cơ sở đó xác nhận người hoặc công ty đó có đủ tư cách hành nghề hay không. Theo U N C T AD (United Nations Coníerence ôn Trade and Development) thì chuẩn mực tối thiểu để một đại lý tàu biển có thể hành nghề là:
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-41-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
rtìụi tụ tàu hiến oà phát triển tmạt itộiKỊ đại lý lại rl)ìèt 'Haiti
Ì- CÓ thâm niên làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm và có những kinh nghiệm nghề nghiệp cần thiết để làm nghề này. 2- Có ưu thế tốt, có uy tín và năng lực trong nghề đại lý tàu biển, ví dụ được ít nhất là 2 đại lý cùng loại và đáng tin cậy trong cùng khu vực công nhận và đánh giá tốt. 3- Đã qua việc sát hạch các tiêu chuẩn về chuyên m ôn mà cơ quan quản lý hàng hải và Hiệp hội đại lý môi giới sở tại tiến hành. 4- Phải có một số vốn tối thiểu, đặng thời phải mua bảo hiểm cho các trách nhiệm của mình thông qua các công ty bảo hiểm có tín nhiệm hoặc các hội bảo trợ nghề nghiệp.
2.2.3 Theo tiêu chuẩn của ISO
Những yêu cẩu về tài chính nói trên không phải chỉ thể hiện ở lần đầu khi kiểm tra mà phải duy trì quanh năm để khi cơ quan chức năng xem xét kiểm tra thì đáp ứng yêu cầu. Việc kiểm tra khả năng tài chính có thể làm qua các ngân hàng, các hiệp hội và các cơ quan quản lý hàng hải. N hư vậy chúng ta thấy các qui định về lĩnh vực này trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP nói trên bắt nguặn từ các khuyến nghị của U N C T AD và phù hợp với thông lệ quốc tế. N hư vậy, Nghị định 10/2001/NĐ-CP đã quy định những tiêu chuẩn t ối thiểu để hành nghề dịch vụ đại lý hàng hải ở Việt Nam. Trên cơ sở đó V I S A BA cũng đã ban hành quy chế cấp giấy chứng nhặn trình độ chuyên m ôn nghề nghiệp cho những ai muốn đăng ký kinh doanh dịch vụ này. Đây là việc làm trước mắt, về lâu dài V I S A BA cẩn hiên soạn các giáo trình tài liệu hướng dẫn chuẩn mực để đào tạo một đội ngũ những người đại lý hàng hải có trình độ lành nghề cao, góp phần đưa ngành dịch vụ hàng hải Việt Nam sớm hội nhập khu vực và thế giới.
Gần đây trong quá trình giao dịch tìm kiếm khách hàng là chú tàu nước ngoài chỉ định làm đại lý tàu biển ở Việt Nam, một số công ty đại lý tàu biển của Việt Nam bị khước từ vì không xuất trình được giấy chứng nhận nghề nghiệp đúng như quy định của các chuẩn mực ISO 9000. ISO 9000 là cách thức xây dựng hệ thống quy phạm nghề nghiệp do tổ chức tiêu chuẩn hóa thế
-42-
. ti X4II, Ị X~ĨH~Ĩ
Ẵt): Qlgaụễn ĩỉrtmtỊ 7óìèíi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
giới ISO (International Standard Organization) ấn định. Trong đó ISO 9002
quy định những yêu cầu chung về các chuẩn mực trong ngành công nghiệp
dịch vụ, trong đó có đại lý tàu biển.
M ột công ty đại lý tàu biển muốn có giấy chứng nhận đã đạt tiêu chuẩn
ISSO 9002 phải chứng minh rủng công việc trong công ty được điều hành hoạt
động theo đúng quy trình quy phạm nghề nghiệp. Những quy trình quy phạm
này phải khoa học và logic để khách hàng thấy được công ty đã điều hành
công việc hàng ngày ra sao và trong nội bộ công ty đã có một hệ thống tự
kiểm tra chất lượng công việc thế nào. Tất nhiên những quy trình quy phạm do
công ty xây dựng lên phải phù hợp với các luật lệ hiện hành của Nhà nước và
thông lệ quốc tế, và chúng phải được cơ quan giám định chất lượng có thẩm
quyền kiểm tra xem xét và công nhận. Định kỳ 2-3 năm những cơ quan giám
định lại tiến hành kiểm tra các nhãn viên trong công ty, kể cả cán bộ lãnh đạo
có chấp hành đầy đủ các quy trình quy phạm nghề nghiệp đã được duyệt hay
không, khách hàng có kêu ca phàn nàn không. Cơ quan giám định sẽ kiến nghị
những biện pháp thay đổi sửa chữa trong các quy trình quy phạm cũng như
trình độ của những nhân viên thừa hành, và nếu thấy đáp ứng thì sẽ gia hạn
giấy chứng nhận. N hư vậy các chuẩn mực quy phạm không phải do người
ngoài công ty đề ra mà do chính nội bộ công ty soạn ra. M ột công ty đại lý tàu
biển muốn được quốc tế thừa nhận để đạt chuẩn mực ISO 9002 cần phải tiến
hành các bước sau:
Ì- Phân tích, đánh giá toàn bộ hệ thống tổ chức, cán bộ nhân viên, chất
lượng còng việc hiện tại để xem xét chẩn đoán khâu nào cần bổ sung củng cố
nâng cao, khâu nào cần loại bỏ.
2- Xem xét tư cách, trình độ chuyên môn, vai trò lãnh đạo và nhân viên
trong từng giai đoạn công việc, để có kế hoạch đào tạo, hoặc đào tạo lại, bổ
túc trình độ các mặt đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng công việc.
3- Xây dựng và triển khai kế hoạch, quy hoạch cải tiến chất lượng các
loại công việc bủng cách xây dựng các quy trình quy phạm nội bộ.
<
li 7í4(h t XT)C7
mh mguvĨH <7r«uạ •mến -43-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
2.3 Các Công ước quốc tê và các hoạt động họp tác quốc tế về
Hàng hải Việt Nam tham gia
4- Cuối cùng là đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước giám định chất lượng công việc của công ty mình (ví dụ: BV- Bureau là một hãng đãng ký tàu biển nổi tiếng ở châu Âu, đổng thời cũng là một hãng chuyên cấp giấy chứng nhận về chuẩn mảc ISO 9002) để xin giấy chứng nhận đã đạt chuẩn mảc ISO 9002 Một khi được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 thì khách hàng sẽ yên tâm làm ăn với ta. Nó là công cụ nâng cao uy tín trên thương trường quốc tế, tạo thêm bạn hàng, tạo thêm công ăn việc làm. Muốn hoa nhập với thế giới chúng ta bắt buộc phải nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mảc nghề nghiệp để thiết lập quan hệ làm ăn với những thị trường có đòi hỏi khắt khe về chất lượng dịch vụ.
Ngành Hàng hải Việt Nam đang trên đà phát triển, với sả tăng trưởng của đội tàu viễn dương và hệ thống cảng biển với nhiều cảng biển thương mại quốc tế nằm trải đều trên suốt chiều dài đất nước. V ới tính chất là ngành có tính quốc tế cao, vấn đề hợp tác trong lĩnh vảc hàng hải đã được Chính phủ, Bộ G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam đánh giá là công tác quan trọng, đóng góp thúc đẩy sả phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần vào sả phát triển chung của kinh tế quốc gia. Đến nay, Việt Nam đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải và đã đề xuất với chính phủ gia nhập một số công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông Hàng hải quốc tế ( F AL - 65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cho việc triển khai sâu rộng công tác cải cách thủ tục hành chính tại cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ vận tải biển nước ta phát triển. Bên cạnh các Công ước quốc tế thì một trong những tiền đề và cũng là cơ sở quan trọng cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vảc hàng hải là những hiệp định hàng hải mà Việt Nam ký kết với các quốc gia.
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-44-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
I®ạ/' lý tàn biến oà phát triền hoạt itộiiiỊ (tại lý tui Dìu
Qíam
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã ký 17 hiệp định hàng hải với các nước, đó là; Vương quốc Thái Lan, Cộng hoa nhân dân Hungary, Cộng hoa Cuba, Cộng hoa Indonesia, Cộng hoa Philippines. Cộng hoa nhân dân Trung Hoa, Malaysia, Cộng hoa Singapore, Ukraine, Cộng hoa Liên bang Nga, Cộng hoa Liên bang Đức, Cộng hoa Rumani, Hàn quốc, Cộng hoa Ba Lan, Cộng hoa Pháp, Cộng hoa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cộng hoa hồi giáo Iran. Nhìn chung, các hiệp định hàng hải Việt Nam đã ký thường có các nội dung như: - Các quốc gia thành viên cam kết giành cho tàu biển của nhau quyển hoạt động tại các cảng biển quốc tế của quốc gia, quyển này cũng dành cho tàu biển được khai thác hoặc thuê bởi cá nhân và tổ chức của các quốc gia thành viên; - Các quốc gia thành viên cam kết tạo điều kiện thuụn lợi cho tàu biển của nhau hoạt động tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên; - Quyền bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ cảng biển; - Vấn đề thừa nhụn các giấy chứng nhụn của tàu biển; , -Ị - V i ệt đi bờ của thuyền viên; 0 - Các càmTcết hỗ trợ tàu biển của nhau khi gặp nạn; - Việc chuyển lợi nhuụn phát sinh từ hoạt động vụn tải biển ra nước ngoài. Thông thường các hiệp định hàng hải có hiệu lực 5 năm sau k hi hai quốc gia thành viên trao đổi các văn kiện ngoại giao xác nhụn việc áp dụng hiệp định tại quốc gia mình. Việc gia hạn hiệp định cũng thông thường được quy định trong hiệp định với thời hạn hiệu lực la 5 năm. M ột điểm chung của các hiệp định hàng hải mà Việt Nam đã ký cũng như đàm phán để ký kết là vấn đề vụn chuyển hàng hoa nội địa được giành cho đội tàu biển quốc gia. Đây là tụp quán quốc tế và cũng là chế định trong Bộ luụt Hàng hải Việt Nam; theo đó quyển vụn chuyển hàng hoa và hành khách giữa các cảng biển Việt Nam giành cho đội tàu biển Việt Nam.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu 45-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Hiện nay Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện phân công của Chính phủ, đang chuẩn bị đàm phán và đàm phán với quốc gia
như Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Cộng hoa Ả rập Ai Cập, Myanmar, Cộng hoa Hy Lạp và Cộng hoa Malta. Ngoài ra, hiện nay công tác chuẩn bị cho việc đàm phán hiệp đinh hàng hải với Cộng hoa Singapore đang được Bộ G T VT và Cục H H VN thực hiện các bước thảo luận tiếp tục đàm phán giai đoạn 2 (Hiệp định mới sẽ thay thế hiệp định Hàng hải giữa Chính phủ nước Cộng hoa Singapore và chính phủ nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực ngày 16/4/1992). Trong khuôn khọ các dự thảo hiệp định đang được chuẩn bị đàm phán, có thế nêu lên một số nhận xét sau: các dự thảo cho thấy Việt Nam mong muốn hợp tác sấu rộng hơn nữa với các quốc gia có ngành hàng hải phát triển để có thể học tập kinh nghiệm và phương thức quản lý mới; vấn đề hợp tác và dầu tư trong lĩnh vực cảng biển và an ninh tàu biển đã được các quốc gia quan tâm hơn trước; an ninh cảng biển và an ninh tàu biển cũng được tăng cường; hạn chế sự phân biệt đối xử dựa vào quốc tịch của tàu biển; vấn đề đặt văn phong đại diện, mở chi nhánh và công ty đang được quan tâm. Bên cạnh đàm phán hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và các nước, Bộ G T VN và Cục H H VN cũng tham gia đàm phán Hiệp định vận tải biển A S E AN với các nước ngoài khối. Trước mắt triển khai kết quả của hội nghị Bộ trưởng G T VT các nước A S E AN và Trung Quốc ( A S E AN + China) tọ chức tại Phnom Penh tháng 11/2004, các nước thành viên A S E AN đã tham dự đàm phán tại H ội nghị tư vấn A S E AN - Trung Quốc về hiệp định hàng hải tọ chức tại Thượng Hải, Trung Quốc vào ngày 15-17/6/2005. Hiện nay, ngay trong khối các nước A S E AN cũng đã có được những thoa thuận chung về hàng hải. H ội nghị lần t hứ 10 các Bộ trưởng G T VT A S E AN tại Phnom Penh vào tháng 11/2004 đã thông qua Chương trình hành động G T VT ASEAN, 2005 - 2010. Chương trình g ồm 48 hành động và dự án hợp tác cụ thể, trong đó có 14 hành động và dự án hợp tác trên lĩnh vực vận tải biển.
-46-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Mục tiêu của hợp tác vận tải biển trong Chương trình hành động là tạo ra một Ngành vận tải biển khu vực cạnh tranh và hữu hiệu hơn, đạt được các tiêu chuẩn có thể chấp nhận trên toàn thế giới trong an toàn và an ninh hàng hải cũng như bảo vệ môi trường biển. Để đạt được mục tiêu đó, các nước A S E AN sẽ hình thành và thực hiện một chính sách hàng hải khu vực chung, trong đó nhấn mạnh tính hiệu quả và an toàn, an ninh hàng hải, mối liên kết chởt chẽ với các loại hình vận tải khác. Trong số 14 hành động và dự án hợp tác vận tải biển A S E AN thì đáng chú ý là việc đạt được tự do hoa đáng kể các dịch vụ vận tải biển trong nội khu vực ASEAN; hợp lý hoa, đổng bộ hoa các dịch vụ hàng hải, mở rộng các dịch vụ hàng hải nhằm liên kết 47 cảng biến khu vực và cảng biển thứ cấp; và đẩy mạnh việc hợp tác hơn nữa sự hợp tác giữa các tiểu vùng của ASEAN. Trải qua 3 vòng đàm phán phức tạp với các nước A S E AN từ 1996 đến 2004, chúng ta đã cam kết: - Cho phép các hãng tàu nước ngoài mở văn phòng đại diện tại Việt Nam; - Các công ty tàu biển nước ngoài sử dụng Đại lý tàu biển Việt Nam để cung cấp các dịch vụ liên quan; - Thành lập công ty liên doanh vận chuyển hành khách nhưng phần vốn góp của bên nước ngoài không quá 4 9% vốn pháp định của công ty; - Các dịch vụ cảng biển được các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp cho tàu biển A S E AN không phân biệt đối xử; - Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên tàu treo cờ Việt Nam trong các trường hợp mà thuyền viên Việt Nam chưa đảm nhận được... Hiện nay, Ngành Hàng hải đang đàm phán với các nước thành viên WTO về dịch vụ vận tải biển và đang chuẩn bị cho vòng đàm phán thứ 4 về của A S E AN (2005-2006) với những cam kết m ới nâng cao và mở rộng hơn so với ba vòng đàm phán trước. Cục H H VN đã và đang thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ và Bộ G T VT giao để có thể sớm hoàn thành công tác chuẩn bị ký kết các hiệp định hàng hải theo lộ trình được giao. Hy vọng rằng ngành hàng hải Việt Nam sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động hợp tác
-4/-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quốc tế, đóng góp vào sự phát triển của ngành Hàng hải nói chung cũng như dịch vụ Đại lý tàu biển nói riêng.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VISABA VÀ CÁC ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
Phần ì của Chương này đã nêu lên tình hình phát triển chung của Ngành dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam, trong phẩn HI dưới đáy sẽ cung cấp thèm những thông tin cụ thể hơn về tình hình hoạt động của một số hãng Đại lý tàu biển cũng như của Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam V I S A BA - một tổ chợc hoạt động khá hiệu quả trong ngành dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay.
3.1 Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA)
Cách dây vừa tròn lũ năm, Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam ( V I S A B A) được thành lập. Trong suốt lo năm, Ban chấp hành Hiệp hội và các hội viên đã nỗ lực xây dựng V I S A BA thành tổ chợc nghề nghiệp hữu ích trong ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần đáng kể vào phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam. Nhìn lại nhũng chặng đường đã qua, tuy có những biến động lớn của đất nước và của Ngành, nhưng VISABA không ngừng phát triển: từ 32 hội viên han đầu, nay hiệp hội đã quy tụ được 50 thành viên, chiếm hơn 9 0% tổng số tàu được nhận làm đại lý tại Việt Nam. Ước tính tổng doanh thu đại lý tàu biển khoảng 130 - 150 tỷ VND/năm, nếu kể cả dịch vụ hàng hải thì trên Ì nghìn tỷ VND/năm. Có trên 20 đơn vị làm đại lý tàu Container, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phẩn do danh nghiệp nhà nước nắm cổ phẩn chi phối. Hiện nay đã có một số công ty T N HH vượt lên trong lĩnh vực đại lý tàu biển, nhưng chủ yếu làm đại lý hàng rời; và cũng đã xuất hiện một số công ty T N HH chuyên làm đại lý cho một hãng tàu nước ngoài. Những năm gàn đây nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời, bãi bỏ giấy phép đại lý, việc ban hành nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và thủ tục thi cấp giấy chợng nhận trình độ nghề nghiệp cho đại lý viên, việc thi hành nghị định
-48-
, // Xtlh / XTHl
^Đạỉ lý tàn biết! oà phát teìetị Itíìạt ttộntị {tụi lý tại rOlỀI Qííẫiii
170/2003/NĐ-CP cho phép thả nổi giá dịch vụ hàng hải theo cung cầu thị
trường thì chất lượng dịch vụ hàng hải được nâng cao nhiều hơn. cơ bản đáp
ứng được yêu cầu của các chủ tàu, chủ hàng, đặc biệt đối với chủ tàu nước
ngoài. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, Nghị định 10/2001 đã bộc lộ
một số vấn đậ cần phải điều chỉnh. Trong k hi chờ sửa đổi, đê phục vụ việc cấp
giấy chứng nhận trình độ nghề nghiệp cho các doanh nghiệp làm đại lý tàu
biận, Hiệp hội bố trí chuyên viên có trình độ nghiệp vụ tới một số địa phương
như Hải Phòng, Đà Nang đậ mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ cho các hội
viên. Sau 3 năm triận khai thực hiện nghị định 10, Hiệp hội đã kiậm tra gần
200 người đạt yêu cẩu và cấp giấy chứng nhận cho khoảng 400 người. Cũng
trong thời gian qua. Hiệp hội còn tích cực tham gia với các cơ quan quản lý
nhà nước xây dựng hệ thống chính sách, như: việc áp dụng các thủ tục giảm
thuế cước theo hiệp định đánh thuế hai lần giữa các quốc gia với Việt Nam mà
người đại lý phải thay mặt chủ tàu nộp cho cơ quan thuế nên rất phức tạp,
phiền toái. Trên cơ sở này, ngày 22/6/2004, Bộ tài chính có Công văn số 6873
TC/TCT về việc hướng dẫn về việc giải quyết các hồ sơ tổn đọng về xin giảm
thuế cước theo hiệp định tránh đánh thuế hai lẩn; tham gia vào tiậu ban của Bộ
G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam; góp ý các đẻ án về dịch vụ hàng hải của Bộ
GTVT, cải cách thủ tục hành chính cảng biận; đấu tranh việc áp dụng thu phí
THC tại Việt Nam.
Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các hội viên, Hiệp hội còn làm
tốt việc bổ túc nghiệp vụ cho các đại lý viên đậ thi lấy giấy xác nhận trình độ
hành nghề dại lý. Hiệp hội đã phối hợp với tổ chức BESO (British Executive
Service Oversea) tổ chức các khoa học nghiệp vụ - chỉ trong 4 năm (2001-
2004) đã tổ chức cho gần 300 lượt học viên tham dự, đáp ứng kịp thời hoạt
động của đơn vị, đồng thời cập nhật nhũng kiến thức mới. Đứ ng trước yêu cầu
phát triận của Ngành Đại lý - Môi giới hàng hải Viêt Nam trong xu thế hội
nhập quốc tế và toàn cầu hoa, k hi Việt Nam đang chuẩn bị các điều kiện đậ
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì đòi hỏi vai trò của Hiệp hội
. lì X4I), I XI-HI
Sfth Qlquụễil ĩĩriiHạ "3t>ii'u -49-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ngày một nâng lên, là tổ chức không thể thiếu trong guồng máy hàng hải hiện tại là tương lai. Còn nhiều việc phải làm để V I S A BA thực sự trờ thành một tổ chức ngành nghề của Ngành hàng hải Việt Nam. 3.2 Hoạt động của m ột sô Đại lý tàu biên t ại V i ệt N am
Kể từ khi dịch vụ đại lý tàu biển xuất hiện tại Việt Nam tới nay đã có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này. Có nhỗng Doanh nghiệp đã thực sự đạt được nhỗng thành công nhất định, có nhỗng doanh nghiệp vẫn còn phải nỗ lực để tự khẳng định mình, tuy nhiên một điều có thể nhận thấy ở tất cả các Doanh nghiệp hiện nay là xu huớng đổi mới nhanh chóng không ngừng để theo kịp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới. Dưới đây là một số nhỗng thông tin về một vài trong số rất nhiều các doanh nghiệp đang tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường dịch vụ đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay.
V O SA • Đại lý tàu biển là một bộ phận quan trọng trong ngành hàng hải nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển của các tổ chức đại lý tàu biển trên thế giới, Đại lý hàng hải Việt Nam (VOSA) đã ra đời và là một trong nhỗng thành viên của đại lý tàu biển thế giới. Đây là một tổ chức đại lý tàu biển thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Ngày 13/3/1957 Bộ Giao thông vận tải- bưu điện đã ban hành Nghị định 50/GT chính thức thành lập Công ty đại lý tàu biển Việt Nam (VOSA) hoạt động chính tại cảng H ải Phòng và có hai chi nhánh tại hai cảng H òn Gai và Cẩm Phả. Nhiệm vụ và chức năng cơ bản và nội dung hoạt động của V O SA được quy định cụ thể trong Nghị định 115 của H ội đồng Bộ trưởng ngày 15/7/1963. Theo đó, VOSA là tổ chức đại lý tàu biển nhận sự uy nhiệm của hãng tàu, người thuê tàu, người khai thác con tàu làm m ọi công việc liên quan đến hoạt động của con tàu tại cảng Việt Nam. Mặc dù vậy, vì nhiều lý do và khó khăn lúc bấy giờ như kiến thức nghề nghiệp hạn chế, thiếu năng động, cơ chế ràng buộc nên V O SA m ới chỉ thực
-50-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
-51-
hiện được hai nội dung: làm đại lý cho tàu định kỳ, định càng, lưu khoang thu gom hàng và các công việc khác đảm bảo cho tàu hoạt động theo đúng lịch trình; làm đại lý phục vụ tàu tức là thay mặt chủ tàu. người thuê tàu, người khai thác tàu giải quyết các công việc thủ tục, pháp chế. thương vụ tài chính. vật chất kỹ thuật, đời sống liên quan đến hàng hoa. thuyên viên. Nhưng tổ đó đến nay, trải qua hơn 40 năm hoại dộng và phát triển. VOSA đã hai lần đổi tên phù hợp với tổng thời kỳ. Ngày 25/1/1979 Bộ giao thông vận tải quyết định đổi tên Công ty đại lý tàu biển thành Đại lý tàu biển và đến ngày 8/8/1989 Bộ giao thông vận tải lại ra quyết định 1436 QĐ/TCCB- LĐ đổi tên Đại lý tàu biển thành Đại lý hàng hải Việt Nam. Trong thời kỳ bao cấp, VOSA là đơn vị đại lý tàu biển độc quyền có ưu thế chuyên làm đại lý cho tất cả các tàu trong và ngoài nước cập càng Việt Nam. Trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, VOSA đã mất di lợi thế độc quyền của mình và thay vào đó là sự cạnh tranh với trên 100 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển (272 dơn vị nếu kể cả các chi nhánh). Vì vậy, de tụ khẳng định mình, VOSA không chỉ bó hẹp hoạt động trong phạm vi đại lý tàu biển mà nay đã mở rộng nhiều loại hình kinh doanh: + Đại lý môi giới hàng hái, thuê tàu và tìm hàng cho tàu + Đại lý vận tải, phục vụ vận chuyển và giao nhận hàng hoa theo phương thức vận tải đa phương thức + Đại lý container cho một số hãng tàu lớn nhất thế giới + Tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp nhiều mặt hàng và mang lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể Phòng đại lý tàu là phòng chù lực của công ty mang chức năng chính của toàn bộ cõng ty, làm công tác đại lý tàu truyền thống. Phòng này gồm 13 người: Ì trưởng phòng, 2 phó phòng và lo nhân viên làm việc có tính chất hiện trường. Nhiệm vụ chù yếu là: + Trực tiếp làm việc với tàu khi nhận được điện của thuyền trướng và chì thị cùa hãng tổ phòng thương vụ, cán bộ của phòng thu xếp với cảng vụ, điều độ để thu xếp cho tàu vào cầu. K hi cán bộ đại lý được; phân công phụ
, // Xtlh / XTHl
rtíại lự làn biên oà phủi triển hoạt íĩẠnạ đại lý tại rOièt 'Hum
trách từng tàu thì người đó phải nắm toàn hoạt dộng cùa tàu, phải làm tất cả các công việc mà chủ tàu và thuyền trường uy thác. + Người đại lý phải có trách nhiệm chăm lo đến việc giải phóng tàu nhanh cho đến khi tàu rời cảng. Ngoài ra khi có yêu cầu công việc mới phát sinh, có giấy yêu cầu của thuyền trưởng thì người đại lý cũng phái làm một cách kịp thời. + L àm thủ tục ra vào và giao nhận hàng, thú lục di bờ, hổi hương, khám chểa bệnh cho thuyền viên, làm thủ tục cho tàu khách. Về kết quả kinh doanh của riêng công tác đại lý tàu biến của VOSA Hài Phòng giai đoạn 1996- 2000: số lượt tàu phục vụ giảm dần và thấp nhất trong 1999 với số lượt tàu phục vụ là 213 lượt dù sang năm 2000 số lượt tàu phục vụ đã tăng lên là 257 lượt. Tuy vậy, so sánh với tốc độ lăng của số tàu cập cảng Việt Nam thì ta có thể thấy rõ thị phẩn của VOSA trong lĩnh vực đại lý tàu biển giảm sút đáng kể từ 3 0% năm 1996 xuống còn 7,7% nam 1999. N ăm 2000, với nhiều nỗ lực công ty cũng chỉ giành được 9,21% Ihị phần. Điểu này cho thấy VOSA dã không giể vểng được vị trí của mình ngay trong lĩnh vực được coi là mạnh nhất của công ty. Đối thủ cạnh tranh của VOSA là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải thuộc đủ các thành phần kinh tế đang ngày càng lớn mạnh theo thời gian vé số lượng và chất lượng. Sự tồn tại một số lượng lớn các doanh nghiệp cùng hoạt động trên một địa bàn cạnh tranh nhau làm chia nhỏ thị phần, gây nên sự náo động cả về giá cả lẫn uy tín. Hiện nay chỉ riêng trên thị trường Hái Phòng có khoảng 30 doanh nghiệp làm đại lý hàng hải. Trong đó một số doanh nghiệp điển hình được coi là nhểng đôi thú cạnh tranh chủ yếu của VOSA.
VIETPRACHT
V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên và nắm phần lớn hoạt động môi giới thuê tàu ở Việt Nam trước đây. V I E T F R A C HT được thành lập ngày 18/2/1963 theo quyết định số 103/BNGT- Q Đ- TCCB của Bộ ngoại thương. Sau đó, tháng
. li X40< I XI'li Ì $fĩ)ì Qtgaựễn Qnmạ 7óièít
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
11/1984, Tống công ty này được chuyển giao từ Bộ ngoại thương sang bộ giao thông vận tải và được đổi tên thành Tổng công ty thuê tàu và môi giới hàng hải, và đến ngày 11/10/1991 đơn vị được đổi tên thành Tổng công ty vận tải và thuê tàu. V I E T F R A C HT có trụ sở tại Hà Nội và nhiều chi nhánh và đại diện trong và ngoài nước. Trong nhiều năm qua, V I E T F R A C HT được biết đến như là một tổ chức vận tải có kinh nghiệm trên thị trường thế giới. V I E T P R A C HT hiện nay là một trong số nhủng công ty vận tải hàng đầu cùa Việt Nam. Với 7 chi nhánh và đại diện trong nước, Ì công ty liên doanh với nước ngoài và gần 100 đại lý ờ các cảng chính trên thế giới, công ty có được một mạng lưới quốc tí rộng khắp về vận chuyển hàng hoa. V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên của Việt Nam gia nhập B I M CO và F I A TA và là một trong hai hội viên đầy đủ của F I A TA (hội viên thứ hai là VIETRANS), đồng thời là m ội trong nhủng hội viên đầu tiên của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam V I F F AS và Hiệp hội môi giới và dại lý tàu biển Việt Nam VISABA. Nhờ chính sách mờ cửa của Việt Nam, V I E T F R A C HT có nhiều hoạt động kinh doanh mới chứ không chỉ bó hẹp trong hoại động vận tải và môi giới thuê tàu. Theo đó, công tác đại lý làu biển của công ly dang được nâng cao và mở rộngVIETPRACHT cũng có quan hệ nghiệp vụ với trôn 150 hãng tàu, đại lý, môi giới trên thế giới và có đại diện ờ Rostock (Đức), Varna (Bungaria), Gdynia (Ba Lan), Luân Đòn (Anh), Singapore... V I E T F R A C HT hiện đang là đại lý cho nhiều hãng tàu lớn như: Heung- A(Nam Triều Tiên), NOL(Singapore), Faloma(Italia), p&0(úc)....
VIETRANS
. lì Xtlh / XTHl
Công ty giao nhận kho vận ngoại thương ( V I E T R A N S) là một trong ba doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên được phép kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận kho vận, có thâm niên trong công tác vận chuyển hàng hoa theo nhiều phương thức. Nhiệm vụ đại lý của V I E T R A NS chủ yếu là làm dại lý hàng hoa. Công ty là tổ chức Việt Nam đầu tiên tham gia vào Hiệp hội FIATA, có uy tín tương đối cao trên thị trường quốc tế. Nét nổi bật cùa công ty là tương
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
vosco
đối linh hoạt và nhanh nhạy trong việc nấm được nhu cầu của khách hàng nước ngoài, áp dụng những công nghệ và phương thức mới trong cõng việc kinh doanh của mình. V I E T R A NS có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và tay nghề tương đối cao, hệ thống kho bãi hàng chục nghìn xái ờ các bến càng và trung tâm thương mại cũng như một đội xe hàng trăm chiếc. Nghiệp vụ gom hàng là một trong những điểm mạnh của công ty. Hiện nay, V I E T R A NS đã được chỉ định làm đại lý cho nhiều hãng vẫn tải biển nước ngoài nhu: DFS Singapore, IBF Hongkong, I BF Singapore, I BF Bangkok, M &M Đức... Tuy nhiên bộ máy hoạt động của công ty còn khá cồng kềnh dẫn đến khó mở rộng hoạt động để chiếm thêm thị phần.
Công ly vẫn tải biển (VOSCO) có lịch sử làu dời và rất mạnh ử Hải Phòng. Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu là vẫn chuyển, công ty có trong tay một
đội tàu vẫn tải lớn. Nhưng bèn cạnh đó, công tác đại lý cũng đem lại doanh thu
cao cho công ty. vosco chủ yếu làm đại lý cho tàu cùa công tỵ để tiết kiệm chi phí. Công ty Vẫn tải biển Việt Nam (VOSCO) được thành lẫp ngày 01/7/1970 trên cơ sở hợp nhất ba đội tàu Giải phóng, Tự lực và Quyết thắng làm nhiệm vụ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước cùa Cục vẫn tải
đường biển - tiền thân của Cục Hàng hải Việt Nam ngày nay. Ba mươi lăm
năm qua vosco đã trải qua một chặng đường lịch sử thẫt gian nan, thử thách
và rất đỗi tự hào. Ra đời trong những năm tháng ác liệt nhài của cuộc chiến
tranh chống Mỹ cứu nước, nhiệm vụ chủ yếu của vosco là "Tẫp trung đảm bảo mạch máu giao thông trên biển thông suốt, liên tục vẫn chuyển hàng hoa
phục vụ cho chiến trường miền Nam và các tỉnh khu Bốn". Sau năm 1975, một
bộ phẫn vosco tách ra thành lẫp Công ty vặn tải ven biển (VIETCOSHIP sau
này là VINASHIP). Lúc này vosco tẫp trung vào "tổ chức vẫn tải nước ngoài
và nhanh chóng xây dựng đội tàu vẫn tải biển xa", vosco nhanh chóng mở
rộng phạm vi hoạt động của mình ra khắp đại dương. Tính đến nay tàu
vosco đã đến trên 350 cảng của 70 quốc gia. Nhờ thực hiện chủ động, sáng
-54-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
tạo và hiệu quả chủ trương của Đẳng: "nhanh chóng xây dựng và phát triển đội tàu vận tải biển xa", chỉ trong vòng 10 năm (1975-1985), từ một sô phương tiện ít ỏi cũ nát ban đầu, Công ty đã phát triển đội tàu lên 23 chiếc với độ tuổi trung bình li, trong đó có 22 tàu phái triển bằng phương thốc vay mua. thúc mua với tổng trọng tải 26 vạn tấn. Đến cuối năm 1984, Công ty đã trả xong 8 4% số ngoại tệ vay. Trong vòng 30 năm, từ năm 1974 đến 2004. Công ty đã vay mua được 46 tàu với tổng trọng tải 504 ngàn DWT, trị giá 223 triệu USD.
Như vậy, bằng con đường tự lực cánh sinh và mạnh dạn, sáng tạo, vosco đã có trong tay một đội tàu vận tải biển xa khá lớn và hoàn chỉnh trong khu vực này, đáp ống yêu cầu xây dựng và phát triển của Ngành. Từ năm 1986 đến 2000, vosco phải đương đầu quyết liệt với những thử thách quyết liệt để xoa bỏ hậu quả của thời bao cấp, chấp nhận cạnh tranh giữa lúc nền kinh tế trong nướng đang gặp nhiều khó khàn, hộ thống xã hội chủ nghĩa tan rã tác động xấu đến nền kinh lê' nước nhà. Đường lôi đối m ới
của Đảng đã tạo niềm tin và sốc mạnh để vosco thực hiện đổi mới doanh nghiệp thành công với hướng đầu tư chiều sâu, phát triển đổi mới loàn diện đội tàu bằng vốn lự có và một phần vốn vay. Mốc tăng trướng về doanh Ihu trong 5 năm đầu của thập niên 90 (1991 - 1995) tâng gần 6 8 5% so với 5 năm trước đó (1986 - 1990). Từ 2001-2004, chỉ trong vòng 4 năm, mốc tăng trường này
đã vượt hơn 1 5 1% so với 5 năm (1996-2000). Đặc biệt trong 20 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, vosco luôn là đơn vị dẫn đầu toàn Ngành trên tất cả các mặt sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Có thể nói: chủ động và sáng tạo là nét chủ dạo chính trong tính cách người hàng hải nói
chung và vosco nói riêng, và là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của Công ty.
VITRANSCHART
. lì Xtlh / XTHl
Tháng 6 này Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam ( V I T R A N S C H A R T) vừa tròn 30 tuổi. Ba mươi năm qua Công ty đã vượt qua chặng đường phát triển đấy gian nan và thử thách. Chỉ gần 2 tháng sau ngày miền Nam giải phóng, ngày 25/06/1975, Công ty Vận tải biến miền Nam
^Đạỉ lý tàu hiến túi phát triển hữạt ịtộttụ đại li/ tại r()lèl QỉaHt
(SOVOSCO) - tiền thân của V I T R A N S C H A RT - được thành lập trên cơ sở tiếp quản các cơ sở hàng hải của chế độ cũ, với tổng trọng tải dội tàu 31.400 DWT, hầu hết là tàu cũ nát và trọng tải nhò, thiếu vốn...Những ngày đầu đi vào hoạt động Công ty đã vượt lên trên tất cà khó khăn thiếu thốn để hoàn thành vượt mức kế hoạch vận tải được giao. Trong SUỐI nhùng năm tắ 1975 tới 1983 Công ly luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao m ội cách xuất sắc. Vào đầu năm 1984, Công ty dã có một bước chuyến dổi quan trọng lắ Cõng ty Vận tải biển miền Nam thành Xí nghiệp liên hiệp vận tải biến và r ồi Công ty vận tải và Thuê tàu Việt Nam. Đây là giai đoạn mang ý nghĩa quan trọng đối với Công ty, chuyển tắ mô hình vận tải nội địa sang vận tải quốc tế. N ăm 1984, Công ty tiếp nhận 9 đội tàu, đưa tổng trọng tải lèn 158.782 tấn và bước đầu thực hiện hạch toán lấy thu bù chi, tắng bước thoát khỏi cơ chế kế hoạch hoa tập trung để hoa nhập vào cơ chế thị trường. Trong nhiều năm tiếp theo Công ty không ngắng phát triển mờ rộng đội tàu. nâng cao hiệu quả sản xuất, đa dạng hoa các loại hình kinh doanh, mờ ra nhiều mô hình hoạt động mới. Công ty luôn phấn đấu giữ gìn và xây dựng thương hiệu cùa mình; nâng cao chất lượng thuyền viên; chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày một nâng cao, mở rộng quan hệ giao dịch thương mại trẽn trường quốc tế. Trong những năm gần đây, Công ty đã mạnh dạn thanh lý tàu già, chấp nhận giảm trọng tải đội tàu để thực hiện trẻ hoa, chuyên m ôn hoa đội tàu. Nhờ có những bước đi phù hợp mà trong 30 qua, V I T R A N S C H A RT luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, tổng trọng tải đội tàu luôn ở mức 150.000 D WT có nhiều tàu mới, hiện đại, sức chở 15.000 đến 20.000 tấn. Hiện nay, ngoài ngành nghề kinh doanh chính là vận tải biển, Công ty còn mở rộng sang lĩnh vực đại lý tàu biến, mõi giới hàng hải, cung ứng vật tư hàng hai... Chí riêng trong 2004, Công ty đã thu gần 700 tỷ, lãi 65 tỷ, nộp ngàn sách gần 60 tỷ VND, đời sống người lao động được cải thiện đáng kể.
. V I C O N S H IP VICONSHIP là doanh nghiệp Nhà nước với thâm niên làm nghề đại lý tàu biển, có nhiều kinh nghiệm trong công tác phục vụ tàu, tuy nhiên tổ chức
-56-
. // X4ih I XTKI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
này chuyên làm đại lý cho tàu container. Trước 1990. V I C O N S I I IP chi làm dịch vụ thu gom vỏ container cho các hãng tàu cùa Liên Xô, C H DC Đức. Từ năm 1991, công ty cũng ký hợp đồng làm đại lý cho một số hãng tàu nước ngoài như: BLASCO (Nga), E AC (liên doanh SAIGONSHIP và Đan Mạch). U N I G L O RY (Đài Loan), E A G L E L I NE (Đức), RCL (Singapore)....
• GERMATRANS
Đây là một doanh nghiệp của nước ngoài, có chi nhánh đóng lại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy tuổi đấi còn ít song tiềm lực khá mạnh. Nghiệp vụ đại lý của G E R M A T R A NS chủ yếu là làm đại lý containcr.
GERMADEPT
Đây là công ty liên doanh của Việt Nam với một lổ chức của nước ngoài, vì vậy nó cũng giống như G E R M A N T R A NS về tiềm lực khá mạnh, có đội ngũ nhân viên lành nghề, cơ cấu tổ chức quàn lý khá gọn nhẹ và linh hoạt. Nhiệm vụ đại lý chủ yếu của G E R M A D E PT là hàng container.
INLACO
Đây là công ly liên doanh, chù yếu là công tác đại lý cho các hãng tàu
có quan hệ với công ty, mạnh vổ tuyến Đóng Nam Á. liên cạnh dó là công lác môi giới xuất khẩu thuyền viên. Cơ cấu gọn nhẹ linh hoạt trên thị trưấng, do đó ngày càng có thêm nhiều bạn hàng.
K A L C ON
Đây là công ty đại lý vận tải xăng dầu có trụ sở đóng tại TP Hồ Chí Minh và có chi nhánh ấ Hái Phòng. Nhiệm vụ của công ty là đại lý cho tàu chuyên chấ dầu và sản phẩm từ dầu. Có tiếng trẽn thị trưấng, làm việc khá hiệu quả bấi đội ngũ nhãn viên giỏi.
TRANSIMEX
Đây là công ty giao nhận kho vận TP Hồ Chí Minh nhưng phạm vi hoạt động của nó đã vươn ra đến Hải Phòng. T R A N S I M I iX là hội viên liên kết của FIATA. Hiện nay, T R A N S I M EX cũng làm đại lý cho: N YK (Nhật). PPS
•57-
, // Xtlh / XTHl
Dại lự tàn biến tui phái triển hoạt ĩtĩmi) /Tui tụ lụi rOiịl 'Ham
(Singapore), PIL(Úc), SOZUYO (Nhật) và một số hãng khác cùa Dài [.oan.
Hongkong, C H LB Đức... Qua những gì đã được trình bày ờ trên, có thể thấy rằng thị trường Đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay cạnh tranh khá khốc liệt, thành phần đa dạng, ngoài các doanh nghiệp nhà nước còn có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng hoạt động khá hiệu quả. Chất lượng dịch v
đã có nhiều cài thiện cho dù hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao. V ới những gì hiện có, Việt Nam rất có tiềm năng phát triển ngành dịch v
hàng hải nói chung cũng như dịch v đại lý tàu biển nói riêng.
#ĩh (HquụỈH ơninợ 76iè'u -58- , tí-X4(h 4',T7W7
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
C H Ư Ơ NG HI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
TẠI VIỆT NAM
ì. MỘT SỐ VÂN ĐỂ RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
1.1 Những thuận lợi
• Việt Nam có bờ biến dài, rất thuôn lơi cho việc phái triển hàng hải
và các hoai đông của dai lý làu biên Với trên 3000 kin bờ biển và một vị trí địa lý vô cùng thuận lợi trẽn bản
đồ khu vực Châu Á Thái bình Dương, Việt Nam có một điều kiện lự nhiên vô cùng thuận lợi để có thể trờ thành một đầu mới giao thông quan trọng trong lĩnh vực hàng hải quốc tê. Hiện nay chúng ta có một hệ thống cảng biển với tổng chiều dài luyến mép trên 25km, hàng vạn mét vuông kho hàng, bãi chủa hàng. Đến nay, cả nước có 119 cảng biển đang hoạt động; đã dược đầu lư trang thiết bị, phương tiện bốc dỡ hiện đại. Trong đó có một số cảng lớn, có công suất xếp dỡ trên 2 triệu tấn/năm như cảng Hải Phòng, Sài Gòn, Đà Nang, Tân cảng, Chùa Vẽ, Tân Thuận,... Nhìn chung các cảng biển Việt Nam có đủ năng lực bốc dữ đáp ủng nhu cầu vận tải, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, năng suất bốc xốp và thời gian giải phóng tàu đã được cải thiện nhiều. Ngoài ra, Việt Nam còn nằm trong khu vực giao nhau của các tuyến
đường biển quốc tế xuyên Thái Bình Dương và An Độ Dương nên Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu hút các hãng tàu trên thế giới cập cảng Việt Nam với vai trò là cảng trung chuyển hay là điểm đến cuối cùng cho các chuyến tàu. M ột khi số lượng tàu, hàng ra vào các cảng Việt Nam gia tăng thì đương nhiên sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động đại lý tàu biển phát
, // Xtlh / XTHl
-59-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
triển. K hi đó hoạt động đại lý tàu biển sẽ rất nhộn nhịp và đem lại rất nhiều lợi nhuận. Có thể nói đây là yếu tố cần thiết và quan trọng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển. • Chính phủ đã ban hành các văn bán pháp lý làm cơ sở cho hoai
đông của đai lý tàu biên Đánh giá được tầm quan trọng cùa vận lải biên nói chung và của hoại động đại lý tàu biển nói riêng, trong những năm qua Nhà nước đã thường xuyên quan tâm, đầu tư, khuyến khích ngành vận tải biến phát triển. Nhà nước rất nử lực trong việc chỉnh sửa bố xung cho hoàn thiện cơ sờ pháp lý phục vụ ngành hàng hải. Đáng chú ý là sự ra đời của Bộ luật hàng hài Việt Nam 2005 với nhiều thay đổi theo hướng kết hợp hài hoa giữa hội nhập vào hoạt động hàng hải thế giới và bảo hộ trong nước. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 sau 15 năm ban hành đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập, một số diều khoản của bộ luật không còn phù hợp. Ngành hàng hải dưới sự chí dạo cùa Bộ GTVN, dược sự chấp thuận của Chính Phủ đã tham gia biên soạn Bộ luật Hàng hài Việt Nam 2005 (sửa đổi). Có thể nói Bộ luật 2005 đã bao quát loàn bộ các quan hệ trong hoạt động hàng hải, nội dung điều chỉnh của Bộ luật dã thể chế hoa được đường l ố i, chủ trương của Đảng và Nhà Nước về phát triển hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước nói chung cũng như cùa ngành Hàng Hải nói riêng, phù hợp với pháp luật tập quán hàng hải quốc tế, kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới. N ội dung cụ thể của Bộ luật này đã được làm rõ trong phần li chương II(cơ sở pháp lý). Bên cạnh các văn bản pháp lý trong nước, Việt Nam còn tham gia ký kết rất nhiều các Hiệp định song phương, đa phương trong lĩnh vực hàng hải. Hiện nay chúng ta đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải, 17 hiệp định song phương, và đã đề xuất với Chính Phủ tham gia một số Công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cải cách sâu rộng thủ tục hành chính tại các cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận l ợi cho dịch vụ vận tải biển nước
-60-
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ta phát triển. Việc gia nhập và thực hiện các công ước quốc tế về hàng hải đã và
đang thúc đấy sự phát triển của vận tải biển, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
hội nhập về dịch vụ vận tải biển của Việt Nam với khu vực và trên thế giới.
Hiện nay thì ngành Hàng hải cũng đang nỗ lực tiến hành công tấc rà
soát lại các văn bẳn phấp luật, xây dựng, sừa đổi và bổ sung pháp luật, cơ chẽ.
chính sách hàng hải, các văn bản dưới luật có liên quan, nhằm đàm báo cho
các văn bản pháp luật trong nước phù hợp với các công ước, hiệp đinh quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết.
• Chính sách mờ cùa, hòi nháp với các nước trên Ịhế_ giới cùa Việt
Nam đã tao điểu kiên cho hoạt dỏng dai lý tàu biển ngày càng phát triển
Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI/1986 đất nước ta đã thực hiện chính
sách mở cừa giao lưu buôn bán với quốc tế, nền kinh tế Việt Nam nói chung
đã có những bước chuyển biến hết sức to lớn. Nhà nước luôn chú trọng vào
đầu tư phát triển cơ sỏ hạ tầng, ban hành các văn bản, chính sách khuyến
khích phát triển m ọi thành phẩn kinh tế trong nước cũng như nước ngoài, bảo
hộ hợp lý sản xuất trong nước, dần nâng cao năng lực cạnh tranh đổ có thể tiến
tới hội nhập hoa vào kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển cùa các ngành
nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, ngành hàng hải cũng đã có được những
bước tiến đáng kể.
Trước hết phải nói đến hệ thống cảng biển dược đầu tư nâng cấp, các
dịch vụ tại cảng phục vụ cho tàu và hàng hoa được mở rộng. V ới vai trò của
mình Cục H H VN đã có những tích cực nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 và đã được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt bằng quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999.
Quy hoạch tổng thể đã hệ thống và sắp xếp lại các cảng biển, đưa ra được thứ
tự ưu tiên đầu tư xây dựng các cảng biển chính quan trọng ờ những khu vực
kinh tế trọng điểm. Hiện nay đã hoàn thành và được Thủ tướng phe duyệt Quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển số Ì, Bộ G T VT phê duyệt quy hoạch chi tiết các
nhóm cảng biển số 2, 4, 7, 8. Trong những năm qua, các dự án lớn như mờ
rộng, nâng cấp cảng H ải Phòng, Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Năng); xây dựng mới
&tĩh 'ítli li ụ ỉu ĩĩmuợ Teièít -61 ' l i ~K-*Oc I x~ĩ< H~ĩ
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
một số cảng nhu Cái Lân, Chân Mây, Nghi Sơn cũng đã được triển khai. Trên
thực tế sau k hi có quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đã hình thành 3
cụm cảng chính ờ 3 miền, đóng góp hết sức quan trọng vào việc thúc đay sự
phát triển của ngành vận tải biển và ngành dịch vụ đại lý tàu biên cũng nhờ đó
có thể phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh các quy hoạch đầu tư cho cảng biển, Nhà nưỏc còn rất quan
tâm tỏi việc cải cách thủ tục hành chính vốn rất rườm rà, gây mất nhiều chi
phí, thời gian cho cấc doanh nghiệp và chủ tàu. V ỏi những đòi hỏi và bức xúc
của một nền kinh tế đang từng bưỏc hội nhập, năm 2001, Cục I I Ĩ I VN tiến
hành nghiên cứu đề án cải cách thủ tục hành chính lại các cảng biến theo
hưỏng đơn giản hoa thủ tục, tiến tỏi hình thành và cung cấp "dịch vụ một cửa"
cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Hàng hải, phù hợp vỏi thông lệ
quốc tế và áp dụng tối đa các tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành. Trên cơ sở nghiên cứu của đề án, Thủ tưỏng Chính phù đã ký các
quyết định số 55/2002/QĐ-TTg, ngay 23/4/2002 và quyết định số
178/2002/QQĐ-TTg, ngày 13/12/2002 cho phép thực hiện thí điểm cài cách
thủ tục hành chính tại các cảng biển khu vực TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, TP. Đà Nang, TI 5. Hải Phòng và tỉnh Quang Ninh. Nhừ dó cùng vỏi
tăng cường đầu tư các phương tiện bốc dỡ hiện đại, mờ rộng xây dựng các
cẳng mỏi, đổi mỏi mô hình tổ chức quản lý kinh doanh càng, lượng tàu ra vào
cảng ở các khu vực này trong thời gian quan đã tăng đáng kể, cụ thể: TP. Hồ
Chí Minh tăng 13,98% số lượt tàu vào cẳng và 12,47% số lượt tàu rời cảng;
các cảng khu vực Quảng Ninh có tổng số lượt tàu ra vào cảng tăng 44,7%, tàu
nưỏc ngoài tăng 49,5%. Sau thành công cùa việc thí điểm trên, Ngành đã tham
m ưu cho Bộ G T VT trình Thủ tưỏng ban hành Nghị định số 160/2003/NĐ-CP
ngày 18/12/2003 về "Quản lý các hoạt động hàng hải tại các cảng biển và khu
vực hàng hải của Việt Nam" thống nhất áp dụng đối vỏi hệ thống cảng biển
toàn quốc. Theo nghị định, các thủ tục mỏi sẽ được áp dụng dồng loạt trên
phạm vi cả nưỏc trong năm 2004. Điều này giúp xoa bỏ việc khai báo thú tục
tại 6 cơ quan chức năng hoặc 6 cơ quan cùng lên tàu kiểm tra như trưỏc đáy.
sau ')(
-62-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Địa điểm làm thủ tục chủ yếu là tại trụ sở cùa cẳng vụ hàng hài. Thời gian làm
thủ tục được rút ngắn, tối đa không quá 60 phút. Giảm thiểu giấy lừ khai báo
(nhập cảnh nộp 9 loại thay vì 15 và xuất trình 11 loại thay vì 13 loại trưặc dây.
xuất cảnh nộp 7 loại giấy tờ và số giấy tờ xuất trình giâm lôi thiêu). Thực hiện
cải cách hành chính đã mang lại hiệu quả to lặn về mặt kinh tế cho các chủ
tàu, chủ hàng trong và ngoài nưặc, giảm thời gian chờ đợi của tàu và phương
tiện cảng cũng như giúp các cơ quan chức năng ở cảng biển giảm chi phí quản
lý và nâng cao năng suất công tác. Đây là một dấu son trong việc hoàn thiện
và đổi mặi cơ chế quản lý nhà nưặc về cảng biển, phù hợp vặi thông lệ quốc tế
và tạo đà cho sự phát triển chung của Ngành hàng hải.
Một điểm nổi bật nữa trong qua trình hội nhập kinh tố quốc tế vừa qua
của ngành Hàng hải là không ngừng điều chỉnh và giám mức phí, lệ phí hàng
hải cũng như giá dịch vụ tại các cảng biển để đạt mặt bằng khu vực. Ngành đã
cùng bộ Tài chính xây dựng mức phí, lệ phí hàng hải mặi và ngày 19/11/2004,
Bộ tài chính đã có Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ban hành biểu phí, lệ phí
hàng hải có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Theo đó, việc chuyên chờ hàng hoa
xuất nhập khẩu của Việt Nam bằng tàu biển được áp dụng chung một mức thu
phí, lệ phí hàng hải; không còn áp dụng hai giá khác nhau, xoa bỏ sự phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh tàu biển Việt Nam vặi các doanh
nghiệp vận tải nưặc ngoài hoạt động vận lải đi/đến Việt Nam, đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng trong linh vực hàng hài. Cũng theo biểu phí mặi, mội số
loại phí hàng hải đối vặi hoạt động vận tải quốc tế giảm rõ rệt. Ví dụ: phí
trọng tải giảm 4 5 %, phí bảo đám hàng hải giảm 4 5% (chia làm 2 dạt), phí cầu
bến giảm 1 0 %, phí hoa tiêu giảm các tuyến có cự ly từ 30 hải lý trở lên từ 2 1%
đến 2 7 %. Việc này thể hiện tính chủ động của ngành Hàng hải Việt Nam nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải biển Việt Nam và thực hiện
nghiêm túc các cam kết quốc tế trong ASEAN, APEC, W TO và Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ.
Có thể thấy rằng Nhà nưặc đang nỗ lực hết mình để lạo ihuận lợi hoa
cho ngành Hàng hải có thể nhanh chóng bất kịp và hội nhập vào vặi kinh tế
sau ')(
-63-
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
trong khu vực và trên thế giới. Các nỗ lực này dù cũng còn nhiều hạn chế song
cũng đã bắt đầu có hiệu quả. Bằng chứng rõ nhất là lượng tàu. hàng ra vào các
cảng Việt Nam đang tăng lên qua các năm, và dự đoán còn liếp tục lăng mạnh
trong các năm tiếp theo. Ngành hàng hài Việt Nam đang di dũng trên con
đường phát triển đổ trờ thành mữt đầu mối giao thông quan trọng trong khu
vực và trên thế giới.
• Tiu trường hàng hoa cùa Việt Nam ngày càng nhân nhíp dã lùm cho
nhu càu vân chuyển hàng hoa ngày càng tăng
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến dài
quan trọng, tốc đữ tăng trưởng kinh tế hàng năm luôn được duy trì, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các
nước ngày càng phong phú và đa dạng. Thị trường được mờ rững đến rất nhiều
nơi trên thế giới. Kéo theo đó nhu cầu vận chuyển hàng hoa của Việt Nam
trong những năm qua và dự báo những năm tới là rất lớn, trong dó 95 - 9 7%
lượng hàng hoa được vận chuyển bằng đường biển. Trong khi đữi làu của Việt
Nam mới chỉ đảm nhiệm được 27,5%(tính đến nửa đầu năm 2005), (năm 2000
là 14,5%, năm 2004 là 18,5%) thị phần vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu, hơn
7 0% còn lại là do các hãng tàu nước ngoài chuyên chở. N ăm 2004 đã có
74.527 lượt tàu ra vào cấc cảng biển Việt Nam, tăng 3,61% so với năm 2003.
Lượng hàng hoa thông qua các cảng biển hàng năm lăng từ 8 đến 12%, riêng
năm 2004 đạt 127,67 triệu tấn, tăng 11,96% so với năm 2003. Trong 6 tháng
đầu năm 2005, số lượng tàu ra vào các cảng Việt Nam là 27.683 lượt, đạt
88,53% so với cùng kỳ năm 2004, nhưng tổng dung tích dăng ký lãng 1 4% so
với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý là hàng containcr có chiều hướng tăng
mạnh, trong 6 tháng đầu năm 2005 tăng 23,3% so với cùng kỳ năm trước. Dự
báo trong năm 2005 này hàng hoa thông quan tại các cảng Việt Nam sẽ tăng
10%. Có thể thấy rõ mữt điều là lượng hàng hoa cũng như lượng tàu ra vào các
cảng biển tại Việt Nam ngày càng gia tăng đáng kể. Đây chính là điều kiện vỏ
cùng thuận lợi để cho dịch vụ Đại lý tàu biển có thể phát triển nhanh chóng.
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a
64
. / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Hiện nay thị trường vận tái Việt Nam có khoảng 30 hãng tàu lớn từ khắp
nơi trên thế giói như: Evergreen, Cosco, Sealand, p & o, Hapag-Lloyd, NYK.
k-line, mistsui&osk, apl... Các hãng tàu này gần như bắt buộc phải thông qua
các đại lý tàu biển, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý
tàu biển để phát triển nguồn hàng, phục vụ cho các hoạt động ra vào cảng của
tàu. Nói cách khác, sấ tăng lên trong khôi lượng hàng hoa ra vào cảng đồng
nghĩa với việc các đại lý tàu biển gia tăng về khối lượng công việc. Cho lới
nay thì nhu cầu sử dụng đại lý tàu biển của các hãng tàu nước ngoài là rất lớn.
Nếu như những điều kiện thuận lợi về tấ nhiên cùng với chính sách hợp
lý cùa Nhà nước có những tác động gián tiếp tới sấ phát triển của các đại lý
tàu biển (thông qua sấ phát triển chung của ngành Hàng hài) thì việc hàng hoa
xuất nhập khấu của Việt Nam ngày càng tăng chính là yếu lố tác động một
cách trấc tiếp đến hoạt động đại lý tàu biển.
• Cơ chê thi trường với nhiều thành plìầiì kinh tê tham gia dã xoa bò
độc quyên trong các hoai dông đui li tàu biến làm lăng hiệu quà cùa hoai
đông đai lý làn hiển
Cũng như các ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, trước dây
hoạt động đại lý tàu biển chỉ do các công ly Nhà nước dâm trách, mang tính
độc quyền, theo sấ bao cấp của Nhà nước, vì vậy mà hoạt dộng dại lý tàu biển
rất kém phát triển. Nhưng kể từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế
thị trường thì sấ dộc quyền trong hoạt động đại lý tàu biển không còn nữa,
nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã tham gia vào
kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, làm nâng cao tính cạnh tranh của các đại
lý tàu biển. Cơ chế mới này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh hoại động đại lý tàu biển, mặt khác buộc các đại
lý tàu biển phải tấ nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp cho khách hàng và chủ tàu, có như vậy thì các đại lý tàu biến
mới có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Ngay đối với các doanh nghiệp trước đây
được sấ bảo hộ của Nhà nước trong hoạt động đại lý tàu biển cũng phải tấ hoàn
thiện mình, nâng cao hiệu quà hoạt động, lấy hiệu quả hoạt động làm đầu.
Slh Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -65 . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trong cơ chế mới sẽ không còn có sự bao cấp Nhà nước cho các đại lý tàu biển, mà các đại lý tàu biển phái tự hoạch toán kinh doanh, lấy hiệu quả và lợi nhuận làm cơ sở cho sự phát triển của mình nêu không muôn bị đào thài. N hư vậy cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các đại lý tàu biển và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ của các đại lý tàu biển.
• Các công ty hàng hải ró nhiều kinh nghiêm trong ván lái quốc tẽ và các hoạt đông đui lý tàu biển Hầu hết các công ty kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay đều đã trải qua một thời kổ phái triển lâu dài ke từ sau 1945. Mạc dù lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian đó rất thấp và chủ yếu là trao đổi với các nước XHCN, lại phải chịu sự độc quyền, quản lý bao cấp của Nhà nước. nhưng do đặc thù của ngành hàng hải nói chung và đại lý tàu biển nói riêng là có tính quốc tế nên các đại lý tàu biển phải hoại động theo các lập quán, thông lệ quốc tế, cũng như phải tuân theo luật pháp và công ước quốc tế. Vì vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển chẳng những ít gặp khó khăn vì đã quen với tác phong làm việc mang tính quốc tế mà còn tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu cho hoạt động của mình. Ngoài ra, trong các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay có các công ty trước kia vốn là các công ly tàu biển lớn, nhiều kinh nghiệm, từng chỉ định nhiều đại lý ỏ nước ngoài nên việc kinh doanh đại lý tàu biển đối với các công ty này là tương đối thuận lợi vì họ đã nắm rõ, thông thạo nghiệp vụ của đại lý tàu biển và với kinh nghiệm của chủ tàu họ sẽ hiểu rõ chủ tàu muốn gì, trách nhiệm của đại lý tàu biển ra sao... Chính vì những kinh nghiệm tích lũy qua bao thăng trầm cùa ngành hàng hải đã giúp ích rất nhiều cho các đại lý tàu biển, làm cho các đại lý tàu biển nhanh chóng hội nhập với quốc tế trong thời kổ mới, đáp ứng được mong đợi của chủ tàu, xứng đáng là đại diện cùa chủ tàu ở nước sờ tại, đổng thời cũng nâng cao uy tín, tạo ra vị thế của các công ly Việt Nam khi ký kết các hợp đồng đại lý tàu biển với các chủ tàu nước ngoài.
cS<ĩf: Ợlqưụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a 66 , / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
1.2 Những khó khăn
• Những mặt còn han chế trong cơ sớ pháp
lý cùa hoai dõng đui lý làu
biển tai Việt Nam
Có thể nói cơ sở pháp lý của hoạt động đại lý làu biên l ại
Việt Nam còn
thiếu và chưa đồng bộ. Mặc dù đã có Bộ luật hàng hải và có văn bản liên
quan
để điểu chỉnh hoạt động của đại lý tàu biển nhung nhìn chung cơ c hế chính
sách liên quan tới đại lý tàu biển V i ệt Nam hiện nay vẫn còn nhiều tổn t ạ i, bất
triển hơn nốa của ngành hàng hải V i ệt Nam nói chung và
cập hạn c hế sự phát
của ngành dịch vụ hàng hải này nói
riêng.
Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay nước la đ a ng ngày càng mờ rộng
giao lưu về văn hoa- kinh tế với nước ngoài, từng bước hội
nhập vào nền kinh
tế t hế giới từ việc gia nhập A S E A N, APEC, ký kết hiệp dinh thương mại với
Mỹ đến việc trở thành thành viên của WTO, chúng ta thấy rằng các văn bản
pháp quy liên quan đến hoạt động dịch vụ đại lý làu biển vẫn còn có một sự
thiếu đồng bộ chưa thống nhất trong hệ thống văn bán quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
Sự phối hợp chỉ đạo giốa các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động
của đại lý tàu biển đôi khi còn chưa thống nhất, chưa có cơ quan Nhà nước
chuyên trách quản lý hoạt động cùa đại lý tàu biến nôn việc quàn lý chưa rõ
ràng, chổng chéo... M ột số quy định có tính chất pháp quy cụ thể chưa được
ban h à nh gây nên việc thiếu các cơ sở pháp lý để xử lý
giải quyết nhống vụ
việc phát sinh liên quan đến đại lý tàu biển và chú tàu nước ngoài, giốa đại lý
tàu biển và khách hàng trong nước, giốa đại lý tàu biến và
cảng, Hài quan,
công an cửa khẩu...
M ặt k h á c, việc thiếu các văn bản dưới luật này đã phần nào làm vó hiệu
hoa các văn bản pháp luật đã được ban hành. Các quy định về đại lý tàu biển
và các loại đại lý khác được điều chỉnh bởi cùng bộ luật và một số văn bản có
nhống đ iếm m âu thuẫn, chồng c h éo
liên quan nên dẫn đến việc còn tổn tại
nhau gây k hó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển. V i ệc hội
nhập vào nén
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í 'Xí/HI/ỉn ĩĩnitit/ 7fíièíi -67-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách, đảm bảo tính nhất quán với các quy định cùa các thiết chế quốc lẽ.
Hơn nữa, phải nhìn nhận rằng trong suốt 15 năm qua. văn bàn quan
trọng nhất diều chỉnh hoạt dộng cùa đại lý tàu biển là Bộ luật hàng hài dã dưửc
ban hành từ 12-7-1990, trước cả khi Quốc hội ban hành Hiến pháp (năm 1992)
và một số luật quan trọng khác như Bộ luật dân sự, Luật dầu tư nước ngoài
(sửa đổi)... cho nên nó đã trở nên lạc hậu, không còn theo kịp vói những thay
đổi nhanh chóng của đất nước nhất là trong lĩnh vực hàng hải. cần sửa đổi, bổ
sung cho hoàn chỉnh hơn. Chẳng hạn như trong điều 147 chương V UI (mục A)
của Bộ luật hàng hải Việt Nam có đề cập đến đại lý phí, nhưng theo quan niệm
thế giới hiện nay thì phạm trù "phí" cho dịch vụ đại lý tàu biên đến nay không
còn phù hửp. Vì theo quy định hiện hành về phí, lệ phí, giá thì thực chãi phái
là "giá đại lý".
Ngoài ra, Bộ luật hàng hải Việt Nam cũng chưa quy định những định
chế thuộc thông lệ quốc tế mà các quốc gia vận dụng thành luật riêng của
mình. Trong những văn bản dưới luật cũng còn nhiều quy định chưa phù hửp
với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà chính phủ đã ký kết với
nước ngoài đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển.
Hiện giờ thì Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 (sửa đổi) đã đưửc thông
qua và sẽ có hiệu lực từ 01/01/2006. V ới những nhiều sứa đổi và cải tiến đáng
kể của Bộ luật 2005 chúng ta có thể hy vọng trong những năm tới đây ngành
Hàng hải sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc hơn, phù hửp với các thông lệ và
điểu ước quốc tế, tạo thuận lửi cho các doanh nghiệp hoại dộng trong ngành
Hàng hải nói chung cũng như trong lĩnh vực Đại lý tàu biển nói riêng. Tuy
nhiên để Bộ luật sửa đổi 2005 có thể có hiệu lực vào 01/01/2006 thì còn cần
phải ban hành rất nhiều các văn bản hướng dẫn cụ thể, công tác tuyên truyền
giải thích cũng rất quan trọng, để cho Bộ luật mới có thế thực sư phát huy
đưửc hết những ưu điểm của nó. Đây là trách nhiệm khá nặng nề của Chính
phù cùng các Bộ, Ban, Ngành có liên quan.
sau ')(
-68-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
chỉ d ừ ng ờ v i ệc định h ướ ng phát t r i ờn h ay t ạo d i ều k i ện I h u ận l ợi c ho các
Hiện nay, ở Việt Nam dù đã có Bộ luật Hàng hải nhưng công tác thực thi còn khá nhiều bất cập. Nguyên nhân là do trong những vãn bản dưới luật hướng dẫn t hi hành các quy chế quản lý của Nhà nước cũng còn nhiều quy định chưa phù hợp với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết với nước ngoài. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay việc đưa ra một khung giá thông nhài cho các đơn vị đại lý tàu biờn áp dụng là rái quan trọng đờ có cơ sờ cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài, nhằm lạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích quốc gia. Qua những đánh giá trên, cho thấy các cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý làu biến nói riêng cần phải sửa đổi, bổ sung cho hoàn chỉnh hơn nữa. Trước tiên đờ phù hợp với thực tế phát triờn hiện nay cùa ngành và tạo đà cho những bước tiến tiếp theo khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các cơ chế chính sách không
doanh nghiệp trong nước, thiết nghĩ, chúng la cần nhiều cơ chế chính sách mạnh tạo đà cho ngành hàng hải có nhũng đột biên trong thời gian tới.
-69-
• Sức ép từ xu thế hôi nháy với khu VÚT và các nước trên thè giới Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thê giới hiện nay. Không một quốc gia nào nếu muốn phát triờn lại có thờ đi ngược lại xu thế chung đó. Đây là một vấn đề tất yếu mang tính sống còn đối với các quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. H ội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tham gia vào cuộc chơi chung của thố giới, tuân thủ và thực hiện luật chơi chung. Đối với ngành Hàng hải Việt Nam, ngoài các quy định của các Công ước quốc tế về hàng hải còn có các quy định có liên quan tới hàng hải của Tổ chức thương mại thế giới ( W T O) và các tổ chức khu vực khác như: APEC, ASEAN. Mở cửa thị trường, không phân biệt đối xử, thực hiện minh bạch, công khai cơ chế chính sách là một phẩn trong luật chơi chung hội nhập kinh tế quốc tế. Đây quả là những thách thức to lớn đối với ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện ngành chưa phát triờn về kết cấu hạ
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
tầng và chưa đầy đủ, đồng bộ về pháp luật điều chỉnh hoạt động hàng hãi cũng như năng lực kinh doanh, quán lý, khai thác dịch vụ vận lải biển còn hạn chế. M ột k hi hôi nháp hoàn toàn thì các biện pháp bảo hộ cho ngành hàng hải trong nước sẽ mất đi, nếu lúc đó bản thân các doanh nghiệp trong nước không đủ năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài, vốn đi trước chung ta nhiều năm trong lĩnh vực hàng hải và tiềm lực tài chính dồi dào, thì ngành hàng hải sẽ hoàn toàn nọm trong tay các công ty nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia, chịu chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ của các công ty, lập đoàn nước ngoài. Đó là còn chưa kể tới các tác động tiêu cực khác tới nền kinh tế như gia tăng thất nghiệp, lạm phái, mất cân dôi ve cơ cấu ngành nghề, lũng đoạn giá cả dịch vụ,... Đây chính là mại trái của toàn cẩu hoa, m ội vấn đề đáng lo ngại của mọi quốc gia trong khi hội nhập.
• Mói trường canh tranh không lành manh Mặc dù tình hình thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam đã khởi sắc, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều qua các năm nhưng so với các nước khác trên thế giới thì k im ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn còn thấp, những quy định dễ dàng cho việc thành lập đại lý làu biên đã làm cho số lượng đại lý tàu biển tăng lên nhanh chóng (có khoảng trên 300 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đại lý tàu biến trên cả nước). Chí riêng ở Hải Phòng đã có hơn 80 Doanh nghiệp đăng ký hoạt động đại lý tàu biển, trong khi số lượng tàu ra vào cảng ở mức bình quân 15 chuyến tàu/ngày, có thể nói cung đã vượt cầu. Thêm vào đó là sự hoạt động của hơn 100 chủ tàu lớn nhỏ thuộc các thành phần kinh tế trong thị trường vận tải hàng hóa vốn đã nhỏ bé của Việt Nam đã gây ra sự canh tranh gay gắt, hỗn độn trên thị trường Việt Nam. Cạnh tranh giữa cấc hãng tàu trong nước với nhau, cạnh tranh giữa hãng tàu trong nước với đại lý của hãng tàu nước ngoài và cạnh tranh giữa các đại lý tàu biển. Nguyên nhân của sự canh tranh như đã nói ở trên là do thị trường vận tải nhỏ bé, trong khi có quá nhiều hãng tàu nước ngoài cùng với đại lý tàu biến tham gia khai thác dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu. Để tìm kiếm lợi nhuận ít ỏ i, các đại lý tàu biển phải tìm mọi cách đế khai thác nguồn hàng
-70-
, li X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
chuyên chở từ việc giảm giá cước đến tăng hoa hồng môi giới. Trong dó biên
pháp cạnh trạnh rõ nét nhất ờ thị trường vận lái Việt Nam là giảm giá cước
chuyên chờ hàng hoa, đặc biệt là giảm giá cước trong vận chuyến container.
Trong tình trạng các lệ phí ờ Việt Nam còn cao thì việc liên lục giám giá cước
làm cho các đại lý tàu biển có lời rất ít thậm chí là lỗ. T hế nhưng, thực tế các
đại lý tàu biển vốn cùng với các hãng tàu nước ngoài thực hiện chính sách "cá
lớn nuôi cá bé" chịu lỗ trước mắt để loại bỏ bớt đối thủ cạnh tranh. Đây là sự
phá giá, một kiểu cạnh tranh không lành mạnh. Trước đây Bộ Tài chính cho
phép doanh nghiệp đươaxem xét giảm 10-15% giá biểu, thì các công ty, đại lý
tư nhân san sàng,gièm giá 30-40%, thậm chí 5 0 %. Hiện tại trong việc vận V
chuyến conlainer, mức chênh lệch từ 50 đến lOOUSD/conlaincr cước vận
chuyển trên cùng tuyến đường được các đại lý tàu biến chào cho khách hàng là
phổ biến. Đối tượng phục vụ của đại lý tàu biển là các hãng tàu nước ngoài do
vậy nếu chúng ta cứ đua nhau giảm giá để cạnh tranh thì người hưởng lợi sẽ là
các hãng làu nước ngoài chứ không phải là người Việt Nam. Đây là một thực
trạng bất hợp lý cần phải có biện pháp can thiệp quàn lý của Nhà nước hay
Hiệp hội mới có thể giải quyết triệt để.
Ngoài ra do sự cạnh tranh gay gắt mà các đại lý tàu biên luôn tìm cách
giữ bí mật m ọi thông tin về giá cước, thậm chí chí dưa ra giá giả nhằm đánh
lừa đối thủ, tìm cách lôi kéo khách hàng của dối thủ gây ra lình trạng bái hợp
tác giữa các đại lý tàu biển, làm hạn chế rất nhiều hoạt dộng của dại lý tàu
biển vốn rất cần sự hợp tác với nhau trong vận tải, nhất là trong vận tải đa
phương thức làm cho doanh thu và lợi nhuận của đại lý tàu biển thấp, dốn đến
hoa hồng của đại lý tàu biến cũng bị giảm, hạn chế hiệu quả hoạt động của đại
lý tàu biển.
Mạt khác, với sự xuất hiện quá nhiều và cạnh tranh gay gắt giữa các đại
lý tàu biển sẽ tạo điều kiện cho các chủ tàu nước ngoài chèn ép đối tác Việt
Nam gây bất l ợi cho các đại lý tàu biến khi tham gia ký kết hợp đồng đại lý.
N hư vậy, sự gia tăng của các đại lý tàu biển m ội mặt giải quyết được
nhu cầu vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhưng mại khác nó tạo ra sự
sau ')(
71
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường vận tải biến Việt Nam . làm giảm hiệu quả hoạt động đại lý tàu biển và đặc biệt là nó kìm hãm và gây khó khăn cho việc phát triển đội tàu biển của Việt Nam. làm cho Việt Nam khó xây dựng được một đội thương thuyền đủ mạnh tương xứng với tầm cỡ và tiềm năng của đồt nước.
• Thiếu dôi ngã cán bô thực sư giỏi, hiếu biết rõ nghiệp vu dai lý tàu biển và dù khả năng dai diên cho đai lý làu biển làm việc với dối tác nước ngoài
Trong thời dại ngày nay, đặc biệt là trong các lĩnh vực có yếu tố quốc tê như kinh doanh đại lý tàu biển thì việc giáo dục và phát triển nguồn nhân lực là điều vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đen sự phái triển của doanh nghiệp. Qua thực tế ta thồy hầu hết các nhân viên làm việc trong các đại lý tàu biển đều là những người có trình độ cao, được đào lạo chính quy nhưng so với đôi tác nước ngoài trong cùng lĩnh vực thì họ vẫn còn nhiều yếu kém. Đội ngũ cán bộ và nhân viên chưa hiểu rõ nghiệp vụ cặn kẽ dể có thê giải quyết mọi vồn đề phát sinh, thường mắc những sai lầm đáng tiếc như: tình trạng sai sót trong việc cồp phát cũng như nhận chứng từ từ các đại lý khác, làm chậm tiên trình nhận hàng của khách hàng và chậm quá trình giải phóng conlaincr hay thực hiện những hành động vượt quá phạm vi theo hợp đồng đại lý... Ngoài ra, việc thiêu những thông tin cập nhật, những kiến thức mới trong vận tải quốc tê và sự hạn chê về ngoại ngữ cũng gây ra những khó khăn lớn cho các đại lý làm việc với đối lác nước ngoài, liên hộ với các dại lý ờ nước khác. • Các dơi lý tàu biển quá nhu thuộc vào dối túc nước ngoài Do đại lý tàu biển hoạt động trẽn cơ sở hợp đồng đại lý và thu nhập từ hoa hồng đại lý theo sự uy thác của chủ tàu nước ngoài nên đại lý tàu biến bị phụ thuộc vào đối tác nước ngoài rồt lớn. Việc định cước vận chuyển theo từng tuyến cũng như theo từng khách hàng cụ thể đều do hãng tàu nước ngoài quy định. Điều này làm giảm tính linh hoạt của đại lý tàu biển.
. l i X-KU I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Do bản chất của đại lý là phải hoạt động trong phạm vị uy thác theo đúng quyền hạn cùa mình nên các đại lý tàu biển thường quá dựa vào các hãng tàu nước ngoài, điều này đỏi lúc gây khó khăn cho dại lý tàu biến. Chăng hạn đối với khách hàng quen thuộc, đại lý tàu biến muốn giảm giá cước hay dành một số ưu dãi cho khách hàng thì họ không tự quyết định được mà phái xin phép chủ tàu, hoặc k hi khách hàng có một lô hàng lớn muốn xin chiết khấu theo số lượng thì dại lý làu biển không thổ quyết dinh dược mà phải báo cho hãng tàu, viỡc này gây ra sự chậm trễ và bỏ lỡ thời cơ do khách hàng có thể tìm hãng tàu khác. Hay đối với hàng nhập, k hi khách hàng muốn gia hạn thời gian lưu container hoặc giảm tiền phạt lưu conlaincr, chiếm dụng container, mặc dù đại lý tàu biến xét thấy hợp lý nhưng cũng không quyết định được mà phải chờ ý kiến của chủ tàu, điều này đôi khi gây phiền hà cho khách hàng làm ảnh hướng đến uy tín của đại lý tàu biển và cà chủ tàu. Ngoài ra, viỡc quá phụ thuộc vào đôi tác nước ngoài làm cho hoạt động của đại lý tàu biến trở nên cứng nhắc, mất lính linh hoạt trong hoại dộng kinh doanh nên không thể theo kịp dược những biến dộng nhanh chóng của thị trường vận tải biển. Rõ ràng, một đại lý tàu biển thực hiỡn đúng nghĩa vụ phạm vi chức năng là điều cần thiết nhưng nếu quá thụ động luôn luôn phụ thuộc vào sự chí đạo của nước ngoài thì đại lý tàu biển sẽ không phát huy được hết khá năng của mình cũng như không thế thu được hiỡu quả cao nhất.
• Tính canh tranh cứu cúc doanh nghiệp kinh doanh dai lý tàu biến
chưa đồng đều Sự ra đời của hàng loạt đại lý tàu biển hiỡn nay với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau làm cho thị trường vận lải nói chung và hoạt động của các đại lý tàu biển nói riêng trở nên sôi động hơn, nhưng do tính cạnh tranh của các đại lý tàu biển có sự chênh lỡch, không đồng đều nên sự cạnh tranh trên là cạnh tranh chưa thực sự gay gắt. Dường như vẫn chỉ có một số các doanh nghiỡp lớn trực tiếp cạnh tranh với nhau chia nhau phần lớn thị trường.
. l i X-KU I XI
IU
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do việc thành lập các đại lý tàu biển dễ dàng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Có những doanh nghiệp có kinh nghiệm dày đạn đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biên như: VOSA, VIETFRACHT... các đại lý tàu biển này có lợi thế lớn do đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong vận tài quốc tế, nói chung là những doanh nghiệp lớn có uy tín, có thương hiệu. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp tuổi đời non trị đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển nên nhìn chung trình độ kinh doanh lẫn kinh nghiệm của họ đều bị hạn chế, chưa có tên tuổi, uy tín, quan hệ bạn hàng ít ỏi. Do đó, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này thường không cao, khi có những vấn đề phát sinh trong công tác đại lý họ thường lúng túng trong xử lý, gây ra những tranh chấp, kiện tụng, bồi thường... không đáng có làm ảnh hưởng đến uy tín của đại lý tàu biển Việt Nam đối với các hãng tàu nước ngoài. Những doanh nghiệp nhỏ, tuổi đời còn non trị này khó có thể cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp lớn, hoạt động trong ngành từ lâu nay. N hư vậy khả năng cạnh tranh không đồng đều của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển đã góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển của Việt Nam nói chung. Đồng thời ờ khía cạnh nào dó nó cũng tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh nhu dã nói ờ trên và gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đại lý tàu biển khi ban hành các cơ chế, chính sách cho dại lý tàu biển.
• Chưa có uy tín và khả năng trúc liếp ký lìơp đồng dai tỵ nước ngoài
mà thường phải qua trung gian Hiện nay, mặc dù trong hoạt dộng đại lý tàu biển đã có sự tham gia của các công ty vận tải lớn có nhiều uy tín trên thị trường vận tải thế giới đứng ra ký kết các hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài. Nhưng nhìn chung các công tỵ kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam vẫn chưa có đù tiềm năng, uy tín để ký hợp đổng làm đại lý tàu biến. Ngược lại, các hãng làu nước ngoài cũng không biết rõ về các công ty kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam và cũng không tin tường khi trực tiếp ký hợp đồng đại lý.
, / / X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ĩĩnitit/ 7fíièíi -74-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
C h í nh vì v ậ y, h i ện n ay n h i ều h ã ng tàu n ước ngoài thông q ua m ột đại d i ện đế ký h ợp đổ ng đại lý v ới các c ô ng ty V i ệt N a m. C ác c ô ng ty V i ệt N am m ặc dù l àm đại lý c ho nhiêu h ã ng tàu n h ư ng họ chỉ g i ao d ị ch q ua n g ười đại d i ện t r u ng g i an c hứ k h ô ng t r ực t i ếp liên hệ v ới h ã ng tàu mà m ì nh l àm đại lý. Đ iều n ày g ây ra r ất n h i ều k hó k h ăn c ho đại lý tàu b i ển t r o ng h o ạt độ ng c ằa m ì nh vì k hi có b áo c áo h ay chì thị c ằa h ã ng tàu l ại p h ải q ua t r u ng g i an r ất m ất t h ời g i a n, l àm m ất lính k ịp thòi c ùa c hỉ thị. Đồ ng t h ờ i, k hi p h ải ký h ợp đồ ng ờ đại lý tàu b i ển t r u ng g i an thì h oa h ồ ng đại lý sẽ bị g i ảm đi.
n. MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT BÔNG BẠI LÝ TẠI VIỆT NAM
2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước
• Hoàn thiện ca sở pháp lý cho hoạt động dại lý tàu biển N h ằm t ạo cơ sở p h áp lý bình đẳ n g, rõ ràng đổ ng t h ời giúp c ho v i ệc q u ản lý và điều h à nh c ằa N hà n ước đôi v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ển đ ược t h u ận l ợ i, n h a nh c h ó n g, p hù h ợp v ới y êu c ầu m ới N hà n ước c ần b an h à nh các v ăn b ản p h áp q uy cụ t hể q uy định v i ệc k h u y ến khích và đảm b ảo q u y ền bình đẳ ng t h ực sự c ho m ọi thành p h ần k i nh tế t h am g ia k i nh d o a nh h o ạt độ ng đại lý tàu b i ể n, t ạo ra m ôi trường p h áp lý thông thoáng, rõ ràng n h ư ng chãi c hẽ dể các đại lý tàu b i ển t in t ưở ng và d ựa trên cơ sở đó đổ g i ải q u y ết v ấn đổ phát s i n h, tránh n h ữ ng t r a nh c h ấp k i ện l ụ ng g áy lãng phí, c ản t rở h o ại d ộ ng c ùa đại lý tàu b i ể n. N g o ài ra N hà n ước c ần p h ải s ửa đổi q uy đị nh k h ô ng p hù h ợp v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ể n, đồ ng t h ời bổ s u ng n h ữ ng q uy định m ới về các hình t h ức v ận t ải tiên t i ến mà d ại lý tàu b i ển có t hể t h am g ia n hư v ận c h u y ển b ằ ng c o n t a i n e r, v ận t ải đa p h ư ơ ng t h ứ c, mở r ộ ng p h ạm vi h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu biển... t r o ng Bộ l u ật h à ng h ải và các v ăn b ản có liên q u an để p hù h ợp v ới t h ực t i ễn phát t r i ển c ằa n g à nh h à ng h ải nói c h u ng và đại lý tàu b i ến nói riêng l ại V i ệt N am c ũ ng n hư p hù h ợp v ới các c am k ết q u ốc tế mà c h ú ng ta đã ký k ế t.
sau ')(
-75-
, / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trước mắt trong thời gian tới cần phải ban hành các văn bản dưới luật có tính hướng dẫn t hi hành Bộ luật hàng hải 2005 (sửa đổi) một cách cụ thế và rõ ràng (dự kiến có Ì pháp lệnh, 9 nghị dinh. 25 quyết định cấp bộ trường); Sớm gia nhập 2 Công ước quốc tế: Công ước về ngăn ngỳa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về lạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65); ký kết hiệp định hàng hải song phương với: Hoa Kỳ, Singapore, Myanmar và Lào. Về lâu dài, phải tiếp tục nghiên cứu các Công ước quốc tế còn chưa tham gia (có khoảng 60 Công ước), mở rộng quan hệ hợp tác, ký kết hiệp đinh song phương với các quốc gia khác, đặc biệt coi trọng các thoa thuận với các tổ chức như ASEAN, APEC, WTO.
• Tăng cường công tác thực hiện pháp luâí hàng hải Trong thời gian qua, việc phổ biến giáo dục pháp luật hàng hải dược tổ chức thực hiện bằng các chương trình, giải pháp cụ thể và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Điểm nổi bật trong công việc nay không chỉ có dịch, in, phát hành các ấn phẩm mà còn dược tổ chức phổ biến thông qua các lớp tập huấn, hội thảo hoặc kết hợp vào chương trình đào lạo, huấn luyện nguồn nhân lực của Ngành. Đổng thời đã tăng cường các hoại động thanh tra, kiểm tra nên trật tự, kỷ cương, an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngỳa õ nhiêm mòi trường trong hoạt động hàng hải về cơ bản được đảm bảo. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới về hoàn thiện thể chế hàng hài thì công việc nói trên đòi hỏi phải được tăng cường hon nữa, dặc biệt là khi Dự án Bộ luật H H VN 2005 (sửa đổi) được chính thức phê duyệt và sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2006. Thực tiễn quản lý cho thấy, việc tố chức thực hiện pháp luật hàng hải trong thời gian tới cần triển khai những công việc dưới đây: - Dịch sang tiếng Anh, in phổ biến Bộ luật H H VN (sửa đổi) và các vãn bản pháp luật hướng đẫn thi hành Bộ luật mới. - Nghiên cứu biên soạn và in phổ biến cuốn sách "Bình luận khoa học về Bộ luật H H VN (sửa đổi)
sau ')(
-76-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tăng cường các hoạt động phổ biên, tuyên truyền, giáo dục. thanh tra. kiểm tra việc chấp hành Bộ luật H H VN (sửa đổi) và tài cá các vãn bàn quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật mới. - Tiếp tục nghiên cứu đề xuất để báo cáo Bộ G T VT quyết định một số nội dung về tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mù Việt Nam dã ký kết hoồc gia nhập. Việc này cần được triển khai đồng bộ giữa phổ biến, tuyên Huyền và thanh tra, kiểm tra; đồc biệt là đôi với những sửa dổi, bổ sung mới cùa SOLAS 74, M A R P OL 78, C O L R EG 72, LL66, T O N N A GE 69... và các điều ước khác mà Việt Nam đã ký kết và gia nhập trong những năm gần dây (CLC 92, ISPS, S ƯA 88...). Đổng thời, tiếp tục tổ chức nghiên cứu các công ước hàng hài quốc tế mà Việt Nam chưa gia nhập (trên 60 Công ước) để phổ biến, vận dung rộng rãi trong toàn ngành.
• Hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho hoạt dộng dại lý tàu biên Để tránh trường hợp các đại lý tàu biển dược thành lập một cách tràn lan để rồi sau dó hoạt động kém hiệu quả do không đủ năng lục, đồng thời de giúp các cơ quan quản lý Nhà nước quàn lý hoạt động dại lý làu biên một cách thuận lợi và hạn chế những tranh chấp phát sinh trong hoại động của đại lý tàu biển do không đủ trình độ nghiệp vụ, Nhà nước cần hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho việc hình thành một đại lý tàu biển đã quy định trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP để đưa ra điều kiện đối với các doanh nghiệp muốn tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam. Tiêu chuẩn dó có thể như sau: Giám đốc doanh nghiệp đại lý tàu biển phải có bằng lốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoồc Đại học luật, có trình độ Anh văn bằng c trở lên, có thời gian làm việc trong ngành hàng hải ít nhất là 5 năm, hoồc làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm. Kế toán trưởng phải có bằng cấp hợp lệ do Bộ tài chính quy định, có trình độ A nh văn bằng c trở lên.
-77-
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^Đạì (ụ làu biển Oi/ phát triển ỉttìạt đệfUj {tại lý tại r()lệl Qlam
Có ít nhất một chuyên gia, một cố vấn thông thạo luật pháp Việt Nam và quốc tế có bằng tốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương hoặc Đại học luật. Đại lý viên hiện trường có bằng tốt nghiệp chuyên ngành Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoặc Đại học luật, có trình độ Anh vãn c trờ lên. Những yêu cẩu này sẽ giúp đại lý tàu biến làm tốt công việc của mình một cách hợp pháp, có hiệu quả, và giữ vững mối quan hệ với người uy thác. đểng thời tạo ra sự công bằng, rõ ràng trong việc cấp giấy phép. Chỉ cho phép doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nếu doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn đã được quy định, nếu không đáp ứng dược thì sẽ không được cấp giấy phép. Điều này phần nào cũng đã góp phần hạn chê tiêu cực trong việc cấp phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển. • Tăng cường quản lý Nhà nước đối vói hoại động hàng hải, rà xét lại hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển Nhằm hạn chế tình trạng đại lý tàu biển phát triển một cách tràn lan, gây ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong ngành vận lài biến, làm kém hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển và bóp nghẹt dội làu trong nước Nhà nước nên tăng cường sự quản lý của mình đối với hoại động đại lý tàu biển. Chẳng hạn, Nhà nước nên giao cho một cơ quan có thẩm quyền đứng ra quản lý việc cấp giấy phép và kiểm soát hoạt động của đại lý tàu biển, cơ quan này sẽ đưa ra những quy định, những biện pháp để tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành vận tải biển, xử phạt nghiêm khắc những đại lý tàu biển vi phạm những nguyên tắc này. Hiện nay một vấn đề có thể nhà nước nên có biện pháp quản lý ngay đó là giá cước của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải, đặc biệt là giá cước của các đại lý tàu biển. Nhà nước có thể đưa ra giá sàn cho các loại dịch vụ để tránh tinh trạng cạnh tranh dua nhau giảm giá cước như hiện nay, gây mất ổn định thị trường; mà xét cho cùng thì người được l ợi chỉ là các hãng tàu nước ngoài còn người chịu thiệt thòi chính là các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đại lý tàu biến. về vấn đề này Nhà nước cũng nên phối hợp với bên các Hiệp hội để có những biện pháp
-78-
, / / Xtlh I XI'Hi s<ĩ)i CKguựễn ĩĩnint/ 'Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
quản lý hữu hiệu hơn, bời nếu nhà nước can thiệp quá sâu cũng sẽ dẫn đến việc phá vỡ tính cạnh tranh bình đẳng, thậm chí gây ra những thiệt hại to lớn. Ví dụ như: quyết định 85/2000-QĐ-BVGCP quy định giá bốc xếp một container 20 feet là 57 USD. Tuy nhiên do cạnh tranh các cảng chí lấy trung bình khoảng 40 USD thậm chí chuyển thẳng ra củu tầu chỉ mát có 30-37 USD. Trong khi đó các chủ tàu nước ngoài vẫn buộc chủ hàng thanh toán theo mức quy định là 57 USD. Như vậy các chủ hàng Việt Nam đã phải chịu mất không 17 USD. V ới khoảng 1,5 triệu T ÊU thông quan mỗi năm các doanh nghiệp Việt Nam mất oan khoảng 25,5 triệu USD. Như vậy có the thấy điều tiết giá là cần thiết nhưng phải thận trong không thì sẽ gây hậu quà không như mong muôn. Ngoài ra, cơ quan này sẽ là người trung gian giải quyết những tranh chấp phát sinh trong hoạt động của đại lý tàu biển, đại diện cho lợi ích của các đại lý tàu biển Việt Nam trước các đối tác nước ngoài. Mặt khác, Nhà nước nên đưa ra một quy chế riêng cho hoạt động của đại lý tàu biển để tạo điều kiện cho đại lý tàu biển được hoạt động thuận lợi, dễ dàng. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nôn tổ chức rà xét lại hiệu quả hoại động của các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, cùng với doanh nghiệp tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong qua trình hoạt động để tìm những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển, đánh giá hiệu quả hoạt động cùa từng doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biến ra sao? Mô hình nào dem lại hiệu quả cao nhất? L ợi ích mà nó mang lại là gì?... qua đó, Nhà nước nên có các biện pháp nhân rộng, phái huy những mô hình đại lý có hiệu quả, đồng thời rút giấy phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển của những doanh nghiệp sai phạm hoặc Nhà nước xét thấy kinh doanh không có hiệu quả. T óm lại, Nhà nước nên sắp xếp lại hoạt động của đại lý tàu biến sao cho tạo ra được môi trường cạnh tranh tốt nhất, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động đại lý tàu biển, đồng thời phái đảm bảo dược sự phát triển cùa dội tàu trong nước.
sau VtợưụỈH Ĩ7mnt/ Wiỉ'u -79- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
• Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đê tạo điêu kiện cho hoạt động của dại lý tàu biên phát triển Trong vận tải biển, ngoài tuyến đường chính liên biến nó còn dõi hòi các trang thiết bị, cơ sờ vật chất tại cảng để phục vụ cho việc xếp, dỡ hàng hoa lên xuống tàu và sau đó vận chuyển đến cho khách hàng. Thực tế, những càng nào có cơ sở vật chất hiện đại, giải phóng hàng nhanh chóng sẽ thu hút được nhiều tàu ra vào từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển tại nơi đó rất phát triển và hiệu quả hoạt đỹng của đại lý tàu biển cũng cao, nhất là khi conlainer (được đánh giá là cuỹc cách mạng trong vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải đường biển) ra đời thì việc hiện đại hoa cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đã trở thành yêu cầu cấp thiết. K hi Nhà nước dầu tư xây dựng hoàn thiện các cư sờ vặt chãi cho ngành hàng hải như: hiện đại hoa các cảng biển để đón các làu có trọng tài lớn hoặc tàu container cập cảng, xây dựng hệ thống kho bãi ở cảng dù điều kiện và đủ khả năng để tiếp nhận hàng hoa từ tàu cũng như lưu hàng để bốc lén tàu, nâng cấp hệ thống đường bỹ trong nỹi bỹ cảng và hệ thống đường nối cảng với nỹi địa để việc vận chuyển hàng hoa ra vào cảng được dễ dàng. nhanh chóng thì sẽ thu hút được nhiều hãng tàu nước ngoài mở tuyến đường vận chuyển qua cảng, từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển phát triển nhanh chóng. Trong những năm gần đây, số lượng hàng hóa thông qua các cảng của Việt Nam đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chài lượng phục vụ cũng đã được cải thiện đáng kể, song việc quy hoạch và phái triển cáng còn chậm so với nhu cầu đòi hỏi của sự phát triển ngành hàng hải. Có thế lấy ví dụ cảng Hải Phòng: m ười mỹt cẩu tàu để làm hàng rời ( có cả cầu cho tàu container) có từ cuối những năm 60 đến nay chỉ được cải tạo chứ chưa được mở rỹng, có thêm chăng chỉ là các bến Container và Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá. Có những lúc cao điểm, hàng chục tàu chờ cầu, có cả những tàu liner cũng phải chở cầu đến 5-6 ngày mới vào được cầu. ở Cầm Phả cũng có tình trạng tương tự. Trước tình hình này, Nhà Nước cẩn khẩn trương hơn nữa trong việc thực hiện các dự án đẩu tư, cải tạo, xây mới các cơ sờ vật chất cùa ngành hàng hải
sau ')(
80
. / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Ngành so với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Đặc biệt trước mắt cần tập trung vào nâng cấp hệ thống cảng
biển Việt Nam (nhất là các cảng Container) đề đáp ứng kịp thồi với tốc độ
tăng lên cùa lượng hàng hoa ra vào cảng. Cần hoàn t h à nh nhanh chóng việc
nghiên cứu quy hoạch cảng trung chuyển quốc tế Vãn Phong; hoàn thành nốt
quy hoach chi tiết các nhóm càng biển 3, 5, 6, càng biển lớn đồng bằng Sòng
Cửu Long trong chương trình quy hoạch tổng thể phát triển cảng biến Việt
Nam tới 2010. Còn đối với các cụm càng Ì, 2, 4, 7, 8 đã phê duyệt thì cần
nhanh chóng triển khai, đẩy nhanh tốc độ giải ngân dự án, thực hiện đảm bảo
đúng kế hoạch đã định ra.
M ội k hi việc quy hoạch hệ thống cẳng biển Việt Nam được hoàn thành
sẽ tạo sự thu hút nhiều hơn nữa các chuyến tàu quốc tế để Việt Nam có thế trở
thành điểm trung chuyển hàng hoa quan trọng trong khu vực, lừng bước phát
triển ngành hàng hải Việt Nam, trong đó có cà lĩnh vực đại lý làu biên.
•
Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính luôn là một yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt
động của các doanh nghiệp. Thú tục hành chính thông thoáng là rất cần thiết
để thúc đẩy bất kỳ một ngành kinh tế nào phát triển; tuy nhiên thông thoáng
nhưng vẫn phải đảm bảo được sự chặt chẽ trong quản lý. Có the ví thủ tục
hành chính như dầu bôi trơn cho toàn bộ hệ thống động cơ. Động cơ có chạy
nhanh, êm hay không la nhồ đẩu bôi trơn, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp có thuận l ợ i, nhanh chóng hay không cũng c h í nh là nhồ hệ
thống thủ tục hành chính.
Hiện nay, chúng ta cũng đã đạt được những I h à nh công đáng kể trong
việc cải cách thủ tục hành chính trong ngành hàng hải - đáng chú ý là sự ra đồi
của nghị định số 160/2003/NĐ-CP ban hành ngày 18/12/2003 về " Quản lý hoạt
động hàng hải tại các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam"-, tuy nhiên
so với nhiều nước trên thế giới hệ thống quản lý hành chính của chúng ta vẫn
còn khá cồng kềnh gây tốn kém về thồi gian, tiền bạc.
-81-
c A iX - t th I XI Hi
anh rnguạễu ĨTKIIHỢ Wiè'a
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
CÓ thể l ấy m ột ví dụ về t hủ tục hành chính quá phức tạp là việc x in được
g i ảm t h uế cước phí v ận t ải biển. Ô ng P h ạm T h i ết Quát chù tịch H i ệp h ội Đại
lý tàu b i ển V i ệt N am c ho biết theo q uy định c ủa nhà nước thì để được g i ảm
t h uế đại d i ện các tàu phải lên đại sứ quán, lãnh sự quán x in xác n h ận c on tàu
cùa nước đó. Để làm được điều này phải mài khá n h i ều thời gian. Sau đó các
đại lý phải m a ng k h o ả ng 7 0 kg giấy tờ chứng m i nh hàng hóa lên n ộp cho cục
t h uế nơi tàu cập cảng để k i ểm tra. Sở dĩ có n h i ều g i ấy lờ như vậy là vì m ỉi làu
trở hàng trăm container, m ỉi container l ại có hàng c ủa n h i ều c h ủ, m ỉi c hủ
hàng l ại có n h i ều giấy tờ. Vì v ậy đề làm t hủ t ục g i ảm t h uế các đại lý phải
m a ng hàng nghìn bộ hồ sơ đi n ộp c ho ngành thuê. V ới số lượng hồ sơ đó
ngành t h uế l ại phải m ất hàng tháng t h ậm chí hàng n ăm m ới k i ểm tra x o ng để
làm t hủ tục hoàn t h uế c ho các hãng tàu.
Trên đây chỉ là m ột ví dụ trong số nhiều điều bất cập t r o ng cơ c hế quán
lý hiện nay c ủa chúng ta; đổ có thể theo kịp v ới t ốc độ phát triển, biến đổi
không n g ừ ng c ủa ngành hàng hải t hế giới, chúng ta cần phái d ấy nhanh hơn
nữa c ổ ng tác cải cách t hủ l ục hành chính, thường xuyên rà soái, k i ểm tra,
thanh t ra kịp thời phái hiện những bất cập trong quàn lý hành chính, nhanh
chóng tìm ra g i ải pháp khắc phục. Đ ây là n h i ệm vụ mà N hà nước cùng các Bộ,
Ban, Ngành có liên quan phải thường xuyên lun tâm, và phái thực hiện thật tốt.
Chỉ có như v ậy m ới có thể d uy tạo ra và duy trì m ột môi trường k i nh doanh hấp
dẫn, ổn định, và bình đẳng - m ột y ếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
ngành hàng hải nói c h u ng cũng như ngành dịch vụ hàng hải nói riêng.
• Lên kế hoạch phát triền cho ngành hàng hải trong giai đoạn từ
nay tới 2020
D ựa trên cơ sở c h i ến lược phát triển ngành G i ao thông vân lủi đến n ăm
2 0 20 đã được T hủ tướng phê duyệt, hiện nay ngành H à ng h ải cần phải t ập
t r u ng nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển ngành H à ng hải V i ệt N am
giai đoạn 2020, t ầm nhìn dài h ạn đến 2045. T r o ng đó phải đề ra các m ục tiêu
cụ thế c ho từng giai đoạn, m ục tiêu c ho từng lĩnh vực k i nh doanh, và các biện
pháp cụ thể c ần có đề đảm bảo đạt được các m ục tiêu đề ra. N g à nh cẩn thiết
sau ')(
-82-
, li X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
phải có những nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra các định hướng phát triển cho
phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Những định hướng này sẽ là
chỉ dẫn rất quan trọng để có thể xây dựng chi tiết cụ thê kế hoậch phát triển
cho từng năm trong thời gian tới. Chúng ta là nước đi sau, do vậy luôn cần
phải đi tắt đón đầu, định hướng đúng sẽ giúp phát triển n h a n h, rút ngắn bớt
thời gian, tiền bậc và công sức.
2.2 Giải pháp từ phía Hiệp hội đậi lý và môi giói tàu biên Việt Nam
V I S A BA
- Tăng cường vai trò quản lý cùa hi ép hói nành canh tranh không
lành manh
Bên cậnh Nhà nước thì Hiệp hội sẽ là cách tốt nhất để có thể có để quản
lý các doanh nghiệp. V ới vai trò của mình Hiệp hội như một cầu nối giữa các
doanh nghiệp, là cơ hội để các doanh nghiệp họp nhau lậi bàn bậc và trao đổi
trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. M ột k hi đã hiểu nhau hơn, tìm ra được
tiếng nói chung thì sẽ tránh được tình trậng cậnh tranh lộn xộn, bất bình đẳng
kiểu cá lớn nuốt cá bé để cho các doanh nghiệp nước ngoài là người hường lợi
như hiện nay. Cụ thể là hiện nay các doanh nghiệp kinh d o a nh dịch vụ dậi lý
đang đua nhau giảm giá để tranh giành khách hàng cùa n h a u. Trước tình hình
này Hiệp hội nên tập hợp ý kiến và xây dựng một biểu giá thích hợp để hướng
dẫn các đơn vị thành viên.
M ột lý do nữa cần phải tăng vai trò quản lý của Hiệp hội đó là ở một
mức độ nào đó Hiệp hội sẽ là người hiểu biết rõ hơn hết t ì nh hình thực tiễn
trong ngành, do đó có thể phản ứng nhanh và linh hoật hơn, đưa ra các biện
pháp quản lý nhanh hơn là đế Nhà nước ban hành các cơ sở pháp l ý, mất nhiều
thời gian, công sức hơn. Nhìn chung Nhà nước chỉ quản lý ở cấp vĩ m ô, còn
Hiệp hội sẽ quản lý ở cấp vi m ô, hiệp hội cần có những quy chế, quy dinh đế
cụ thể hóa các quy định, diều luật mà Nhà nước ban hành.
Hiệp hội cũng cần tăng cường khả năng giám sát của mình đối với các
đơn vị thành viên.
Sf(h ')(
-83-
, / / X-Kh I XI Hi
^Đạl lý tìm biểu oà phát triển litìạt ĩtộiitị đại liị tại rOìèt Qíam
- Tăng cường vai trò giáo dục dào tao nâng cao trình dỏ nghiệp vu cho
các thành viên
Tiếp tục hoàn thiện các quy chuẩn của Hiệp hội về trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong các đơn vị thành viên. Có thể quy định Giám đốc, trường phòng ... phải có những bằng cấp tối thiểu gì, hay phải có ít nhất bao năm kinh nghiệm, như vậy có thể đảm bảo được trình độ nghiệp vụ của các đơn vị, đảm bảo được chất lượng phục vụ và nâng cao uy tín cùa ngành với các đối tác nước ngoài. Duy trì thường xuyên các khóa đào tổo bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thào, tra đổi kinh nghiệm. Hiệp hội cũng có thổ liên hệ cho các doanh nghiệp ra nước ngoài đi thực tế học hỏi kinh nghiệm các doanh nghiệp khác, hoặc tổ chức hội thảo tổi Việt Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp, tố chức nước ngoài. Một vấn đề hiện nay cũng cần chú ý đó là trình độ tiếng Anh của những người làm việc trong ngành chưa thực sự tốt, khó có thổ nói là đã đám báo dể hoàn thành tốt công việc. Đây là một ngành dịch vụ thường xuyên làm việc trong môi trường tiếng Anh đề giao tiếp với các khách hàng nước ngoài. Trình độ ngoổi ngữ không đổt chuẩn thì khó có thể hoàn thành công việc được. Do vậy ngoài việc quan tâm tới đào tổo nghiệp vụ Hiệp hội cũng nên lưu lâm thỏa đáng tới đào tổo, nâng cao trình độ ngoổi ngữ cho các cán bộ trong ngành. - Phôi kết hợp với Nhà nước, các Bô, Bùn, Ngành .vây dưng kế hoạch phát triển, đóng góp xây dưng kiên toàn hê thống cơ sà nháp lý Là đơn vị trực tiếp tiếp cận, quản lý các doanh nghiệp, hiệp hội có nhiều điều kiện để hiểu rõ tình trổng thực tiễn ngành. Những đóng góp của Hiệp hội sẽ là rất hữu ích cho Nhà nước trong việc xây dựng các định hướng phát triển và kiện toàn hệ thống pháp lý vốn còn nhiều bất cập hiện nay. Hiệp hội cần xây dựng các phương án để nhanh chóng nắm bắt các ý kiến, vướng mắc của các doanh nghiệp thành viên về các vấn đề liên quan tới pháp lý, chính sách, thủ tục hành chính,..., kịp thời kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền. Trước mắt trong thời gian tới Hiệp hội cần cùng các Bộ, Ban, Ngành nghiên cứu đưa
-84-
, lì ~K4ih I XTHI
Sfĩh Qtạuạễn rĩrttitạ Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tích cực quảng bá, xây dưng hình iinlì, UY tin cùa cúc doanh nghiên
thành viên cung ììììư cùa clỉínỉì hìêp hòi
ra cấc văn bản hướng dẫn t hi hành Bộ luật Hàng hải 2005 để Bô luật có thể thực sự phát huy được hiệu quả khi bắt đầu có hiệp lực vào đẩu năm 2006 tới đây. Sau này k hi bộ luật đã đi vào áp dụng thì chắc chán sẽ còn xuất hiện nhiều vướng mắc, do vậy Hiệp hội sẽ còn phải tiếp tục theo sái quá trình thực thi luật để tiếp tục đưa ra các đề xuất sửa đổi cho phù hợp, kữp thời.
Hiệp hội cần đấy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá cho hình ảnh của ngành dữch vụ đại lý và môi giới hàng hải ở Việt Nam. Do đặc thù của ngành là phục vụ đối lượng nước ngoài là chính cho nên cóng tác quản bá lại càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa sống còn. Có thể tổ chức nhiều buổi hội thảo ờ nước ngoài giới thiệu về hoạt động cùa hội và các doanh nghiệp thành viên. Thường thì việc tổ chức độc lập là khá tôn kém và gặp nhiều khó khăn nhưng H ội có thể kết hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan dể cùng tổ chức, như vậy sẽ dễ dàng hơn. Hiệp hội cũng cần chú trọng lới việc xây dựng mối quan hệ tốt với bộ thương mại, các đại sứ quán, lãnh sự quán của các nước vốn có quan hệ ngoại thương với nước ta. Thông qua các cư quan này Hiệp hội có thể tiếp cận khá dễ dàng với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra có thể thông qua Internet để tiếp cận các khách hàng nước ngoài. Hiện nay Hiệp hội đã có trang web riêng tuy nhiên trang web chưa thực sự cung cấp được nhiều thông tin về hiệp hội cũng như của các thành viên. Gần như trang web chỉ có tính chất thông tin một chiều từ Hiệp hội tới khách hàng còn chưa có chiểu ngược lại. Trên trang wcb ngoài đữa chí cmail và điện thoại ra thì không có phương thức nào khác để khách hàng có các thông tin phản hổi lại. Trang wcb có thể xây dựng một diễn đàn để những người có cung mối quan tâm có thể gặp gỡ trao đổi. Thông tin cần phải cập nhật thường xuyên và phong phú hơn nữa. Hiệp hội có thể tích hợp đăng tạp chí V I S A BA trên trang web, đó là một cách rất tốt để làm phong phú nguồn thông tin trên trang web. Nếu khai thác được tối đa những tiện ích mà trang web có thể mang
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -85- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
lại thì Hiệp hội cũng đã có thể cải thiện khá nhiều về hình ảnh của mình đối với các khách hàng nước ngoài. V I S A BA phải hướng tơi mục tiêu trỏ thành một hiệp hội có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà phải cà trên thị trường khu vực và thế giới. Chỉ có như vậy thì Hiệp hội mới có thể giúp cho chính mình và các doanh nghiệp thành viên đứng vừng được trẽn thị trường trong cuộc dua cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là khi Việt Nam đang hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
2.3 Giải pháp từ phía Doanh nghiệp
• Xây dụng chiến lược kinh doanh phù hợp Doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, đó là chương trình hành động lổng quát hướng đến việc thực hiện các mục tiêu cùa doanh nghiệp. Chiên lược kinh doanh không nhằm vạch ra mội cách chính xác là làm thố nào đẽ dại dược mục tiêu đó vì đó là nhiệm vụ của vô số chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác nhau. Theo dó các doanh nghiệp kinh doanh dại lý tàu biển nên xây dựng các mục tiêu như sau: - X âm nhập nhanh vào thị trường giao nhận và vận chuyển hàng hoa bằng container, tạo thêm doanh Ihu cho doanh nghiệp - Đưa ra nhừng phương thức dịch vụ tốt nhất để khách hàng cảm thấy yên tâm k hi gởi hàng - Thực hiện chính sách giá cước ưu đãi, cạnh tranh nhưng không nhằm mục đích phá giá của các hãng tàu trên cùng tuyến - Luôn luôn chăm sóc và giúp đỡ khách hàng để tạo niềm Ún cho họ - Củng cố vừng chắc mối quan hệ với người uy thác, xứng đáng là đại diện của hãng tàu ở Việt Nam Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nên dựa vào khả năng, trình độ cũng như hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp mình để xây
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -86- , li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, xây dựng các mục tiêu phù hợp và tổ chức thực hiện nhằm đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
• Xảy dựng vào đào tạo nguồn nhàn lực Ngày nay, việc đào tạo và phát triển nguồn nhàn lực trong doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng. Vì con người chính là nhân tố quyết đầnh hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thầ trường. Hơn nữa do yêu cầu công việc trong ngành đại lý tàu biển hiện nay không ngừng có nhiều thay đổi về cơ chế quản lý, thủ tục hành chính, cơ sở pháp lý thậm chí là cá yêu cầu nội dung nghiệp vụ nên việc đào tạo thường xuyên là rất cần thiết, ngay cà với các nhân viên cũ. Đó là còn chưa kể đến việc đào tạo nhân viên mới bời hiện nay chúng ta còn thiếu khá nhiều cán bộ trong ngành có chuyên m ôn vững. Việc dào tạo và phát triển nguồn nhân lực có thể tiến hành như sau: Đào tạo lại nơi lăm việc: + K èm cặp, hướng dẫn tại chỗ: với phương châm vừa học, vừa làm thì nhân viên sẽ nhanh chóng tiến bộ và nắm bắt được ngay các cách thức giải quyết vấn đề thực tế, tạo nên sự thành thục trong công việc. + Luân phiên thay đổi công việc: đổ tăng khá năng hiểu biết bao quát, các nhân viên sẽ được chuyến từ bộ phận này sang bộ phận khác. Việc này ít gặp trở ngại vì các công việc của đại lý vốn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ dó, các nhân viên sẽ nắm được nhiều kỹ năng trong các công việc khác nhau của đại lý. Giúp cho các nhân viên có thế kiểm tra lẫn nhau, hạn chế những sai sót trong nghiệp vụ đại lý. Đào tạo ngoài nơi làm việc: + Phương pháp nghiên cứu tình huống: đưa ra những vấn đề thường gặp phải trong hoạt động đại lý để cho các nhân viên làm quen và giải quyết linh hoạt khi gặp trong thực tế. + Phương pháp hội thảo: thường tố chức các cuộc hội tháo nội bộ đế các nhân viên phát biểu, tiếp thu các ý kiến và rút kinh nghiệm từ những vụ phát sinh trong công ty.
, / / X to< I XI IU
-87-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Liên hệ với các trường đại học: các đại lý nôn liên hệ với các trường đại học như: đại học ngoại thương, đại học hàng hải, dại học kinh tê ... đế mở những lớp học nâng cao trình độ chuyên m ôn cho các nhân viên của đại lý, giúp nhân viên thu thập những thông tin mới nhất về thị trường. Ngoài ra có thể kết hợp cùng Hiệp hội trong các công lác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cán bộ. Cùng hiệp hội tổ chồc các buổi giao lưu, toa đàm, hội thảo cho các thành viên của hội cùng gặp gỡ trao đổi thông tin, kinh nghiệm.
• Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của đại lý tàu biển Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, đổ tồn lại và phát triển các đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo được niềm tin cho khách hàng vì trong thời đại ngày nay chất lượng luôn là yếu tô quan trọng nhất trong kinh doanh, đặc biệt là trong những lĩnh vực cung cấp dịch vụ như là đại lý tàu biển thì chất lượng dịch vụ và thái độ phụt vụ là vô cùng quan trọng. Chỉ k hi đại lý cung cấp những dịch vụ tốt cho khách hàng thì đại lý mới có thể tồn tại và phát triển được. Bên cạnh đó, các đại lý cần phải mở rộng và phát triển các dịch vụ cùa mình để tăng thêm thu nhập, đồng thời kịp thời đáp ồng tất cả các nhu cầu của khách hàng, tạo được niềm tin của khách hàng. Các dại lý nên mở lộng sang các lĩnh vực như: đóng mới và sửa chữa containcr; kinh doanh vận tải đa phương thồc; đầu tư xây dựng và kinh doanh các bãi chồa container; môi giới mua bán và kinh doanh tàu; đầu tư xây dựng và phát triển đội tàu... Đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ luôn đem lại nhiều lợi thê cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ để tăng hiệu quả kinh doanh, tận dung tối đa nguồn lực, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
, li X to< I XI IU
-88-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
• Đay mạnh và hoàn thiện cóng tác Marketing Doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động Marketing để giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu được người uy thác và khách hàng. - Đối với người uy thác: thông qua công lác Markcling doanh nghiệp sẽ xâm nhập vào thị trường vận tái quốc tế qua đó lìm hiểu tư cách pháp lý của người uy thác, khả năng tài chính và mong muốn của người uy thác... nhầm tránh những r ủi ro do người uy thác bị phá sản không trả được tiền hoa hồng cho đại lý, có phương hướng để ký hợp đứng lâu dài với người uy thác. Đồng thời, công tác Markcting cũng giúp doanh nghiệp quảng bá về dịch vụ của mình ra thị trường vận tải quốc tế, tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm các những hãng tàu tên tuứi mới, mở rộng phạm vi hoạt động mình. - Đối với khách hàng: đối với khách hàng của dại lý tàu biên, công lác Marketing hết sức quan trọng và cần thiết cho hiệu quá hoại động của dại lý. Do vậy, đại lý tàu biển cần phải chú trọng đến hoạt động Markeling đứ mớ rộng thị trường, thu hút khách hàng nhiều hơn nữa từ đó làm tăng hoa hồng cho đại lý và tạo được niềm tin cho chủ hàng và cả người uy thác. Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi đại lý tàu biển phải có một bộ phận Markcting có năng lực thực sự, am hiểu về lĩnh vực vận tải, các cán bộ Marketing phải thu nhập những thông tin cần thiết về thị trường, môi trường kinh doanh, các yếu tố ảnh hường đến giá cước, các biến động ảnh hường đến tình hình hoạt động của đại lý tàu biển ... để từ đó xây dựng các chiến lược thị trường phù hợp cho từng thời kỳ. Vì vậy các nhân viên Markcting cần phái: + Thưởng xuyên trực tiếp viếng thăm khách hàng dể giới thiệu, quảng cáo về dịch vụ của đại lý mình. + Đưa lịch trình vận chuyển và các dịch vụ của đại lý lên các phương tiện thông tin đại chúng. + Nắm được các dịch vụ của mình và của đôi thủ cạnh tranh để đưa ra được những ưu điểm nhằm thu hút khách hàng. + Xem xét tính thời vụ của hàng hoa để có chính sách ưu đãi khách
hàng.
Ẵ1h(ỉtquụĨH <7muạ Xiêu . li X4(l, I x~i H~
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Luôn luôn lăng nghe ý kiên đóng góp, nguyện vọng và những đề nghị của khách h à ng để kịp thời khắc phục những thiếu sót, nâng cao chất lượng phục vụ của đại lý đối với khách hàng. + Tích cực tìm k i ếm khách hàng mới. + Đối với những khách hàng cũ, có l i ềm năng nõn có chính sách ưu đãi về giá cước vận chuyển, phí bốc dộ, lưu kho, lưu bãi... Đại lý tàu biển là đơn vị chỉ dơn thuần cung cấp và kinh doanh dịch vụ. vì vậy một chiến lược Marketing phù hợp, có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động đại lý phát triển, n â ng cao được trình độ và hiệu quả cùa đại lý.
•
Xây dựng cơ sở vật chất và ứng dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ đại lý
Để tiến hành các nghiệp vụ đại lý tàu biển được thuận lọi và dẻ dàng các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển phải xây dựng cho mình một cơ sở vật chất nhất định để đ áp ứng cho nhu cầu công việc. Do dặc diêm của đại lý tàu biến phải xử lý việc nhận và gửi chứng lừ, làm các thú tục cho làu và hàng nên việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đổ phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết. Các phòng đại lý nên trang bị cho mình đầy đủ photocopy hệ thống vi tính n ối mạng, m áy in... có các thiết bị như: m áy fax, nhu vậy đại lý tàu biển mới có thể hoạt động một cách thông suốt, dễ dàng và mang l ại hiệu quả cao. Trong đó, đặc biệt cần thiết là ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của đại lý tàu biển vì hiện nay công nghệ thõng tin đã cạnh tranh trong kinh doanh, đặc biệt là trong trở thành y ếu tố quyết định tính lĩnh vực đại lý tàu biển. V i ệc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp liên kết các khâu của quá trình vận chuyển hàng hoa thành một chuỗi liên hoàn và chuẩn xác. Các dại lý tàu biển khi đã đạt được trình độ cao trong việc tự động hoa, tin học hoa các quy trình nghiệp vụ thì sẽ làm cho nghiệp vụ của đại lý tàu biển trờ nên dễ dànơ ít sai sót từ đó các đại lý tàu biển sẽ tiết k i ệm được rất nhiều chi phí về việc xử lý chứng từ cho một chuyến tàu, chẳng hạn ngày nay để thông báo chi tiết về tàu cho một cảng khác đại lý tàu biển thường gửi chứng từ qua mạng
cS<ĩ): Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -90- . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Internet và ngược lại nhận lại cũng qua mạng Intcrnct. việc giao dịch qua mạng bảo đảm tính kịp thời, đồng thời chi phí rẻ hơn rất nhiều so với các cách thức k h ác như: điện b á o, fax. M ạt khác, do tính chính xác cao và ít thất lạc cùa phương thức giao dịch qua mạng đã làm giảm các vụ phát sinh liên quan đến chứng từ, từ đó tiết k i ệm được chi phí khắc phục hậu quả do mất chứng từ hoặc chứng từ đến chậm. Trong m ôi trường cạnh tranh hiện nay, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, các đại lý tàu biên muủn tồn tại và phát triển được thì phải n â ng cao hiệu quả và năng suất lao động của doanh nghiệp và chỉ có việc xây dựng cơ sờ vật chất và ứng dụng thành lựu khoa học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ m ới có thể giúp doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển thực hiện được điều đ ó.
• Mở rộng liên doanh, liên kết các hoạt động đại lý vói nước ngoài đê tìm kiêm dối tác thích hợp. Hoạt động của đại lý tàu biển phần nào cũng phụ thuộc vào người uy người uy thác phù hợp, có thác do vậy các đại lý tàu biến cần phải lựa chọn t i ềm năng và tạo được điều kiện cho các đại lý tàu biển phái triển. Ngoài ra, việc tích cực mở rộng quan hệ, liên doanh liên kết với nước ngoài sẽ giúp cho đại lý tìm kiến thêm nhiều người uy thác mới, tránh tình trạng phụ thuộc quá lớn vào bên nước ngoài gây bất lợi cho đại lý. Đồng thời, việc làm dại lý cho nhiều h ã ng tàu, nhiều đủi tác sẽ giúp cho đại lý làu biển học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ nhiều nước khác nhau và các tuyến đường vận tải mà đại lý dạng, đến khắp nơi trôn t hế giới đ áp ứng nhu chào cho k h á ch h à ng sẽ càng đa cầu vận chuyển hàng hoa của khách hàng.
• Xây dựng môi quan hệ chặt chẽ với các Hiệp hội và các hãng
tàu khác Trong quá trình kinh doanh, đủi với các đủi thủ cạnh tranh các dại lý làu biển một mặt phải cạnh tranh và mặt khác phải thiết lập m ủi quan hệ với họ. triển nhưng dể nâng cao hiệu quả Vì cạnh tranh là cần thiết để tồn tại và phát
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -91- . / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
hoạt động của mình các đại lý còn phải biết xây dựng các môi quan hộ với các hãng tàu khác. Điều này có lợi cho đại lý trong q uá H ì nh k i nh doanh. M ột mặt là tăng cường quảng cáo hình ảnh cua m ì nh n hư dã nói nên đê tìm kiếm nhiều hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu khác. Hai lù tận dụng và khai thác có hiệu quả các tuyến đường vận chuyến của mình, đặc biệt là ngày nay phương thức vận chuyển đa phương thức ngày càng phổ biến. Chang hạn khi khách hàng yêu cọu vận chuyển hàng hoa qua nhiều tuyến đường trong đó có tuyến mà đại lý không đi qua. Nếu có mối quan hệ với các hãng tàu khác thì đại lý sẽ nhanh chóng, kịp thời liên hệ với hãng tàu có tuyến đường đó để họ đảm nhận, còn mình thì đảm nhận ở những tuyến đường còn lại. Điều này sẽ tạo niềm tin cho khách hàng về khả năng sẵn sàng của đại lý. Ngoài ra, các đại lý cọn phái phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA- Vietnam Ship Agcnl And Brokers Association) để có các thông tin mới nhất về pháp luật, vổ các khía cạnh liên quan đến hợp đồng đại lý, đồng thời thông qua tổ chức này quyền lợi của các đại lý cũng sẽ được đảm bảo hơn. Thêm vào đó, sự hợp tác, giúp dỡ lãn nhau giữa các đại lý tàu biển và sự hỗ trợ của các ngành liên quan là rất cọn thiết cho hoạt động của đại lý tàu biển. T óm lại, qua phân tích ta thấy mặc dù tình hình hoạt động của đại lý tàu biển đã được cải thiện đáng kể với nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển, nhưng vẫn còn một số nguyên nhân gây ra những khó khăn cho hoại động của đại lý tàu biển. Nhũng giải pháp được đề xuất ở trên cũng nhằm phọn nào tận dụng những thuận lợi, hạn chế các khó khăn đổ nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển. Đóng góp của các đại lý tàu biển trong sự nghiệp công nghiệp hoa hiện đại hoa sẽ nhiều hơn. Đồng thời, đây cũng là bước chuẩn bị để các doanh nghiệp cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài trong tương lai.
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
-92-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
3Cèỉ Luận
Qua phân tích có thể rút ra những kết luận sau:
+ Hoạt động của đại lý tàu biển luôn gắn liền với ngành hàng hài và sự
ra đời của đại lý tàu biển là một tất yếu khách quan, nó dem lại lọi ích cho lất
cả các bên liên quan trong quá trình vận tải biến.
+ Riêng tại Việt Nam đại lý tàu biển chỉ ra đời từ những năm 50 và đến
thập niên 90 mới thực sự phát triển. Đại lý tàu biến đưặc xem là nhân tố quan
trọng góp phần nào việc phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là ngành hàng
hải của V i ệt Nam trong thời kỳ đổi mới.
+ Nghiệp vụ của đại lý tàu biển mang yếu tố quốc tế rất rõ nét, vì vậy
nên tương đối phức tạp.
+ Trong quá trình phát triển, bên cạnh những thuận lặi to lớn các đại lý
còn phải đối mặt với không ít những khó khăn khách quan và chủ quan trong
tình hình vận tải biển của Việt Nam, làm hạn chế sự phái triển của các dại lý
tàu biển.
+ Để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động cùa các dại lý tàu biển
cần phải có sự phối hặp chặt chẽ trong hành động cùa Nhà nước, Hiệp hội và
các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển vì sự phát triển của các đại lý tàu
biển nói riêng và của ngành hàng hải Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, sự nỗ lực của các doanh nghiệp là điều quan trọng nhất. Nhà
nước cùng Hiệp hội chỉ có thể tạo ra môi trường ổn dinh, thuận lặi, cạnh tranh
bình đẳng, còn có thể đứng vững trong môi trường đó hay không lại hoàn toàn
phụ thuộc vào bản thán Doanh nghiệp. Để đứng vững trong thị trường các
doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lưặng dịch vụ
của đại lý. Vì trong xu thế loàn cầu hoa hiện nay thì cạnh tranh bằng chất
lưặng là yếu tố có vai trò quan trọng nhất. Việc nâng cao chất lưặng phục vụ
sẽ đưặc thực hiện bằng nhiều biện pháp như: hiện đại hoa các trang thiết bị
phục vụ cho công tác đại lý, mờ rộng dịch vụ, tăng cường hặp tác các đối
tác..., trong đó, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất, là hạt nhân của sự
phát triển./.
mh.Qlquụĩn <7muạ Tũièii 93 < / ì- ~K40< t-XTHI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
£7àì liêu tham. lít lá (ì
1. TạpchíVISABA 2. Tạp chí Hàng hải Việt Nam 3. Tạp chí Giao thông vận tải 4. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 5. Bộ luật Hàng hải V i ệt Nam 2005 (sửa đổi) 6. Trang web Cục Hàng hải Việt Nam http://www.vinamarine.gov.vn./ 7. Điên đàn doanh nghiệp Việt Nam http://vibonline.com.vn 8. V ận tải- Giao nhận hàng hoa xuất nhập khẩu - PGS.TS. Hoàng Văn Châu N XB Khoa học kỹ thuật, 1999 9. Công ước quốc tế về vận tải và hàng hải - PGS.TS Hoàng Văn Châu N XB giao thông vận tải, 1999. 10. Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh cờa ngành hàng hải V i ệt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế - Tổng công ty Hàng hải V i ệt Nam, N XB Giao thông vận tải, 2002 11. M ột số biện pháp nhằm dổi mới cơ chế quản lý đối với các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành H H VN - Luận án TS kinh t ế - N g u yễn Hoàng T i ệm 2000. 12. Nghiên cứu các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cờa Ngành H H VN trong điều kiện hội nhập quốc tế - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước - Tác giả: Đinh Ngọc Viện, Đào thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Sơn - N XB G T VT 2002 13. Hoàn thiện pháp luật về Thương mại và Hàng hải trong điều kiện hội nhập kinh tế - Tác giả: Nguyễn thị M ơ, M ai Hồng Quỳ, Đoàn Năng 14. Bộ luật H H VN và văn bản hướng dẫn thi hành - Chính phờ Việt Nam, Bộ GTVT, Ban vật giá Chính phờ - N XB Chính trị quốc gia 2002.
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
'Đai li/ lùn biên oà phát triển Ịtotit ĩtiìiitỊ đai tít t"' Utêf 'Haiti
dụng dược khả năng kinh doanh khai thác của con tàu. Các tổ chức đại lý tàu biển là cơ quan đầu m ối thông tin giữa chủ tàu với các đơn vị dịch vụ khác. có thể kết hợp một cách hợp lý việc khai thác tàu. Các tàu biển thường lớn nên chủ tàu không phải lúc nào cũng có thể lo liệu hết các công việc đại lý ấ cảng. Nếu chủ tàu tự thực hiện thì không những không thể đạt được hiệu quả kinh tê cao do chi phí bỏ ra cho việc tự làm cao hơn nhiều so với tiền thù lao đại lý mà còn mất cơ hội trong kinh doanh. + Người đại lý tàu biển còn góp phẩn đáng kê trong việc thúc đây nhanh tốc độ lưu thông hàng hoa giữa các nước, các khu vực trên thế giới, giúp cho mậu dịch quốc tế diễn ra một cách thuận tiện và dễ dàng hơn, giảm bớt được những khiếu nại và xung đột pháp lý xảy ra giữa người chủ tàu v ới chủ hàng, cơ quan cảng sấ tại và các tổ chức dịch vụ có liên quan. Vì người đại lý tàu biển thường nắm vũng các công ước quốc tế, tập quán hàng hải quốc tế ấ các cảng cũng như luật pháp các nước. V ới vai trò là người trung gian thực hiện các nhiệm vụ được uy thác một cách phù hợp với tập quán và thông lệ quốc tế, người đại lý tàu biển giúp cho người chủ uy thác giữ được uy tín trong king doanh cũng như tiết kiệm được phí toa án và phí trọng tài do những xung đột pháp luật xảy ra.
+ Thông qua người đại lý tàu biển, Nhà nước có thể nắm được hoạt động của các tàu ra vào cảng, nắm được khôi lượng hàng hoa xuất nhập khẩu. Nhờ đó Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô không những trong lĩnh vực vận tải biển mà còn trong lĩnh vực ngoại thương. Đồng thời trẽn cơ sấ số liệu thông tin của các đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biến mà Nhà nước định ra các chính sách phát triển hàng hải như: kế hoạch đầu tư cho đội tàu, xây dựng các cảng biển. đào tạo đội ngũ cán bộ hàng hải. IU. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN
3.1 Chức năng và n h i ệm vụ của đại lý tàu biển
Đại lý tàu biến là tổ chức đại lý nhận sự uy thác của hãng tàu, của người khai thác con tàu có thể có những chứcíiiăng sau: ì
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
- L àm m ọi thủ tục với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho tàu vào cảng và rời cảng theo đúng quy định của pháp luật. - Thu xếp tàu lai dắt, hoa tiêu dẫn tàu, bố trí cầu bèn, nơi neo đậu đế thực hiện việc xếp dỡ hàng, đưa đón hành khách lên xuống. Thu xếp và điều đình các công tác thương vụ hàng hoa như: + Xếp dỡ giao nhận chuyỏn tải hàng hoa; + K i ỏm tra giám sát cân đo hàng hoa; + Thu xếp việc gửi hàng vào kho; + Thu xếp việc đóng gói sửa chữa bao bì hư hỏng rách nát; + Điều đình việc bồi thường hàng hoa bị hư hỏng, mất mát nhầm lẫn. Kí kết các hợp đồng vận chuyỏn hàng hoa, hợp đồng thuê tàu, hợp đổng xếp dỡ hàng hoa, làm thủ tục giao nhận tàu, cho thuê, làm thủ tục gửi hàng, lưu khoang tàu, nhận hàng. Giải quyết các thủ tục hải quan có liên quan đến tàu và các thủ tục xếp dỡ hàng hoa. Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền b ổi thường, thanh toán tiền thưởng phạt xếp dỡ giải phóng tàu và các khoản tiền khác. Môi giới thuê tàu, mua tàu và bán tàu. Thu xếp các hoạt động cung ứng cho tàu biỏn tại cảng: + T im xếp sửa chữa khám nghiệm tàu; + Kiỏm nghiệm khoang tàu cho việc xếp hàng; + L àm thủ tục k hử trùng vệ sinh hầm hàng; + Môi giới cung cấp lương thực, thực phẩm, nước ngọt, nhiên liệu, dầu nhờn, vật tư dụng cụ hàng hải trên tàu trong trường hợp cần thiết. Mòi giới bán vé hành khách, làm thủ tục chở hành khách và hành lý xuất nhập khẩu. Công tác phục vụ thuyền viên: + L àm thủ tục cho thuyền viên lên bờ tham quan, chữa bệnh; + L àm thủ tục hồi hương, thay đổi chức danh, thuyên chuyỏn thúy thủ; + Chuyỏn thư từ, điện tín, bưu kiện, quà cho thúy thủ.
SI): Qlquụỉn Qrunạ mếu 18 < li X40< I XTlCĨ
^Đaì lý (ùn biến /tít phát triển íit)ạf độtttỊ tĩtù /ụ tại rOìèl Ọítint
Điều đình công tác cứu trợ cứu nạn cho tàu biến và thanh toán tiền thù lao cứu trợ cứu nạn. Thực hiện các thủ tục liên quan đến các tranh chấp hàng hải. Giúp đỡ moi giao dịch giữa tàu với cảng và các chủ hàng trong thời gian tàu đỗ tại cảng. Đại diện cho chủ tàu giao dịch với các chủ hàng, các cơ quan Nhà nước và với cảng để giải quyết mậi vấn đề cẩn thiết của hãng tàu. Ngoài ra theo yêu cầu của người uy nhiệm đại lý tàu biến có thể nhận làm những công việc khác có liên quan đến hoạt động của tàu theo nhũng điểu kiện mà hai bên đã thoa thuận với nhau. Thực tế ngày nay, người đại lý tàu biển có xu thế đa dạng hoa trong việc cung cấp dịch vụ. Người đại lý tàu biển phải làm từ A đến z m ậi công việc của chủ tàu, hậ phải làm đủ các loại hình nghề nghiệp và mang toàn bộ kiến thức của mình khai thác con tàu. Hơn nữa, ngoài việc làm dịch vụ đại lý chủ tàu (ship's agents) thông thường hậ còn làm cả dịch vụ đại lý tìm hàng(loading agents); đại lý thuê tàu(chartering agents); đại lý mua bán tàu(ship sale and purchase agents)... + Đại lý thuê tàu (chartering agents): hoạt động như một người môi giới nên còn gậi là môi giới chủ hàng hay môi giới thuê tàu (charterers' brokers), giúp các thương gia có hàng (người thuê tàu- charterers) trong việc tìm một con tàu thích hợp. Nhiệm vụ của người đại lý này là đàm phán để đạt được mức giá cước thấp nhất và các điều khoản trong hợp đồng thuận lợi nhất cho người thuê tàu. Người đại lý này thường phải thương lượng với các nhà môi giới chủ tàu. M ỗi bên đều cố gắng dành cho được điều kiện thuận l ợi cho chủ uy thác của mình. Kết quả của việc thương lượng này đã dẫn đến việc xác định mức giá cước trên thị trường thuê tàu. + Đại lý mua bán tàuịship sale andpurchase agents): cung cấp dịch vụ này đòi hỏi người đại lý phải có những hiểu biết sâu sắc và cụ thể về các loại tàu, cấu trúc tàu và máy móc, động cơ trên tàu. Hậ đóng vai trò như người
-19-
, li X-tih l XTHl
SU): Qtợuụễti r~!i>iintỊ 'Xiêu
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
trung gian giữa những người đóng tàu và chủ tàu hay giữa người bán tàu và người mua tàu. Họ hoạt động như người môi giới những hợp đồng mua bán tàu vì vậy họ phải liên hệ thường xuyên với các xướng đóng tàu và phải biết đánh giá về giá trị của những con tàu cũ... Ngày nay, với thông tin nhanh nhạy, chủ tàu trờ nên sành sỏi hơn trong việc tìm kiếm người làm đại lý tàu biển cho mình. Đổ ng thời vì cung lớn hơn cắu do đó người kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển phải đa dạng hoa dịch vụ cung cấp. Người ta không còn thấy một công ty chí đơn thuắn làm đại lý tàu biển, mà khắp thế giới đều thấy đã làm đại lý tàu biển là làm luôn đại lý thuê tàu, đại lý vận tải và đại lý mua bán tàu. Do nhận sự uy thác của chủ tàu nén ngoài việc tiến hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải của chủ tàu uy thác, người đại lý tàu biển còn có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cắn thiết để chăm sóc và bảo vệ chu đáo cho quyền lợi của chủ tàu, phải chấp hành các yêu cắu và chỉ dẫn của chủ tàu về công việc đã được uy thác, nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự kiện liên quan đến công việc được uy thác, tính toán chính xác các khoản thu và chi liên quan đến công việc được uy thác. Như vậy, dịch vụ đại lý tàu biển là các hoạt động thay mặt chủ tàu nước ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại một cảng hay một khu vực đại lý nhất định. Nhung hoạt động của các đại lý tàu biến trên thế giới hiện nay rất đa dạng và linh hoạt nhằm phục vụ và bảo vệ cho quyên lợi của chủ tàu. T óm lại, vận tải phát triển đến đáu thì đại lý tàu biển phát triển đến đó. Nhờ nhũng kinh nghiệm tích lũy được, cộng với những phương tiện thông tin hiện đại mà các đại lý tàu biển ở các cảng đã góp phẩn đáng kể vào việc phát triển ngoại thương, đem lại sự phồn vinh về kinh tế cho các nước. Công tác đại lý tàu biển mang tính chất phục vụ, môi giới không đòi h ỏi đắu tư vốn nhiều nhung lại có hiệu quả nên chúng rất phát triển.
-20-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
fy)ạỉ lý tàu biến lút phát triển hoạt itộtttị đại lụ tại r()lèl f)(atn
3.2 Q u y ền lợi và nghĩa vụ của đại lý tàu biển
3.2.1 Quyền lợi của đại lý tàu biển
a) Thu dại lý phí từ chủ tàu theo những điều khoản được thoa thuận
trong hợp đồng đại lý Đại lý phí chính là nguồn thu chính của các đại lý tàu biển trong quá trình kinh doanh. Mức phí đại lý thường được thoa thuận trong hợp đổng dại lý và được cố định trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó đây là nguồn thu nhập đáng kể và ổn định cho các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển. Ngoài ra trong tình hình vận chuyển của đội tàu của các nưầc đang phát triển như Việt Nam còn kém hiệu quả thì các công ty tàu biển của đội tàu Việt Nam thường ký hợp đồng làm đại lý cho hãng tàu nưầc ngoài đế tạo ra thu nhập ổn định cho công ty, mặt khác để tận dụng hết các nguồn lực của mình. Chính các nguồn thu nhập này sẽ giúp cho các công ty tàu biển được ổn định có điều kiện đầu tư, xây dựng và phát triển đội tàu của mình vầi phương châm "lấy ngắn nuôi dài", đồng thời giảm bầt gánh nặng cho Nhà nưầc trong việc tài trợ giúp đỡ các công ty tàu biển phát triển đội tàu. Ngoài đại lý phí, các hãng tàu nưầc ngoài còn ứng trưầc cho các đại lý tàu biển các chi phí để làm các thủ tục cho tàu và hàng hoa ra vào cảng nưầc sở tại làm tăng thêm thu nhập của các bộ phận có liên quan. Ngoài ra hoạt động của đại lý tàu biến chính là hình thức xuất khẩu dịch vụ tại chỗ và nguồn thu nhập từ đại lý tàu biển (ngoại tệ ) cũng góp phần tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nưầc, giúp Nhà nưầc cân đối cán cán thanh toán quốc tế. b) Hưởng hoa hồng trong việc tìm kiếm khách hàng cho chủ tàu Ngoài khoản thu nhập ổn định như đã nói trên, đại lý tàu biển còn có một khoản thu nhập khác là hoa hồng được hãng tàu trả k hi đại lý tìm được khách hàng cho hãng tàu. Khoản thu nhập này thường phụ thuộc vào số lượng container mà khách hàng lưu khoang vói hãng tàu hoặc tổng số tiền cưầc trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một tháng) hoặc theo từng chuyến tàu. Hãng tàu sẽ đưa ra định mức về số lượng hàng hoa hoặc tổng số cưầc đế
fĩỳụỉ tụ tàn biển tỉa phát triển hoạt động đụi /í/ tại rOìèt Oííiiti
các đại lý tàu biển tìm kiếm khách hàng. Nếu các đại lý đạt được hoặc vượt định mức thì sẽ được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ tiền cước mà khách hàng trả cho hãng tàu. Nguồn thu này, ngoài những lợi ích như đã nói ở trên còn có tác dụng khuyến khích các đại lý tàu biển đẩy mạnh công tác Marketing để tìm kiếm khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động và đồng thối có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy hoạt động của các đại lý tàu biển . Vì vậy đây cũng là một trong những thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển. c) Học hỏi và tiếp thu những kinh nghiệm về vận tải quốc tế, năng cao
trình độ chuyên môn trong công tác đại lý tàu biển Trong quá trình làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện làm việc với các đối tác từ khắp nơi trên thế giới. Các doanh nghiệp sẽ có điều kiện làm quen với phong cách làm việc mới mang tính quốc tế, trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh trong vận tải quốc tế. Từ đó, doanh nghiệp sẽ học hỏi và tiếp thu được những kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực vận tải, hoàn thiện các kiến thức về vận tải quốc tế được thu thập trong quá trình kinh doanh đại lý sẽ giúp ích rất nhiều cho đội tàu trong nước khi tham gia vào vận chuyển hàng hoa quốc tế. d) Tạo thêm công ăn việc làm cho đội ngũ nhăn viên của công ty Ngoài những lợi ích nói trên, các đại lý tàu biển còn giúp cho các doanh nghiệp tạo thêm công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên của công ty, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và dư thừa lao động trong doanh nghiệp. 3.2.2 Nghĩa vụ của đại lý tàu biên
a) Chăm sóc và bảo vệ chu đáo các quyền lợi của chủ tàu
Ngưối uy thác đã tin tưởng và giao cho ngưối đại lý tàu biển đại diện thưống trực cho mình ở cảng sở tại. Vì vậy đại lý tàu biển phải cần mẫn một cách hợp lý để chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của chủ tàu , đáp ứng sự mong đợi và tín nhiệm của chủ tàu. Đồng thối ngưối đại lý tàu biển phải biết rằng quyền lợi của chủ tàu gắn chặt với quyền lợi của họ. Chính vì vậy, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của chủ tàu cũng chính là bảo vệ quyền lợi của chính mình.
-22-
. lì X40< I
XTI(~
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
Do đó, đại lý sẽ thay mặt cho người chủ tàu ký kết với người thứ ba với
nguyên tắc là : vì người uy thác, đảm bảo tính hợp pháp cho tàu và tiết kiệm
được chi phí cho người uy thác.
Đại lý tàu biển còn thể hiện thái độ chán thành của mình với người uy
thác bảo mật thông tin quan trọng mà người uy thác không muốn tiết lộ nhằm
bảo đảm tính cạnh tranh trong kinh doanh.
b)
Chấp hành các yêu cẩu, chỉ dẩn và ch! thị của chủ tàu
Vì đại lý tàu biển là người đại diện của chủ tàu, thay mặt chủ tàu ờ cảng
sẫ tại nên nhất thiết phải chấp hành các yêu cầu và các chi dẫn của chủ tàu
trong suốt quá trình thực hiện công việc được uy thác, để nhằm bảo vệ cho
quyền lợi của chủ tàu.
Ngoài việc chấp hành các yêu cầu được nêu ra trong hợp đồng đại lý tàu
biển, các đại lý tàu biển còn phải chấp hành những chỉ dẫn và yêu cầu (phù
hợp với pháp luật ) của chủ tàu để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
thực tế, đặc biệt là những vụ việc phát sinh có thể gây ảnh hưẫng và thiệt hại
đến uy tín, quyền lợi của người uy thác... thì nhất thiết đại lý phải xin ý kiến
của người uy thác trước khi thực hiện.
Chẳng hạn, k hi một khách hàng yêu cẩu giảm giá cước cho một tuyến
đường nào đó thì đại lý phải xin ý kiến của người uy thác trước khi chấp nhận
yêu cẩu của khách hàng. Nếu chưa có sự chấp thuận của người uy thác thì đại
lý tàu biển sẽ không được giảm giá cước vì bất cứ lí do gì, nếu không thì đại lý
tàu biển sẽ gánh m ọi rủi ro.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp mà đại lý tàu biển không cần phải thực
hiện theo hướng dẫn của chủ tàu như: sắp xếp các bước cách thức tiến hành
công việc phù hợp trong phạm vi hợp đổng của mình. Ngoài ra còn có những
công việc mà người uy thác không thể yêu cầu hay chỉ dẫn được mà đại lý tự
thực hiện vì người uy thác không thể hiểu rõ được công việc đó, chẳng hạn như
công việc làm thủ tục cho tàu tại cảng và quan hệ với chính quyền nước sẫ tại...
c)
Nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự kiện liên quan đến
công việc được uy thác
-23-
. ti X-KI, í X7H7
$fĩ)l Qlợuụĩn rĩritnq 7ôif íl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Người uy thác tin tưởng vào sự hiểu biết của đại lý về các tập quán. luật lệ ở địa phương ,các điều kiện làm việc ở cảng... Vì vậy các đại lý tàu biển phải cung cấp cho người uy thác các thông tin này để làm cơ sở cho hoạt động của tàu. Đại lý tàu biển còn phải thường xuyên thông báo cho người uy thác để biết tiến trình của công việc, đặc biệt là phải thông báo kịp thời các sự cố xảy ra để nhanh chóng cùng người uy thác giải quyết. Ngoài ra việc thông báo cho hãng tàu sẽ giúp cho hãng tàu nắm được tình hình hoạt động của tụng đại lý, tụng chuyến hàng đế có phương ấn kinh doanh thích hợp, tạo niềm tin cho hãng tàu về hoạt động của đại lý tàu biển. ả) Tính toán chính xác các khoản thực tim, thực chi liên quan đến công việc được uy thác
- Các khoản đại lý thu hộ người uy thác: + Tổng cước trả sau (íreight collect) của hàng nhập + Tổng cước trả trước (íreight prepaid) của hàng xuất + Tiền phạt khách hàng lưu container, chiếm dụng container - Các khoản đại lý trả hộ cho người uy thác: + Cảng phí + Tiền bị phạt, tiền bồi thường thiệt hại cho hàng hoa do lỗi của chủ tàu + Nghĩa vụ thanh toán các chi phí cho các dịch vụ khác cho tàu tại hải cảng + Số tiền thực thu, thực chi phải được thế hiện trên hoa đơn rõ ràng - Bồi thường cho người uy thác các thiệt hại do l ỗi của đại lý gây ra: + Chậm làm thủ tục cho tàu ra, vào cảng + Không kịp thu xếp cho tàu vào neo đậu + Cung cấp thông tin sai cho tàu về m ơn nước, độ sâu vùng cảng, về thủ tục lai dắt, hoa tiêu + Không tuân thủ đúng quy định của Chính phủ sở tại hoặc tuân thủ các chỉ dẫn sai + L ỗi sơ suất trong phát hành chứng tụ.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu -24-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
3.3 H ợp đồng đại lý tàu biển
Hợp đồng đại lý tàu biển được quy định theo điều 143, Bộ luật hàng hải
Việt Nam 30/6/1990:
- Chủ tàu và người đại lý tàu biển có thể ký kết hợp đồng đại lý theo
từng chuyến tàu hoặc cho một thời hạn cụ thể, theo các hình thức do hai bên
thoa thuận. Trong hợp đổng phải ghi rõ phạm vi uy thác của chủ tàu cho người
đại lý.
- Hợp đổng đại lý tàu biển là cơ sự để xác định quan hệ pháp luật giữa
hai bên và là bằng chứng về sự uy nhiệm của chủ tàu cho người đại lý tàu biển
trong quan hệ đối với người thứ ba.
Những vấn đề quyền lợi và trách nhiệm của đại lý tàu biển, của chủ tàu
liên quan tới hợp đồng đại lý tàu biển được quy định trong các điều từ 144 tới
149 với những nội dung chính như sau:
Trên cơ sự hợp đổng đại lý, người đại lý tàu biển nhân danh chù tàu tiến
hành các hoạt động liên quan đến hành trình của con tàu và hàng hoa trên con tàu
đó tại một cảng hoặc một khu vực đại lý nhất định trong phạm vi được uy quyền.
Trong trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi
uy thác của chủ tàu ghi trong hợp đổng đại lý thì chủ tàu vẫn phải chịu trách
nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được t in đã không tuyên bố
cho nhũng người liên quan biết là mình đã không công nhận hành động này
của người đại lý.
Chủ tàu có trách nhiệm hướng dẫn thêm cho người đại lý để họ thực
hiện các công việc đã uy thác trên hợp đổng khi cẩn thiết.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý có thể thoa thuận với nhau về đại lý
phí, nếu trong hợp đồng không có thoa thuận thì đại lý phí được xác định trên
cơ sự tập quán hàng hải quốc tế.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý đều có quyền rút khỏi hợp đồng theo
các điều kiện dã thoa thuận trước trong hợp đồng đại lý.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng đại lý là 2 năm tính từ
ngày phát sinh vụ việc.
mh.Qlquụĩn ®muạ Tôìiii -25- , l i Xui, I TCTl(-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
• Hợp đông đai lý cho từng chuyến tàu: Người uy thác chỉ định đại lý cho từng chuyến tàu của mình. Sau đó người được uy thác sẽ thông báo chấp nhận làm đại lý hay không. Nếu người được uy thác thông báo chấp nhận thì xem như hợp đồng đã được ký kết và hai bên bị ràng buộc về trách nhiệm và nghĩa vụ lẫn nhau, vì vậy nên hợp đổng đại lý tàu biển ngựn hạn không có những điều khoản quy định cụ thể như trong hợp đồng đại lý tàu biển dài hạn. N ội dung của hợp đồng đại lý tàu biển ngựn hạn gồm nhũng nội dung của sự uy nhiệm đại lý và nội dung của thông báo xác nhận làm đại lý. Ngoài ra trong lần giao dịch đầu tiên các bên còn thoa thuận về mức đại lý phí và các chi phí khác cho chuyến tàu đó. + N ội dung của sự uy nhiệm đại lý gồm có: tên địa chỉ người uy thác, người đại lý; thời gian chỉ định; nội dung chỉ định; dự báo ngày giờ tàu đến và rời cảng; các thông tin về tàu; hàng hoa hoặc hành khách trên tàu; tên thuyền trưởng và số lượng thuyền viên; điều kiện chuyên chở hàng hoa; yêu cầu của người uy thác về khoản dự toán cảng phí và chữ ký của người uy thác. Người uy thác sẽ gửi điện chỉ định (bản fax hoặc bản telex) nêu rõ yêu cẩu của mình đối với đại lý về các dịch vụ cẩn phải làm trong suốt thời gian tàu đến, ở và rời cảng. + N ội dung thông báo chấp nhận làm đại lý gồm có: tên và địa chỉ của người đại lý, người uỷ thác; ngày tháng trả lời; dự đoán về khoản tiền mà người uy thác phải ứng trước bao gồm cảng phí, đại lý phí và các chi phí có liên quan; tài khoản của đại lý tại ngân hàng; chữ ký của đại lý.
• Hợp đổng đai lý dài han: Là hợp đồng uy nhiệm trong thời gian dài, thường được áp dụng với tàu chạy thường xuyên trong một tuyến đường cụ thể. N ội dung chủ yếu của một hợp đồng đại lý tàu biển dài hạn bao gồm: thông tin về các bên kí kết; phạm vi và nội dung hoạt động của đại lý tàu biển; quyền và nghĩa vụ của đại lý tàu biển; mức đại lý phí; thời gian hiệu lực của hợp đồng; cách thức giải quyết tranh chấp giữa các bên và chữ ký của các bên trong hợp đồng.
. l ì X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu -26-
rtìại tý làu biếu oà phút triển hoạt đi) ti (Ị đại lý tại r()iịt 'Hum
DÙ là hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn cũng đều có sự ràng buộc cùa hai bên. Hợp đổng ngắn hạn thì thường đơn giản và được ký kết nhanh chóng. nhưng đại lý tàu biển cũng muốn ký kết hợp đổng dài hạn để đảm bào công việc làm ăn lâu dài, mang tính ổn định và có điều kiện học hối kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý, người uy thác trong trường hợp ký hợp đồng dài hạn cũng sẽ thu được những ưu đãi tủ phía đại lý tàu biến như: chất lượng công việc được đảm bảo, mức phí đại lý thấp. Ngoài ra người uy thác cũng có thể uy nhiệm tủng chuyến trong thời hạn của hợp đồng đại lý dài hạn. Hiện nay đã thông qua bộ luật Hàng hải 2005, có hiệu lực tủ ngày 01/01/2006. Theo bộ luật mới này, Hợp đồng đại lý tàu biến cùng các quyền lợi trách nhiệm đi kèm của các bên được quy định tủ điều 158 cho tới 165. Luật mới nhìn chung nội dung cơ bản vẫn là như vậy, chủ yếu là sửa đổi câu chữ cho chính xác phù hợp hơn. Chẳng hạn như chữ "ký kết" hợp đổng được thay bằng "giao kết" hợp đồng, bởi trong thực tế các bên hình thành hợp đồng thông qua các giao kết bằng văn bản như fax, điện tín, công vãn mà không cẩn phải ký; luật mới quy định bắt buộc hợp đổng phải dược làm thành văn bản; đổi "phí" đại lý thành "giá" đại lý phù hợp với các quy định hiện hành về giá và phí; bỏ điều khoản các bên có thể rút khỏi hợp đồng theo các điều kiện đã thỏa thuận trước trong hợp đồng; thay thời hiệu "khiếu n ạ i" bằng thời hiệu "khởi k i ệ n" cho chính xác hơn. Với những sửa đổi này bộ luật Hàng hải Viêt Nam 2005 là một bước tiến hoàn thiện hơn góp phần xây dựng một khung pháp lý vững chắc làm cơ sở cho việc đẩy mạnh sự phát triển của ngành dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam.
. lì X4II. I X'7'«7 ẴTÌ! (ìiquụễn ĩĩrunạ Xiêu -27-
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
C H Ư Ơ NG li
HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIÊN Ở VIỆT NAM
ì. KHÁI QUÁT VẾ Sự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỬA HOẠT ĐỘNG ĐẠI
LÝ TÀU BIỂN Ở VIỆT NAM
Việt Nam chúng ta với hơn 3000 km bờ biển, có các cảng, vịnh nước
sâu được phân bố rải rác khắp ba miền, hơn nữa nước ta lại nằm ở vị trí trung
tâm trên con đường trung chuyển hàng hoa trên thế giới nên thực sự có trong
tay một lợi thế để phát triển công nghiệp hàng hải và các dịch vụ có liên quan.
Gận 300 năm trôi qua kể từ khi con tàu buôn Bổ Đào Nha đậu tiên cập bến vào
bờ biển nước ta, đánh dấu hoạt động buôn bán quốc tế bằng đường biển đậu
tiên ở Việt Nam. Trong những năm gận đày thực hiện chính sách mở cửa giao
lưu với các nước trên khắp thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam đã
phát triển nhanh chóng. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa trở nên nhộn nhịp
và sôi động, hàng hoa qua lại biên giới ngày càng phong phú và đa dạng làm
cho nhu cậu vận chuyển hàng hoa bằng đường biển ngày càng tăng. Nhận thấy
được tẩm quan trọng của ngành vận tải biển trong việc đảm bảo cho quá trình
sản xuất và tiêu thụ được thông suốt, giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định
nên trong những năm vừa qua Chính phủ đã đậu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho ngành vận tải biển. Tuy nhiên, năng lực vận tải của đội tàu trong nước vẫn
còn hạn chế, chưa đáp úng được nhu cậu vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu.
Để giải quyết tình trạng này Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, biện
pháp để thu hút các hãng tàu nước ngoài. Vì vậy ngày càng có nhiều hãng tàu
tên tuổi mở các tuyến đường ra vào Việt Nam, cùng với đó là sự ra đời của các
đại lý tàu biển, là người đại điện cho hãng tàu ở V i ệt Nam. Các đại lý này
ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong việc vận chuyển
hàng hoa bằng đường biển. Hoạt động của các đại lý tàu biển đã góp phẩn
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7 m,„f mếu -28-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
đáng kể trong việc lưu thông hàng hoa, giúp cho việc vận chuyển hàng hoa được tiến hành một cách nhanh chóng, làm các dịch vụ hỗ trợ để tàu xếp. dỡ hàng k hi ra vào cảng Việt Nam, kịp thời giải quyết các tình huống phát sinh... Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên các đại lý tàu biển cần được tạo các điều kiện để phát triển.
ở nưủc ta, đại lý tàu biển được xem là một ngành còn khá non trẻ so vủi lịch sử của nó trên thế giủi. Đại lý tàu biến ờ nưủc ta ra đời và phát triển cũng trải qua những bưủc thăng trầm chung của ngành hàng hải. Tuy nhiên, từ khi đất nưủc chuyển sang cơ chế thị trường vủi nhũng cơ hội mủi, ngành hàng hải đã có những thay đổi to lủn và đã đạt được những thành tựu không nhỏ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nưủc.
• Phát t r i ển mạnh, đa dạng nhiều thành phần Trưủc năm 1945, tất cả các hoạt động của đại lý tàu biển ở Việt Nam đểu do Pháp nắm giữ và điều hành. Ngày 13/5/1955 H ải Phòng được giải phóng, cảng Hải Phòng được phục hồi hoạt động và đón các tàu từ Liên Xô và các nưủc Đông Âu. Lúc đó các cán bộ tiếp quản thành phố và cảng Hải Phòng không ai có hiểu biết gì về công tác đại lý tàu biển cũng như ngoại ngữ, nhưng do yêu cẩu trưủc mắt nhằm đáp ứng phần nào đề nghị của tàu như: cung cấp thực phẩm, nưủc ngọt... cảng Hải Phòng đã tổ chức một bộ phận chuyên lo những yêu cầu phục vụ cho tàu nưủc ngoài. Đây có thể được coi là sự mở đầu của các đại lý tàu biển ở Việt Nam. Vừa học, vừa làm vừa rút kinh nghiệm cùng vủi sự giúp đỡ của các chuyên gia nưủc ngoài, cộng thêm việc dần dần được bổ sung các cán bộ ngoại ngữ, nghiên cứu các tài liệu nưủc ngoài nén công việc ngày càng tốt hơn. Từ đó đến nay, hoạt động đại lý tàu biển đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Giai đoạn 1955- 1991, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoa tập trung, không riêng gì hoạt động đại lý tàu biển mà hầu hết các hoạt động dịch vụ hàng hải cũng như các hoạt động kinh doanh chính của Việt Nam đều do các doanh nghiệp Nhà nưủc thực hiện. K hi đó, hàng hải được coi là ngành tiếp xúc nhiều vủi nưủc ngoài trong k hi viêc tiếp xúc vủi nưủc ngoài đươc kiếm tra
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
-29-
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
giám sát hết sức chặt chẽ nên m ọi hoạt động liên quan đến hàng hải như vận tải biển, bốc xếp và các dịch vụ khác đều do các doanh nghiệp Nhà nước năm giữ, mang tính chất độc quyền của một số ít doanh nghiệp. M ựi loại dịch vụ được giao trách nhiệm cho từng doanh nghiệp cụ thể : địch vụ bốc xếp đều do các cảng biển- doanh nghiệp Nhà nước thực hiện, hoạt động thuê tàu và môi giới hàng hải có VIETFRACHT, VICONSHIP làm dịch vụ container trong cả nước, V I E T A L CO làm dịch vụ kiểm đếm, cung ứng tàu biến ở các cảng là một vài đơn vị của các địa phương có cảng. Còn dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam thời kỳ đó chỉ có một mình VOSA độc quyền thực hiện. Sau năm 1991, do chính sách mở cửa nền kinh tế của Nhà nước tham gia vào thị trường thế giới, chuyển sang cơ chế thị trường và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nên lượng hàng hoa thông qua các cảng biển Việt Nam đã không ngừng được tăng lên. Số lượt tàu biển cập các cảng biển Việt Nam để bốc dỡ hàng hoa cũng nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu phục vụ cũng tăng nhanh. Những yếu tố đó đã làm cho hoạt động đại lý tàu biển có điều kiện phát triển mạnh mẽ. K hi đó, rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước được thành lập cũng kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và bắt đầu có sự cạnh tranh giữa các D N NN có chức năng kinh doanh giống nhau. Đặc biệt, sau khi Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân cho phép các thành phần kinh tế trong nước tham gia hoạt động đại lý tàu biển thì hoạt động dịch vụ này có điều kiện phát triển mạnh mẽ, trở nên sôi động với nhiều doanh nghiệp thuộc đủ các thành phẩn kinh tế tham gia. Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 1998, tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển lên tới hơn 70 doanh nghiệp (trong đó hơn một nửa là các D N N N) trong tổng số 170 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải (chiếm 4 1 % ). Kể từ k hi Chính phủ ra quyết định số 19/TTg ngày 3/2/2000 bãi bỏ 84 loại giấy phép trong đó có giấy phép hoạt động hàng hải và giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải và Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 về diều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải thì số lượng các đơn vị tham gia kinh doanh đại lý tàu biến đã tăng
-30-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
lên con số 272 (tính đến 2002) tương ứng với một k h ối lượng hàng thông qua cảng là 56 triệu tấn/năm, số lượt tàu ra vào cảng là 22.629 lượt. Đến tháng 5/2004, tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải đã có 384 doanh nghiệp, tăng 129,33% so với năm 2000. Chất lượng dịch vụ cũng đã được thị trường chấp nhận, chuyên m ôn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trực tiếp làm dịch vụ đã được nâng cao. Trong k hi đó, tại Singapore, lượng hàng thông qua cảng khoảng 150 triệu tấn/năm, số lượt tàu ra vào cảng khoảng 81.000 lượt mà hở chỉ có khoảng 210 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển. Chúng ta có thể thấy rõ hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam trong những năm gần đày phát triển quá nhanh và tỷ trởng cung cấp dịch vụ so với nhu cầu phục vụ (khối lượng hàng hoa và lượt tàu đến cảng) còn khá cao so với các nước trong vùng. Do số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quá nhiều nên tình trạng lộn xộn, tạo điều kiện cho những kẻ xấu giả danh hoặc yếu kém về trình độ kinh doanh trong ngành làm ảnh hưởng đến uy tín chung của các hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đối với chủ tàu nước ngoài tại Việt Nam. M ột số doanh nghiệp hoặc chi nhánh có hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển nhưng không đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan Nhà nước không thể quản lý, kiểm tra giám sát được các hoạt động của các doanh nghiệp, gãy thất thu cho ngân sách Nhà nước. Đại lý tàu biển là loại hình dịch vụ hàng hải thu hút được các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải tham gia nhiều nhất, với các thành phần kinh tế đa dạng do đó là lĩnh vực có thể chuyển giao cho các thành phẩn kinh tế khác thực hiện. Cho đến nay Nhà nước vẫn chưa cho phép người nước ngoài hành nghề đại lý tàu biển tại Việt Nam, song bằng nhiều hình thức thông qua các văn phòng đại diện ở Việt Nam hoặc thông qua các công ty của ta, hở đã tìm m ởi cách để luồn lách hoạt động dưới các hình thức khác nhau.
-31-
• Cạnh t r a nh m ột cách quyết liệt
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Chính vì hiệu quả kinh tế cao, không cần vốn đầu tư ban đầu lớn nên dịch vụ đại lý tàu biển những năm gần đây được phát triển và bung ra rất mạnh tạo nên một thị trường đại lý sôi động và cạnh tranh gay gắt. Do nhu cầu dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam chưa nhiều mà các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển lại quá đông đã gãy nên tình trạng cạnh tranh nhau một cách gay gắt và ngày càng quyết liệt, dủn tới việc các doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, đặc biệt là việc hạ giá rất thấp để thu hút hãng tàu nước ngoài làm ảnh hưởng đến nguồn thu của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước đổng thời làm giảm uy tín của doanh nghiệp đại lý tàu biển Việt Nam. Để thu hút khách hàng, nhiều doanh nghiệp đã hạ phí đại lý cho chủ tàu nước ngoài, tăng tỷ lệ hoa hổng cho các đối tượng được ăn chia gây thất thu thuế làm dịch vụ hàng hải. Sự giảm giá như trên chỉ mang lại lợi ích cho hãng tàu nước ngoài. Đế được làm đại lý tàu biển , một số doanh nghiệp Việt Nam đã sẵn sàng chấp nhận một mức phí rẻ mạt của các hãng tàu nước ngoài khi ký kết hợp đồng. Có người đã nói không ít hãng tàu trả đại lý phí là trên danh nghĩa, còn thực chất là một hình thức mua bảng hiệu trá hình để thao túng các hoạt động của doanh nghiệp. Dĩ nhiên ở đây không loại trừ khả năng trốn thuế một cách tinh vi trong một số trường hợp. Trên thực tế, thị trường container ở Việt Nam ra đời đã hơn m ười năm (1988), nhưng cho đến nay vủn chưa có một khung giá thống nhất cho các đơn vị đại lý tàu biển áp dụng. Các hãng tàu lợi dụng sự không thống nhất này làm cơ sở gây sức ép đối với các doanh nghiệp đại lý tàu biến của ta. Nếu doanh nghiệp này không ký hợp đồng với hãng tàu thì ngay lập tức đã có doanh nghiệp khác chấp nhận. Như vậy vô hình chung chúng ta đã nhận phẩn thua thiệt về mình và để cho nước ngoài thao túng. Do đó nhiều doanh nghiệp muốn làm ăn chân chính đã kiến nghị với Nhà nước nhanh chóng ban hành biểu giá chính thức cho các công ty đại lý tàu biến có cơ sở đấu tranh với hãng tàu nước ngoài nhằm tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích của quốc gia.
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7m,„f mếu -32-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
• Trình độ nghề nghiệp và năng lực k i nh doanh ờ nhiều doanh nghiệp còn y ếu Khác với nhiều ngành nghề khác, chất lượng dịch vụ đại lý tàu biên phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ đại lý viên chứ không phụ thuộc vào tiềm năng về tài chính. Vì vậy vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là vấn để cốt yếu nhất trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển. Thời gian qua, do tính hấp dẫn cảa dịch vụ đại lý tàu biển đồng thời do kinh doanh dịch vụ này không cẩn nhiều vốn nên xuất hiện nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia. Những doanh nghiệp này thường do các cán bộ đã làm việc trong các D N NN lâu năm, có vốn hiểu biết về ngành hàng hải lập ra. Tuy vậy, cũng có không ít doanh nghiệp do những người trẻ được đào tạo chính quy đứng đẩu. Những doanh nghiệp tư nhân này là đối thả cạnh tranh trực tiếp với các DNNN. Thông qua quá trình hoạt động thực tế đã hình thành một đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo đầy đả, năng động và hoạt động có hiệu quả. Nhưng bên cạnh đó, cũng phải khẳng định rằng phẩn lớn các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển đều chưa chú trọng đến khâu đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư đúng mức cho hoạt động kinh doanh cảa mình nên nhiều đại lý viên yếu kém cả về chuyên m ôn lẫn ngoại ngữ. Nhiều doanh nghiệp tu nhân kinh doanh mang tính chộp giật, thời vụ. Đối với họ, hiệu quả tính theo từng vụ việc nên họ không quan tâm phát triển lâu dài, càng không có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển hiện nay cảa Việt Nam, chỉ trừ một vài doanh nghiệp lớn có uy tín, còn nói chung đều rất nhỏ, chưa đả kinh nghiệm cũng như cơ sở vật chất, phương tiện và các điểu kiện cẩn thiết khác để hoạt động. Hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển tuy không cần nhiều vốn đẩu tư nhưng điều đó không có nghĩa là các đơn vị không phải đầu tư, mà phải thường xuyên nàng cao năng lực cho các đại lý viên cũng như trang bị hệ thống vi tính, kho bãi, thiết bị vận chuyển... Do phải thường xuyên phải tiếp xúc với tàu nước ngoài nén dịch vụ đại lý tàu biển không chỉ là hoạt động kinh tế thông thường mà còn liên quan đến
-33-
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
các vấn đề đối ngoại, văn hoa, an ninh. Vì vậy một cán bộ làm dịch vụ đại lý tàu biển phải được lựa chọn kỹ càng về trình độ chuyên môn. nghiệp vụ và cà thái độ chính trị nữa. Tốc độ của các các cuộc mua bán diởn ra ngày càng nhanh chóng, đòi hỏi người đại lý viên phải làm việc chính xác, có chất lượng để làm giảm thiếu tối đa những sai sót. Ngày càng có nhiều dại lý tàu biển tham gia vào chương trình đảm bảo chất lượng (quality assurance), bởi vì tham gia vào chương trình này là điều kiện đảm bảo để các hãng tàu chọn làm đại lý tàu biển và làm tăng thêm giá trị phục vụ của họ. Để có được điều này, người đại lý tàu biển phải có được xác nhận của nhiều công ty lớn, kèm theo một nguồn tài liêu đầy đủ về họ và phải hiểu những văn hóa kinh doanh khác nhau giữa các nước. Ngoài việc đảm bảo chất lượng, còn có những chương trình của Ư N C T AD quy định tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu cho người đại lý tàu biển được rất nhiều Hiệp hội đại lý tàu biển ở các quốc gia khác nhau làm căn cứ tiêu chuẩn chất lượng và ISO 9002 được chọn là tiêu chuẩn chứng minh chất lượng phục vụ cao. Hiện tại, phần lớn các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển của ta đều chưa chú trọng đến khâu đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư đúng mức cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, các doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển cần có kế hoạch để đào tạo một đội ngũ nhân viên có năng lực cũng như cẩn có những dự án phát triển mối quan hệ đối tác lâu dài thì mới có thể tồn tại được trong thời gian tới.
• Chất lượng dịch vụ đã tương đôi đảm bảo n h u ng hiệu q uả k i nh doanh chưa cao.
Chất lượng của một loại hình dịch vụ có thể đánh giá thông qua độ thoa mãn của khách hàng. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển chất lượng có thể đánh giá thông qua các tiêu chí: giá cả phục vụ, thời gian phục vụ và độ tin cậy. Ngày nay, đối với nhiều hãng tàu mức giá tuy cũng quan trọng nhưng không phải là sự lựa chọn chính nữa. Độ tin cậy hay có thể hiểu là uy tín của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong môi trường cạnh tranh.
-34-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
•
Áp dụng K H KT trong quản lý điều hành
Trong những năm qua, thực tế cho thấy các đại lý tàu biển cùa ta còn tương đối đảm bảo chất lượng và có hiệu quả. Do có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ đại lý tàu biển nên có sự cạnh tranh quyết liệt để thu hút khách hàng. Đó là một yếu tố quan trọng buộc m ọi doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Theo báo cáo của Cục Hàng hải chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển đều được nâng lên rõ rệt trong thời gian gằn đây đặc biệt là sau Nghị định 10/2001/NĐ-CP. Các ý kiến của chủ tàu nước ngoài đều cho rằng chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam có được nâng lên. Hơn một năm qua chưa có một sự cố nào làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của chủ tàu. Ngoài ra, cũng nhờ cạnh tranh nên mức giá phục vụ cũng giảm nhiều so với trước đây. Đó là những ưu điểm của việc cải tiến quản lý trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng. Nhiều ý kiến cho rằng cán bộ ở các doanh nghiệp tư nhân, công ty T N HH năng động hơn, phục vụ vô điều kiện bất kể giờ giấc, đó là điểm khác hẳn không thể có được đối với các cán bộ trong DNNN. Tuy nhiên về mặt hiệu quả kinh tế thì còn thấp và có phằn giảm sút thể hiện qua con số về mức lãi trên doanh thu qua 3 năm 1999, 2000, 2001 có xu hướng giảm: tương ứng 15,2%, 12,1%, 1 0 , 1% mặc dù doanh thu có tăng. Nguyên nhân của tình trạng này chính là do sự cạnh tranh vô tổ chức giữa các đơn vị đại lý tàu biển làm giảm mạnh mức phí đại lý trên thị trường.
Cũng như tất cả các lĩnh vực khác, công nghệ thông tin ngày càng trở thành yếu tố quyết định tính cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển. Theo B I M CO (Hiệp hội hàng hải thế giới), hàng năm toàn thế giới phải sử dụng hàng ngàn tấn giấy dùng cho các công việc địch vụ hàng hải và tệ nạn giấy tờ rườm rà. M ột tổ chức mang tên B O L E RO SYSTEM đã khởi xướng ra việc thay thế giấy tờ bằng dịch vụ điện tử mà người ta gọi là E- commerce. Với xu thế này B I M CO muốn toàn bộ dịch vụ hàng hải thế giới sẽ dằn dằn được thay thế bằng E- commerce, ngay cả đối với giấy tờ quan trọng như vận đơn đường biển cũng như điện tử hoa và thực tế vận đơn điện tử đằu tiên của
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
thế giới đã được trao đổi giữa chủ tàu và chủ hàng vào ngày 30/6/1995. V ới việc áp dụng tài liệu không dùng giấy, xu thế của hàng hải và dịch vụ đại lý tàu biển thế giới là thay vì việc trao đổi theo kiểu cổ điển trước kia qua điện, telex... ngày nay để cải tiến dịch vụ này, xu hướng các nước là phát triển việc đại lý trên mạng đặc biệt là đại lý container. Tất cả các đại lý tàu biển sẽ có một mạng riêng, do đó việc đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đổng đại lý sẽ đơn giản hơn, nhanh hơn và giảm rất nhiều chi phí do liên lạc qua fax, telex. Ngoài ra các thông tin cập nhật cũng được lấy tố trên mạng Intemet. Vì vậy các doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển Việt Nam cần phải thường xuyên nâng cao năng lực cho cán bộ cũng như trang bị hệ thống máy tính, các phần mềm quản lý phù hợp với tống lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời bổi dưỡng kỹ năng ứng dụng tin học cho cán bộ, đội ngũ đại lý viên của mình. n. cơ sơ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
2.1 Các văn bản pháp luật quốc gia
Nhiều cơ chế, chính sách liên quan đến ngành vận tải biển của nước ta được cụ thể hoa bằng các văn bản pháp quy và được xây dựng trên cơ sở Bộ Luật Hàng Hải và hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang góp phẩn phát triển ngành hàng hải Việt Nam nói chung và hoạt động đại lý tàu biển ở Việt Nam nói riêng. Khung pháp lý quan trọng nhất để điều chỉnh hoạt động đại lý tàu biển ở Việt Nam là Bộ Luật Hàng hải Việt Nam được quốc hội ban hành ngày 30/6/1990 và có hiệu lực kể tố ngày 1/1/1991. Bộ luật đã dành riêng chương V UI để đưa ra những chế định cơ bản về đại lý tàu biển và môi giới hàng hải đã tạo nên cơ sở pháp lý đầy đủ nhất để điều chỉnh hoạt động đại lý tàu biển tại Việt Nam trong giai đoạn dó. Tại mục A của chương này, đã đưa ra khái niệm cụ thể về đại lý tàu biển, quy định về chức năng và phạm vi hoạt động của người đại lý tàu biển, quy định về hợp đổng đại lý, quy định quyền hạn và trách nhiệm của người đại lý tàu biển và người uy thác, quy định có liên quan đến mức đại lý phí.
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7m,„f mếu -36-
ff)ạì tụ tàu biển oà phát triển íttựtt đồng đụi lý tại ^Oìèt QiatH
Lấy Bộ luật Hàng hải làm nền tảng, Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải đã ban hành một loạt văn bản pháp quy nhằm nâng cao quản lý Nhà nước trong hoạt động đại lý tàu biển tại Việt Nam, cũng như tâng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia hoạt động đại lý tàu biển. Ngày 23/10/1992, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành quy chế quản lý đại lý tàu biển và môi giới hàng hải kèm theo Quyết định số 2188/QĐ-VT. Quy chế này quy định những nguyên tắc cơ bản cho việc thành lập và hoạt động của đại lý tàu biển trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.Theo quy chế này, các tổ chục thuộc các thành phần kinh tế Việt Nam có đủ tư cách pháp nhân và có đủ những điều kiện quy định của cơ chế này đều có thể x in thành lập đại lý tàu biển, tổ chục nước ngoài và người có quốc tịch nước ngoài không dược phép tổ chục hoạt động đại lý tàu biển trên lãnh thổ Việt Nam. Quy chế còn quy định cụ thể về nội dung và phạm vi hoạt động của người đại lý tàu biển và điều kiện thành lập đại lý tàu biển, đó không chỉ là những điều kiện về tài chính mà còn về chuyên m ôn của người đụng đầu doanh nghiệp.Trong đó quy định về ký quỹ đối với đại lý tàu biển đến nay đã không còn phù hợp với luật pháp Việt Nam. Bằng việc dẫn chiếu đến những điều khoản của chương V UI (từ điểu 143 đến điều 149), Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990 quy chế đã quy định về trách nhiệm của người đại lý tàu biển. Đồ ng thời quyết đinh này còn quy định Cục Hàng hải Việt Nam là cơ quan có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh đại lý tàu biển. Tuy nhiên, sau khi Luật doanh nghiệp (ngày 1/1/2000) có hiệu lực thi hành, những quy định trong văn bản này mặc nhiên bị bãi bỏ, tạo cho tất cả các thành phẩn kinh tế một môi trường thông thoáng hơn trong việc kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng. Tiếp theo đó, ngày 3/2/2000, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 19/TTg bãi bỏ 84 loại giấy phép trong đó có giấy phép hoạt động hàng hải và giấy phép về hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải trong đó có dịch vụ đại lý tàu biển. Việc này đã làm số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tăng lên nhanh chóng, đa dạng thuộc mọi thành phẩn kinh tế.
MhaiquụỈK
37
<43-X40< 4-.XW7
rĐạì tý làu biến oà phát triền hoạt ttộng {Tụi lý tại Tìm
'Hum
SỐ lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quá nhiều lại không cổ một Bộ chuyên ngành (không có một cơ quan chuyên ngành) quản lý nên đã gây ra tình trạng lộn xộn trong kinh doanh dịch vụ này. M ột số doanh nghiệp hoặc chi nhánh có hoạt động kinh doanh địch vụ đại lý tàu biển nhưng không đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không thể quản lý, kiểm tra giám sát được hoạt động của các doanh nghiệp, gây thởt thu cho ngân sách Nhà nước, làm giảm uy tín chung của hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đối v ới chủ tàu nước ngoài tại Việt Nam. Đứng trước tình hình này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và có hiệu lực vào ngày 3/11/2001 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải trong đó có điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam. Nghị định này đã tạo thành cơ sở pháp lý chung cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam, phù hợp với sự phát triển của ngành trong giai đoạn mới, đồng thời nó cũng phù hợp với thông lệ hàng hải quốc tế. Trong Nghị định cũng quy định nội dung của dịch vụ đại lý tàu biển (về cơ bản giống với Quyết định 2188/QĐ-VT) và các điều kiện đối với doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, những yêu cẩu cụ thể về trình độ của giám đốc cũng như nhàn viên. Vừa qua bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 đã được thông qua trong kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoa XI ngày 14/6/2005, và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Đây là một bộ luật được Quốc hội và các bộ, ngành có liên quan đánh giá là chuẩn bị công phu, đảm bảo chởt lượng, đúng tiến độ. Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 hoàn thành đã đánh dởu bước phát triển mới của luật pháp hàng hải Việt Nam, là cơ sở pháp lý để thúc đẩy các hoạt động của Ngành phát triển toàn diện, hiệu quả, bền vững, đồng thời tạo thế và lực mới cho Ngành hàng hải Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một đạo luật về chuyên ngành duy nhởt của nước ta
-38-
< lì X4lh ỉ X~ĨI(~T
s<ĩ)> Qlqaạễn rĩnmạ 7ốìf íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
được gọi là bộ luật, và tuy được xây dựng trên cơ sở kế thừa Bộ luật 1990 những đã thay dổi toàn diện cả về nội dung lần bố cục. Về n ội dung, Bộ luật 2005 có nhiều nội dung m ới điều chỉnh các quan hệ hàng hải chưa được quy đểnh trong Bộ luật 1990: - Nguyên tắc hoạt động hàng hải - Chính sách phát triển hàng hải - Trách nhiệm quản lý Nhà nước về Hàng hải - Các hành vi bể nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải - Nguyên tắc và điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam; đăng ký và thế chấp tàu biển đang đóng; đăng kiểm tàu biển Việt Nam - An ninh hàng hải, tìm kiếm cứu nạn hàng hải, điều tra tai nạn hàng hải. - Điều kiện nghĩa vụ của thuyền viên làm biển trên tàu biển Việt Nam; chế độ|ếái^íộng và quyền lợi của thuyền viên; hợp đồng thuê thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu về sử dụng thuyền viên; hộ chiếu thuyền viên; - Vận tải đa phương thức - Mua bán tàu biển và các nội dung mới khác. Hơn nữa ngoài việc loại bỏ các điều, khoản không còn phù hợp với thực tiễn quản lý thì phần lớn nội dung còn lại của Bộ luật 1990 dã được sửa đổi, bổ xung hoặc thay thế và sắp xếp lại theo cấu trúc mới. Tất cả các nội dung của bộ luật 1990 quy đểnh chua rõ, chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc không còn phù hợp với pháp luật khác của Việt Nam và các điều ước quốc tế liên quan đều đã được chỉnh sửa, thay thế. Đặc biệt, các chế đểnh liên quan đến phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc áp dụng và giải quyết xung đột pháp luật; đăng ký tàu biển; tạm giữ và bắt giữ tàu; cạm giữ hàng hải; khiếu nại hàng hải và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; tru/vơi tài sản chìm đắm; an ' toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tai nạn đâm va; cảng vụ và thanh tra hàng hải; hợp đổng vận chuyển hàng hoa; hợp đổng vận chuyển hành khách và hành lý; hợp đổng thuê tàu; bảo hiểm hàng hải; tổn thất chung; các loại hình dểch vụ hàng hải; tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải; giải
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
-39-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quyết tranh chấp hàng hải và các nội dung khác. Đổ ng thời, cùng với việc sửa đổi các từ ngữ chưa được Bộ luật 1990 giải thích rõ ràng, trong Bộ luật 2005 còn bổ sung nhiều từ ngữ khác nhằm hoàn thiện nội dung điểu chỉnh của các điều, khoản liên quan. Về bự cục: Bộ luật 2005 gồm 18 chương với 261 điều và có bự cục hoàn toàn khác so với Bộ luật 1990; cụ thể: các mục trong chương đều có sự sắp xếp lại với tên gọi chính xác; tất cả các điều đều có tên gọi riêng nên rất thuận tiên cho việc nghiên cứu, áp dụng. Bộ luật 2005 điều chỉnh một cách hài hoa, sát với thực tiễn nước ta đựi với cả 2 vấn đề bảo hộ trong nước và hội nhập với khu vực và thế giới. Tất cả những nội dung điều chỉnh liên quan đến hội nhập hàng hải đều được vận dung có chọn lọc quy định của các diều ước, tập quán, thông lệ quực tế và kinh nghiệm thực tế trong nước cũng như của nước ngoài. Tuy nhiên việc mở cửa hội nhập cũng phẩn nào có tác động đến chính sách bảo hộ hoạt động hàng hải trong nước. Cụ thể, Nhà nước ưu tiên và có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh hàng hải, đặc biệt là đựi với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển; đầu tư phát triển đội tàu Việt Nam để đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước, tăng thị phẩn vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế vận tải ngoại thương của Việt Nam và thúc đẩy công nghiệp đóng-sửa chữa tàu biển; bảo hộ quyền vận tải nội địa cho tàu biển Việt Nam. Về các thành phẩn kinh tế trong nước tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải: Bộ luật 2005 quỵ định Nhà nước khuyến khích m ọi tổ chức cá nhân đầu tư và phát triển đội tàu biển Việt Nam, kết cấu hạ tầng cảng biển và thực hiện các hoạt động hàng hải khác tại Việt Nam; đồng thời xoa bỏ sự phân biệt về phạm vi hoạt động trên tuyến quực tế giữa tàu biển thuộc doanh nghiệp Nhà nước và tàu biển tư nhân. Đây là một trong những thay đổi có ý nghĩa quan trọng về chính sách phát triển hàng hải so với Bộ luật 1990. Cơ sở pháp lý cho hoạt động đại lý tàu biển còn là quy chế về đại lý trong Luật thương mại, quy chế hoat động của Hiệp hội, cùng nhiều văn bản
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-40-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
pháp lý có tính quốc tế có liên quan (sẽ được đề cập tới trong phần 2.3 của chương này), làm nền tảng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển, đã tạo ra các điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và các khoản thu nhập khác đối với một số trường hợp cụ thể, khuyến khích đa dạng hoa các thành phẩn kinh tế tham gia hoạt động đại lý tàu biển. 2.2 C h u ẩn mực nghề nghiệp của nguôi đại lý tàu biên
2.2.1. Theo Nghị định 1012001INĐ-CP
Theo Nghặ đặnh 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dặch vụ hàng hải tại Việt Nam, các doanh nghiệp ớ Việt Nam được phép kinh doanh dặch vụ đại lý tàu biển khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Ì- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ dại lý tàu biển. 2- Đại lý viên có đủ các điều kiện sau: a. Tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý tàu biển tối thiểu 03 năm. b. Có giấy xác nhận về trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý tàu biển của Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải (VISABA). 3- Doanh nghiệp có số dư thường xuyên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam tối thiểu là OI tỷ đổng Việt Nam hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đại lý tàu biển. 2.2.2. Theo UNCTAD
ơ các nước, thông thường cơ quan quản lý chuyên ngành về hàng hải phối hợp với Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải kiểm tra trình độ nghề nghiệp của những người, công ty hành nghề đại lý tàu biển, về những vấn đề thuộc kiến thức chuyên m ôn để trên cơ sở đó xác nhận người hoặc công ty đó có đủ tư cách hành nghề hay không. Theo U N C T AD (United Nations Coníerence ôn Trade and Development) thì chuẩn mực tối thiểu để một đại lý tàu biển có thể hành nghề là:
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-41-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
rtìụi tụ tàu hiến oà phát triển tmạt itộiKỊ đại lý lại rl)ìèt 'Haiti
Ì- CÓ thâm niên làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm và có những kinh nghiệm nghề nghiệp cần thiết để làm nghề này. 2- Có ưu thế tốt, có uy tín và năng lực trong nghề đại lý tàu biển, ví dụ được ít nhất là 2 đại lý cùng loại và đáng tin cậy trong cùng khu vực công nhận và đánh giá tốt. 3- Đã qua việc sát hạch các tiêu chuẩn về chuyên m ôn mà cơ quan quản lý hàng hải và Hiệp hội đại lý môi giới sở tại tiến hành. 4- Phải có một số vốn tối thiểu, đặng thời phải mua bảo hiểm cho các trách nhiệm của mình thông qua các công ty bảo hiểm có tín nhiệm hoặc các hội bảo trợ nghề nghiệp.
2.2.3 Theo tiêu chuẩn của ISO
Những yêu cẩu về tài chính nói trên không phải chỉ thể hiện ở lần đầu khi kiểm tra mà phải duy trì quanh năm để khi cơ quan chức năng xem xét kiểm tra thì đáp ứng yêu cầu. Việc kiểm tra khả năng tài chính có thể làm qua các ngân hàng, các hiệp hội và các cơ quan quản lý hàng hải. N hư vậy chúng ta thấy các qui định về lĩnh vực này trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP nói trên bắt nguặn từ các khuyến nghị của U N C T AD và phù hợp với thông lệ quốc tế. N hư vậy, Nghị định 10/2001/NĐ-CP đã quy định những tiêu chuẩn t ối thiểu để hành nghề dịch vụ đại lý hàng hải ở Việt Nam. Trên cơ sở đó V I S A BA cũng đã ban hành quy chế cấp giấy chứng nhặn trình độ chuyên m ôn nghề nghiệp cho những ai muốn đăng ký kinh doanh dịch vụ này. Đây là việc làm trước mắt, về lâu dài V I S A BA cẩn hiên soạn các giáo trình tài liệu hướng dẫn chuẩn mực để đào tạo một đội ngũ những người đại lý hàng hải có trình độ lành nghề cao, góp phần đưa ngành dịch vụ hàng hải Việt Nam sớm hội nhập khu vực và thế giới.
Gần đây trong quá trình giao dịch tìm kiếm khách hàng là chú tàu nước ngoài chỉ định làm đại lý tàu biển ở Việt Nam, một số công ty đại lý tàu biển của Việt Nam bị khước từ vì không xuất trình được giấy chứng nhận nghề nghiệp đúng như quy định của các chuẩn mực ISO 9000. ISO 9000 là cách thức xây dựng hệ thống quy phạm nghề nghiệp do tổ chức tiêu chuẩn hóa thế
-42-
. ti X4II, Ị X~ĨH~Ĩ
Ẵt): Qlgaụễn ĩỉrtmtỊ 7óìèíi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
giới ISO (International Standard Organization) ấn định. Trong đó ISO 9002
quy định những yêu cầu chung về các chuẩn mực trong ngành công nghiệp
dịch vụ, trong đó có đại lý tàu biển.
M ột công ty đại lý tàu biển muốn có giấy chứng nhận đã đạt tiêu chuẩn
ISSO 9002 phải chứng minh rủng công việc trong công ty được điều hành hoạt
động theo đúng quy trình quy phạm nghề nghiệp. Những quy trình quy phạm
này phải khoa học và logic để khách hàng thấy được công ty đã điều hành
công việc hàng ngày ra sao và trong nội bộ công ty đã có một hệ thống tự
kiểm tra chất lượng công việc thế nào. Tất nhiên những quy trình quy phạm do
công ty xây dựng lên phải phù hợp với các luật lệ hiện hành của Nhà nước và
thông lệ quốc tế, và chúng phải được cơ quan giám định chất lượng có thẩm
quyền kiểm tra xem xét và công nhận. Định kỳ 2-3 năm những cơ quan giám
định lại tiến hành kiểm tra các nhãn viên trong công ty, kể cả cán bộ lãnh đạo
có chấp hành đầy đủ các quy trình quy phạm nghề nghiệp đã được duyệt hay
không, khách hàng có kêu ca phàn nàn không. Cơ quan giám định sẽ kiến nghị
những biện pháp thay đổi sửa chữa trong các quy trình quy phạm cũng như
trình độ của những nhân viên thừa hành, và nếu thấy đáp ứng thì sẽ gia hạn
giấy chứng nhận. N hư vậy các chuẩn mực quy phạm không phải do người
ngoài công ty đề ra mà do chính nội bộ công ty soạn ra. M ột công ty đại lý tàu
biển muốn được quốc tế thừa nhận để đạt chuẩn mực ISO 9002 cần phải tiến
hành các bước sau:
Ì- Phân tích, đánh giá toàn bộ hệ thống tổ chức, cán bộ nhân viên, chất
lượng còng việc hiện tại để xem xét chẩn đoán khâu nào cần bổ sung củng cố
nâng cao, khâu nào cần loại bỏ.
2- Xem xét tư cách, trình độ chuyên môn, vai trò lãnh đạo và nhân viên
trong từng giai đoạn công việc, để có kế hoạch đào tạo, hoặc đào tạo lại, bổ
túc trình độ các mặt đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng công việc.
3- Xây dựng và triển khai kế hoạch, quy hoạch cải tiến chất lượng các
loại công việc bủng cách xây dựng các quy trình quy phạm nội bộ.
<
li 7í4(h t XT)C7
mh mguvĨH <7r«uạ •mến -43-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
2.3 Các Công ước quốc tê và các hoạt động họp tác quốc tế về
Hàng hải Việt Nam tham gia
4- Cuối cùng là đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước giám định chất lượng công việc của công ty mình (ví dụ: BV- Bureau là một hãng đãng ký tàu biển nổi tiếng ở châu Âu, đổng thời cũng là một hãng chuyên cấp giấy chứng nhận về chuẩn mảc ISO 9002) để xin giấy chứng nhận đã đạt chuẩn mảc ISO 9002 Một khi được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 thì khách hàng sẽ yên tâm làm ăn với ta. Nó là công cụ nâng cao uy tín trên thương trường quốc tế, tạo thêm bạn hàng, tạo thêm công ăn việc làm. Muốn hoa nhập với thế giới chúng ta bắt buộc phải nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mảc nghề nghiệp để thiết lập quan hệ làm ăn với những thị trường có đòi hỏi khắt khe về chất lượng dịch vụ.
Ngành Hàng hải Việt Nam đang trên đà phát triển, với sả tăng trưởng của đội tàu viễn dương và hệ thống cảng biển với nhiều cảng biển thương mại quốc tế nằm trải đều trên suốt chiều dài đất nước. V ới tính chất là ngành có tính quốc tế cao, vấn đề hợp tác trong lĩnh vảc hàng hải đã được Chính phủ, Bộ G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam đánh giá là công tác quan trọng, đóng góp thúc đẩy sả phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần vào sả phát triển chung của kinh tế quốc gia. Đến nay, Việt Nam đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải và đã đề xuất với chính phủ gia nhập một số công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông Hàng hải quốc tế ( F AL - 65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cho việc triển khai sâu rộng công tác cải cách thủ tục hành chính tại cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ vận tải biển nước ta phát triển. Bên cạnh các Công ước quốc tế thì một trong những tiền đề và cũng là cơ sở quan trọng cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vảc hàng hải là những hiệp định hàng hải mà Việt Nam ký kết với các quốc gia.
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-44-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
I®ạ/' lý tàn biến oà phát triền hoạt itộiiiỊ (tại lý tui Dìu
Qíam
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã ký 17 hiệp định hàng hải với các nước, đó là; Vương quốc Thái Lan, Cộng hoa nhân dân Hungary, Cộng hoa Cuba, Cộng hoa Indonesia, Cộng hoa Philippines. Cộng hoa nhân dân Trung Hoa, Malaysia, Cộng hoa Singapore, Ukraine, Cộng hoa Liên bang Nga, Cộng hoa Liên bang Đức, Cộng hoa Rumani, Hàn quốc, Cộng hoa Ba Lan, Cộng hoa Pháp, Cộng hoa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cộng hoa hồi giáo Iran. Nhìn chung, các hiệp định hàng hải Việt Nam đã ký thường có các nội dung như: - Các quốc gia thành viên cam kết giành cho tàu biển của nhau quyển hoạt động tại các cảng biển quốc tế của quốc gia, quyển này cũng dành cho tàu biển được khai thác hoặc thuê bởi cá nhân và tổ chức của các quốc gia thành viên; - Các quốc gia thành viên cam kết tạo điều kiện thuụn lợi cho tàu biển của nhau hoạt động tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên; - Quyền bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ cảng biển; - Vấn đề thừa nhụn các giấy chứng nhụn của tàu biển; , -Ị - V i ệt đi bờ của thuyền viên; 0 - Các càmTcết hỗ trợ tàu biển của nhau khi gặp nạn; - Việc chuyển lợi nhuụn phát sinh từ hoạt động vụn tải biển ra nước ngoài. Thông thường các hiệp định hàng hải có hiệu lực 5 năm sau k hi hai quốc gia thành viên trao đổi các văn kiện ngoại giao xác nhụn việc áp dụng hiệp định tại quốc gia mình. Việc gia hạn hiệp định cũng thông thường được quy định trong hiệp định với thời hạn hiệu lực la 5 năm. M ột điểm chung của các hiệp định hàng hải mà Việt Nam đã ký cũng như đàm phán để ký kết là vấn đề vụn chuyển hàng hoa nội địa được giành cho đội tàu biển quốc gia. Đây là tụp quán quốc tế và cũng là chế định trong Bộ luụt Hàng hải Việt Nam; theo đó quyển vụn chuyển hàng hoa và hành khách giữa các cảng biển Việt Nam giành cho đội tàu biển Việt Nam.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu 45-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Hiện nay Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện phân công của Chính phủ, đang chuẩn bị đàm phán và đàm phán với quốc gia
như Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Cộng hoa Ả rập Ai Cập, Myanmar, Cộng hoa Hy Lạp và Cộng hoa Malta. Ngoài ra, hiện nay công tác chuẩn bị cho việc đàm phán hiệp đinh hàng hải với Cộng hoa Singapore đang được Bộ G T VT và Cục H H VN thực hiện các bước thảo luận tiếp tục đàm phán giai đoạn 2 (Hiệp định mới sẽ thay thế hiệp định Hàng hải giữa Chính phủ nước Cộng hoa Singapore và chính phủ nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực ngày 16/4/1992). Trong khuôn khọ các dự thảo hiệp định đang được chuẩn bị đàm phán, có thế nêu lên một số nhận xét sau: các dự thảo cho thấy Việt Nam mong muốn hợp tác sấu rộng hơn nữa với các quốc gia có ngành hàng hải phát triển để có thể học tập kinh nghiệm và phương thức quản lý mới; vấn đề hợp tác và dầu tư trong lĩnh vực cảng biển và an ninh tàu biển đã được các quốc gia quan tâm hơn trước; an ninh cảng biển và an ninh tàu biển cũng được tăng cường; hạn chế sự phân biệt đối xử dựa vào quốc tịch của tàu biển; vấn đề đặt văn phong đại diện, mở chi nhánh và công ty đang được quan tâm. Bên cạnh đàm phán hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và các nước, Bộ G T VN và Cục H H VN cũng tham gia đàm phán Hiệp định vận tải biển A S E AN với các nước ngoài khối. Trước mắt triển khai kết quả của hội nghị Bộ trưởng G T VT các nước A S E AN và Trung Quốc ( A S E AN + China) tọ chức tại Phnom Penh tháng 11/2004, các nước thành viên A S E AN đã tham dự đàm phán tại H ội nghị tư vấn A S E AN - Trung Quốc về hiệp định hàng hải tọ chức tại Thượng Hải, Trung Quốc vào ngày 15-17/6/2005. Hiện nay, ngay trong khối các nước A S E AN cũng đã có được những thoa thuận chung về hàng hải. H ội nghị lần t hứ 10 các Bộ trưởng G T VT A S E AN tại Phnom Penh vào tháng 11/2004 đã thông qua Chương trình hành động G T VT ASEAN, 2005 - 2010. Chương trình g ồm 48 hành động và dự án hợp tác cụ thể, trong đó có 14 hành động và dự án hợp tác trên lĩnh vực vận tải biển.
-46-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Mục tiêu của hợp tác vận tải biển trong Chương trình hành động là tạo ra một Ngành vận tải biển khu vực cạnh tranh và hữu hiệu hơn, đạt được các tiêu chuẩn có thể chấp nhận trên toàn thế giới trong an toàn và an ninh hàng hải cũng như bảo vệ môi trường biển. Để đạt được mục tiêu đó, các nước A S E AN sẽ hình thành và thực hiện một chính sách hàng hải khu vực chung, trong đó nhấn mạnh tính hiệu quả và an toàn, an ninh hàng hải, mối liên kết chởt chẽ với các loại hình vận tải khác. Trong số 14 hành động và dự án hợp tác vận tải biển A S E AN thì đáng chú ý là việc đạt được tự do hoa đáng kể các dịch vụ vận tải biển trong nội khu vực ASEAN; hợp lý hoa, đổng bộ hoa các dịch vụ hàng hải, mở rộng các dịch vụ hàng hải nhằm liên kết 47 cảng biến khu vực và cảng biển thứ cấp; và đẩy mạnh việc hợp tác hơn nữa sự hợp tác giữa các tiểu vùng của ASEAN. Trải qua 3 vòng đàm phán phức tạp với các nước A S E AN từ 1996 đến 2004, chúng ta đã cam kết: - Cho phép các hãng tàu nước ngoài mở văn phòng đại diện tại Việt Nam; - Các công ty tàu biển nước ngoài sử dụng Đại lý tàu biển Việt Nam để cung cấp các dịch vụ liên quan; - Thành lập công ty liên doanh vận chuyển hành khách nhưng phần vốn góp của bên nước ngoài không quá 4 9% vốn pháp định của công ty; - Các dịch vụ cảng biển được các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp cho tàu biển A S E AN không phân biệt đối xử; - Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên tàu treo cờ Việt Nam trong các trường hợp mà thuyền viên Việt Nam chưa đảm nhận được... Hiện nay, Ngành Hàng hải đang đàm phán với các nước thành viên WTO về dịch vụ vận tải biển và đang chuẩn bị cho vòng đàm phán thứ 4 về của A S E AN (2005-2006) với những cam kết m ới nâng cao và mở rộng hơn so với ba vòng đàm phán trước. Cục H H VN đã và đang thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ và Bộ G T VT giao để có thể sớm hoàn thành công tác chuẩn bị ký kết các hiệp định hàng hải theo lộ trình được giao. Hy vọng rằng ngành hàng hải Việt Nam sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động hợp tác
-4/-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quốc tế, đóng góp vào sự phát triển của ngành Hàng hải nói chung cũng như dịch vụ Đại lý tàu biển nói riêng.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VISABA VÀ CÁC ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
Phần ì của Chương này đã nêu lên tình hình phát triển chung của Ngành dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam, trong phẩn HI dưới đáy sẽ cung cấp thèm những thông tin cụ thể hơn về tình hình hoạt động của một số hãng Đại lý tàu biển cũng như của Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam V I S A BA - một tổ chợc hoạt động khá hiệu quả trong ngành dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay.
3.1 Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA)
Cách dây vừa tròn lũ năm, Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam ( V I S A B A) được thành lập. Trong suốt lo năm, Ban chấp hành Hiệp hội và các hội viên đã nỗ lực xây dựng V I S A BA thành tổ chợc nghề nghiệp hữu ích trong ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần đáng kể vào phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam. Nhìn lại nhũng chặng đường đã qua, tuy có những biến động lớn của đất nước và của Ngành, nhưng VISABA không ngừng phát triển: từ 32 hội viên han đầu, nay hiệp hội đã quy tụ được 50 thành viên, chiếm hơn 9 0% tổng số tàu được nhận làm đại lý tại Việt Nam. Ước tính tổng doanh thu đại lý tàu biển khoảng 130 - 150 tỷ VND/năm, nếu kể cả dịch vụ hàng hải thì trên Ì nghìn tỷ VND/năm. Có trên 20 đơn vị làm đại lý tàu Container, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phẩn do danh nghiệp nhà nước nắm cổ phẩn chi phối. Hiện nay đã có một số công ty T N HH vượt lên trong lĩnh vực đại lý tàu biển, nhưng chủ yếu làm đại lý hàng rời; và cũng đã xuất hiện một số công ty T N HH chuyên làm đại lý cho một hãng tàu nước ngoài. Những năm gàn đây nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời, bãi bỏ giấy phép đại lý, việc ban hành nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và thủ tục thi cấp giấy chợng nhận trình độ nghề nghiệp cho đại lý viên, việc thi hành nghị định
-48-
, // Xtlh / XTHl
^Đạỉ lý tàn biết! oà phát teìetị Itíìạt ttộntị {tụi lý tại rOlỀI Qííẫiii
170/2003/NĐ-CP cho phép thả nổi giá dịch vụ hàng hải theo cung cầu thị
trường thì chất lượng dịch vụ hàng hải được nâng cao nhiều hơn. cơ bản đáp
ứng được yêu cầu của các chủ tàu, chủ hàng, đặc biệt đối với chủ tàu nước
ngoài. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, Nghị định 10/2001 đã bộc lộ
một số vấn đậ cần phải điều chỉnh. Trong k hi chờ sửa đổi, đê phục vụ việc cấp
giấy chứng nhận trình độ nghề nghiệp cho các doanh nghiệp làm đại lý tàu
biận, Hiệp hội bố trí chuyên viên có trình độ nghiệp vụ tới một số địa phương
như Hải Phòng, Đà Nang đậ mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ cho các hội
viên. Sau 3 năm triận khai thực hiện nghị định 10, Hiệp hội đã kiậm tra gần
200 người đạt yêu cẩu và cấp giấy chứng nhận cho khoảng 400 người. Cũng
trong thời gian qua. Hiệp hội còn tích cực tham gia với các cơ quan quản lý
nhà nước xây dựng hệ thống chính sách, như: việc áp dụng các thủ tục giảm
thuế cước theo hiệp định đánh thuế hai lần giữa các quốc gia với Việt Nam mà
người đại lý phải thay mặt chủ tàu nộp cho cơ quan thuế nên rất phức tạp,
phiền toái. Trên cơ sở này, ngày 22/6/2004, Bộ tài chính có Công văn số 6873
TC/TCT về việc hướng dẫn về việc giải quyết các hồ sơ tổn đọng về xin giảm
thuế cước theo hiệp định tránh đánh thuế hai lẩn; tham gia vào tiậu ban của Bộ
G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam; góp ý các đẻ án về dịch vụ hàng hải của Bộ
GTVT, cải cách thủ tục hành chính cảng biận; đấu tranh việc áp dụng thu phí
THC tại Việt Nam.
Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các hội viên, Hiệp hội còn làm
tốt việc bổ túc nghiệp vụ cho các đại lý viên đậ thi lấy giấy xác nhận trình độ
hành nghề dại lý. Hiệp hội đã phối hợp với tổ chức BESO (British Executive
Service Oversea) tổ chức các khoa học nghiệp vụ - chỉ trong 4 năm (2001-
2004) đã tổ chức cho gần 300 lượt học viên tham dự, đáp ứng kịp thời hoạt
động của đơn vị, đồng thời cập nhật nhũng kiến thức mới. Đứ ng trước yêu cầu
phát triận của Ngành Đại lý - Môi giới hàng hải Viêt Nam trong xu thế hội
nhập quốc tế và toàn cầu hoa, k hi Việt Nam đang chuẩn bị các điều kiện đậ
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì đòi hỏi vai trò của Hiệp hội
. lì X4I), I XI-HI
Sfth Qlquụễil ĩĩriiHạ "3t>ii'u -49-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ngày một nâng lên, là tổ chức không thể thiếu trong guồng máy hàng hải hiện tại là tương lai. Còn nhiều việc phải làm để V I S A BA thực sự trờ thành một tổ chức ngành nghề của Ngành hàng hải Việt Nam. 3.2 Hoạt động của m ột sô Đại lý tàu biên t ại V i ệt N am
Kể từ khi dịch vụ đại lý tàu biển xuất hiện tại Việt Nam tới nay đã có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này. Có nhỗng Doanh nghiệp đã thực sự đạt được nhỗng thành công nhất định, có nhỗng doanh nghiệp vẫn còn phải nỗ lực để tự khẳng định mình, tuy nhiên một điều có thể nhận thấy ở tất cả các Doanh nghiệp hiện nay là xu huớng đổi mới nhanh chóng không ngừng để theo kịp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới. Dưới đây là một số nhỗng thông tin về một vài trong số rất nhiều các doanh nghiệp đang tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường dịch vụ đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay.
V O SA • Đại lý tàu biển là một bộ phận quan trọng trong ngành hàng hải nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển của các tổ chức đại lý tàu biển trên thế giới, Đại lý hàng hải Việt Nam (VOSA) đã ra đời và là một trong nhỗng thành viên của đại lý tàu biển thế giới. Đây là một tổ chức đại lý tàu biển thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Ngày 13/3/1957 Bộ Giao thông vận tải- bưu điện đã ban hành Nghị định 50/GT chính thức thành lập Công ty đại lý tàu biển Việt Nam (VOSA) hoạt động chính tại cảng H ải Phòng và có hai chi nhánh tại hai cảng H òn Gai và Cẩm Phả. Nhiệm vụ và chức năng cơ bản và nội dung hoạt động của V O SA được quy định cụ thể trong Nghị định 115 của H ội đồng Bộ trưởng ngày 15/7/1963. Theo đó, VOSA là tổ chức đại lý tàu biển nhận sự uy nhiệm của hãng tàu, người thuê tàu, người khai thác con tàu làm m ọi công việc liên quan đến hoạt động của con tàu tại cảng Việt Nam. Mặc dù vậy, vì nhiều lý do và khó khăn lúc bấy giờ như kiến thức nghề nghiệp hạn chế, thiếu năng động, cơ chế ràng buộc nên V O SA m ới chỉ thực
-50-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
-51-
hiện được hai nội dung: làm đại lý cho tàu định kỳ, định càng, lưu khoang thu gom hàng và các công việc khác đảm bảo cho tàu hoạt động theo đúng lịch trình; làm đại lý phục vụ tàu tức là thay mặt chủ tàu. người thuê tàu, người khai thác tàu giải quyết các công việc thủ tục, pháp chế. thương vụ tài chính. vật chất kỹ thuật, đời sống liên quan đến hàng hoa. thuyên viên. Nhưng tổ đó đến nay, trải qua hơn 40 năm hoại dộng và phát triển. VOSA đã hai lần đổi tên phù hợp với tổng thời kỳ. Ngày 25/1/1979 Bộ giao thông vận tải quyết định đổi tên Công ty đại lý tàu biển thành Đại lý tàu biển và đến ngày 8/8/1989 Bộ giao thông vận tải lại ra quyết định 1436 QĐ/TCCB- LĐ đổi tên Đại lý tàu biển thành Đại lý hàng hải Việt Nam. Trong thời kỳ bao cấp, VOSA là đơn vị đại lý tàu biển độc quyền có ưu thế chuyên làm đại lý cho tất cả các tàu trong và ngoài nước cập càng Việt Nam. Trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, VOSA đã mất di lợi thế độc quyền của mình và thay vào đó là sự cạnh tranh với trên 100 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển (272 dơn vị nếu kể cả các chi nhánh). Vì vậy, de tụ khẳng định mình, VOSA không chỉ bó hẹp hoạt động trong phạm vi đại lý tàu biển mà nay đã mở rộng nhiều loại hình kinh doanh: + Đại lý môi giới hàng hái, thuê tàu và tìm hàng cho tàu + Đại lý vận tải, phục vụ vận chuyển và giao nhận hàng hoa theo phương thức vận tải đa phương thức + Đại lý container cho một số hãng tàu lớn nhất thế giới + Tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp nhiều mặt hàng và mang lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể Phòng đại lý tàu là phòng chù lực của công ty mang chức năng chính của toàn bộ cõng ty, làm công tác đại lý tàu truyền thống. Phòng này gồm 13 người: Ì trưởng phòng, 2 phó phòng và lo nhân viên làm việc có tính chất hiện trường. Nhiệm vụ chù yếu là: + Trực tiếp làm việc với tàu khi nhận được điện của thuyền trướng và chì thị cùa hãng tổ phòng thương vụ, cán bộ của phòng thu xếp với cảng vụ, điều độ để thu xếp cho tàu vào cầu. K hi cán bộ đại lý được; phân công phụ
, // Xtlh / XTHl
rtíại lự làn biên oà phủi triển hoạt íĩẠnạ đại lý tại rOièt 'Hum
trách từng tàu thì người đó phải nắm toàn hoạt dộng cùa tàu, phải làm tất cả các công việc mà chủ tàu và thuyền trường uy thác. + Người đại lý phải có trách nhiệm chăm lo đến việc giải phóng tàu nhanh cho đến khi tàu rời cảng. Ngoài ra khi có yêu cầu công việc mới phát sinh, có giấy yêu cầu của thuyền trưởng thì người đại lý cũng phái làm một cách kịp thời. + L àm thủ tục ra vào và giao nhận hàng, thú lục di bờ, hổi hương, khám chểa bệnh cho thuyền viên, làm thủ tục cho tàu khách. Về kết quả kinh doanh của riêng công tác đại lý tàu biến của VOSA Hài Phòng giai đoạn 1996- 2000: số lượt tàu phục vụ giảm dần và thấp nhất trong 1999 với số lượt tàu phục vụ là 213 lượt dù sang năm 2000 số lượt tàu phục vụ đã tăng lên là 257 lượt. Tuy vậy, so sánh với tốc độ lăng của số tàu cập cảng Việt Nam thì ta có thể thấy rõ thị phẩn của VOSA trong lĩnh vực đại lý tàu biển giảm sút đáng kể từ 3 0% năm 1996 xuống còn 7,7% nam 1999. N ăm 2000, với nhiều nỗ lực công ty cũng chỉ giành được 9,21% Ihị phần. Điểu này cho thấy VOSA dã không giể vểng được vị trí của mình ngay trong lĩnh vực được coi là mạnh nhất của công ty. Đối thủ cạnh tranh của VOSA là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải thuộc đủ các thành phần kinh tế đang ngày càng lớn mạnh theo thời gian vé số lượng và chất lượng. Sự tồn tại một số lượng lớn các doanh nghiệp cùng hoạt động trên một địa bàn cạnh tranh nhau làm chia nhỏ thị phần, gây nên sự náo động cả về giá cả lẫn uy tín. Hiện nay chỉ riêng trên thị trường Hái Phòng có khoảng 30 doanh nghiệp làm đại lý hàng hải. Trong đó một số doanh nghiệp điển hình được coi là nhểng đôi thú cạnh tranh chủ yếu của VOSA.
VIETPRACHT
V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên và nắm phần lớn hoạt động môi giới thuê tàu ở Việt Nam trước đây. V I E T F R A C HT được thành lập ngày 18/2/1963 theo quyết định số 103/BNGT- Q Đ- TCCB của Bộ ngoại thương. Sau đó, tháng
. li X40< I XI'li Ì $fĩ)ì Qtgaựễn Qnmạ 7óièít
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
11/1984, Tống công ty này được chuyển giao từ Bộ ngoại thương sang bộ giao thông vận tải và được đổi tên thành Tổng công ty thuê tàu và môi giới hàng hải, và đến ngày 11/10/1991 đơn vị được đổi tên thành Tổng công ty vận tải và thuê tàu. V I E T F R A C HT có trụ sở tại Hà Nội và nhiều chi nhánh và đại diện trong và ngoài nước. Trong nhiều năm qua, V I E T F R A C HT được biết đến như là một tổ chức vận tải có kinh nghiệm trên thị trường thế giới. V I E T P R A C HT hiện nay là một trong số nhủng công ty vận tải hàng đầu cùa Việt Nam. Với 7 chi nhánh và đại diện trong nước, Ì công ty liên doanh với nước ngoài và gần 100 đại lý ờ các cảng chính trên thế giới, công ty có được một mạng lưới quốc tí rộng khắp về vận chuyển hàng hoa. V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên của Việt Nam gia nhập B I M CO và F I A TA và là một trong hai hội viên đầy đủ của F I A TA (hội viên thứ hai là VIETRANS), đồng thời là m ội trong nhủng hội viên đầu tiên của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam V I F F AS và Hiệp hội môi giới và dại lý tàu biển Việt Nam VISABA. Nhờ chính sách mờ cửa của Việt Nam, V I E T F R A C HT có nhiều hoạt động kinh doanh mới chứ không chỉ bó hẹp trong hoại động vận tải và môi giới thuê tàu. Theo đó, công tác đại lý làu biển của công ly dang được nâng cao và mở rộngVIETPRACHT cũng có quan hệ nghiệp vụ với trôn 150 hãng tàu, đại lý, môi giới trên thế giới và có đại diện ờ Rostock (Đức), Varna (Bungaria), Gdynia (Ba Lan), Luân Đòn (Anh), Singapore... V I E T F R A C HT hiện đang là đại lý cho nhiều hãng tàu lớn như: Heung- A(Nam Triều Tiên), NOL(Singapore), Faloma(Italia), p&0(úc)....
VIETRANS
. lì Xtlh / XTHl
Công ty giao nhận kho vận ngoại thương ( V I E T R A N S) là một trong ba doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên được phép kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận kho vận, có thâm niên trong công tác vận chuyển hàng hoa theo nhiều phương thức. Nhiệm vụ đại lý của V I E T R A NS chủ yếu là làm dại lý hàng hoa. Công ty là tổ chức Việt Nam đầu tiên tham gia vào Hiệp hội FIATA, có uy tín tương đối cao trên thị trường quốc tế. Nét nổi bật cùa công ty là tương
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
vosco
đối linh hoạt và nhanh nhạy trong việc nấm được nhu cầu của khách hàng nước ngoài, áp dụng những công nghệ và phương thức mới trong cõng việc kinh doanh của mình. V I E T R A NS có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và tay nghề tương đối cao, hệ thống kho bãi hàng chục nghìn xái ờ các bến càng và trung tâm thương mại cũng như một đội xe hàng trăm chiếc. Nghiệp vụ gom hàng là một trong những điểm mạnh của công ty. Hiện nay, V I E T R A NS đã được chỉ định làm đại lý cho nhiều hãng vẫn tải biển nước ngoài nhu: DFS Singapore, IBF Hongkong, I BF Singapore, I BF Bangkok, M &M Đức... Tuy nhiên bộ máy hoạt động của công ty còn khá cồng kềnh dẫn đến khó mở rộng hoạt động để chiếm thêm thị phần.
Công ly vẫn tải biển (VOSCO) có lịch sử làu dời và rất mạnh ử Hải Phòng. Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu là vẫn chuyển, công ty có trong tay một
đội tàu vẫn tải lớn. Nhưng bèn cạnh đó, công tác đại lý cũng đem lại doanh thu
cao cho công ty. vosco chủ yếu làm đại lý cho tàu cùa công tỵ để tiết kiệm chi phí. Công ty Vẫn tải biển Việt Nam (VOSCO) được thành lẫp ngày 01/7/1970 trên cơ sở hợp nhất ba đội tàu Giải phóng, Tự lực và Quyết thắng làm nhiệm vụ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước cùa Cục vẫn tải
đường biển - tiền thân của Cục Hàng hải Việt Nam ngày nay. Ba mươi lăm
năm qua vosco đã trải qua một chặng đường lịch sử thẫt gian nan, thử thách
và rất đỗi tự hào. Ra đời trong những năm tháng ác liệt nhài của cuộc chiến
tranh chống Mỹ cứu nước, nhiệm vụ chủ yếu của vosco là "Tẫp trung đảm bảo mạch máu giao thông trên biển thông suốt, liên tục vẫn chuyển hàng hoa
phục vụ cho chiến trường miền Nam và các tỉnh khu Bốn". Sau năm 1975, một
bộ phẫn vosco tách ra thành lẫp Công ty vặn tải ven biển (VIETCOSHIP sau
này là VINASHIP). Lúc này vosco tẫp trung vào "tổ chức vẫn tải nước ngoài
và nhanh chóng xây dựng đội tàu vẫn tải biển xa", vosco nhanh chóng mở
rộng phạm vi hoạt động của mình ra khắp đại dương. Tính đến nay tàu
vosco đã đến trên 350 cảng của 70 quốc gia. Nhờ thực hiện chủ động, sáng
-54-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
tạo và hiệu quả chủ trương của Đẳng: "nhanh chóng xây dựng và phát triển đội tàu vận tải biển xa", chỉ trong vòng 10 năm (1975-1985), từ một sô phương tiện ít ỏi cũ nát ban đầu, Công ty đã phát triển đội tàu lên 23 chiếc với độ tuổi trung bình li, trong đó có 22 tàu phái triển bằng phương thốc vay mua. thúc mua với tổng trọng tải 26 vạn tấn. Đến cuối năm 1984, Công ty đã trả xong 8 4% số ngoại tệ vay. Trong vòng 30 năm, từ năm 1974 đến 2004. Công ty đã vay mua được 46 tàu với tổng trọng tải 504 ngàn DWT, trị giá 223 triệu USD.
Như vậy, bằng con đường tự lực cánh sinh và mạnh dạn, sáng tạo, vosco đã có trong tay một đội tàu vận tải biển xa khá lớn và hoàn chỉnh trong khu vực này, đáp ống yêu cầu xây dựng và phát triển của Ngành. Từ năm 1986 đến 2000, vosco phải đương đầu quyết liệt với những thử thách quyết liệt để xoa bỏ hậu quả của thời bao cấp, chấp nhận cạnh tranh giữa lúc nền kinh tế trong nướng đang gặp nhiều khó khàn, hộ thống xã hội chủ nghĩa tan rã tác động xấu đến nền kinh lê' nước nhà. Đường lôi đối m ới
của Đảng đã tạo niềm tin và sốc mạnh để vosco thực hiện đổi mới doanh nghiệp thành công với hướng đầu tư chiều sâu, phát triển đổi mới loàn diện đội tàu bằng vốn lự có và một phần vốn vay. Mốc tăng trướng về doanh Ihu trong 5 năm đầu của thập niên 90 (1991 - 1995) tâng gần 6 8 5% so với 5 năm trước đó (1986 - 1990). Từ 2001-2004, chỉ trong vòng 4 năm, mốc tăng trường này
đã vượt hơn 1 5 1% so với 5 năm (1996-2000). Đặc biệt trong 20 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, vosco luôn là đơn vị dẫn đầu toàn Ngành trên tất cả các mặt sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Có thể nói: chủ động và sáng tạo là nét chủ dạo chính trong tính cách người hàng hải nói
chung và vosco nói riêng, và là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của Công ty.
VITRANSCHART
. lì Xtlh / XTHl
Tháng 6 này Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam ( V I T R A N S C H A R T) vừa tròn 30 tuổi. Ba mươi năm qua Công ty đã vượt qua chặng đường phát triển đấy gian nan và thử thách. Chỉ gần 2 tháng sau ngày miền Nam giải phóng, ngày 25/06/1975, Công ty Vận tải biến miền Nam
^Đạỉ lý tàu hiến túi phát triển hữạt ịtộttụ đại li/ tại r()lèl QỉaHt
(SOVOSCO) - tiền thân của V I T R A N S C H A RT - được thành lập trên cơ sở tiếp quản các cơ sở hàng hải của chế độ cũ, với tổng trọng tải dội tàu 31.400 DWT, hầu hết là tàu cũ nát và trọng tải nhò, thiếu vốn...Những ngày đầu đi vào hoạt động Công ty đã vượt lên trên tất cà khó khăn thiếu thốn để hoàn thành vượt mức kế hoạch vận tải được giao. Trong SUỐI nhùng năm tắ 1975 tới 1983 Công ly luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao m ội cách xuất sắc. Vào đầu năm 1984, Công ty dã có một bước chuyến dổi quan trọng lắ Cõng ty Vận tải biển miền Nam thành Xí nghiệp liên hiệp vận tải biến và r ồi Công ty vận tải và Thuê tàu Việt Nam. Đây là giai đoạn mang ý nghĩa quan trọng đối với Công ty, chuyển tắ mô hình vận tải nội địa sang vận tải quốc tế. N ăm 1984, Công ty tiếp nhận 9 đội tàu, đưa tổng trọng tải lèn 158.782 tấn và bước đầu thực hiện hạch toán lấy thu bù chi, tắng bước thoát khỏi cơ chế kế hoạch hoa tập trung để hoa nhập vào cơ chế thị trường. Trong nhiều năm tiếp theo Công ty không ngắng phát triển mờ rộng đội tàu. nâng cao hiệu quả sản xuất, đa dạng hoa các loại hình kinh doanh, mờ ra nhiều mô hình hoạt động mới. Công ty luôn phấn đấu giữ gìn và xây dựng thương hiệu cùa mình; nâng cao chất lượng thuyền viên; chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày một nâng cao, mở rộng quan hệ giao dịch thương mại trẽn trường quốc tế. Trong những năm gần đây, Công ty đã mạnh dạn thanh lý tàu già, chấp nhận giảm trọng tải đội tàu để thực hiện trẻ hoa, chuyên m ôn hoa đội tàu. Nhờ có những bước đi phù hợp mà trong 30 qua, V I T R A N S C H A RT luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, tổng trọng tải đội tàu luôn ở mức 150.000 D WT có nhiều tàu mới, hiện đại, sức chở 15.000 đến 20.000 tấn. Hiện nay, ngoài ngành nghề kinh doanh chính là vận tải biển, Công ty còn mở rộng sang lĩnh vực đại lý tàu biến, mõi giới hàng hải, cung ứng vật tư hàng hai... Chí riêng trong 2004, Công ty đã thu gần 700 tỷ, lãi 65 tỷ, nộp ngàn sách gần 60 tỷ VND, đời sống người lao động được cải thiện đáng kể.
. V I C O N S H IP VICONSHIP là doanh nghiệp Nhà nước với thâm niên làm nghề đại lý tàu biển, có nhiều kinh nghiệm trong công tác phục vụ tàu, tuy nhiên tổ chức
-56-
. // X4ih I XTKI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
này chuyên làm đại lý cho tàu container. Trước 1990. V I C O N S I I IP chi làm dịch vụ thu gom vỏ container cho các hãng tàu cùa Liên Xô, C H DC Đức. Từ năm 1991, công ty cũng ký hợp đồng làm đại lý cho một số hãng tàu nước ngoài như: BLASCO (Nga), E AC (liên doanh SAIGONSHIP và Đan Mạch). U N I G L O RY (Đài Loan), E A G L E L I NE (Đức), RCL (Singapore)....
• GERMATRANS
Đây là một doanh nghiệp của nước ngoài, có chi nhánh đóng lại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy tuổi đấi còn ít song tiềm lực khá mạnh. Nghiệp vụ đại lý của G E R M A T R A NS chủ yếu là làm đại lý containcr.
GERMADEPT
Đây là công ty liên doanh của Việt Nam với một lổ chức của nước ngoài, vì vậy nó cũng giống như G E R M A N T R A NS về tiềm lực khá mạnh, có đội ngũ nhân viên lành nghề, cơ cấu tổ chức quàn lý khá gọn nhẹ và linh hoạt. Nhiệm vụ đại lý chủ yếu của G E R M A D E PT là hàng container.
INLACO
Đây là công ly liên doanh, chù yếu là công tác đại lý cho các hãng tàu
có quan hệ với công ty, mạnh vổ tuyến Đóng Nam Á. liên cạnh dó là công lác môi giới xuất khẩu thuyền viên. Cơ cấu gọn nhẹ linh hoạt trên thị trưấng, do đó ngày càng có thêm nhiều bạn hàng.
K A L C ON
Đây là công ty đại lý vận tải xăng dầu có trụ sở đóng tại TP Hồ Chí Minh và có chi nhánh ấ Hái Phòng. Nhiệm vụ của công ty là đại lý cho tàu chuyên chấ dầu và sản phẩm từ dầu. Có tiếng trẽn thị trưấng, làm việc khá hiệu quả bấi đội ngũ nhãn viên giỏi.
TRANSIMEX
Đây là công ty giao nhận kho vận TP Hồ Chí Minh nhưng phạm vi hoạt động của nó đã vươn ra đến Hải Phòng. T R A N S I M I iX là hội viên liên kết của FIATA. Hiện nay, T R A N S I M EX cũng làm đại lý cho: N YK (Nhật). PPS
•57-
, // Xtlh / XTHl
Dại lự tàn biến tui phái triển hoạt ĩtĩmi) /Tui tụ lụi rOiịl 'Ham
(Singapore), PIL(Úc), SOZUYO (Nhật) và một số hãng khác cùa Dài [.oan.
Hongkong, C H LB Đức... Qua những gì đã được trình bày ờ trên, có thể thấy rằng thị trường Đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay cạnh tranh khá khốc liệt, thành phần đa dạng, ngoài các doanh nghiệp nhà nước còn có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng hoạt động khá hiệu quả. Chất lượng dịch v
đã có nhiều cài thiện cho dù hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao. V ới những gì hiện có, Việt Nam rất có tiềm năng phát triển ngành dịch v
hàng hải nói chung cũng như dịch v đại lý tàu biển nói riêng.
#ĩh (HquụỈH ơninợ 76iè'u -58- , tí-X4(h 4',T7W7
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
C H Ư Ơ NG HI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
TẠI VIỆT NAM
ì. MỘT SỐ VÂN ĐỂ RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
1.1 Những thuận lợi
• Việt Nam có bờ biến dài, rất thuôn lơi cho việc phái triển hàng hải
và các hoai đông của dai lý làu biên Với trên 3000 kin bờ biển và một vị trí địa lý vô cùng thuận lợi trẽn bản
đồ khu vực Châu Á Thái bình Dương, Việt Nam có một điều kiện lự nhiên vô cùng thuận lợi để có thể trờ thành một đầu mới giao thông quan trọng trong lĩnh vực hàng hải quốc tê. Hiện nay chúng ta có một hệ thống cảng biển với tổng chiều dài luyến mép trên 25km, hàng vạn mét vuông kho hàng, bãi chủa hàng. Đến nay, cả nước có 119 cảng biển đang hoạt động; đã dược đầu lư trang thiết bị, phương tiện bốc dỡ hiện đại. Trong đó có một số cảng lớn, có công suất xếp dỡ trên 2 triệu tấn/năm như cảng Hải Phòng, Sài Gòn, Đà Nang, Tân cảng, Chùa Vẽ, Tân Thuận,... Nhìn chung các cảng biển Việt Nam có đủ năng lực bốc dữ đáp ủng nhu cầu vận tải, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, năng suất bốc xốp và thời gian giải phóng tàu đã được cải thiện nhiều. Ngoài ra, Việt Nam còn nằm trong khu vực giao nhau của các tuyến
đường biển quốc tế xuyên Thái Bình Dương và An Độ Dương nên Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu hút các hãng tàu trên thế giới cập cảng Việt Nam với vai trò là cảng trung chuyển hay là điểm đến cuối cùng cho các chuyến tàu. M ột khi số lượng tàu, hàng ra vào các cảng Việt Nam gia tăng thì đương nhiên sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động đại lý tàu biển phát
, // Xtlh / XTHl
-59-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
triển. K hi đó hoạt động đại lý tàu biển sẽ rất nhộn nhịp và đem lại rất nhiều lợi nhuận. Có thể nói đây là yếu tố cần thiết và quan trọng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển. • Chính phủ đã ban hành các văn bán pháp lý làm cơ sở cho hoai
đông của đai lý tàu biên Đánh giá được tầm quan trọng cùa vận lải biên nói chung và của hoại động đại lý tàu biển nói riêng, trong những năm qua Nhà nước đã thường xuyên quan tâm, đầu tư, khuyến khích ngành vận tải biến phát triển. Nhà nước rất nử lực trong việc chỉnh sửa bố xung cho hoàn thiện cơ sờ pháp lý phục vụ ngành hàng hải. Đáng chú ý là sự ra đời của Bộ luật hàng hài Việt Nam 2005 với nhiều thay đổi theo hướng kết hợp hài hoa giữa hội nhập vào hoạt động hàng hải thế giới và bảo hộ trong nước. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 sau 15 năm ban hành đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập, một số diều khoản của bộ luật không còn phù hợp. Ngành hàng hải dưới sự chí dạo cùa Bộ GTVN, dược sự chấp thuận của Chính Phủ đã tham gia biên soạn Bộ luật Hàng hài Việt Nam 2005 (sửa đổi). Có thể nói Bộ luật 2005 đã bao quát loàn bộ các quan hệ trong hoạt động hàng hải, nội dung điều chỉnh của Bộ luật dã thể chế hoa được đường l ố i, chủ trương của Đảng và Nhà Nước về phát triển hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước nói chung cũng như cùa ngành Hàng Hải nói riêng, phù hợp với pháp luật tập quán hàng hải quốc tế, kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới. N ội dung cụ thể của Bộ luật này đã được làm rõ trong phần li chương II(cơ sở pháp lý). Bên cạnh các văn bản pháp lý trong nước, Việt Nam còn tham gia ký kết rất nhiều các Hiệp định song phương, đa phương trong lĩnh vực hàng hải. Hiện nay chúng ta đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải, 17 hiệp định song phương, và đã đề xuất với Chính Phủ tham gia một số Công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cải cách sâu rộng thủ tục hành chính tại các cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận l ợi cho dịch vụ vận tải biển nước
-60-
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ta phát triển. Việc gia nhập và thực hiện các công ước quốc tế về hàng hải đã và
đang thúc đấy sự phát triển của vận tải biển, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
hội nhập về dịch vụ vận tải biển của Việt Nam với khu vực và trên thế giới.
Hiện nay thì ngành Hàng hải cũng đang nỗ lực tiến hành công tấc rà
soát lại các văn bẳn phấp luật, xây dựng, sừa đổi và bổ sung pháp luật, cơ chẽ.
chính sách hàng hải, các văn bản dưới luật có liên quan, nhằm đàm báo cho
các văn bản pháp luật trong nước phù hợp với các công ước, hiệp đinh quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết.
• Chính sách mờ cùa, hòi nháp với các nước trên Ịhế_ giới cùa Việt
Nam đã tao điểu kiên cho hoạt dỏng dai lý tàu biển ngày càng phát triển
Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI/1986 đất nước ta đã thực hiện chính
sách mở cừa giao lưu buôn bán với quốc tế, nền kinh tế Việt Nam nói chung
đã có những bước chuyển biến hết sức to lớn. Nhà nước luôn chú trọng vào
đầu tư phát triển cơ sỏ hạ tầng, ban hành các văn bản, chính sách khuyến
khích phát triển m ọi thành phẩn kinh tế trong nước cũng như nước ngoài, bảo
hộ hợp lý sản xuất trong nước, dần nâng cao năng lực cạnh tranh đổ có thể tiến
tới hội nhập hoa vào kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển cùa các ngành
nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, ngành hàng hải cũng đã có được những
bước tiến đáng kể.
Trước hết phải nói đến hệ thống cảng biển dược đầu tư nâng cấp, các
dịch vụ tại cảng phục vụ cho tàu và hàng hoa được mở rộng. V ới vai trò của
mình Cục H H VN đã có những tích cực nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 và đã được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt bằng quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999.
Quy hoạch tổng thể đã hệ thống và sắp xếp lại các cảng biển, đưa ra được thứ
tự ưu tiên đầu tư xây dựng các cảng biển chính quan trọng ờ những khu vực
kinh tế trọng điểm. Hiện nay đã hoàn thành và được Thủ tướng phe duyệt Quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển số Ì, Bộ G T VT phê duyệt quy hoạch chi tiết các
nhóm cảng biển số 2, 4, 7, 8. Trong những năm qua, các dự án lớn như mờ
rộng, nâng cấp cảng H ải Phòng, Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Năng); xây dựng mới
&tĩh 'ítli li ụ ỉu ĩĩmuợ Teièít -61 ' l i ~K-*Oc I x~ĩ< H~ĩ
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
một số cảng nhu Cái Lân, Chân Mây, Nghi Sơn cũng đã được triển khai. Trên
thực tế sau k hi có quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đã hình thành 3
cụm cảng chính ờ 3 miền, đóng góp hết sức quan trọng vào việc thúc đay sự
phát triển của ngành vận tải biển và ngành dịch vụ đại lý tàu biên cũng nhờ đó
có thể phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh các quy hoạch đầu tư cho cảng biển, Nhà nưỏc còn rất quan
tâm tỏi việc cải cách thủ tục hành chính vốn rất rườm rà, gây mất nhiều chi
phí, thời gian cho cấc doanh nghiệp và chủ tàu. V ỏi những đòi hỏi và bức xúc
của một nền kinh tế đang từng bưỏc hội nhập, năm 2001, Cục I I Ĩ I VN tiến
hành nghiên cứu đề án cải cách thủ tục hành chính lại các cảng biến theo
hưỏng đơn giản hoa thủ tục, tiến tỏi hình thành và cung cấp "dịch vụ một cửa"
cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Hàng hải, phù hợp vỏi thông lệ
quốc tế và áp dụng tối đa các tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành. Trên cơ sở nghiên cứu của đề án, Thủ tưỏng Chính phù đã ký các
quyết định số 55/2002/QĐ-TTg, ngay 23/4/2002 và quyết định số
178/2002/QQĐ-TTg, ngày 13/12/2002 cho phép thực hiện thí điểm cài cách
thủ tục hành chính tại các cảng biển khu vực TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, TP. Đà Nang, TI 5. Hải Phòng và tỉnh Quang Ninh. Nhừ dó cùng vỏi
tăng cường đầu tư các phương tiện bốc dỡ hiện đại, mờ rộng xây dựng các
cẳng mỏi, đổi mỏi mô hình tổ chức quản lý kinh doanh càng, lượng tàu ra vào
cảng ở các khu vực này trong thời gian quan đã tăng đáng kể, cụ thể: TP. Hồ
Chí Minh tăng 13,98% số lượt tàu vào cẳng và 12,47% số lượt tàu rời cảng;
các cảng khu vực Quảng Ninh có tổng số lượt tàu ra vào cảng tăng 44,7%, tàu
nưỏc ngoài tăng 49,5%. Sau thành công cùa việc thí điểm trên, Ngành đã tham
m ưu cho Bộ G T VT trình Thủ tưỏng ban hành Nghị định số 160/2003/NĐ-CP
ngày 18/12/2003 về "Quản lý các hoạt động hàng hải tại các cảng biển và khu
vực hàng hải của Việt Nam" thống nhất áp dụng đối vỏi hệ thống cảng biển
toàn quốc. Theo nghị định, các thủ tục mỏi sẽ được áp dụng dồng loạt trên
phạm vi cả nưỏc trong năm 2004. Điều này giúp xoa bỏ việc khai báo thú tục
tại 6 cơ quan chức năng hoặc 6 cơ quan cùng lên tàu kiểm tra như trưỏc đáy.
sau ')(
-62-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Địa điểm làm thủ tục chủ yếu là tại trụ sở cùa cẳng vụ hàng hài. Thời gian làm
thủ tục được rút ngắn, tối đa không quá 60 phút. Giảm thiểu giấy lừ khai báo
(nhập cảnh nộp 9 loại thay vì 15 và xuất trình 11 loại thay vì 13 loại trưặc dây.
xuất cảnh nộp 7 loại giấy tờ và số giấy tờ xuất trình giâm lôi thiêu). Thực hiện
cải cách hành chính đã mang lại hiệu quả to lặn về mặt kinh tế cho các chủ
tàu, chủ hàng trong và ngoài nưặc, giảm thời gian chờ đợi của tàu và phương
tiện cảng cũng như giúp các cơ quan chức năng ở cảng biển giảm chi phí quản
lý và nâng cao năng suất công tác. Đây là một dấu son trong việc hoàn thiện
và đổi mặi cơ chế quản lý nhà nưặc về cảng biển, phù hợp vặi thông lệ quốc tế
và tạo đà cho sự phát triển chung của Ngành hàng hải.
Một điểm nổi bật nữa trong qua trình hội nhập kinh tố quốc tế vừa qua
của ngành Hàng hải là không ngừng điều chỉnh và giám mức phí, lệ phí hàng
hải cũng như giá dịch vụ tại các cảng biển để đạt mặt bằng khu vực. Ngành đã
cùng bộ Tài chính xây dựng mức phí, lệ phí hàng hải mặi và ngày 19/11/2004,
Bộ tài chính đã có Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ban hành biểu phí, lệ phí
hàng hải có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Theo đó, việc chuyên chờ hàng hoa
xuất nhập khẩu của Việt Nam bằng tàu biển được áp dụng chung một mức thu
phí, lệ phí hàng hải; không còn áp dụng hai giá khác nhau, xoa bỏ sự phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh tàu biển Việt Nam vặi các doanh
nghiệp vận tải nưặc ngoài hoạt động vận lải đi/đến Việt Nam, đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng trong linh vực hàng hài. Cũng theo biểu phí mặi, mội số
loại phí hàng hải đối vặi hoạt động vận tải quốc tế giảm rõ rệt. Ví dụ: phí
trọng tải giảm 4 5 %, phí bảo đám hàng hải giảm 4 5% (chia làm 2 dạt), phí cầu
bến giảm 1 0 %, phí hoa tiêu giảm các tuyến có cự ly từ 30 hải lý trở lên từ 2 1%
đến 2 7 %. Việc này thể hiện tính chủ động của ngành Hàng hải Việt Nam nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải biển Việt Nam và thực hiện
nghiêm túc các cam kết quốc tế trong ASEAN, APEC, W TO và Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ.
Có thể thấy rằng Nhà nưặc đang nỗ lực hết mình để lạo ihuận lợi hoa
cho ngành Hàng hải có thể nhanh chóng bất kịp và hội nhập vào vặi kinh tế
sau ')(
-63-
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
trong khu vực và trên thế giới. Các nỗ lực này dù cũng còn nhiều hạn chế song
cũng đã bắt đầu có hiệu quả. Bằng chứng rõ nhất là lượng tàu. hàng ra vào các
cảng Việt Nam đang tăng lên qua các năm, và dự đoán còn liếp tục lăng mạnh
trong các năm tiếp theo. Ngành hàng hài Việt Nam đang di dũng trên con
đường phát triển đổ trờ thành mữt đầu mối giao thông quan trọng trong khu
vực và trên thế giới.
• Tiu trường hàng hoa cùa Việt Nam ngày càng nhân nhíp dã lùm cho
nhu càu vân chuyển hàng hoa ngày càng tăng
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến dài
quan trọng, tốc đữ tăng trưởng kinh tế hàng năm luôn được duy trì, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các
nước ngày càng phong phú và đa dạng. Thị trường được mờ rững đến rất nhiều
nơi trên thế giới. Kéo theo đó nhu cầu vận chuyển hàng hoa của Việt Nam
trong những năm qua và dự báo những năm tới là rất lớn, trong dó 95 - 9 7%
lượng hàng hoa được vận chuyển bằng đường biển. Trong khi đữi làu của Việt
Nam mới chỉ đảm nhiệm được 27,5%(tính đến nửa đầu năm 2005), (năm 2000
là 14,5%, năm 2004 là 18,5%) thị phần vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu, hơn
7 0% còn lại là do các hãng tàu nước ngoài chuyên chở. N ăm 2004 đã có
74.527 lượt tàu ra vào cấc cảng biển Việt Nam, tăng 3,61% so với năm 2003.
Lượng hàng hoa thông qua các cảng biển hàng năm lăng từ 8 đến 12%, riêng
năm 2004 đạt 127,67 triệu tấn, tăng 11,96% so với năm 2003. Trong 6 tháng
đầu năm 2005, số lượng tàu ra vào các cảng Việt Nam là 27.683 lượt, đạt
88,53% so với cùng kỳ năm 2004, nhưng tổng dung tích dăng ký lãng 1 4% so
với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý là hàng containcr có chiều hướng tăng
mạnh, trong 6 tháng đầu năm 2005 tăng 23,3% so với cùng kỳ năm trước. Dự
báo trong năm 2005 này hàng hoa thông quan tại các cảng Việt Nam sẽ tăng
10%. Có thể thấy rõ mữt điều là lượng hàng hoa cũng như lượng tàu ra vào các
cảng biển tại Việt Nam ngày càng gia tăng đáng kể. Đây chính là điều kiện vỏ
cùng thuận lợi để cho dịch vụ Đại lý tàu biển có thể phát triển nhanh chóng.
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a
64
. / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Hiện nay thị trường vận tái Việt Nam có khoảng 30 hãng tàu lớn từ khắp
nơi trên thế giói như: Evergreen, Cosco, Sealand, p & o, Hapag-Lloyd, NYK.
k-line, mistsui&osk, apl... Các hãng tàu này gần như bắt buộc phải thông qua
các đại lý tàu biển, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý
tàu biển để phát triển nguồn hàng, phục vụ cho các hoạt động ra vào cảng của
tàu. Nói cách khác, sấ tăng lên trong khôi lượng hàng hoa ra vào cảng đồng
nghĩa với việc các đại lý tàu biển gia tăng về khối lượng công việc. Cho lới
nay thì nhu cầu sử dụng đại lý tàu biển của các hãng tàu nước ngoài là rất lớn.
Nếu như những điều kiện thuận lợi về tấ nhiên cùng với chính sách hợp
lý cùa Nhà nước có những tác động gián tiếp tới sấ phát triển của các đại lý
tàu biển (thông qua sấ phát triển chung của ngành Hàng hài) thì việc hàng hoa
xuất nhập khấu của Việt Nam ngày càng tăng chính là yếu lố tác động một
cách trấc tiếp đến hoạt động đại lý tàu biển.
• Cơ chê thi trường với nhiều thành plìầiì kinh tê tham gia dã xoa bò
độc quyên trong các hoai dông đui li tàu biến làm lăng hiệu quà cùa hoai
đông đai lý làn hiển
Cũng như các ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, trước dây
hoạt động đại lý tàu biển chỉ do các công ly Nhà nước dâm trách, mang tính
độc quyền, theo sấ bao cấp của Nhà nước, vì vậy mà hoạt dộng dại lý tàu biển
rất kém phát triển. Nhưng kể từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế
thị trường thì sấ dộc quyền trong hoạt động đại lý tàu biển không còn nữa,
nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã tham gia vào
kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, làm nâng cao tính cạnh tranh của các đại
lý tàu biển. Cơ chế mới này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh hoại động đại lý tàu biển, mặt khác buộc các đại
lý tàu biển phải tấ nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp cho khách hàng và chủ tàu, có như vậy thì các đại lý tàu biến
mới có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Ngay đối với các doanh nghiệp trước đây
được sấ bảo hộ của Nhà nước trong hoạt động đại lý tàu biển cũng phải tấ hoàn
thiện mình, nâng cao hiệu quà hoạt động, lấy hiệu quả hoạt động làm đầu.
Slh Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -65 . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trong cơ chế mới sẽ không còn có sự bao cấp Nhà nước cho các đại lý tàu biển, mà các đại lý tàu biển phái tự hoạch toán kinh doanh, lấy hiệu quả và lợi nhuận làm cơ sở cho sự phát triển của mình nêu không muôn bị đào thài. N hư vậy cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các đại lý tàu biển và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ của các đại lý tàu biển.
• Các công ty hàng hải ró nhiều kinh nghiêm trong ván lái quốc tẽ và các hoạt đông đui lý tàu biển Hầu hết các công ty kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay đều đã trải qua một thời kổ phái triển lâu dài ke từ sau 1945. Mạc dù lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian đó rất thấp và chủ yếu là trao đổi với các nước XHCN, lại phải chịu sự độc quyền, quản lý bao cấp của Nhà nước. nhưng do đặc thù của ngành hàng hải nói chung và đại lý tàu biển nói riêng là có tính quốc tế nên các đại lý tàu biển phải hoại động theo các lập quán, thông lệ quốc tế, cũng như phải tuân theo luật pháp và công ước quốc tế. Vì vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển chẳng những ít gặp khó khăn vì đã quen với tác phong làm việc mang tính quốc tế mà còn tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu cho hoạt động của mình. Ngoài ra, trong các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay có các công ty trước kia vốn là các công ly tàu biển lớn, nhiều kinh nghiệm, từng chỉ định nhiều đại lý ỏ nước ngoài nên việc kinh doanh đại lý tàu biển đối với các công ty này là tương đối thuận lợi vì họ đã nắm rõ, thông thạo nghiệp vụ của đại lý tàu biển và với kinh nghiệm của chủ tàu họ sẽ hiểu rõ chủ tàu muốn gì, trách nhiệm của đại lý tàu biển ra sao... Chính vì những kinh nghiệm tích lũy qua bao thăng trầm cùa ngành hàng hải đã giúp ích rất nhiều cho các đại lý tàu biển, làm cho các đại lý tàu biển nhanh chóng hội nhập với quốc tế trong thời kổ mới, đáp ứng được mong đợi của chủ tàu, xứng đáng là đại diện cùa chủ tàu ở nước sờ tại, đổng thời cũng nâng cao uy tín, tạo ra vị thế của các công ly Việt Nam khi ký kết các hợp đồng đại lý tàu biển với các chủ tàu nước ngoài.
cS<ĩf: Ợlqưụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a 66 , / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
1.2 Những khó khăn
• Những mặt còn han chế trong cơ sớ pháp
lý cùa hoai dõng đui lý làu
biển tai Việt Nam
Có thể nói cơ sở pháp lý của hoạt động đại lý làu biên l ại
Việt Nam còn
thiếu và chưa đồng bộ. Mặc dù đã có Bộ luật hàng hải và có văn bản liên
quan
để điểu chỉnh hoạt động của đại lý tàu biển nhung nhìn chung cơ c hế chính
sách liên quan tới đại lý tàu biển V i ệt Nam hiện nay vẫn còn nhiều tổn t ạ i, bất
triển hơn nốa của ngành hàng hải V i ệt Nam nói chung và
cập hạn c hế sự phát
của ngành dịch vụ hàng hải này nói
riêng.
Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay nước la đ a ng ngày càng mờ rộng
giao lưu về văn hoa- kinh tế với nước ngoài, từng bước hội
nhập vào nền kinh
tế t hế giới từ việc gia nhập A S E A N, APEC, ký kết hiệp dinh thương mại với
Mỹ đến việc trở thành thành viên của WTO, chúng ta thấy rằng các văn bản
pháp quy liên quan đến hoạt động dịch vụ đại lý làu biển vẫn còn có một sự
thiếu đồng bộ chưa thống nhất trong hệ thống văn bán quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
Sự phối hợp chỉ đạo giốa các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động
của đại lý tàu biển đôi khi còn chưa thống nhất, chưa có cơ quan Nhà nước
chuyên trách quản lý hoạt động cùa đại lý tàu biến nôn việc quàn lý chưa rõ
ràng, chổng chéo... M ột số quy định có tính chất pháp quy cụ thể chưa được
ban h à nh gây nên việc thiếu các cơ sở pháp lý để xử lý
giải quyết nhống vụ
việc phát sinh liên quan đến đại lý tàu biển và chú tàu nước ngoài, giốa đại lý
tàu biển và khách hàng trong nước, giốa đại lý tàu biến và
cảng, Hài quan,
công an cửa khẩu...
M ặt k h á c, việc thiếu các văn bản dưới luật này đã phần nào làm vó hiệu
hoa các văn bản pháp luật đã được ban hành. Các quy định về đại lý tàu biển
và các loại đại lý khác được điều chỉnh bởi cùng bộ luật và một số văn bản có
nhống đ iếm m âu thuẫn, chồng c h éo
liên quan nên dẫn đến việc còn tổn tại
nhau gây k hó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển. V i ệc hội
nhập vào nén
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í 'Xí/HI/ỉn ĩĩnitit/ 7fíièíi -67-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách, đảm bảo tính nhất quán với các quy định cùa các thiết chế quốc lẽ.
Hơn nữa, phải nhìn nhận rằng trong suốt 15 năm qua. văn bàn quan
trọng nhất diều chỉnh hoạt dộng cùa đại lý tàu biển là Bộ luật hàng hài dã dưửc
ban hành từ 12-7-1990, trước cả khi Quốc hội ban hành Hiến pháp (năm 1992)
và một số luật quan trọng khác như Bộ luật dân sự, Luật dầu tư nước ngoài
(sửa đổi)... cho nên nó đã trở nên lạc hậu, không còn theo kịp vói những thay
đổi nhanh chóng của đất nước nhất là trong lĩnh vực hàng hải. cần sửa đổi, bổ
sung cho hoàn chỉnh hơn. Chẳng hạn như trong điều 147 chương V UI (mục A)
của Bộ luật hàng hải Việt Nam có đề cập đến đại lý phí, nhưng theo quan niệm
thế giới hiện nay thì phạm trù "phí" cho dịch vụ đại lý tàu biên đến nay không
còn phù hửp. Vì theo quy định hiện hành về phí, lệ phí, giá thì thực chãi phái
là "giá đại lý".
Ngoài ra, Bộ luật hàng hải Việt Nam cũng chưa quy định những định
chế thuộc thông lệ quốc tế mà các quốc gia vận dụng thành luật riêng của
mình. Trong những văn bản dưới luật cũng còn nhiều quy định chưa phù hửp
với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà chính phủ đã ký kết với
nước ngoài đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển.
Hiện giờ thì Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 (sửa đổi) đã đưửc thông
qua và sẽ có hiệu lực từ 01/01/2006. V ới những nhiều sứa đổi và cải tiến đáng
kể của Bộ luật 2005 chúng ta có thể hy vọng trong những năm tới đây ngành
Hàng hải sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc hơn, phù hửp với các thông lệ và
điểu ước quốc tế, tạo thuận lửi cho các doanh nghiệp hoại dộng trong ngành
Hàng hải nói chung cũng như trong lĩnh vực Đại lý tàu biển nói riêng. Tuy
nhiên để Bộ luật sửa đổi 2005 có thể có hiệu lực vào 01/01/2006 thì còn cần
phải ban hành rất nhiều các văn bản hướng dẫn cụ thể, công tác tuyên truyền
giải thích cũng rất quan trọng, để cho Bộ luật mới có thế thực sư phát huy
đưửc hết những ưu điểm của nó. Đây là trách nhiệm khá nặng nề của Chính
phù cùng các Bộ, Ban, Ngành có liên quan.
sau ')(
-68-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
chỉ d ừ ng ờ v i ệc định h ướ ng phát t r i ờn h ay t ạo d i ều k i ện I h u ận l ợi c ho các
Hiện nay, ở Việt Nam dù đã có Bộ luật Hàng hải nhưng công tác thực thi còn khá nhiều bất cập. Nguyên nhân là do trong những vãn bản dưới luật hướng dẫn t hi hành các quy chế quản lý của Nhà nước cũng còn nhiều quy định chưa phù hợp với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết với nước ngoài. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay việc đưa ra một khung giá thông nhài cho các đơn vị đại lý tàu biờn áp dụng là rái quan trọng đờ có cơ sờ cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài, nhằm lạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích quốc gia. Qua những đánh giá trên, cho thấy các cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý làu biến nói riêng cần phải sửa đổi, bổ sung cho hoàn chỉnh hơn nữa. Trước tiên đờ phù hợp với thực tế phát triờn hiện nay cùa ngành và tạo đà cho những bước tiến tiếp theo khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các cơ chế chính sách không
doanh nghiệp trong nước, thiết nghĩ, chúng la cần nhiều cơ chế chính sách mạnh tạo đà cho ngành hàng hải có nhũng đột biên trong thời gian tới.
-69-
• Sức ép từ xu thế hôi nháy với khu VÚT và các nước trên thè giới Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thê giới hiện nay. Không một quốc gia nào nếu muốn phát triờn lại có thờ đi ngược lại xu thế chung đó. Đây là một vấn đề tất yếu mang tính sống còn đối với các quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. H ội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tham gia vào cuộc chơi chung của thố giới, tuân thủ và thực hiện luật chơi chung. Đối với ngành Hàng hải Việt Nam, ngoài các quy định của các Công ước quốc tế về hàng hải còn có các quy định có liên quan tới hàng hải của Tổ chức thương mại thế giới ( W T O) và các tổ chức khu vực khác như: APEC, ASEAN. Mở cửa thị trường, không phân biệt đối xử, thực hiện minh bạch, công khai cơ chế chính sách là một phẩn trong luật chơi chung hội nhập kinh tế quốc tế. Đây quả là những thách thức to lớn đối với ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện ngành chưa phát triờn về kết cấu hạ
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
tầng và chưa đầy đủ, đồng bộ về pháp luật điều chỉnh hoạt động hàng hãi cũng như năng lực kinh doanh, quán lý, khai thác dịch vụ vận lải biển còn hạn chế. M ột k hi hôi nháp hoàn toàn thì các biện pháp bảo hộ cho ngành hàng hải trong nước sẽ mất đi, nếu lúc đó bản thân các doanh nghiệp trong nước không đủ năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài, vốn đi trước chung ta nhiều năm trong lĩnh vực hàng hải và tiềm lực tài chính dồi dào, thì ngành hàng hải sẽ hoàn toàn nọm trong tay các công ty nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia, chịu chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ của các công ty, lập đoàn nước ngoài. Đó là còn chưa kể tới các tác động tiêu cực khác tới nền kinh tế như gia tăng thất nghiệp, lạm phái, mất cân dôi ve cơ cấu ngành nghề, lũng đoạn giá cả dịch vụ,... Đây chính là mại trái của toàn cẩu hoa, m ội vấn đề đáng lo ngại của mọi quốc gia trong khi hội nhập.
• Mói trường canh tranh không lành manh Mặc dù tình hình thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam đã khởi sắc, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều qua các năm nhưng so với các nước khác trên thế giới thì k im ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn còn thấp, những quy định dễ dàng cho việc thành lập đại lý làu biên đã làm cho số lượng đại lý tàu biển tăng lên nhanh chóng (có khoảng trên 300 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đại lý tàu biến trên cả nước). Chí riêng ở Hải Phòng đã có hơn 80 Doanh nghiệp đăng ký hoạt động đại lý tàu biển, trong khi số lượng tàu ra vào cảng ở mức bình quân 15 chuyến tàu/ngày, có thể nói cung đã vượt cầu. Thêm vào đó là sự hoạt động của hơn 100 chủ tàu lớn nhỏ thuộc các thành phần kinh tế trong thị trường vận tải hàng hóa vốn đã nhỏ bé của Việt Nam đã gây ra sự canh tranh gay gắt, hỗn độn trên thị trường Việt Nam. Cạnh tranh giữa cấc hãng tàu trong nước với nhau, cạnh tranh giữa hãng tàu trong nước với đại lý của hãng tàu nước ngoài và cạnh tranh giữa các đại lý tàu biển. Nguyên nhân của sự canh tranh như đã nói ở trên là do thị trường vận tải nhỏ bé, trong khi có quá nhiều hãng tàu nước ngoài cùng với đại lý tàu biến tham gia khai thác dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu. Để tìm kiếm lợi nhuận ít ỏ i, các đại lý tàu biển phải tìm mọi cách đế khai thác nguồn hàng
-70-
, li X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
chuyên chở từ việc giảm giá cước đến tăng hoa hồng môi giới. Trong dó biên
pháp cạnh trạnh rõ nét nhất ờ thị trường vận lái Việt Nam là giảm giá cước
chuyên chờ hàng hoa, đặc biệt là giảm giá cước trong vận chuyến container.
Trong tình trạng các lệ phí ờ Việt Nam còn cao thì việc liên lục giám giá cước
làm cho các đại lý tàu biển có lời rất ít thậm chí là lỗ. T hế nhưng, thực tế các
đại lý tàu biển vốn cùng với các hãng tàu nước ngoài thực hiện chính sách "cá
lớn nuôi cá bé" chịu lỗ trước mắt để loại bỏ bớt đối thủ cạnh tranh. Đây là sự
phá giá, một kiểu cạnh tranh không lành mạnh. Trước đây Bộ Tài chính cho
phép doanh nghiệp đươaxem xét giảm 10-15% giá biểu, thì các công ty, đại lý
tư nhân san sàng,gièm giá 30-40%, thậm chí 5 0 %. Hiện tại trong việc vận V
chuyến conlainer, mức chênh lệch từ 50 đến lOOUSD/conlaincr cước vận
chuyển trên cùng tuyến đường được các đại lý tàu biến chào cho khách hàng là
phổ biến. Đối tượng phục vụ của đại lý tàu biển là các hãng tàu nước ngoài do
vậy nếu chúng ta cứ đua nhau giảm giá để cạnh tranh thì người hưởng lợi sẽ là
các hãng làu nước ngoài chứ không phải là người Việt Nam. Đây là một thực
trạng bất hợp lý cần phải có biện pháp can thiệp quàn lý của Nhà nước hay
Hiệp hội mới có thể giải quyết triệt để.
Ngoài ra do sự cạnh tranh gay gắt mà các đại lý tàu biên luôn tìm cách
giữ bí mật m ọi thông tin về giá cước, thậm chí chí dưa ra giá giả nhằm đánh
lừa đối thủ, tìm cách lôi kéo khách hàng của dối thủ gây ra lình trạng bái hợp
tác giữa các đại lý tàu biển, làm hạn chế rất nhiều hoạt dộng của dại lý tàu
biển vốn rất cần sự hợp tác với nhau trong vận tải, nhất là trong vận tải đa
phương thức làm cho doanh thu và lợi nhuận của đại lý tàu biển thấp, dốn đến
hoa hồng của đại lý tàu biến cũng bị giảm, hạn chế hiệu quả hoạt động của đại
lý tàu biển.
Mạt khác, với sự xuất hiện quá nhiều và cạnh tranh gay gắt giữa các đại
lý tàu biển sẽ tạo điều kiện cho các chủ tàu nước ngoài chèn ép đối tác Việt
Nam gây bất l ợi cho các đại lý tàu biến khi tham gia ký kết hợp đồng đại lý.
N hư vậy, sự gia tăng của các đại lý tàu biển m ội mặt giải quyết được
nhu cầu vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhưng mại khác nó tạo ra sự
sau ')(
71
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường vận tải biến Việt Nam . làm giảm hiệu quả hoạt động đại lý tàu biển và đặc biệt là nó kìm hãm và gây khó khăn cho việc phát triển đội tàu biển của Việt Nam. làm cho Việt Nam khó xây dựng được một đội thương thuyền đủ mạnh tương xứng với tầm cỡ và tiềm năng của đồt nước.
• Thiếu dôi ngã cán bô thực sư giỏi, hiếu biết rõ nghiệp vu dai lý tàu biển và dù khả năng dai diên cho đai lý làu biển làm việc với dối tác nước ngoài
Trong thời dại ngày nay, đặc biệt là trong các lĩnh vực có yếu tố quốc tê như kinh doanh đại lý tàu biển thì việc giáo dục và phát triển nguồn nhân lực là điều vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đen sự phái triển của doanh nghiệp. Qua thực tế ta thồy hầu hết các nhân viên làm việc trong các đại lý tàu biển đều là những người có trình độ cao, được đào lạo chính quy nhưng so với đôi tác nước ngoài trong cùng lĩnh vực thì họ vẫn còn nhiều yếu kém. Đội ngũ cán bộ và nhân viên chưa hiểu rõ nghiệp vụ cặn kẽ dể có thê giải quyết mọi vồn đề phát sinh, thường mắc những sai lầm đáng tiếc như: tình trạng sai sót trong việc cồp phát cũng như nhận chứng từ từ các đại lý khác, làm chậm tiên trình nhận hàng của khách hàng và chậm quá trình giải phóng conlaincr hay thực hiện những hành động vượt quá phạm vi theo hợp đồng đại lý... Ngoài ra, việc thiêu những thông tin cập nhật, những kiến thức mới trong vận tải quốc tê và sự hạn chê về ngoại ngữ cũng gây ra những khó khăn lớn cho các đại lý làm việc với đối lác nước ngoài, liên hộ với các dại lý ờ nước khác. • Các dơi lý tàu biển quá nhu thuộc vào dối túc nước ngoài Do đại lý tàu biển hoạt động trẽn cơ sở hợp đồng đại lý và thu nhập từ hoa hồng đại lý theo sự uy thác của chủ tàu nước ngoài nên đại lý tàu biến bị phụ thuộc vào đối tác nước ngoài rồt lớn. Việc định cước vận chuyển theo từng tuyến cũng như theo từng khách hàng cụ thể đều do hãng tàu nước ngoài quy định. Điều này làm giảm tính linh hoạt của đại lý tàu biển.
. l i X-KU I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Do bản chất của đại lý là phải hoạt động trong phạm vị uy thác theo đúng quyền hạn cùa mình nên các đại lý tàu biển thường quá dựa vào các hãng tàu nước ngoài, điều này đỏi lúc gây khó khăn cho dại lý tàu biến. Chăng hạn đối với khách hàng quen thuộc, đại lý tàu biến muốn giảm giá cước hay dành một số ưu dãi cho khách hàng thì họ không tự quyết định được mà phái xin phép chủ tàu, hoặc k hi khách hàng có một lô hàng lớn muốn xin chiết khấu theo số lượng thì dại lý làu biển không thổ quyết dinh dược mà phải báo cho hãng tàu, viỡc này gây ra sự chậm trễ và bỏ lỡ thời cơ do khách hàng có thể tìm hãng tàu khác. Hay đối với hàng nhập, k hi khách hàng muốn gia hạn thời gian lưu container hoặc giảm tiền phạt lưu conlaincr, chiếm dụng container, mặc dù đại lý tàu biến xét thấy hợp lý nhưng cũng không quyết định được mà phải chờ ý kiến của chủ tàu, điều này đôi khi gây phiền hà cho khách hàng làm ảnh hướng đến uy tín của đại lý tàu biển và cà chủ tàu. Ngoài ra, viỡc quá phụ thuộc vào đôi tác nước ngoài làm cho hoạt động của đại lý tàu biến trở nên cứng nhắc, mất lính linh hoạt trong hoại dộng kinh doanh nên không thể theo kịp dược những biến dộng nhanh chóng của thị trường vận tải biển. Rõ ràng, một đại lý tàu biển thực hiỡn đúng nghĩa vụ phạm vi chức năng là điều cần thiết nhưng nếu quá thụ động luôn luôn phụ thuộc vào sự chí đạo của nước ngoài thì đại lý tàu biển sẽ không phát huy được hết khá năng của mình cũng như không thế thu được hiỡu quả cao nhất.
• Tính canh tranh cứu cúc doanh nghiệp kinh doanh dai lý tàu biến
chưa đồng đều Sự ra đời của hàng loạt đại lý tàu biển hiỡn nay với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau làm cho thị trường vận lải nói chung và hoạt động của các đại lý tàu biển nói riêng trở nên sôi động hơn, nhưng do tính cạnh tranh của các đại lý tàu biển có sự chênh lỡch, không đồng đều nên sự cạnh tranh trên là cạnh tranh chưa thực sự gay gắt. Dường như vẫn chỉ có một số các doanh nghiỡp lớn trực tiếp cạnh tranh với nhau chia nhau phần lớn thị trường.
. l i X-KU I XI
IU
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do việc thành lập các đại lý tàu biển dễ dàng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Có những doanh nghiệp có kinh nghiệm dày đạn đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biên như: VOSA, VIETFRACHT... các đại lý tàu biển này có lợi thế lớn do đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong vận tài quốc tế, nói chung là những doanh nghiệp lớn có uy tín, có thương hiệu. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp tuổi đời non trị đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển nên nhìn chung trình độ kinh doanh lẫn kinh nghiệm của họ đều bị hạn chế, chưa có tên tuổi, uy tín, quan hệ bạn hàng ít ỏi. Do đó, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này thường không cao, khi có những vấn đề phát sinh trong công tác đại lý họ thường lúng túng trong xử lý, gây ra những tranh chấp, kiện tụng, bồi thường... không đáng có làm ảnh hưởng đến uy tín của đại lý tàu biển Việt Nam đối với các hãng tàu nước ngoài. Những doanh nghiệp nhỏ, tuổi đời còn non trị này khó có thể cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp lớn, hoạt động trong ngành từ lâu nay. N hư vậy khả năng cạnh tranh không đồng đều của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển đã góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển của Việt Nam nói chung. Đồng thời ờ khía cạnh nào dó nó cũng tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh nhu dã nói ờ trên và gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đại lý tàu biển khi ban hành các cơ chế, chính sách cho dại lý tàu biển.
• Chưa có uy tín và khả năng trúc liếp ký lìơp đồng dai tỵ nước ngoài
mà thường phải qua trung gian Hiện nay, mặc dù trong hoạt dộng đại lý tàu biển đã có sự tham gia của các công ty vận tải lớn có nhiều uy tín trên thị trường vận tải thế giới đứng ra ký kết các hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài. Nhưng nhìn chung các công tỵ kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam vẫn chưa có đù tiềm năng, uy tín để ký hợp đổng làm đại lý tàu biến. Ngược lại, các hãng làu nước ngoài cũng không biết rõ về các công ty kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam và cũng không tin tường khi trực tiếp ký hợp đồng đại lý.
, / / X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ĩĩnitit/ 7fíièíi -74-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
C h í nh vì v ậ y, h i ện n ay n h i ều h ã ng tàu n ước ngoài thông q ua m ột đại d i ện đế ký h ợp đổ ng đại lý v ới các c ô ng ty V i ệt N a m. C ác c ô ng ty V i ệt N am m ặc dù l àm đại lý c ho nhiêu h ã ng tàu n h ư ng họ chỉ g i ao d ị ch q ua n g ười đại d i ện t r u ng g i an c hứ k h ô ng t r ực t i ếp liên hệ v ới h ã ng tàu mà m ì nh l àm đại lý. Đ iều n ày g ây ra r ất n h i ều k hó k h ăn c ho đại lý tàu b i ển t r o ng h o ạt độ ng c ằa m ì nh vì k hi có b áo c áo h ay chì thị c ằa h ã ng tàu l ại p h ải q ua t r u ng g i an r ất m ất t h ời g i a n, l àm m ất lính k ịp thòi c ùa c hỉ thị. Đồ ng t h ờ i, k hi p h ải ký h ợp đồ ng ờ đại lý tàu b i ển t r u ng g i an thì h oa h ồ ng đại lý sẽ bị g i ảm đi.
n. MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT BÔNG BẠI LÝ TẠI VIỆT NAM
2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước
• Hoàn thiện ca sở pháp lý cho hoạt động dại lý tàu biển N h ằm t ạo cơ sở p h áp lý bình đẳ n g, rõ ràng đổ ng t h ời giúp c ho v i ệc q u ản lý và điều h à nh c ằa N hà n ước đôi v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ển đ ược t h u ận l ợ i, n h a nh c h ó n g, p hù h ợp v ới y êu c ầu m ới N hà n ước c ần b an h à nh các v ăn b ản p h áp q uy cụ t hể q uy định v i ệc k h u y ến khích và đảm b ảo q u y ền bình đẳ ng t h ực sự c ho m ọi thành p h ần k i nh tế t h am g ia k i nh d o a nh h o ạt độ ng đại lý tàu b i ể n, t ạo ra m ôi trường p h áp lý thông thoáng, rõ ràng n h ư ng chãi c hẽ dể các đại lý tàu b i ển t in t ưở ng và d ựa trên cơ sở đó đổ g i ải q u y ết v ấn đổ phát s i n h, tránh n h ữ ng t r a nh c h ấp k i ện l ụ ng g áy lãng phí, c ản t rở h o ại d ộ ng c ùa đại lý tàu b i ể n. N g o ài ra N hà n ước c ần p h ải s ửa đổi q uy đị nh k h ô ng p hù h ợp v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ể n, đồ ng t h ời bổ s u ng n h ữ ng q uy định m ới về các hình t h ức v ận t ải tiên t i ến mà d ại lý tàu b i ển có t hể t h am g ia n hư v ận c h u y ển b ằ ng c o n t a i n e r, v ận t ải đa p h ư ơ ng t h ứ c, mở r ộ ng p h ạm vi h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu biển... t r o ng Bộ l u ật h à ng h ải và các v ăn b ản có liên q u an để p hù h ợp v ới t h ực t i ễn phát t r i ển c ằa n g à nh h à ng h ải nói c h u ng và đại lý tàu b i ến nói riêng l ại V i ệt N am c ũ ng n hư p hù h ợp v ới các c am k ết q u ốc tế mà c h ú ng ta đã ký k ế t.
sau ')(
-75-
, / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trước mắt trong thời gian tới cần phải ban hành các văn bản dưới luật có tính hướng dẫn t hi hành Bộ luật hàng hải 2005 (sửa đổi) một cách cụ thế và rõ ràng (dự kiến có Ì pháp lệnh, 9 nghị dinh. 25 quyết định cấp bộ trường); Sớm gia nhập 2 Công ước quốc tế: Công ước về ngăn ngỳa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về lạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65); ký kết hiệp định hàng hải song phương với: Hoa Kỳ, Singapore, Myanmar và Lào. Về lâu dài, phải tiếp tục nghiên cứu các Công ước quốc tế còn chưa tham gia (có khoảng 60 Công ước), mở rộng quan hệ hợp tác, ký kết hiệp đinh song phương với các quốc gia khác, đặc biệt coi trọng các thoa thuận với các tổ chức như ASEAN, APEC, WTO.
• Tăng cường công tác thực hiện pháp luâí hàng hải Trong thời gian qua, việc phổ biến giáo dục pháp luật hàng hải dược tổ chức thực hiện bằng các chương trình, giải pháp cụ thể và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Điểm nổi bật trong công việc nay không chỉ có dịch, in, phát hành các ấn phẩm mà còn dược tổ chức phổ biến thông qua các lớp tập huấn, hội thảo hoặc kết hợp vào chương trình đào lạo, huấn luyện nguồn nhân lực của Ngành. Đổng thời đã tăng cường các hoại động thanh tra, kiểm tra nên trật tự, kỷ cương, an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngỳa õ nhiêm mòi trường trong hoạt động hàng hải về cơ bản được đảm bảo. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới về hoàn thiện thể chế hàng hài thì công việc nói trên đòi hỏi phải được tăng cường hon nữa, dặc biệt là khi Dự án Bộ luật H H VN 2005 (sửa đổi) được chính thức phê duyệt và sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2006. Thực tiễn quản lý cho thấy, việc tố chức thực hiện pháp luật hàng hải trong thời gian tới cần triển khai những công việc dưới đây: - Dịch sang tiếng Anh, in phổ biến Bộ luật H H VN (sửa đổi) và các vãn bản pháp luật hướng đẫn thi hành Bộ luật mới. - Nghiên cứu biên soạn và in phổ biến cuốn sách "Bình luận khoa học về Bộ luật H H VN (sửa đổi)
sau ')(
-76-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tăng cường các hoạt động phổ biên, tuyên truyền, giáo dục. thanh tra. kiểm tra việc chấp hành Bộ luật H H VN (sửa đổi) và tài cá các vãn bàn quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật mới. - Tiếp tục nghiên cứu đề xuất để báo cáo Bộ G T VT quyết định một số nội dung về tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mù Việt Nam dã ký kết hoồc gia nhập. Việc này cần được triển khai đồng bộ giữa phổ biến, tuyên Huyền và thanh tra, kiểm tra; đồc biệt là đôi với những sửa dổi, bổ sung mới cùa SOLAS 74, M A R P OL 78, C O L R EG 72, LL66, T O N N A GE 69... và các điều ước khác mà Việt Nam đã ký kết và gia nhập trong những năm gần dây (CLC 92, ISPS, S ƯA 88...). Đổng thời, tiếp tục tổ chức nghiên cứu các công ước hàng hài quốc tế mà Việt Nam chưa gia nhập (trên 60 Công ước) để phổ biến, vận dung rộng rãi trong toàn ngành.
• Hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho hoạt dộng dại lý tàu biên Để tránh trường hợp các đại lý tàu biển dược thành lập một cách tràn lan để rồi sau dó hoạt động kém hiệu quả do không đủ năng lục, đồng thời de giúp các cơ quan quản lý Nhà nước quàn lý hoạt động dại lý làu biên một cách thuận lợi và hạn chế những tranh chấp phát sinh trong hoại động của đại lý tàu biển do không đủ trình độ nghiệp vụ, Nhà nước cần hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho việc hình thành một đại lý tàu biển đã quy định trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP để đưa ra điều kiện đối với các doanh nghiệp muốn tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam. Tiêu chuẩn dó có thể như sau: Giám đốc doanh nghiệp đại lý tàu biển phải có bằng lốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoồc Đại học luật, có trình độ Anh văn bằng c trở lên, có thời gian làm việc trong ngành hàng hải ít nhất là 5 năm, hoồc làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm. Kế toán trưởng phải có bằng cấp hợp lệ do Bộ tài chính quy định, có trình độ A nh văn bằng c trở lên.
-77-
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^Đạì (ụ làu biển Oi/ phát triển ỉttìạt đệfUj {tại lý tại r()lệl Qlam
Có ít nhất một chuyên gia, một cố vấn thông thạo luật pháp Việt Nam và quốc tế có bằng tốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương hoặc Đại học luật. Đại lý viên hiện trường có bằng tốt nghiệp chuyên ngành Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoặc Đại học luật, có trình độ Anh vãn c trờ lên. Những yêu cẩu này sẽ giúp đại lý tàu biến làm tốt công việc của mình một cách hợp pháp, có hiệu quả, và giữ vững mối quan hệ với người uy thác. đểng thời tạo ra sự công bằng, rõ ràng trong việc cấp giấy phép. Chỉ cho phép doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nếu doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn đã được quy định, nếu không đáp ứng dược thì sẽ không được cấp giấy phép. Điều này phần nào cũng đã góp phần hạn chê tiêu cực trong việc cấp phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển. • Tăng cường quản lý Nhà nước đối vói hoại động hàng hải, rà xét lại hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển Nhằm hạn chế tình trạng đại lý tàu biển phát triển một cách tràn lan, gây ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong ngành vận lài biến, làm kém hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển và bóp nghẹt dội làu trong nước Nhà nước nên tăng cường sự quản lý của mình đối với hoại động đại lý tàu biển. Chẳng hạn, Nhà nước nên giao cho một cơ quan có thẩm quyền đứng ra quản lý việc cấp giấy phép và kiểm soát hoạt động của đại lý tàu biển, cơ quan này sẽ đưa ra những quy định, những biện pháp để tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành vận tải biển, xử phạt nghiêm khắc những đại lý tàu biển vi phạm những nguyên tắc này. Hiện nay một vấn đề có thể nhà nước nên có biện pháp quản lý ngay đó là giá cước của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải, đặc biệt là giá cước của các đại lý tàu biển. Nhà nước có thể đưa ra giá sàn cho các loại dịch vụ để tránh tinh trạng cạnh tranh dua nhau giảm giá cước như hiện nay, gây mất ổn định thị trường; mà xét cho cùng thì người được l ợi chỉ là các hãng tàu nước ngoài còn người chịu thiệt thòi chính là các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đại lý tàu biến. về vấn đề này Nhà nước cũng nên phối hợp với bên các Hiệp hội để có những biện pháp
-78-
, / / Xtlh I XI'Hi s<ĩ)i CKguựễn ĩĩnint/ 'Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
quản lý hữu hiệu hơn, bời nếu nhà nước can thiệp quá sâu cũng sẽ dẫn đến việc phá vỡ tính cạnh tranh bình đẳng, thậm chí gây ra những thiệt hại to lớn. Ví dụ như: quyết định 85/2000-QĐ-BVGCP quy định giá bốc xếp một container 20 feet là 57 USD. Tuy nhiên do cạnh tranh các cảng chí lấy trung bình khoảng 40 USD thậm chí chuyển thẳng ra củu tầu chỉ mát có 30-37 USD. Trong khi đó các chủ tàu nước ngoài vẫn buộc chủ hàng thanh toán theo mức quy định là 57 USD. Như vậy các chủ hàng Việt Nam đã phải chịu mất không 17 USD. V ới khoảng 1,5 triệu T ÊU thông quan mỗi năm các doanh nghiệp Việt Nam mất oan khoảng 25,5 triệu USD. Như vậy có the thấy điều tiết giá là cần thiết nhưng phải thận trong không thì sẽ gây hậu quà không như mong muôn. Ngoài ra, cơ quan này sẽ là người trung gian giải quyết những tranh chấp phát sinh trong hoạt động của đại lý tàu biển, đại diện cho lợi ích của các đại lý tàu biển Việt Nam trước các đối tác nước ngoài. Mặt khác, Nhà nước nên đưa ra một quy chế riêng cho hoạt động của đại lý tàu biển để tạo điều kiện cho đại lý tàu biển được hoạt động thuận lợi, dễ dàng. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nôn tổ chức rà xét lại hiệu quả hoại động của các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, cùng với doanh nghiệp tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong qua trình hoạt động để tìm những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển, đánh giá hiệu quả hoạt động cùa từng doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biến ra sao? Mô hình nào dem lại hiệu quả cao nhất? L ợi ích mà nó mang lại là gì?... qua đó, Nhà nước nên có các biện pháp nhân rộng, phái huy những mô hình đại lý có hiệu quả, đồng thời rút giấy phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển của những doanh nghiệp sai phạm hoặc Nhà nước xét thấy kinh doanh không có hiệu quả. T óm lại, Nhà nước nên sắp xếp lại hoạt động của đại lý tàu biến sao cho tạo ra được môi trường cạnh tranh tốt nhất, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động đại lý tàu biển, đồng thời phái đảm bảo dược sự phát triển cùa dội tàu trong nước.
sau VtợưụỈH Ĩ7mnt/ Wiỉ'u -79- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
• Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đê tạo điêu kiện cho hoạt động của dại lý tàu biên phát triển Trong vận tải biển, ngoài tuyến đường chính liên biến nó còn dõi hòi các trang thiết bị, cơ sờ vật chất tại cảng để phục vụ cho việc xếp, dỡ hàng hoa lên xuống tàu và sau đó vận chuyển đến cho khách hàng. Thực tế, những càng nào có cơ sở vật chất hiện đại, giải phóng hàng nhanh chóng sẽ thu hút được nhiều tàu ra vào từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển tại nơi đó rất phát triển và hiệu quả hoạt đỹng của đại lý tàu biển cũng cao, nhất là khi conlainer (được đánh giá là cuỹc cách mạng trong vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải đường biển) ra đời thì việc hiện đại hoa cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đã trở thành yêu cầu cấp thiết. K hi Nhà nước dầu tư xây dựng hoàn thiện các cư sờ vặt chãi cho ngành hàng hải như: hiện đại hoa các cảng biển để đón các làu có trọng tài lớn hoặc tàu container cập cảng, xây dựng hệ thống kho bãi ở cảng dù điều kiện và đủ khả năng để tiếp nhận hàng hoa từ tàu cũng như lưu hàng để bốc lén tàu, nâng cấp hệ thống đường bỹ trong nỹi bỹ cảng và hệ thống đường nối cảng với nỹi địa để việc vận chuyển hàng hoa ra vào cảng được dễ dàng. nhanh chóng thì sẽ thu hút được nhiều hãng tàu nước ngoài mở tuyến đường vận chuyển qua cảng, từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển phát triển nhanh chóng. Trong những năm gần đây, số lượng hàng hóa thông qua các cảng của Việt Nam đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chài lượng phục vụ cũng đã được cải thiện đáng kể, song việc quy hoạch và phái triển cáng còn chậm so với nhu cầu đòi hỏi của sự phát triển ngành hàng hải. Có thế lấy ví dụ cảng Hải Phòng: m ười mỹt cẩu tàu để làm hàng rời ( có cả cầu cho tàu container) có từ cuối những năm 60 đến nay chỉ được cải tạo chứ chưa được mở rỹng, có thêm chăng chỉ là các bến Container và Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá. Có những lúc cao điểm, hàng chục tàu chờ cầu, có cả những tàu liner cũng phải chở cầu đến 5-6 ngày mới vào được cầu. ở Cầm Phả cũng có tình trạng tương tự. Trước tình hình này, Nhà Nước cẩn khẩn trương hơn nữa trong việc thực hiện các dự án đẩu tư, cải tạo, xây mới các cơ sờ vật chất cùa ngành hàng hải
sau ')(
80
. / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Ngành so với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Đặc biệt trước mắt cần tập trung vào nâng cấp hệ thống cảng
biển Việt Nam (nhất là các cảng Container) đề đáp ứng kịp thồi với tốc độ
tăng lên cùa lượng hàng hoa ra vào cảng. Cần hoàn t h à nh nhanh chóng việc
nghiên cứu quy hoạch cảng trung chuyển quốc tế Vãn Phong; hoàn thành nốt
quy hoach chi tiết các nhóm càng biển 3, 5, 6, càng biển lớn đồng bằng Sòng
Cửu Long trong chương trình quy hoạch tổng thể phát triển cảng biến Việt
Nam tới 2010. Còn đối với các cụm càng Ì, 2, 4, 7, 8 đã phê duyệt thì cần
nhanh chóng triển khai, đẩy nhanh tốc độ giải ngân dự án, thực hiện đảm bảo
đúng kế hoạch đã định ra.
M ội k hi việc quy hoạch hệ thống cẳng biển Việt Nam được hoàn thành
sẽ tạo sự thu hút nhiều hơn nữa các chuyến tàu quốc tế để Việt Nam có thế trở
thành điểm trung chuyển hàng hoa quan trọng trong khu vực, lừng bước phát
triển ngành hàng hải Việt Nam, trong đó có cà lĩnh vực đại lý làu biên.
•
Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính luôn là một yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt
động của các doanh nghiệp. Thú tục hành chính thông thoáng là rất cần thiết
để thúc đẩy bất kỳ một ngành kinh tế nào phát triển; tuy nhiên thông thoáng
nhưng vẫn phải đảm bảo được sự chặt chẽ trong quản lý. Có the ví thủ tục
hành chính như dầu bôi trơn cho toàn bộ hệ thống động cơ. Động cơ có chạy
nhanh, êm hay không la nhồ đẩu bôi trơn, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp có thuận l ợ i, nhanh chóng hay không cũng c h í nh là nhồ hệ
thống thủ tục hành chính.
Hiện nay, chúng ta cũng đã đạt được những I h à nh công đáng kể trong
việc cải cách thủ tục hành chính trong ngành hàng hải - đáng chú ý là sự ra đồi
của nghị định số 160/2003/NĐ-CP ban hành ngày 18/12/2003 về " Quản lý hoạt
động hàng hải tại các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam"-, tuy nhiên
so với nhiều nước trên thế giới hệ thống quản lý hành chính của chúng ta vẫn
còn khá cồng kềnh gây tốn kém về thồi gian, tiền bạc.
-81-
c A iX - t th I XI Hi
anh rnguạễu ĨTKIIHỢ Wiè'a
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
CÓ thể l ấy m ột ví dụ về t hủ tục hành chính quá phức tạp là việc x in được
g i ảm t h uế cước phí v ận t ải biển. Ô ng P h ạm T h i ết Quát chù tịch H i ệp h ội Đại
lý tàu b i ển V i ệt N am c ho biết theo q uy định c ủa nhà nước thì để được g i ảm
t h uế đại d i ện các tàu phải lên đại sứ quán, lãnh sự quán x in xác n h ận c on tàu
cùa nước đó. Để làm được điều này phải mài khá n h i ều thời gian. Sau đó các
đại lý phải m a ng k h o ả ng 7 0 kg giấy tờ chứng m i nh hàng hóa lên n ộp cho cục
t h uế nơi tàu cập cảng để k i ểm tra. Sở dĩ có n h i ều g i ấy lờ như vậy là vì m ỉi làu
trở hàng trăm container, m ỉi container l ại có hàng c ủa n h i ều c h ủ, m ỉi c hủ
hàng l ại có n h i ều giấy tờ. Vì v ậy đề làm t hủ t ục g i ảm t h uế các đại lý phải
m a ng hàng nghìn bộ hồ sơ đi n ộp c ho ngành thuê. V ới số lượng hồ sơ đó
ngành t h uế l ại phải m ất hàng tháng t h ậm chí hàng n ăm m ới k i ểm tra x o ng để
làm t hủ tục hoàn t h uế c ho các hãng tàu.
Trên đây chỉ là m ột ví dụ trong số nhiều điều bất cập t r o ng cơ c hế quán
lý hiện nay c ủa chúng ta; đổ có thể theo kịp v ới t ốc độ phát triển, biến đổi
không n g ừ ng c ủa ngành hàng hải t hế giới, chúng ta cần phái d ấy nhanh hơn
nữa c ổ ng tác cải cách t hủ l ục hành chính, thường xuyên rà soái, k i ểm tra,
thanh t ra kịp thời phái hiện những bất cập trong quàn lý hành chính, nhanh
chóng tìm ra g i ải pháp khắc phục. Đ ây là n h i ệm vụ mà N hà nước cùng các Bộ,
Ban, Ngành có liên quan phải thường xuyên lun tâm, và phái thực hiện thật tốt.
Chỉ có như v ậy m ới có thể d uy tạo ra và duy trì m ột môi trường k i nh doanh hấp
dẫn, ổn định, và bình đẳng - m ột y ếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
ngành hàng hải nói c h u ng cũng như ngành dịch vụ hàng hải nói riêng.
• Lên kế hoạch phát triền cho ngành hàng hải trong giai đoạn từ
nay tới 2020
D ựa trên cơ sở c h i ến lược phát triển ngành G i ao thông vân lủi đến n ăm
2 0 20 đã được T hủ tướng phê duyệt, hiện nay ngành H à ng h ải cần phải t ập
t r u ng nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển ngành H à ng hải V i ệt N am
giai đoạn 2020, t ầm nhìn dài h ạn đến 2045. T r o ng đó phải đề ra các m ục tiêu
cụ thế c ho từng giai đoạn, m ục tiêu c ho từng lĩnh vực k i nh doanh, và các biện
pháp cụ thể c ần có đề đảm bảo đạt được các m ục tiêu đề ra. N g à nh cẩn thiết
sau ')(
-82-
, li X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
phải có những nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra các định hướng phát triển cho
phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Những định hướng này sẽ là
chỉ dẫn rất quan trọng để có thể xây dựng chi tiết cụ thê kế hoậch phát triển
cho từng năm trong thời gian tới. Chúng ta là nước đi sau, do vậy luôn cần
phải đi tắt đón đầu, định hướng đúng sẽ giúp phát triển n h a n h, rút ngắn bớt
thời gian, tiền bậc và công sức.
2.2 Giải pháp từ phía Hiệp hội đậi lý và môi giói tàu biên Việt Nam
V I S A BA
- Tăng cường vai trò quản lý cùa hi ép hói nành canh tranh không
lành manh
Bên cậnh Nhà nước thì Hiệp hội sẽ là cách tốt nhất để có thể có để quản
lý các doanh nghiệp. V ới vai trò của mình Hiệp hội như một cầu nối giữa các
doanh nghiệp, là cơ hội để các doanh nghiệp họp nhau lậi bàn bậc và trao đổi
trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. M ột k hi đã hiểu nhau hơn, tìm ra được
tiếng nói chung thì sẽ tránh được tình trậng cậnh tranh lộn xộn, bất bình đẳng
kiểu cá lớn nuốt cá bé để cho các doanh nghiệp nước ngoài là người hường lợi
như hiện nay. Cụ thể là hiện nay các doanh nghiệp kinh d o a nh dịch vụ dậi lý
đang đua nhau giảm giá để tranh giành khách hàng cùa n h a u. Trước tình hình
này Hiệp hội nên tập hợp ý kiến và xây dựng một biểu giá thích hợp để hướng
dẫn các đơn vị thành viên.
M ột lý do nữa cần phải tăng vai trò quản lý của Hiệp hội đó là ở một
mức độ nào đó Hiệp hội sẽ là người hiểu biết rõ hơn hết t ì nh hình thực tiễn
trong ngành, do đó có thể phản ứng nhanh và linh hoật hơn, đưa ra các biện
pháp quản lý nhanh hơn là đế Nhà nước ban hành các cơ sở pháp l ý, mất nhiều
thời gian, công sức hơn. Nhìn chung Nhà nước chỉ quản lý ở cấp vĩ m ô, còn
Hiệp hội sẽ quản lý ở cấp vi m ô, hiệp hội cần có những quy chế, quy dinh đế
cụ thể hóa các quy định, diều luật mà Nhà nước ban hành.
Hiệp hội cũng cần tăng cường khả năng giám sát của mình đối với các
đơn vị thành viên.
Sf(h ')(
-83-
, / / X-Kh I XI Hi
^Đạl lý tìm biểu oà phát triển litìạt ĩtộiitị đại liị tại rOìèt Qíam
- Tăng cường vai trò giáo dục dào tao nâng cao trình dỏ nghiệp vu cho
các thành viên
Tiếp tục hoàn thiện các quy chuẩn của Hiệp hội về trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong các đơn vị thành viên. Có thể quy định Giám đốc, trường phòng ... phải có những bằng cấp tối thiểu gì, hay phải có ít nhất bao năm kinh nghiệm, như vậy có thể đảm bảo được trình độ nghiệp vụ của các đơn vị, đảm bảo được chất lượng phục vụ và nâng cao uy tín cùa ngành với các đối tác nước ngoài. Duy trì thường xuyên các khóa đào tổo bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thào, tra đổi kinh nghiệm. Hiệp hội cũng có thổ liên hệ cho các doanh nghiệp ra nước ngoài đi thực tế học hỏi kinh nghiệm các doanh nghiệp khác, hoặc tổ chức hội thảo tổi Việt Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp, tố chức nước ngoài. Một vấn đề hiện nay cũng cần chú ý đó là trình độ tiếng Anh của những người làm việc trong ngành chưa thực sự tốt, khó có thổ nói là đã đám báo dể hoàn thành tốt công việc. Đây là một ngành dịch vụ thường xuyên làm việc trong môi trường tiếng Anh đề giao tiếp với các khách hàng nước ngoài. Trình độ ngoổi ngữ không đổt chuẩn thì khó có thể hoàn thành công việc được. Do vậy ngoài việc quan tâm tới đào tổo nghiệp vụ Hiệp hội cũng nên lưu lâm thỏa đáng tới đào tổo, nâng cao trình độ ngoổi ngữ cho các cán bộ trong ngành. - Phôi kết hợp với Nhà nước, các Bô, Bùn, Ngành .vây dưng kế hoạch phát triển, đóng góp xây dưng kiên toàn hê thống cơ sà nháp lý Là đơn vị trực tiếp tiếp cận, quản lý các doanh nghiệp, hiệp hội có nhiều điều kiện để hiểu rõ tình trổng thực tiễn ngành. Những đóng góp của Hiệp hội sẽ là rất hữu ích cho Nhà nước trong việc xây dựng các định hướng phát triển và kiện toàn hệ thống pháp lý vốn còn nhiều bất cập hiện nay. Hiệp hội cần xây dựng các phương án để nhanh chóng nắm bắt các ý kiến, vướng mắc của các doanh nghiệp thành viên về các vấn đề liên quan tới pháp lý, chính sách, thủ tục hành chính,..., kịp thời kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền. Trước mắt trong thời gian tới Hiệp hội cần cùng các Bộ, Ban, Ngành nghiên cứu đưa
-84-
, lì ~K4ih I XTHI
Sfĩh Qtạuạễn rĩrttitạ Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tích cực quảng bá, xây dưng hình iinlì, UY tin cùa cúc doanh nghiên
thành viên cung ììììư cùa clỉínỉì hìêp hòi
ra cấc văn bản hướng dẫn t hi hành Bộ luật Hàng hải 2005 để Bô luật có thể thực sự phát huy được hiệu quả khi bắt đầu có hiệp lực vào đẩu năm 2006 tới đây. Sau này k hi bộ luật đã đi vào áp dụng thì chắc chán sẽ còn xuất hiện nhiều vướng mắc, do vậy Hiệp hội sẽ còn phải tiếp tục theo sái quá trình thực thi luật để tiếp tục đưa ra các đề xuất sửa đổi cho phù hợp, kữp thời.
Hiệp hội cần đấy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá cho hình ảnh của ngành dữch vụ đại lý và môi giới hàng hải ở Việt Nam. Do đặc thù của ngành là phục vụ đối lượng nước ngoài là chính cho nên cóng tác quản bá lại càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa sống còn. Có thể tổ chức nhiều buổi hội thảo ờ nước ngoài giới thiệu về hoạt động cùa hội và các doanh nghiệp thành viên. Thường thì việc tổ chức độc lập là khá tôn kém và gặp nhiều khó khăn nhưng H ội có thể kết hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan dể cùng tổ chức, như vậy sẽ dễ dàng hơn. Hiệp hội cũng cần chú trọng lới việc xây dựng mối quan hệ tốt với bộ thương mại, các đại sứ quán, lãnh sự quán của các nước vốn có quan hệ ngoại thương với nước ta. Thông qua các cư quan này Hiệp hội có thể tiếp cận khá dễ dàng với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra có thể thông qua Internet để tiếp cận các khách hàng nước ngoài. Hiện nay Hiệp hội đã có trang web riêng tuy nhiên trang web chưa thực sự cung cấp được nhiều thông tin về hiệp hội cũng như của các thành viên. Gần như trang web chỉ có tính chất thông tin một chiều từ Hiệp hội tới khách hàng còn chưa có chiểu ngược lại. Trên trang wcb ngoài đữa chí cmail và điện thoại ra thì không có phương thức nào khác để khách hàng có các thông tin phản hổi lại. Trang wcb có thể xây dựng một diễn đàn để những người có cung mối quan tâm có thể gặp gỡ trao đổi. Thông tin cần phải cập nhật thường xuyên và phong phú hơn nữa. Hiệp hội có thể tích hợp đăng tạp chí V I S A BA trên trang web, đó là một cách rất tốt để làm phong phú nguồn thông tin trên trang web. Nếu khai thác được tối đa những tiện ích mà trang web có thể mang
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -85- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
lại thì Hiệp hội cũng đã có thể cải thiện khá nhiều về hình ảnh của mình đối với các khách hàng nước ngoài. V I S A BA phải hướng tơi mục tiêu trỏ thành một hiệp hội có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà phải cà trên thị trường khu vực và thế giới. Chỉ có như vậy thì Hiệp hội mới có thể giúp cho chính mình và các doanh nghiệp thành viên đứng vừng được trẽn thị trường trong cuộc dua cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là khi Việt Nam đang hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
2.3 Giải pháp từ phía Doanh nghiệp
• Xây dụng chiến lược kinh doanh phù hợp Doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, đó là chương trình hành động lổng quát hướng đến việc thực hiện các mục tiêu cùa doanh nghiệp. Chiên lược kinh doanh không nhằm vạch ra mội cách chính xác là làm thố nào đẽ dại dược mục tiêu đó vì đó là nhiệm vụ của vô số chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác nhau. Theo dó các doanh nghiệp kinh doanh dại lý tàu biển nên xây dựng các mục tiêu như sau: - X âm nhập nhanh vào thị trường giao nhận và vận chuyển hàng hoa bằng container, tạo thêm doanh Ihu cho doanh nghiệp - Đưa ra nhừng phương thức dịch vụ tốt nhất để khách hàng cảm thấy yên tâm k hi gởi hàng - Thực hiện chính sách giá cước ưu đãi, cạnh tranh nhưng không nhằm mục đích phá giá của các hãng tàu trên cùng tuyến - Luôn luôn chăm sóc và giúp đỡ khách hàng để tạo niềm Ún cho họ - Củng cố vừng chắc mối quan hệ với người uy thác, xứng đáng là đại diện của hãng tàu ở Việt Nam Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nên dựa vào khả năng, trình độ cũng như hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp mình để xây
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -86- , li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, xây dựng các mục tiêu phù hợp và tổ chức thực hiện nhằm đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
• Xảy dựng vào đào tạo nguồn nhàn lực Ngày nay, việc đào tạo và phát triển nguồn nhàn lực trong doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng. Vì con người chính là nhân tố quyết đầnh hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thầ trường. Hơn nữa do yêu cầu công việc trong ngành đại lý tàu biển hiện nay không ngừng có nhiều thay đổi về cơ chế quản lý, thủ tục hành chính, cơ sở pháp lý thậm chí là cá yêu cầu nội dung nghiệp vụ nên việc đào tạo thường xuyên là rất cần thiết, ngay cà với các nhân viên cũ. Đó là còn chưa kể đến việc đào tạo nhân viên mới bời hiện nay chúng ta còn thiếu khá nhiều cán bộ trong ngành có chuyên m ôn vững. Việc dào tạo và phát triển nguồn nhân lực có thể tiến hành như sau: Đào tạo lại nơi lăm việc: + K èm cặp, hướng dẫn tại chỗ: với phương châm vừa học, vừa làm thì nhân viên sẽ nhanh chóng tiến bộ và nắm bắt được ngay các cách thức giải quyết vấn đề thực tế, tạo nên sự thành thục trong công việc. + Luân phiên thay đổi công việc: đổ tăng khá năng hiểu biết bao quát, các nhân viên sẽ được chuyến từ bộ phận này sang bộ phận khác. Việc này ít gặp trở ngại vì các công việc của đại lý vốn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ dó, các nhân viên sẽ nắm được nhiều kỹ năng trong các công việc khác nhau của đại lý. Giúp cho các nhân viên có thế kiểm tra lẫn nhau, hạn chế những sai sót trong nghiệp vụ đại lý. Đào tạo ngoài nơi làm việc: + Phương pháp nghiên cứu tình huống: đưa ra những vấn đề thường gặp phải trong hoạt động đại lý để cho các nhân viên làm quen và giải quyết linh hoạt khi gặp trong thực tế. + Phương pháp hội thảo: thường tố chức các cuộc hội tháo nội bộ đế các nhân viên phát biểu, tiếp thu các ý kiến và rút kinh nghiệm từ những vụ phát sinh trong công ty.
, / / X to< I XI IU
-87-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Liên hệ với các trường đại học: các đại lý nôn liên hệ với các trường đại học như: đại học ngoại thương, đại học hàng hải, dại học kinh tê ... đế mở những lớp học nâng cao trình độ chuyên m ôn cho các nhân viên của đại lý, giúp nhân viên thu thập những thông tin mới nhất về thị trường. Ngoài ra có thể kết hợp cùng Hiệp hội trong các công lác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cán bộ. Cùng hiệp hội tổ chồc các buổi giao lưu, toa đàm, hội thảo cho các thành viên của hội cùng gặp gỡ trao đổi thông tin, kinh nghiệm.
• Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của đại lý tàu biển Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, đổ tồn lại và phát triển các đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo được niềm tin cho khách hàng vì trong thời đại ngày nay chất lượng luôn là yếu tô quan trọng nhất trong kinh doanh, đặc biệt là trong những lĩnh vực cung cấp dịch vụ như là đại lý tàu biển thì chất lượng dịch vụ và thái độ phụt vụ là vô cùng quan trọng. Chỉ k hi đại lý cung cấp những dịch vụ tốt cho khách hàng thì đại lý mới có thể tồn tại và phát triển được. Bên cạnh đó, các đại lý cần phải mở rộng và phát triển các dịch vụ cùa mình để tăng thêm thu nhập, đồng thời kịp thời đáp ồng tất cả các nhu cầu của khách hàng, tạo được niềm tin của khách hàng. Các dại lý nên mở lộng sang các lĩnh vực như: đóng mới và sửa chữa containcr; kinh doanh vận tải đa phương thồc; đầu tư xây dựng và kinh doanh các bãi chồa container; môi giới mua bán và kinh doanh tàu; đầu tư xây dựng và phát triển đội tàu... Đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ luôn đem lại nhiều lợi thê cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ để tăng hiệu quả kinh doanh, tận dung tối đa nguồn lực, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
, li X to< I XI IU
-88-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
• Đay mạnh và hoàn thiện cóng tác Marketing Doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động Marketing để giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu được người uy thác và khách hàng. - Đối với người uy thác: thông qua công lác Markcling doanh nghiệp sẽ xâm nhập vào thị trường vận tái quốc tế qua đó lìm hiểu tư cách pháp lý của người uy thác, khả năng tài chính và mong muốn của người uy thác... nhầm tránh những r ủi ro do người uy thác bị phá sản không trả được tiền hoa hồng cho đại lý, có phương hướng để ký hợp đứng lâu dài với người uy thác. Đồng thời, công tác Markcting cũng giúp doanh nghiệp quảng bá về dịch vụ của mình ra thị trường vận tải quốc tế, tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm các những hãng tàu tên tuứi mới, mở rộng phạm vi hoạt động mình. - Đối với khách hàng: đối với khách hàng của dại lý tàu biên, công lác Marketing hết sức quan trọng và cần thiết cho hiệu quá hoại động của dại lý. Do vậy, đại lý tàu biển cần phải chú trọng đến hoạt động Markeling đứ mớ rộng thị trường, thu hút khách hàng nhiều hơn nữa từ đó làm tăng hoa hồng cho đại lý và tạo được niềm tin cho chủ hàng và cả người uy thác. Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi đại lý tàu biển phải có một bộ phận Markcting có năng lực thực sự, am hiểu về lĩnh vực vận tải, các cán bộ Marketing phải thu nhập những thông tin cần thiết về thị trường, môi trường kinh doanh, các yếu tố ảnh hường đến giá cước, các biến động ảnh hường đến tình hình hoạt động của đại lý tàu biển ... để từ đó xây dựng các chiến lược thị trường phù hợp cho từng thời kỳ. Vì vậy các nhân viên Markcting cần phái: + Thưởng xuyên trực tiếp viếng thăm khách hàng dể giới thiệu, quảng cáo về dịch vụ của đại lý mình. + Đưa lịch trình vận chuyển và các dịch vụ của đại lý lên các phương tiện thông tin đại chúng. + Nắm được các dịch vụ của mình và của đôi thủ cạnh tranh để đưa ra được những ưu điểm nhằm thu hút khách hàng. + Xem xét tính thời vụ của hàng hoa để có chính sách ưu đãi khách
hàng.
Ẵ1h(ỉtquụĨH <7muạ Xiêu . li X4(l, I x~i H~
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Luôn luôn lăng nghe ý kiên đóng góp, nguyện vọng và những đề nghị của khách h à ng để kịp thời khắc phục những thiếu sót, nâng cao chất lượng phục vụ của đại lý đối với khách hàng. + Tích cực tìm k i ếm khách hàng mới. + Đối với những khách hàng cũ, có l i ềm năng nõn có chính sách ưu đãi về giá cước vận chuyển, phí bốc dộ, lưu kho, lưu bãi... Đại lý tàu biển là đơn vị chỉ dơn thuần cung cấp và kinh doanh dịch vụ. vì vậy một chiến lược Marketing phù hợp, có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động đại lý phát triển, n â ng cao được trình độ và hiệu quả cùa đại lý.
•
Xây dựng cơ sở vật chất và ứng dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ đại lý
Để tiến hành các nghiệp vụ đại lý tàu biển được thuận lọi và dẻ dàng các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển phải xây dựng cho mình một cơ sở vật chất nhất định để đ áp ứng cho nhu cầu công việc. Do dặc diêm của đại lý tàu biến phải xử lý việc nhận và gửi chứng lừ, làm các thú tục cho làu và hàng nên việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đổ phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết. Các phòng đại lý nên trang bị cho mình đầy đủ photocopy hệ thống vi tính n ối mạng, m áy in... có các thiết bị như: m áy fax, nhu vậy đại lý tàu biển mới có thể hoạt động một cách thông suốt, dễ dàng và mang l ại hiệu quả cao. Trong đó, đặc biệt cần thiết là ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của đại lý tàu biển vì hiện nay công nghệ thõng tin đã cạnh tranh trong kinh doanh, đặc biệt là trong trở thành y ếu tố quyết định tính lĩnh vực đại lý tàu biển. V i ệc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp liên kết các khâu của quá trình vận chuyển hàng hoa thành một chuỗi liên hoàn và chuẩn xác. Các dại lý tàu biển khi đã đạt được trình độ cao trong việc tự động hoa, tin học hoa các quy trình nghiệp vụ thì sẽ làm cho nghiệp vụ của đại lý tàu biển trờ nên dễ dànơ ít sai sót từ đó các đại lý tàu biển sẽ tiết k i ệm được rất nhiều chi phí về việc xử lý chứng từ cho một chuyến tàu, chẳng hạn ngày nay để thông báo chi tiết về tàu cho một cảng khác đại lý tàu biển thường gửi chứng từ qua mạng
cS<ĩ): Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -90- . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Internet và ngược lại nhận lại cũng qua mạng Intcrnct. việc giao dịch qua mạng bảo đảm tính kịp thời, đồng thời chi phí rẻ hơn rất nhiều so với các cách thức k h ác như: điện b á o, fax. M ạt khác, do tính chính xác cao và ít thất lạc cùa phương thức giao dịch qua mạng đã làm giảm các vụ phát sinh liên quan đến chứng từ, từ đó tiết k i ệm được chi phí khắc phục hậu quả do mất chứng từ hoặc chứng từ đến chậm. Trong m ôi trường cạnh tranh hiện nay, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, các đại lý tàu biên muủn tồn tại và phát triển được thì phải n â ng cao hiệu quả và năng suất lao động của doanh nghiệp và chỉ có việc xây dựng cơ sờ vật chất và ứng dụng thành lựu khoa học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ m ới có thể giúp doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển thực hiện được điều đ ó.
• Mở rộng liên doanh, liên kết các hoạt động đại lý vói nước ngoài đê tìm kiêm dối tác thích hợp. Hoạt động của đại lý tàu biển phần nào cũng phụ thuộc vào người uy người uy thác phù hợp, có thác do vậy các đại lý tàu biến cần phải lựa chọn t i ềm năng và tạo được điều kiện cho các đại lý tàu biển phái triển. Ngoài ra, việc tích cực mở rộng quan hệ, liên doanh liên kết với nước ngoài sẽ giúp cho đại lý tìm kiến thêm nhiều người uy thác mới, tránh tình trạng phụ thuộc quá lớn vào bên nước ngoài gây bất lợi cho đại lý. Đồng thời, việc làm dại lý cho nhiều h ã ng tàu, nhiều đủi tác sẽ giúp cho đại lý làu biển học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ nhiều nước khác nhau và các tuyến đường vận tải mà đại lý dạng, đến khắp nơi trôn t hế giới đ áp ứng nhu chào cho k h á ch h à ng sẽ càng đa cầu vận chuyển hàng hoa của khách hàng.
• Xây dựng môi quan hệ chặt chẽ với các Hiệp hội và các hãng
tàu khác Trong quá trình kinh doanh, đủi với các đủi thủ cạnh tranh các dại lý làu biển một mặt phải cạnh tranh và mặt khác phải thiết lập m ủi quan hệ với họ. triển nhưng dể nâng cao hiệu quả Vì cạnh tranh là cần thiết để tồn tại và phát
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -91- . / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
hoạt động của mình các đại lý còn phải biết xây dựng các môi quan hộ với các hãng tàu khác. Điều này có lợi cho đại lý trong q uá H ì nh k i nh doanh. M ột mặt là tăng cường quảng cáo hình ảnh cua m ì nh n hư dã nói nên đê tìm kiếm nhiều hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu khác. Hai lù tận dụng và khai thác có hiệu quả các tuyến đường vận chuyến của mình, đặc biệt là ngày nay phương thức vận chuyển đa phương thức ngày càng phổ biến. Chang hạn khi khách hàng yêu cọu vận chuyển hàng hoa qua nhiều tuyến đường trong đó có tuyến mà đại lý không đi qua. Nếu có mối quan hệ với các hãng tàu khác thì đại lý sẽ nhanh chóng, kịp thời liên hệ với hãng tàu có tuyến đường đó để họ đảm nhận, còn mình thì đảm nhận ở những tuyến đường còn lại. Điều này sẽ tạo niềm tin cho khách hàng về khả năng sẵn sàng của đại lý. Ngoài ra, các đại lý cọn phái phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA- Vietnam Ship Agcnl And Brokers Association) để có các thông tin mới nhất về pháp luật, vổ các khía cạnh liên quan đến hợp đồng đại lý, đồng thời thông qua tổ chức này quyền lợi của các đại lý cũng sẽ được đảm bảo hơn. Thêm vào đó, sự hợp tác, giúp dỡ lãn nhau giữa các đại lý tàu biển và sự hỗ trợ của các ngành liên quan là rất cọn thiết cho hoạt động của đại lý tàu biển. T óm lại, qua phân tích ta thấy mặc dù tình hình hoạt động của đại lý tàu biển đã được cải thiện đáng kể với nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển, nhưng vẫn còn một số nguyên nhân gây ra những khó khăn cho hoại động của đại lý tàu biển. Nhũng giải pháp được đề xuất ở trên cũng nhằm phọn nào tận dụng những thuận lợi, hạn chế các khó khăn đổ nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển. Đóng góp của các đại lý tàu biển trong sự nghiệp công nghiệp hoa hiện đại hoa sẽ nhiều hơn. Đồng thời, đây cũng là bước chuẩn bị để các doanh nghiệp cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài trong tương lai.
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
-92-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
3Cèỉ Luận
Qua phân tích có thể rút ra những kết luận sau:
+ Hoạt động của đại lý tàu biển luôn gắn liền với ngành hàng hài và sự
ra đời của đại lý tàu biển là một tất yếu khách quan, nó dem lại lọi ích cho lất
cả các bên liên quan trong quá trình vận tải biến.
+ Riêng tại Việt Nam đại lý tàu biển chỉ ra đời từ những năm 50 và đến
thập niên 90 mới thực sự phát triển. Đại lý tàu biến đưặc xem là nhân tố quan
trọng góp phần nào việc phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là ngành hàng
hải của V i ệt Nam trong thời kỳ đổi mới.
+ Nghiệp vụ của đại lý tàu biển mang yếu tố quốc tế rất rõ nét, vì vậy
nên tương đối phức tạp.
+ Trong quá trình phát triển, bên cạnh những thuận lặi to lớn các đại lý
còn phải đối mặt với không ít những khó khăn khách quan và chủ quan trong
tình hình vận tải biển của Việt Nam, làm hạn chế sự phái triển của các dại lý
tàu biển.
+ Để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động cùa các dại lý tàu biển
cần phải có sự phối hặp chặt chẽ trong hành động cùa Nhà nước, Hiệp hội và
các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển vì sự phát triển của các đại lý tàu
biển nói riêng và của ngành hàng hải Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, sự nỗ lực của các doanh nghiệp là điều quan trọng nhất. Nhà
nước cùng Hiệp hội chỉ có thể tạo ra môi trường ổn dinh, thuận lặi, cạnh tranh
bình đẳng, còn có thể đứng vững trong môi trường đó hay không lại hoàn toàn
phụ thuộc vào bản thán Doanh nghiệp. Để đứng vững trong thị trường các
doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lưặng dịch vụ
của đại lý. Vì trong xu thế loàn cầu hoa hiện nay thì cạnh tranh bằng chất
lưặng là yếu tố có vai trò quan trọng nhất. Việc nâng cao chất lưặng phục vụ
sẽ đưặc thực hiện bằng nhiều biện pháp như: hiện đại hoa các trang thiết bị
phục vụ cho công tác đại lý, mờ rộng dịch vụ, tăng cường hặp tác các đối
tác..., trong đó, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất, là hạt nhân của sự
phát triển./.
mh.Qlquụĩn <7muạ Tũièii 93 < / ì- ~K40< t-XTHI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
£7àì liêu tham. lít lá (ì
1. TạpchíVISABA 2. Tạp chí Hàng hải Việt Nam 3. Tạp chí Giao thông vận tải 4. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 5. Bộ luật Hàng hải V i ệt Nam 2005 (sửa đổi) 6. Trang web Cục Hàng hải Việt Nam http://www.vinamarine.gov.vn./ 7. Điên đàn doanh nghiệp Việt Nam http://vibonline.com.vn 8. V ận tải- Giao nhận hàng hoa xuất nhập khẩu - PGS.TS. Hoàng Văn Châu N XB Khoa học kỹ thuật, 1999 9. Công ước quốc tế về vận tải và hàng hải - PGS.TS Hoàng Văn Châu N XB giao thông vận tải, 1999. 10. Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh cờa ngành hàng hải V i ệt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế - Tổng công ty Hàng hải V i ệt Nam, N XB Giao thông vận tải, 2002 11. M ột số biện pháp nhằm dổi mới cơ chế quản lý đối với các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành H H VN - Luận án TS kinh t ế - N g u yễn Hoàng T i ệm 2000. 12. Nghiên cứu các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cờa Ngành H H VN trong điều kiện hội nhập quốc tế - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước - Tác giả: Đinh Ngọc Viện, Đào thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Sơn - N XB G T VT 2002 13. Hoàn thiện pháp luật về Thương mại và Hàng hải trong điều kiện hội nhập kinh tế - Tác giả: Nguyễn thị M ơ, M ai Hồng Quỳ, Đoàn Năng 14. Bộ luật H H VN và văn bản hướng dẫn thi hành - Chính phờ Việt Nam, Bộ GTVT, Ban vật giá Chính phờ - N XB Chính trị quốc gia 2002.
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
fĩỳụỉ tụ tàn biển tỉa phát triển hoạt động đụi /í/ tại rOìèt Oííiiti
các đại lý tàu biển tìm kiếm khách hàng. Nếu các đại lý đạt được hoặc vượt định mức thì sẽ được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ tiền cước mà khách hàng trả cho hãng tàu. Nguồn thu này, ngoài những lợi ích như đã nói ở trên còn có tác dụng khuyến khích các đại lý tàu biển đẩy mạnh công tác Marketing để tìm kiếm khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động và đồng thối có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy hoạt động của các đại lý tàu biển . Vì vậy đây cũng là một trong những thước đo để đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển. c) Học hỏi và tiếp thu những kinh nghiệm về vận tải quốc tế, năng cao
trình độ chuyên môn trong công tác đại lý tàu biển Trong quá trình làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài, các doanh nghiệp sẽ có điều kiện làm việc với các đối tác từ khắp nơi trên thế giới. Các doanh nghiệp sẽ có điều kiện làm quen với phong cách làm việc mới mang tính quốc tế, trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh trong vận tải quốc tế. Từ đó, doanh nghiệp sẽ học hỏi và tiếp thu được những kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực vận tải, hoàn thiện các kiến thức về vận tải quốc tế được thu thập trong quá trình kinh doanh đại lý sẽ giúp ích rất nhiều cho đội tàu trong nước khi tham gia vào vận chuyển hàng hoa quốc tế. d) Tạo thêm công ăn việc làm cho đội ngũ nhăn viên của công ty Ngoài những lợi ích nói trên, các đại lý tàu biển còn giúp cho các doanh nghiệp tạo thêm công ăn việc làm cho đội ngũ nhân viên của công ty, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và dư thừa lao động trong doanh nghiệp. 3.2.2 Nghĩa vụ của đại lý tàu biên
a) Chăm sóc và bảo vệ chu đáo các quyền lợi của chủ tàu
Ngưối uy thác đã tin tưởng và giao cho ngưối đại lý tàu biển đại diện thưống trực cho mình ở cảng sở tại. Vì vậy đại lý tàu biển phải cần mẫn một cách hợp lý để chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của chủ tàu , đáp ứng sự mong đợi và tín nhiệm của chủ tàu. Đồng thối ngưối đại lý tàu biển phải biết rằng quyền lợi của chủ tàu gắn chặt với quyền lợi của họ. Chính vì vậy, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của chủ tàu cũng chính là bảo vệ quyền lợi của chính mình.
-22-
. lì X40< I
XTI(~
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
Do đó, đại lý sẽ thay mặt cho người chủ tàu ký kết với người thứ ba với
nguyên tắc là : vì người uy thác, đảm bảo tính hợp pháp cho tàu và tiết kiệm
được chi phí cho người uy thác.
Đại lý tàu biển còn thể hiện thái độ chán thành của mình với người uy
thác bảo mật thông tin quan trọng mà người uy thác không muốn tiết lộ nhằm
bảo đảm tính cạnh tranh trong kinh doanh.
b)
Chấp hành các yêu cẩu, chỉ dẩn và ch! thị của chủ tàu
Vì đại lý tàu biển là người đại diện của chủ tàu, thay mặt chủ tàu ờ cảng
sẫ tại nên nhất thiết phải chấp hành các yêu cầu và các chi dẫn của chủ tàu
trong suốt quá trình thực hiện công việc được uy thác, để nhằm bảo vệ cho
quyền lợi của chủ tàu.
Ngoài việc chấp hành các yêu cầu được nêu ra trong hợp đồng đại lý tàu
biển, các đại lý tàu biển còn phải chấp hành những chỉ dẫn và yêu cầu (phù
hợp với pháp luật ) của chủ tàu để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
thực tế, đặc biệt là những vụ việc phát sinh có thể gây ảnh hưẫng và thiệt hại
đến uy tín, quyền lợi của người uy thác... thì nhất thiết đại lý phải xin ý kiến
của người uy thác trước khi thực hiện.
Chẳng hạn, k hi một khách hàng yêu cẩu giảm giá cước cho một tuyến
đường nào đó thì đại lý phải xin ý kiến của người uy thác trước khi chấp nhận
yêu cẩu của khách hàng. Nếu chưa có sự chấp thuận của người uy thác thì đại
lý tàu biển sẽ không được giảm giá cước vì bất cứ lí do gì, nếu không thì đại lý
tàu biển sẽ gánh m ọi rủi ro.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp mà đại lý tàu biển không cần phải thực
hiện theo hướng dẫn của chủ tàu như: sắp xếp các bước cách thức tiến hành
công việc phù hợp trong phạm vi hợp đổng của mình. Ngoài ra còn có những
công việc mà người uy thác không thể yêu cầu hay chỉ dẫn được mà đại lý tự
thực hiện vì người uy thác không thể hiểu rõ được công việc đó, chẳng hạn như
công việc làm thủ tục cho tàu tại cảng và quan hệ với chính quyền nước sẫ tại...
c)
Nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự kiện liên quan đến
công việc được uy thác
-23-
. ti X-KI, í X7H7
$fĩ)l Qlợuụĩn rĩritnq 7ôif íl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Người uy thác tin tưởng vào sự hiểu biết của đại lý về các tập quán. luật lệ ở địa phương ,các điều kiện làm việc ở cảng... Vì vậy các đại lý tàu biển phải cung cấp cho người uy thác các thông tin này để làm cơ sở cho hoạt động của tàu. Đại lý tàu biển còn phải thường xuyên thông báo cho người uy thác để biết tiến trình của công việc, đặc biệt là phải thông báo kịp thời các sự cố xảy ra để nhanh chóng cùng người uy thác giải quyết. Ngoài ra việc thông báo cho hãng tàu sẽ giúp cho hãng tàu nắm được tình hình hoạt động của tụng đại lý, tụng chuyến hàng đế có phương ấn kinh doanh thích hợp, tạo niềm tin cho hãng tàu về hoạt động của đại lý tàu biển. ả) Tính toán chính xác các khoản thực tim, thực chi liên quan đến công việc được uy thác
- Các khoản đại lý thu hộ người uy thác: + Tổng cước trả sau (íreight collect) của hàng nhập + Tổng cước trả trước (íreight prepaid) của hàng xuất + Tiền phạt khách hàng lưu container, chiếm dụng container - Các khoản đại lý trả hộ cho người uy thác: + Cảng phí + Tiền bị phạt, tiền bồi thường thiệt hại cho hàng hoa do lỗi của chủ tàu + Nghĩa vụ thanh toán các chi phí cho các dịch vụ khác cho tàu tại hải cảng + Số tiền thực thu, thực chi phải được thế hiện trên hoa đơn rõ ràng - Bồi thường cho người uy thác các thiệt hại do l ỗi của đại lý gây ra: + Chậm làm thủ tục cho tàu ra, vào cảng + Không kịp thu xếp cho tàu vào neo đậu + Cung cấp thông tin sai cho tàu về m ơn nước, độ sâu vùng cảng, về thủ tục lai dắt, hoa tiêu + Không tuân thủ đúng quy định của Chính phủ sở tại hoặc tuân thủ các chỉ dẫn sai + L ỗi sơ suất trong phát hành chứng tụ.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu -24-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
3.3 H ợp đồng đại lý tàu biển
Hợp đồng đại lý tàu biển được quy định theo điều 143, Bộ luật hàng hải
Việt Nam 30/6/1990:
- Chủ tàu và người đại lý tàu biển có thể ký kết hợp đồng đại lý theo
từng chuyến tàu hoặc cho một thời hạn cụ thể, theo các hình thức do hai bên
thoa thuận. Trong hợp đổng phải ghi rõ phạm vi uy thác của chủ tàu cho người
đại lý.
- Hợp đổng đại lý tàu biển là cơ sự để xác định quan hệ pháp luật giữa
hai bên và là bằng chứng về sự uy nhiệm của chủ tàu cho người đại lý tàu biển
trong quan hệ đối với người thứ ba.
Những vấn đề quyền lợi và trách nhiệm của đại lý tàu biển, của chủ tàu
liên quan tới hợp đồng đại lý tàu biển được quy định trong các điều từ 144 tới
149 với những nội dung chính như sau:
Trên cơ sự hợp đổng đại lý, người đại lý tàu biển nhân danh chù tàu tiến
hành các hoạt động liên quan đến hành trình của con tàu và hàng hoa trên con tàu
đó tại một cảng hoặc một khu vực đại lý nhất định trong phạm vi được uy quyền.
Trong trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi
uy thác của chủ tàu ghi trong hợp đổng đại lý thì chủ tàu vẫn phải chịu trách
nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được t in đã không tuyên bố
cho nhũng người liên quan biết là mình đã không công nhận hành động này
của người đại lý.
Chủ tàu có trách nhiệm hướng dẫn thêm cho người đại lý để họ thực
hiện các công việc đã uy thác trên hợp đổng khi cẩn thiết.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý có thể thoa thuận với nhau về đại lý
phí, nếu trong hợp đồng không có thoa thuận thì đại lý phí được xác định trên
cơ sự tập quán hàng hải quốc tế.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý đều có quyền rút khỏi hợp đồng theo
các điều kiện dã thoa thuận trước trong hợp đồng đại lý.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng đại lý là 2 năm tính từ
ngày phát sinh vụ việc.
mh.Qlquụĩn ®muạ Tôìiii -25- , l i Xui, I TCTl(-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
• Hợp đông đai lý cho từng chuyến tàu: Người uy thác chỉ định đại lý cho từng chuyến tàu của mình. Sau đó người được uy thác sẽ thông báo chấp nhận làm đại lý hay không. Nếu người được uy thác thông báo chấp nhận thì xem như hợp đồng đã được ký kết và hai bên bị ràng buộc về trách nhiệm và nghĩa vụ lẫn nhau, vì vậy nên hợp đổng đại lý tàu biển ngựn hạn không có những điều khoản quy định cụ thể như trong hợp đồng đại lý tàu biển dài hạn. N ội dung của hợp đồng đại lý tàu biển ngựn hạn gồm nhũng nội dung của sự uy nhiệm đại lý và nội dung của thông báo xác nhận làm đại lý. Ngoài ra trong lần giao dịch đầu tiên các bên còn thoa thuận về mức đại lý phí và các chi phí khác cho chuyến tàu đó. + N ội dung của sự uy nhiệm đại lý gồm có: tên địa chỉ người uy thác, người đại lý; thời gian chỉ định; nội dung chỉ định; dự báo ngày giờ tàu đến và rời cảng; các thông tin về tàu; hàng hoa hoặc hành khách trên tàu; tên thuyền trưởng và số lượng thuyền viên; điều kiện chuyên chở hàng hoa; yêu cầu của người uy thác về khoản dự toán cảng phí và chữ ký của người uy thác. Người uy thác sẽ gửi điện chỉ định (bản fax hoặc bản telex) nêu rõ yêu cẩu của mình đối với đại lý về các dịch vụ cẩn phải làm trong suốt thời gian tàu đến, ở và rời cảng. + N ội dung thông báo chấp nhận làm đại lý gồm có: tên và địa chỉ của người đại lý, người uỷ thác; ngày tháng trả lời; dự đoán về khoản tiền mà người uy thác phải ứng trước bao gồm cảng phí, đại lý phí và các chi phí có liên quan; tài khoản của đại lý tại ngân hàng; chữ ký của đại lý.
• Hợp đổng đai lý dài han: Là hợp đồng uy nhiệm trong thời gian dài, thường được áp dụng với tàu chạy thường xuyên trong một tuyến đường cụ thể. N ội dung chủ yếu của một hợp đồng đại lý tàu biển dài hạn bao gồm: thông tin về các bên kí kết; phạm vi và nội dung hoạt động của đại lý tàu biển; quyền và nghĩa vụ của đại lý tàu biển; mức đại lý phí; thời gian hiệu lực của hợp đồng; cách thức giải quyết tranh chấp giữa các bên và chữ ký của các bên trong hợp đồng.
. l ì X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu -26-
rtìại tý làu biếu oà phút triển hoạt đi) ti (Ị đại lý tại r()iịt 'Hum
DÙ là hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn cũng đều có sự ràng buộc cùa hai bên. Hợp đổng ngắn hạn thì thường đơn giản và được ký kết nhanh chóng. nhưng đại lý tàu biển cũng muốn ký kết hợp đổng dài hạn để đảm bào công việc làm ăn lâu dài, mang tính ổn định và có điều kiện học hối kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý, người uy thác trong trường hợp ký hợp đồng dài hạn cũng sẽ thu được những ưu đãi tủ phía đại lý tàu biến như: chất lượng công việc được đảm bảo, mức phí đại lý thấp. Ngoài ra người uy thác cũng có thể uy nhiệm tủng chuyến trong thời hạn của hợp đồng đại lý dài hạn. Hiện nay đã thông qua bộ luật Hàng hải 2005, có hiệu lực tủ ngày 01/01/2006. Theo bộ luật mới này, Hợp đồng đại lý tàu biến cùng các quyền lợi trách nhiệm đi kèm của các bên được quy định tủ điều 158 cho tới 165. Luật mới nhìn chung nội dung cơ bản vẫn là như vậy, chủ yếu là sửa đổi câu chữ cho chính xác phù hợp hơn. Chẳng hạn như chữ "ký kết" hợp đổng được thay bằng "giao kết" hợp đồng, bởi trong thực tế các bên hình thành hợp đồng thông qua các giao kết bằng văn bản như fax, điện tín, công vãn mà không cẩn phải ký; luật mới quy định bắt buộc hợp đổng phải dược làm thành văn bản; đổi "phí" đại lý thành "giá" đại lý phù hợp với các quy định hiện hành về giá và phí; bỏ điều khoản các bên có thể rút khỏi hợp đồng theo các điều kiện đã thỏa thuận trước trong hợp đồng; thay thời hiệu "khiếu n ạ i" bằng thời hiệu "khởi k i ệ n" cho chính xác hơn. Với những sửa đổi này bộ luật Hàng hải Viêt Nam 2005 là một bước tiến hoàn thiện hơn góp phần xây dựng một khung pháp lý vững chắc làm cơ sở cho việc đẩy mạnh sự phát triển của ngành dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam.
. lì X4II. I X'7'«7 ẴTÌ! (ìiquụễn ĩĩrunạ Xiêu -27-
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
C H Ư Ơ NG li
HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIÊN Ở VIỆT NAM
ì. KHÁI QUÁT VẾ Sự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỬA HOẠT ĐỘNG ĐẠI
LÝ TÀU BIỂN Ở VIỆT NAM
Việt Nam chúng ta với hơn 3000 km bờ biển, có các cảng, vịnh nước
sâu được phân bố rải rác khắp ba miền, hơn nữa nước ta lại nằm ở vị trí trung
tâm trên con đường trung chuyển hàng hoa trên thế giới nên thực sự có trong
tay một lợi thế để phát triển công nghiệp hàng hải và các dịch vụ có liên quan.
Gận 300 năm trôi qua kể từ khi con tàu buôn Bổ Đào Nha đậu tiên cập bến vào
bờ biển nước ta, đánh dấu hoạt động buôn bán quốc tế bằng đường biển đậu
tiên ở Việt Nam. Trong những năm gận đày thực hiện chính sách mở cửa giao
lưu với các nước trên khắp thế giới, quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam đã
phát triển nhanh chóng. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa trở nên nhộn nhịp
và sôi động, hàng hoa qua lại biên giới ngày càng phong phú và đa dạng làm
cho nhu cậu vận chuyển hàng hoa bằng đường biển ngày càng tăng. Nhận thấy
được tẩm quan trọng của ngành vận tải biển trong việc đảm bảo cho quá trình
sản xuất và tiêu thụ được thông suốt, giúp cho nền kinh tế phát triển ổn định
nên trong những năm vừa qua Chính phủ đã đậu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho ngành vận tải biển. Tuy nhiên, năng lực vận tải của đội tàu trong nước vẫn
còn hạn chế, chưa đáp úng được nhu cậu vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu.
Để giải quyết tình trạng này Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, biện
pháp để thu hút các hãng tàu nước ngoài. Vì vậy ngày càng có nhiều hãng tàu
tên tuổi mở các tuyến đường ra vào Việt Nam, cùng với đó là sự ra đời của các
đại lý tàu biển, là người đại điện cho hãng tàu ở V i ệt Nam. Các đại lý này
ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong việc vận chuyển
hàng hoa bằng đường biển. Hoạt động của các đại lý tàu biển đã góp phẩn
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7 m,„f mếu -28-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
đáng kể trong việc lưu thông hàng hoa, giúp cho việc vận chuyển hàng hoa được tiến hành một cách nhanh chóng, làm các dịch vụ hỗ trợ để tàu xếp. dỡ hàng k hi ra vào cảng Việt Nam, kịp thời giải quyết các tình huống phát sinh... Chính vì có vai trò quan trọng như vậy nên các đại lý tàu biển cần được tạo các điều kiện để phát triển.
ở nưủc ta, đại lý tàu biển được xem là một ngành còn khá non trẻ so vủi lịch sử của nó trên thế giủi. Đại lý tàu biến ờ nưủc ta ra đời và phát triển cũng trải qua những bưủc thăng trầm chung của ngành hàng hải. Tuy nhiên, từ khi đất nưủc chuyển sang cơ chế thị trường vủi nhũng cơ hội mủi, ngành hàng hải đã có những thay đổi to lủn và đã đạt được những thành tựu không nhỏ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nưủc.
• Phát t r i ển mạnh, đa dạng nhiều thành phần Trưủc năm 1945, tất cả các hoạt động của đại lý tàu biển ở Việt Nam đểu do Pháp nắm giữ và điều hành. Ngày 13/5/1955 H ải Phòng được giải phóng, cảng Hải Phòng được phục hồi hoạt động và đón các tàu từ Liên Xô và các nưủc Đông Âu. Lúc đó các cán bộ tiếp quản thành phố và cảng Hải Phòng không ai có hiểu biết gì về công tác đại lý tàu biển cũng như ngoại ngữ, nhưng do yêu cẩu trưủc mắt nhằm đáp ứng phần nào đề nghị của tàu như: cung cấp thực phẩm, nưủc ngọt... cảng Hải Phòng đã tổ chức một bộ phận chuyên lo những yêu cầu phục vụ cho tàu nưủc ngoài. Đây có thể được coi là sự mở đầu của các đại lý tàu biển ở Việt Nam. Vừa học, vừa làm vừa rút kinh nghiệm cùng vủi sự giúp đỡ của các chuyên gia nưủc ngoài, cộng thêm việc dần dần được bổ sung các cán bộ ngoại ngữ, nghiên cứu các tài liệu nưủc ngoài nén công việc ngày càng tốt hơn. Từ đó đến nay, hoạt động đại lý tàu biển đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Giai đoạn 1955- 1991, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoa tập trung, không riêng gì hoạt động đại lý tàu biển mà hầu hết các hoạt động dịch vụ hàng hải cũng như các hoạt động kinh doanh chính của Việt Nam đều do các doanh nghiệp Nhà nưủc thực hiện. K hi đó, hàng hải được coi là ngành tiếp xúc nhiều vủi nưủc ngoài trong k hi viêc tiếp xúc vủi nưủc ngoài đươc kiếm tra
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
-29-
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
giám sát hết sức chặt chẽ nên m ọi hoạt động liên quan đến hàng hải như vận tải biển, bốc xếp và các dịch vụ khác đều do các doanh nghiệp Nhà nước năm giữ, mang tính chất độc quyền của một số ít doanh nghiệp. M ựi loại dịch vụ được giao trách nhiệm cho từng doanh nghiệp cụ thể : địch vụ bốc xếp đều do các cảng biển- doanh nghiệp Nhà nước thực hiện, hoạt động thuê tàu và môi giới hàng hải có VIETFRACHT, VICONSHIP làm dịch vụ container trong cả nước, V I E T A L CO làm dịch vụ kiểm đếm, cung ứng tàu biến ở các cảng là một vài đơn vị của các địa phương có cảng. Còn dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam thời kỳ đó chỉ có một mình VOSA độc quyền thực hiện. Sau năm 1991, do chính sách mở cửa nền kinh tế của Nhà nước tham gia vào thị trường thế giới, chuyển sang cơ chế thị trường và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nên lượng hàng hoa thông qua các cảng biển Việt Nam đã không ngừng được tăng lên. Số lượt tàu biển cập các cảng biển Việt Nam để bốc dỡ hàng hoa cũng nhiều hơn. Vì vậy nhu cầu phục vụ cũng tăng nhanh. Những yếu tố đó đã làm cho hoạt động đại lý tàu biển có điều kiện phát triển mạnh mẽ. K hi đó, rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước được thành lập cũng kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và bắt đầu có sự cạnh tranh giữa các D N NN có chức năng kinh doanh giống nhau. Đặc biệt, sau khi Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân cho phép các thành phần kinh tế trong nước tham gia hoạt động đại lý tàu biển thì hoạt động dịch vụ này có điều kiện phát triển mạnh mẽ, trở nên sôi động với nhiều doanh nghiệp thuộc đủ các thành phẩn kinh tế tham gia. Theo số liệu thống kê, tính đến cuối năm 1998, tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển lên tới hơn 70 doanh nghiệp (trong đó hơn một nửa là các D N N N) trong tổng số 170 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải (chiếm 4 1 % ). Kể từ k hi Chính phủ ra quyết định số 19/TTg ngày 3/2/2000 bãi bỏ 84 loại giấy phép trong đó có giấy phép hoạt động hàng hải và giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải và Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 về diều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải thì số lượng các đơn vị tham gia kinh doanh đại lý tàu biến đã tăng
-30-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
lên con số 272 (tính đến 2002) tương ứng với một k h ối lượng hàng thông qua cảng là 56 triệu tấn/năm, số lượt tàu ra vào cảng là 22.629 lượt. Đến tháng 5/2004, tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải đã có 384 doanh nghiệp, tăng 129,33% so với năm 2000. Chất lượng dịch vụ cũng đã được thị trường chấp nhận, chuyên m ôn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trực tiếp làm dịch vụ đã được nâng cao. Trong k hi đó, tại Singapore, lượng hàng thông qua cảng khoảng 150 triệu tấn/năm, số lượt tàu ra vào cảng khoảng 81.000 lượt mà hở chỉ có khoảng 210 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển. Chúng ta có thể thấy rõ hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam trong những năm gần đày phát triển quá nhanh và tỷ trởng cung cấp dịch vụ so với nhu cầu phục vụ (khối lượng hàng hoa và lượt tàu đến cảng) còn khá cao so với các nước trong vùng. Do số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quá nhiều nên tình trạng lộn xộn, tạo điều kiện cho những kẻ xấu giả danh hoặc yếu kém về trình độ kinh doanh trong ngành làm ảnh hưởng đến uy tín chung của các hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đối với chủ tàu nước ngoài tại Việt Nam. M ột số doanh nghiệp hoặc chi nhánh có hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển nhưng không đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan Nhà nước không thể quản lý, kiểm tra giám sát được các hoạt động của các doanh nghiệp, gãy thất thu cho ngân sách Nhà nước. Đại lý tàu biển là loại hình dịch vụ hàng hải thu hút được các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải tham gia nhiều nhất, với các thành phần kinh tế đa dạng do đó là lĩnh vực có thể chuyển giao cho các thành phẩn kinh tế khác thực hiện. Cho đến nay Nhà nước vẫn chưa cho phép người nước ngoài hành nghề đại lý tàu biển tại Việt Nam, song bằng nhiều hình thức thông qua các văn phòng đại diện ở Việt Nam hoặc thông qua các công ty của ta, hở đã tìm m ởi cách để luồn lách hoạt động dưới các hình thức khác nhau.
-31-
• Cạnh t r a nh m ột cách quyết liệt
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Chính vì hiệu quả kinh tế cao, không cần vốn đầu tư ban đầu lớn nên dịch vụ đại lý tàu biển những năm gần đây được phát triển và bung ra rất mạnh tạo nên một thị trường đại lý sôi động và cạnh tranh gay gắt. Do nhu cầu dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam chưa nhiều mà các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển lại quá đông đã gãy nên tình trạng cạnh tranh nhau một cách gay gắt và ngày càng quyết liệt, dủn tới việc các doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, đặc biệt là việc hạ giá rất thấp để thu hút hãng tàu nước ngoài làm ảnh hưởng đến nguồn thu của doanh nghiệp cũng như của Nhà nước đổng thời làm giảm uy tín của doanh nghiệp đại lý tàu biển Việt Nam. Để thu hút khách hàng, nhiều doanh nghiệp đã hạ phí đại lý cho chủ tàu nước ngoài, tăng tỷ lệ hoa hổng cho các đối tượng được ăn chia gây thất thu thuế làm dịch vụ hàng hải. Sự giảm giá như trên chỉ mang lại lợi ích cho hãng tàu nước ngoài. Đế được làm đại lý tàu biển , một số doanh nghiệp Việt Nam đã sẵn sàng chấp nhận một mức phí rẻ mạt của các hãng tàu nước ngoài khi ký kết hợp đồng. Có người đã nói không ít hãng tàu trả đại lý phí là trên danh nghĩa, còn thực chất là một hình thức mua bảng hiệu trá hình để thao túng các hoạt động của doanh nghiệp. Dĩ nhiên ở đây không loại trừ khả năng trốn thuế một cách tinh vi trong một số trường hợp. Trên thực tế, thị trường container ở Việt Nam ra đời đã hơn m ười năm (1988), nhưng cho đến nay vủn chưa có một khung giá thống nhất cho các đơn vị đại lý tàu biển áp dụng. Các hãng tàu lợi dụng sự không thống nhất này làm cơ sở gây sức ép đối với các doanh nghiệp đại lý tàu biến của ta. Nếu doanh nghiệp này không ký hợp đồng với hãng tàu thì ngay lập tức đã có doanh nghiệp khác chấp nhận. Như vậy vô hình chung chúng ta đã nhận phẩn thua thiệt về mình và để cho nước ngoài thao túng. Do đó nhiều doanh nghiệp muốn làm ăn chân chính đã kiến nghị với Nhà nước nhanh chóng ban hành biểu giá chính thức cho các công ty đại lý tàu biến có cơ sở đấu tranh với hãng tàu nước ngoài nhằm tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích của quốc gia.
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7m,„f mếu -32-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
• Trình độ nghề nghiệp và năng lực k i nh doanh ờ nhiều doanh nghiệp còn y ếu Khác với nhiều ngành nghề khác, chất lượng dịch vụ đại lý tàu biên phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ đại lý viên chứ không phụ thuộc vào tiềm năng về tài chính. Vì vậy vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là vấn để cốt yếu nhất trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển. Thời gian qua, do tính hấp dẫn cảa dịch vụ đại lý tàu biển đồng thời do kinh doanh dịch vụ này không cẩn nhiều vốn nên xuất hiện nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia. Những doanh nghiệp này thường do các cán bộ đã làm việc trong các D N NN lâu năm, có vốn hiểu biết về ngành hàng hải lập ra. Tuy vậy, cũng có không ít doanh nghiệp do những người trẻ được đào tạo chính quy đứng đẩu. Những doanh nghiệp tư nhân này là đối thả cạnh tranh trực tiếp với các DNNN. Thông qua quá trình hoạt động thực tế đã hình thành một đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo đầy đả, năng động và hoạt động có hiệu quả. Nhưng bên cạnh đó, cũng phải khẳng định rằng phẩn lớn các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển đều chưa chú trọng đến khâu đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư đúng mức cho hoạt động kinh doanh cảa mình nên nhiều đại lý viên yếu kém cả về chuyên m ôn lẫn ngoại ngữ. Nhiều doanh nghiệp tu nhân kinh doanh mang tính chộp giật, thời vụ. Đối với họ, hiệu quả tính theo từng vụ việc nên họ không quan tâm phát triển lâu dài, càng không có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển hiện nay cảa Việt Nam, chỉ trừ một vài doanh nghiệp lớn có uy tín, còn nói chung đều rất nhỏ, chưa đả kinh nghiệm cũng như cơ sở vật chất, phương tiện và các điểu kiện cẩn thiết khác để hoạt động. Hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển tuy không cần nhiều vốn đẩu tư nhưng điều đó không có nghĩa là các đơn vị không phải đầu tư, mà phải thường xuyên nàng cao năng lực cho các đại lý viên cũng như trang bị hệ thống vi tính, kho bãi, thiết bị vận chuyển... Do phải thường xuyên phải tiếp xúc với tàu nước ngoài nén dịch vụ đại lý tàu biển không chỉ là hoạt động kinh tế thông thường mà còn liên quan đến
-33-
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
Hại lý làn hiên oà phái triển hoạt itiìiKỊ đại /lị tụi Tìm OÙIIII
các vấn đề đối ngoại, văn hoa, an ninh. Vì vậy một cán bộ làm dịch vụ đại lý tàu biển phải được lựa chọn kỹ càng về trình độ chuyên môn. nghiệp vụ và cà thái độ chính trị nữa. Tốc độ của các các cuộc mua bán diởn ra ngày càng nhanh chóng, đòi hỏi người đại lý viên phải làm việc chính xác, có chất lượng để làm giảm thiếu tối đa những sai sót. Ngày càng có nhiều dại lý tàu biển tham gia vào chương trình đảm bảo chất lượng (quality assurance), bởi vì tham gia vào chương trình này là điều kiện đảm bảo để các hãng tàu chọn làm đại lý tàu biển và làm tăng thêm giá trị phục vụ của họ. Để có được điều này, người đại lý tàu biển phải có được xác nhận của nhiều công ty lớn, kèm theo một nguồn tài liêu đầy đủ về họ và phải hiểu những văn hóa kinh doanh khác nhau giữa các nước. Ngoài việc đảm bảo chất lượng, còn có những chương trình của Ư N C T AD quy định tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu cho người đại lý tàu biển được rất nhiều Hiệp hội đại lý tàu biển ở các quốc gia khác nhau làm căn cứ tiêu chuẩn chất lượng và ISO 9002 được chọn là tiêu chuẩn chứng minh chất lượng phục vụ cao. Hiện tại, phần lớn các doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển của ta đều chưa chú trọng đến khâu đào tạo nguồn nhân lực cũng như đầu tư đúng mức cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, các doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển cần có kế hoạch để đào tạo một đội ngũ nhân viên có năng lực cũng như cẩn có những dự án phát triển mối quan hệ đối tác lâu dài thì mới có thể tồn tại được trong thời gian tới.
• Chất lượng dịch vụ đã tương đôi đảm bảo n h u ng hiệu q uả k i nh doanh chưa cao.
Chất lượng của một loại hình dịch vụ có thể đánh giá thông qua độ thoa mãn của khách hàng. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển chất lượng có thể đánh giá thông qua các tiêu chí: giá cả phục vụ, thời gian phục vụ và độ tin cậy. Ngày nay, đối với nhiều hãng tàu mức giá tuy cũng quan trọng nhưng không phải là sự lựa chọn chính nữa. Độ tin cậy hay có thể hiểu là uy tín của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong môi trường cạnh tranh.
-34-
. ti X-KI, í X7H7
cS^tì: (ìlợuụĩn rĩritnq 7ôif íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
•
Áp dụng K H KT trong quản lý điều hành
Trong những năm qua, thực tế cho thấy các đại lý tàu biển cùa ta còn tương đối đảm bảo chất lượng và có hiệu quả. Do có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ đại lý tàu biển nên có sự cạnh tranh quyết liệt để thu hút khách hàng. Đó là một yếu tố quan trọng buộc m ọi doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Theo báo cáo của Cục Hàng hải chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển đều được nâng lên rõ rệt trong thời gian gằn đây đặc biệt là sau Nghị định 10/2001/NĐ-CP. Các ý kiến của chủ tàu nước ngoài đều cho rằng chất lượng dịch vụ đại lý tàu biển ở Việt Nam có được nâng lên. Hơn một năm qua chưa có một sự cố nào làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của chủ tàu. Ngoài ra, cũng nhờ cạnh tranh nên mức giá phục vụ cũng giảm nhiều so với trước đây. Đó là những ưu điểm của việc cải tiến quản lý trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng. Nhiều ý kiến cho rằng cán bộ ở các doanh nghiệp tư nhân, công ty T N HH năng động hơn, phục vụ vô điều kiện bất kể giờ giấc, đó là điểm khác hẳn không thể có được đối với các cán bộ trong DNNN. Tuy nhiên về mặt hiệu quả kinh tế thì còn thấp và có phằn giảm sút thể hiện qua con số về mức lãi trên doanh thu qua 3 năm 1999, 2000, 2001 có xu hướng giảm: tương ứng 15,2%, 12,1%, 1 0 , 1% mặc dù doanh thu có tăng. Nguyên nhân của tình trạng này chính là do sự cạnh tranh vô tổ chức giữa các đơn vị đại lý tàu biển làm giảm mạnh mức phí đại lý trên thị trường.
Cũng như tất cả các lĩnh vực khác, công nghệ thông tin ngày càng trở thành yếu tố quyết định tính cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển. Theo B I M CO (Hiệp hội hàng hải thế giới), hàng năm toàn thế giới phải sử dụng hàng ngàn tấn giấy dùng cho các công việc địch vụ hàng hải và tệ nạn giấy tờ rườm rà. M ột tổ chức mang tên B O L E RO SYSTEM đã khởi xướng ra việc thay thế giấy tờ bằng dịch vụ điện tử mà người ta gọi là E- commerce. Với xu thế này B I M CO muốn toàn bộ dịch vụ hàng hải thế giới sẽ dằn dằn được thay thế bằng E- commerce, ngay cả đối với giấy tờ quan trọng như vận đơn đường biển cũng như điện tử hoa và thực tế vận đơn điện tử đằu tiên của
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
thế giới đã được trao đổi giữa chủ tàu và chủ hàng vào ngày 30/6/1995. V ới việc áp dụng tài liệu không dùng giấy, xu thế của hàng hải và dịch vụ đại lý tàu biển thế giới là thay vì việc trao đổi theo kiểu cổ điển trước kia qua điện, telex... ngày nay để cải tiến dịch vụ này, xu hướng các nước là phát triển việc đại lý trên mạng đặc biệt là đại lý container. Tất cả các đại lý tàu biển sẽ có một mạng riêng, do đó việc đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đổng đại lý sẽ đơn giản hơn, nhanh hơn và giảm rất nhiều chi phí do liên lạc qua fax, telex. Ngoài ra các thông tin cập nhật cũng được lấy tố trên mạng Intemet. Vì vậy các doanh nghiệp dịch vụ đại lý tàu biển Việt Nam cần phải thường xuyên nâng cao năng lực cho cán bộ cũng như trang bị hệ thống máy tính, các phần mềm quản lý phù hợp với tống lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời bổi dưỡng kỹ năng ứng dụng tin học cho cán bộ, đội ngũ đại lý viên của mình. n. cơ sơ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ T ÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
2.1 Các văn bản pháp luật quốc gia
Nhiều cơ chế, chính sách liên quan đến ngành vận tải biển của nước ta được cụ thể hoa bằng các văn bản pháp quy và được xây dựng trên cơ sở Bộ Luật Hàng Hải và hệ thống pháp luật Việt Nam đã và đang góp phẩn phát triển ngành hàng hải Việt Nam nói chung và hoạt động đại lý tàu biển ở Việt Nam nói riêng. Khung pháp lý quan trọng nhất để điều chỉnh hoạt động đại lý tàu biển ở Việt Nam là Bộ Luật Hàng hải Việt Nam được quốc hội ban hành ngày 30/6/1990 và có hiệu lực kể tố ngày 1/1/1991. Bộ luật đã dành riêng chương V UI để đưa ra những chế định cơ bản về đại lý tàu biển và môi giới hàng hải đã tạo nên cơ sở pháp lý đầy đủ nhất để điều chỉnh hoạt động đại lý tàu biển tại Việt Nam trong giai đoạn dó. Tại mục A của chương này, đã đưa ra khái niệm cụ thể về đại lý tàu biển, quy định về chức năng và phạm vi hoạt động của người đại lý tàu biển, quy định về hợp đổng đại lý, quy định quyền hạn và trách nhiệm của người đại lý tàu biển và người uy thác, quy định có liên quan đến mức đại lý phí.
,
/7 X l()< I x~ĩ l(-
m>:Qlqaụĩi> <7m,„f mếu -36-
ff)ạì tụ tàu biển oà phát triển íttựtt đồng đụi lý tại ^Oìèt QiatH
Lấy Bộ luật Hàng hải làm nền tảng, Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải đã ban hành một loạt văn bản pháp quy nhằm nâng cao quản lý Nhà nước trong hoạt động đại lý tàu biển tại Việt Nam, cũng như tâng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp tham gia hoạt động đại lý tàu biển. Ngày 23/10/1992, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành quy chế quản lý đại lý tàu biển và môi giới hàng hải kèm theo Quyết định số 2188/QĐ-VT. Quy chế này quy định những nguyên tắc cơ bản cho việc thành lập và hoạt động của đại lý tàu biển trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.Theo quy chế này, các tổ chục thuộc các thành phần kinh tế Việt Nam có đủ tư cách pháp nhân và có đủ những điều kiện quy định của cơ chế này đều có thể x in thành lập đại lý tàu biển, tổ chục nước ngoài và người có quốc tịch nước ngoài không dược phép tổ chục hoạt động đại lý tàu biển trên lãnh thổ Việt Nam. Quy chế còn quy định cụ thể về nội dung và phạm vi hoạt động của người đại lý tàu biển và điều kiện thành lập đại lý tàu biển, đó không chỉ là những điều kiện về tài chính mà còn về chuyên m ôn của người đụng đầu doanh nghiệp.Trong đó quy định về ký quỹ đối với đại lý tàu biển đến nay đã không còn phù hợp với luật pháp Việt Nam. Bằng việc dẫn chiếu đến những điều khoản của chương V UI (từ điểu 143 đến điều 149), Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990 quy chế đã quy định về trách nhiệm của người đại lý tàu biển. Đồ ng thời quyết đinh này còn quy định Cục Hàng hải Việt Nam là cơ quan có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh đại lý tàu biển. Tuy nhiên, sau khi Luật doanh nghiệp (ngày 1/1/2000) có hiệu lực thi hành, những quy định trong văn bản này mặc nhiên bị bãi bỏ, tạo cho tất cả các thành phẩn kinh tế một môi trường thông thoáng hơn trong việc kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng. Tiếp theo đó, ngày 3/2/2000, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 19/TTg bãi bỏ 84 loại giấy phép trong đó có giấy phép hoạt động hàng hải và giấy phép về hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải trong đó có dịch vụ đại lý tàu biển. Việc này đã làm số lượng doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tăng lên nhanh chóng, đa dạng thuộc mọi thành phẩn kinh tế.
MhaiquụỈK
37
<43-X40< 4-.XW7
rĐạì tý làu biến oà phát triền hoạt ttộng {Tụi lý tại Tìm
'Hum
SỐ lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quá nhiều lại không cổ một Bộ chuyên ngành (không có một cơ quan chuyên ngành) quản lý nên đã gây ra tình trạng lộn xộn trong kinh doanh dịch vụ này. M ột số doanh nghiệp hoặc chi nhánh có hoạt động kinh doanh địch vụ đại lý tàu biển nhưng không đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không thể quản lý, kiểm tra giám sát được hoạt động của các doanh nghiệp, gây thởt thu cho ngân sách Nhà nước, làm giảm uy tín chung của hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đối v ới chủ tàu nước ngoài tại Việt Nam. Đứng trước tình hình này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và có hiệu lực vào ngày 3/11/2001 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải trong đó có điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam. Nghị định này đã tạo thành cơ sở pháp lý chung cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam, phù hợp với sự phát triển của ngành trong giai đoạn mới, đồng thời nó cũng phù hợp với thông lệ hàng hải quốc tế. Trong Nghị định cũng quy định nội dung của dịch vụ đại lý tàu biển (về cơ bản giống với Quyết định 2188/QĐ-VT) và các điều kiện đối với doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, những yêu cẩu cụ thể về trình độ của giám đốc cũng như nhàn viên. Vừa qua bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 đã được thông qua trong kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoa XI ngày 14/6/2005, và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Đây là một bộ luật được Quốc hội và các bộ, ngành có liên quan đánh giá là chuẩn bị công phu, đảm bảo chởt lượng, đúng tiến độ. Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 hoàn thành đã đánh dởu bước phát triển mới của luật pháp hàng hải Việt Nam, là cơ sở pháp lý để thúc đẩy các hoạt động của Ngành phát triển toàn diện, hiệu quả, bền vững, đồng thời tạo thế và lực mới cho Ngành hàng hải Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một đạo luật về chuyên ngành duy nhởt của nước ta
-38-
< lì X4lh ỉ X~ĨI(~T
s<ĩ)> Qlqaạễn rĩnmạ 7ốìf íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
được gọi là bộ luật, và tuy được xây dựng trên cơ sở kế thừa Bộ luật 1990 những đã thay dổi toàn diện cả về nội dung lần bố cục. Về n ội dung, Bộ luật 2005 có nhiều nội dung m ới điều chỉnh các quan hệ hàng hải chưa được quy đểnh trong Bộ luật 1990: - Nguyên tắc hoạt động hàng hải - Chính sách phát triển hàng hải - Trách nhiệm quản lý Nhà nước về Hàng hải - Các hành vi bể nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải - Nguyên tắc và điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam; đăng ký và thế chấp tàu biển đang đóng; đăng kiểm tàu biển Việt Nam - An ninh hàng hải, tìm kiếm cứu nạn hàng hải, điều tra tai nạn hàng hải. - Điều kiện nghĩa vụ của thuyền viên làm biển trên tàu biển Việt Nam; chế độ|ếái^íộng và quyền lợi của thuyền viên; hợp đồng thuê thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu về sử dụng thuyền viên; hộ chiếu thuyền viên; - Vận tải đa phương thức - Mua bán tàu biển và các nội dung mới khác. Hơn nữa ngoài việc loại bỏ các điều, khoản không còn phù hợp với thực tiễn quản lý thì phần lớn nội dung còn lại của Bộ luật 1990 dã được sửa đổi, bổ xung hoặc thay thế và sắp xếp lại theo cấu trúc mới. Tất cả các nội dung của bộ luật 1990 quy đểnh chua rõ, chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc không còn phù hợp với pháp luật khác của Việt Nam và các điều ước quốc tế liên quan đều đã được chỉnh sửa, thay thế. Đặc biệt, các chế đểnh liên quan đến phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc áp dụng và giải quyết xung đột pháp luật; đăng ký tàu biển; tạm giữ và bắt giữ tàu; cạm giữ hàng hải; khiếu nại hàng hải và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; tru/vơi tài sản chìm đắm; an ' toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tai nạn đâm va; cảng vụ và thanh tra hàng hải; hợp đổng vận chuyển hàng hoa; hợp đổng vận chuyển hành khách và hành lý; hợp đổng thuê tàu; bảo hiểm hàng hải; tổn thất chung; các loại hình dểch vụ hàng hải; tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải; giải
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
-39-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quyết tranh chấp hàng hải và các nội dung khác. Đổ ng thời, cùng với việc sửa đổi các từ ngữ chưa được Bộ luật 1990 giải thích rõ ràng, trong Bộ luật 2005 còn bổ sung nhiều từ ngữ khác nhằm hoàn thiện nội dung điểu chỉnh của các điều, khoản liên quan. Về bự cục: Bộ luật 2005 gồm 18 chương với 261 điều và có bự cục hoàn toàn khác so với Bộ luật 1990; cụ thể: các mục trong chương đều có sự sắp xếp lại với tên gọi chính xác; tất cả các điều đều có tên gọi riêng nên rất thuận tiên cho việc nghiên cứu, áp dụng. Bộ luật 2005 điều chỉnh một cách hài hoa, sát với thực tiễn nước ta đựi với cả 2 vấn đề bảo hộ trong nước và hội nhập với khu vực và thế giới. Tất cả những nội dung điều chỉnh liên quan đến hội nhập hàng hải đều được vận dung có chọn lọc quy định của các diều ước, tập quán, thông lệ quực tế và kinh nghiệm thực tế trong nước cũng như của nước ngoài. Tuy nhiên việc mở cửa hội nhập cũng phẩn nào có tác động đến chính sách bảo hộ hoạt động hàng hải trong nước. Cụ thể, Nhà nước ưu tiên và có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh hàng hải, đặc biệt là đựi với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển; đầu tư phát triển đội tàu Việt Nam để đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước, tăng thị phẩn vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế vận tải ngoại thương của Việt Nam và thúc đẩy công nghiệp đóng-sửa chữa tàu biển; bảo hộ quyền vận tải nội địa cho tàu biển Việt Nam. Về các thành phẩn kinh tế trong nước tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải: Bộ luật 2005 quỵ định Nhà nước khuyến khích m ọi tổ chức cá nhân đầu tư và phát triển đội tàu biển Việt Nam, kết cấu hạ tầng cảng biển và thực hiện các hoạt động hàng hải khác tại Việt Nam; đồng thời xoa bỏ sự phân biệt về phạm vi hoạt động trên tuyến quực tế giữa tàu biển thuộc doanh nghiệp Nhà nước và tàu biển tư nhân. Đây là một trong những thay đổi có ý nghĩa quan trọng về chính sách phát triển hàng hải so với Bộ luật 1990. Cơ sở pháp lý cho hoạt động đại lý tàu biển còn là quy chế về đại lý trong Luật thương mại, quy chế hoat động của Hiệp hội, cùng nhiều văn bản
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-40-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
pháp lý có tính quốc tế có liên quan (sẽ được đề cập tới trong phần 2.3 của chương này), làm nền tảng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển, đã tạo ra các điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và các khoản thu nhập khác đối với một số trường hợp cụ thể, khuyến khích đa dạng hoa các thành phẩn kinh tế tham gia hoạt động đại lý tàu biển. 2.2 C h u ẩn mực nghề nghiệp của nguôi đại lý tàu biên
2.2.1. Theo Nghị định 1012001INĐ-CP
Theo Nghặ đặnh 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dặch vụ hàng hải tại Việt Nam, các doanh nghiệp ớ Việt Nam được phép kinh doanh dặch vụ đại lý tàu biển khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Ì- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ dại lý tàu biển. 2- Đại lý viên có đủ các điều kiện sau: a. Tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý tàu biển tối thiểu 03 năm. b. Có giấy xác nhận về trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý tàu biển của Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải (VISABA). 3- Doanh nghiệp có số dư thường xuyên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam tối thiểu là OI tỷ đổng Việt Nam hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đại lý tàu biển. 2.2.2. Theo UNCTAD
ơ các nước, thông thường cơ quan quản lý chuyên ngành về hàng hải phối hợp với Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải kiểm tra trình độ nghề nghiệp của những người, công ty hành nghề đại lý tàu biển, về những vấn đề thuộc kiến thức chuyên m ôn để trên cơ sở đó xác nhận người hoặc công ty đó có đủ tư cách hành nghề hay không. Theo U N C T AD (United Nations Coníerence ôn Trade and Development) thì chuẩn mực tối thiểu để một đại lý tàu biển có thể hành nghề là:
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-41-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
rtìụi tụ tàu hiến oà phát triển tmạt itộiKỊ đại lý lại rl)ìèt 'Haiti
Ì- CÓ thâm niên làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm và có những kinh nghiệm nghề nghiệp cần thiết để làm nghề này. 2- Có ưu thế tốt, có uy tín và năng lực trong nghề đại lý tàu biển, ví dụ được ít nhất là 2 đại lý cùng loại và đáng tin cậy trong cùng khu vực công nhận và đánh giá tốt. 3- Đã qua việc sát hạch các tiêu chuẩn về chuyên m ôn mà cơ quan quản lý hàng hải và Hiệp hội đại lý môi giới sở tại tiến hành. 4- Phải có một số vốn tối thiểu, đặng thời phải mua bảo hiểm cho các trách nhiệm của mình thông qua các công ty bảo hiểm có tín nhiệm hoặc các hội bảo trợ nghề nghiệp.
2.2.3 Theo tiêu chuẩn của ISO
Những yêu cẩu về tài chính nói trên không phải chỉ thể hiện ở lần đầu khi kiểm tra mà phải duy trì quanh năm để khi cơ quan chức năng xem xét kiểm tra thì đáp ứng yêu cầu. Việc kiểm tra khả năng tài chính có thể làm qua các ngân hàng, các hiệp hội và các cơ quan quản lý hàng hải. N hư vậy chúng ta thấy các qui định về lĩnh vực này trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP nói trên bắt nguặn từ các khuyến nghị của U N C T AD và phù hợp với thông lệ quốc tế. N hư vậy, Nghị định 10/2001/NĐ-CP đã quy định những tiêu chuẩn t ối thiểu để hành nghề dịch vụ đại lý hàng hải ở Việt Nam. Trên cơ sở đó V I S A BA cũng đã ban hành quy chế cấp giấy chứng nhặn trình độ chuyên m ôn nghề nghiệp cho những ai muốn đăng ký kinh doanh dịch vụ này. Đây là việc làm trước mắt, về lâu dài V I S A BA cẩn hiên soạn các giáo trình tài liệu hướng dẫn chuẩn mực để đào tạo một đội ngũ những người đại lý hàng hải có trình độ lành nghề cao, góp phần đưa ngành dịch vụ hàng hải Việt Nam sớm hội nhập khu vực và thế giới.
Gần đây trong quá trình giao dịch tìm kiếm khách hàng là chú tàu nước ngoài chỉ định làm đại lý tàu biển ở Việt Nam, một số công ty đại lý tàu biển của Việt Nam bị khước từ vì không xuất trình được giấy chứng nhận nghề nghiệp đúng như quy định của các chuẩn mực ISO 9000. ISO 9000 là cách thức xây dựng hệ thống quy phạm nghề nghiệp do tổ chức tiêu chuẩn hóa thế
-42-
. ti X4II, Ị X~ĨH~Ĩ
Ẵt): Qlgaụễn ĩỉrtmtỊ 7óìèíi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
giới ISO (International Standard Organization) ấn định. Trong đó ISO 9002
quy định những yêu cầu chung về các chuẩn mực trong ngành công nghiệp
dịch vụ, trong đó có đại lý tàu biển.
M ột công ty đại lý tàu biển muốn có giấy chứng nhận đã đạt tiêu chuẩn
ISSO 9002 phải chứng minh rủng công việc trong công ty được điều hành hoạt
động theo đúng quy trình quy phạm nghề nghiệp. Những quy trình quy phạm
này phải khoa học và logic để khách hàng thấy được công ty đã điều hành
công việc hàng ngày ra sao và trong nội bộ công ty đã có một hệ thống tự
kiểm tra chất lượng công việc thế nào. Tất nhiên những quy trình quy phạm do
công ty xây dựng lên phải phù hợp với các luật lệ hiện hành của Nhà nước và
thông lệ quốc tế, và chúng phải được cơ quan giám định chất lượng có thẩm
quyền kiểm tra xem xét và công nhận. Định kỳ 2-3 năm những cơ quan giám
định lại tiến hành kiểm tra các nhãn viên trong công ty, kể cả cán bộ lãnh đạo
có chấp hành đầy đủ các quy trình quy phạm nghề nghiệp đã được duyệt hay
không, khách hàng có kêu ca phàn nàn không. Cơ quan giám định sẽ kiến nghị
những biện pháp thay đổi sửa chữa trong các quy trình quy phạm cũng như
trình độ của những nhân viên thừa hành, và nếu thấy đáp ứng thì sẽ gia hạn
giấy chứng nhận. N hư vậy các chuẩn mực quy phạm không phải do người
ngoài công ty đề ra mà do chính nội bộ công ty soạn ra. M ột công ty đại lý tàu
biển muốn được quốc tế thừa nhận để đạt chuẩn mực ISO 9002 cần phải tiến
hành các bước sau:
Ì- Phân tích, đánh giá toàn bộ hệ thống tổ chức, cán bộ nhân viên, chất
lượng còng việc hiện tại để xem xét chẩn đoán khâu nào cần bổ sung củng cố
nâng cao, khâu nào cần loại bỏ.
2- Xem xét tư cách, trình độ chuyên môn, vai trò lãnh đạo và nhân viên
trong từng giai đoạn công việc, để có kế hoạch đào tạo, hoặc đào tạo lại, bổ
túc trình độ các mặt đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng công việc.
3- Xây dựng và triển khai kế hoạch, quy hoạch cải tiến chất lượng các
loại công việc bủng cách xây dựng các quy trình quy phạm nội bộ.
<
li 7í4(h t XT)C7
mh mguvĨH <7r«uạ •mến -43-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
2.3 Các Công ước quốc tê và các hoạt động họp tác quốc tế về
Hàng hải Việt Nam tham gia
4- Cuối cùng là đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước giám định chất lượng công việc của công ty mình (ví dụ: BV- Bureau là một hãng đãng ký tàu biển nổi tiếng ở châu Âu, đổng thời cũng là một hãng chuyên cấp giấy chứng nhận về chuẩn mảc ISO 9002) để xin giấy chứng nhận đã đạt chuẩn mảc ISO 9002 Một khi được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 thì khách hàng sẽ yên tâm làm ăn với ta. Nó là công cụ nâng cao uy tín trên thương trường quốc tế, tạo thêm bạn hàng, tạo thêm công ăn việc làm. Muốn hoa nhập với thế giới chúng ta bắt buộc phải nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mảc nghề nghiệp để thiết lập quan hệ làm ăn với những thị trường có đòi hỏi khắt khe về chất lượng dịch vụ.
Ngành Hàng hải Việt Nam đang trên đà phát triển, với sả tăng trưởng của đội tàu viễn dương và hệ thống cảng biển với nhiều cảng biển thương mại quốc tế nằm trải đều trên suốt chiều dài đất nước. V ới tính chất là ngành có tính quốc tế cao, vấn đề hợp tác trong lĩnh vảc hàng hải đã được Chính phủ, Bộ G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam đánh giá là công tác quan trọng, đóng góp thúc đẩy sả phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần vào sả phát triển chung của kinh tế quốc gia. Đến nay, Việt Nam đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải và đã đề xuất với chính phủ gia nhập một số công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông Hàng hải quốc tế ( F AL - 65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cho việc triển khai sâu rộng công tác cải cách thủ tục hành chính tại cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ vận tải biển nước ta phát triển. Bên cạnh các Công ước quốc tế thì một trong những tiền đề và cũng là cơ sở quan trọng cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vảc hàng hải là những hiệp định hàng hải mà Việt Nam ký kết với các quốc gia.
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-44-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
I®ạ/' lý tàn biến oà phát triền hoạt itộiiiỊ (tại lý tui Dìu
Qíam
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã ký 17 hiệp định hàng hải với các nước, đó là; Vương quốc Thái Lan, Cộng hoa nhân dân Hungary, Cộng hoa Cuba, Cộng hoa Indonesia, Cộng hoa Philippines. Cộng hoa nhân dân Trung Hoa, Malaysia, Cộng hoa Singapore, Ukraine, Cộng hoa Liên bang Nga, Cộng hoa Liên bang Đức, Cộng hoa Rumani, Hàn quốc, Cộng hoa Ba Lan, Cộng hoa Pháp, Cộng hoa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cộng hoa hồi giáo Iran. Nhìn chung, các hiệp định hàng hải Việt Nam đã ký thường có các nội dung như: - Các quốc gia thành viên cam kết giành cho tàu biển của nhau quyển hoạt động tại các cảng biển quốc tế của quốc gia, quyển này cũng dành cho tàu biển được khai thác hoặc thuê bởi cá nhân và tổ chức của các quốc gia thành viên; - Các quốc gia thành viên cam kết tạo điều kiện thuụn lợi cho tàu biển của nhau hoạt động tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên; - Quyền bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ cảng biển; - Vấn đề thừa nhụn các giấy chứng nhụn của tàu biển; , -Ị - V i ệt đi bờ của thuyền viên; 0 - Các càmTcết hỗ trợ tàu biển của nhau khi gặp nạn; - Việc chuyển lợi nhuụn phát sinh từ hoạt động vụn tải biển ra nước ngoài. Thông thường các hiệp định hàng hải có hiệu lực 5 năm sau k hi hai quốc gia thành viên trao đổi các văn kiện ngoại giao xác nhụn việc áp dụng hiệp định tại quốc gia mình. Việc gia hạn hiệp định cũng thông thường được quy định trong hiệp định với thời hạn hiệu lực la 5 năm. M ột điểm chung của các hiệp định hàng hải mà Việt Nam đã ký cũng như đàm phán để ký kết là vấn đề vụn chuyển hàng hoa nội địa được giành cho đội tàu biển quốc gia. Đây là tụp quán quốc tế và cũng là chế định trong Bộ luụt Hàng hải Việt Nam; theo đó quyển vụn chuyển hàng hoa và hành khách giữa các cảng biển Việt Nam giành cho đội tàu biển Việt Nam.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu 45-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Hiện nay Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện phân công của Chính phủ, đang chuẩn bị đàm phán và đàm phán với quốc gia
như Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Cộng hoa Ả rập Ai Cập, Myanmar, Cộng hoa Hy Lạp và Cộng hoa Malta. Ngoài ra, hiện nay công tác chuẩn bị cho việc đàm phán hiệp đinh hàng hải với Cộng hoa Singapore đang được Bộ G T VT và Cục H H VN thực hiện các bước thảo luận tiếp tục đàm phán giai đoạn 2 (Hiệp định mới sẽ thay thế hiệp định Hàng hải giữa Chính phủ nước Cộng hoa Singapore và chính phủ nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực ngày 16/4/1992). Trong khuôn khọ các dự thảo hiệp định đang được chuẩn bị đàm phán, có thế nêu lên một số nhận xét sau: các dự thảo cho thấy Việt Nam mong muốn hợp tác sấu rộng hơn nữa với các quốc gia có ngành hàng hải phát triển để có thể học tập kinh nghiệm và phương thức quản lý mới; vấn đề hợp tác và dầu tư trong lĩnh vực cảng biển và an ninh tàu biển đã được các quốc gia quan tâm hơn trước; an ninh cảng biển và an ninh tàu biển cũng được tăng cường; hạn chế sự phân biệt đối xử dựa vào quốc tịch của tàu biển; vấn đề đặt văn phong đại diện, mở chi nhánh và công ty đang được quan tâm. Bên cạnh đàm phán hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và các nước, Bộ G T VN và Cục H H VN cũng tham gia đàm phán Hiệp định vận tải biển A S E AN với các nước ngoài khối. Trước mắt triển khai kết quả của hội nghị Bộ trưởng G T VT các nước A S E AN và Trung Quốc ( A S E AN + China) tọ chức tại Phnom Penh tháng 11/2004, các nước thành viên A S E AN đã tham dự đàm phán tại H ội nghị tư vấn A S E AN - Trung Quốc về hiệp định hàng hải tọ chức tại Thượng Hải, Trung Quốc vào ngày 15-17/6/2005. Hiện nay, ngay trong khối các nước A S E AN cũng đã có được những thoa thuận chung về hàng hải. H ội nghị lần t hứ 10 các Bộ trưởng G T VT A S E AN tại Phnom Penh vào tháng 11/2004 đã thông qua Chương trình hành động G T VT ASEAN, 2005 - 2010. Chương trình g ồm 48 hành động và dự án hợp tác cụ thể, trong đó có 14 hành động và dự án hợp tác trên lĩnh vực vận tải biển.
-46-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Mục tiêu của hợp tác vận tải biển trong Chương trình hành động là tạo ra một Ngành vận tải biển khu vực cạnh tranh và hữu hiệu hơn, đạt được các tiêu chuẩn có thể chấp nhận trên toàn thế giới trong an toàn và an ninh hàng hải cũng như bảo vệ môi trường biển. Để đạt được mục tiêu đó, các nước A S E AN sẽ hình thành và thực hiện một chính sách hàng hải khu vực chung, trong đó nhấn mạnh tính hiệu quả và an toàn, an ninh hàng hải, mối liên kết chởt chẽ với các loại hình vận tải khác. Trong số 14 hành động và dự án hợp tác vận tải biển A S E AN thì đáng chú ý là việc đạt được tự do hoa đáng kể các dịch vụ vận tải biển trong nội khu vực ASEAN; hợp lý hoa, đổng bộ hoa các dịch vụ hàng hải, mở rộng các dịch vụ hàng hải nhằm liên kết 47 cảng biến khu vực và cảng biển thứ cấp; và đẩy mạnh việc hợp tác hơn nữa sự hợp tác giữa các tiểu vùng của ASEAN. Trải qua 3 vòng đàm phán phức tạp với các nước A S E AN từ 1996 đến 2004, chúng ta đã cam kết: - Cho phép các hãng tàu nước ngoài mở văn phòng đại diện tại Việt Nam; - Các công ty tàu biển nước ngoài sử dụng Đại lý tàu biển Việt Nam để cung cấp các dịch vụ liên quan; - Thành lập công ty liên doanh vận chuyển hành khách nhưng phần vốn góp của bên nước ngoài không quá 4 9% vốn pháp định của công ty; - Các dịch vụ cảng biển được các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp cho tàu biển A S E AN không phân biệt đối xử; - Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên tàu treo cờ Việt Nam trong các trường hợp mà thuyền viên Việt Nam chưa đảm nhận được... Hiện nay, Ngành Hàng hải đang đàm phán với các nước thành viên WTO về dịch vụ vận tải biển và đang chuẩn bị cho vòng đàm phán thứ 4 về của A S E AN (2005-2006) với những cam kết m ới nâng cao và mở rộng hơn so với ba vòng đàm phán trước. Cục H H VN đã và đang thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ và Bộ G T VT giao để có thể sớm hoàn thành công tác chuẩn bị ký kết các hiệp định hàng hải theo lộ trình được giao. Hy vọng rằng ngành hàng hải Việt Nam sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động hợp tác
-4/-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quốc tế, đóng góp vào sự phát triển của ngành Hàng hải nói chung cũng như dịch vụ Đại lý tàu biển nói riêng.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VISABA VÀ CÁC ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
Phần ì của Chương này đã nêu lên tình hình phát triển chung của Ngành dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam, trong phẩn HI dưới đáy sẽ cung cấp thèm những thông tin cụ thể hơn về tình hình hoạt động của một số hãng Đại lý tàu biển cũng như của Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam V I S A BA - một tổ chợc hoạt động khá hiệu quả trong ngành dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay.
3.1 Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA)
Cách dây vừa tròn lũ năm, Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam ( V I S A B A) được thành lập. Trong suốt lo năm, Ban chấp hành Hiệp hội và các hội viên đã nỗ lực xây dựng V I S A BA thành tổ chợc nghề nghiệp hữu ích trong ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần đáng kể vào phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam. Nhìn lại nhũng chặng đường đã qua, tuy có những biến động lớn của đất nước và của Ngành, nhưng VISABA không ngừng phát triển: từ 32 hội viên han đầu, nay hiệp hội đã quy tụ được 50 thành viên, chiếm hơn 9 0% tổng số tàu được nhận làm đại lý tại Việt Nam. Ước tính tổng doanh thu đại lý tàu biển khoảng 130 - 150 tỷ VND/năm, nếu kể cả dịch vụ hàng hải thì trên Ì nghìn tỷ VND/năm. Có trên 20 đơn vị làm đại lý tàu Container, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phẩn do danh nghiệp nhà nước nắm cổ phẩn chi phối. Hiện nay đã có một số công ty T N HH vượt lên trong lĩnh vực đại lý tàu biển, nhưng chủ yếu làm đại lý hàng rời; và cũng đã xuất hiện một số công ty T N HH chuyên làm đại lý cho một hãng tàu nước ngoài. Những năm gàn đây nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời, bãi bỏ giấy phép đại lý, việc ban hành nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và thủ tục thi cấp giấy chợng nhận trình độ nghề nghiệp cho đại lý viên, việc thi hành nghị định
-48-
, // Xtlh / XTHl
^Đạỉ lý tàn biết! oà phát teìetị Itíìạt ttộntị {tụi lý tại rOlỀI Qííẫiii
170/2003/NĐ-CP cho phép thả nổi giá dịch vụ hàng hải theo cung cầu thị
trường thì chất lượng dịch vụ hàng hải được nâng cao nhiều hơn. cơ bản đáp
ứng được yêu cầu của các chủ tàu, chủ hàng, đặc biệt đối với chủ tàu nước
ngoài. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, Nghị định 10/2001 đã bộc lộ
một số vấn đậ cần phải điều chỉnh. Trong k hi chờ sửa đổi, đê phục vụ việc cấp
giấy chứng nhận trình độ nghề nghiệp cho các doanh nghiệp làm đại lý tàu
biận, Hiệp hội bố trí chuyên viên có trình độ nghiệp vụ tới một số địa phương
như Hải Phòng, Đà Nang đậ mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ cho các hội
viên. Sau 3 năm triận khai thực hiện nghị định 10, Hiệp hội đã kiậm tra gần
200 người đạt yêu cẩu và cấp giấy chứng nhận cho khoảng 400 người. Cũng
trong thời gian qua. Hiệp hội còn tích cực tham gia với các cơ quan quản lý
nhà nước xây dựng hệ thống chính sách, như: việc áp dụng các thủ tục giảm
thuế cước theo hiệp định đánh thuế hai lần giữa các quốc gia với Việt Nam mà
người đại lý phải thay mặt chủ tàu nộp cho cơ quan thuế nên rất phức tạp,
phiền toái. Trên cơ sở này, ngày 22/6/2004, Bộ tài chính có Công văn số 6873
TC/TCT về việc hướng dẫn về việc giải quyết các hồ sơ tổn đọng về xin giảm
thuế cước theo hiệp định tránh đánh thuế hai lẩn; tham gia vào tiậu ban của Bộ
G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam; góp ý các đẻ án về dịch vụ hàng hải của Bộ
GTVT, cải cách thủ tục hành chính cảng biận; đấu tranh việc áp dụng thu phí
THC tại Việt Nam.
Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các hội viên, Hiệp hội còn làm
tốt việc bổ túc nghiệp vụ cho các đại lý viên đậ thi lấy giấy xác nhận trình độ
hành nghề dại lý. Hiệp hội đã phối hợp với tổ chức BESO (British Executive
Service Oversea) tổ chức các khoa học nghiệp vụ - chỉ trong 4 năm (2001-
2004) đã tổ chức cho gần 300 lượt học viên tham dự, đáp ứng kịp thời hoạt
động của đơn vị, đồng thời cập nhật nhũng kiến thức mới. Đứ ng trước yêu cầu
phát triận của Ngành Đại lý - Môi giới hàng hải Viêt Nam trong xu thế hội
nhập quốc tế và toàn cầu hoa, k hi Việt Nam đang chuẩn bị các điều kiện đậ
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì đòi hỏi vai trò của Hiệp hội
. lì X4I), I XI-HI
Sfth Qlquụễil ĩĩriiHạ "3t>ii'u -49-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ngày một nâng lên, là tổ chức không thể thiếu trong guồng máy hàng hải hiện tại là tương lai. Còn nhiều việc phải làm để V I S A BA thực sự trờ thành một tổ chức ngành nghề của Ngành hàng hải Việt Nam. 3.2 Hoạt động của m ột sô Đại lý tàu biên t ại V i ệt N am
Kể từ khi dịch vụ đại lý tàu biển xuất hiện tại Việt Nam tới nay đã có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này. Có nhỗng Doanh nghiệp đã thực sự đạt được nhỗng thành công nhất định, có nhỗng doanh nghiệp vẫn còn phải nỗ lực để tự khẳng định mình, tuy nhiên một điều có thể nhận thấy ở tất cả các Doanh nghiệp hiện nay là xu huớng đổi mới nhanh chóng không ngừng để theo kịp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới. Dưới đây là một số nhỗng thông tin về một vài trong số rất nhiều các doanh nghiệp đang tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường dịch vụ đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay.
V O SA • Đại lý tàu biển là một bộ phận quan trọng trong ngành hàng hải nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển của các tổ chức đại lý tàu biển trên thế giới, Đại lý hàng hải Việt Nam (VOSA) đã ra đời và là một trong nhỗng thành viên của đại lý tàu biển thế giới. Đây là một tổ chức đại lý tàu biển thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Ngày 13/3/1957 Bộ Giao thông vận tải- bưu điện đã ban hành Nghị định 50/GT chính thức thành lập Công ty đại lý tàu biển Việt Nam (VOSA) hoạt động chính tại cảng H ải Phòng và có hai chi nhánh tại hai cảng H òn Gai và Cẩm Phả. Nhiệm vụ và chức năng cơ bản và nội dung hoạt động của V O SA được quy định cụ thể trong Nghị định 115 của H ội đồng Bộ trưởng ngày 15/7/1963. Theo đó, VOSA là tổ chức đại lý tàu biển nhận sự uy nhiệm của hãng tàu, người thuê tàu, người khai thác con tàu làm m ọi công việc liên quan đến hoạt động của con tàu tại cảng Việt Nam. Mặc dù vậy, vì nhiều lý do và khó khăn lúc bấy giờ như kiến thức nghề nghiệp hạn chế, thiếu năng động, cơ chế ràng buộc nên V O SA m ới chỉ thực
-50-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
-51-
hiện được hai nội dung: làm đại lý cho tàu định kỳ, định càng, lưu khoang thu gom hàng và các công việc khác đảm bảo cho tàu hoạt động theo đúng lịch trình; làm đại lý phục vụ tàu tức là thay mặt chủ tàu. người thuê tàu, người khai thác tàu giải quyết các công việc thủ tục, pháp chế. thương vụ tài chính. vật chất kỹ thuật, đời sống liên quan đến hàng hoa. thuyên viên. Nhưng tổ đó đến nay, trải qua hơn 40 năm hoại dộng và phát triển. VOSA đã hai lần đổi tên phù hợp với tổng thời kỳ. Ngày 25/1/1979 Bộ giao thông vận tải quyết định đổi tên Công ty đại lý tàu biển thành Đại lý tàu biển và đến ngày 8/8/1989 Bộ giao thông vận tải lại ra quyết định 1436 QĐ/TCCB- LĐ đổi tên Đại lý tàu biển thành Đại lý hàng hải Việt Nam. Trong thời kỳ bao cấp, VOSA là đơn vị đại lý tàu biển độc quyền có ưu thế chuyên làm đại lý cho tất cả các tàu trong và ngoài nước cập càng Việt Nam. Trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, VOSA đã mất di lợi thế độc quyền của mình và thay vào đó là sự cạnh tranh với trên 100 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển (272 dơn vị nếu kể cả các chi nhánh). Vì vậy, de tụ khẳng định mình, VOSA không chỉ bó hẹp hoạt động trong phạm vi đại lý tàu biển mà nay đã mở rộng nhiều loại hình kinh doanh: + Đại lý môi giới hàng hái, thuê tàu và tìm hàng cho tàu + Đại lý vận tải, phục vụ vận chuyển và giao nhận hàng hoa theo phương thức vận tải đa phương thức + Đại lý container cho một số hãng tàu lớn nhất thế giới + Tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp nhiều mặt hàng và mang lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể Phòng đại lý tàu là phòng chù lực của công ty mang chức năng chính của toàn bộ cõng ty, làm công tác đại lý tàu truyền thống. Phòng này gồm 13 người: Ì trưởng phòng, 2 phó phòng và lo nhân viên làm việc có tính chất hiện trường. Nhiệm vụ chù yếu là: + Trực tiếp làm việc với tàu khi nhận được điện của thuyền trướng và chì thị cùa hãng tổ phòng thương vụ, cán bộ của phòng thu xếp với cảng vụ, điều độ để thu xếp cho tàu vào cầu. K hi cán bộ đại lý được; phân công phụ
, // Xtlh / XTHl
rtíại lự làn biên oà phủi triển hoạt íĩẠnạ đại lý tại rOièt 'Hum
trách từng tàu thì người đó phải nắm toàn hoạt dộng cùa tàu, phải làm tất cả các công việc mà chủ tàu và thuyền trường uy thác. + Người đại lý phải có trách nhiệm chăm lo đến việc giải phóng tàu nhanh cho đến khi tàu rời cảng. Ngoài ra khi có yêu cầu công việc mới phát sinh, có giấy yêu cầu của thuyền trưởng thì người đại lý cũng phái làm một cách kịp thời. + L àm thủ tục ra vào và giao nhận hàng, thú lục di bờ, hổi hương, khám chểa bệnh cho thuyền viên, làm thủ tục cho tàu khách. Về kết quả kinh doanh của riêng công tác đại lý tàu biến của VOSA Hài Phòng giai đoạn 1996- 2000: số lượt tàu phục vụ giảm dần và thấp nhất trong 1999 với số lượt tàu phục vụ là 213 lượt dù sang năm 2000 số lượt tàu phục vụ đã tăng lên là 257 lượt. Tuy vậy, so sánh với tốc độ lăng của số tàu cập cảng Việt Nam thì ta có thể thấy rõ thị phẩn của VOSA trong lĩnh vực đại lý tàu biển giảm sút đáng kể từ 3 0% năm 1996 xuống còn 7,7% nam 1999. N ăm 2000, với nhiều nỗ lực công ty cũng chỉ giành được 9,21% Ihị phần. Điểu này cho thấy VOSA dã không giể vểng được vị trí của mình ngay trong lĩnh vực được coi là mạnh nhất của công ty. Đối thủ cạnh tranh của VOSA là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải thuộc đủ các thành phần kinh tế đang ngày càng lớn mạnh theo thời gian vé số lượng và chất lượng. Sự tồn tại một số lượng lớn các doanh nghiệp cùng hoạt động trên một địa bàn cạnh tranh nhau làm chia nhỏ thị phần, gây nên sự náo động cả về giá cả lẫn uy tín. Hiện nay chỉ riêng trên thị trường Hái Phòng có khoảng 30 doanh nghiệp làm đại lý hàng hải. Trong đó một số doanh nghiệp điển hình được coi là nhểng đôi thú cạnh tranh chủ yếu của VOSA.
VIETPRACHT
V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên và nắm phần lớn hoạt động môi giới thuê tàu ở Việt Nam trước đây. V I E T F R A C HT được thành lập ngày 18/2/1963 theo quyết định số 103/BNGT- Q Đ- TCCB của Bộ ngoại thương. Sau đó, tháng
. li X40< I XI'li Ì $fĩ)ì Qtgaựễn Qnmạ 7óièít
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
11/1984, Tống công ty này được chuyển giao từ Bộ ngoại thương sang bộ giao thông vận tải và được đổi tên thành Tổng công ty thuê tàu và môi giới hàng hải, và đến ngày 11/10/1991 đơn vị được đổi tên thành Tổng công ty vận tải và thuê tàu. V I E T F R A C HT có trụ sở tại Hà Nội và nhiều chi nhánh và đại diện trong và ngoài nước. Trong nhiều năm qua, V I E T F R A C HT được biết đến như là một tổ chức vận tải có kinh nghiệm trên thị trường thế giới. V I E T P R A C HT hiện nay là một trong số nhủng công ty vận tải hàng đầu cùa Việt Nam. Với 7 chi nhánh và đại diện trong nước, Ì công ty liên doanh với nước ngoài và gần 100 đại lý ờ các cảng chính trên thế giới, công ty có được một mạng lưới quốc tí rộng khắp về vận chuyển hàng hoa. V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên của Việt Nam gia nhập B I M CO và F I A TA và là một trong hai hội viên đầy đủ của F I A TA (hội viên thứ hai là VIETRANS), đồng thời là m ội trong nhủng hội viên đầu tiên của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam V I F F AS và Hiệp hội môi giới và dại lý tàu biển Việt Nam VISABA. Nhờ chính sách mờ cửa của Việt Nam, V I E T F R A C HT có nhiều hoạt động kinh doanh mới chứ không chỉ bó hẹp trong hoại động vận tải và môi giới thuê tàu. Theo đó, công tác đại lý làu biển của công ly dang được nâng cao và mở rộngVIETPRACHT cũng có quan hệ nghiệp vụ với trôn 150 hãng tàu, đại lý, môi giới trên thế giới và có đại diện ờ Rostock (Đức), Varna (Bungaria), Gdynia (Ba Lan), Luân Đòn (Anh), Singapore... V I E T F R A C HT hiện đang là đại lý cho nhiều hãng tàu lớn như: Heung- A(Nam Triều Tiên), NOL(Singapore), Faloma(Italia), p&0(úc)....
VIETRANS
. lì Xtlh / XTHl
Công ty giao nhận kho vận ngoại thương ( V I E T R A N S) là một trong ba doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên được phép kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận kho vận, có thâm niên trong công tác vận chuyển hàng hoa theo nhiều phương thức. Nhiệm vụ đại lý của V I E T R A NS chủ yếu là làm dại lý hàng hoa. Công ty là tổ chức Việt Nam đầu tiên tham gia vào Hiệp hội FIATA, có uy tín tương đối cao trên thị trường quốc tế. Nét nổi bật cùa công ty là tương
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
vosco
đối linh hoạt và nhanh nhạy trong việc nấm được nhu cầu của khách hàng nước ngoài, áp dụng những công nghệ và phương thức mới trong cõng việc kinh doanh của mình. V I E T R A NS có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và tay nghề tương đối cao, hệ thống kho bãi hàng chục nghìn xái ờ các bến càng và trung tâm thương mại cũng như một đội xe hàng trăm chiếc. Nghiệp vụ gom hàng là một trong những điểm mạnh của công ty. Hiện nay, V I E T R A NS đã được chỉ định làm đại lý cho nhiều hãng vẫn tải biển nước ngoài nhu: DFS Singapore, IBF Hongkong, I BF Singapore, I BF Bangkok, M &M Đức... Tuy nhiên bộ máy hoạt động của công ty còn khá cồng kềnh dẫn đến khó mở rộng hoạt động để chiếm thêm thị phần.
Công ly vẫn tải biển (VOSCO) có lịch sử làu dời và rất mạnh ử Hải Phòng. Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu là vẫn chuyển, công ty có trong tay một
đội tàu vẫn tải lớn. Nhưng bèn cạnh đó, công tác đại lý cũng đem lại doanh thu
cao cho công ty. vosco chủ yếu làm đại lý cho tàu cùa công tỵ để tiết kiệm chi phí. Công ty Vẫn tải biển Việt Nam (VOSCO) được thành lẫp ngày 01/7/1970 trên cơ sở hợp nhất ba đội tàu Giải phóng, Tự lực và Quyết thắng làm nhiệm vụ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước cùa Cục vẫn tải
đường biển - tiền thân của Cục Hàng hải Việt Nam ngày nay. Ba mươi lăm
năm qua vosco đã trải qua một chặng đường lịch sử thẫt gian nan, thử thách
và rất đỗi tự hào. Ra đời trong những năm tháng ác liệt nhài của cuộc chiến
tranh chống Mỹ cứu nước, nhiệm vụ chủ yếu của vosco là "Tẫp trung đảm bảo mạch máu giao thông trên biển thông suốt, liên tục vẫn chuyển hàng hoa
phục vụ cho chiến trường miền Nam và các tỉnh khu Bốn". Sau năm 1975, một
bộ phẫn vosco tách ra thành lẫp Công ty vặn tải ven biển (VIETCOSHIP sau
này là VINASHIP). Lúc này vosco tẫp trung vào "tổ chức vẫn tải nước ngoài
và nhanh chóng xây dựng đội tàu vẫn tải biển xa", vosco nhanh chóng mở
rộng phạm vi hoạt động của mình ra khắp đại dương. Tính đến nay tàu
vosco đã đến trên 350 cảng của 70 quốc gia. Nhờ thực hiện chủ động, sáng
-54-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
tạo và hiệu quả chủ trương của Đẳng: "nhanh chóng xây dựng và phát triển đội tàu vận tải biển xa", chỉ trong vòng 10 năm (1975-1985), từ một sô phương tiện ít ỏi cũ nát ban đầu, Công ty đã phát triển đội tàu lên 23 chiếc với độ tuổi trung bình li, trong đó có 22 tàu phái triển bằng phương thốc vay mua. thúc mua với tổng trọng tải 26 vạn tấn. Đến cuối năm 1984, Công ty đã trả xong 8 4% số ngoại tệ vay. Trong vòng 30 năm, từ năm 1974 đến 2004. Công ty đã vay mua được 46 tàu với tổng trọng tải 504 ngàn DWT, trị giá 223 triệu USD.
Như vậy, bằng con đường tự lực cánh sinh và mạnh dạn, sáng tạo, vosco đã có trong tay một đội tàu vận tải biển xa khá lớn và hoàn chỉnh trong khu vực này, đáp ống yêu cầu xây dựng và phát triển của Ngành. Từ năm 1986 đến 2000, vosco phải đương đầu quyết liệt với những thử thách quyết liệt để xoa bỏ hậu quả của thời bao cấp, chấp nhận cạnh tranh giữa lúc nền kinh tế trong nướng đang gặp nhiều khó khàn, hộ thống xã hội chủ nghĩa tan rã tác động xấu đến nền kinh lê' nước nhà. Đường lôi đối m ới
của Đảng đã tạo niềm tin và sốc mạnh để vosco thực hiện đổi mới doanh nghiệp thành công với hướng đầu tư chiều sâu, phát triển đổi mới loàn diện đội tàu bằng vốn lự có và một phần vốn vay. Mốc tăng trướng về doanh Ihu trong 5 năm đầu của thập niên 90 (1991 - 1995) tâng gần 6 8 5% so với 5 năm trước đó (1986 - 1990). Từ 2001-2004, chỉ trong vòng 4 năm, mốc tăng trường này
đã vượt hơn 1 5 1% so với 5 năm (1996-2000). Đặc biệt trong 20 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, vosco luôn là đơn vị dẫn đầu toàn Ngành trên tất cả các mặt sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Có thể nói: chủ động và sáng tạo là nét chủ dạo chính trong tính cách người hàng hải nói
chung và vosco nói riêng, và là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của Công ty.
VITRANSCHART
. lì Xtlh / XTHl
Tháng 6 này Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam ( V I T R A N S C H A R T) vừa tròn 30 tuổi. Ba mươi năm qua Công ty đã vượt qua chặng đường phát triển đấy gian nan và thử thách. Chỉ gần 2 tháng sau ngày miền Nam giải phóng, ngày 25/06/1975, Công ty Vận tải biến miền Nam
^Đạỉ lý tàu hiến túi phát triển hữạt ịtộttụ đại li/ tại r()lèl QỉaHt
(SOVOSCO) - tiền thân của V I T R A N S C H A RT - được thành lập trên cơ sở tiếp quản các cơ sở hàng hải của chế độ cũ, với tổng trọng tải dội tàu 31.400 DWT, hầu hết là tàu cũ nát và trọng tải nhò, thiếu vốn...Những ngày đầu đi vào hoạt động Công ty đã vượt lên trên tất cà khó khăn thiếu thốn để hoàn thành vượt mức kế hoạch vận tải được giao. Trong SUỐI nhùng năm tắ 1975 tới 1983 Công ly luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao m ội cách xuất sắc. Vào đầu năm 1984, Công ty dã có một bước chuyến dổi quan trọng lắ Cõng ty Vận tải biển miền Nam thành Xí nghiệp liên hiệp vận tải biến và r ồi Công ty vận tải và Thuê tàu Việt Nam. Đây là giai đoạn mang ý nghĩa quan trọng đối với Công ty, chuyển tắ mô hình vận tải nội địa sang vận tải quốc tế. N ăm 1984, Công ty tiếp nhận 9 đội tàu, đưa tổng trọng tải lèn 158.782 tấn và bước đầu thực hiện hạch toán lấy thu bù chi, tắng bước thoát khỏi cơ chế kế hoạch hoa tập trung để hoa nhập vào cơ chế thị trường. Trong nhiều năm tiếp theo Công ty không ngắng phát triển mờ rộng đội tàu. nâng cao hiệu quả sản xuất, đa dạng hoa các loại hình kinh doanh, mờ ra nhiều mô hình hoạt động mới. Công ty luôn phấn đấu giữ gìn và xây dựng thương hiệu cùa mình; nâng cao chất lượng thuyền viên; chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày một nâng cao, mở rộng quan hệ giao dịch thương mại trẽn trường quốc tế. Trong những năm gần đây, Công ty đã mạnh dạn thanh lý tàu già, chấp nhận giảm trọng tải đội tàu để thực hiện trẻ hoa, chuyên m ôn hoa đội tàu. Nhờ có những bước đi phù hợp mà trong 30 qua, V I T R A N S C H A RT luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, tổng trọng tải đội tàu luôn ở mức 150.000 D WT có nhiều tàu mới, hiện đại, sức chở 15.000 đến 20.000 tấn. Hiện nay, ngoài ngành nghề kinh doanh chính là vận tải biển, Công ty còn mở rộng sang lĩnh vực đại lý tàu biến, mõi giới hàng hải, cung ứng vật tư hàng hai... Chí riêng trong 2004, Công ty đã thu gần 700 tỷ, lãi 65 tỷ, nộp ngàn sách gần 60 tỷ VND, đời sống người lao động được cải thiện đáng kể.
. V I C O N S H IP VICONSHIP là doanh nghiệp Nhà nước với thâm niên làm nghề đại lý tàu biển, có nhiều kinh nghiệm trong công tác phục vụ tàu, tuy nhiên tổ chức
-56-
. // X4ih I XTKI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
này chuyên làm đại lý cho tàu container. Trước 1990. V I C O N S I I IP chi làm dịch vụ thu gom vỏ container cho các hãng tàu cùa Liên Xô, C H DC Đức. Từ năm 1991, công ty cũng ký hợp đồng làm đại lý cho một số hãng tàu nước ngoài như: BLASCO (Nga), E AC (liên doanh SAIGONSHIP và Đan Mạch). U N I G L O RY (Đài Loan), E A G L E L I NE (Đức), RCL (Singapore)....
• GERMATRANS
Đây là một doanh nghiệp của nước ngoài, có chi nhánh đóng lại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy tuổi đấi còn ít song tiềm lực khá mạnh. Nghiệp vụ đại lý của G E R M A T R A NS chủ yếu là làm đại lý containcr.
GERMADEPT
Đây là công ty liên doanh của Việt Nam với một lổ chức của nước ngoài, vì vậy nó cũng giống như G E R M A N T R A NS về tiềm lực khá mạnh, có đội ngũ nhân viên lành nghề, cơ cấu tổ chức quàn lý khá gọn nhẹ và linh hoạt. Nhiệm vụ đại lý chủ yếu của G E R M A D E PT là hàng container.
INLACO
Đây là công ly liên doanh, chù yếu là công tác đại lý cho các hãng tàu
có quan hệ với công ty, mạnh vổ tuyến Đóng Nam Á. liên cạnh dó là công lác môi giới xuất khẩu thuyền viên. Cơ cấu gọn nhẹ linh hoạt trên thị trưấng, do đó ngày càng có thêm nhiều bạn hàng.
K A L C ON
Đây là công ty đại lý vận tải xăng dầu có trụ sở đóng tại TP Hồ Chí Minh và có chi nhánh ấ Hái Phòng. Nhiệm vụ của công ty là đại lý cho tàu chuyên chấ dầu và sản phẩm từ dầu. Có tiếng trẽn thị trưấng, làm việc khá hiệu quả bấi đội ngũ nhãn viên giỏi.
TRANSIMEX
Đây là công ty giao nhận kho vận TP Hồ Chí Minh nhưng phạm vi hoạt động của nó đã vươn ra đến Hải Phòng. T R A N S I M I iX là hội viên liên kết của FIATA. Hiện nay, T R A N S I M EX cũng làm đại lý cho: N YK (Nhật). PPS
•57-
, // Xtlh / XTHl
Dại lự tàn biến tui phái triển hoạt ĩtĩmi) /Tui tụ lụi rOiịl 'Ham
(Singapore), PIL(Úc), SOZUYO (Nhật) và một số hãng khác cùa Dài [.oan.
Hongkong, C H LB Đức... Qua những gì đã được trình bày ờ trên, có thể thấy rằng thị trường Đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay cạnh tranh khá khốc liệt, thành phần đa dạng, ngoài các doanh nghiệp nhà nước còn có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng hoạt động khá hiệu quả. Chất lượng dịch v
đã có nhiều cài thiện cho dù hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao. V ới những gì hiện có, Việt Nam rất có tiềm năng phát triển ngành dịch v
hàng hải nói chung cũng như dịch v đại lý tàu biển nói riêng.
#ĩh (HquụỈH ơninợ 76iè'u -58- , tí-X4(h 4',T7W7
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
C H Ư Ơ NG HI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
TẠI VIỆT NAM
ì. MỘT SỐ VÂN ĐỂ RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
1.1 Những thuận lợi
• Việt Nam có bờ biến dài, rất thuôn lơi cho việc phái triển hàng hải
và các hoai đông của dai lý làu biên Với trên 3000 kin bờ biển và một vị trí địa lý vô cùng thuận lợi trẽn bản
đồ khu vực Châu Á Thái bình Dương, Việt Nam có một điều kiện lự nhiên vô cùng thuận lợi để có thể trờ thành một đầu mới giao thông quan trọng trong lĩnh vực hàng hải quốc tê. Hiện nay chúng ta có một hệ thống cảng biển với tổng chiều dài luyến mép trên 25km, hàng vạn mét vuông kho hàng, bãi chủa hàng. Đến nay, cả nước có 119 cảng biển đang hoạt động; đã dược đầu lư trang thiết bị, phương tiện bốc dỡ hiện đại. Trong đó có một số cảng lớn, có công suất xếp dỡ trên 2 triệu tấn/năm như cảng Hải Phòng, Sài Gòn, Đà Nang, Tân cảng, Chùa Vẽ, Tân Thuận,... Nhìn chung các cảng biển Việt Nam có đủ năng lực bốc dữ đáp ủng nhu cầu vận tải, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, năng suất bốc xốp và thời gian giải phóng tàu đã được cải thiện nhiều. Ngoài ra, Việt Nam còn nằm trong khu vực giao nhau của các tuyến
đường biển quốc tế xuyên Thái Bình Dương và An Độ Dương nên Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu hút các hãng tàu trên thế giới cập cảng Việt Nam với vai trò là cảng trung chuyển hay là điểm đến cuối cùng cho các chuyến tàu. M ột khi số lượng tàu, hàng ra vào các cảng Việt Nam gia tăng thì đương nhiên sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động đại lý tàu biển phát
, // Xtlh / XTHl
-59-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
triển. K hi đó hoạt động đại lý tàu biển sẽ rất nhộn nhịp và đem lại rất nhiều lợi nhuận. Có thể nói đây là yếu tố cần thiết và quan trọng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển. • Chính phủ đã ban hành các văn bán pháp lý làm cơ sở cho hoai
đông của đai lý tàu biên Đánh giá được tầm quan trọng cùa vận lải biên nói chung và của hoại động đại lý tàu biển nói riêng, trong những năm qua Nhà nước đã thường xuyên quan tâm, đầu tư, khuyến khích ngành vận tải biến phát triển. Nhà nước rất nử lực trong việc chỉnh sửa bố xung cho hoàn thiện cơ sờ pháp lý phục vụ ngành hàng hải. Đáng chú ý là sự ra đời của Bộ luật hàng hài Việt Nam 2005 với nhiều thay đổi theo hướng kết hợp hài hoa giữa hội nhập vào hoạt động hàng hải thế giới và bảo hộ trong nước. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 sau 15 năm ban hành đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập, một số diều khoản của bộ luật không còn phù hợp. Ngành hàng hải dưới sự chí dạo cùa Bộ GTVN, dược sự chấp thuận của Chính Phủ đã tham gia biên soạn Bộ luật Hàng hài Việt Nam 2005 (sửa đổi). Có thể nói Bộ luật 2005 đã bao quát loàn bộ các quan hệ trong hoạt động hàng hải, nội dung điều chỉnh của Bộ luật dã thể chế hoa được đường l ố i, chủ trương của Đảng và Nhà Nước về phát triển hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước nói chung cũng như cùa ngành Hàng Hải nói riêng, phù hợp với pháp luật tập quán hàng hải quốc tế, kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới. N ội dung cụ thể của Bộ luật này đã được làm rõ trong phần li chương II(cơ sở pháp lý). Bên cạnh các văn bản pháp lý trong nước, Việt Nam còn tham gia ký kết rất nhiều các Hiệp định song phương, đa phương trong lĩnh vực hàng hải. Hiện nay chúng ta đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải, 17 hiệp định song phương, và đã đề xuất với Chính Phủ tham gia một số Công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cải cách sâu rộng thủ tục hành chính tại các cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận l ợi cho dịch vụ vận tải biển nước
-60-
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ta phát triển. Việc gia nhập và thực hiện các công ước quốc tế về hàng hải đã và
đang thúc đấy sự phát triển của vận tải biển, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
hội nhập về dịch vụ vận tải biển của Việt Nam với khu vực và trên thế giới.
Hiện nay thì ngành Hàng hải cũng đang nỗ lực tiến hành công tấc rà
soát lại các văn bẳn phấp luật, xây dựng, sừa đổi và bổ sung pháp luật, cơ chẽ.
chính sách hàng hải, các văn bản dưới luật có liên quan, nhằm đàm báo cho
các văn bản pháp luật trong nước phù hợp với các công ước, hiệp đinh quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết.
• Chính sách mờ cùa, hòi nháp với các nước trên Ịhế_ giới cùa Việt
Nam đã tao điểu kiên cho hoạt dỏng dai lý tàu biển ngày càng phát triển
Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI/1986 đất nước ta đã thực hiện chính
sách mở cừa giao lưu buôn bán với quốc tế, nền kinh tế Việt Nam nói chung
đã có những bước chuyển biến hết sức to lớn. Nhà nước luôn chú trọng vào
đầu tư phát triển cơ sỏ hạ tầng, ban hành các văn bản, chính sách khuyến
khích phát triển m ọi thành phẩn kinh tế trong nước cũng như nước ngoài, bảo
hộ hợp lý sản xuất trong nước, dần nâng cao năng lực cạnh tranh đổ có thể tiến
tới hội nhập hoa vào kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển cùa các ngành
nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, ngành hàng hải cũng đã có được những
bước tiến đáng kể.
Trước hết phải nói đến hệ thống cảng biển dược đầu tư nâng cấp, các
dịch vụ tại cảng phục vụ cho tàu và hàng hoa được mở rộng. V ới vai trò của
mình Cục H H VN đã có những tích cực nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 và đã được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt bằng quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999.
Quy hoạch tổng thể đã hệ thống và sắp xếp lại các cảng biển, đưa ra được thứ
tự ưu tiên đầu tư xây dựng các cảng biển chính quan trọng ờ những khu vực
kinh tế trọng điểm. Hiện nay đã hoàn thành và được Thủ tướng phe duyệt Quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển số Ì, Bộ G T VT phê duyệt quy hoạch chi tiết các
nhóm cảng biển số 2, 4, 7, 8. Trong những năm qua, các dự án lớn như mờ
rộng, nâng cấp cảng H ải Phòng, Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Năng); xây dựng mới
&tĩh 'ítli li ụ ỉu ĩĩmuợ Teièít -61 ' l i ~K-*Oc I x~ĩ< H~ĩ
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
một số cảng nhu Cái Lân, Chân Mây, Nghi Sơn cũng đã được triển khai. Trên
thực tế sau k hi có quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đã hình thành 3
cụm cảng chính ờ 3 miền, đóng góp hết sức quan trọng vào việc thúc đay sự
phát triển của ngành vận tải biển và ngành dịch vụ đại lý tàu biên cũng nhờ đó
có thể phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh các quy hoạch đầu tư cho cảng biển, Nhà nưỏc còn rất quan
tâm tỏi việc cải cách thủ tục hành chính vốn rất rườm rà, gây mất nhiều chi
phí, thời gian cho cấc doanh nghiệp và chủ tàu. V ỏi những đòi hỏi và bức xúc
của một nền kinh tế đang từng bưỏc hội nhập, năm 2001, Cục I I Ĩ I VN tiến
hành nghiên cứu đề án cải cách thủ tục hành chính lại các cảng biến theo
hưỏng đơn giản hoa thủ tục, tiến tỏi hình thành và cung cấp "dịch vụ một cửa"
cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Hàng hải, phù hợp vỏi thông lệ
quốc tế và áp dụng tối đa các tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành. Trên cơ sở nghiên cứu của đề án, Thủ tưỏng Chính phù đã ký các
quyết định số 55/2002/QĐ-TTg, ngay 23/4/2002 và quyết định số
178/2002/QQĐ-TTg, ngày 13/12/2002 cho phép thực hiện thí điểm cài cách
thủ tục hành chính tại các cảng biển khu vực TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, TP. Đà Nang, TI 5. Hải Phòng và tỉnh Quang Ninh. Nhừ dó cùng vỏi
tăng cường đầu tư các phương tiện bốc dỡ hiện đại, mờ rộng xây dựng các
cẳng mỏi, đổi mỏi mô hình tổ chức quản lý kinh doanh càng, lượng tàu ra vào
cảng ở các khu vực này trong thời gian quan đã tăng đáng kể, cụ thể: TP. Hồ
Chí Minh tăng 13,98% số lượt tàu vào cẳng và 12,47% số lượt tàu rời cảng;
các cảng khu vực Quảng Ninh có tổng số lượt tàu ra vào cảng tăng 44,7%, tàu
nưỏc ngoài tăng 49,5%. Sau thành công cùa việc thí điểm trên, Ngành đã tham
m ưu cho Bộ G T VT trình Thủ tưỏng ban hành Nghị định số 160/2003/NĐ-CP
ngày 18/12/2003 về "Quản lý các hoạt động hàng hải tại các cảng biển và khu
vực hàng hải của Việt Nam" thống nhất áp dụng đối vỏi hệ thống cảng biển
toàn quốc. Theo nghị định, các thủ tục mỏi sẽ được áp dụng dồng loạt trên
phạm vi cả nưỏc trong năm 2004. Điều này giúp xoa bỏ việc khai báo thú tục
tại 6 cơ quan chức năng hoặc 6 cơ quan cùng lên tàu kiểm tra như trưỏc đáy.
sau ')(
-62-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Địa điểm làm thủ tục chủ yếu là tại trụ sở cùa cẳng vụ hàng hài. Thời gian làm
thủ tục được rút ngắn, tối đa không quá 60 phút. Giảm thiểu giấy lừ khai báo
(nhập cảnh nộp 9 loại thay vì 15 và xuất trình 11 loại thay vì 13 loại trưặc dây.
xuất cảnh nộp 7 loại giấy tờ và số giấy tờ xuất trình giâm lôi thiêu). Thực hiện
cải cách hành chính đã mang lại hiệu quả to lặn về mặt kinh tế cho các chủ
tàu, chủ hàng trong và ngoài nưặc, giảm thời gian chờ đợi của tàu và phương
tiện cảng cũng như giúp các cơ quan chức năng ở cảng biển giảm chi phí quản
lý và nâng cao năng suất công tác. Đây là một dấu son trong việc hoàn thiện
và đổi mặi cơ chế quản lý nhà nưặc về cảng biển, phù hợp vặi thông lệ quốc tế
và tạo đà cho sự phát triển chung của Ngành hàng hải.
Một điểm nổi bật nữa trong qua trình hội nhập kinh tố quốc tế vừa qua
của ngành Hàng hải là không ngừng điều chỉnh và giám mức phí, lệ phí hàng
hải cũng như giá dịch vụ tại các cảng biển để đạt mặt bằng khu vực. Ngành đã
cùng bộ Tài chính xây dựng mức phí, lệ phí hàng hải mặi và ngày 19/11/2004,
Bộ tài chính đã có Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ban hành biểu phí, lệ phí
hàng hải có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Theo đó, việc chuyên chờ hàng hoa
xuất nhập khẩu của Việt Nam bằng tàu biển được áp dụng chung một mức thu
phí, lệ phí hàng hải; không còn áp dụng hai giá khác nhau, xoa bỏ sự phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh tàu biển Việt Nam vặi các doanh
nghiệp vận tải nưặc ngoài hoạt động vận lải đi/đến Việt Nam, đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng trong linh vực hàng hài. Cũng theo biểu phí mặi, mội số
loại phí hàng hải đối vặi hoạt động vận tải quốc tế giảm rõ rệt. Ví dụ: phí
trọng tải giảm 4 5 %, phí bảo đám hàng hải giảm 4 5% (chia làm 2 dạt), phí cầu
bến giảm 1 0 %, phí hoa tiêu giảm các tuyến có cự ly từ 30 hải lý trở lên từ 2 1%
đến 2 7 %. Việc này thể hiện tính chủ động của ngành Hàng hải Việt Nam nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải biển Việt Nam và thực hiện
nghiêm túc các cam kết quốc tế trong ASEAN, APEC, W TO và Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ.
Có thể thấy rằng Nhà nưặc đang nỗ lực hết mình để lạo ihuận lợi hoa
cho ngành Hàng hải có thể nhanh chóng bất kịp và hội nhập vào vặi kinh tế
sau ')(
-63-
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
trong khu vực và trên thế giới. Các nỗ lực này dù cũng còn nhiều hạn chế song
cũng đã bắt đầu có hiệu quả. Bằng chứng rõ nhất là lượng tàu. hàng ra vào các
cảng Việt Nam đang tăng lên qua các năm, và dự đoán còn liếp tục lăng mạnh
trong các năm tiếp theo. Ngành hàng hài Việt Nam đang di dũng trên con
đường phát triển đổ trờ thành mữt đầu mối giao thông quan trọng trong khu
vực và trên thế giới.
• Tiu trường hàng hoa cùa Việt Nam ngày càng nhân nhíp dã lùm cho
nhu càu vân chuyển hàng hoa ngày càng tăng
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến dài
quan trọng, tốc đữ tăng trưởng kinh tế hàng năm luôn được duy trì, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các
nước ngày càng phong phú và đa dạng. Thị trường được mờ rững đến rất nhiều
nơi trên thế giới. Kéo theo đó nhu cầu vận chuyển hàng hoa của Việt Nam
trong những năm qua và dự báo những năm tới là rất lớn, trong dó 95 - 9 7%
lượng hàng hoa được vận chuyển bằng đường biển. Trong khi đữi làu của Việt
Nam mới chỉ đảm nhiệm được 27,5%(tính đến nửa đầu năm 2005), (năm 2000
là 14,5%, năm 2004 là 18,5%) thị phần vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu, hơn
7 0% còn lại là do các hãng tàu nước ngoài chuyên chở. N ăm 2004 đã có
74.527 lượt tàu ra vào cấc cảng biển Việt Nam, tăng 3,61% so với năm 2003.
Lượng hàng hoa thông qua các cảng biển hàng năm lăng từ 8 đến 12%, riêng
năm 2004 đạt 127,67 triệu tấn, tăng 11,96% so với năm 2003. Trong 6 tháng
đầu năm 2005, số lượng tàu ra vào các cảng Việt Nam là 27.683 lượt, đạt
88,53% so với cùng kỳ năm 2004, nhưng tổng dung tích dăng ký lãng 1 4% so
với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý là hàng containcr có chiều hướng tăng
mạnh, trong 6 tháng đầu năm 2005 tăng 23,3% so với cùng kỳ năm trước. Dự
báo trong năm 2005 này hàng hoa thông quan tại các cảng Việt Nam sẽ tăng
10%. Có thể thấy rõ mữt điều là lượng hàng hoa cũng như lượng tàu ra vào các
cảng biển tại Việt Nam ngày càng gia tăng đáng kể. Đây chính là điều kiện vỏ
cùng thuận lợi để cho dịch vụ Đại lý tàu biển có thể phát triển nhanh chóng.
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a
64
. / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Hiện nay thị trường vận tái Việt Nam có khoảng 30 hãng tàu lớn từ khắp
nơi trên thế giói như: Evergreen, Cosco, Sealand, p & o, Hapag-Lloyd, NYK.
k-line, mistsui&osk, apl... Các hãng tàu này gần như bắt buộc phải thông qua
các đại lý tàu biển, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý
tàu biển để phát triển nguồn hàng, phục vụ cho các hoạt động ra vào cảng của
tàu. Nói cách khác, sấ tăng lên trong khôi lượng hàng hoa ra vào cảng đồng
nghĩa với việc các đại lý tàu biển gia tăng về khối lượng công việc. Cho lới
nay thì nhu cầu sử dụng đại lý tàu biển của các hãng tàu nước ngoài là rất lớn.
Nếu như những điều kiện thuận lợi về tấ nhiên cùng với chính sách hợp
lý cùa Nhà nước có những tác động gián tiếp tới sấ phát triển của các đại lý
tàu biển (thông qua sấ phát triển chung của ngành Hàng hài) thì việc hàng hoa
xuất nhập khấu của Việt Nam ngày càng tăng chính là yếu lố tác động một
cách trấc tiếp đến hoạt động đại lý tàu biển.
• Cơ chê thi trường với nhiều thành plìầiì kinh tê tham gia dã xoa bò
độc quyên trong các hoai dông đui li tàu biến làm lăng hiệu quà cùa hoai
đông đai lý làn hiển
Cũng như các ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, trước dây
hoạt động đại lý tàu biển chỉ do các công ly Nhà nước dâm trách, mang tính
độc quyền, theo sấ bao cấp của Nhà nước, vì vậy mà hoạt dộng dại lý tàu biển
rất kém phát triển. Nhưng kể từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế
thị trường thì sấ dộc quyền trong hoạt động đại lý tàu biển không còn nữa,
nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã tham gia vào
kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, làm nâng cao tính cạnh tranh của các đại
lý tàu biển. Cơ chế mới này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh hoại động đại lý tàu biển, mặt khác buộc các đại
lý tàu biển phải tấ nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp cho khách hàng và chủ tàu, có như vậy thì các đại lý tàu biến
mới có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Ngay đối với các doanh nghiệp trước đây
được sấ bảo hộ của Nhà nước trong hoạt động đại lý tàu biển cũng phải tấ hoàn
thiện mình, nâng cao hiệu quà hoạt động, lấy hiệu quả hoạt động làm đầu.
Slh Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -65 . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trong cơ chế mới sẽ không còn có sự bao cấp Nhà nước cho các đại lý tàu biển, mà các đại lý tàu biển phái tự hoạch toán kinh doanh, lấy hiệu quả và lợi nhuận làm cơ sở cho sự phát triển của mình nêu không muôn bị đào thài. N hư vậy cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các đại lý tàu biển và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ của các đại lý tàu biển.
• Các công ty hàng hải ró nhiều kinh nghiêm trong ván lái quốc tẽ và các hoạt đông đui lý tàu biển Hầu hết các công ty kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay đều đã trải qua một thời kổ phái triển lâu dài ke từ sau 1945. Mạc dù lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian đó rất thấp và chủ yếu là trao đổi với các nước XHCN, lại phải chịu sự độc quyền, quản lý bao cấp của Nhà nước. nhưng do đặc thù của ngành hàng hải nói chung và đại lý tàu biển nói riêng là có tính quốc tế nên các đại lý tàu biển phải hoại động theo các lập quán, thông lệ quốc tế, cũng như phải tuân theo luật pháp và công ước quốc tế. Vì vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển chẳng những ít gặp khó khăn vì đã quen với tác phong làm việc mang tính quốc tế mà còn tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu cho hoạt động của mình. Ngoài ra, trong các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay có các công ty trước kia vốn là các công ly tàu biển lớn, nhiều kinh nghiệm, từng chỉ định nhiều đại lý ỏ nước ngoài nên việc kinh doanh đại lý tàu biển đối với các công ty này là tương đối thuận lợi vì họ đã nắm rõ, thông thạo nghiệp vụ của đại lý tàu biển và với kinh nghiệm của chủ tàu họ sẽ hiểu rõ chủ tàu muốn gì, trách nhiệm của đại lý tàu biển ra sao... Chính vì những kinh nghiệm tích lũy qua bao thăng trầm cùa ngành hàng hải đã giúp ích rất nhiều cho các đại lý tàu biển, làm cho các đại lý tàu biển nhanh chóng hội nhập với quốc tế trong thời kổ mới, đáp ứng được mong đợi của chủ tàu, xứng đáng là đại diện cùa chủ tàu ở nước sờ tại, đổng thời cũng nâng cao uy tín, tạo ra vị thế của các công ly Việt Nam khi ký kết các hợp đồng đại lý tàu biển với các chủ tàu nước ngoài.
cS<ĩf: Ợlqưụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a 66 , / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
1.2 Những khó khăn
• Những mặt còn han chế trong cơ sớ pháp
lý cùa hoai dõng đui lý làu
biển tai Việt Nam
Có thể nói cơ sở pháp lý của hoạt động đại lý làu biên l ại
Việt Nam còn
thiếu và chưa đồng bộ. Mặc dù đã có Bộ luật hàng hải và có văn bản liên
quan
để điểu chỉnh hoạt động của đại lý tàu biển nhung nhìn chung cơ c hế chính
sách liên quan tới đại lý tàu biển V i ệt Nam hiện nay vẫn còn nhiều tổn t ạ i, bất
triển hơn nốa của ngành hàng hải V i ệt Nam nói chung và
cập hạn c hế sự phát
của ngành dịch vụ hàng hải này nói
riêng.
Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay nước la đ a ng ngày càng mờ rộng
giao lưu về văn hoa- kinh tế với nước ngoài, từng bước hội
nhập vào nền kinh
tế t hế giới từ việc gia nhập A S E A N, APEC, ký kết hiệp dinh thương mại với
Mỹ đến việc trở thành thành viên của WTO, chúng ta thấy rằng các văn bản
pháp quy liên quan đến hoạt động dịch vụ đại lý làu biển vẫn còn có một sự
thiếu đồng bộ chưa thống nhất trong hệ thống văn bán quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
Sự phối hợp chỉ đạo giốa các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động
của đại lý tàu biển đôi khi còn chưa thống nhất, chưa có cơ quan Nhà nước
chuyên trách quản lý hoạt động cùa đại lý tàu biến nôn việc quàn lý chưa rõ
ràng, chổng chéo... M ột số quy định có tính chất pháp quy cụ thể chưa được
ban h à nh gây nên việc thiếu các cơ sở pháp lý để xử lý
giải quyết nhống vụ
việc phát sinh liên quan đến đại lý tàu biển và chú tàu nước ngoài, giốa đại lý
tàu biển và khách hàng trong nước, giốa đại lý tàu biến và
cảng, Hài quan,
công an cửa khẩu...
M ặt k h á c, việc thiếu các văn bản dưới luật này đã phần nào làm vó hiệu
hoa các văn bản pháp luật đã được ban hành. Các quy định về đại lý tàu biển
và các loại đại lý khác được điều chỉnh bởi cùng bộ luật và một số văn bản có
nhống đ iếm m âu thuẫn, chồng c h éo
liên quan nên dẫn đến việc còn tổn tại
nhau gây k hó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển. V i ệc hội
nhập vào nén
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í 'Xí/HI/ỉn ĩĩnitit/ 7fíièíi -67-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách, đảm bảo tính nhất quán với các quy định cùa các thiết chế quốc lẽ.
Hơn nữa, phải nhìn nhận rằng trong suốt 15 năm qua. văn bàn quan
trọng nhất diều chỉnh hoạt dộng cùa đại lý tàu biển là Bộ luật hàng hài dã dưửc
ban hành từ 12-7-1990, trước cả khi Quốc hội ban hành Hiến pháp (năm 1992)
và một số luật quan trọng khác như Bộ luật dân sự, Luật dầu tư nước ngoài
(sửa đổi)... cho nên nó đã trở nên lạc hậu, không còn theo kịp vói những thay
đổi nhanh chóng của đất nước nhất là trong lĩnh vực hàng hải. cần sửa đổi, bổ
sung cho hoàn chỉnh hơn. Chẳng hạn như trong điều 147 chương V UI (mục A)
của Bộ luật hàng hải Việt Nam có đề cập đến đại lý phí, nhưng theo quan niệm
thế giới hiện nay thì phạm trù "phí" cho dịch vụ đại lý tàu biên đến nay không
còn phù hửp. Vì theo quy định hiện hành về phí, lệ phí, giá thì thực chãi phái
là "giá đại lý".
Ngoài ra, Bộ luật hàng hải Việt Nam cũng chưa quy định những định
chế thuộc thông lệ quốc tế mà các quốc gia vận dụng thành luật riêng của
mình. Trong những văn bản dưới luật cũng còn nhiều quy định chưa phù hửp
với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà chính phủ đã ký kết với
nước ngoài đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển.
Hiện giờ thì Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 (sửa đổi) đã đưửc thông
qua và sẽ có hiệu lực từ 01/01/2006. V ới những nhiều sứa đổi và cải tiến đáng
kể của Bộ luật 2005 chúng ta có thể hy vọng trong những năm tới đây ngành
Hàng hải sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc hơn, phù hửp với các thông lệ và
điểu ước quốc tế, tạo thuận lửi cho các doanh nghiệp hoại dộng trong ngành
Hàng hải nói chung cũng như trong lĩnh vực Đại lý tàu biển nói riêng. Tuy
nhiên để Bộ luật sửa đổi 2005 có thể có hiệu lực vào 01/01/2006 thì còn cần
phải ban hành rất nhiều các văn bản hướng dẫn cụ thể, công tác tuyên truyền
giải thích cũng rất quan trọng, để cho Bộ luật mới có thế thực sư phát huy
đưửc hết những ưu điểm của nó. Đây là trách nhiệm khá nặng nề của Chính
phù cùng các Bộ, Ban, Ngành có liên quan.
sau ')(
-68-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
chỉ d ừ ng ờ v i ệc định h ướ ng phát t r i ờn h ay t ạo d i ều k i ện I h u ận l ợi c ho các
Hiện nay, ở Việt Nam dù đã có Bộ luật Hàng hải nhưng công tác thực thi còn khá nhiều bất cập. Nguyên nhân là do trong những vãn bản dưới luật hướng dẫn t hi hành các quy chế quản lý của Nhà nước cũng còn nhiều quy định chưa phù hợp với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết với nước ngoài. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay việc đưa ra một khung giá thông nhài cho các đơn vị đại lý tàu biờn áp dụng là rái quan trọng đờ có cơ sờ cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài, nhằm lạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích quốc gia. Qua những đánh giá trên, cho thấy các cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý làu biến nói riêng cần phải sửa đổi, bổ sung cho hoàn chỉnh hơn nữa. Trước tiên đờ phù hợp với thực tế phát triờn hiện nay cùa ngành và tạo đà cho những bước tiến tiếp theo khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các cơ chế chính sách không
doanh nghiệp trong nước, thiết nghĩ, chúng la cần nhiều cơ chế chính sách mạnh tạo đà cho ngành hàng hải có nhũng đột biên trong thời gian tới.
-69-
• Sức ép từ xu thế hôi nháy với khu VÚT và các nước trên thè giới Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thê giới hiện nay. Không một quốc gia nào nếu muốn phát triờn lại có thờ đi ngược lại xu thế chung đó. Đây là một vấn đề tất yếu mang tính sống còn đối với các quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. H ội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tham gia vào cuộc chơi chung của thố giới, tuân thủ và thực hiện luật chơi chung. Đối với ngành Hàng hải Việt Nam, ngoài các quy định của các Công ước quốc tế về hàng hải còn có các quy định có liên quan tới hàng hải của Tổ chức thương mại thế giới ( W T O) và các tổ chức khu vực khác như: APEC, ASEAN. Mở cửa thị trường, không phân biệt đối xử, thực hiện minh bạch, công khai cơ chế chính sách là một phẩn trong luật chơi chung hội nhập kinh tế quốc tế. Đây quả là những thách thức to lớn đối với ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện ngành chưa phát triờn về kết cấu hạ
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
tầng và chưa đầy đủ, đồng bộ về pháp luật điều chỉnh hoạt động hàng hãi cũng như năng lực kinh doanh, quán lý, khai thác dịch vụ vận lải biển còn hạn chế. M ột k hi hôi nháp hoàn toàn thì các biện pháp bảo hộ cho ngành hàng hải trong nước sẽ mất đi, nếu lúc đó bản thân các doanh nghiệp trong nước không đủ năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài, vốn đi trước chung ta nhiều năm trong lĩnh vực hàng hải và tiềm lực tài chính dồi dào, thì ngành hàng hải sẽ hoàn toàn nọm trong tay các công ty nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia, chịu chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ của các công ty, lập đoàn nước ngoài. Đó là còn chưa kể tới các tác động tiêu cực khác tới nền kinh tế như gia tăng thất nghiệp, lạm phái, mất cân dôi ve cơ cấu ngành nghề, lũng đoạn giá cả dịch vụ,... Đây chính là mại trái của toàn cẩu hoa, m ội vấn đề đáng lo ngại của mọi quốc gia trong khi hội nhập.
• Mói trường canh tranh không lành manh Mặc dù tình hình thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam đã khởi sắc, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều qua các năm nhưng so với các nước khác trên thế giới thì k im ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn còn thấp, những quy định dễ dàng cho việc thành lập đại lý làu biên đã làm cho số lượng đại lý tàu biển tăng lên nhanh chóng (có khoảng trên 300 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đại lý tàu biến trên cả nước). Chí riêng ở Hải Phòng đã có hơn 80 Doanh nghiệp đăng ký hoạt động đại lý tàu biển, trong khi số lượng tàu ra vào cảng ở mức bình quân 15 chuyến tàu/ngày, có thể nói cung đã vượt cầu. Thêm vào đó là sự hoạt động của hơn 100 chủ tàu lớn nhỏ thuộc các thành phần kinh tế trong thị trường vận tải hàng hóa vốn đã nhỏ bé của Việt Nam đã gây ra sự canh tranh gay gắt, hỗn độn trên thị trường Việt Nam. Cạnh tranh giữa cấc hãng tàu trong nước với nhau, cạnh tranh giữa hãng tàu trong nước với đại lý của hãng tàu nước ngoài và cạnh tranh giữa các đại lý tàu biển. Nguyên nhân của sự canh tranh như đã nói ở trên là do thị trường vận tải nhỏ bé, trong khi có quá nhiều hãng tàu nước ngoài cùng với đại lý tàu biến tham gia khai thác dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu. Để tìm kiếm lợi nhuận ít ỏ i, các đại lý tàu biển phải tìm mọi cách đế khai thác nguồn hàng
-70-
, li X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
chuyên chở từ việc giảm giá cước đến tăng hoa hồng môi giới. Trong dó biên
pháp cạnh trạnh rõ nét nhất ờ thị trường vận lái Việt Nam là giảm giá cước
chuyên chờ hàng hoa, đặc biệt là giảm giá cước trong vận chuyến container.
Trong tình trạng các lệ phí ờ Việt Nam còn cao thì việc liên lục giám giá cước
làm cho các đại lý tàu biển có lời rất ít thậm chí là lỗ. T hế nhưng, thực tế các
đại lý tàu biển vốn cùng với các hãng tàu nước ngoài thực hiện chính sách "cá
lớn nuôi cá bé" chịu lỗ trước mắt để loại bỏ bớt đối thủ cạnh tranh. Đây là sự
phá giá, một kiểu cạnh tranh không lành mạnh. Trước đây Bộ Tài chính cho
phép doanh nghiệp đươaxem xét giảm 10-15% giá biểu, thì các công ty, đại lý
tư nhân san sàng,gièm giá 30-40%, thậm chí 5 0 %. Hiện tại trong việc vận V
chuyến conlainer, mức chênh lệch từ 50 đến lOOUSD/conlaincr cước vận
chuyển trên cùng tuyến đường được các đại lý tàu biến chào cho khách hàng là
phổ biến. Đối tượng phục vụ của đại lý tàu biển là các hãng tàu nước ngoài do
vậy nếu chúng ta cứ đua nhau giảm giá để cạnh tranh thì người hưởng lợi sẽ là
các hãng làu nước ngoài chứ không phải là người Việt Nam. Đây là một thực
trạng bất hợp lý cần phải có biện pháp can thiệp quàn lý của Nhà nước hay
Hiệp hội mới có thể giải quyết triệt để.
Ngoài ra do sự cạnh tranh gay gắt mà các đại lý tàu biên luôn tìm cách
giữ bí mật m ọi thông tin về giá cước, thậm chí chí dưa ra giá giả nhằm đánh
lừa đối thủ, tìm cách lôi kéo khách hàng của dối thủ gây ra lình trạng bái hợp
tác giữa các đại lý tàu biển, làm hạn chế rất nhiều hoạt dộng của dại lý tàu
biển vốn rất cần sự hợp tác với nhau trong vận tải, nhất là trong vận tải đa
phương thức làm cho doanh thu và lợi nhuận của đại lý tàu biển thấp, dốn đến
hoa hồng của đại lý tàu biến cũng bị giảm, hạn chế hiệu quả hoạt động của đại
lý tàu biển.
Mạt khác, với sự xuất hiện quá nhiều và cạnh tranh gay gắt giữa các đại
lý tàu biển sẽ tạo điều kiện cho các chủ tàu nước ngoài chèn ép đối tác Việt
Nam gây bất l ợi cho các đại lý tàu biến khi tham gia ký kết hợp đồng đại lý.
N hư vậy, sự gia tăng của các đại lý tàu biển m ội mặt giải quyết được
nhu cầu vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhưng mại khác nó tạo ra sự
sau ')(
71
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường vận tải biến Việt Nam . làm giảm hiệu quả hoạt động đại lý tàu biển và đặc biệt là nó kìm hãm và gây khó khăn cho việc phát triển đội tàu biển của Việt Nam. làm cho Việt Nam khó xây dựng được một đội thương thuyền đủ mạnh tương xứng với tầm cỡ và tiềm năng của đồt nước.
• Thiếu dôi ngã cán bô thực sư giỏi, hiếu biết rõ nghiệp vu dai lý tàu biển và dù khả năng dai diên cho đai lý làu biển làm việc với dối tác nước ngoài
Trong thời dại ngày nay, đặc biệt là trong các lĩnh vực có yếu tố quốc tê như kinh doanh đại lý tàu biển thì việc giáo dục và phát triển nguồn nhân lực là điều vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đen sự phái triển của doanh nghiệp. Qua thực tế ta thồy hầu hết các nhân viên làm việc trong các đại lý tàu biển đều là những người có trình độ cao, được đào lạo chính quy nhưng so với đôi tác nước ngoài trong cùng lĩnh vực thì họ vẫn còn nhiều yếu kém. Đội ngũ cán bộ và nhân viên chưa hiểu rõ nghiệp vụ cặn kẽ dể có thê giải quyết mọi vồn đề phát sinh, thường mắc những sai lầm đáng tiếc như: tình trạng sai sót trong việc cồp phát cũng như nhận chứng từ từ các đại lý khác, làm chậm tiên trình nhận hàng của khách hàng và chậm quá trình giải phóng conlaincr hay thực hiện những hành động vượt quá phạm vi theo hợp đồng đại lý... Ngoài ra, việc thiêu những thông tin cập nhật, những kiến thức mới trong vận tải quốc tê và sự hạn chê về ngoại ngữ cũng gây ra những khó khăn lớn cho các đại lý làm việc với đối lác nước ngoài, liên hộ với các dại lý ờ nước khác. • Các dơi lý tàu biển quá nhu thuộc vào dối túc nước ngoài Do đại lý tàu biển hoạt động trẽn cơ sở hợp đồng đại lý và thu nhập từ hoa hồng đại lý theo sự uy thác của chủ tàu nước ngoài nên đại lý tàu biến bị phụ thuộc vào đối tác nước ngoài rồt lớn. Việc định cước vận chuyển theo từng tuyến cũng như theo từng khách hàng cụ thể đều do hãng tàu nước ngoài quy định. Điều này làm giảm tính linh hoạt của đại lý tàu biển.
. l i X-KU I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Do bản chất của đại lý là phải hoạt động trong phạm vị uy thác theo đúng quyền hạn cùa mình nên các đại lý tàu biển thường quá dựa vào các hãng tàu nước ngoài, điều này đỏi lúc gây khó khăn cho dại lý tàu biến. Chăng hạn đối với khách hàng quen thuộc, đại lý tàu biến muốn giảm giá cước hay dành một số ưu dãi cho khách hàng thì họ không tự quyết định được mà phái xin phép chủ tàu, hoặc k hi khách hàng có một lô hàng lớn muốn xin chiết khấu theo số lượng thì dại lý làu biển không thổ quyết dinh dược mà phải báo cho hãng tàu, viỡc này gây ra sự chậm trễ và bỏ lỡ thời cơ do khách hàng có thể tìm hãng tàu khác. Hay đối với hàng nhập, k hi khách hàng muốn gia hạn thời gian lưu container hoặc giảm tiền phạt lưu conlaincr, chiếm dụng container, mặc dù đại lý tàu biến xét thấy hợp lý nhưng cũng không quyết định được mà phải chờ ý kiến của chủ tàu, điều này đôi khi gây phiền hà cho khách hàng làm ảnh hướng đến uy tín của đại lý tàu biển và cà chủ tàu. Ngoài ra, viỡc quá phụ thuộc vào đôi tác nước ngoài làm cho hoạt động của đại lý tàu biến trở nên cứng nhắc, mất lính linh hoạt trong hoại dộng kinh doanh nên không thể theo kịp dược những biến dộng nhanh chóng của thị trường vận tải biển. Rõ ràng, một đại lý tàu biển thực hiỡn đúng nghĩa vụ phạm vi chức năng là điều cần thiết nhưng nếu quá thụ động luôn luôn phụ thuộc vào sự chí đạo của nước ngoài thì đại lý tàu biển sẽ không phát huy được hết khá năng của mình cũng như không thế thu được hiỡu quả cao nhất.
• Tính canh tranh cứu cúc doanh nghiệp kinh doanh dai lý tàu biến
chưa đồng đều Sự ra đời của hàng loạt đại lý tàu biển hiỡn nay với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau làm cho thị trường vận lải nói chung và hoạt động của các đại lý tàu biển nói riêng trở nên sôi động hơn, nhưng do tính cạnh tranh của các đại lý tàu biển có sự chênh lỡch, không đồng đều nên sự cạnh tranh trên là cạnh tranh chưa thực sự gay gắt. Dường như vẫn chỉ có một số các doanh nghiỡp lớn trực tiếp cạnh tranh với nhau chia nhau phần lớn thị trường.
. l i X-KU I XI
IU
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do việc thành lập các đại lý tàu biển dễ dàng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Có những doanh nghiệp có kinh nghiệm dày đạn đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biên như: VOSA, VIETFRACHT... các đại lý tàu biển này có lợi thế lớn do đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong vận tài quốc tế, nói chung là những doanh nghiệp lớn có uy tín, có thương hiệu. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp tuổi đời non trị đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển nên nhìn chung trình độ kinh doanh lẫn kinh nghiệm của họ đều bị hạn chế, chưa có tên tuổi, uy tín, quan hệ bạn hàng ít ỏi. Do đó, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này thường không cao, khi có những vấn đề phát sinh trong công tác đại lý họ thường lúng túng trong xử lý, gây ra những tranh chấp, kiện tụng, bồi thường... không đáng có làm ảnh hưởng đến uy tín của đại lý tàu biển Việt Nam đối với các hãng tàu nước ngoài. Những doanh nghiệp nhỏ, tuổi đời còn non trị này khó có thể cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp lớn, hoạt động trong ngành từ lâu nay. N hư vậy khả năng cạnh tranh không đồng đều của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển đã góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển của Việt Nam nói chung. Đồng thời ờ khía cạnh nào dó nó cũng tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh nhu dã nói ờ trên và gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đại lý tàu biển khi ban hành các cơ chế, chính sách cho dại lý tàu biển.
• Chưa có uy tín và khả năng trúc liếp ký lìơp đồng dai tỵ nước ngoài
mà thường phải qua trung gian Hiện nay, mặc dù trong hoạt dộng đại lý tàu biển đã có sự tham gia của các công ty vận tải lớn có nhiều uy tín trên thị trường vận tải thế giới đứng ra ký kết các hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài. Nhưng nhìn chung các công tỵ kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam vẫn chưa có đù tiềm năng, uy tín để ký hợp đổng làm đại lý tàu biến. Ngược lại, các hãng làu nước ngoài cũng không biết rõ về các công ty kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam và cũng không tin tường khi trực tiếp ký hợp đồng đại lý.
, / / X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ĩĩnitit/ 7fíièíi -74-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
C h í nh vì v ậ y, h i ện n ay n h i ều h ã ng tàu n ước ngoài thông q ua m ột đại d i ện đế ký h ợp đổ ng đại lý v ới các c ô ng ty V i ệt N a m. C ác c ô ng ty V i ệt N am m ặc dù l àm đại lý c ho nhiêu h ã ng tàu n h ư ng họ chỉ g i ao d ị ch q ua n g ười đại d i ện t r u ng g i an c hứ k h ô ng t r ực t i ếp liên hệ v ới h ã ng tàu mà m ì nh l àm đại lý. Đ iều n ày g ây ra r ất n h i ều k hó k h ăn c ho đại lý tàu b i ển t r o ng h o ạt độ ng c ằa m ì nh vì k hi có b áo c áo h ay chì thị c ằa h ã ng tàu l ại p h ải q ua t r u ng g i an r ất m ất t h ời g i a n, l àm m ất lính k ịp thòi c ùa c hỉ thị. Đồ ng t h ờ i, k hi p h ải ký h ợp đồ ng ờ đại lý tàu b i ển t r u ng g i an thì h oa h ồ ng đại lý sẽ bị g i ảm đi.
n. MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT BÔNG BẠI LÝ TẠI VIỆT NAM
2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước
• Hoàn thiện ca sở pháp lý cho hoạt động dại lý tàu biển N h ằm t ạo cơ sở p h áp lý bình đẳ n g, rõ ràng đổ ng t h ời giúp c ho v i ệc q u ản lý và điều h à nh c ằa N hà n ước đôi v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ển đ ược t h u ận l ợ i, n h a nh c h ó n g, p hù h ợp v ới y êu c ầu m ới N hà n ước c ần b an h à nh các v ăn b ản p h áp q uy cụ t hể q uy định v i ệc k h u y ến khích và đảm b ảo q u y ền bình đẳ ng t h ực sự c ho m ọi thành p h ần k i nh tế t h am g ia k i nh d o a nh h o ạt độ ng đại lý tàu b i ể n, t ạo ra m ôi trường p h áp lý thông thoáng, rõ ràng n h ư ng chãi c hẽ dể các đại lý tàu b i ển t in t ưở ng và d ựa trên cơ sở đó đổ g i ải q u y ết v ấn đổ phát s i n h, tránh n h ữ ng t r a nh c h ấp k i ện l ụ ng g áy lãng phí, c ản t rở h o ại d ộ ng c ùa đại lý tàu b i ể n. N g o ài ra N hà n ước c ần p h ải s ửa đổi q uy đị nh k h ô ng p hù h ợp v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ể n, đồ ng t h ời bổ s u ng n h ữ ng q uy định m ới về các hình t h ức v ận t ải tiên t i ến mà d ại lý tàu b i ển có t hể t h am g ia n hư v ận c h u y ển b ằ ng c o n t a i n e r, v ận t ải đa p h ư ơ ng t h ứ c, mở r ộ ng p h ạm vi h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu biển... t r o ng Bộ l u ật h à ng h ải và các v ăn b ản có liên q u an để p hù h ợp v ới t h ực t i ễn phát t r i ển c ằa n g à nh h à ng h ải nói c h u ng và đại lý tàu b i ến nói riêng l ại V i ệt N am c ũ ng n hư p hù h ợp v ới các c am k ết q u ốc tế mà c h ú ng ta đã ký k ế t.
sau ')(
-75-
, / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trước mắt trong thời gian tới cần phải ban hành các văn bản dưới luật có tính hướng dẫn t hi hành Bộ luật hàng hải 2005 (sửa đổi) một cách cụ thế và rõ ràng (dự kiến có Ì pháp lệnh, 9 nghị dinh. 25 quyết định cấp bộ trường); Sớm gia nhập 2 Công ước quốc tế: Công ước về ngăn ngỳa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về lạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65); ký kết hiệp định hàng hải song phương với: Hoa Kỳ, Singapore, Myanmar và Lào. Về lâu dài, phải tiếp tục nghiên cứu các Công ước quốc tế còn chưa tham gia (có khoảng 60 Công ước), mở rộng quan hệ hợp tác, ký kết hiệp đinh song phương với các quốc gia khác, đặc biệt coi trọng các thoa thuận với các tổ chức như ASEAN, APEC, WTO.
• Tăng cường công tác thực hiện pháp luâí hàng hải Trong thời gian qua, việc phổ biến giáo dục pháp luật hàng hải dược tổ chức thực hiện bằng các chương trình, giải pháp cụ thể và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Điểm nổi bật trong công việc nay không chỉ có dịch, in, phát hành các ấn phẩm mà còn dược tổ chức phổ biến thông qua các lớp tập huấn, hội thảo hoặc kết hợp vào chương trình đào lạo, huấn luyện nguồn nhân lực của Ngành. Đổng thời đã tăng cường các hoại động thanh tra, kiểm tra nên trật tự, kỷ cương, an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngỳa õ nhiêm mòi trường trong hoạt động hàng hải về cơ bản được đảm bảo. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới về hoàn thiện thể chế hàng hài thì công việc nói trên đòi hỏi phải được tăng cường hon nữa, dặc biệt là khi Dự án Bộ luật H H VN 2005 (sửa đổi) được chính thức phê duyệt và sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2006. Thực tiễn quản lý cho thấy, việc tố chức thực hiện pháp luật hàng hải trong thời gian tới cần triển khai những công việc dưới đây: - Dịch sang tiếng Anh, in phổ biến Bộ luật H H VN (sửa đổi) và các vãn bản pháp luật hướng đẫn thi hành Bộ luật mới. - Nghiên cứu biên soạn và in phổ biến cuốn sách "Bình luận khoa học về Bộ luật H H VN (sửa đổi)
sau ')(
-76-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tăng cường các hoạt động phổ biên, tuyên truyền, giáo dục. thanh tra. kiểm tra việc chấp hành Bộ luật H H VN (sửa đổi) và tài cá các vãn bàn quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật mới. - Tiếp tục nghiên cứu đề xuất để báo cáo Bộ G T VT quyết định một số nội dung về tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mù Việt Nam dã ký kết hoồc gia nhập. Việc này cần được triển khai đồng bộ giữa phổ biến, tuyên Huyền và thanh tra, kiểm tra; đồc biệt là đôi với những sửa dổi, bổ sung mới cùa SOLAS 74, M A R P OL 78, C O L R EG 72, LL66, T O N N A GE 69... và các điều ước khác mà Việt Nam đã ký kết và gia nhập trong những năm gần dây (CLC 92, ISPS, S ƯA 88...). Đổng thời, tiếp tục tổ chức nghiên cứu các công ước hàng hài quốc tế mà Việt Nam chưa gia nhập (trên 60 Công ước) để phổ biến, vận dung rộng rãi trong toàn ngành.
• Hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho hoạt dộng dại lý tàu biên Để tránh trường hợp các đại lý tàu biển dược thành lập một cách tràn lan để rồi sau dó hoạt động kém hiệu quả do không đủ năng lục, đồng thời de giúp các cơ quan quản lý Nhà nước quàn lý hoạt động dại lý làu biên một cách thuận lợi và hạn chế những tranh chấp phát sinh trong hoại động của đại lý tàu biển do không đủ trình độ nghiệp vụ, Nhà nước cần hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho việc hình thành một đại lý tàu biển đã quy định trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP để đưa ra điều kiện đối với các doanh nghiệp muốn tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam. Tiêu chuẩn dó có thể như sau: Giám đốc doanh nghiệp đại lý tàu biển phải có bằng lốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoồc Đại học luật, có trình độ Anh văn bằng c trở lên, có thời gian làm việc trong ngành hàng hải ít nhất là 5 năm, hoồc làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm. Kế toán trưởng phải có bằng cấp hợp lệ do Bộ tài chính quy định, có trình độ A nh văn bằng c trở lên.
-77-
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^Đạì (ụ làu biển Oi/ phát triển ỉttìạt đệfUj {tại lý tại r()lệl Qlam
Có ít nhất một chuyên gia, một cố vấn thông thạo luật pháp Việt Nam và quốc tế có bằng tốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương hoặc Đại học luật. Đại lý viên hiện trường có bằng tốt nghiệp chuyên ngành Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoặc Đại học luật, có trình độ Anh vãn c trờ lên. Những yêu cẩu này sẽ giúp đại lý tàu biến làm tốt công việc của mình một cách hợp pháp, có hiệu quả, và giữ vững mối quan hệ với người uy thác. đểng thời tạo ra sự công bằng, rõ ràng trong việc cấp giấy phép. Chỉ cho phép doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nếu doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn đã được quy định, nếu không đáp ứng dược thì sẽ không được cấp giấy phép. Điều này phần nào cũng đã góp phần hạn chê tiêu cực trong việc cấp phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển. • Tăng cường quản lý Nhà nước đối vói hoại động hàng hải, rà xét lại hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển Nhằm hạn chế tình trạng đại lý tàu biển phát triển một cách tràn lan, gây ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong ngành vận lài biến, làm kém hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển và bóp nghẹt dội làu trong nước Nhà nước nên tăng cường sự quản lý của mình đối với hoại động đại lý tàu biển. Chẳng hạn, Nhà nước nên giao cho một cơ quan có thẩm quyền đứng ra quản lý việc cấp giấy phép và kiểm soát hoạt động của đại lý tàu biển, cơ quan này sẽ đưa ra những quy định, những biện pháp để tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành vận tải biển, xử phạt nghiêm khắc những đại lý tàu biển vi phạm những nguyên tắc này. Hiện nay một vấn đề có thể nhà nước nên có biện pháp quản lý ngay đó là giá cước của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải, đặc biệt là giá cước của các đại lý tàu biển. Nhà nước có thể đưa ra giá sàn cho các loại dịch vụ để tránh tinh trạng cạnh tranh dua nhau giảm giá cước như hiện nay, gây mất ổn định thị trường; mà xét cho cùng thì người được l ợi chỉ là các hãng tàu nước ngoài còn người chịu thiệt thòi chính là các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đại lý tàu biến. về vấn đề này Nhà nước cũng nên phối hợp với bên các Hiệp hội để có những biện pháp
-78-
, / / Xtlh I XI'Hi s<ĩ)i CKguựễn ĩĩnint/ 'Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
quản lý hữu hiệu hơn, bời nếu nhà nước can thiệp quá sâu cũng sẽ dẫn đến việc phá vỡ tính cạnh tranh bình đẳng, thậm chí gây ra những thiệt hại to lớn. Ví dụ như: quyết định 85/2000-QĐ-BVGCP quy định giá bốc xếp một container 20 feet là 57 USD. Tuy nhiên do cạnh tranh các cảng chí lấy trung bình khoảng 40 USD thậm chí chuyển thẳng ra củu tầu chỉ mát có 30-37 USD. Trong khi đó các chủ tàu nước ngoài vẫn buộc chủ hàng thanh toán theo mức quy định là 57 USD. Như vậy các chủ hàng Việt Nam đã phải chịu mất không 17 USD. V ới khoảng 1,5 triệu T ÊU thông quan mỗi năm các doanh nghiệp Việt Nam mất oan khoảng 25,5 triệu USD. Như vậy có the thấy điều tiết giá là cần thiết nhưng phải thận trong không thì sẽ gây hậu quà không như mong muôn. Ngoài ra, cơ quan này sẽ là người trung gian giải quyết những tranh chấp phát sinh trong hoạt động của đại lý tàu biển, đại diện cho lợi ích của các đại lý tàu biển Việt Nam trước các đối tác nước ngoài. Mặt khác, Nhà nước nên đưa ra một quy chế riêng cho hoạt động của đại lý tàu biển để tạo điều kiện cho đại lý tàu biển được hoạt động thuận lợi, dễ dàng. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nôn tổ chức rà xét lại hiệu quả hoại động của các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, cùng với doanh nghiệp tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong qua trình hoạt động để tìm những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển, đánh giá hiệu quả hoạt động cùa từng doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biến ra sao? Mô hình nào dem lại hiệu quả cao nhất? L ợi ích mà nó mang lại là gì?... qua đó, Nhà nước nên có các biện pháp nhân rộng, phái huy những mô hình đại lý có hiệu quả, đồng thời rút giấy phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển của những doanh nghiệp sai phạm hoặc Nhà nước xét thấy kinh doanh không có hiệu quả. T óm lại, Nhà nước nên sắp xếp lại hoạt động của đại lý tàu biến sao cho tạo ra được môi trường cạnh tranh tốt nhất, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động đại lý tàu biển, đồng thời phái đảm bảo dược sự phát triển cùa dội tàu trong nước.
sau VtợưụỈH Ĩ7mnt/ Wiỉ'u -79- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
• Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đê tạo điêu kiện cho hoạt động của dại lý tàu biên phát triển Trong vận tải biển, ngoài tuyến đường chính liên biến nó còn dõi hòi các trang thiết bị, cơ sờ vật chất tại cảng để phục vụ cho việc xếp, dỡ hàng hoa lên xuống tàu và sau đó vận chuyển đến cho khách hàng. Thực tế, những càng nào có cơ sở vật chất hiện đại, giải phóng hàng nhanh chóng sẽ thu hút được nhiều tàu ra vào từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển tại nơi đó rất phát triển và hiệu quả hoạt đỹng của đại lý tàu biển cũng cao, nhất là khi conlainer (được đánh giá là cuỹc cách mạng trong vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải đường biển) ra đời thì việc hiện đại hoa cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đã trở thành yêu cầu cấp thiết. K hi Nhà nước dầu tư xây dựng hoàn thiện các cư sờ vặt chãi cho ngành hàng hải như: hiện đại hoa các cảng biển để đón các làu có trọng tài lớn hoặc tàu container cập cảng, xây dựng hệ thống kho bãi ở cảng dù điều kiện và đủ khả năng để tiếp nhận hàng hoa từ tàu cũng như lưu hàng để bốc lén tàu, nâng cấp hệ thống đường bỹ trong nỹi bỹ cảng và hệ thống đường nối cảng với nỹi địa để việc vận chuyển hàng hoa ra vào cảng được dễ dàng. nhanh chóng thì sẽ thu hút được nhiều hãng tàu nước ngoài mở tuyến đường vận chuyển qua cảng, từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển phát triển nhanh chóng. Trong những năm gần đây, số lượng hàng hóa thông qua các cảng của Việt Nam đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chài lượng phục vụ cũng đã được cải thiện đáng kể, song việc quy hoạch và phái triển cáng còn chậm so với nhu cầu đòi hỏi của sự phát triển ngành hàng hải. Có thế lấy ví dụ cảng Hải Phòng: m ười mỹt cẩu tàu để làm hàng rời ( có cả cầu cho tàu container) có từ cuối những năm 60 đến nay chỉ được cải tạo chứ chưa được mở rỹng, có thêm chăng chỉ là các bến Container và Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá. Có những lúc cao điểm, hàng chục tàu chờ cầu, có cả những tàu liner cũng phải chở cầu đến 5-6 ngày mới vào được cầu. ở Cầm Phả cũng có tình trạng tương tự. Trước tình hình này, Nhà Nước cẩn khẩn trương hơn nữa trong việc thực hiện các dự án đẩu tư, cải tạo, xây mới các cơ sờ vật chất cùa ngành hàng hải
sau ')(
80
. / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Ngành so với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Đặc biệt trước mắt cần tập trung vào nâng cấp hệ thống cảng
biển Việt Nam (nhất là các cảng Container) đề đáp ứng kịp thồi với tốc độ
tăng lên cùa lượng hàng hoa ra vào cảng. Cần hoàn t h à nh nhanh chóng việc
nghiên cứu quy hoạch cảng trung chuyển quốc tế Vãn Phong; hoàn thành nốt
quy hoach chi tiết các nhóm càng biển 3, 5, 6, càng biển lớn đồng bằng Sòng
Cửu Long trong chương trình quy hoạch tổng thể phát triển cảng biến Việt
Nam tới 2010. Còn đối với các cụm càng Ì, 2, 4, 7, 8 đã phê duyệt thì cần
nhanh chóng triển khai, đẩy nhanh tốc độ giải ngân dự án, thực hiện đảm bảo
đúng kế hoạch đã định ra.
M ội k hi việc quy hoạch hệ thống cẳng biển Việt Nam được hoàn thành
sẽ tạo sự thu hút nhiều hơn nữa các chuyến tàu quốc tế để Việt Nam có thế trở
thành điểm trung chuyển hàng hoa quan trọng trong khu vực, lừng bước phát
triển ngành hàng hải Việt Nam, trong đó có cà lĩnh vực đại lý làu biên.
•
Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính luôn là một yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt
động của các doanh nghiệp. Thú tục hành chính thông thoáng là rất cần thiết
để thúc đẩy bất kỳ một ngành kinh tế nào phát triển; tuy nhiên thông thoáng
nhưng vẫn phải đảm bảo được sự chặt chẽ trong quản lý. Có the ví thủ tục
hành chính như dầu bôi trơn cho toàn bộ hệ thống động cơ. Động cơ có chạy
nhanh, êm hay không la nhồ đẩu bôi trơn, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp có thuận l ợ i, nhanh chóng hay không cũng c h í nh là nhồ hệ
thống thủ tục hành chính.
Hiện nay, chúng ta cũng đã đạt được những I h à nh công đáng kể trong
việc cải cách thủ tục hành chính trong ngành hàng hải - đáng chú ý là sự ra đồi
của nghị định số 160/2003/NĐ-CP ban hành ngày 18/12/2003 về " Quản lý hoạt
động hàng hải tại các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam"-, tuy nhiên
so với nhiều nước trên thế giới hệ thống quản lý hành chính của chúng ta vẫn
còn khá cồng kềnh gây tốn kém về thồi gian, tiền bạc.
-81-
c A iX - t th I XI Hi
anh rnguạễu ĨTKIIHỢ Wiè'a
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
CÓ thể l ấy m ột ví dụ về t hủ tục hành chính quá phức tạp là việc x in được
g i ảm t h uế cước phí v ận t ải biển. Ô ng P h ạm T h i ết Quát chù tịch H i ệp h ội Đại
lý tàu b i ển V i ệt N am c ho biết theo q uy định c ủa nhà nước thì để được g i ảm
t h uế đại d i ện các tàu phải lên đại sứ quán, lãnh sự quán x in xác n h ận c on tàu
cùa nước đó. Để làm được điều này phải mài khá n h i ều thời gian. Sau đó các
đại lý phải m a ng k h o ả ng 7 0 kg giấy tờ chứng m i nh hàng hóa lên n ộp cho cục
t h uế nơi tàu cập cảng để k i ểm tra. Sở dĩ có n h i ều g i ấy lờ như vậy là vì m ỉi làu
trở hàng trăm container, m ỉi container l ại có hàng c ủa n h i ều c h ủ, m ỉi c hủ
hàng l ại có n h i ều giấy tờ. Vì v ậy đề làm t hủ t ục g i ảm t h uế các đại lý phải
m a ng hàng nghìn bộ hồ sơ đi n ộp c ho ngành thuê. V ới số lượng hồ sơ đó
ngành t h uế l ại phải m ất hàng tháng t h ậm chí hàng n ăm m ới k i ểm tra x o ng để
làm t hủ tục hoàn t h uế c ho các hãng tàu.
Trên đây chỉ là m ột ví dụ trong số nhiều điều bất cập t r o ng cơ c hế quán
lý hiện nay c ủa chúng ta; đổ có thể theo kịp v ới t ốc độ phát triển, biến đổi
không n g ừ ng c ủa ngành hàng hải t hế giới, chúng ta cần phái d ấy nhanh hơn
nữa c ổ ng tác cải cách t hủ l ục hành chính, thường xuyên rà soái, k i ểm tra,
thanh t ra kịp thời phái hiện những bất cập trong quàn lý hành chính, nhanh
chóng tìm ra g i ải pháp khắc phục. Đ ây là n h i ệm vụ mà N hà nước cùng các Bộ,
Ban, Ngành có liên quan phải thường xuyên lun tâm, và phái thực hiện thật tốt.
Chỉ có như v ậy m ới có thể d uy tạo ra và duy trì m ột môi trường k i nh doanh hấp
dẫn, ổn định, và bình đẳng - m ột y ếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
ngành hàng hải nói c h u ng cũng như ngành dịch vụ hàng hải nói riêng.
• Lên kế hoạch phát triền cho ngành hàng hải trong giai đoạn từ
nay tới 2020
D ựa trên cơ sở c h i ến lược phát triển ngành G i ao thông vân lủi đến n ăm
2 0 20 đã được T hủ tướng phê duyệt, hiện nay ngành H à ng h ải cần phải t ập
t r u ng nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển ngành H à ng hải V i ệt N am
giai đoạn 2020, t ầm nhìn dài h ạn đến 2045. T r o ng đó phải đề ra các m ục tiêu
cụ thế c ho từng giai đoạn, m ục tiêu c ho từng lĩnh vực k i nh doanh, và các biện
pháp cụ thể c ần có đề đảm bảo đạt được các m ục tiêu đề ra. N g à nh cẩn thiết
sau ')(
-82-
, li X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
phải có những nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra các định hướng phát triển cho
phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Những định hướng này sẽ là
chỉ dẫn rất quan trọng để có thể xây dựng chi tiết cụ thê kế hoậch phát triển
cho từng năm trong thời gian tới. Chúng ta là nước đi sau, do vậy luôn cần
phải đi tắt đón đầu, định hướng đúng sẽ giúp phát triển n h a n h, rút ngắn bớt
thời gian, tiền bậc và công sức.
2.2 Giải pháp từ phía Hiệp hội đậi lý và môi giói tàu biên Việt Nam
V I S A BA
- Tăng cường vai trò quản lý cùa hi ép hói nành canh tranh không
lành manh
Bên cậnh Nhà nước thì Hiệp hội sẽ là cách tốt nhất để có thể có để quản
lý các doanh nghiệp. V ới vai trò của mình Hiệp hội như một cầu nối giữa các
doanh nghiệp, là cơ hội để các doanh nghiệp họp nhau lậi bàn bậc và trao đổi
trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. M ột k hi đã hiểu nhau hơn, tìm ra được
tiếng nói chung thì sẽ tránh được tình trậng cậnh tranh lộn xộn, bất bình đẳng
kiểu cá lớn nuốt cá bé để cho các doanh nghiệp nước ngoài là người hường lợi
như hiện nay. Cụ thể là hiện nay các doanh nghiệp kinh d o a nh dịch vụ dậi lý
đang đua nhau giảm giá để tranh giành khách hàng cùa n h a u. Trước tình hình
này Hiệp hội nên tập hợp ý kiến và xây dựng một biểu giá thích hợp để hướng
dẫn các đơn vị thành viên.
M ột lý do nữa cần phải tăng vai trò quản lý của Hiệp hội đó là ở một
mức độ nào đó Hiệp hội sẽ là người hiểu biết rõ hơn hết t ì nh hình thực tiễn
trong ngành, do đó có thể phản ứng nhanh và linh hoật hơn, đưa ra các biện
pháp quản lý nhanh hơn là đế Nhà nước ban hành các cơ sở pháp l ý, mất nhiều
thời gian, công sức hơn. Nhìn chung Nhà nước chỉ quản lý ở cấp vĩ m ô, còn
Hiệp hội sẽ quản lý ở cấp vi m ô, hiệp hội cần có những quy chế, quy dinh đế
cụ thể hóa các quy định, diều luật mà Nhà nước ban hành.
Hiệp hội cũng cần tăng cường khả năng giám sát của mình đối với các
đơn vị thành viên.
Sf(h ')(
-83-
, / / X-Kh I XI Hi
^Đạl lý tìm biểu oà phát triển litìạt ĩtộiitị đại liị tại rOìèt Qíam
- Tăng cường vai trò giáo dục dào tao nâng cao trình dỏ nghiệp vu cho
các thành viên
Tiếp tục hoàn thiện các quy chuẩn của Hiệp hội về trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong các đơn vị thành viên. Có thể quy định Giám đốc, trường phòng ... phải có những bằng cấp tối thiểu gì, hay phải có ít nhất bao năm kinh nghiệm, như vậy có thể đảm bảo được trình độ nghiệp vụ của các đơn vị, đảm bảo được chất lượng phục vụ và nâng cao uy tín cùa ngành với các đối tác nước ngoài. Duy trì thường xuyên các khóa đào tổo bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thào, tra đổi kinh nghiệm. Hiệp hội cũng có thổ liên hệ cho các doanh nghiệp ra nước ngoài đi thực tế học hỏi kinh nghiệm các doanh nghiệp khác, hoặc tổ chức hội thảo tổi Việt Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp, tố chức nước ngoài. Một vấn đề hiện nay cũng cần chú ý đó là trình độ tiếng Anh của những người làm việc trong ngành chưa thực sự tốt, khó có thổ nói là đã đám báo dể hoàn thành tốt công việc. Đây là một ngành dịch vụ thường xuyên làm việc trong môi trường tiếng Anh đề giao tiếp với các khách hàng nước ngoài. Trình độ ngoổi ngữ không đổt chuẩn thì khó có thể hoàn thành công việc được. Do vậy ngoài việc quan tâm tới đào tổo nghiệp vụ Hiệp hội cũng nên lưu lâm thỏa đáng tới đào tổo, nâng cao trình độ ngoổi ngữ cho các cán bộ trong ngành. - Phôi kết hợp với Nhà nước, các Bô, Bùn, Ngành .vây dưng kế hoạch phát triển, đóng góp xây dưng kiên toàn hê thống cơ sà nháp lý Là đơn vị trực tiếp tiếp cận, quản lý các doanh nghiệp, hiệp hội có nhiều điều kiện để hiểu rõ tình trổng thực tiễn ngành. Những đóng góp của Hiệp hội sẽ là rất hữu ích cho Nhà nước trong việc xây dựng các định hướng phát triển và kiện toàn hệ thống pháp lý vốn còn nhiều bất cập hiện nay. Hiệp hội cần xây dựng các phương án để nhanh chóng nắm bắt các ý kiến, vướng mắc của các doanh nghiệp thành viên về các vấn đề liên quan tới pháp lý, chính sách, thủ tục hành chính,..., kịp thời kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền. Trước mắt trong thời gian tới Hiệp hội cần cùng các Bộ, Ban, Ngành nghiên cứu đưa
-84-
, lì ~K4ih I XTHI
Sfĩh Qtạuạễn rĩrttitạ Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tích cực quảng bá, xây dưng hình iinlì, UY tin cùa cúc doanh nghiên
thành viên cung ììììư cùa clỉínỉì hìêp hòi
ra cấc văn bản hướng dẫn t hi hành Bộ luật Hàng hải 2005 để Bô luật có thể thực sự phát huy được hiệu quả khi bắt đầu có hiệp lực vào đẩu năm 2006 tới đây. Sau này k hi bộ luật đã đi vào áp dụng thì chắc chán sẽ còn xuất hiện nhiều vướng mắc, do vậy Hiệp hội sẽ còn phải tiếp tục theo sái quá trình thực thi luật để tiếp tục đưa ra các đề xuất sửa đổi cho phù hợp, kữp thời.
Hiệp hội cần đấy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá cho hình ảnh của ngành dữch vụ đại lý và môi giới hàng hải ở Việt Nam. Do đặc thù của ngành là phục vụ đối lượng nước ngoài là chính cho nên cóng tác quản bá lại càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa sống còn. Có thể tổ chức nhiều buổi hội thảo ờ nước ngoài giới thiệu về hoạt động cùa hội và các doanh nghiệp thành viên. Thường thì việc tổ chức độc lập là khá tôn kém và gặp nhiều khó khăn nhưng H ội có thể kết hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan dể cùng tổ chức, như vậy sẽ dễ dàng hơn. Hiệp hội cũng cần chú trọng lới việc xây dựng mối quan hệ tốt với bộ thương mại, các đại sứ quán, lãnh sự quán của các nước vốn có quan hệ ngoại thương với nước ta. Thông qua các cư quan này Hiệp hội có thể tiếp cận khá dễ dàng với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra có thể thông qua Internet để tiếp cận các khách hàng nước ngoài. Hiện nay Hiệp hội đã có trang web riêng tuy nhiên trang web chưa thực sự cung cấp được nhiều thông tin về hiệp hội cũng như của các thành viên. Gần như trang web chỉ có tính chất thông tin một chiều từ Hiệp hội tới khách hàng còn chưa có chiểu ngược lại. Trên trang wcb ngoài đữa chí cmail và điện thoại ra thì không có phương thức nào khác để khách hàng có các thông tin phản hổi lại. Trang wcb có thể xây dựng một diễn đàn để những người có cung mối quan tâm có thể gặp gỡ trao đổi. Thông tin cần phải cập nhật thường xuyên và phong phú hơn nữa. Hiệp hội có thể tích hợp đăng tạp chí V I S A BA trên trang web, đó là một cách rất tốt để làm phong phú nguồn thông tin trên trang web. Nếu khai thác được tối đa những tiện ích mà trang web có thể mang
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -85- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
lại thì Hiệp hội cũng đã có thể cải thiện khá nhiều về hình ảnh của mình đối với các khách hàng nước ngoài. V I S A BA phải hướng tơi mục tiêu trỏ thành một hiệp hội có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà phải cà trên thị trường khu vực và thế giới. Chỉ có như vậy thì Hiệp hội mới có thể giúp cho chính mình và các doanh nghiệp thành viên đứng vừng được trẽn thị trường trong cuộc dua cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là khi Việt Nam đang hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
2.3 Giải pháp từ phía Doanh nghiệp
• Xây dụng chiến lược kinh doanh phù hợp Doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, đó là chương trình hành động lổng quát hướng đến việc thực hiện các mục tiêu cùa doanh nghiệp. Chiên lược kinh doanh không nhằm vạch ra mội cách chính xác là làm thố nào đẽ dại dược mục tiêu đó vì đó là nhiệm vụ của vô số chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác nhau. Theo dó các doanh nghiệp kinh doanh dại lý tàu biển nên xây dựng các mục tiêu như sau: - X âm nhập nhanh vào thị trường giao nhận và vận chuyển hàng hoa bằng container, tạo thêm doanh Ihu cho doanh nghiệp - Đưa ra nhừng phương thức dịch vụ tốt nhất để khách hàng cảm thấy yên tâm k hi gởi hàng - Thực hiện chính sách giá cước ưu đãi, cạnh tranh nhưng không nhằm mục đích phá giá của các hãng tàu trên cùng tuyến - Luôn luôn chăm sóc và giúp đỡ khách hàng để tạo niềm Ún cho họ - Củng cố vừng chắc mối quan hệ với người uy thác, xứng đáng là đại diện của hãng tàu ở Việt Nam Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nên dựa vào khả năng, trình độ cũng như hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp mình để xây
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -86- , li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, xây dựng các mục tiêu phù hợp và tổ chức thực hiện nhằm đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
• Xảy dựng vào đào tạo nguồn nhàn lực Ngày nay, việc đào tạo và phát triển nguồn nhàn lực trong doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng. Vì con người chính là nhân tố quyết đầnh hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thầ trường. Hơn nữa do yêu cầu công việc trong ngành đại lý tàu biển hiện nay không ngừng có nhiều thay đổi về cơ chế quản lý, thủ tục hành chính, cơ sở pháp lý thậm chí là cá yêu cầu nội dung nghiệp vụ nên việc đào tạo thường xuyên là rất cần thiết, ngay cà với các nhân viên cũ. Đó là còn chưa kể đến việc đào tạo nhân viên mới bời hiện nay chúng ta còn thiếu khá nhiều cán bộ trong ngành có chuyên m ôn vững. Việc dào tạo và phát triển nguồn nhân lực có thể tiến hành như sau: Đào tạo lại nơi lăm việc: + K èm cặp, hướng dẫn tại chỗ: với phương châm vừa học, vừa làm thì nhân viên sẽ nhanh chóng tiến bộ và nắm bắt được ngay các cách thức giải quyết vấn đề thực tế, tạo nên sự thành thục trong công việc. + Luân phiên thay đổi công việc: đổ tăng khá năng hiểu biết bao quát, các nhân viên sẽ được chuyến từ bộ phận này sang bộ phận khác. Việc này ít gặp trở ngại vì các công việc của đại lý vốn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ dó, các nhân viên sẽ nắm được nhiều kỹ năng trong các công việc khác nhau của đại lý. Giúp cho các nhân viên có thế kiểm tra lẫn nhau, hạn chế những sai sót trong nghiệp vụ đại lý. Đào tạo ngoài nơi làm việc: + Phương pháp nghiên cứu tình huống: đưa ra những vấn đề thường gặp phải trong hoạt động đại lý để cho các nhân viên làm quen và giải quyết linh hoạt khi gặp trong thực tế. + Phương pháp hội thảo: thường tố chức các cuộc hội tháo nội bộ đế các nhân viên phát biểu, tiếp thu các ý kiến và rút kinh nghiệm từ những vụ phát sinh trong công ty.
, / / X to< I XI IU
-87-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Liên hệ với các trường đại học: các đại lý nôn liên hệ với các trường đại học như: đại học ngoại thương, đại học hàng hải, dại học kinh tê ... đế mở những lớp học nâng cao trình độ chuyên m ôn cho các nhân viên của đại lý, giúp nhân viên thu thập những thông tin mới nhất về thị trường. Ngoài ra có thể kết hợp cùng Hiệp hội trong các công lác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cán bộ. Cùng hiệp hội tổ chồc các buổi giao lưu, toa đàm, hội thảo cho các thành viên của hội cùng gặp gỡ trao đổi thông tin, kinh nghiệm.
• Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của đại lý tàu biển Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, đổ tồn lại và phát triển các đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo được niềm tin cho khách hàng vì trong thời đại ngày nay chất lượng luôn là yếu tô quan trọng nhất trong kinh doanh, đặc biệt là trong những lĩnh vực cung cấp dịch vụ như là đại lý tàu biển thì chất lượng dịch vụ và thái độ phụt vụ là vô cùng quan trọng. Chỉ k hi đại lý cung cấp những dịch vụ tốt cho khách hàng thì đại lý mới có thể tồn tại và phát triển được. Bên cạnh đó, các đại lý cần phải mở rộng và phát triển các dịch vụ cùa mình để tăng thêm thu nhập, đồng thời kịp thời đáp ồng tất cả các nhu cầu của khách hàng, tạo được niềm tin của khách hàng. Các dại lý nên mở lộng sang các lĩnh vực như: đóng mới và sửa chữa containcr; kinh doanh vận tải đa phương thồc; đầu tư xây dựng và kinh doanh các bãi chồa container; môi giới mua bán và kinh doanh tàu; đầu tư xây dựng và phát triển đội tàu... Đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ luôn đem lại nhiều lợi thê cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ để tăng hiệu quả kinh doanh, tận dung tối đa nguồn lực, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
, li X to< I XI IU
-88-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
• Đay mạnh và hoàn thiện cóng tác Marketing Doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động Marketing để giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu được người uy thác và khách hàng. - Đối với người uy thác: thông qua công lác Markcling doanh nghiệp sẽ xâm nhập vào thị trường vận tái quốc tế qua đó lìm hiểu tư cách pháp lý của người uy thác, khả năng tài chính và mong muốn của người uy thác... nhầm tránh những r ủi ro do người uy thác bị phá sản không trả được tiền hoa hồng cho đại lý, có phương hướng để ký hợp đứng lâu dài với người uy thác. Đồng thời, công tác Markcting cũng giúp doanh nghiệp quảng bá về dịch vụ của mình ra thị trường vận tải quốc tế, tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm các những hãng tàu tên tuứi mới, mở rộng phạm vi hoạt động mình. - Đối với khách hàng: đối với khách hàng của dại lý tàu biên, công lác Marketing hết sức quan trọng và cần thiết cho hiệu quá hoại động của dại lý. Do vậy, đại lý tàu biển cần phải chú trọng đến hoạt động Markeling đứ mớ rộng thị trường, thu hút khách hàng nhiều hơn nữa từ đó làm tăng hoa hồng cho đại lý và tạo được niềm tin cho chủ hàng và cả người uy thác. Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi đại lý tàu biển phải có một bộ phận Markcting có năng lực thực sự, am hiểu về lĩnh vực vận tải, các cán bộ Marketing phải thu nhập những thông tin cần thiết về thị trường, môi trường kinh doanh, các yếu tố ảnh hường đến giá cước, các biến động ảnh hường đến tình hình hoạt động của đại lý tàu biển ... để từ đó xây dựng các chiến lược thị trường phù hợp cho từng thời kỳ. Vì vậy các nhân viên Markcting cần phái: + Thưởng xuyên trực tiếp viếng thăm khách hàng dể giới thiệu, quảng cáo về dịch vụ của đại lý mình. + Đưa lịch trình vận chuyển và các dịch vụ của đại lý lên các phương tiện thông tin đại chúng. + Nắm được các dịch vụ của mình và của đôi thủ cạnh tranh để đưa ra được những ưu điểm nhằm thu hút khách hàng. + Xem xét tính thời vụ của hàng hoa để có chính sách ưu đãi khách
hàng.
Ẵ1h(ỉtquụĨH <7muạ Xiêu . li X4(l, I x~i H~
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Luôn luôn lăng nghe ý kiên đóng góp, nguyện vọng và những đề nghị của khách h à ng để kịp thời khắc phục những thiếu sót, nâng cao chất lượng phục vụ của đại lý đối với khách hàng. + Tích cực tìm k i ếm khách hàng mới. + Đối với những khách hàng cũ, có l i ềm năng nõn có chính sách ưu đãi về giá cước vận chuyển, phí bốc dộ, lưu kho, lưu bãi... Đại lý tàu biển là đơn vị chỉ dơn thuần cung cấp và kinh doanh dịch vụ. vì vậy một chiến lược Marketing phù hợp, có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động đại lý phát triển, n â ng cao được trình độ và hiệu quả cùa đại lý.
•
Xây dựng cơ sở vật chất và ứng dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ đại lý
Để tiến hành các nghiệp vụ đại lý tàu biển được thuận lọi và dẻ dàng các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển phải xây dựng cho mình một cơ sở vật chất nhất định để đ áp ứng cho nhu cầu công việc. Do dặc diêm của đại lý tàu biến phải xử lý việc nhận và gửi chứng lừ, làm các thú tục cho làu và hàng nên việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đổ phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết. Các phòng đại lý nên trang bị cho mình đầy đủ photocopy hệ thống vi tính n ối mạng, m áy in... có các thiết bị như: m áy fax, nhu vậy đại lý tàu biển mới có thể hoạt động một cách thông suốt, dễ dàng và mang l ại hiệu quả cao. Trong đó, đặc biệt cần thiết là ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của đại lý tàu biển vì hiện nay công nghệ thõng tin đã cạnh tranh trong kinh doanh, đặc biệt là trong trở thành y ếu tố quyết định tính lĩnh vực đại lý tàu biển. V i ệc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp liên kết các khâu của quá trình vận chuyển hàng hoa thành một chuỗi liên hoàn và chuẩn xác. Các dại lý tàu biển khi đã đạt được trình độ cao trong việc tự động hoa, tin học hoa các quy trình nghiệp vụ thì sẽ làm cho nghiệp vụ của đại lý tàu biển trờ nên dễ dànơ ít sai sót từ đó các đại lý tàu biển sẽ tiết k i ệm được rất nhiều chi phí về việc xử lý chứng từ cho một chuyến tàu, chẳng hạn ngày nay để thông báo chi tiết về tàu cho một cảng khác đại lý tàu biển thường gửi chứng từ qua mạng
cS<ĩ): Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -90- . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Internet và ngược lại nhận lại cũng qua mạng Intcrnct. việc giao dịch qua mạng bảo đảm tính kịp thời, đồng thời chi phí rẻ hơn rất nhiều so với các cách thức k h ác như: điện b á o, fax. M ạt khác, do tính chính xác cao và ít thất lạc cùa phương thức giao dịch qua mạng đã làm giảm các vụ phát sinh liên quan đến chứng từ, từ đó tiết k i ệm được chi phí khắc phục hậu quả do mất chứng từ hoặc chứng từ đến chậm. Trong m ôi trường cạnh tranh hiện nay, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, các đại lý tàu biên muủn tồn tại và phát triển được thì phải n â ng cao hiệu quả và năng suất lao động của doanh nghiệp và chỉ có việc xây dựng cơ sờ vật chất và ứng dụng thành lựu khoa học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ m ới có thể giúp doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển thực hiện được điều đ ó.
• Mở rộng liên doanh, liên kết các hoạt động đại lý vói nước ngoài đê tìm kiêm dối tác thích hợp. Hoạt động của đại lý tàu biển phần nào cũng phụ thuộc vào người uy người uy thác phù hợp, có thác do vậy các đại lý tàu biến cần phải lựa chọn t i ềm năng và tạo được điều kiện cho các đại lý tàu biển phái triển. Ngoài ra, việc tích cực mở rộng quan hệ, liên doanh liên kết với nước ngoài sẽ giúp cho đại lý tìm kiến thêm nhiều người uy thác mới, tránh tình trạng phụ thuộc quá lớn vào bên nước ngoài gây bất lợi cho đại lý. Đồng thời, việc làm dại lý cho nhiều h ã ng tàu, nhiều đủi tác sẽ giúp cho đại lý làu biển học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ nhiều nước khác nhau và các tuyến đường vận tải mà đại lý dạng, đến khắp nơi trôn t hế giới đ áp ứng nhu chào cho k h á ch h à ng sẽ càng đa cầu vận chuyển hàng hoa của khách hàng.
• Xây dựng môi quan hệ chặt chẽ với các Hiệp hội và các hãng
tàu khác Trong quá trình kinh doanh, đủi với các đủi thủ cạnh tranh các dại lý làu biển một mặt phải cạnh tranh và mặt khác phải thiết lập m ủi quan hệ với họ. triển nhưng dể nâng cao hiệu quả Vì cạnh tranh là cần thiết để tồn tại và phát
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -91- . / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
hoạt động của mình các đại lý còn phải biết xây dựng các môi quan hộ với các hãng tàu khác. Điều này có lợi cho đại lý trong q uá H ì nh k i nh doanh. M ột mặt là tăng cường quảng cáo hình ảnh cua m ì nh n hư dã nói nên đê tìm kiếm nhiều hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu khác. Hai lù tận dụng và khai thác có hiệu quả các tuyến đường vận chuyến của mình, đặc biệt là ngày nay phương thức vận chuyển đa phương thức ngày càng phổ biến. Chang hạn khi khách hàng yêu cọu vận chuyển hàng hoa qua nhiều tuyến đường trong đó có tuyến mà đại lý không đi qua. Nếu có mối quan hệ với các hãng tàu khác thì đại lý sẽ nhanh chóng, kịp thời liên hệ với hãng tàu có tuyến đường đó để họ đảm nhận, còn mình thì đảm nhận ở những tuyến đường còn lại. Điều này sẽ tạo niềm tin cho khách hàng về khả năng sẵn sàng của đại lý. Ngoài ra, các đại lý cọn phái phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA- Vietnam Ship Agcnl And Brokers Association) để có các thông tin mới nhất về pháp luật, vổ các khía cạnh liên quan đến hợp đồng đại lý, đồng thời thông qua tổ chức này quyền lợi của các đại lý cũng sẽ được đảm bảo hơn. Thêm vào đó, sự hợp tác, giúp dỡ lãn nhau giữa các đại lý tàu biển và sự hỗ trợ của các ngành liên quan là rất cọn thiết cho hoạt động của đại lý tàu biển. T óm lại, qua phân tích ta thấy mặc dù tình hình hoạt động của đại lý tàu biển đã được cải thiện đáng kể với nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển, nhưng vẫn còn một số nguyên nhân gây ra những khó khăn cho hoại động của đại lý tàu biển. Nhũng giải pháp được đề xuất ở trên cũng nhằm phọn nào tận dụng những thuận lợi, hạn chế các khó khăn đổ nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển. Đóng góp của các đại lý tàu biển trong sự nghiệp công nghiệp hoa hiện đại hoa sẽ nhiều hơn. Đồng thời, đây cũng là bước chuẩn bị để các doanh nghiệp cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài trong tương lai.
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
-92-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
3Cèỉ Luận
Qua phân tích có thể rút ra những kết luận sau:
+ Hoạt động của đại lý tàu biển luôn gắn liền với ngành hàng hài và sự
ra đời của đại lý tàu biển là một tất yếu khách quan, nó dem lại lọi ích cho lất
cả các bên liên quan trong quá trình vận tải biến.
+ Riêng tại Việt Nam đại lý tàu biển chỉ ra đời từ những năm 50 và đến
thập niên 90 mới thực sự phát triển. Đại lý tàu biến đưặc xem là nhân tố quan
trọng góp phần nào việc phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là ngành hàng
hải của V i ệt Nam trong thời kỳ đổi mới.
+ Nghiệp vụ của đại lý tàu biển mang yếu tố quốc tế rất rõ nét, vì vậy
nên tương đối phức tạp.
+ Trong quá trình phát triển, bên cạnh những thuận lặi to lớn các đại lý
còn phải đối mặt với không ít những khó khăn khách quan và chủ quan trong
tình hình vận tải biển của Việt Nam, làm hạn chế sự phái triển của các dại lý
tàu biển.
+ Để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động cùa các dại lý tàu biển
cần phải có sự phối hặp chặt chẽ trong hành động cùa Nhà nước, Hiệp hội và
các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển vì sự phát triển của các đại lý tàu
biển nói riêng và của ngành hàng hải Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, sự nỗ lực của các doanh nghiệp là điều quan trọng nhất. Nhà
nước cùng Hiệp hội chỉ có thể tạo ra môi trường ổn dinh, thuận lặi, cạnh tranh
bình đẳng, còn có thể đứng vững trong môi trường đó hay không lại hoàn toàn
phụ thuộc vào bản thán Doanh nghiệp. Để đứng vững trong thị trường các
doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lưặng dịch vụ
của đại lý. Vì trong xu thế loàn cầu hoa hiện nay thì cạnh tranh bằng chất
lưặng là yếu tố có vai trò quan trọng nhất. Việc nâng cao chất lưặng phục vụ
sẽ đưặc thực hiện bằng nhiều biện pháp như: hiện đại hoa các trang thiết bị
phục vụ cho công tác đại lý, mờ rộng dịch vụ, tăng cường hặp tác các đối
tác..., trong đó, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất, là hạt nhân của sự
phát triển./.
mh.Qlquụĩn <7muạ Tũièii 93 < / ì- ~K40< t-XTHI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
£7àì liêu tham. lít lá (ì
1. TạpchíVISABA 2. Tạp chí Hàng hải Việt Nam 3. Tạp chí Giao thông vận tải 4. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 5. Bộ luật Hàng hải V i ệt Nam 2005 (sửa đổi) 6. Trang web Cục Hàng hải Việt Nam http://www.vinamarine.gov.vn./ 7. Điên đàn doanh nghiệp Việt Nam http://vibonline.com.vn 8. V ận tải- Giao nhận hàng hoa xuất nhập khẩu - PGS.TS. Hoàng Văn Châu N XB Khoa học kỹ thuật, 1999 9. Công ước quốc tế về vận tải và hàng hải - PGS.TS Hoàng Văn Châu N XB giao thông vận tải, 1999. 10. Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh cờa ngành hàng hải V i ệt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế - Tổng công ty Hàng hải V i ệt Nam, N XB Giao thông vận tải, 2002 11. M ột số biện pháp nhằm dổi mới cơ chế quản lý đối với các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành H H VN - Luận án TS kinh t ế - N g u yễn Hoàng T i ệm 2000. 12. Nghiên cứu các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cờa Ngành H H VN trong điều kiện hội nhập quốc tế - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước - Tác giả: Đinh Ngọc Viện, Đào thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Sơn - N XB G T VT 2002 13. Hoàn thiện pháp luật về Thương mại và Hàng hải trong điều kiện hội nhập kinh tế - Tác giả: Nguyễn thị M ơ, M ai Hồng Quỳ, Đoàn Năng 14. Bộ luật H H VN và văn bản hướng dẫn thi hành - Chính phờ Việt Nam, Bộ GTVT, Ban vật giá Chính phờ - N XB Chính trị quốc gia 2002.
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
37
<43-X40< 4-.XW7
rĐạì tý làu biến oà phát triền hoạt ttộng {Tụi lý tại Tìm
'Hum
SỐ lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển quá nhiều lại không cổ một Bộ chuyên ngành (không có một cơ quan chuyên ngành) quản lý nên đã gây ra tình trạng lộn xộn trong kinh doanh dịch vụ này. M ột số doanh nghiệp hoặc chi nhánh có hoạt động kinh doanh địch vụ đại lý tàu biển nhưng không đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan quản lý Nhà nước không thể quản lý, kiểm tra giám sát được hoạt động của các doanh nghiệp, gây thởt thu cho ngân sách Nhà nước, làm giảm uy tín chung của hoạt động dịch vụ đại lý tàu biển đối v ới chủ tàu nước ngoài tại Việt Nam. Đứng trước tình hình này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và có hiệu lực vào ngày 3/11/2001 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải trong đó có điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam. Nghị định này đã tạo thành cơ sở pháp lý chung cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam, phù hợp với sự phát triển của ngành trong giai đoạn mới, đồng thời nó cũng phù hợp với thông lệ hàng hải quốc tế. Trong Nghị định cũng quy định nội dung của dịch vụ đại lý tàu biển (về cơ bản giống với Quyết định 2188/QĐ-VT) và các điều kiện đối với doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, những yêu cẩu cụ thể về trình độ của giám đốc cũng như nhàn viên. Vừa qua bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 đã được thông qua trong kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoa XI ngày 14/6/2005, và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Đây là một bộ luật được Quốc hội và các bộ, ngành có liên quan đánh giá là chuẩn bị công phu, đảm bảo chởt lượng, đúng tiến độ. Bộ luật Hàng hải Việt Nam (sửa đổi) 2005 hoàn thành đã đánh dởu bước phát triển mới của luật pháp hàng hải Việt Nam, là cơ sở pháp lý để thúc đẩy các hoạt động của Ngành phát triển toàn diện, hiệu quả, bền vững, đồng thời tạo thế và lực mới cho Ngành hàng hải Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một đạo luật về chuyên ngành duy nhởt của nước ta
-38-
< lì X4lh ỉ X~ĨI(~T
s<ĩ)> Qlqaạễn rĩnmạ 7ốìf íi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
được gọi là bộ luật, và tuy được xây dựng trên cơ sở kế thừa Bộ luật 1990 những đã thay dổi toàn diện cả về nội dung lần bố cục. Về n ội dung, Bộ luật 2005 có nhiều nội dung m ới điều chỉnh các quan hệ hàng hải chưa được quy đểnh trong Bộ luật 1990: - Nguyên tắc hoạt động hàng hải - Chính sách phát triển hàng hải - Trách nhiệm quản lý Nhà nước về Hàng hải - Các hành vi bể nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải - Nguyên tắc và điều kiện đăng ký tàu biển Việt Nam; đăng ký và thế chấp tàu biển đang đóng; đăng kiểm tàu biển Việt Nam - An ninh hàng hải, tìm kiếm cứu nạn hàng hải, điều tra tai nạn hàng hải. - Điều kiện nghĩa vụ của thuyền viên làm biển trên tàu biển Việt Nam; chế độ|ếái^íộng và quyền lợi của thuyền viên; hợp đồng thuê thuyền viên; trách nhiệm của chủ tàu về sử dụng thuyền viên; hộ chiếu thuyền viên; - Vận tải đa phương thức - Mua bán tàu biển và các nội dung mới khác. Hơn nữa ngoài việc loại bỏ các điều, khoản không còn phù hợp với thực tiễn quản lý thì phần lớn nội dung còn lại của Bộ luật 1990 dã được sửa đổi, bổ xung hoặc thay thế và sắp xếp lại theo cấu trúc mới. Tất cả các nội dung của bộ luật 1990 quy đểnh chua rõ, chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc không còn phù hợp với pháp luật khác của Việt Nam và các điều ước quốc tế liên quan đều đã được chỉnh sửa, thay thế. Đặc biệt, các chế đểnh liên quan đến phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; nguyên tắc áp dụng và giải quyết xung đột pháp luật; đăng ký tàu biển; tạm giữ và bắt giữ tàu; cạm giữ hàng hải; khiếu nại hàng hải và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; tru/vơi tài sản chìm đắm; an ' toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tai nạn đâm va; cảng vụ và thanh tra hàng hải; hợp đổng vận chuyển hàng hoa; hợp đổng vận chuyển hành khách và hành lý; hợp đổng thuê tàu; bảo hiểm hàng hải; tổn thất chung; các loại hình dểch vụ hàng hải; tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải; giải
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
-39-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quyết tranh chấp hàng hải và các nội dung khác. Đổ ng thời, cùng với việc sửa đổi các từ ngữ chưa được Bộ luật 1990 giải thích rõ ràng, trong Bộ luật 2005 còn bổ sung nhiều từ ngữ khác nhằm hoàn thiện nội dung điểu chỉnh của các điều, khoản liên quan. Về bự cục: Bộ luật 2005 gồm 18 chương với 261 điều và có bự cục hoàn toàn khác so với Bộ luật 1990; cụ thể: các mục trong chương đều có sự sắp xếp lại với tên gọi chính xác; tất cả các điều đều có tên gọi riêng nên rất thuận tiên cho việc nghiên cứu, áp dụng. Bộ luật 2005 điều chỉnh một cách hài hoa, sát với thực tiễn nước ta đựi với cả 2 vấn đề bảo hộ trong nước và hội nhập với khu vực và thế giới. Tất cả những nội dung điều chỉnh liên quan đến hội nhập hàng hải đều được vận dung có chọn lọc quy định của các diều ước, tập quán, thông lệ quực tế và kinh nghiệm thực tế trong nước cũng như của nước ngoài. Tuy nhiên việc mở cửa hội nhập cũng phẩn nào có tác động đến chính sách bảo hộ hoạt động hàng hải trong nước. Cụ thể, Nhà nước ưu tiên và có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh hàng hải, đặc biệt là đựi với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển; đầu tư phát triển đội tàu Việt Nam để đáp ứng nhu cầu vận tải trong nước, tăng thị phẩn vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế vận tải ngoại thương của Việt Nam và thúc đẩy công nghiệp đóng-sửa chữa tàu biển; bảo hộ quyền vận tải nội địa cho tàu biển Việt Nam. Về các thành phẩn kinh tế trong nước tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải: Bộ luật 2005 quỵ định Nhà nước khuyến khích m ọi tổ chức cá nhân đầu tư và phát triển đội tàu biển Việt Nam, kết cấu hạ tầng cảng biển và thực hiện các hoạt động hàng hải khác tại Việt Nam; đồng thời xoa bỏ sự phân biệt về phạm vi hoạt động trên tuyến quực tế giữa tàu biển thuộc doanh nghiệp Nhà nước và tàu biển tư nhân. Đây là một trong những thay đổi có ý nghĩa quan trọng về chính sách phát triển hàng hải so với Bộ luật 1990. Cơ sở pháp lý cho hoạt động đại lý tàu biển còn là quy chế về đại lý trong Luật thương mại, quy chế hoat động của Hiệp hội, cùng nhiều văn bản
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-40-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
pháp lý có tính quốc tế có liên quan (sẽ được đề cập tới trong phần 2.3 của chương này), làm nền tảng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển, đã tạo ra các điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và các khoản thu nhập khác đối với một số trường hợp cụ thể, khuyến khích đa dạng hoa các thành phẩn kinh tế tham gia hoạt động đại lý tàu biển. 2.2 C h u ẩn mực nghề nghiệp của nguôi đại lý tàu biên
2.2.1. Theo Nghị định 1012001INĐ-CP
Theo Nghặ đặnh 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dặch vụ hàng hải tại Việt Nam, các doanh nghiệp ớ Việt Nam được phép kinh doanh dặch vụ đại lý tàu biển khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Ì- Giám đốc doanh nghiệp có thời gian công tác tối thiểu 02 năm trực tiếp đảm nhiệm nghiệp vụ dại lý tàu biển. 2- Đại lý viên có đủ các điều kiện sau: a. Tốt nghiệp Đại học Hàng hải hoặc Đại học Ngoại thương hoặc có thời gian thực hiện nghiệp vụ liên quan đến đại lý tàu biển tối thiểu 03 năm. b. Có giấy xác nhận về trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ đại lý tàu biển của Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải (VISABA). 3- Doanh nghiệp có số dư thường xuyên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam tối thiểu là OI tỷ đổng Việt Nam hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đại lý tàu biển. 2.2.2. Theo UNCTAD
ơ các nước, thông thường cơ quan quản lý chuyên ngành về hàng hải phối hợp với Hiệp hội đại lý môi giới hàng hải kiểm tra trình độ nghề nghiệp của những người, công ty hành nghề đại lý tàu biển, về những vấn đề thuộc kiến thức chuyên m ôn để trên cơ sở đó xác nhận người hoặc công ty đó có đủ tư cách hành nghề hay không. Theo U N C T AD (United Nations Coníerence ôn Trade and Development) thì chuẩn mực tối thiểu để một đại lý tàu biển có thể hành nghề là:
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-41-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
rtìụi tụ tàu hiến oà phát triển tmạt itộiKỊ đại lý lại rl)ìèt 'Haiti
Ì- CÓ thâm niên làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm và có những kinh nghiệm nghề nghiệp cần thiết để làm nghề này. 2- Có ưu thế tốt, có uy tín và năng lực trong nghề đại lý tàu biển, ví dụ được ít nhất là 2 đại lý cùng loại và đáng tin cậy trong cùng khu vực công nhận và đánh giá tốt. 3- Đã qua việc sát hạch các tiêu chuẩn về chuyên m ôn mà cơ quan quản lý hàng hải và Hiệp hội đại lý môi giới sở tại tiến hành. 4- Phải có một số vốn tối thiểu, đặng thời phải mua bảo hiểm cho các trách nhiệm của mình thông qua các công ty bảo hiểm có tín nhiệm hoặc các hội bảo trợ nghề nghiệp.
2.2.3 Theo tiêu chuẩn của ISO
Những yêu cẩu về tài chính nói trên không phải chỉ thể hiện ở lần đầu khi kiểm tra mà phải duy trì quanh năm để khi cơ quan chức năng xem xét kiểm tra thì đáp ứng yêu cầu. Việc kiểm tra khả năng tài chính có thể làm qua các ngân hàng, các hiệp hội và các cơ quan quản lý hàng hải. N hư vậy chúng ta thấy các qui định về lĩnh vực này trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP nói trên bắt nguặn từ các khuyến nghị của U N C T AD và phù hợp với thông lệ quốc tế. N hư vậy, Nghị định 10/2001/NĐ-CP đã quy định những tiêu chuẩn t ối thiểu để hành nghề dịch vụ đại lý hàng hải ở Việt Nam. Trên cơ sở đó V I S A BA cũng đã ban hành quy chế cấp giấy chứng nhặn trình độ chuyên m ôn nghề nghiệp cho những ai muốn đăng ký kinh doanh dịch vụ này. Đây là việc làm trước mắt, về lâu dài V I S A BA cẩn hiên soạn các giáo trình tài liệu hướng dẫn chuẩn mực để đào tạo một đội ngũ những người đại lý hàng hải có trình độ lành nghề cao, góp phần đưa ngành dịch vụ hàng hải Việt Nam sớm hội nhập khu vực và thế giới.
Gần đây trong quá trình giao dịch tìm kiếm khách hàng là chú tàu nước ngoài chỉ định làm đại lý tàu biển ở Việt Nam, một số công ty đại lý tàu biển của Việt Nam bị khước từ vì không xuất trình được giấy chứng nhận nghề nghiệp đúng như quy định của các chuẩn mực ISO 9000. ISO 9000 là cách thức xây dựng hệ thống quy phạm nghề nghiệp do tổ chức tiêu chuẩn hóa thế
-42-
. ti X4II, Ị X~ĨH~Ĩ
Ẵt): Qlgaụễn ĩỉrtmtỊ 7óìèíi
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
giới ISO (International Standard Organization) ấn định. Trong đó ISO 9002
quy định những yêu cầu chung về các chuẩn mực trong ngành công nghiệp
dịch vụ, trong đó có đại lý tàu biển.
M ột công ty đại lý tàu biển muốn có giấy chứng nhận đã đạt tiêu chuẩn
ISSO 9002 phải chứng minh rủng công việc trong công ty được điều hành hoạt
động theo đúng quy trình quy phạm nghề nghiệp. Những quy trình quy phạm
này phải khoa học và logic để khách hàng thấy được công ty đã điều hành
công việc hàng ngày ra sao và trong nội bộ công ty đã có một hệ thống tự
kiểm tra chất lượng công việc thế nào. Tất nhiên những quy trình quy phạm do
công ty xây dựng lên phải phù hợp với các luật lệ hiện hành của Nhà nước và
thông lệ quốc tế, và chúng phải được cơ quan giám định chất lượng có thẩm
quyền kiểm tra xem xét và công nhận. Định kỳ 2-3 năm những cơ quan giám
định lại tiến hành kiểm tra các nhãn viên trong công ty, kể cả cán bộ lãnh đạo
có chấp hành đầy đủ các quy trình quy phạm nghề nghiệp đã được duyệt hay
không, khách hàng có kêu ca phàn nàn không. Cơ quan giám định sẽ kiến nghị
những biện pháp thay đổi sửa chữa trong các quy trình quy phạm cũng như
trình độ của những nhân viên thừa hành, và nếu thấy đáp ứng thì sẽ gia hạn
giấy chứng nhận. N hư vậy các chuẩn mực quy phạm không phải do người
ngoài công ty đề ra mà do chính nội bộ công ty soạn ra. M ột công ty đại lý tàu
biển muốn được quốc tế thừa nhận để đạt chuẩn mực ISO 9002 cần phải tiến
hành các bước sau:
Ì- Phân tích, đánh giá toàn bộ hệ thống tổ chức, cán bộ nhân viên, chất
lượng còng việc hiện tại để xem xét chẩn đoán khâu nào cần bổ sung củng cố
nâng cao, khâu nào cần loại bỏ.
2- Xem xét tư cách, trình độ chuyên môn, vai trò lãnh đạo và nhân viên
trong từng giai đoạn công việc, để có kế hoạch đào tạo, hoặc đào tạo lại, bổ
túc trình độ các mặt đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng công việc.
3- Xây dựng và triển khai kế hoạch, quy hoạch cải tiến chất lượng các
loại công việc bủng cách xây dựng các quy trình quy phạm nội bộ.
<
li 7í4(h t XT)C7
mh mguvĨH <7r«uạ •mến -43-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
2.3 Các Công ước quốc tê và các hoạt động họp tác quốc tế về
Hàng hải Việt Nam tham gia
4- Cuối cùng là đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước giám định chất lượng công việc của công ty mình (ví dụ: BV- Bureau là một hãng đãng ký tàu biển nổi tiếng ở châu Âu, đổng thời cũng là một hãng chuyên cấp giấy chứng nhận về chuẩn mảc ISO 9002) để xin giấy chứng nhận đã đạt chuẩn mảc ISO 9002 Một khi được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 thì khách hàng sẽ yên tâm làm ăn với ta. Nó là công cụ nâng cao uy tín trên thương trường quốc tế, tạo thêm bạn hàng, tạo thêm công ăn việc làm. Muốn hoa nhập với thế giới chúng ta bắt buộc phải nghiên cứu và áp dụng các chuẩn mảc nghề nghiệp để thiết lập quan hệ làm ăn với những thị trường có đòi hỏi khắt khe về chất lượng dịch vụ.
Ngành Hàng hải Việt Nam đang trên đà phát triển, với sả tăng trưởng của đội tàu viễn dương và hệ thống cảng biển với nhiều cảng biển thương mại quốc tế nằm trải đều trên suốt chiều dài đất nước. V ới tính chất là ngành có tính quốc tế cao, vấn đề hợp tác trong lĩnh vảc hàng hải đã được Chính phủ, Bộ G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam đánh giá là công tác quan trọng, đóng góp thúc đẩy sả phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần vào sả phát triển chung của kinh tế quốc gia. Đến nay, Việt Nam đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải và đã đề xuất với chính phủ gia nhập một số công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông Hàng hải quốc tế ( F AL - 65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cho việc triển khai sâu rộng công tác cải cách thủ tục hành chính tại cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ vận tải biển nước ta phát triển. Bên cạnh các Công ước quốc tế thì một trong những tiền đề và cũng là cơ sở quan trọng cho hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vảc hàng hải là những hiệp định hàng hải mà Việt Nam ký kết với các quốc gia.
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
-44-
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
I®ạ/' lý tàn biến oà phát triền hoạt itộiiiỊ (tại lý tui Dìu
Qíam
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã ký 17 hiệp định hàng hải với các nước, đó là; Vương quốc Thái Lan, Cộng hoa nhân dân Hungary, Cộng hoa Cuba, Cộng hoa Indonesia, Cộng hoa Philippines. Cộng hoa nhân dân Trung Hoa, Malaysia, Cộng hoa Singapore, Ukraine, Cộng hoa Liên bang Nga, Cộng hoa Liên bang Đức, Cộng hoa Rumani, Hàn quốc, Cộng hoa Ba Lan, Cộng hoa Pháp, Cộng hoa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cộng hoa hồi giáo Iran. Nhìn chung, các hiệp định hàng hải Việt Nam đã ký thường có các nội dung như: - Các quốc gia thành viên cam kết giành cho tàu biển của nhau quyển hoạt động tại các cảng biển quốc tế của quốc gia, quyển này cũng dành cho tàu biển được khai thác hoặc thuê bởi cá nhân và tổ chức của các quốc gia thành viên; - Các quốc gia thành viên cam kết tạo điều kiện thuụn lợi cho tàu biển của nhau hoạt động tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên; - Quyền bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ cảng biển; - Vấn đề thừa nhụn các giấy chứng nhụn của tàu biển; , -Ị - V i ệt đi bờ của thuyền viên; 0 - Các càmTcết hỗ trợ tàu biển của nhau khi gặp nạn; - Việc chuyển lợi nhuụn phát sinh từ hoạt động vụn tải biển ra nước ngoài. Thông thường các hiệp định hàng hải có hiệu lực 5 năm sau k hi hai quốc gia thành viên trao đổi các văn kiện ngoại giao xác nhụn việc áp dụng hiệp định tại quốc gia mình. Việc gia hạn hiệp định cũng thông thường được quy định trong hiệp định với thời hạn hiệu lực la 5 năm. M ột điểm chung của các hiệp định hàng hải mà Việt Nam đã ký cũng như đàm phán để ký kết là vấn đề vụn chuyển hàng hoa nội địa được giành cho đội tàu biển quốc gia. Đây là tụp quán quốc tế và cũng là chế định trong Bộ luụt Hàng hải Việt Nam; theo đó quyển vụn chuyển hàng hoa và hành khách giữa các cảng biển Việt Nam giành cho đội tàu biển Việt Nam.
, /7 X l()< I x~ĩ l(- cS): Qtquụễn <7ruuạ mếu 45-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Hiện nay Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam, thực hiện phân công của Chính phủ, đang chuẩn bị đàm phán và đàm phán với quốc gia
như Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Cộng hoa Ả rập Ai Cập, Myanmar, Cộng hoa Hy Lạp và Cộng hoa Malta. Ngoài ra, hiện nay công tác chuẩn bị cho việc đàm phán hiệp đinh hàng hải với Cộng hoa Singapore đang được Bộ G T VT và Cục H H VN thực hiện các bước thảo luận tiếp tục đàm phán giai đoạn 2 (Hiệp định mới sẽ thay thế hiệp định Hàng hải giữa Chính phủ nước Cộng hoa Singapore và chính phủ nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực ngày 16/4/1992). Trong khuôn khọ các dự thảo hiệp định đang được chuẩn bị đàm phán, có thế nêu lên một số nhận xét sau: các dự thảo cho thấy Việt Nam mong muốn hợp tác sấu rộng hơn nữa với các quốc gia có ngành hàng hải phát triển để có thể học tập kinh nghiệm và phương thức quản lý mới; vấn đề hợp tác và dầu tư trong lĩnh vực cảng biển và an ninh tàu biển đã được các quốc gia quan tâm hơn trước; an ninh cảng biển và an ninh tàu biển cũng được tăng cường; hạn chế sự phân biệt đối xử dựa vào quốc tịch của tàu biển; vấn đề đặt văn phong đại diện, mở chi nhánh và công ty đang được quan tâm. Bên cạnh đàm phán hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam và các nước, Bộ G T VN và Cục H H VN cũng tham gia đàm phán Hiệp định vận tải biển A S E AN với các nước ngoài khối. Trước mắt triển khai kết quả của hội nghị Bộ trưởng G T VT các nước A S E AN và Trung Quốc ( A S E AN + China) tọ chức tại Phnom Penh tháng 11/2004, các nước thành viên A S E AN đã tham dự đàm phán tại H ội nghị tư vấn A S E AN - Trung Quốc về hiệp định hàng hải tọ chức tại Thượng Hải, Trung Quốc vào ngày 15-17/6/2005. Hiện nay, ngay trong khối các nước A S E AN cũng đã có được những thoa thuận chung về hàng hải. H ội nghị lần t hứ 10 các Bộ trưởng G T VT A S E AN tại Phnom Penh vào tháng 11/2004 đã thông qua Chương trình hành động G T VT ASEAN, 2005 - 2010. Chương trình g ồm 48 hành động và dự án hợp tác cụ thể, trong đó có 14 hành động và dự án hợp tác trên lĩnh vực vận tải biển.
-46-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
Mục tiêu của hợp tác vận tải biển trong Chương trình hành động là tạo ra một Ngành vận tải biển khu vực cạnh tranh và hữu hiệu hơn, đạt được các tiêu chuẩn có thể chấp nhận trên toàn thế giới trong an toàn và an ninh hàng hải cũng như bảo vệ môi trường biển. Để đạt được mục tiêu đó, các nước A S E AN sẽ hình thành và thực hiện một chính sách hàng hải khu vực chung, trong đó nhấn mạnh tính hiệu quả và an toàn, an ninh hàng hải, mối liên kết chởt chẽ với các loại hình vận tải khác. Trong số 14 hành động và dự án hợp tác vận tải biển A S E AN thì đáng chú ý là việc đạt được tự do hoa đáng kể các dịch vụ vận tải biển trong nội khu vực ASEAN; hợp lý hoa, đổng bộ hoa các dịch vụ hàng hải, mở rộng các dịch vụ hàng hải nhằm liên kết 47 cảng biến khu vực và cảng biển thứ cấp; và đẩy mạnh việc hợp tác hơn nữa sự hợp tác giữa các tiểu vùng của ASEAN. Trải qua 3 vòng đàm phán phức tạp với các nước A S E AN từ 1996 đến 2004, chúng ta đã cam kết: - Cho phép các hãng tàu nước ngoài mở văn phòng đại diện tại Việt Nam; - Các công ty tàu biển nước ngoài sử dụng Đại lý tàu biển Việt Nam để cung cấp các dịch vụ liên quan; - Thành lập công ty liên doanh vận chuyển hành khách nhưng phần vốn góp của bên nước ngoài không quá 4 9% vốn pháp định của công ty; - Các dịch vụ cảng biển được các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp cho tàu biển A S E AN không phân biệt đối xử; - Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên tàu treo cờ Việt Nam trong các trường hợp mà thuyền viên Việt Nam chưa đảm nhận được... Hiện nay, Ngành Hàng hải đang đàm phán với các nước thành viên WTO về dịch vụ vận tải biển và đang chuẩn bị cho vòng đàm phán thứ 4 về của A S E AN (2005-2006) với những cam kết m ới nâng cao và mở rộng hơn so với ba vòng đàm phán trước. Cục H H VN đã và đang thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ và Bộ G T VT giao để có thể sớm hoàn thành công tác chuẩn bị ký kết các hiệp định hàng hải theo lộ trình được giao. Hy vọng rằng ngành hàng hải Việt Nam sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động hợp tác
-4/-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
quốc tế, đóng góp vào sự phát triển của ngành Hàng hải nói chung cũng như dịch vụ Đại lý tàu biển nói riêng.
III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VISABA VÀ CÁC ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
Phần ì của Chương này đã nêu lên tình hình phát triển chung của Ngành dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam, trong phẩn HI dưới đáy sẽ cung cấp thèm những thông tin cụ thể hơn về tình hình hoạt động của một số hãng Đại lý tàu biển cũng như của Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam V I S A BA - một tổ chợc hoạt động khá hiệu quả trong ngành dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay.
3.1 Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA)
Cách dây vừa tròn lũ năm, Hiệp hội Đại lý và Môi giới hàng hải Việt Nam ( V I S A B A) được thành lập. Trong suốt lo năm, Ban chấp hành Hiệp hội và các hội viên đã nỗ lực xây dựng V I S A BA thành tổ chợc nghề nghiệp hữu ích trong ngành Hàng hải Việt Nam, góp phần đáng kể vào phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam. Nhìn lại nhũng chặng đường đã qua, tuy có những biến động lớn của đất nước và của Ngành, nhưng VISABA không ngừng phát triển: từ 32 hội viên han đầu, nay hiệp hội đã quy tụ được 50 thành viên, chiếm hơn 9 0% tổng số tàu được nhận làm đại lý tại Việt Nam. Ước tính tổng doanh thu đại lý tàu biển khoảng 130 - 150 tỷ VND/năm, nếu kể cả dịch vụ hàng hải thì trên Ì nghìn tỷ VND/năm. Có trên 20 đơn vị làm đại lý tàu Container, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước và công ty cổ phẩn do danh nghiệp nhà nước nắm cổ phẩn chi phối. Hiện nay đã có một số công ty T N HH vượt lên trong lĩnh vực đại lý tàu biển, nhưng chủ yếu làm đại lý hàng rời; và cũng đã xuất hiện một số công ty T N HH chuyên làm đại lý cho một hãng tàu nước ngoài. Những năm gàn đây nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời, bãi bỏ giấy phép đại lý, việc ban hành nghị định 10/2001/NĐ-CP ngày 19/3/2001 và thủ tục thi cấp giấy chợng nhận trình độ nghề nghiệp cho đại lý viên, việc thi hành nghị định
-48-
, // Xtlh / XTHl
^Đạỉ lý tàn biết! oà phát teìetị Itíìạt ttộntị {tụi lý tại rOlỀI Qííẫiii
170/2003/NĐ-CP cho phép thả nổi giá dịch vụ hàng hải theo cung cầu thị
trường thì chất lượng dịch vụ hàng hải được nâng cao nhiều hơn. cơ bản đáp
ứng được yêu cầu của các chủ tàu, chủ hàng, đặc biệt đối với chủ tàu nước
ngoài. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện, Nghị định 10/2001 đã bộc lộ
một số vấn đậ cần phải điều chỉnh. Trong k hi chờ sửa đổi, đê phục vụ việc cấp
giấy chứng nhận trình độ nghề nghiệp cho các doanh nghiệp làm đại lý tàu
biận, Hiệp hội bố trí chuyên viên có trình độ nghiệp vụ tới một số địa phương
như Hải Phòng, Đà Nang đậ mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tại chỗ cho các hội
viên. Sau 3 năm triận khai thực hiện nghị định 10, Hiệp hội đã kiậm tra gần
200 người đạt yêu cẩu và cấp giấy chứng nhận cho khoảng 400 người. Cũng
trong thời gian qua. Hiệp hội còn tích cực tham gia với các cơ quan quản lý
nhà nước xây dựng hệ thống chính sách, như: việc áp dụng các thủ tục giảm
thuế cước theo hiệp định đánh thuế hai lần giữa các quốc gia với Việt Nam mà
người đại lý phải thay mặt chủ tàu nộp cho cơ quan thuế nên rất phức tạp,
phiền toái. Trên cơ sở này, ngày 22/6/2004, Bộ tài chính có Công văn số 6873
TC/TCT về việc hướng dẫn về việc giải quyết các hồ sơ tổn đọng về xin giảm
thuế cước theo hiệp định tránh đánh thuế hai lẩn; tham gia vào tiậu ban của Bộ
G T VT và Cục Hàng hải Việt Nam; góp ý các đẻ án về dịch vụ hàng hải của Bộ
GTVT, cải cách thủ tục hành chính cảng biận; đấu tranh việc áp dụng thu phí
THC tại Việt Nam.
Nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các hội viên, Hiệp hội còn làm
tốt việc bổ túc nghiệp vụ cho các đại lý viên đậ thi lấy giấy xác nhận trình độ
hành nghề dại lý. Hiệp hội đã phối hợp với tổ chức BESO (British Executive
Service Oversea) tổ chức các khoa học nghiệp vụ - chỉ trong 4 năm (2001-
2004) đã tổ chức cho gần 300 lượt học viên tham dự, đáp ứng kịp thời hoạt
động của đơn vị, đồng thời cập nhật nhũng kiến thức mới. Đứ ng trước yêu cầu
phát triận của Ngành Đại lý - Môi giới hàng hải Viêt Nam trong xu thế hội
nhập quốc tế và toàn cầu hoa, k hi Việt Nam đang chuẩn bị các điều kiện đậ
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì đòi hỏi vai trò của Hiệp hội
. lì X4I), I XI-HI
Sfth Qlquụễil ĩĩriiHạ "3t>ii'u -49-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ngày một nâng lên, là tổ chức không thể thiếu trong guồng máy hàng hải hiện tại là tương lai. Còn nhiều việc phải làm để V I S A BA thực sự trờ thành một tổ chức ngành nghề của Ngành hàng hải Việt Nam. 3.2 Hoạt động của m ột sô Đại lý tàu biên t ại V i ệt N am
Kể từ khi dịch vụ đại lý tàu biển xuất hiện tại Việt Nam tới nay đã có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực này. Có nhỗng Doanh nghiệp đã thực sự đạt được nhỗng thành công nhất định, có nhỗng doanh nghiệp vẫn còn phải nỗ lực để tự khẳng định mình, tuy nhiên một điều có thể nhận thấy ở tất cả các Doanh nghiệp hiện nay là xu huớng đổi mới nhanh chóng không ngừng để theo kịp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới. Dưới đây là một số nhỗng thông tin về một vài trong số rất nhiều các doanh nghiệp đang tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường dịch vụ đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay.
V O SA • Đại lý tàu biển là một bộ phận quan trọng trong ngành hàng hải nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển của các tổ chức đại lý tàu biển trên thế giới, Đại lý hàng hải Việt Nam (VOSA) đã ra đời và là một trong nhỗng thành viên của đại lý tàu biển thế giới. Đây là một tổ chức đại lý tàu biển thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Ngày 13/3/1957 Bộ Giao thông vận tải- bưu điện đã ban hành Nghị định 50/GT chính thức thành lập Công ty đại lý tàu biển Việt Nam (VOSA) hoạt động chính tại cảng H ải Phòng và có hai chi nhánh tại hai cảng H òn Gai và Cẩm Phả. Nhiệm vụ và chức năng cơ bản và nội dung hoạt động của V O SA được quy định cụ thể trong Nghị định 115 của H ội đồng Bộ trưởng ngày 15/7/1963. Theo đó, VOSA là tổ chức đại lý tàu biển nhận sự uy nhiệm của hãng tàu, người thuê tàu, người khai thác con tàu làm m ọi công việc liên quan đến hoạt động của con tàu tại cảng Việt Nam. Mặc dù vậy, vì nhiều lý do và khó khăn lúc bấy giờ như kiến thức nghề nghiệp hạn chế, thiếu năng động, cơ chế ràng buộc nên V O SA m ới chỉ thực
-50-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
-51-
hiện được hai nội dung: làm đại lý cho tàu định kỳ, định càng, lưu khoang thu gom hàng và các công việc khác đảm bảo cho tàu hoạt động theo đúng lịch trình; làm đại lý phục vụ tàu tức là thay mặt chủ tàu. người thuê tàu, người khai thác tàu giải quyết các công việc thủ tục, pháp chế. thương vụ tài chính. vật chất kỹ thuật, đời sống liên quan đến hàng hoa. thuyên viên. Nhưng tổ đó đến nay, trải qua hơn 40 năm hoại dộng và phát triển. VOSA đã hai lần đổi tên phù hợp với tổng thời kỳ. Ngày 25/1/1979 Bộ giao thông vận tải quyết định đổi tên Công ty đại lý tàu biển thành Đại lý tàu biển và đến ngày 8/8/1989 Bộ giao thông vận tải lại ra quyết định 1436 QĐ/TCCB- LĐ đổi tên Đại lý tàu biển thành Đại lý hàng hải Việt Nam. Trong thời kỳ bao cấp, VOSA là đơn vị đại lý tàu biển độc quyền có ưu thế chuyên làm đại lý cho tất cả các tàu trong và ngoài nước cập càng Việt Nam. Trước yêu cầu của nền kinh tế thị trường, VOSA đã mất di lợi thế độc quyền của mình và thay vào đó là sự cạnh tranh với trên 100 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý tàu biển (272 dơn vị nếu kể cả các chi nhánh). Vì vậy, de tụ khẳng định mình, VOSA không chỉ bó hẹp hoạt động trong phạm vi đại lý tàu biển mà nay đã mở rộng nhiều loại hình kinh doanh: + Đại lý môi giới hàng hái, thuê tàu và tìm hàng cho tàu + Đại lý vận tải, phục vụ vận chuyển và giao nhận hàng hoa theo phương thức vận tải đa phương thức + Đại lý container cho một số hãng tàu lớn nhất thế giới + Tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp nhiều mặt hàng và mang lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể Phòng đại lý tàu là phòng chù lực của công ty mang chức năng chính của toàn bộ cõng ty, làm công tác đại lý tàu truyền thống. Phòng này gồm 13 người: Ì trưởng phòng, 2 phó phòng và lo nhân viên làm việc có tính chất hiện trường. Nhiệm vụ chù yếu là: + Trực tiếp làm việc với tàu khi nhận được điện của thuyền trướng và chì thị cùa hãng tổ phòng thương vụ, cán bộ của phòng thu xếp với cảng vụ, điều độ để thu xếp cho tàu vào cầu. K hi cán bộ đại lý được; phân công phụ
, // Xtlh / XTHl
rtíại lự làn biên oà phủi triển hoạt íĩẠnạ đại lý tại rOièt 'Hum
trách từng tàu thì người đó phải nắm toàn hoạt dộng cùa tàu, phải làm tất cả các công việc mà chủ tàu và thuyền trường uy thác. + Người đại lý phải có trách nhiệm chăm lo đến việc giải phóng tàu nhanh cho đến khi tàu rời cảng. Ngoài ra khi có yêu cầu công việc mới phát sinh, có giấy yêu cầu của thuyền trưởng thì người đại lý cũng phái làm một cách kịp thời. + L àm thủ tục ra vào và giao nhận hàng, thú lục di bờ, hổi hương, khám chểa bệnh cho thuyền viên, làm thủ tục cho tàu khách. Về kết quả kinh doanh của riêng công tác đại lý tàu biến của VOSA Hài Phòng giai đoạn 1996- 2000: số lượt tàu phục vụ giảm dần và thấp nhất trong 1999 với số lượt tàu phục vụ là 213 lượt dù sang năm 2000 số lượt tàu phục vụ đã tăng lên là 257 lượt. Tuy vậy, so sánh với tốc độ lăng của số tàu cập cảng Việt Nam thì ta có thể thấy rõ thị phẩn của VOSA trong lĩnh vực đại lý tàu biển giảm sút đáng kể từ 3 0% năm 1996 xuống còn 7,7% nam 1999. N ăm 2000, với nhiều nỗ lực công ty cũng chỉ giành được 9,21% Ihị phần. Điểu này cho thấy VOSA dã không giể vểng được vị trí của mình ngay trong lĩnh vực được coi là mạnh nhất của công ty. Đối thủ cạnh tranh của VOSA là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải thuộc đủ các thành phần kinh tế đang ngày càng lớn mạnh theo thời gian vé số lượng và chất lượng. Sự tồn tại một số lượng lớn các doanh nghiệp cùng hoạt động trên một địa bàn cạnh tranh nhau làm chia nhỏ thị phần, gây nên sự náo động cả về giá cả lẫn uy tín. Hiện nay chỉ riêng trên thị trường Hái Phòng có khoảng 30 doanh nghiệp làm đại lý hàng hải. Trong đó một số doanh nghiệp điển hình được coi là nhểng đôi thú cạnh tranh chủ yếu của VOSA.
VIETPRACHT
V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên và nắm phần lớn hoạt động môi giới thuê tàu ở Việt Nam trước đây. V I E T F R A C HT được thành lập ngày 18/2/1963 theo quyết định số 103/BNGT- Q Đ- TCCB của Bộ ngoại thương. Sau đó, tháng
. li X40< I XI'li Ì $fĩ)ì Qtgaựễn Qnmạ 7óièít
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
11/1984, Tống công ty này được chuyển giao từ Bộ ngoại thương sang bộ giao thông vận tải và được đổi tên thành Tổng công ty thuê tàu và môi giới hàng hải, và đến ngày 11/10/1991 đơn vị được đổi tên thành Tổng công ty vận tải và thuê tàu. V I E T F R A C HT có trụ sở tại Hà Nội và nhiều chi nhánh và đại diện trong và ngoài nước. Trong nhiều năm qua, V I E T F R A C HT được biết đến như là một tổ chức vận tải có kinh nghiệm trên thị trường thế giới. V I E T P R A C HT hiện nay là một trong số nhủng công ty vận tải hàng đầu cùa Việt Nam. Với 7 chi nhánh và đại diện trong nước, Ì công ty liên doanh với nước ngoài và gần 100 đại lý ờ các cảng chính trên thế giới, công ty có được một mạng lưới quốc tí rộng khắp về vận chuyển hàng hoa. V I E T F R A C HT là tổ chức đầu tiên của Việt Nam gia nhập B I M CO và F I A TA và là một trong hai hội viên đầy đủ của F I A TA (hội viên thứ hai là VIETRANS), đồng thời là m ội trong nhủng hội viên đầu tiên của Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam V I F F AS và Hiệp hội môi giới và dại lý tàu biển Việt Nam VISABA. Nhờ chính sách mờ cửa của Việt Nam, V I E T F R A C HT có nhiều hoạt động kinh doanh mới chứ không chỉ bó hẹp trong hoại động vận tải và môi giới thuê tàu. Theo đó, công tác đại lý làu biển của công ly dang được nâng cao và mở rộngVIETPRACHT cũng có quan hệ nghiệp vụ với trôn 150 hãng tàu, đại lý, môi giới trên thế giới và có đại diện ờ Rostock (Đức), Varna (Bungaria), Gdynia (Ba Lan), Luân Đòn (Anh), Singapore... V I E T F R A C HT hiện đang là đại lý cho nhiều hãng tàu lớn như: Heung- A(Nam Triều Tiên), NOL(Singapore), Faloma(Italia), p&0(úc)....
VIETRANS
. lì Xtlh / XTHl
Công ty giao nhận kho vận ngoại thương ( V I E T R A N S) là một trong ba doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên được phép kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận kho vận, có thâm niên trong công tác vận chuyển hàng hoa theo nhiều phương thức. Nhiệm vụ đại lý của V I E T R A NS chủ yếu là làm dại lý hàng hoa. Công ty là tổ chức Việt Nam đầu tiên tham gia vào Hiệp hội FIATA, có uy tín tương đối cao trên thị trường quốc tế. Nét nổi bật cùa công ty là tương
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
vosco
đối linh hoạt và nhanh nhạy trong việc nấm được nhu cầu của khách hàng nước ngoài, áp dụng những công nghệ và phương thức mới trong cõng việc kinh doanh của mình. V I E T R A NS có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và tay nghề tương đối cao, hệ thống kho bãi hàng chục nghìn xái ờ các bến càng và trung tâm thương mại cũng như một đội xe hàng trăm chiếc. Nghiệp vụ gom hàng là một trong những điểm mạnh của công ty. Hiện nay, V I E T R A NS đã được chỉ định làm đại lý cho nhiều hãng vẫn tải biển nước ngoài nhu: DFS Singapore, IBF Hongkong, I BF Singapore, I BF Bangkok, M &M Đức... Tuy nhiên bộ máy hoạt động của công ty còn khá cồng kềnh dẫn đến khó mở rộng hoạt động để chiếm thêm thị phần.
Công ly vẫn tải biển (VOSCO) có lịch sử làu dời và rất mạnh ử Hải Phòng. Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu là vẫn chuyển, công ty có trong tay một
đội tàu vẫn tải lớn. Nhưng bèn cạnh đó, công tác đại lý cũng đem lại doanh thu cao cho công ty. vosco chủ yếu làm đại lý cho tàu cùa công tỵ để tiết kiệm chi phí. Công ty Vẫn tải biển Việt Nam (VOSCO) được thành lẫp ngày 01/7/1970 trên cơ sở hợp nhất ba đội tàu Giải phóng, Tự lực và Quyết thắng làm nhiệm vụ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước cùa Cục vẫn tải
đường biển - tiền thân của Cục Hàng hải Việt Nam ngày nay. Ba mươi lăm năm qua vosco đã trải qua một chặng đường lịch sử thẫt gian nan, thử thách và rất đỗi tự hào. Ra đời trong những năm tháng ác liệt nhài của cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước, nhiệm vụ chủ yếu của vosco là "Tẫp trung đảm bảo mạch máu giao thông trên biển thông suốt, liên tục vẫn chuyển hàng hoa
phục vụ cho chiến trường miền Nam và các tỉnh khu Bốn". Sau năm 1975, một bộ phẫn vosco tách ra thành lẫp Công ty vặn tải ven biển (VIETCOSHIP sau này là VINASHIP). Lúc này vosco tẫp trung vào "tổ chức vẫn tải nước ngoài và nhanh chóng xây dựng đội tàu vẫn tải biển xa", vosco nhanh chóng mở rộng phạm vi hoạt động của mình ra khắp đại dương. Tính đến nay tàu vosco đã đến trên 350 cảng của 70 quốc gia. Nhờ thực hiện chủ động, sáng
-54-
, // Xtlh / XTHl
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
tạo và hiệu quả chủ trương của Đẳng: "nhanh chóng xây dựng và phát triển đội tàu vận tải biển xa", chỉ trong vòng 10 năm (1975-1985), từ một sô phương tiện ít ỏi cũ nát ban đầu, Công ty đã phát triển đội tàu lên 23 chiếc với độ tuổi trung bình li, trong đó có 22 tàu phái triển bằng phương thốc vay mua. thúc mua với tổng trọng tải 26 vạn tấn. Đến cuối năm 1984, Công ty đã trả xong 8 4% số ngoại tệ vay. Trong vòng 30 năm, từ năm 1974 đến 2004. Công ty đã vay mua được 46 tàu với tổng trọng tải 504 ngàn DWT, trị giá 223 triệu USD.
Như vậy, bằng con đường tự lực cánh sinh và mạnh dạn, sáng tạo, vosco đã có trong tay một đội tàu vận tải biển xa khá lớn và hoàn chỉnh trong khu vực này, đáp ống yêu cầu xây dựng và phát triển của Ngành. Từ năm 1986 đến 2000, vosco phải đương đầu quyết liệt với những thử thách quyết liệt để xoa bỏ hậu quả của thời bao cấp, chấp nhận cạnh tranh giữa lúc nền kinh tế trong nướng đang gặp nhiều khó khàn, hộ thống xã hội chủ nghĩa tan rã tác động xấu đến nền kinh lê' nước nhà. Đường lôi đối m ới
của Đảng đã tạo niềm tin và sốc mạnh để vosco thực hiện đổi mới doanh nghiệp thành công với hướng đầu tư chiều sâu, phát triển đổi mới loàn diện đội tàu bằng vốn lự có và một phần vốn vay. Mốc tăng trướng về doanh Ihu trong 5 năm đầu của thập niên 90 (1991 - 1995) tâng gần 6 8 5% so với 5 năm trước đó (1986 - 1990). Từ 2001-2004, chỉ trong vòng 4 năm, mốc tăng trường này
đã vượt hơn 1 5 1% so với 5 năm (1996-2000). Đặc biệt trong 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, vosco luôn là đơn vị dẫn đầu toàn Ngành trên tất cả các mặt sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Có thể nói: chủ động và sáng tạo là nét chủ dạo chính trong tính cách người hàng hải nói
chung và vosco nói riêng, và là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của Công ty.
VITRANSCHART
. lì Xtlh / XTHl
Tháng 6 này Công ty Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam ( V I T R A N S C H A R T) vừa tròn 30 tuổi. Ba mươi năm qua Công ty đã vượt qua chặng đường phát triển đấy gian nan và thử thách. Chỉ gần 2 tháng sau ngày miền Nam giải phóng, ngày 25/06/1975, Công ty Vận tải biến miền Nam
^Đạỉ lý tàu hiến túi phát triển hữạt ịtộttụ đại li/ tại r()lèl QỉaHt
(SOVOSCO) - tiền thân của V I T R A N S C H A RT - được thành lập trên cơ sở tiếp quản các cơ sở hàng hải của chế độ cũ, với tổng trọng tải dội tàu 31.400 DWT, hầu hết là tàu cũ nát và trọng tải nhò, thiếu vốn...Những ngày đầu đi vào hoạt động Công ty đã vượt lên trên tất cà khó khăn thiếu thốn để hoàn thành vượt mức kế hoạch vận tải được giao. Trong SUỐI nhùng năm tắ 1975 tới 1983 Công ly luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao m ội cách xuất sắc. Vào đầu năm 1984, Công ty dã có một bước chuyến dổi quan trọng lắ Cõng ty Vận tải biển miền Nam thành Xí nghiệp liên hiệp vận tải biến và r ồi Công ty vận tải và Thuê tàu Việt Nam. Đây là giai đoạn mang ý nghĩa quan trọng đối với Công ty, chuyển tắ mô hình vận tải nội địa sang vận tải quốc tế. N ăm 1984, Công ty tiếp nhận 9 đội tàu, đưa tổng trọng tải lèn 158.782 tấn và bước đầu thực hiện hạch toán lấy thu bù chi, tắng bước thoát khỏi cơ chế kế hoạch hoa tập trung để hoa nhập vào cơ chế thị trường. Trong nhiều năm tiếp theo Công ty không ngắng phát triển mờ rộng đội tàu. nâng cao hiệu quả sản xuất, đa dạng hoa các loại hình kinh doanh, mờ ra nhiều mô hình hoạt động mới. Công ty luôn phấn đấu giữ gìn và xây dựng thương hiệu cùa mình; nâng cao chất lượng thuyền viên; chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng ngày một nâng cao, mở rộng quan hệ giao dịch thương mại trẽn trường quốc tế. Trong những năm gần đây, Công ty đã mạnh dạn thanh lý tàu già, chấp nhận giảm trọng tải đội tàu để thực hiện trẻ hoa, chuyên m ôn hoa đội tàu. Nhờ có những bước đi phù hợp mà trong 30 qua, V I T R A N S C H A RT luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, tổng trọng tải đội tàu luôn ở mức 150.000 D WT có nhiều tàu mới, hiện đại, sức chở 15.000 đến 20.000 tấn. Hiện nay, ngoài ngành nghề kinh doanh chính là vận tải biển, Công ty còn mở rộng sang lĩnh vực đại lý tàu biến, mõi giới hàng hải, cung ứng vật tư hàng hai... Chí riêng trong 2004, Công ty đã thu gần 700 tỷ, lãi 65 tỷ, nộp ngàn sách gần 60 tỷ VND, đời sống người lao động được cải thiện đáng kể.
. V I C O N S H IP VICONSHIP là doanh nghiệp Nhà nước với thâm niên làm nghề đại lý tàu biển, có nhiều kinh nghiệm trong công tác phục vụ tàu, tuy nhiên tổ chức
-56-
. // X4ih I XTKI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
này chuyên làm đại lý cho tàu container. Trước 1990. V I C O N S I I IP chi làm dịch vụ thu gom vỏ container cho các hãng tàu cùa Liên Xô, C H DC Đức. Từ năm 1991, công ty cũng ký hợp đồng làm đại lý cho một số hãng tàu nước ngoài như: BLASCO (Nga), E AC (liên doanh SAIGONSHIP và Đan Mạch). U N I G L O RY (Đài Loan), E A G L E L I NE (Đức), RCL (Singapore)....
• GERMATRANS
Đây là một doanh nghiệp của nước ngoài, có chi nhánh đóng lại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy tuổi đấi còn ít song tiềm lực khá mạnh. Nghiệp vụ đại lý của G E R M A T R A NS chủ yếu là làm đại lý containcr.
GERMADEPT
Đây là công ty liên doanh của Việt Nam với một lổ chức của nước ngoài, vì vậy nó cũng giống như G E R M A N T R A NS về tiềm lực khá mạnh, có đội ngũ nhân viên lành nghề, cơ cấu tổ chức quàn lý khá gọn nhẹ và linh hoạt. Nhiệm vụ đại lý chủ yếu của G E R M A D E PT là hàng container.
INLACO
Đây là công ly liên doanh, chù yếu là công tác đại lý cho các hãng tàu
có quan hệ với công ty, mạnh vổ tuyến Đóng Nam Á. liên cạnh dó là công lác môi giới xuất khẩu thuyền viên. Cơ cấu gọn nhẹ linh hoạt trên thị trưấng, do đó ngày càng có thêm nhiều bạn hàng.
K A L C ON
Đây là công ty đại lý vận tải xăng dầu có trụ sở đóng tại TP Hồ Chí Minh và có chi nhánh ấ Hái Phòng. Nhiệm vụ của công ty là đại lý cho tàu chuyên chấ dầu và sản phẩm từ dầu. Có tiếng trẽn thị trưấng, làm việc khá hiệu quả bấi đội ngũ nhãn viên giỏi.
TRANSIMEX
Đây là công ty giao nhận kho vận TP Hồ Chí Minh nhưng phạm vi hoạt động của nó đã vươn ra đến Hải Phòng. T R A N S I M I iX là hội viên liên kết của FIATA. Hiện nay, T R A N S I M EX cũng làm đại lý cho: N YK (Nhật). PPS
•57-
, // Xtlh / XTHl
Dại lự tàn biến tui phái triển hoạt ĩtĩmi) /Tui tụ lụi rOiịl 'Ham
(Singapore), PIL(Úc), SOZUYO (Nhật) và một số hãng khác cùa Dài [.oan.
Hongkong, C H LB Đức... Qua những gì đã được trình bày ờ trên, có thể thấy rằng thị trường Đại lý tàu biển Việt Nam hiện nay cạnh tranh khá khốc liệt, thành phần đa dạng, ngoài các doanh nghiệp nhà nước còn có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng hoạt động khá hiệu quả. Chất lượng dịch v đã có nhiều cài thiện cho dù hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao. V ới những gì hiện có, Việt Nam rất có tiềm năng phát triển ngành dịch v hàng hải nói chung cũng như dịch v đại lý tàu biển nói riêng.
#ĩh (HquụỈH ơninợ 76iè'u -58- , tí-X4(h 4',T7W7
^ĐtỊỈ iậ (âu biển lùi ặỉítủt triển hoạt iti)iiếf (Tại hị tại 'Diệt QtttHt
C H Ư Ơ NG HI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
TẠI VIỆT NAM
ì. MỘT SỐ VÂN ĐỂ RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM
1.1 Những thuận lợi
• Việt Nam có bờ biến dài, rất thuôn lơi cho việc phái triển hàng hải
và các hoai đông của dai lý làu biên Với trên 3000 kin bờ biển và một vị trí địa lý vô cùng thuận lợi trẽn bản
đồ khu vực Châu Á Thái bình Dương, Việt Nam có một điều kiện lự nhiên vô cùng thuận lợi để có thể trờ thành một đầu mới giao thông quan trọng trong lĩnh vực hàng hải quốc tê. Hiện nay chúng ta có một hệ thống cảng biển với tổng chiều dài luyến mép trên 25km, hàng vạn mét vuông kho hàng, bãi chủa hàng. Đến nay, cả nước có 119 cảng biển đang hoạt động; đã dược đầu lư trang thiết bị, phương tiện bốc dỡ hiện đại. Trong đó có một số cảng lớn, có công suất xếp dỡ trên 2 triệu tấn/năm như cảng Hải Phòng, Sài Gòn, Đà Nang, Tân cảng, Chùa Vẽ, Tân Thuận,... Nhìn chung các cảng biển Việt Nam có đủ năng lực bốc dữ đáp ủng nhu cầu vận tải, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, năng suất bốc xốp và thời gian giải phóng tàu đã được cải thiện nhiều. Ngoài ra, Việt Nam còn nằm trong khu vực giao nhau của các tuyến
đường biển quốc tế xuyên Thái Bình Dương và An Độ Dương nên Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thu hút các hãng tàu trên thế giới cập cảng Việt Nam với vai trò là cảng trung chuyển hay là điểm đến cuối cùng cho các chuyến tàu. M ột khi số lượng tàu, hàng ra vào các cảng Việt Nam gia tăng thì đương nhiên sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động đại lý tàu biển phát
, // Xtlh / XTHl
-59-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
triển. K hi đó hoạt động đại lý tàu biển sẽ rất nhộn nhịp và đem lại rất nhiều lợi nhuận. Có thể nói đây là yếu tố cần thiết và quan trọng cho việc hình thành và phát triển của đại lý tàu biển. • Chính phủ đã ban hành các văn bán pháp lý làm cơ sở cho hoai
đông của đai lý tàu biên Đánh giá được tầm quan trọng cùa vận lải biên nói chung và của hoại động đại lý tàu biển nói riêng, trong những năm qua Nhà nước đã thường xuyên quan tâm, đầu tư, khuyến khích ngành vận tải biến phát triển. Nhà nước rất nử lực trong việc chỉnh sửa bố xung cho hoàn thiện cơ sờ pháp lý phục vụ ngành hàng hải. Đáng chú ý là sự ra đời của Bộ luật hàng hài Việt Nam 2005 với nhiều thay đổi theo hướng kết hợp hài hoa giữa hội nhập vào hoạt động hàng hải thế giới và bảo hộ trong nước. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 sau 15 năm ban hành đã xuất hiện nhiều vấn đề bất cập, một số diều khoản của bộ luật không còn phù hợp. Ngành hàng hải dưới sự chí dạo cùa Bộ GTVN, dược sự chấp thuận của Chính Phủ đã tham gia biên soạn Bộ luật Hàng hài Việt Nam 2005 (sửa đổi). Có thể nói Bộ luật 2005 đã bao quát loàn bộ các quan hệ trong hoạt động hàng hải, nội dung điều chỉnh của Bộ luật dã thể chế hoa được đường l ố i, chủ trương của Đảng và Nhà Nước về phát triển hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước nói chung cũng như cùa ngành Hàng Hải nói riêng, phù hợp với pháp luật tập quán hàng hải quốc tế, kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới. N ội dung cụ thể của Bộ luật này đã được làm rõ trong phần li chương II(cơ sở pháp lý). Bên cạnh các văn bản pháp lý trong nước, Việt Nam còn tham gia ký kết rất nhiều các Hiệp định song phương, đa phương trong lĩnh vực hàng hải. Hiện nay chúng ta đã tham gia 15 Công ước quốc tế về hàng hải, 17 hiệp định song phương, và đã đề xuất với Chính Phủ tham gia một số Công ước, như Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65). Tham gia FAL-65 sẽ giúp cải cách sâu rộng thủ tục hành chính tại các cảng biển, qua đó tạo điều kiện thuận l ợi cho dịch vụ vận tải biển nước
-60-
. lì Tto< I x~ĩ H~ĩ
SDi (HquụỈH ĩTriiHỊỊ 7ŨÌỈÍI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
ta phát triển. Việc gia nhập và thực hiện các công ước quốc tế về hàng hải đã và
đang thúc đấy sự phát triển của vận tải biển, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
hội nhập về dịch vụ vận tải biển của Việt Nam với khu vực và trên thế giới.
Hiện nay thì ngành Hàng hải cũng đang nỗ lực tiến hành công tấc rà
soát lại các văn bẳn phấp luật, xây dựng, sừa đổi và bổ sung pháp luật, cơ chẽ.
chính sách hàng hải, các văn bản dưới luật có liên quan, nhằm đàm báo cho
các văn bản pháp luật trong nước phù hợp với các công ước, hiệp đinh quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết.
• Chính sách mờ cùa, hòi nháp với các nước trên Ịhế_ giới cùa Việt
Nam đã tao điểu kiên cho hoạt dỏng dai lý tàu biển ngày càng phát triển
Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI/1986 đất nước ta đã thực hiện chính
sách mở cừa giao lưu buôn bán với quốc tế, nền kinh tế Việt Nam nói chung
đã có những bước chuyển biến hết sức to lớn. Nhà nước luôn chú trọng vào
đầu tư phát triển cơ sỏ hạ tầng, ban hành các văn bản, chính sách khuyến
khích phát triển m ọi thành phẩn kinh tế trong nước cũng như nước ngoài, bảo
hộ hợp lý sản xuất trong nước, dần nâng cao năng lực cạnh tranh đổ có thể tiến
tới hội nhập hoa vào kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển cùa các ngành
nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, ngành hàng hải cũng đã có được những
bước tiến đáng kể.
Trước hết phải nói đến hệ thống cảng biển dược đầu tư nâng cấp, các
dịch vụ tại cảng phục vụ cho tàu và hàng hoa được mở rộng. V ới vai trò của
mình Cục H H VN đã có những tích cực nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 và đã được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt bằng quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999.
Quy hoạch tổng thể đã hệ thống và sắp xếp lại các cảng biển, đưa ra được thứ
tự ưu tiên đầu tư xây dựng các cảng biển chính quan trọng ờ những khu vực
kinh tế trọng điểm. Hiện nay đã hoàn thành và được Thủ tướng phe duyệt Quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển số Ì, Bộ G T VT phê duyệt quy hoạch chi tiết các
nhóm cảng biển số 2, 4, 7, 8. Trong những năm qua, các dự án lớn như mờ
rộng, nâng cấp cảng H ải Phòng, Sài Gòn, Tiên Sa (Đà Năng); xây dựng mới
&tĩh 'ítli li ụ ỉu ĩĩmuợ Teièít -61 ' l i ~K-*Oc I x~ĩ< H~ĩ
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
một số cảng nhu Cái Lân, Chân Mây, Nghi Sơn cũng đã được triển khai. Trên
thực tế sau k hi có quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đã hình thành 3
cụm cảng chính ờ 3 miền, đóng góp hết sức quan trọng vào việc thúc đay sự
phát triển của ngành vận tải biển và ngành dịch vụ đại lý tàu biên cũng nhờ đó
có thể phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh các quy hoạch đầu tư cho cảng biển, Nhà nưỏc còn rất quan
tâm tỏi việc cải cách thủ tục hành chính vốn rất rườm rà, gây mất nhiều chi
phí, thời gian cho cấc doanh nghiệp và chủ tàu. V ỏi những đòi hỏi và bức xúc
của một nền kinh tế đang từng bưỏc hội nhập, năm 2001, Cục I I Ĩ I VN tiến
hành nghiên cứu đề án cải cách thủ tục hành chính lại các cảng biến theo
hưỏng đơn giản hoa thủ tục, tiến tỏi hình thành và cung cấp "dịch vụ một cửa"
cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Hàng hải, phù hợp vỏi thông lệ
quốc tế và áp dụng tối đa các tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành. Trên cơ sở nghiên cứu của đề án, Thủ tưỏng Chính phù đã ký các
quyết định số 55/2002/QĐ-TTg, ngay 23/4/2002 và quyết định số
178/2002/QQĐ-TTg, ngày 13/12/2002 cho phép thực hiện thí điểm cài cách
thủ tục hành chính tại các cảng biển khu vực TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, TP. Đà Nang, TI 5. Hải Phòng và tỉnh Quang Ninh. Nhừ dó cùng vỏi
tăng cường đầu tư các phương tiện bốc dỡ hiện đại, mờ rộng xây dựng các
cẳng mỏi, đổi mỏi mô hình tổ chức quản lý kinh doanh càng, lượng tàu ra vào
cảng ở các khu vực này trong thời gian quan đã tăng đáng kể, cụ thể: TP. Hồ
Chí Minh tăng 13,98% số lượt tàu vào cẳng và 12,47% số lượt tàu rời cảng;
các cảng khu vực Quảng Ninh có tổng số lượt tàu ra vào cảng tăng 44,7%, tàu
nưỏc ngoài tăng 49,5%. Sau thành công cùa việc thí điểm trên, Ngành đã tham
m ưu cho Bộ G T VT trình Thủ tưỏng ban hành Nghị định số 160/2003/NĐ-CP
ngày 18/12/2003 về "Quản lý các hoạt động hàng hải tại các cảng biển và khu
vực hàng hải của Việt Nam" thống nhất áp dụng đối vỏi hệ thống cảng biển
toàn quốc. Theo nghị định, các thủ tục mỏi sẽ được áp dụng dồng loạt trên
phạm vi cả nưỏc trong năm 2004. Điều này giúp xoa bỏ việc khai báo thú tục
tại 6 cơ quan chức năng hoặc 6 cơ quan cùng lên tàu kiểm tra như trưỏc đáy.
sau ')(
-62-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Địa điểm làm thủ tục chủ yếu là tại trụ sở cùa cẳng vụ hàng hài. Thời gian làm
thủ tục được rút ngắn, tối đa không quá 60 phút. Giảm thiểu giấy lừ khai báo
(nhập cảnh nộp 9 loại thay vì 15 và xuất trình 11 loại thay vì 13 loại trưặc dây.
xuất cảnh nộp 7 loại giấy tờ và số giấy tờ xuất trình giâm lôi thiêu). Thực hiện
cải cách hành chính đã mang lại hiệu quả to lặn về mặt kinh tế cho các chủ
tàu, chủ hàng trong và ngoài nưặc, giảm thời gian chờ đợi của tàu và phương
tiện cảng cũng như giúp các cơ quan chức năng ở cảng biển giảm chi phí quản
lý và nâng cao năng suất công tác. Đây là một dấu son trong việc hoàn thiện
và đổi mặi cơ chế quản lý nhà nưặc về cảng biển, phù hợp vặi thông lệ quốc tế
và tạo đà cho sự phát triển chung của Ngành hàng hải.
Một điểm nổi bật nữa trong qua trình hội nhập kinh tố quốc tế vừa qua
của ngành Hàng hải là không ngừng điều chỉnh và giám mức phí, lệ phí hàng
hải cũng như giá dịch vụ tại các cảng biển để đạt mặt bằng khu vực. Ngành đã
cùng bộ Tài chính xây dựng mức phí, lệ phí hàng hải mặi và ngày 19/11/2004,
Bộ tài chính đã có Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ban hành biểu phí, lệ phí
hàng hải có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Theo đó, việc chuyên chờ hàng hoa
xuất nhập khẩu của Việt Nam bằng tàu biển được áp dụng chung một mức thu
phí, lệ phí hàng hải; không còn áp dụng hai giá khác nhau, xoa bỏ sự phân biệt
đối xử giữa các doanh nghiệp kinh doanh tàu biển Việt Nam vặi các doanh
nghiệp vận tải nưặc ngoài hoạt động vận lải đi/đến Việt Nam, đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng trong linh vực hàng hài. Cũng theo biểu phí mặi, mội số
loại phí hàng hải đối vặi hoạt động vận tải quốc tế giảm rõ rệt. Ví dụ: phí
trọng tải giảm 4 5 %, phí bảo đám hàng hải giảm 4 5% (chia làm 2 dạt), phí cầu
bến giảm 1 0 %, phí hoa tiêu giảm các tuyến có cự ly từ 30 hải lý trở lên từ 2 1%
đến 2 7 %. Việc này thể hiện tính chủ động của ngành Hàng hải Việt Nam nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải biển Việt Nam và thực hiện
nghiêm túc các cam kết quốc tế trong ASEAN, APEC, W TO và Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ.
Có thể thấy rằng Nhà nưặc đang nỗ lực hết mình để lạo ihuận lợi hoa
cho ngành Hàng hải có thể nhanh chóng bất kịp và hội nhập vào vặi kinh tế
sau ')(
-63-
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
trong khu vực và trên thế giới. Các nỗ lực này dù cũng còn nhiều hạn chế song
cũng đã bắt đầu có hiệu quả. Bằng chứng rõ nhất là lượng tàu. hàng ra vào các
cảng Việt Nam đang tăng lên qua các năm, và dự đoán còn liếp tục lăng mạnh
trong các năm tiếp theo. Ngành hàng hài Việt Nam đang di dũng trên con
đường phát triển đổ trờ thành mữt đầu mối giao thông quan trọng trong khu
vực và trên thế giới.
• Tiu trường hàng hoa cùa Việt Nam ngày càng nhân nhíp dã lùm cho
nhu càu vân chuyển hàng hoa ngày càng tăng
Sau nhiều năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến dài
quan trọng, tốc đữ tăng trưởng kinh tế hàng năm luôn được duy trì, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các
nước ngày càng phong phú và đa dạng. Thị trường được mờ rững đến rất nhiều
nơi trên thế giới. Kéo theo đó nhu cầu vận chuyển hàng hoa của Việt Nam
trong những năm qua và dự báo những năm tới là rất lớn, trong dó 95 - 9 7%
lượng hàng hoa được vận chuyển bằng đường biển. Trong khi đữi làu của Việt
Nam mới chỉ đảm nhiệm được 27,5%(tính đến nửa đầu năm 2005), (năm 2000
là 14,5%, năm 2004 là 18,5%) thị phần vận tải hàng hoa xuất nhập khẩu, hơn
7 0% còn lại là do các hãng tàu nước ngoài chuyên chở. N ăm 2004 đã có
74.527 lượt tàu ra vào cấc cảng biển Việt Nam, tăng 3,61% so với năm 2003.
Lượng hàng hoa thông qua các cảng biển hàng năm lăng từ 8 đến 12%, riêng
năm 2004 đạt 127,67 triệu tấn, tăng 11,96% so với năm 2003. Trong 6 tháng
đầu năm 2005, số lượng tàu ra vào các cảng Việt Nam là 27.683 lượt, đạt
88,53% so với cùng kỳ năm 2004, nhưng tổng dung tích dăng ký lãng 1 4% so
với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý là hàng containcr có chiều hướng tăng
mạnh, trong 6 tháng đầu năm 2005 tăng 23,3% so với cùng kỳ năm trước. Dự
báo trong năm 2005 này hàng hoa thông quan tại các cảng Việt Nam sẽ tăng
10%. Có thể thấy rõ mữt điều là lượng hàng hoa cũng như lượng tàu ra vào các
cảng biển tại Việt Nam ngày càng gia tăng đáng kể. Đây chính là điều kiện vỏ
cùng thuận lợi để cho dịch vụ Đại lý tàu biển có thể phát triển nhanh chóng.
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a
64
. / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Hiện nay thị trường vận tái Việt Nam có khoảng 30 hãng tàu lớn từ khắp
nơi trên thế giói như: Evergreen, Cosco, Sealand, p & o, Hapag-Lloyd, NYK.
k-line, mistsui&osk, apl... Các hãng tàu này gần như bắt buộc phải thông qua
các đại lý tàu biển, sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý
tàu biển để phát triển nguồn hàng, phục vụ cho các hoạt động ra vào cảng của
tàu. Nói cách khác, sấ tăng lên trong khôi lượng hàng hoa ra vào cảng đồng
nghĩa với việc các đại lý tàu biển gia tăng về khối lượng công việc. Cho lới
nay thì nhu cầu sử dụng đại lý tàu biển của các hãng tàu nước ngoài là rất lớn.
Nếu như những điều kiện thuận lợi về tấ nhiên cùng với chính sách hợp
lý cùa Nhà nước có những tác động gián tiếp tới sấ phát triển của các đại lý
tàu biển (thông qua sấ phát triển chung của ngành Hàng hài) thì việc hàng hoa
xuất nhập khấu của Việt Nam ngày càng tăng chính là yếu lố tác động một
cách trấc tiếp đến hoạt động đại lý tàu biển.
• Cơ chê thi trường với nhiều thành plìầiì kinh tê tham gia dã xoa bò
độc quyên trong các hoai dông đui li tàu biến làm lăng hiệu quà cùa hoai
đông đai lý làn hiển
Cũng như các ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc dân, trước dây
hoạt động đại lý tàu biển chỉ do các công ly Nhà nước dâm trách, mang tính
độc quyền, theo sấ bao cấp của Nhà nước, vì vậy mà hoạt dộng dại lý tàu biển
rất kém phát triển. Nhưng kể từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế
thị trường thì sấ dộc quyền trong hoạt động đại lý tàu biển không còn nữa,
nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã tham gia vào
kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, làm nâng cao tính cạnh tranh của các đại
lý tàu biển. Cơ chế mới này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tham gia kinh doanh hoại động đại lý tàu biển, mặt khác buộc các đại
lý tàu biển phải tấ nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp cho khách hàng và chủ tàu, có như vậy thì các đại lý tàu biến
mới có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Ngay đối với các doanh nghiệp trước đây
được sấ bảo hộ của Nhà nước trong hoạt động đại lý tàu biển cũng phải tấ hoàn
thiện mình, nâng cao hiệu quà hoạt động, lấy hiệu quả hoạt động làm đầu.
Slh Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -65 . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trong cơ chế mới sẽ không còn có sự bao cấp Nhà nước cho các đại lý tàu biển, mà các đại lý tàu biển phái tự hoạch toán kinh doanh, lấy hiệu quả và lợi nhuận làm cơ sở cho sự phát triển của mình nêu không muôn bị đào thài. N hư vậy cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các đại lý tàu biển và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ của các đại lý tàu biển.
• Các công ty hàng hải ró nhiều kinh nghiêm trong ván lái quốc tẽ và các hoạt đông đui lý tàu biển Hầu hết các công ty kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay đều đã trải qua một thời kổ phái triển lâu dài ke từ sau 1945. Mạc dù lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian đó rất thấp và chủ yếu là trao đổi với các nước XHCN, lại phải chịu sự độc quyền, quản lý bao cấp của Nhà nước. nhưng do đặc thù của ngành hàng hải nói chung và đại lý tàu biển nói riêng là có tính quốc tế nên các đại lý tàu biển phải hoại động theo các lập quán, thông lệ quốc tế, cũng như phải tuân theo luật pháp và công ước quốc tế. Vì vậy, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển chẳng những ít gặp khó khăn vì đã quen với tác phong làm việc mang tính quốc tế mà còn tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu cho hoạt động của mình. Ngoài ra, trong các công ly kinh doanh hoạt động đại lý làu biển hiện nay có các công ty trước kia vốn là các công ly tàu biển lớn, nhiều kinh nghiệm, từng chỉ định nhiều đại lý ỏ nước ngoài nên việc kinh doanh đại lý tàu biển đối với các công ty này là tương đối thuận lợi vì họ đã nắm rõ, thông thạo nghiệp vụ của đại lý tàu biển và với kinh nghiệm của chủ tàu họ sẽ hiểu rõ chủ tàu muốn gì, trách nhiệm của đại lý tàu biển ra sao... Chính vì những kinh nghiệm tích lũy qua bao thăng trầm cùa ngành hàng hải đã giúp ích rất nhiều cho các đại lý tàu biển, làm cho các đại lý tàu biển nhanh chóng hội nhập với quốc tế trong thời kổ mới, đáp ứng được mong đợi của chủ tàu, xứng đáng là đại diện cùa chủ tàu ở nước sờ tại, đổng thời cũng nâng cao uy tín, tạo ra vị thế của các công ly Việt Nam khi ký kết các hợp đồng đại lý tàu biển với các chủ tàu nước ngoài.
cS<ĩf: Ợlqưụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a 66 , / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
1.2 Những khó khăn
• Những mặt còn han chế trong cơ sớ pháp
lý cùa hoai dõng đui lý làu
biển tai Việt Nam
Có thể nói cơ sở pháp lý của hoạt động đại lý làu biên l ại
Việt Nam còn
thiếu và chưa đồng bộ. Mặc dù đã có Bộ luật hàng hải và có văn bản liên
quan
để điểu chỉnh hoạt động của đại lý tàu biển nhung nhìn chung cơ c hế chính
sách liên quan tới đại lý tàu biển V i ệt Nam hiện nay vẫn còn nhiều tổn t ạ i, bất
triển hơn nốa của ngành hàng hải V i ệt Nam nói chung và
cập hạn c hế sự phát
của ngành dịch vụ hàng hải này nói
riêng.
Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay nước la đ a ng ngày càng mờ rộng
giao lưu về văn hoa- kinh tế với nước ngoài, từng bước hội
nhập vào nền kinh
tế t hế giới từ việc gia nhập A S E A N, APEC, ký kết hiệp dinh thương mại với
Mỹ đến việc trở thành thành viên của WTO, chúng ta thấy rằng các văn bản
pháp quy liên quan đến hoạt động dịch vụ đại lý làu biển vẫn còn có một sự
thiếu đồng bộ chưa thống nhất trong hệ thống văn bán quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
Sự phối hợp chỉ đạo giốa các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động
của đại lý tàu biển đôi khi còn chưa thống nhất, chưa có cơ quan Nhà nước
chuyên trách quản lý hoạt động cùa đại lý tàu biến nôn việc quàn lý chưa rõ
ràng, chổng chéo... M ột số quy định có tính chất pháp quy cụ thể chưa được
ban h à nh gây nên việc thiếu các cơ sở pháp lý để xử lý
giải quyết nhống vụ
việc phát sinh liên quan đến đại lý tàu biển và chú tàu nước ngoài, giốa đại lý
tàu biển và khách hàng trong nước, giốa đại lý tàu biến và
cảng, Hài quan,
công an cửa khẩu...
M ặt k h á c, việc thiếu các văn bản dưới luật này đã phần nào làm vó hiệu
hoa các văn bản pháp luật đã được ban hành. Các quy định về đại lý tàu biển
và các loại đại lý khác được điều chỉnh bởi cùng bộ luật và một số văn bản có
nhống đ iếm m âu thuẫn, chồng c h éo
liên quan nên dẫn đến việc còn tổn tại
nhau gây k hó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển. V i ệc hội
nhập vào nén
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í 'Xí/HI/ỉn ĩĩnitit/ 7fíièíi -67-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
kinh tế đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách, đảm bảo tính nhất quán với các quy định cùa các thiết chế quốc lẽ.
Hơn nữa, phải nhìn nhận rằng trong suốt 15 năm qua. văn bàn quan
trọng nhất diều chỉnh hoạt dộng cùa đại lý tàu biển là Bộ luật hàng hài dã dưửc
ban hành từ 12-7-1990, trước cả khi Quốc hội ban hành Hiến pháp (năm 1992)
và một số luật quan trọng khác như Bộ luật dân sự, Luật dầu tư nước ngoài
(sửa đổi)... cho nên nó đã trở nên lạc hậu, không còn theo kịp vói những thay
đổi nhanh chóng của đất nước nhất là trong lĩnh vực hàng hải. cần sửa đổi, bổ
sung cho hoàn chỉnh hơn. Chẳng hạn như trong điều 147 chương V UI (mục A)
của Bộ luật hàng hải Việt Nam có đề cập đến đại lý phí, nhưng theo quan niệm
thế giới hiện nay thì phạm trù "phí" cho dịch vụ đại lý tàu biên đến nay không
còn phù hửp. Vì theo quy định hiện hành về phí, lệ phí, giá thì thực chãi phái
là "giá đại lý".
Ngoài ra, Bộ luật hàng hải Việt Nam cũng chưa quy định những định
chế thuộc thông lệ quốc tế mà các quốc gia vận dụng thành luật riêng của
mình. Trong những văn bản dưới luật cũng còn nhiều quy định chưa phù hửp
với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà chính phủ đã ký kết với
nước ngoài đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của đại lý tàu biển.
Hiện giờ thì Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 (sửa đổi) đã đưửc thông
qua và sẽ có hiệu lực từ 01/01/2006. V ới những nhiều sứa đổi và cải tiến đáng
kể của Bộ luật 2005 chúng ta có thể hy vọng trong những năm tới đây ngành
Hàng hải sẽ có một cơ sở pháp lý vững chắc hơn, phù hửp với các thông lệ và
điểu ước quốc tế, tạo thuận lửi cho các doanh nghiệp hoại dộng trong ngành
Hàng hải nói chung cũng như trong lĩnh vực Đại lý tàu biển nói riêng. Tuy
nhiên để Bộ luật sửa đổi 2005 có thể có hiệu lực vào 01/01/2006 thì còn cần
phải ban hành rất nhiều các văn bản hướng dẫn cụ thể, công tác tuyên truyền
giải thích cũng rất quan trọng, để cho Bộ luật mới có thế thực sư phát huy
đưửc hết những ưu điểm của nó. Đây là trách nhiệm khá nặng nề của Chính
phù cùng các Bộ, Ban, Ngành có liên quan.
sau ')(
-68-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
chỉ d ừ ng ờ v i ệc định h ướ ng phát t r i ờn h ay t ạo d i ều k i ện I h u ận l ợi c ho các
Hiện nay, ở Việt Nam dù đã có Bộ luật Hàng hải nhưng công tác thực thi còn khá nhiều bất cập. Nguyên nhân là do trong những vãn bản dưới luật hướng dẫn t hi hành các quy chế quản lý của Nhà nước cũng còn nhiều quy định chưa phù hợp với các công ước quốc tế và các hiệp dinh hàng hải mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết với nước ngoài. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay việc đưa ra một khung giá thông nhài cho các đơn vị đại lý tàu biờn áp dụng là rái quan trọng đờ có cơ sờ cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài, nhằm lạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ lợi ích quốc gia. Qua những đánh giá trên, cho thấy các cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý làu biến nói riêng cần phải sửa đổi, bổ sung cho hoàn chỉnh hơn nữa. Trước tiên đờ phù hợp với thực tế phát triờn hiện nay cùa ngành và tạo đà cho những bước tiến tiếp theo khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các cơ chế chính sách không
doanh nghiệp trong nước, thiết nghĩ, chúng la cần nhiều cơ chế chính sách mạnh tạo đà cho ngành hàng hải có nhũng đột biên trong thời gian tới.
-69-
• Sức ép từ xu thế hôi nháy với khu VÚT và các nước trên thè giới Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thê giới hiện nay. Không một quốc gia nào nếu muốn phát triờn lại có thờ đi ngược lại xu thế chung đó. Đây là một vấn đề tất yếu mang tính sống còn đối với các quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. H ội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tham gia vào cuộc chơi chung của thố giới, tuân thủ và thực hiện luật chơi chung. Đối với ngành Hàng hải Việt Nam, ngoài các quy định của các Công ước quốc tế về hàng hải còn có các quy định có liên quan tới hàng hải của Tổ chức thương mại thế giới ( W T O) và các tổ chức khu vực khác như: APEC, ASEAN. Mở cửa thị trường, không phân biệt đối xử, thực hiện minh bạch, công khai cơ chế chính sách là một phẩn trong luật chơi chung hội nhập kinh tế quốc tế. Đây quả là những thách thức to lớn đối với ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện ngành chưa phát triờn về kết cấu hạ
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
tầng và chưa đầy đủ, đồng bộ về pháp luật điều chỉnh hoạt động hàng hãi cũng như năng lực kinh doanh, quán lý, khai thác dịch vụ vận lải biển còn hạn chế. M ột k hi hôi nháp hoàn toàn thì các biện pháp bảo hộ cho ngành hàng hải trong nước sẽ mất đi, nếu lúc đó bản thân các doanh nghiệp trong nước không đủ năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài, vốn đi trước chung ta nhiều năm trong lĩnh vực hàng hải và tiềm lực tài chính dồi dào, thì ngành hàng hải sẽ hoàn toàn nọm trong tay các công ty nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia, chịu chi phối và ảnh hưởng mạnh mẽ của các công ty, lập đoàn nước ngoài. Đó là còn chưa kể tới các tác động tiêu cực khác tới nền kinh tế như gia tăng thất nghiệp, lạm phái, mất cân dôi ve cơ cấu ngành nghề, lũng đoạn giá cả dịch vụ,... Đây chính là mại trái của toàn cẩu hoa, m ội vấn đề đáng lo ngại của mọi quốc gia trong khi hội nhập.
• Mói trường canh tranh không lành manh Mặc dù tình hình thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam đã khởi sắc, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều qua các năm nhưng so với các nước khác trên thế giới thì k im ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vẫn còn thấp, những quy định dễ dàng cho việc thành lập đại lý làu biên đã làm cho số lượng đại lý tàu biển tăng lên nhanh chóng (có khoảng trên 300 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đại lý tàu biến trên cả nước). Chí riêng ở Hải Phòng đã có hơn 80 Doanh nghiệp đăng ký hoạt động đại lý tàu biển, trong khi số lượng tàu ra vào cảng ở mức bình quân 15 chuyến tàu/ngày, có thể nói cung đã vượt cầu. Thêm vào đó là sự hoạt động của hơn 100 chủ tàu lớn nhỏ thuộc các thành phần kinh tế trong thị trường vận tải hàng hóa vốn đã nhỏ bé của Việt Nam đã gây ra sự canh tranh gay gắt, hỗn độn trên thị trường Việt Nam. Cạnh tranh giữa cấc hãng tàu trong nước với nhau, cạnh tranh giữa hãng tàu trong nước với đại lý của hãng tàu nước ngoài và cạnh tranh giữa các đại lý tàu biển. Nguyên nhân của sự canh tranh như đã nói ở trên là do thị trường vận tải nhỏ bé, trong khi có quá nhiều hãng tàu nước ngoài cùng với đại lý tàu biến tham gia khai thác dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu. Để tìm kiếm lợi nhuận ít ỏ i, các đại lý tàu biển phải tìm mọi cách đế khai thác nguồn hàng
-70-
, li X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
chuyên chở từ việc giảm giá cước đến tăng hoa hồng môi giới. Trong dó biên
pháp cạnh trạnh rõ nét nhất ờ thị trường vận lái Việt Nam là giảm giá cước
chuyên chờ hàng hoa, đặc biệt là giảm giá cước trong vận chuyến container.
Trong tình trạng các lệ phí ờ Việt Nam còn cao thì việc liên lục giám giá cước
làm cho các đại lý tàu biển có lời rất ít thậm chí là lỗ. T hế nhưng, thực tế các
đại lý tàu biển vốn cùng với các hãng tàu nước ngoài thực hiện chính sách "cá
lớn nuôi cá bé" chịu lỗ trước mắt để loại bỏ bớt đối thủ cạnh tranh. Đây là sự
phá giá, một kiểu cạnh tranh không lành mạnh. Trước đây Bộ Tài chính cho
phép doanh nghiệp đươaxem xét giảm 10-15% giá biểu, thì các công ty, đại lý
tư nhân san sàng,gièm giá 30-40%, thậm chí 5 0 %. Hiện tại trong việc vận V
chuyến conlainer, mức chênh lệch từ 50 đến lOOUSD/conlaincr cước vận
chuyển trên cùng tuyến đường được các đại lý tàu biến chào cho khách hàng là
phổ biến. Đối tượng phục vụ của đại lý tàu biển là các hãng tàu nước ngoài do
vậy nếu chúng ta cứ đua nhau giảm giá để cạnh tranh thì người hưởng lợi sẽ là
các hãng làu nước ngoài chứ không phải là người Việt Nam. Đây là một thực
trạng bất hợp lý cần phải có biện pháp can thiệp quàn lý của Nhà nước hay
Hiệp hội mới có thể giải quyết triệt để.
Ngoài ra do sự cạnh tranh gay gắt mà các đại lý tàu biên luôn tìm cách
giữ bí mật m ọi thông tin về giá cước, thậm chí chí dưa ra giá giả nhằm đánh
lừa đối thủ, tìm cách lôi kéo khách hàng của dối thủ gây ra lình trạng bái hợp
tác giữa các đại lý tàu biển, làm hạn chế rất nhiều hoạt dộng của dại lý tàu
biển vốn rất cần sự hợp tác với nhau trong vận tải, nhất là trong vận tải đa
phương thức làm cho doanh thu và lợi nhuận của đại lý tàu biển thấp, dốn đến
hoa hồng của đại lý tàu biến cũng bị giảm, hạn chế hiệu quả hoạt động của đại
lý tàu biển.
Mạt khác, với sự xuất hiện quá nhiều và cạnh tranh gay gắt giữa các đại
lý tàu biển sẽ tạo điều kiện cho các chủ tàu nước ngoài chèn ép đối tác Việt
Nam gây bất l ợi cho các đại lý tàu biến khi tham gia ký kết hợp đồng đại lý.
N hư vậy, sự gia tăng của các đại lý tàu biển m ội mặt giải quyết được
nhu cầu vận chuyển hàng hoa xuất nhập khẩu nhưng mại khác nó tạo ra sự
sau ')(
71
, li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường vận tải biến Việt Nam . làm giảm hiệu quả hoạt động đại lý tàu biển và đặc biệt là nó kìm hãm và gây khó khăn cho việc phát triển đội tàu biển của Việt Nam. làm cho Việt Nam khó xây dựng được một đội thương thuyền đủ mạnh tương xứng với tầm cỡ và tiềm năng của đồt nước.
• Thiếu dôi ngã cán bô thực sư giỏi, hiếu biết rõ nghiệp vu dai lý tàu biển và dù khả năng dai diên cho đai lý làu biển làm việc với dối tác nước ngoài
Trong thời dại ngày nay, đặc biệt là trong các lĩnh vực có yếu tố quốc tê như kinh doanh đại lý tàu biển thì việc giáo dục và phát triển nguồn nhân lực là điều vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đen sự phái triển của doanh nghiệp. Qua thực tế ta thồy hầu hết các nhân viên làm việc trong các đại lý tàu biển đều là những người có trình độ cao, được đào lạo chính quy nhưng so với đôi tác nước ngoài trong cùng lĩnh vực thì họ vẫn còn nhiều yếu kém. Đội ngũ cán bộ và nhân viên chưa hiểu rõ nghiệp vụ cặn kẽ dể có thê giải quyết mọi vồn đề phát sinh, thường mắc những sai lầm đáng tiếc như: tình trạng sai sót trong việc cồp phát cũng như nhận chứng từ từ các đại lý khác, làm chậm tiên trình nhận hàng của khách hàng và chậm quá trình giải phóng conlaincr hay thực hiện những hành động vượt quá phạm vi theo hợp đồng đại lý... Ngoài ra, việc thiêu những thông tin cập nhật, những kiến thức mới trong vận tải quốc tê và sự hạn chê về ngoại ngữ cũng gây ra những khó khăn lớn cho các đại lý làm việc với đối lác nước ngoài, liên hộ với các dại lý ờ nước khác. • Các dơi lý tàu biển quá nhu thuộc vào dối túc nước ngoài Do đại lý tàu biển hoạt động trẽn cơ sở hợp đồng đại lý và thu nhập từ hoa hồng đại lý theo sự uy thác của chủ tàu nước ngoài nên đại lý tàu biến bị phụ thuộc vào đối tác nước ngoài rồt lớn. Việc định cước vận chuyển theo từng tuyến cũng như theo từng khách hàng cụ thể đều do hãng tàu nước ngoài quy định. Điều này làm giảm tính linh hoạt của đại lý tàu biển.
. l i X-KU I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Do bản chất của đại lý là phải hoạt động trong phạm vị uy thác theo đúng quyền hạn cùa mình nên các đại lý tàu biển thường quá dựa vào các hãng tàu nước ngoài, điều này đỏi lúc gây khó khăn cho dại lý tàu biến. Chăng hạn đối với khách hàng quen thuộc, đại lý tàu biến muốn giảm giá cước hay dành một số ưu dãi cho khách hàng thì họ không tự quyết định được mà phái xin phép chủ tàu, hoặc k hi khách hàng có một lô hàng lớn muốn xin chiết khấu theo số lượng thì dại lý làu biển không thổ quyết dinh dược mà phải báo cho hãng tàu, viỡc này gây ra sự chậm trễ và bỏ lỡ thời cơ do khách hàng có thể tìm hãng tàu khác. Hay đối với hàng nhập, k hi khách hàng muốn gia hạn thời gian lưu container hoặc giảm tiền phạt lưu conlaincr, chiếm dụng container, mặc dù đại lý tàu biến xét thấy hợp lý nhưng cũng không quyết định được mà phải chờ ý kiến của chủ tàu, điều này đôi khi gây phiền hà cho khách hàng làm ảnh hướng đến uy tín của đại lý tàu biển và cà chủ tàu. Ngoài ra, viỡc quá phụ thuộc vào đôi tác nước ngoài làm cho hoạt động của đại lý tàu biến trở nên cứng nhắc, mất lính linh hoạt trong hoại dộng kinh doanh nên không thể theo kịp dược những biến dộng nhanh chóng của thị trường vận tải biển. Rõ ràng, một đại lý tàu biển thực hiỡn đúng nghĩa vụ phạm vi chức năng là điều cần thiết nhưng nếu quá thụ động luôn luôn phụ thuộc vào sự chí đạo của nước ngoài thì đại lý tàu biển sẽ không phát huy được hết khá năng của mình cũng như không thế thu được hiỡu quả cao nhất.
• Tính canh tranh cứu cúc doanh nghiệp kinh doanh dai lý tàu biến
chưa đồng đều Sự ra đời của hàng loạt đại lý tàu biển hiỡn nay với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau làm cho thị trường vận lải nói chung và hoạt động của các đại lý tàu biển nói riêng trở nên sôi động hơn, nhưng do tính cạnh tranh của các đại lý tàu biển có sự chênh lỡch, không đồng đều nên sự cạnh tranh trên là cạnh tranh chưa thực sự gay gắt. Dường như vẫn chỉ có một số các doanh nghiỡp lớn trực tiếp cạnh tranh với nhau chia nhau phần lớn thị trường.
. l i X-KU I XI
IU
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do việc thành lập các đại lý tàu biển dễ dàng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Có những doanh nghiệp có kinh nghiệm dày đạn đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biên như: VOSA, VIETFRACHT... các đại lý tàu biển này có lợi thế lớn do đội ngũ cán bộ kinh doanh có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm trong vận tài quốc tế, nói chung là những doanh nghiệp lớn có uy tín, có thương hiệu. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp tuổi đời non trị đứng ra kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển nên nhìn chung trình độ kinh doanh lẫn kinh nghiệm của họ đều bị hạn chế, chưa có tên tuổi, uy tín, quan hệ bạn hàng ít ỏi. Do đó, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này thường không cao, khi có những vấn đề phát sinh trong công tác đại lý họ thường lúng túng trong xử lý, gây ra những tranh chấp, kiện tụng, bồi thường... không đáng có làm ảnh hưởng đến uy tín của đại lý tàu biển Việt Nam đối với các hãng tàu nước ngoài. Những doanh nghiệp nhỏ, tuổi đời còn non trị này khó có thể cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp lớn, hoạt động trong ngành từ lâu nay. N hư vậy khả năng cạnh tranh không đồng đều của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển đã góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển của Việt Nam nói chung. Đồng thời ờ khía cạnh nào dó nó cũng tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh nhu dã nói ờ trên và gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đại lý tàu biển khi ban hành các cơ chế, chính sách cho dại lý tàu biển.
• Chưa có uy tín và khả năng trúc liếp ký lìơp đồng dai tỵ nước ngoài
mà thường phải qua trung gian Hiện nay, mặc dù trong hoạt dộng đại lý tàu biển đã có sự tham gia của các công ty vận tải lớn có nhiều uy tín trên thị trường vận tải thế giới đứng ra ký kết các hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài. Nhưng nhìn chung các công tỵ kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam vẫn chưa có đù tiềm năng, uy tín để ký hợp đổng làm đại lý tàu biến. Ngược lại, các hãng làu nước ngoài cũng không biết rõ về các công ty kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển ờ Việt Nam và cũng không tin tường khi trực tiếp ký hợp đồng đại lý.
, / / X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ĩĩnitit/ 7fíièíi -74-
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
C h í nh vì v ậ y, h i ện n ay n h i ều h ã ng tàu n ước ngoài thông q ua m ột đại d i ện đế ký h ợp đổ ng đại lý v ới các c ô ng ty V i ệt N a m. C ác c ô ng ty V i ệt N am m ặc dù l àm đại lý c ho nhiêu h ã ng tàu n h ư ng họ chỉ g i ao d ị ch q ua n g ười đại d i ện t r u ng g i an c hứ k h ô ng t r ực t i ếp liên hệ v ới h ã ng tàu mà m ì nh l àm đại lý. Đ iều n ày g ây ra r ất n h i ều k hó k h ăn c ho đại lý tàu b i ển t r o ng h o ạt độ ng c ằa m ì nh vì k hi có b áo c áo h ay chì thị c ằa h ã ng tàu l ại p h ải q ua t r u ng g i an r ất m ất t h ời g i a n, l àm m ất lính k ịp thòi c ùa c hỉ thị. Đồ ng t h ờ i, k hi p h ải ký h ợp đồ ng ờ đại lý tàu b i ển t r u ng g i an thì h oa h ồ ng đại lý sẽ bị g i ảm đi.
n. MỘT số GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT BÔNG BẠI LÝ TẠI VIỆT NAM
2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước
• Hoàn thiện ca sở pháp lý cho hoạt động dại lý tàu biển N h ằm t ạo cơ sở p h áp lý bình đẳ n g, rõ ràng đổ ng t h ời giúp c ho v i ệc q u ản lý và điều h à nh c ằa N hà n ước đôi v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ển đ ược t h u ận l ợ i, n h a nh c h ó n g, p hù h ợp v ới y êu c ầu m ới N hà n ước c ần b an h à nh các v ăn b ản p h áp q uy cụ t hể q uy định v i ệc k h u y ến khích và đảm b ảo q u y ền bình đẳ ng t h ực sự c ho m ọi thành p h ần k i nh tế t h am g ia k i nh d o a nh h o ạt độ ng đại lý tàu b i ể n, t ạo ra m ôi trường p h áp lý thông thoáng, rõ ràng n h ư ng chãi c hẽ dể các đại lý tàu b i ển t in t ưở ng và d ựa trên cơ sở đó đổ g i ải q u y ết v ấn đổ phát s i n h, tránh n h ữ ng t r a nh c h ấp k i ện l ụ ng g áy lãng phí, c ản t rở h o ại d ộ ng c ùa đại lý tàu b i ể n. N g o ài ra N hà n ước c ần p h ải s ửa đổi q uy đị nh k h ô ng p hù h ợp v ới h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu b i ể n, đồ ng t h ời bổ s u ng n h ữ ng q uy định m ới về các hình t h ức v ận t ải tiên t i ến mà d ại lý tàu b i ển có t hể t h am g ia n hư v ận c h u y ển b ằ ng c o n t a i n e r, v ận t ải đa p h ư ơ ng t h ứ c, mở r ộ ng p h ạm vi h o ạt độ ng c ằa đại lý tàu biển... t r o ng Bộ l u ật h à ng h ải và các v ăn b ản có liên q u an để p hù h ợp v ới t h ực t i ễn phát t r i ển c ằa n g à nh h à ng h ải nói c h u ng và đại lý tàu b i ến nói riêng l ại V i ệt N am c ũ ng n hư p hù h ợp v ới các c am k ết q u ốc tế mà c h ú ng ta đã ký k ế t.
sau ')(
-75-
, / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Trước mắt trong thời gian tới cần phải ban hành các văn bản dưới luật có tính hướng dẫn t hi hành Bộ luật hàng hải 2005 (sửa đổi) một cách cụ thế và rõ ràng (dự kiến có Ì pháp lệnh, 9 nghị dinh. 25 quyết định cấp bộ trường); Sớm gia nhập 2 Công ước quốc tế: Công ước về ngăn ngỳa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988 (SƯA 1988) và Công ước về lạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65); ký kết hiệp định hàng hải song phương với: Hoa Kỳ, Singapore, Myanmar và Lào. Về lâu dài, phải tiếp tục nghiên cứu các Công ước quốc tế còn chưa tham gia (có khoảng 60 Công ước), mở rộng quan hệ hợp tác, ký kết hiệp đinh song phương với các quốc gia khác, đặc biệt coi trọng các thoa thuận với các tổ chức như ASEAN, APEC, WTO.
• Tăng cường công tác thực hiện pháp luâí hàng hải Trong thời gian qua, việc phổ biến giáo dục pháp luật hàng hải dược tổ chức thực hiện bằng các chương trình, giải pháp cụ thể và đã mang lại hiệu quả thiết thực. Điểm nổi bật trong công việc nay không chỉ có dịch, in, phát hành các ấn phẩm mà còn dược tổ chức phổ biến thông qua các lớp tập huấn, hội thảo hoặc kết hợp vào chương trình đào lạo, huấn luyện nguồn nhân lực của Ngành. Đổng thời đã tăng cường các hoại động thanh tra, kiểm tra nên trật tự, kỷ cương, an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngỳa õ nhiêm mòi trường trong hoạt động hàng hải về cơ bản được đảm bảo. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới về hoàn thiện thể chế hàng hài thì công việc nói trên đòi hỏi phải được tăng cường hon nữa, dặc biệt là khi Dự án Bộ luật H H VN 2005 (sửa đổi) được chính thức phê duyệt và sẽ có hiệu lực vào đầu năm 2006. Thực tiễn quản lý cho thấy, việc tố chức thực hiện pháp luật hàng hải trong thời gian tới cần triển khai những công việc dưới đây: - Dịch sang tiếng Anh, in phổ biến Bộ luật H H VN (sửa đổi) và các vãn bản pháp luật hướng đẫn thi hành Bộ luật mới. - Nghiên cứu biên soạn và in phổ biến cuốn sách "Bình luận khoa học về Bộ luật H H VN (sửa đổi)
sau ')(
-76-
. li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tăng cường các hoạt động phổ biên, tuyên truyền, giáo dục. thanh tra. kiểm tra việc chấp hành Bộ luật H H VN (sửa đổi) và tài cá các vãn bàn quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật mới. - Tiếp tục nghiên cứu đề xuất để báo cáo Bộ G T VT quyết định một số nội dung về tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mù Việt Nam dã ký kết hoồc gia nhập. Việc này cần được triển khai đồng bộ giữa phổ biến, tuyên Huyền và thanh tra, kiểm tra; đồc biệt là đôi với những sửa dổi, bổ sung mới cùa SOLAS 74, M A R P OL 78, C O L R EG 72, LL66, T O N N A GE 69... và các điều ước khác mà Việt Nam đã ký kết và gia nhập trong những năm gần dây (CLC 92, ISPS, S ƯA 88...). Đổng thời, tiếp tục tổ chức nghiên cứu các công ước hàng hài quốc tế mà Việt Nam chưa gia nhập (trên 60 Công ước) để phổ biến, vận dung rộng rãi trong toàn ngành.
• Hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho hoạt dộng dại lý tàu biên Để tránh trường hợp các đại lý tàu biển dược thành lập một cách tràn lan để rồi sau dó hoạt động kém hiệu quả do không đủ năng lục, đồng thời de giúp các cơ quan quản lý Nhà nước quàn lý hoạt động dại lý làu biên một cách thuận lợi và hạn chế những tranh chấp phát sinh trong hoại động của đại lý tàu biển do không đủ trình độ nghiệp vụ, Nhà nước cần hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia cho việc hình thành một đại lý tàu biển đã quy định trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP để đưa ra điều kiện đối với các doanh nghiệp muốn tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại lãnh thổ Việt Nam. Tiêu chuẩn dó có thể như sau: Giám đốc doanh nghiệp đại lý tàu biển phải có bằng lốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoồc Đại học luật, có trình độ Anh văn bằng c trở lên, có thời gian làm việc trong ngành hàng hải ít nhất là 5 năm, hoồc làm đại lý tàu biển ít nhất là 3 năm. Kế toán trưởng phải có bằng cấp hợp lệ do Bộ tài chính quy định, có trình độ A nh văn bằng c trở lên.
-77-
, / / X to< I XI IU
$!ĩ)í CKguụễu ĩĩnitit/ 7fíièíi
^Đạì (ụ làu biển Oi/ phát triển ỉttìạt đệfUj {tại lý tại r()lệl Qlam
Có ít nhất một chuyên gia, một cố vấn thông thạo luật pháp Việt Nam và quốc tế có bằng tốt nghiệp Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương hoặc Đại học luật. Đại lý viên hiện trường có bằng tốt nghiệp chuyên ngành Đại học hàng hải, Đại học ngoại thương, hoặc Đại học luật, có trình độ Anh vãn c trờ lên. Những yêu cẩu này sẽ giúp đại lý tàu biến làm tốt công việc của mình một cách hợp pháp, có hiệu quả, và giữ vững mối quan hệ với người uy thác. đểng thời tạo ra sự công bằng, rõ ràng trong việc cấp giấy phép. Chỉ cho phép doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nếu doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn đã được quy định, nếu không đáp ứng dược thì sẽ không được cấp giấy phép. Điều này phần nào cũng đã góp phần hạn chê tiêu cực trong việc cấp phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển. • Tăng cường quản lý Nhà nước đối vói hoại động hàng hải, rà xét lại hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển Nhằm hạn chế tình trạng đại lý tàu biển phát triển một cách tràn lan, gây ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong ngành vận lài biến, làm kém hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển và bóp nghẹt dội làu trong nước Nhà nước nên tăng cường sự quản lý của mình đối với hoại động đại lý tàu biển. Chẳng hạn, Nhà nước nên giao cho một cơ quan có thẩm quyền đứng ra quản lý việc cấp giấy phép và kiểm soát hoạt động của đại lý tàu biển, cơ quan này sẽ đưa ra những quy định, những biện pháp để tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh trong ngành vận tải biển, xử phạt nghiêm khắc những đại lý tàu biển vi phạm những nguyên tắc này. Hiện nay một vấn đề có thể nhà nước nên có biện pháp quản lý ngay đó là giá cước của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải, đặc biệt là giá cước của các đại lý tàu biển. Nhà nước có thể đưa ra giá sàn cho các loại dịch vụ để tránh tinh trạng cạnh tranh dua nhau giảm giá cước như hiện nay, gây mất ổn định thị trường; mà xét cho cùng thì người được l ợi chỉ là các hãng tàu nước ngoài còn người chịu thiệt thòi chính là các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành đại lý tàu biến. về vấn đề này Nhà nước cũng nên phối hợp với bên các Hiệp hội để có những biện pháp
-78-
, / / Xtlh I XI'Hi s<ĩ)i CKguựễn ĩĩnint/ 'Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
quản lý hữu hiệu hơn, bời nếu nhà nước can thiệp quá sâu cũng sẽ dẫn đến việc phá vỡ tính cạnh tranh bình đẳng, thậm chí gây ra những thiệt hại to lớn. Ví dụ như: quyết định 85/2000-QĐ-BVGCP quy định giá bốc xếp một container 20 feet là 57 USD. Tuy nhiên do cạnh tranh các cảng chí lấy trung bình khoảng 40 USD thậm chí chuyển thẳng ra củu tầu chỉ mát có 30-37 USD. Trong khi đó các chủ tàu nước ngoài vẫn buộc chủ hàng thanh toán theo mức quy định là 57 USD. Như vậy các chủ hàng Việt Nam đã phải chịu mất không 17 USD. V ới khoảng 1,5 triệu T ÊU thông quan mỗi năm các doanh nghiệp Việt Nam mất oan khoảng 25,5 triệu USD. Như vậy có the thấy điều tiết giá là cần thiết nhưng phải thận trong không thì sẽ gây hậu quà không như mong muôn. Ngoài ra, cơ quan này sẽ là người trung gian giải quyết những tranh chấp phát sinh trong hoạt động của đại lý tàu biển, đại diện cho lợi ích của các đại lý tàu biển Việt Nam trước các đối tác nước ngoài. Mặt khác, Nhà nước nên đưa ra một quy chế riêng cho hoạt động của đại lý tàu biển để tạo điều kiện cho đại lý tàu biển được hoạt động thuận lợi, dễ dàng. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nôn tổ chức rà xét lại hiệu quả hoại động của các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển, cùng với doanh nghiệp tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong qua trình hoạt động để tìm những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của đại lý tàu biển, đánh giá hiệu quả hoạt động cùa từng doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biến ra sao? Mô hình nào dem lại hiệu quả cao nhất? L ợi ích mà nó mang lại là gì?... qua đó, Nhà nước nên có các biện pháp nhân rộng, phái huy những mô hình đại lý có hiệu quả, đồng thời rút giấy phép kinh doanh hoạt động đại lý tàu biển của những doanh nghiệp sai phạm hoặc Nhà nước xét thấy kinh doanh không có hiệu quả. T óm lại, Nhà nước nên sắp xếp lại hoạt động của đại lý tàu biến sao cho tạo ra được môi trường cạnh tranh tốt nhất, đem lại hiệu quả cao cho hoạt động đại lý tàu biển, đồng thời phái đảm bảo dược sự phát triển cùa dội tàu trong nước.
sau VtợưụỈH Ĩ7mnt/ Wiỉ'u -79- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
• Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đê tạo điêu kiện cho hoạt động của dại lý tàu biên phát triển Trong vận tải biển, ngoài tuyến đường chính liên biến nó còn dõi hòi các trang thiết bị, cơ sờ vật chất tại cảng để phục vụ cho việc xếp, dỡ hàng hoa lên xuống tàu và sau đó vận chuyển đến cho khách hàng. Thực tế, những càng nào có cơ sở vật chất hiện đại, giải phóng hàng nhanh chóng sẽ thu hút được nhiều tàu ra vào từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển tại nơi đó rất phát triển và hiệu quả hoạt đỹng của đại lý tàu biển cũng cao, nhất là khi conlainer (được đánh giá là cuỹc cách mạng trong vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải đường biển) ra đời thì việc hiện đại hoa cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành hàng hải đã trở thành yêu cầu cấp thiết. K hi Nhà nước dầu tư xây dựng hoàn thiện các cư sờ vặt chãi cho ngành hàng hải như: hiện đại hoa các cảng biển để đón các làu có trọng tài lớn hoặc tàu container cập cảng, xây dựng hệ thống kho bãi ở cảng dù điều kiện và đủ khả năng để tiếp nhận hàng hoa từ tàu cũng như lưu hàng để bốc lén tàu, nâng cấp hệ thống đường bỹ trong nỹi bỹ cảng và hệ thống đường nối cảng với nỹi địa để việc vận chuyển hàng hoa ra vào cảng được dễ dàng. nhanh chóng thì sẽ thu hút được nhiều hãng tàu nước ngoài mở tuyến đường vận chuyển qua cảng, từ đó làm cho hoạt đỹng của đại lý tàu biển phát triển nhanh chóng. Trong những năm gần đây, số lượng hàng hóa thông qua các cảng của Việt Nam đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chài lượng phục vụ cũng đã được cải thiện đáng kể, song việc quy hoạch và phái triển cáng còn chậm so với nhu cầu đòi hỏi của sự phát triển ngành hàng hải. Có thế lấy ví dụ cảng Hải Phòng: m ười mỹt cẩu tàu để làm hàng rời ( có cả cầu cho tàu container) có từ cuối những năm 60 đến nay chỉ được cải tạo chứ chưa được mở rỹng, có thêm chăng chỉ là các bến Container và Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá. Có những lúc cao điểm, hàng chục tàu chờ cầu, có cả những tàu liner cũng phải chở cầu đến 5-6 ngày mới vào được cầu. ở Cầm Phả cũng có tình trạng tương tự. Trước tình hình này, Nhà Nước cẩn khẩn trương hơn nữa trong việc thực hiện các dự án đẩu tư, cải tạo, xây mới các cơ sờ vật chất cùa ngành hàng hải
sau ')(
80
. / / X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của Ngành so với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Đặc biệt trước mắt cần tập trung vào nâng cấp hệ thống cảng
biển Việt Nam (nhất là các cảng Container) đề đáp ứng kịp thồi với tốc độ
tăng lên cùa lượng hàng hoa ra vào cảng. Cần hoàn t h à nh nhanh chóng việc
nghiên cứu quy hoạch cảng trung chuyển quốc tế Vãn Phong; hoàn thành nốt
quy hoach chi tiết các nhóm càng biển 3, 5, 6, càng biển lớn đồng bằng Sòng
Cửu Long trong chương trình quy hoạch tổng thể phát triển cảng biến Việt
Nam tới 2010. Còn đối với các cụm càng Ì, 2, 4, 7, 8 đã phê duyệt thì cần
nhanh chóng triển khai, đẩy nhanh tốc độ giải ngân dự án, thực hiện đảm bảo
đúng kế hoạch đã định ra.
M ội k hi việc quy hoạch hệ thống cẳng biển Việt Nam được hoàn thành
sẽ tạo sự thu hút nhiều hơn nữa các chuyến tàu quốc tế để Việt Nam có thế trở
thành điểm trung chuyển hàng hoa quan trọng trong khu vực, lừng bước phát
triển ngành hàng hải Việt Nam, trong đó có cà lĩnh vực đại lý làu biên.
•
Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính luôn là một yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt
động của các doanh nghiệp. Thú tục hành chính thông thoáng là rất cần thiết
để thúc đẩy bất kỳ một ngành kinh tế nào phát triển; tuy nhiên thông thoáng
nhưng vẫn phải đảm bảo được sự chặt chẽ trong quản lý. Có the ví thủ tục
hành chính như dầu bôi trơn cho toàn bộ hệ thống động cơ. Động cơ có chạy
nhanh, êm hay không la nhồ đẩu bôi trơn, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp có thuận l ợ i, nhanh chóng hay không cũng c h í nh là nhồ hệ
thống thủ tục hành chính.
Hiện nay, chúng ta cũng đã đạt được những I h à nh công đáng kể trong
việc cải cách thủ tục hành chính trong ngành hàng hải - đáng chú ý là sự ra đồi
của nghị định số 160/2003/NĐ-CP ban hành ngày 18/12/2003 về " Quản lý hoạt
động hàng hải tại các cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam"-, tuy nhiên
so với nhiều nước trên thế giới hệ thống quản lý hành chính của chúng ta vẫn
còn khá cồng kềnh gây tốn kém về thồi gian, tiền bạc.
-81-
c A iX - t th I XI Hi
anh rnguạễu ĨTKIIHỢ Wiè'a
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
CÓ thể l ấy m ột ví dụ về t hủ tục hành chính quá phức tạp là việc x in được
g i ảm t h uế cước phí v ận t ải biển. Ô ng P h ạm T h i ết Quát chù tịch H i ệp h ội Đại
lý tàu b i ển V i ệt N am c ho biết theo q uy định c ủa nhà nước thì để được g i ảm
t h uế đại d i ện các tàu phải lên đại sứ quán, lãnh sự quán x in xác n h ận c on tàu
cùa nước đó. Để làm được điều này phải mài khá n h i ều thời gian. Sau đó các
đại lý phải m a ng k h o ả ng 7 0 kg giấy tờ chứng m i nh hàng hóa lên n ộp cho cục
t h uế nơi tàu cập cảng để k i ểm tra. Sở dĩ có n h i ều g i ấy lờ như vậy là vì m ỉi làu
trở hàng trăm container, m ỉi container l ại có hàng c ủa n h i ều c h ủ, m ỉi c hủ
hàng l ại có n h i ều giấy tờ. Vì v ậy đề làm t hủ t ục g i ảm t h uế các đại lý phải
m a ng hàng nghìn bộ hồ sơ đi n ộp c ho ngành thuê. V ới số lượng hồ sơ đó
ngành t h uế l ại phải m ất hàng tháng t h ậm chí hàng n ăm m ới k i ểm tra x o ng để
làm t hủ tục hoàn t h uế c ho các hãng tàu.
Trên đây chỉ là m ột ví dụ trong số nhiều điều bất cập t r o ng cơ c hế quán
lý hiện nay c ủa chúng ta; đổ có thể theo kịp v ới t ốc độ phát triển, biến đổi
không n g ừ ng c ủa ngành hàng hải t hế giới, chúng ta cần phái d ấy nhanh hơn
nữa c ổ ng tác cải cách t hủ l ục hành chính, thường xuyên rà soái, k i ểm tra,
thanh t ra kịp thời phái hiện những bất cập trong quàn lý hành chính, nhanh
chóng tìm ra g i ải pháp khắc phục. Đ ây là n h i ệm vụ mà N hà nước cùng các Bộ,
Ban, Ngành có liên quan phải thường xuyên lun tâm, và phái thực hiện thật tốt.
Chỉ có như v ậy m ới có thể d uy tạo ra và duy trì m ột môi trường k i nh doanh hấp
dẫn, ổn định, và bình đẳng - m ột y ếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
ngành hàng hải nói c h u ng cũng như ngành dịch vụ hàng hải nói riêng.
• Lên kế hoạch phát triền cho ngành hàng hải trong giai đoạn từ
nay tới 2020
D ựa trên cơ sở c h i ến lược phát triển ngành G i ao thông vân lủi đến n ăm
2 0 20 đã được T hủ tướng phê duyệt, hiện nay ngành H à ng h ải cần phải t ập
t r u ng nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển ngành H à ng hải V i ệt N am
giai đoạn 2020, t ầm nhìn dài h ạn đến 2045. T r o ng đó phải đề ra các m ục tiêu
cụ thế c ho từng giai đoạn, m ục tiêu c ho từng lĩnh vực k i nh doanh, và các biện
pháp cụ thể c ần có đề đảm bảo đạt được các m ục tiêu đề ra. N g à nh cẩn thiết
sau ')(
-82-
, li X-Kh I XI
Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
phải có những nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra các định hướng phát triển cho
phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới. Những định hướng này sẽ là
chỉ dẫn rất quan trọng để có thể xây dựng chi tiết cụ thê kế hoậch phát triển
cho từng năm trong thời gian tới. Chúng ta là nước đi sau, do vậy luôn cần
phải đi tắt đón đầu, định hướng đúng sẽ giúp phát triển n h a n h, rút ngắn bớt
thời gian, tiền bậc và công sức.
2.2 Giải pháp từ phía Hiệp hội đậi lý và môi giói tàu biên Việt Nam
V I S A BA
- Tăng cường vai trò quản lý cùa hi ép hói nành canh tranh không
lành manh
Bên cậnh Nhà nước thì Hiệp hội sẽ là cách tốt nhất để có thể có để quản
lý các doanh nghiệp. V ới vai trò của mình Hiệp hội như một cầu nối giữa các
doanh nghiệp, là cơ hội để các doanh nghiệp họp nhau lậi bàn bậc và trao đổi
trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. M ột k hi đã hiểu nhau hơn, tìm ra được
tiếng nói chung thì sẽ tránh được tình trậng cậnh tranh lộn xộn, bất bình đẳng
kiểu cá lớn nuốt cá bé để cho các doanh nghiệp nước ngoài là người hường lợi
như hiện nay. Cụ thể là hiện nay các doanh nghiệp kinh d o a nh dịch vụ dậi lý
đang đua nhau giảm giá để tranh giành khách hàng cùa n h a u. Trước tình hình
này Hiệp hội nên tập hợp ý kiến và xây dựng một biểu giá thích hợp để hướng
dẫn các đơn vị thành viên.
M ột lý do nữa cần phải tăng vai trò quản lý của Hiệp hội đó là ở một
mức độ nào đó Hiệp hội sẽ là người hiểu biết rõ hơn hết t ì nh hình thực tiễn
trong ngành, do đó có thể phản ứng nhanh và linh hoật hơn, đưa ra các biện
pháp quản lý nhanh hơn là đế Nhà nước ban hành các cơ sở pháp l ý, mất nhiều
thời gian, công sức hơn. Nhìn chung Nhà nước chỉ quản lý ở cấp vĩ m ô, còn
Hiệp hội sẽ quản lý ở cấp vi m ô, hiệp hội cần có những quy chế, quy dinh đế
cụ thể hóa các quy định, diều luật mà Nhà nước ban hành.
Hiệp hội cũng cần tăng cường khả năng giám sát của mình đối với các
đơn vị thành viên.
Sf(h ')(
-83-
, / / X-Kh I XI Hi
^Đạl lý tìm biểu oà phát triển litìạt ĩtộiitị đại liị tại rOìèt Qíam
- Tăng cường vai trò giáo dục dào tao nâng cao trình dỏ nghiệp vu cho
các thành viên
Tiếp tục hoàn thiện các quy chuẩn của Hiệp hội về trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong các đơn vị thành viên. Có thể quy định Giám đốc, trường phòng ... phải có những bằng cấp tối thiểu gì, hay phải có ít nhất bao năm kinh nghiệm, như vậy có thể đảm bảo được trình độ nghiệp vụ của các đơn vị, đảm bảo được chất lượng phục vụ và nâng cao uy tín cùa ngành với các đối tác nước ngoài. Duy trì thường xuyên các khóa đào tổo bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thào, tra đổi kinh nghiệm. Hiệp hội cũng có thổ liên hệ cho các doanh nghiệp ra nước ngoài đi thực tế học hỏi kinh nghiệm các doanh nghiệp khác, hoặc tổ chức hội thảo tổi Việt Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp, tố chức nước ngoài. Một vấn đề hiện nay cũng cần chú ý đó là trình độ tiếng Anh của những người làm việc trong ngành chưa thực sự tốt, khó có thổ nói là đã đám báo dể hoàn thành tốt công việc. Đây là một ngành dịch vụ thường xuyên làm việc trong môi trường tiếng Anh đề giao tiếp với các khách hàng nước ngoài. Trình độ ngoổi ngữ không đổt chuẩn thì khó có thể hoàn thành công việc được. Do vậy ngoài việc quan tâm tới đào tổo nghiệp vụ Hiệp hội cũng nên lưu lâm thỏa đáng tới đào tổo, nâng cao trình độ ngoổi ngữ cho các cán bộ trong ngành. - Phôi kết hợp với Nhà nước, các Bô, Bùn, Ngành .vây dưng kế hoạch phát triển, đóng góp xây dưng kiên toàn hê thống cơ sà nháp lý Là đơn vị trực tiếp tiếp cận, quản lý các doanh nghiệp, hiệp hội có nhiều điều kiện để hiểu rõ tình trổng thực tiễn ngành. Những đóng góp của Hiệp hội sẽ là rất hữu ích cho Nhà nước trong việc xây dựng các định hướng phát triển và kiện toàn hệ thống pháp lý vốn còn nhiều bất cập hiện nay. Hiệp hội cần xây dựng các phương án để nhanh chóng nắm bắt các ý kiến, vướng mắc của các doanh nghiệp thành viên về các vấn đề liên quan tới pháp lý, chính sách, thủ tục hành chính,..., kịp thời kiến nghị lên các cấp có thẩm quyền. Trước mắt trong thời gian tới Hiệp hội cần cùng các Bộ, Ban, Ngành nghiên cứu đưa
-84-
, lì ~K4ih I XTHI
Sfĩh Qtạuạễn rĩrttitạ Xiêu
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
- Tích cực quảng bá, xây dưng hình iinlì, UY tin cùa cúc doanh nghiên
thành viên cung ììììư cùa clỉínỉì hìêp hòi
ra cấc văn bản hướng dẫn t hi hành Bộ luật Hàng hải 2005 để Bô luật có thể thực sự phát huy được hiệu quả khi bắt đầu có hiệp lực vào đẩu năm 2006 tới đây. Sau này k hi bộ luật đã đi vào áp dụng thì chắc chán sẽ còn xuất hiện nhiều vướng mắc, do vậy Hiệp hội sẽ còn phải tiếp tục theo sái quá trình thực thi luật để tiếp tục đưa ra các đề xuất sửa đổi cho phù hợp, kữp thời.
Hiệp hội cần đấy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá cho hình ảnh của ngành dữch vụ đại lý và môi giới hàng hải ở Việt Nam. Do đặc thù của ngành là phục vụ đối lượng nước ngoài là chính cho nên cóng tác quản bá lại càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa sống còn. Có thể tổ chức nhiều buổi hội thảo ờ nước ngoài giới thiệu về hoạt động cùa hội và các doanh nghiệp thành viên. Thường thì việc tổ chức độc lập là khá tôn kém và gặp nhiều khó khăn nhưng H ội có thể kết hợp với các bộ, ban, ngành có liên quan dể cùng tổ chức, như vậy sẽ dễ dàng hơn. Hiệp hội cũng cần chú trọng lới việc xây dựng mối quan hệ tốt với bộ thương mại, các đại sứ quán, lãnh sự quán của các nước vốn có quan hệ ngoại thương với nước ta. Thông qua các cư quan này Hiệp hội có thể tiếp cận khá dễ dàng với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra có thể thông qua Internet để tiếp cận các khách hàng nước ngoài. Hiện nay Hiệp hội đã có trang web riêng tuy nhiên trang web chưa thực sự cung cấp được nhiều thông tin về hiệp hội cũng như của các thành viên. Gần như trang web chỉ có tính chất thông tin một chiều từ Hiệp hội tới khách hàng còn chưa có chiểu ngược lại. Trên trang wcb ngoài đữa chí cmail và điện thoại ra thì không có phương thức nào khác để khách hàng có các thông tin phản hổi lại. Trang wcb có thể xây dựng một diễn đàn để những người có cung mối quan tâm có thể gặp gỡ trao đổi. Thông tin cần phải cập nhật thường xuyên và phong phú hơn nữa. Hiệp hội có thể tích hợp đăng tạp chí V I S A BA trên trang web, đó là một cách rất tốt để làm phong phú nguồn thông tin trên trang web. Nếu khai thác được tối đa những tiện ích mà trang web có thể mang
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -85- . li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
lại thì Hiệp hội cũng đã có thể cải thiện khá nhiều về hình ảnh của mình đối với các khách hàng nước ngoài. V I S A BA phải hướng tơi mục tiêu trỏ thành một hiệp hội có uy tín không chỉ trên thị trường trong nước mà phải cà trên thị trường khu vực và thế giới. Chỉ có như vậy thì Hiệp hội mới có thể giúp cho chính mình và các doanh nghiệp thành viên đứng vừng được trẽn thị trường trong cuộc dua cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là khi Việt Nam đang hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
2.3 Giải pháp từ phía Doanh nghiệp
• Xây dụng chiến lược kinh doanh phù hợp Doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, đó là chương trình hành động lổng quát hướng đến việc thực hiện các mục tiêu cùa doanh nghiệp. Chiên lược kinh doanh không nhằm vạch ra mội cách chính xác là làm thố nào đẽ dại dược mục tiêu đó vì đó là nhiệm vụ của vô số chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác nhau. Theo dó các doanh nghiệp kinh doanh dại lý tàu biển nên xây dựng các mục tiêu như sau: - X âm nhập nhanh vào thị trường giao nhận và vận chuyển hàng hoa bằng container, tạo thêm doanh Ihu cho doanh nghiệp - Đưa ra nhừng phương thức dịch vụ tốt nhất để khách hàng cảm thấy yên tâm k hi gởi hàng - Thực hiện chính sách giá cước ưu đãi, cạnh tranh nhưng không nhằm mục đích phá giá của các hãng tàu trên cùng tuyến - Luôn luôn chăm sóc và giúp đỡ khách hàng để tạo niềm Ún cho họ - Củng cố vừng chắc mối quan hệ với người uy thác, xứng đáng là đại diện của hãng tàu ở Việt Nam Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển nên dựa vào khả năng, trình độ cũng như hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp mình để xây
grĩh ỢltỊitụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -86- , li X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, xây dựng các mục tiêu phù hợp và tổ chức thực hiện nhằm đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
• Xảy dựng vào đào tạo nguồn nhàn lực Ngày nay, việc đào tạo và phát triển nguồn nhàn lực trong doanh nghiệp là điều vô cùng quan trọng. Vì con người chính là nhân tố quyết đầnh hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thầ trường. Hơn nữa do yêu cầu công việc trong ngành đại lý tàu biển hiện nay không ngừng có nhiều thay đổi về cơ chế quản lý, thủ tục hành chính, cơ sở pháp lý thậm chí là cá yêu cầu nội dung nghiệp vụ nên việc đào tạo thường xuyên là rất cần thiết, ngay cà với các nhân viên cũ. Đó là còn chưa kể đến việc đào tạo nhân viên mới bời hiện nay chúng ta còn thiếu khá nhiều cán bộ trong ngành có chuyên m ôn vững. Việc dào tạo và phát triển nguồn nhân lực có thể tiến hành như sau: Đào tạo lại nơi lăm việc: + K èm cặp, hướng dẫn tại chỗ: với phương châm vừa học, vừa làm thì nhân viên sẽ nhanh chóng tiến bộ và nắm bắt được ngay các cách thức giải quyết vấn đề thực tế, tạo nên sự thành thục trong công việc. + Luân phiên thay đổi công việc: đổ tăng khá năng hiểu biết bao quát, các nhân viên sẽ được chuyến từ bộ phận này sang bộ phận khác. Việc này ít gặp trở ngại vì các công việc của đại lý vốn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ dó, các nhân viên sẽ nắm được nhiều kỹ năng trong các công việc khác nhau của đại lý. Giúp cho các nhân viên có thế kiểm tra lẫn nhau, hạn chế những sai sót trong nghiệp vụ đại lý. Đào tạo ngoài nơi làm việc: + Phương pháp nghiên cứu tình huống: đưa ra những vấn đề thường gặp phải trong hoạt động đại lý để cho các nhân viên làm quen và giải quyết linh hoạt khi gặp trong thực tế. + Phương pháp hội thảo: thường tố chức các cuộc hội tháo nội bộ đế các nhân viên phát biểu, tiếp thu các ý kiến và rút kinh nghiệm từ những vụ phát sinh trong công ty.
, / / X to< I XI IU
-87-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Liên hệ với các trường đại học: các đại lý nôn liên hệ với các trường đại học như: đại học ngoại thương, đại học hàng hải, dại học kinh tê ... đế mở những lớp học nâng cao trình độ chuyên m ôn cho các nhân viên của đại lý, giúp nhân viên thu thập những thông tin mới nhất về thị trường. Ngoài ra có thể kết hợp cùng Hiệp hội trong các công lác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cán bộ. Cùng hiệp hội tổ chồc các buổi giao lưu, toa đàm, hội thảo cho các thành viên của hội cùng gặp gỡ trao đổi thông tin, kinh nghiệm.
• Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của đại lý tàu biển Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, đổ tồn lại và phát triển các đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo được niềm tin cho khách hàng vì trong thời đại ngày nay chất lượng luôn là yếu tô quan trọng nhất trong kinh doanh, đặc biệt là trong những lĩnh vực cung cấp dịch vụ như là đại lý tàu biển thì chất lượng dịch vụ và thái độ phụt vụ là vô cùng quan trọng. Chỉ k hi đại lý cung cấp những dịch vụ tốt cho khách hàng thì đại lý mới có thể tồn tại và phát triển được. Bên cạnh đó, các đại lý cần phải mở rộng và phát triển các dịch vụ cùa mình để tăng thêm thu nhập, đồng thời kịp thời đáp ồng tất cả các nhu cầu của khách hàng, tạo được niềm tin của khách hàng. Các dại lý nên mở lộng sang các lĩnh vực như: đóng mới và sửa chữa containcr; kinh doanh vận tải đa phương thồc; đầu tư xây dựng và kinh doanh các bãi chồa container; môi giới mua bán và kinh doanh tàu; đầu tư xây dựng và phát triển đội tàu... Đa dạng hoa sản phẩm dịch vụ luôn đem lại nhiều lợi thê cho các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ để tăng hiệu quả kinh doanh, tận dung tối đa nguồn lực, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
, li X to< I XI IU
-88-
Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
• Đay mạnh và hoàn thiện cóng tác Marketing Doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động Marketing để giúp cho doanh nghiệp tìm hiểu được người uy thác và khách hàng. - Đối với người uy thác: thông qua công lác Markcling doanh nghiệp sẽ xâm nhập vào thị trường vận tái quốc tế qua đó lìm hiểu tư cách pháp lý của người uy thác, khả năng tài chính và mong muốn của người uy thác... nhầm tránh những r ủi ro do người uy thác bị phá sản không trả được tiền hoa hồng cho đại lý, có phương hướng để ký hợp đứng lâu dài với người uy thác. Đồng thời, công tác Markcting cũng giúp doanh nghiệp quảng bá về dịch vụ của mình ra thị trường vận tải quốc tế, tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp tìm kiếm các những hãng tàu tên tuứi mới, mở rộng phạm vi hoạt động mình. - Đối với khách hàng: đối với khách hàng của dại lý tàu biên, công lác Marketing hết sức quan trọng và cần thiết cho hiệu quá hoại động của dại lý. Do vậy, đại lý tàu biển cần phải chú trọng đến hoạt động Markeling đứ mớ rộng thị trường, thu hút khách hàng nhiều hơn nữa từ đó làm tăng hoa hồng cho đại lý và tạo được niềm tin cho chủ hàng và cả người uy thác. Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi đại lý tàu biển phải có một bộ phận Markcting có năng lực thực sự, am hiểu về lĩnh vực vận tải, các cán bộ Marketing phải thu nhập những thông tin cần thiết về thị trường, môi trường kinh doanh, các yếu tố ảnh hường đến giá cước, các biến động ảnh hường đến tình hình hoạt động của đại lý tàu biển ... để từ đó xây dựng các chiến lược thị trường phù hợp cho từng thời kỳ. Vì vậy các nhân viên Markcting cần phái: + Thưởng xuyên trực tiếp viếng thăm khách hàng dể giới thiệu, quảng cáo về dịch vụ của đại lý mình. + Đưa lịch trình vận chuyển và các dịch vụ của đại lý lên các phương tiện thông tin đại chúng. + Nắm được các dịch vụ của mình và của đôi thủ cạnh tranh để đưa ra được những ưu điểm nhằm thu hút khách hàng. + Xem xét tính thời vụ của hàng hoa để có chính sách ưu đãi khách
hàng.
Ẵ1h(ỉtquụĨH <7muạ Xiêu . li X4(l, I x~i H~
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
+ Luôn luôn lăng nghe ý kiên đóng góp, nguyện vọng và những đề nghị của khách h à ng để kịp thời khắc phục những thiếu sót, nâng cao chất lượng phục vụ của đại lý đối với khách hàng. + Tích cực tìm k i ếm khách hàng mới. + Đối với những khách hàng cũ, có l i ềm năng nõn có chính sách ưu đãi về giá cước vận chuyển, phí bốc dộ, lưu kho, lưu bãi... Đại lý tàu biển là đơn vị chỉ dơn thuần cung cấp và kinh doanh dịch vụ. vì vậy một chiến lược Marketing phù hợp, có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động đại lý phát triển, n â ng cao được trình độ và hiệu quả cùa đại lý.
•
Xây dựng cơ sở vật chất và ứng dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ đại lý
Để tiến hành các nghiệp vụ đại lý tàu biển được thuận lọi và dẻ dàng các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển phải xây dựng cho mình một cơ sở vật chất nhất định để đ áp ứng cho nhu cầu công việc. Do dặc diêm của đại lý tàu biến phải xử lý việc nhận và gửi chứng lừ, làm các thú tục cho làu và hàng nên việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đổ phục vụ cho công việc văn phòng là rất cần thiết. Các phòng đại lý nên trang bị cho mình đầy đủ photocopy hệ thống vi tính n ối mạng, m áy in... có các thiết bị như: m áy fax, nhu vậy đại lý tàu biển mới có thể hoạt động một cách thông suốt, dễ dàng và mang l ại hiệu quả cao. Trong đó, đặc biệt cần thiết là ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của đại lý tàu biển vì hiện nay công nghệ thõng tin đã cạnh tranh trong kinh doanh, đặc biệt là trong trở thành y ếu tố quyết định tính lĩnh vực đại lý tàu biển. V i ệc áp dụng công nghệ thông tin sẽ giúp liên kết các khâu của quá trình vận chuyển hàng hoa thành một chuỗi liên hoàn và chuẩn xác. Các dại lý tàu biển khi đã đạt được trình độ cao trong việc tự động hoa, tin học hoa các quy trình nghiệp vụ thì sẽ làm cho nghiệp vụ của đại lý tàu biển trờ nên dễ dànơ ít sai sót từ đó các đại lý tàu biển sẽ tiết k i ệm được rất nhiều chi phí về việc xử lý chứng từ cho một chuyến tàu, chẳng hạn ngày nay để thông báo chi tiết về tàu cho một cảng khác đại lý tàu biển thường gửi chứng từ qua mạng
cS<ĩ): Qtẹuụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -90- . / / X t<>< I XI 1(1
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl
fHutn
Internet và ngược lại nhận lại cũng qua mạng Intcrnct. việc giao dịch qua mạng bảo đảm tính kịp thời, đồng thời chi phí rẻ hơn rất nhiều so với các cách thức k h ác như: điện b á o, fax. M ạt khác, do tính chính xác cao và ít thất lạc cùa phương thức giao dịch qua mạng đã làm giảm các vụ phát sinh liên quan đến chứng từ, từ đó tiết k i ệm được chi phí khắc phục hậu quả do mất chứng từ hoặc chứng từ đến chậm. Trong m ôi trường cạnh tranh hiện nay, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, các đại lý tàu biên muủn tồn tại và phát triển được thì phải n â ng cao hiệu quả và năng suất lao động của doanh nghiệp và chỉ có việc xây dựng cơ sờ vật chất và ứng dụng thành lựu khoa học kỹ thuật vào trong nghiệp vụ m ới có thể giúp doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển thực hiện được điều đ ó.
• Mở rộng liên doanh, liên kết các hoạt động đại lý vói nước ngoài đê tìm kiêm dối tác thích hợp. Hoạt động của đại lý tàu biển phần nào cũng phụ thuộc vào người uy người uy thác phù hợp, có thác do vậy các đại lý tàu biến cần phải lựa chọn t i ềm năng và tạo được điều kiện cho các đại lý tàu biển phái triển. Ngoài ra, việc tích cực mở rộng quan hệ, liên doanh liên kết với nước ngoài sẽ giúp cho đại lý tìm kiến thêm nhiều người uy thác mới, tránh tình trạng phụ thuộc quá lớn vào bên nước ngoài gây bất lợi cho đại lý. Đồng thời, việc làm dại lý cho nhiều h ã ng tàu, nhiều đủi tác sẽ giúp cho đại lý làu biển học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ nhiều nước khác nhau và các tuyến đường vận tải mà đại lý dạng, đến khắp nơi trôn t hế giới đ áp ứng nhu chào cho k h á ch h à ng sẽ càng đa cầu vận chuyển hàng hoa của khách hàng.
• Xây dựng môi quan hệ chặt chẽ với các Hiệp hội và các hãng
tàu khác Trong quá trình kinh doanh, đủi với các đủi thủ cạnh tranh các dại lý làu biển một mặt phải cạnh tranh và mặt khác phải thiết lập m ủi quan hệ với họ. triển nhưng dể nâng cao hiệu quả Vì cạnh tranh là cần thiết để tồn tại và phát
cS<ĩf: (ílquụễn ĨTniHỊỊ Wiè'a -91- . / / X-Kh I XI Hi
^tìạì lý tàu biến lút phát teĩỉn ítf)ạf ĩtộttợ đại lý tại Dỉệl fHutn
hoạt động của mình các đại lý còn phải biết xây dựng các môi quan hộ với các hãng tàu khác. Điều này có lợi cho đại lý trong q uá H ì nh k i nh doanh. M ột mặt là tăng cường quảng cáo hình ảnh cua m ì nh n hư dã nói nên đê tìm kiếm nhiều hợp đồng làm đại lý cho các hãng tàu khác. Hai lù tận dụng và khai thác có hiệu quả các tuyến đường vận chuyến của mình, đặc biệt là ngày nay phương thức vận chuyển đa phương thức ngày càng phổ biến. Chang hạn khi khách hàng yêu cọu vận chuyển hàng hoa qua nhiều tuyến đường trong đó có tuyến mà đại lý không đi qua. Nếu có mối quan hệ với các hãng tàu khác thì đại lý sẽ nhanh chóng, kịp thời liên hệ với hãng tàu có tuyến đường đó để họ đảm nhận, còn mình thì đảm nhận ở những tuyến đường còn lại. Điều này sẽ tạo niềm tin cho khách hàng về khả năng sẵn sàng của đại lý. Ngoài ra, các đại lý cọn phái phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội dại lý và môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA- Vietnam Ship Agcnl And Brokers Association) để có các thông tin mới nhất về pháp luật, vổ các khía cạnh liên quan đến hợp đồng đại lý, đồng thời thông qua tổ chức này quyền lợi của các đại lý cũng sẽ được đảm bảo hơn. Thêm vào đó, sự hợp tác, giúp dỡ lãn nhau giữa các đại lý tàu biển và sự hỗ trợ của các ngành liên quan là rất cọn thiết cho hoạt động của đại lý tàu biển. T óm lại, qua phân tích ta thấy mặc dù tình hình hoạt động của đại lý tàu biển đã được cải thiện đáng kể với nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển, nhưng vẫn còn một số nguyên nhân gây ra những khó khăn cho hoại động của đại lý tàu biển. Nhũng giải pháp được đề xuất ở trên cũng nhằm phọn nào tận dụng những thuận lợi, hạn chế các khó khăn đổ nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các đại lý tàu biển. Đóng góp của các đại lý tàu biển trong sự nghiệp công nghiệp hoa hiện đại hoa sẽ nhiều hơn. Đồng thời, đây cũng là bước chuẩn bị để các doanh nghiệp cạnh tranh với các hãng tàu nước ngoài trong tương lai.
, li X to< I XI IU Sf()> íitgaụĩn ửmnạ 7fíièíi
-92-
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
3Cèỉ Luận
Qua phân tích có thể rút ra những kết luận sau:
+ Hoạt động của đại lý tàu biển luôn gắn liền với ngành hàng hài và sự
ra đời của đại lý tàu biển là một tất yếu khách quan, nó dem lại lọi ích cho lất
cả các bên liên quan trong quá trình vận tải biến.
+ Riêng tại Việt Nam đại lý tàu biển chỉ ra đời từ những năm 50 và đến
thập niên 90 mới thực sự phát triển. Đại lý tàu biến đưặc xem là nhân tố quan
trọng góp phần nào việc phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là ngành hàng
hải của V i ệt Nam trong thời kỳ đổi mới.
+ Nghiệp vụ của đại lý tàu biển mang yếu tố quốc tế rất rõ nét, vì vậy
nên tương đối phức tạp.
+ Trong quá trình phát triển, bên cạnh những thuận lặi to lớn các đại lý
còn phải đối mặt với không ít những khó khăn khách quan và chủ quan trong
tình hình vận tải biển của Việt Nam, làm hạn chế sự phái triển của các dại lý
tàu biển.
+ Để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động cùa các dại lý tàu biển
cần phải có sự phối hặp chặt chẽ trong hành động cùa Nhà nước, Hiệp hội và
các doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển vì sự phát triển của các đại lý tàu
biển nói riêng và của ngành hàng hải Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, sự nỗ lực của các doanh nghiệp là điều quan trọng nhất. Nhà
nước cùng Hiệp hội chỉ có thể tạo ra môi trường ổn dinh, thuận lặi, cạnh tranh
bình đẳng, còn có thể đứng vững trong môi trường đó hay không lại hoàn toàn
phụ thuộc vào bản thán Doanh nghiệp. Để đứng vững trong thị trường các
doanh nghiệp kinh doanh đại lý tàu biển cần phải nâng cao chất lưặng dịch vụ
của đại lý. Vì trong xu thế loàn cầu hoa hiện nay thì cạnh tranh bằng chất
lưặng là yếu tố có vai trò quan trọng nhất. Việc nâng cao chất lưặng phục vụ
sẽ đưặc thực hiện bằng nhiều biện pháp như: hiện đại hoa các trang thiết bị
phục vụ cho công tác đại lý, mờ rộng dịch vụ, tăng cường hặp tác các đối
tác..., trong đó, yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất, là hạt nhân của sự
phát triển./.
mh.Qlquụĩn <7muạ Tũièii 93 < / ì- ~K40< t-XTHI
^tíạì ít) tàu biển oi/ phát triển Uữạt itộnq đại /ý tại fl)ỉệỉ 'Haiti
£7àì liêu tham. lít lá (ì
1. TạpchíVISABA 2. Tạp chí Hàng hải Việt Nam 3. Tạp chí Giao thông vận tải 4. Bộ luật Hàng hải Việt Nam 1990 5. Bộ luật Hàng hải V i ệt Nam 2005 (sửa đổi) 6. Trang web Cục Hàng hải Việt Nam http://www.vinamarine.gov.vn./ 7. Điên đàn doanh nghiệp Việt Nam http://vibonline.com.vn 8. V ận tải- Giao nhận hàng hoa xuất nhập khẩu - PGS.TS. Hoàng Văn Châu N XB Khoa học kỹ thuật, 1999 9. Công ước quốc tế về vận tải và hàng hải - PGS.TS Hoàng Văn Châu N XB giao thông vận tải, 1999. 10. Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh cờa ngành hàng hải V i ệt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế - Tổng công ty Hàng hải V i ệt Nam, N XB Giao thông vận tải, 2002 11. M ột số biện pháp nhằm dổi mới cơ chế quản lý đối với các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành H H VN - Luận án TS kinh t ế - N g u yễn Hoàng T i ệm 2000. 12. Nghiên cứu các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cờa Ngành H H VN trong điều kiện hội nhập quốc tế - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước - Tác giả: Đinh Ngọc Viện, Đào thị Phương Thảo, Vũ Ngọc Sơn - N XB G T VT 2002 13. Hoàn thiện pháp luật về Thương mại và Hàng hải trong điều kiện hội nhập kinh tế - Tác giả: Nguyễn thị M ơ, M ai Hồng Quỳ, Đoàn Năng 14. Bộ luật H H VN và văn bản hướng dẫn thi hành - Chính phờ Việt Nam, Bộ GTVT, Ban vật giá Chính phờ - N XB Chính trị quốc gia 2002.