BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

***********

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

…………

ỨNG DỤNG TỐI ƯU HOÁ CÔNG CỤ TÌM KIẾM

(SEO) CHO TRANG WEB THƯ VIỆN TRƯỜNG

ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Khoá luận tốt nghiệp ngành : KHOA HỌC THƯ VIỆN

Người hướng dẫn : THS. PHẠM QUANG QUYỀN

Sinh viên thực hiện : TRẦN TIẾN KHANG

Mã số SV : 1505KHTA021

Khoá : 2015-2019

Lớp : 1505KHTA

HÀ NỘI - 2019

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu về đề tài “Ứng dụng tối ưu hoá công cụ tìm

kiếm (SEO) cho trang web thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, tôi sẽ

không thể hoàn thành bài nghiên cứu này nếu thiếu sự hướng dẫn, giúp đỡ từ

những người đã quan tâm, động viên tôi.

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Phạm Quang Quyền

– Giảng viên hướng dẫn đề tài khoá luận tốt nghiệp đã luôn dành nhiều thời

gian, công sức để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá

trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Những đánh

giá, gợi ý về hướng giải quyết của thầy thực sự là những bài học quý giá đối

với tôi không chỉ trong quá trình nghiên cứu mà cả trong thời gian làm việc

sau này.

Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến quý bạn bè, gia đình, người thân đã

luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ, khích lệ để tôi có thể hoàn thành bài khoá

luận tốt nghiệp này.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng trong đề tài khoá

luận tốt nghiệp “Ứng dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho trang web

thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội” này không thể tránh khỏi những

thiếu sót. Tôi kính mong quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm

đến đề tài thông cảm và tiếp tục có những chỉ dẫn, đóng góp để đề tài này

được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Trần Tiến Khang

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi thực hiện

dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Phạm Quang Quyền. Các số liệu sử

dụng phân tích trong bài nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu có nguồn gốc rõ

ràng, do tôi tự tìm hiểu phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp

với thực tiễn của website thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Ngoài ra,

tất cả những tham khảo đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc đầy đủ. Các

kết quả này chưa từng được công bố trong nghiên cứu nào khác. Nếu phát

hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung

nghiên cứu của mình.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT Công nghệ thông tin

CSDL Cơ sở dữ liệu

ĐHNVHN Đại học Nội vụ Hà Nội

HTML HyperText Markup Language

NCT Nhu cầu tin

NDT Người dùng tin

SE Search Engine

SEO Search Engine Optimization

SEOer Những người làm về SEO

SERP Trang kết quả tìm kiếm

TNGDM Tài nguyên giáo dục mở

TT-TV Thông tin - Thư viện

TTTT-TV Trung tâm Thông tin- Thư viện

TV Thư viện

URL Đường dẫn trang web

WWW World Wide Web

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình Trang

Hình 1.1: Tổng quan cách thức làm việc của bộ máy tìm kiếm 8

Hình 1.2: Biểu đồ thị phần SE market (theo công cụ 9

searchenginewatch.com)

Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc website tốt cho SEO ((unica.vn/hoc- 13

seo-len-top-cung-chuyen-gia)

Hình 1.4: Cách tối ưu tên và kích thước cho ảnh (unica.vn/hoc- 16

seo-len-top-cung-chuyen-gia)

Hình 1.5: Tối ưu thuộc tính Alt ảnh và Title ảnh (unica.vn/hoc- 17

seo-len-top-cung-chuyen-gia)

Hình 1.6: Nghiên cứu chỉ ra lợi ích của việc External link 21

(www.rebootonline.com/blog/long-term-outgoing-link-

experiment/)

Hình 1.7: Ví dụ về tạo link nội bộ và SEO từ khoá lên TOP 24

(unica.vn/hoc-seo-len-top-cung-chuyen-gia)

Hình 2.1: Giao diện website thư viện ĐHNVHN 41

Hình 2.2: Danh mục tin tức cần được điều chỉnh 43

Hình 2.3: Cấu trúc tối ưu thẻ tiêu đề (unica.vn/hoc-seo-len-top- 44

cung-chuyen-gia)

Hình 2.4: Tiêu đề website TV điện tử trường ĐHNVHN 44

Hình 2.5: Tổng quan thông tin về từ khoá “Thư viện điện tử” 45

(theo công cụ SEMrush.com)

Hình 2.6: Thông báo về tiêu đề vượt quá ký tự tối ưu (theo 45

công cụ seoquake)

Hình 2.7: Cấu trúc tối ưu thẻ Meta Description (unica.vn/hoc- 47

seo-len-top-cung-chuyen-gia)

Hình 2.8: Nội dung thẻ mô tả của website thư viện ĐHNVHN 48

Hình 2.9: Địa chỉ URL chưa được tối ưu 49

Hình 2.10: Ví dụ địa chỉ URL đã được tối ưu 50

Hình 2.11: Nội dung các chủ đề của trang web thư viện số 51

ĐHNV

Hình 2.12: Ví dụ về hình ảnh đã được tối ưu thuộc tính Alt và 53

Title

Hình 2.13: Phân cấp thông tin trong trang web và bài viết tại 54

website TV ĐHNVHN

Hình 2.14: Liên kết nội bộ website TV ĐHNVHN 56

Hình 2.15: Thực trạng các liên kết văn bản tại website TV 56

Hình 2.16: Ví dụ về Anchor text 57

Hình 2.17: Các thuộc tính nhấn mạnh được sử dụng trong trang 59

chủ và thông tin về tài liệu của TV ĐHNVHN

Hình 2.18: Ví dụ về việc sử dụng các thuộc tính nhấn mạnh 60

Hình 2.19: Tốc độ tải của trang chủ website TV và TV số 62

ĐHNVHN (theo công cụ Gtmetrix:

https://gtmetrix.com/reports/113.190.240.60/W0jG87FZ)

Hình 2.20: Liên kết backlink trỏ đến website TV ĐHNVHN 65

(theo ahrefs.com)

Hình 3.1: Chỉ dẫn môn học Marketing tại trường đại học RMIT 76

(https://www.rmit.edu.au/library)

Hình 3.2: Chỉ dẫn môn học Marketing tại trường đại học RMIT 77

(http://rmit.libguides.com/marketing)

Hình 3.3: Hướng dẫn đăng ký tài khoản Google Analytics 82

Hình 3.4: Hướng dẫn cách cài Google Analytics trên website 82

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………... 1

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………………………… 2

3. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………. 4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………… 4

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu…………………………………………………… 5

6. Giả thuyết nghiên cứu…………………………………………………………....... 5

7. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………….. 5

8. Kết cấu khoá luận………………………………………………………………….. 6

PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………………... 7

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỐI ƯU HOÁ CÔNG CỤ TÌM KIẾM VÀ KHÁI

QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI

VỤ HÀ NỘI………………………………………..................................................... 7

1.1 Một số khái niệm cơ bản……………………………………………………… 7

1.1.1 Khái niệm công cụ tìm kiếm (Search Engine - SE)………………………….. 7

1.1.3 Khái niệm tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO)………………………………. 10

1.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả tối ưu hoá công cụ tìm kiếm

(SEO)………………………………………………………………………………… 12

1.2.1 Tối ưu hoá bên trong website (SEO On-page)………………………………. 12

1.2.2 Tối ưu hoá bên ngoài website (SEO Off-page)………………………………. 24

1.2.3 Những công cụ cần thiết cho việc quản trị website…………………………. 27

1.2.4 Quy trình định từ khoá………………………………………………………….. 28

1.3 Khái quát về trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội

và tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trong hoạt động TT-TV…………………………….. 30

1.3.1 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin –Thư viện trường Đại học Nội vụ Hà

Nội………………………………………………………………………………………………. 31

1.3.2. Giới thiệu về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt

động thông tin – thư viện tại trường ĐHNVHN………………………………………….. 35

1.3.3 Vai trò của tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trong hoạt động của TTTT-TV

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội…………………………………………………………….. 36

Chương 2 HOẠT ĐỘNG TỐI ƯU HOÁ CÔNG CỤ TÌM KIẾM TẠI TRUNG

TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ

NỘI…………………………………………………………………………………… 40

2.1 Tối ưu hoá bên trong website (SEO On-page) của thư viện Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội………………………………………………………………………... 40

2.1.1 Kiến trúc website………………………………………………………………… 40

2.1.2 Các yếu tố tối ưu website……………………………………………………….. 43

2.1.3 Những điều cần thiết khác……………………………………………………… 61

2.2 Tối ưu hoá bên ngoài website (SEO Off-page) của thư viện Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội………………………………………………………………………... 63

2.2.1 Xây dựng liên kết (Link Building)……………………………………………... 63

2.2.2 Mạng xã hội………………………………………………………………………. 67

Chương 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG

DỤNG TỐI ƯU HOÁ CÔNG CỤ TÌM KIẾM TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN –

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI……………………………….. 69

3.1 Nhóm giải pháp tổ chức………………………………………………………. 69

3.1.1 Nâng cao hiệu quả quản trị website thư viện………………………………… 69

3.1.2 Nâng cao năng lực nhân lực quản lý và nhân lực phụ trách hoạt động

SEO……………………………………………………………………………………………... 70

3.1.3 Tăng cường đầu tư cho hoạt động SEO trong thư viện…………………….. 71

3.2 Nhóm giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng hiệu quả công cụ tìm kiếm cho

website thư viện……………………………………………………………………… 72

3.2.1 Giải pháp tối ưu hoá bên trong website thư viện……………………………. 72

3.2.2 Giải pháp tối ưu hoá bên ngoài website thư viện…………………………… 79

3.2.3 Các giải pháp kỹ thuật khác……………………………………………………. 80

3.3 Nhóm giải pháp chiến lược phát triển thư viện trên nền tảng SEO…………… 82

3.3.1 Xây dựng cổng thông tin điện tử………………………………………………. 83

3.3.2 Phát triển nguồn tài liệu số…………………………………………………….. 83

3.3.3 Tăng cường hoạt động truyền thông………………………………………….. 84

PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………………………... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, người tìm tin có thể sử dụng các công cụ khác nhau để tìm tin

trên Internet như công cụ tìm kiếm (SE), danh bạ web (Web Directory), cơ sở

dữ liệu chuyên dụng (Specialized Database)… trong đó công cụ tìm kiếm

được xem là thông dụng nhất. Kết quả các công trình nghiên cứu gần đây cho

thấy phần lớn người sử dụng các công cụ tìm kiếm trên Internet thường chỉ

nhấp chuột vào những kết quả đầu tiên (khoảng 5 kết quả) và xem không quá

3 trang kết quả đầu tiên của các công cụ tìm kiếm (SE Result Pages - SERP)

[15]. Vì vậy, nếu muốn trang web của mình được nhiều người sử dụng truy

cập thì các tổ chức có trang web phải bảo đảm sao cho thông tin về nội dung

trang web của mình xuất hiện trên những trang kết quả đầu tiên của các công

cụ tìm kiếm.

Đến nay, công cụ tìm kiếm đã trở thành nguồn tìm tin thông dụng nhất đối

với nhiều người dùng tin của thư viện. Tuy nhiên, nhiều người dùng tin

thường sử dụng các công cụ tìm kiếm thay vì sử dụng một trang web TV nào

đó khi bắt đầu tìm kiếm thông tin trên Internet. Đã có một báo cáo số liệu của

OCLC (Online Computer Library Center – Trung tâm thư viện máy tính trực

tuyến) cho thấy khi cần tìm tin trên web thì có đến 89% sinh viên bắt đầu

bằng việc sử dụng công cụ tìm kiếm trong khi chỉ có gần 02% bắt đầu với một

trang web TV [9]. Trong nhiều trường hợp, mặc dù các trang web TV có thể

cung cấp nhiều nguồn thông tin thích hợp hơn nhưng người dùng tin vẫn ưu

tiên lựa chọn các công cụ tìm kiếm do ưu thế của các công cụ tìm kiếm so với

trang web TV như tìm tin nhanh, dễ dàng sử dụng, tiện lợi... [9].

Trên thực tế, con người có thể tìm kiếm các thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ

nơi nào để thỏa mãn cho những nhu cầu riêng của mình. Nhưng với sinh viên

trong các trường đại học nhu cầu sử dụng thông tin để phục vụ cho quá trình

học tập, nghiên cứu khoa học của họ luôn cần phải đảm bảo về chất lượng

1

nguồn tin, đầy đủ về chủng loại thì hoạt động nghiên cứu khoa học mới thành

công, quá trình học tập mới đạt kết quả cao. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để

quảng bá rộng rãi các nguồn thông tin có chất lượng cao của các TV đến

những người dùng tin nói chung và sinh viên trong các trường đại học nói

riêng vốn có thói quen sử dụng công cụ tìm kiếm để bắt đầu một cuộc tìm tin

bất kỳ trên web? Do vậy để giải quyết vấn đề trên thì các TV cần phải có

nguồn tài liệu phong phú đa dạng, hệ thống nội dung chất lượng và phương

pháp quản lý của người quản trị phải thực sự hiệu quả.

Để thu hút người dùng tin truy cập trang web, các TV cần sử dụng SEO

để tăng cường khả năng tìm thấy các nguồn thông tin và các dịch vụ của TV

trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm. Nhờ đó, người dùng tin có thể dễ

dàng, nhanh chóng xác định và truy cập các nguồn thông tin cũng như các sản

phẩm, dịch vụ thích hợp được cung cấp trên website TV. Điều này không chỉ

đem lại lợi ích cho NDT mà còn đem lại nhiều lợi ích cho TV như giúp TV

quảng bá một cách hiệu quả các nguồn thông tin và sản phẩm/ dịch vụ thông

tin của mình, từ đó tăng hiệu quả chi phí, giảm chi phí quản lý, v.v…

Từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng tối ưu hoá công

cụ tìm kiếm (SEO) cho trang web thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội”

làm đề tài khoá luận tốt nghiệp, chuyên ngành TT-TV của mình với mong

muốn nghiên cứu này của tôi có khả năng ứng dụng vào thực tế, nâng cao

hiệu quả hoạt động tìm kiếm và phổ biến thông tin tại Trung tâm Thông tin -

Thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đáp ứng tốt hơn NCT của NDT tại

TV.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Những ý tưởng về SEO đã được hình thành manh nha từ những năm 1998

khi hai người đồng sáng lập ra Google là Sergey Brin và Lawrence Page đã có

một bài viết có tựa đề: “The Anatomy of a Large-Scale Hypertextual Web

SE” (tạm dịch: Cấu tạo của một công cụ tìm kiếm web siêu văn bản quy mô

2

lớn).

SEO tại Việt Nam bắt đầu những nền móng phát triển đầu tiên khoảng

vào thời điểm giữa năm 2006 [8]. Sau hơn chục năm, đến nay SEO đã là một

khái niệm mà hầu như bất kì một nhà quản trị website nào cũng biết đến và

tìm hiểu nó dù ít hay nhiều. Thậm chí, SEO còn được đưa vào hoạt động của

công ty như một hướng đi chiến lược với những kế hoạch dài hơn.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Đã có nhiều bài viết cũng như kết quả nghiên cứu về SEO cũng như cụ

thể được áp dụng cụ thể trong lĩnh vực Thư viện. Điều này đã khẳng định qua

các nghiên cứu của các nhà thư viện học trong các cơ quan TT-TV, Hiệp hội

tổ chức về Thư viện như: “Increasing libraries' content findability on the web

with SE optimization” (Tăng khả năng tìm kiếm nội dung trên trang web thư

viện với tối ưu hóa công cụ tìm kiếm); “Search Engine Optimization of

Binghamton University Libraries’ and University Web Pages” [18] (Tối ưu

hóa công cụ tìm kiếm trang web của Thư viện Đại học Binghamton); “Search

Engine Optimization for the Research Librarian, or How Librarians Can Beat

Spammers at their own Game” (Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm cho cán bộ thư

viện, hay làm thể nào để cán bộ Thư viện có thể loại bỏ những thông tin kém

chất lượng (không liên quan đến yêu cầu tin) trong quá trình tìm tin, v.v…

Nội dung của các bài viết trên không chỉ chia sẻ kinh nghiệm thực hiện các dự

án SEO trang web thư viện đại học, mà còn chỉ ra lợi ích của việc ứng dụng

SEO đã mang lại nhiều mặt tích cực cho TV và trường đại học.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Về mặt nghiên cứu, cho đến nay trong nước chưa có nhiều công trình

nghiên cứu hay tài liệu viết về SEO (SE Optimization), chỉ có một số ít các đề

tài là luận văn, báo cáo về lĩnh vực này như:

Luận văn của Lê Tử Long với đề tài: “Tìm hiểu và ứng dụng SEO - SE

Optimization vào website Guitarpro.vn” bảo vệ năm 2011 [3]. Luận văn của

3

Nghiêm Xuân Hải với đề tài: “Tìm hiểu xây dựng phần mềm phát triển nội

dung và SEO tự động áp dụng với website thương mại điện tử” bảo vệ năm

2015 [1]. Hai đề tài trên đều đi sâu phân tích về cách thức tối ưu và lợi ích của

SEO mang lại đối với website thương mại điện tử.

Luận văn của Nguyễn Mạnh Hùng với đề tài: “Nghiên cứu và ứng dụng

SEO website trường Đại học sư phạm Thái Nguyên” bảo vệ năm 2016 [2], đề

cập tới thực trạng và biện pháp tối ưu kết quả tìm kiếm đạt kết quả cao cho

website trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.

Cho đến nay, chỉ có duy nhất bài viết trên Tạp chí chuyên ngành như: Tạp

chí Thư viện Việt Nam của TS. Ngô Thanh Thảo với tiêu đề bài viết: “Ứng

dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho trang web thư viện” [4]. Nội dung chủ

yếu của bài viết trình bày lý do ứng dụng và cách thức SEO trong thư viện

cho hiệu quả.

Tuy đã có các công trình khoa học cùng nghiên cứu về một chủ đề SEO

song mỗi đề tài có phạm vi nghiên cứu khác nhau và cho đến nay chưa có một

đề tài nào nghiên cứu tìm hiểu về việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho

trang web thư viện trường ĐHNVHN. Chính vì vậy, đề tài “Ứng dụng tối ưu

hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho trang web thư viện trường Đại học Nội vụ

Hà Nội” là đề tài hoàn toàn mới, không bị trùng lặp với bất cứ đề tài nào.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động tối ưu công cụ tìm kiếm tại trang

web TV trường ĐHNVHN, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng

tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho trang web thư viện, nhằm đáp ứng tốt hơn

NCT của NDT.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

1. Hệ thống hóa, khái quát hóa về công cụ tìm kiếm và tối ưu hoá công cụ

tìm kiếm.

2. Đánh giá phân tích thực trạng hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm

4

tại TTTT-TV trường ĐHNVHN.

3. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu hoá công

cụ tìm kiếm tại TTTT-TV trường ĐHNVHN.

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho trang web thư

viện trường ĐHNVHN

Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Trung tâm Thông tin - Thư viện trường ĐHNVHN

+ Thời gian: số liệu được thu thập trong năm 2019

6. Giả thuyết nghiên cứu

Hiện nay, hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho trang web thư viện

đã được thư viện ĐHVNHN quan tâm và áp dụng các phương pháp kỹ thuật

khác nhau để hỗ trợ cho việc tìm kiếm kết quả, tuy nhiên việc thực hiện chưa

mang lại hiệu quả cao do một số yếu tố chi phối: những nội dung cụ thể cần

tối ưu và phương pháp tối ưu. Nếu các yếu tố này được đảm bảo sẽ làm tăng

hiệu quả của việc triển khai ứng dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho

trang web thư viện ĐHNVHN trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu quả

công tác phục vụ NDT.

7. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.

Dựa vào các số liệu thu thập được qua quá trình khảo sát trực tiếp tại thư

viện; các công cụ hỗ trợ kiểm tra thực tế website thư viện trường ĐHNVHN

và nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước đề từ đó đưa ra những đánh giá

một cách khách quan về thực trạng của website thư viện trường và đưa ra

những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của website.

- Phương pháp so sánh

So sánh thực trạng website trường ĐHNVHN với website thư viện trường

Đại học RMIT Vietnam qua các tiêu chí tối ưu hoá website nhằm mang lại

5

hiệu quả SEO.

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp phỏng vấn

8. Kết cấu khoá luận

Trong đề tài này ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ

lục đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tối ưu hoá công cụ tìm kiếm và khái quát về

Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2: Hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm tại Trung tâm Thông

tin – Thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng tối

ưu hoá công cụ tìm kiếm tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học

Nội vụ Hà Nội

6

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỐI ƯU HOÁ CÔNG CỤ TÌM KIẾM

VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

1.1 Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm công cụ tìm kiếm (Search Engine - SE)

Theo từ điển Dictionary Cambridge, SE được định nghĩa: Một chương

trình máy tính để tìm các thông tin trên Internet bằng cách tìm kiếm các từ

mà bạn đã đánh vào [16].

Có thể hiểu một cách đơn giản rằng SE là công cụ tìm kiếm, bộ máy tìm

kiếm, là một thư viện thông tin khổng lồ về các website, cho phép người sử

dụng có thể tìm kiếm các website cần quan tâm theo một chủ đề nào đó căn

cứ vào từ khoá (keyword) mà người đó yêu cầu SE tìm kiếm. Với các SE,

người dùng có thể tìm kiếm thông tin theo nhiều tiêu chí khác nhau như: từ

khoá, thời gian, địa điểm, dạng thông tin (hình ảnh, âm thanh)... Ngày nay,

SE đã trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống, và không ngừng

được cải thiện về số lượng và chất lượng các kết quả tìm kiếm. Sự phát triển

của SE được gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin toàn cầu, và

đặc biệt gắn liền với sự thay đổi của ngành dịch vụ tối ưu hoá công cụ tìm

kiếm (SEO).

Một cách khái quát, hoạt động của các SE bắt đầu khi nhận được câu lệnh

yêu cầu tìm kiếm, sau đó chúng sẽ phân tích yêu cầu đó, đánh giá, xếp hạng

và trả về kết quả phù hợp nhất với yêu cầu tin được đặt ra.

Ban đầu, SE sẽ gửi các Spider (hay còn gọi là con bọ, Crawler) để tiến

hành khảo sát một website khi nó được tải lên. Các Spider này được lập trình

để có thể tự động lần theo liên kết để đi đến các website khác nhau, sau khi

7

dừng lại ở một website nào đó, Spider này sẽ thu thập, đánh giá các thông tin

trên website đó trước khi tự động lần theo các liên kết đến các website khác...

Sau khi nhận được các thông tin từ Spider, SE có nhiệm vụ lưu trữ lại

trước khỉ phân tích chúng bằng các thuật toán riêng biệt để trả về các kết quả

khi người dùng truy vấn đúng vào nội dung. Ta có thể tham khảo cách thức

làm việc chung của SE tại hình dưới đây:

Hình 1.1: Tổng quan cách thức làm việc của bộ máy tìm kiếm

Theo hình 1.1, các SE đều hoạt động theo một quy trình gồm 04 bước cụ

thể như sau, trong đó cụ thể:

Khảo sát - Crawl: là một giai đoạn rất quan trọng để SE tham quan, thu

thập thông tin trên website của chúng ta. SE có những con bọ (Spider hay

Crawler) được lập trình để có thể tự động theo các liên kết (link) để mò đến

các website khác nhau, thu thập và đánh giá các thông tin trên website đó.

Lưu trữ - Index: là giai đoạn SE lưu lại thông tin sau khi đã Crawl. Với

khối lượng lưu trữ vô hạn, các SE có thể chứa hàng tỉ kết quả liên quan. Một

trang web có thể được index nhanh hoặc chậm tuỳ thuộc vào tốc độ Crawl, độ

tin cậy của website và nhiều yếu tố khác.

Phân tích - Analysis: giai đoạn này SE sẽ làm việc trên các dữ liệu mà nó

thu thập được. Sau đó tính toán độ liên quan của dữ liệu so với yêu cầu của

người dùng. Các SE khác nhau có những thuật toán phân tích khác nhau từ

8

đây tạo ra sự khác biệt giữa các SE. Giai đoạn phân tích sẽ tạo tiền đề cho giai

đoạn phía sau - trả về kết quả.

Kết quả - Results: Các kết quả liên quan sẽ được hiển thị trong giai đoạn

này. Những kết quả liên quan thường được sắp ở phía trên, cao hơn những kết

quả ít liên quan. Mặc dù không phải lúc nào các kết quả cũng thoả mãn được

yêu cầu của người tìm kiếm. Nhưng cho đến hiện nay, người dùng khá hài

lòng với những gì mà SE trả về.

Nhìn bức tranh hoạt động của SE bên ngoài nhìn chung khá đơn giản

nhưng bên trong là tập hợp rất nhiều thuật toán phức tạp. SE nào thoả mãn

nhiều nhất nhu cầu tìm kiếm người sử dụng sẽ được sử dụng rộng rãi và phát

triển mạnh mẽ trong tương lai. Ai là vua trong thị trường tìm kiếm trực tuyến

đầy tiềm năng này?

1.1.1.1 Giới thiệu về các SE thông dụng

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều SE đang hoạt động. Trong đó, phải kể

đến năm gã khống lồ đang chi phối chủ yếu thị phần tìm kiếm: Google,

Baidu, Bing, Yahoo, Yandex.

Hình 1.2: Biểu đồ thị phần SE market (theo công cụ

searchenginewatch.com)

9

Hình 1.2 là biểu đồ thống kê thị phần của 5 công cụ: Google, Baidu, Bing,

Yahoo, Yandex trong vòng một năm tính từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 3

năm 2019. Google là SE (nên thống nhất viết tắt hoặc đầy đủ từ SE) được

nhiều người sử dụng nhất với 80.50% số người sử dụng. Tiếp theo là Baidu

(10.73%) và Bing (4.94%), còn lại số phần trăm ít ỏi dành cho các SE khác:

Yahoo và Yandex.

Tại Việt Nam, Cốc Cốc là công cụ tìm kiếm có lượng người truy cập hàng

tháng và hàng ngày nhiều nhất. Tuy nhiên, các kết quả tìm kiếm trả về trên

công cụ tìm kiếm này phần lớn được thực hiện bởi Google Search. Vì vậy,

trên thực tế, Google Search sẽ là công cụ tìm kiếm được sử dụng nhiều nhất

tại Việt Nam hiện nay [6]. Nên việc SEO trên Google là ưu tiên hàng đầu đối

với các website. Do đó, trong nghiên cứu này sẽ chỉ đề cập đến việc tối ưu

hoá công cụ tìm kiếm cho trang web TV trường ĐHNVHN trên Google.

1.1.2 Khái niệm tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO)

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là quá trình xác định các yếu tố trong

một trang web có thể tác động đến khả năng truy cập của công cụ tìm kiếm

đến trang web đó và điều chỉnh nhiều thành phần của một trang web sao cho

nó có thể trở nên dễ nhận thấy nhất khi công cụ tìm kiếm đáp ứng một câu hỏi

liên quan. Nói cách khác, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tập hợp các phương

pháp nhằm đưa trang web lên những vị trí cao trong các trang kết quả của các

công cụ tìm kiếm [22].

Tuy nhiên, đại đa số những người làm về SEO (SEOer) cho rằng: SEO là

tập hợp gồm nhiều phương pháp khác nhau tác động đến "bên trong" và "bên

ngoài" website, để giúp website cải thiện thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm

đối với một hay nhiều từ khóa mà người dùng, dùng để truy vấn. Như vậy,

trong SEO có hai mảng mà chúng ta cần quan tâm là: Tối ưu hoá bên trong

website và bên ngoài website.

10

Mục đích của tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tăng cường khả năng truy

cập của công cụ tìm kiếm đến trang web để chúng đạt được vị trí cao trong

các trang kết quả của công cụ tìm kiếm nhằm tăng số lượng người sử dụng lựa

chọn và truy cập trang web. Theo Yahoo’s SEO Guide “chiến lược SEO tốt sẽ

giúp trang web của bạn trở nên dễ nhận thấy hơn đối với cả công cụ tìm kiếm

và người sử dụng” [21]. Vì vậy, mục đích cuối cùng của bất kỳ tổ chức nào

khi áp dụng SEO chính là thu hút người sử dụng truy cập và khai thác trang

web của mình.

1.1.3.1 Giới thiệu các thuật ngữ cơ bản trong SEO

 SE (SE): Công cụ tìm kiếm.

 SEO (SE Optimization): Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.

 SEM (SE Marketing): Marketing trên công cụ tìm kiếm hay có thể hiểu

là marketing online.

 Market Search Share: Thị phần tìm kiếm.

 On-page: Thuật ngữ chỉ việc tối ưu hóa bên trong website.

 Off-page: Chỉ việc tối ưu hóa bên ngoài website.

 Traffic: Lưu lượng truy cập.

 Density: Mật độ từ khoá.

 Index: Lập chỉ mục website.

 Spider, bot, crawler: Công cụ thu thập dữ liệu của SE, còn gọi là "Bọ".

 CTR (Click Through Rate): Tỉ lệ nhấp chuột.

 Ads (Advertising): Quảng cáo.

 Social: Mạng xã hội.

 Keyword targeting: Từ khóa mục tiêu - hướng đến khách hàng tiềm

năng.

 Keyword research: Nghiên cứu từ khóa.

 Unique Content: Nội dung là duy nhất.

11

 Quality Content: Chất lượng nội dung.

 Internal Link: Liên kết nội bộ - Liên kết bên trong website.

 Sitemap: Bản đồ của website.

 Link building: Xây dựng liên kết.

 SERPs (SE Result Pages): Trang hiển thị kết quả tìm kiếm.

 Keywords Phrases: Cụm từ khóa.

 Competitors: Đối thủ cạnh tranh.

 Conversion Rate: Tỉ lệ chuyển đổi.

 External Link: Liên kết ra bên ngoài.

 PR (Page Rank): Điểm đánh giá một Page trong website (do google đặt

ra).

1.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả tối ưu hoá công cụ tìm

kiếm (SEO)

1.2.1 Tối ưu hoá bên trong website (SEO On-page)

1.2.1.1 Kiến trúc website

Kiến trúc tốt cho SEO thường sẽ gồm một trang chủ (Homepage). Trang

chủ được định nghĩa là trang xuất hiện đầu tiên khi người dùng gõ tên miền

trên thanh tìm kiếm địa chỉ. Một điều cần lưu ý đó là trang chủ là trang có sức

mạnh lớn nhất, lượng traffic lớn nhất cũng là trang chủ. Do đó ta nên biết

cách tận dụng sức mạnh từ trang chủ bằng cách sẽ tập trung nhiều các bài

viết; nhiều liên kết; nhiều sản phẩm; ta trình bày ở trên trang chủ để tận dụng

sức mạnh của trang chủ để giúp cho các trang con của chúng ta nó có sức

mạnh. Người thiết kế cần tạo ra cho trang chủ nhiều liên kết nội bộ nhất, đưa

được ra (show) nhiều bài viết chất lượng, nhiều sản phẩm và dịch vụ tại trang

chủ, thì đó là điều rất quan trọng.

Sau trang chủ chính là các danh mục cấp 1, danh mục bài viết hoặc danh

mục sản phẩm dịch vụ cấp 1. Trong danh mục cấp 1 lại có các danh mục cấp

12

2, và trong các danh mục cấp 2 là các bài viết chi tiết, các sản phẩm hay dịch

vụ chi tiết. Đó sẽ là những thứ xuất hiện nhiều nhất trên website của chúng ta,

để bạn đọc hay người dùng có thể tìm kiếm, lựa chọn được những thông tin

cần thiết, hữu ích đáp ứng NCT.

Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc website tốt cho SEO ((unica.vn/hoc-seo-len-top-

cung-chuyen-gia)

Ví dụ: Danh mục cấp 1 là: Hướng dẫn sử dụng, sẽ bao gồm các danh mục

cấp 2 là: Tra cứu sách in; Tra cứu tài liệu điện tử; Tra cứu cơ sở dữ liệu điện

tử;… Tại đây trong mục “Tra cứu cơ sở dữ liệu điện tử” có thể sẽ là các bài

viết về: Tra cứu các cơ sở dữ liệu trong nước và ngoài nước.

Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, một cấu trúc website tốt cho

SEO menu không quá 3 cấp: đó là trang chủ, danh mục cấp 1, danh mục cấp

2. Không nên để menu quá danh mục cấp 3, cấp 4 vì:

- Thứ nhất: mất thời gian của người dùng, đó là theo tâm lý chung người

dùng thường thích sự nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng.

- Thứ hai: Spider sẽ khó thu thập nội dung và kết quả, vì cấu trúc website

quá rườm rà, không thân thiện với người dùng.

1.2.1.2 Tối ưu đường dẫn trang web (URL)

13

Điều đầu tiên cần phải chú ý đến đó chính là URL của trang. Trong SEO,

việc tạo một URL hấp dẫn, dễ nhớ có tác động rất lớn vào các công cụ tìm

kiếm và cả với người dùng.

Có hai loại đường dẫn:

- URL động (chưa được tối ưu): không tốt cho SEO, không chuẩn SEO.

Khi Spider đi vào những đường dẫn này sẽ không hiểu trang web này nói về

điều gì, và không thể thu thập thông tin.

VD: http://abc.com/sanpham.php?id=123&catid=10. Đây là dạng URL

động vì có cấu trúc tên miền bao gồm các ký tự đặc biệt: ?; =; &.

- URL tĩnh (được tối ưu): rất tốt cho SEO. Đây chính là đường dẫn chuẩn

SEO. Bởi đường dẫn này biến những ký tự đặc biệt thành những từ có nghĩa,

và khi truy cập vào một bài viết nào, một sản phẩm nào thì đường dẫn đó sẽ là

những từ khoá xuất hiện ngay trong đường dẫn đó. Do đó người dùng cũng

như Spider dễ dàng hiểu được nội dung đường dẫn đề cập cụ thể đến một đối

tượng hay nội dung nào đó.

VD: http://abc.com/may-tinh/may-tinh-xach-tay-dell-core-i7.html

Nhìn vào đường dẫn trên chúng ta có thể hiểu ngay nó đề cập tới sản

phẩm máy tính xách tay core i7 đang nằm trong một thư mục có tên là may-

tinh (rất tường minh) và nằm trong tên miền là abc.com.

Việc tối ưu hoá đường dẫn, hay chính là Sử dụng URL thân thiện trong

SEO (Use SEO Friendly URL) là việc rất cần thiết, để giúp cho từ khoá cần

SEO được thăng hạng.

1.2.1.3 Cấu trúc HTML

Trong cấu trúc HTML ta cần quan tâm và chú ý đến các thẻ giúp nhấn

mạnh nội dung để giúp SE hiểu thông điệp muốn truyền tải qua trang web đó:

Tên Doanh nghiệp, Tên website, Nội dung chính – Nên ghi</p> <p><HEAD></p> <p>tiêu đề là có liên quan đến từ khoá quan trọng để SEs dễ sắp xếp lên cao,</p> <p>14</p> <p>không quá 60 ký tự (Từ khóa chính đứng đầu, lặp không quá 2 lần)</p> <p> <META name= “Keywords” content= “Từ khoá, cách nhau giữa các từ</p> <p>,

khoá là dấu phẩy, Từ khoá bằng tiếng Anh, không dài quá 100 từ, không lặp

từ khoá 5 lần, Từ khoá nào quan trọng hay ưu tiên thì để trên cùng, thứ tự lần

lượt. Nên lặp từ khoá 2 đến 3 lần”>,

dung website, viết, ngắn gọn, không quá 160 ký tự hay 3 dòng, Nên lặp các từ

khoá vào trong Thẻ mô tả này để tăng khả năng tra cứu”>

- H1, H2… H6: là các thẻ tiêu đề (heading), giúp nhấn mạnh thông tin cần

thiết. Đảm bảo các tiêu đề được gắn thẻ là H1 và mọi tiêu đề phụ trong bài

viết được gắn thẻ là H2, H3, v.v... và các thẻ được phân bổ theo thứ tự logic

giảm dần.

- B, STRONG: Nhấn mạnh,

- I: In nghiêng,

- U: Gạch chân,

- A: Thẻ liên kết (anchor),

- IMG: Thẻ hình ảnh, Sử dụng caption và alt để hiển thị thông tin hình ảnh

giúp SE tìm kiếm nội dung bức ảnh.

1.2.1.4 Tối ưu về hình ảnh

Ngoài nhu cầu tìm kiếm nội dung các bài viết, người dùng cũng thường

quan tâm đến việc sử dụng chức năng tìm kiếm hình ảnh cũng ở SE. Chẳng

hạn người dùng đang có nhu cầu xây nhà, hiển nhiên họ sẽ vào Google và tìm

kiếm những mẫu hình ảnh nhà phù hợp với kích thước hay mẫu mà họ ưng ý,

muốn thiết kế logo thì họ tìm những mẫu giống với thương hiệu họ sở hữu,…

Nhìn chung, nhu cầu tìm kiếm về hình ảnh rất cao. Do đó khi làm SEO cũng

rất cần chú ý đến việc tối ưu hình ảnh. Vậy làm như thế nào để hình ảnh của

15

một website có thể lên vị trí đứng đầu kết quả tìm kiếm trên Google trong

mục tìm kiếm hình ảnh?

- Thứ nhất: Trước khi đưa hình ảnh lên trang web, cần tối ưu về tên của

bức ảnh. Tên của hình ảnh cần chứa từ khoá cần SEO, nên để không có dấu

và ngăn cách nhau bởi dấu gạch ngang “-”. Bên cạnh đó cần phải tối ưu kích

thước bức ảnh đối với những bức ảnh có dung lượng vài chục hay vài trăm

MB. Có thể dùng các phần mềm hay công cụ (tool) khác nhau, tuy nhiên đơn

giản nhất có thể dùng phần mềm Paint trong Microsoft Windows để giảm

kích thước và dung lượng ảnh. Những bức ảnh tối ưu nhất là có dung lượng

<100KB, kích thước 500-800px (hình ảnh sẽ không bị tràn ra ngoài màn

hình), và định dạng khuyên dùng là JPG (vì đây là định dạng cho phép tăng

giảm dung lượng ảnh). Việc xử lý ảnh này giúp chúng khi được đăng tải lên

trang web thì tốc độ tải trang sẽ rất nhanh.

Hình 1.4: Cách tối ưu tên và kích thước cho ảnh (unica.vn/hoc-seo-len-top-

cung-chuyen-gia)

- Thứ hai là sử dụng thẻ hình ảnh :

Trong thẻ có hai thuộc tính rất quan trọng đó là Alt ảnh và Title

ảnh. Người làm SEO nên đặt từ khoá cần SEO vào trong hai thuộc tính trên.

Trong hai thuộc tính này không cần phải viết liền nhau, có thể viết tiếng Việt

có dấu hoặc không có dấu, viết cách ra bình thường nhưng phải liên quan đến

từ khoá cần SEO.

16

Hình 1.5: Tối ưu thuộc tính Alt ảnh và Title ảnh (unica.vn/hoc-seo-len-top-

cung-chuyen-gia)

Một trang web sẽ có rất nhiều bức ảnh khác nhau, phục vụ nhu cầu và

mục đích mà chúng ta đăng tải lên hệ thống. Do đó mỗi bức ảnh phải có một

thuộc tính Alt ảnh và Title ảnh khác nhau.

1.2.1.5 Tối ưu mật độ từ khoá (Keywords Density)

Tối ưu mật độ từ khóa (keywords density) là một vấn đề khá quan trọng

trong SEO Copywriting (Kỹ thuật SEO). Việc bố trí mật độ từ khóa phù hợp

sẽ giúp website có thứ hạng cao trên SERP (SE Results Page - trang kết quả

tìm kiếm). Vì thế SEOer cần nắm rõ khi Copywriting.

Mật độ từ khóa chính là tỉ lệ phần trăm giữa số lần xuất hiện từ hay cụm

từ khóa so với tổng số từ hiển trị trong trang web. Dựa vào mật độ từ khóa,

các Spider sẽ căn cứ vào số liệu này để đánh giá trang website đang cung cấp

nội dung liên quan đến nội dung hay chủ đề gì, đồng thời nó cũng giúp các

Spider xác định đúng từ khóa cho landing-page của mình.

Theo ý kiến của nhiều SEOer trên thế giới mật độ từ khóa thông thường

khoảng 1-3% và bên cạnh đó Google sẽ không trả lời chính xác về vấn đề

này, mà chỉ khuyến cáo với rằng mật độ từ khóa thích hợp nên thấp hơn 05%

[7]. Thực tế không nhất thiết phải cố gắng gia tăng tỉ lệ này bằng cách nhồi

nhét từ khóa (keyword stuffing) để làm gia tăng mật độ từ khóa vì các Spider

đủ thông minh để nhận ra điều này và trang web đó có khả năng bị "trừng

phạt" (google penalty). Các công cụ tìm kiếm có nhiệm vụ kết nối người dùng

với nội dung phù hợp, đáp ứng mục đích tìm kiếm của họ, điều đó có nghĩa là

17

SE sử dụng các thuật toán để tìm ra những nội dung thông tin chất lượng

cao. Khi nội dung không được viết hướng tới người sử dụng, mà thay vào đó

người quản trị lại lợi dụng thuật toán của SE để tạo ra mật độ từ khoá dày đặc

với mục đích để cho chúng có được vị trí cao trong các kết quả tìm kiếm và

điều này được Google cho rằng đó là spam và nội dung đó không có chất

lượng, không phục vụ nhu cầu của khách truy cập trang web [14].

Do đó, nhồi nhét từ khóa được coi là một suy nghĩ tiêu cực đi ngược

lại các thực tiễn tốt nhất về SEO.

1.2.1.6 Tối ưu nội dung website

Tối ưu hóa nội dung luôn là điều bắt buộc mà ta phải làm trong SEO. Việc

tối ưu hóa nội dung có thể làm sau khi đã có một nội dung cụ thể hoặc tối ưu

ngay trong lúc viết nội dung mới. Vậy tại sao cần phải tối ưu hóa nội dung?

Tối ưu hóa nội dung của chúng ta để có được thứ hạng cao hơn. Nội dung

của trang web là rất quan trọng cho các công cụ tìm kiếm, khi chúng xem xét

sự liên quan và tầm quan trọng của trang web dựa trên các thẻ meta và nội

dung liên quan đến các từ khóa quan trọng. Dưới đây là một vài cách để tối

ưu hoá nội dung:

 Trong văn bản nên bao gồm các từ khóa

Khi ta muốn tối ưu cho một từ khóa nào đó chúng ta nên chắc chắn rằng

tất cả những từ khóa mà chúng ta đã bao gồm trong các thẻ meta của mình và

bao gồm trong các văn bản trên trang web.

 Hãy cố gắng duy trì mật độ 05-10% của các từ khóa trong văn bản

Nên chắc chắn rằng khoảng 05% đến 10% văn bản của chúng ta là từ

khóa. Hãy cẩn thận trong việc trải từ khóa trong nội dung bởi vì nếu ta phân

bổ từ khoá quá dày đặc thì có thể sẽ bị Google phạt. Lưu ý rằng nên đưa các

từ khoá quan trọng nhất vào đầu của trang điều này có thể sẽ giúp cho Google

Spider quan tâm tới từ khóa của chúng ta nhiều hơn.

 Định dạng của văn bản

18

Các định dạng trong văn bản như in đậm, in nghiêng, … rất quan trọng để

hiển thị cho các công cụ tìm kiếm cũng như người dùng thấy rằng đó là những

từ quan trọng. Vì vậy, nếu có thể bôi đậm các từ khoá trong văn bản, chúng sẽ

được coi là quan trọng hơn các từ khác và do đó văn bản của chúng ta sẽ trở

nên phù hợp hơn với các từ khóa này.

 Thường xuyên cập nhật nội dung liên quan đến trang web

Chúng ta cần thường xuyên thêm nội dung liên quan đến trang web của

mình. Cách này giúp chúng ta mời Google Spider truy cập vào trang web của

mình thường xuyên hơn và vì vậy chúng ta cũng có thêm nhiều cơ hội để tăng

hạng hơn.

Ngoài ra, một yếu tố xếp hạng SEO quan trọng cần phải biết là nội dung

trùng lặp. Đó là trùng nội dung trên cùng website hoặc nội dung có ý giống

nhau. Những nội dung đó gây nên sự nhàm chán và mệt mỏi, ảnh hưởng rất

lớn tới trải nghiệm của người tìm kiếm. Hơn nữa trùng lặp nội dung làm nhiễu

thông tin của người tìm kiếm, không đem lại thông tin đa chiều và hữu ích. Vì

vậy, đối với SEO nội dung nguyên bản, mới mẻ luôn tốt nhất.

Bốn công việc trên là những công việc mà các SEOer hay người quản trị

website cần phải làm, để đẩy thứ hạng của website mình trên bảng tìm kiếm

của Google. Chỉ khi làm tốt được việc tối ưu hóa nội dung, từ khóa của chúng

ta mới có vị trí cao và ổn định trên SERP.

1.2.1.7 Xây dựng Sitemap cho trang web

Website có sitemap rõ ràng, khoa học được đánh giá tốt hơn trên các công

cụ tìm kiếm. Mỗi website đều cần có các site map để giúp cho Spider thu thập

những dữ liệu từ chúng một cách dễ dàng, nhanh chóng.

Có hai loại sitemap:

- Thứ nhất là loại thủ công:

Đây là loại mà người quản trị trang web có thể tự tạo được bằng các công

cụ hỗ trợ, đó là các website hỗ trợ tạo ra các sitemap. Nhược điểm của

19

phương pháp này là không tự cập nhật tự động lên sever các nội dung, bài viết

mới, các trang website mới khi được chúng ta thêm vào.

- Thứ hai là loại tự động (tối ưu hơn):

Cách này được các đơn vị thiết kế website chuẩn SEO hoặc các nhà lập

trình tạo ra, tự thiết lập các site map một cách tự động. Cụ thể khi ta tiến hành

loại bỏ những trang web cũ, thay vào đó là thêm những trang mới thì các site

map cũng tự động được sinh ra theo những nội dung mà ta mới cập nhật vào

website của mình. Do đó đây là phương pháp được xem là tối ưu nhất cho

website cũng như chuẩn SEO.

Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể website của chúng ta nhỏ hơn 500

trang thì có thể sử dụng phương pháp thủ công. Công cụ được đề xuất hỗ trợ

cho phương pháp này là website: xml-sitemap.com. Tốc độ tạo ra site map có

nhanh hay không phụ thuộc vào trang web của chúng ta có nhiều trang web

con hay không.

1.2.1.8 Tối ưu liên kết trỏ ra bên ngoài (External link)

External Links (hay là Outbound Link) là những liên kết trên website của

mình trỏ đến những trang web khác trên Internet.

Việc sử dụng liên kết ngoài để cung cấp thêm thông tin tham khảo cho

người dùng là cực kì quan trọng. Điều đó cho thấy, website mà ta đang cung

cấp thông tin đáng tin cậy và cũng đồng nghĩa với việc Google cho rằng nếu

website đó có nhiều liên kết trỏ từ các website khác thì nghĩa là bạn có nội

dung có chất lượng, được nhiều người quan tâm và từ đó Google sẽ quyết

định tăng thứ hạng cho bạn.

Một trang web có thông tin đáng tin cậy là một trang mà độc giả sẽ muốn

quay lại để có thêm thông tin hữu ích nữa trong tương lai. Ví dụ điển hình,

ngay cả những nhà khoa học ưu tú cũng phải trích dẫn các bài báo cáo uy tín

từ nguồn khác trên chính tác phẩm nghiên cứu của họ. Do vậy, với những

external links này, ta có thể cho độc giả thấy rằng: Bạn đã thực hiện nghiên

20

cứu chuyên sâu về chủ đề bài viết và thực sự cung cấp đa dạng các nguồn

thông tin.

Đã có một nghiên cứu chứng minh rằng, khi bạn link out ra các trang có

nội dung thông tin có giá trị, sẽ giúp bạn cải thiện kết quả SEO.

Hình 1.6: Nghiên cứu chỉ ra lợi ích của việc External link

(www.rebootonline.com/blog/long-term-outgoing-link-experiment/)

Từ đó chúng ta có thể nghĩ rằng tối ưu external link là dấu hiệu tốt cho

thứ hạng SEO.

Bên cạnh đó cũng cần có những lưu ý trong việc trỏ link ra bên ngoài:

- Thứ nhất, cần sáng suốt trong việc chọn lựa External Links

Bằng cách liên kết tới các trang web tốt với thông tin chất lượng, để tăng

độ tin cậy của trang web và tránh một số loại liên kết như:

+ Liên kết tạo ra không kiểm soát được. Chẳng hạn như liên kết do người

dùng tạo ra trong quá trình tương tác trên website – Blog comment.

+ Các liên kết đến nội dung được quảng cáo trả tiền.

Trường hợp thứ nhất: Có thể nói rằng việc cho phép độc giả chèn hàng

chục hoặc hàng trăm link trên trang web của mình là sai lầm. Vì điều đó đang

biến website thành một trang rất nhiều liên kết không chất lượng (link farm)

21

ai cũng có thể lấy backlink. Và điều này tất nhiên sẽ làm Google chú ý đến

bạn, và sẽ bị xử phạt. Ngoài ra, nếu ta cho phép để lại bình luận (blog

comment) chèn link được trên website của mình, ta nên kiểm duyệt để đảm

bảo rằng chúng không phải là link dạng spam.

Trường hợp thứ hai: Nếu ta link đến các trang quảng cáo, rất có thể làm

cho người dùng cảm thấy phiền nhiễu.

Chắc chắn người dùng đang biết bạn đang link tới trang này nhằm mục

đích quảng cáo và họ có xu hướng tắt ngay trang ấy đi. Họ sẽ cảm thấy khó

chịu khi click vào đường link chỉ toàn quảng cáo mà không có thông tin hữu

ích nào.

Do đó ta nên thêm thuộc tính rel = “nofollow” vào tất cả các external link

trong cả hai trường hợp trên để Spider biết được rằng những trang đó không

quan trọng, không cần đi theo và thu thập thông tin và để đảm bảo rằng ta

không truyền đi sức mạnh website của bạn tới các trang web khác và giúp

giảm tỉ lệ spam.

Đối với các đường link có nội dung quảng cáo, ta cũng nên đề cập rõ ràng

hơn. Nhiều trang web họ đánh dấu nổi bật các đường link này và giải thích rõ

ràng. Sau đó, nếu độc giả muốn click vào quảng cáo, họ sẽ làm. Điều quan

trọng là họ đã biết trước rằng đó là một mẫu thông tin quảng cáo.

Thứ 2, tránh bị Google xử phạt

Các External Link tốt sẽ liên kết đến các trang web có nội dung liên quan,

cung cấp thêm thông tin bổ sung về chủ đề của bạn (ta cũng nên để dofollow

trong trường hợp này).

Chỉ khi ta liên kết tới các trang web spam (trang web xấu) và các trang

“link farm” thì mới bị phạt (hoặc giảm giá trị website).

Không nên link đến những trang web nội dung xấu. Đây là những trang

web mà khách hàng không muốn ghé thăm. Một ví dụ nhỏ, nếu người dùng

click vào một đường link trên website và dẫn đến một trang web spam. Họ sẽ

22

nhớ rằng chính ta đã gửi họ link spam này và chắc chắn họ sẽ giữ mãi ấn

tượng xấu về mình.

Thứ 3, xây dựng mối quan hệ & tăng Traffic

Nhiều quản trị web sử dụng liên kết ngoài để kết nối, tạo mối quan hệ tới

các trang web khác trong cùng lĩnh vực. Nếu để ý, ta sẽ thấy điều này rất

nhiều, đặc biệt là các blogger rất thích sử dụng, do đó mà ngày càng có nhiều

trang web liên kết đến website của họ. Khi bạn đi liên kết đến một trang web,

họ sẽ thấy tên website của bạn trong list liên kết của Google Webmaster

Tools hoặc qua Ahrefs. Và từ đó trở đi, bạn có thể dễ dàng tạo dựng mối quan

hệ, phát triển với họ lâu dài sau này.

1.2.1.9 Tối ưu liên kết nội bộ (Internal link)

Liên kết nội bộ là một trong những thành phần rất quan trọng trong việc

làm SEO, bởi Google sử dụng rất nhiều Spider để vào thu thập thông tin, dữ

liệu từ các trang web của chúng ta. Vậy một điều đơn giản rằng chúng ta phải

“bắc cầu” làm khâu trung gian cho Spider di chuyển dựa vào các liên kết.

Spider di chuyển từ các trang web này sang trang web khác để thu thập dữ

liệu, do đó dựa vào các đường link, các liên kết giúp Spider có thể dễ dàng di

chuyển được giữa các trang web với nhau.

Do liên kết là rất quan trọng, nên trong bài viết của chúng ta nên bổ sung

nhiều các liên kết nội bộ, liên kết giữa trang web này với trang web khác; liên

kết đến trang chủ, đến các trang danh mục cấp 1, cấp 2; liên kết đến các trang

khác, các trang liên quan; có thể liên kết đến các thẻ (tags) bài viết.

Một điều cần lưu ý rằng, ta muốn SEO lên vị trí đầu kết quả tìm kiếm với

từ khoá nào thì nên đặt từ khoá đó vào trong đường link hay nói cách khác là

điểm liên kết văn bản (anchor text). Trong nội dung của một trang web nên

tạo ra nhiều link nội bộ để SEO cho nhiều từ khoá khác nhau. Càng nhiều liên

kết trỏ đến thì thứ hạng càng cao.

23

Hình 1.7: Ví dụ về tạo link nội bộ và SEO từ khoá lên TOP (unica.vn/hoc-

seo-len-top-cung-chuyen-gia)

1.2.1.10 Tốc độ tải trang của website

Tốc độ là yếu tố quan trọng của website, các website quá chậm sẽ không

được đánh giá cao bởi các SE. Tốc độ trang web đã được đánh giá là một

trong những yếu tố xếp hạng SEO chính trong nhiều năm qua. Google muốn

cải thiện trải nghiệm của người dùng trên web và các trang web tải nhanh sẽ

chắc chắn được đánh giá cao hơn những trang không được tối ưu yếu tố này.

Gần đây, Google đã công bố một bản cập nhật thuật toán công cụ tìm

kiếm và phần lớn các nội dung này tập trung vào tốc độ trang web trên các

thiết bị di động. “Cập nhật tốc độ” bắt đầu ảnh hưởng đến các trang web từ

tháng 7 năm 2018 [20]. Vì vậy nếu trang web không tải nhanh trên thiết bị di

động, nó có thể bị phạt và không sở hữu được thứ hạng tìm kiếm trong SEO

như mong muốn.

1.2.2 Tối ưu hoá bên ngoài website (SEO Off-page)

1.2.2.1 Backlinks

Backlinks là Liên kết (link) trỏ tới trang web của bạn từ một website khác.

Backlink, còn được biết với các thuật ngữ như incoming link, inbound link.

24

Theo Andrey Lipattsev, Chiến lược gia cao cấp về chất lượng tìm kiếm tại

Google Ireland, các liên kết trỏ đến trang web của bạn là một trong ba yếu tố

xếp hạng hàng đầu của Google [12].

Backlinks như là biện pháp chính để điều hướng website và rất có ý nghĩa

trong SEO. Số lượng Backlink là một trong những yếu tố phổ biến và quan

trọng đối với một website hoặc trang web.

Backlinks là việc bạn gắn địa chỉ web của bạn lên một trang web khác

thông qua các cách như sử dụng điểm liên kết văn bản (anchor text), liên kết

ảnh hoặc liên kết dưới dạng để nguyên địa chỉ link để gắn link. Để thực hiện

được điều này, bạn có thể thực hiện theo nhiều cách như: Mua vị trí gắn liên

kết tại trang web bạn muốn gắn, thực hiện trao đổi liên kết giữa hai bên.

Backlinks sẽ thực sự tốt cho web của bạn nếu trang bạn đặt link có uy tín và

lượng truy cập lớn, khi đó các truy cập vào trang web mà bạn đặt backlink sẽ

liên kết trỏ về web của bạn, do đó giúp phần tăng thứ hạng cho website của

bạn.

Các công cụ tìm kiếm thường sử dụng số lượng backlinks mà một trang

web có như là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định thứ hạng,

sự phổ biến và tầm quan trọng của công cụ tìm kiếm trên trang web đó. Mô tả

của Google về hệ thống xếp hạng trang web (Page rank) ghi chú rằng:

"Google giải thích một liên kết từ trang A đến trang B như là một cuộc bỏ

phiếu, từ trang A cho trang B" [5]. Chính vì hình thức này của bảng xếp hạng

công cụ tìm kiếm đã khiến một bộ phận người làm SEO tạo ra các liên kết

kém chất lượng thường được gọi là link spam, đó là việc họ cố gắng đặt càng

nhiều liên kết càng tốt vào trang web của họ bất kể chất lượng của trang web

và nguồn gốc như thế nào. Tầm quan trọng của công cụ tìm kiếm trong xếp

hạng là khá cao và nó được coi là một tham số quan trọng trong kinh doanh

trực tuyến và tỉ lệ chuyển đổi của khách truy cập vào bất kỳ trang web, đặc

biệt là khi nói đến mua sắm trực tuyến.

25

1.2.2.2 Mạng xã hội

Theo như một nghiên cứu mới nhất về SEO 2019 [17], thì mạng xã hội

vẫn giữ một vai trò then chốt trong việc cải thiện thứ hạng kết quả tìm kiếm

của chúng ta.

Mạng xã hội có thể không nằm trong số các yếu tố xếp hạng, nhưng nó

vẫn thực sự hữu ích, giúp những thông tin của bạn trên mạng xã hội có thể

ảnh hưởng đến kết quả tìm kiếm.

Khi các phương tiện truyền thông xã hội trở thành một phần lớn trong

cuộc sống của chúng ta, nó có nghĩa là những thứ quan trọng và chất lượng sẽ

được nhiều người biết đến. Điều này cũng tương tự đối với tất cả các lĩnh vực

có sự hiện diện trên mạng xã hội.

Google đã tích hợp các kết quả mạng xã hội vào danh sách kết quả tìm

kiếm về một đối tượng nào đó có trên môi trường trực tuyến nhằm cung cấp

cho người dùng thông tin một cách toàn diện nhất. Bằng cách lập chỉ mục

nhiều nội dung hơn cho kết quả tìm kiếm, người dùng có thể tìm thấy câu trả

lời đúng cho câu hỏi của họ nhanh nhất có thể. Vậy nên, đây là điều rất tốt khi

các nội dung thông tin của bạn được Google lưu trữ lại và các thông tin đó sẽ

không bị giới hạn trong các kết quả tìm kiếm.

Tương tự như vậy, các mạng xã hội đang trở thành công cụ tìm kiếm, nơi

mà người dùng vẫn đang tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi của họ.

YouTube và Pinterest đã trở thành công cụ tìm kiếm hình ảnh rất phổ biến,

trong khi Twitter và Facebook có thể hữu ích cho việc tìm kiếm thêm thông

tin về một người hoặc một sự kiện tin tức.

Điều này có nghĩa rằng thói quen tìm kiếm của người dùng tin đang thay

đổi và rất hữu ích khi người dùng muốn tìm thông tin về bạn bằng nhiều cách

khác nhau [17].

Đến nay nhiều tổ chức trong đó có các thư viện (TV) đã quan tâm đến

việc sử dụng tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) như một phương thức để

26

quảng bá, thu hút người sử dụng truy cập trang web của mình. Tuy nhiên, với

một thư viện trường Đại học như Trung tâm Thông tin – Thư viện (TTTT-

TV) trường Đại học Nội vụ Hà Nội (ĐHNVHN) thì liệu đây có phải là một

giải pháp thiết yếu cần được ứng dụng hay không? Tìm hiểu về TTTT-TV sẽ

có thể từng bước làm sáng tỏ vai trò của SEO đối với hoạt động TT-TV tại

đây.

1.2.3 Những công cụ cần thiết cho việc quản trị website

a. Webmaster Tool

Công cụ quản trị trang web dành cho các webmaster của Google từ lâu

nay đã là công cụ không thể thiếu đối với các SEOer hay các nhà quản trị

website. Khi liên kết website với công cụ này ta sẽ nắm rõ được tình hình

hoạt động của website trên môi trường Internet.

- Ta có thể biết được website của ta có bị mã độc thâm nhập vào hay

không.

- Có thể cấu hình file Robots.txt trực tiếp trên bảng điều khiển của

webmaster tool.

- Xem được có những website nào trỏ link đến website của ta (Back link)

- Người dùng đến với website của ta thông qua những từ khóa nào.

- Thứ hạng trung bình từ khóa của chúng ta là bao nhiêu.

- Những page nào trên website chúng ta bị trùng thẻ Title và Description.

Với công cụ này tình hình hoạt động của website sẽ được báo cáo thường

xuyên, giúp chúng ta nắm rõ và có kế hoạch phát triển.

b. Analytics

Song song với Webmaster Tool là Analytics. Đây cũng là một công cụ

thống kê nhưng đi sâu hơn về người dùng trên website của chúng ta hay nói

chính xác hơn đây là chính là Báo Cáo Về Người Dùng của website.

- Người dùng vào website chúng ta ở thành phố/ đất nước nào.

- Số người truy cập vào website chúng ta hôm nay là bao nhiêu.

27

- Họ dùng máy tính hay điện thoại.

- Hệ điều hành của họ là gì?

- Thiết bị của họ có độ phân giải bao nhiêu.

- Hay thậm chí chúng ta còn biết được tên thiết bị mà người dùng vào

website.

Với Analytics chúng ta biết hoạt động người dùng và từ đó tối ưu lại

những chỗ thiếu sót trên website hay phát triển chúng để thu hút người dùng,

làm tăng lưu lượng truy cập, giảm tỉ lệ thoát trên website của chúng ta.

1.2.4 Quy trình định từ khoá

Từ khóa được xem là yếu tố rất quan trọng trong SEO. Từ khóa được các

tổ chức sử dụng để mô tả trang web và nội dung của trang web và được người

tìm tin sử dụng để tìm kiếm thông tin trên web. Hiện nay, tìm theo từ khóa là

cách tìm tin thông dụng nhất trong các công cụ tìm kiếm. Với cách tìm tin

này, người sử dụng chỉ cần nhập vào ô tìm kiếm trong giao diện của các công

cụ tìm kiếm các biểu thức tìm với một/ một số từ khóa thể hiện nội dung

chính của yêu cầu tin. Sau đó, các công cụ tìm kiếm sẽ tìm và hiển thị các

trang web có nội dung thích hợp với yêu cầu tin của người sử dụng. Việc sử

dụng các từ khóa trong các trang web một cách thận trọng và tuân theo chính

sách cũng như các hướng dẫn của các công cụ tìm kiếm sẽ giúp trang web đó

đạt được thứ hạng cao trong trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Để sử dụng

hợp lý từ khóa trong trang web, các tổ chức cần quan tâm đến mật độ và mức

độ dễ nhận thấy của các từ khóa.

Mật độ từ khóa là tỉ số giữa tổng số lần xuất hiện một từ khóa trong một

trang và tổng số các từ trong một trang [11]. Mật độ từ khóa liên quan đến

mức độ lặp lại của từ khóa. Theo Dimitroff và Zhang [21], các tổ chức cần

cân nhắc kỹ tần suất của các từ khóa được sử dụng trong trường tiêu đề trang

web để tăng thứ hạng trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Số lần lặp

lại của các từ khóa trong trường tiêu đề tốt nhất là ba lần.

28

Mức độ dễ nhận thấy của các từ khóa liên quan đến vị trí xuất hiện các từ

khóa trên trang web như tiêu đề, phần đầu trang web… Từ khóa càng dễ nhận

thấy thì khả năng thích hợp của nội dung trang web với yêu cầu tin của người

sử dụng càng cao.

- Các bước lựa chọn và tạo lập từ khoá:

Để các công cụ tìm kiếm có thể tìm thấy các trang web trong trang web

của mình, TV phải thể hiện nội dung của các trang web bằng từ khóa. Vì vậy,

lựa chọn từ khóa là một yếu tố quan trọng trong tối ưu hóa nội dung trang

web. Các TV có thể áp dụng qui trình lựa chọn từ khóa với các bước như sau:

Bước 1. Tạo lập danh sách các từ khóa thích hợp

Đây là bước xác định các từ khóa được người dùng tin thực sự sử dụng để

tìm kiếm thông tin. Trước hết, cần liệt kê tất cả các từ khóa có thể được người

dùng tin sử dụng để tìm kiếm thông tin trên trang web của TV, sau đó lựa

chọn những từ khóa thích hợp nhất. Việc này đòi hỏi người thực hiện phải

nắm được thói quen tìm tin của người dùng tin, mục tiêu của TV cũng như

các nội dung được cung cấp trên trang web của TV. Có thể sử dụng công cụ

Google Adwords Keyword Tools để kiểm tra lượng tìm kiếm các từ khóa

trong thời gian gần đây và lựa chọn từ khóa thích hợp nhất. Ví dụ, khi tìm

thông tin về các hoạt động thông tin - thư viện, người dùng tin có thể sử dụng

từ khóa “thông tin - thư viện” hoặc từ khóa “thư viện – thông tin” và người

thực hiện sẽ phải quyết định đâu là từ khóa thích hợp nhất. Kết quả kiểm tra

với Google Adwords Keyword Tools cho thấy từ khóa “thư viện - thông tin”

ít được tìm kiếm trên Google hơn từ khóa “thông tin - thư viện”. Do đó, từ

khóa được chọn đưa vào danh sách từ khóa thích hợp phải là “thông tin - thư

viện”. Tương tự, khi tìm thông tin về các kết quả nghiên cứu khoa học thuộc

một lĩnh vực nào đó, người dùng tin có thể thực hiện lần lượt các bước như

sau: Trước hết người dùng tin sẽ tìm CSDL về kết quả nghiên cứu khoa học

với từ khóa “Kết quả nghiên cứu” hoặc “KQNC”. Tiếp theo người dùng tin sẽ

29

sử dụng giao diện của CSDL đã tìm được để tìm kiếm những nội dung cần

thiết. Nếu trang web TV có CSDL về kết quả nghiên cứu khoa học thì người

thực hiện phải chọn từ khóa thích hợp nhất, nghĩa là từ khóa được sử dụng để

tìm kiếm nhiều nhất để mô tả tả nội dung CSDL. Kết quả kiểm tra với Google

Adwords Keyword Tools sẽ giúp người thực hiện lựa chọn từ khóa “Kết quả

nghiên cứu” thay vì “KQNC” để mô tả nội dung CSDL nói trên.

Ngoài ra, các TV cũng có thể sử dụng công cụ từ khóa của Google để mở

rộng danh sách từ khóa bằng cách chọn các từ khóa liên quan với từ khóa TV

đang sử dụng và được nhiều người quan tâm tìm kiếm. Dựa vào đó TV có thể

phát triển nội dung trang web của mình để đáp ứng nhu cầu tìm tin của người

sử dụng.

Kết quả của bước thứ nhất là một danh sách đầy đủ các từ khóa thích hợp

thể hiện nội dung cơ bản của các trang web trong trang web của TV.

Bước 2. Đặt từ khóa vào các vị trí thích hợp

TV cần xác định các vị trí thích hợp trên trang web để đặt các từ khóa sao

cho các công cụ tìm kiếm có thể dễ dàng tìm thấy chúng. Bước này đòi hỏi

người quản trị website phải hiểu cách các công cụ tìm kiếm xác định mức độ

thích hợp của kết quả tìm như thế nào. Theo các chuyên gia SEO, nên đặt các

từ khóa ở những vị trí sau để robot của công cụ tìm kiếm có thể dễ dàng tìm

thấy từ khóa:

1. Tiêu đề trang web

2. Các tiêu đề chính

3. Tiêu đề liên kết

4. Nội dung các trang web: Nên đặt từ khóa trên nhiều trang đích đến

(Landing Page) khác nhau. Cần tránh đặt quá nhiều từ khóa trên một trang

đích đến (không nên quá năm từ khóa).

1.3 Khái quát về trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Nội vụ

Hà Nội và tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trong hoạt động TT-TV

30

1.3.1 Giới thiệu về Trung tâm Thông tin –Thư viện trường Đại học Nội vụ

Hà Nội

TTTT-TV trường ĐHNVHN là bộ phận quan trọng không thể tách rời

trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, học tập của cán bộ, giảng viên

cũng như sinh viên của trường. Đồng hành cùng với từng bước phát triển của

nhà trường, đến nay Trung tâm Thông tin - Thư viện đã phần nào đáp ứng

nhu cầu người dùng tin trong việc cung cấp thông tin tài liệu đầy đủ, kịp thời,

chính xác. Sự quan tâm đúng mức của Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường

khiến Trung tâm được nâng cấp đầu tư về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực,....

đặc biệt công tác nghiệp vụ như bổ sung, xử lý tài liệu, phục vụ bạn đọc ngày

càng được hoàn thiện nhằm thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của Trung

tâm.

 Vị trí và chức năng:

Trung tâm Thông tin - Thư viện là đơn vị chức năng thuộc trường

ĐHNVHN có chức năng thu thập, bảo quản, quản lý, cung cấp, phổ biến

thông tin, tư liệu khoa học và hỗ trợ khai thác nguồn thông tin cho công chức,

viên chức, người lao động và người học phục vụ công tác giảng dạy, học tập

và nghiên cứu khoa học của Trường.

 Nhiệm vụ và quyền hạn:

Trên cơ sở những chức năng đó, những nhiệm vụ cụ thể của Trung tâm

được Nhà trường quy định cụ thể gồm:

1. Tham mưu giúp Hiệu trưởng xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động

dài hạn và ngắn hạn của thư viện.

2. Nghiên cứu, đề xuất các ý kiến và phương án xây dựng, củng cố và

phát triển thông tin - thư viện nhằm phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu

khoa học của cán bộ, giáo viên, nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên của

trường.

31

3. Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong và ngoài nước đáp ứng

nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

của Nhà trường; thu nhận các tài liệu do nhà trường xuất bản, các công trình

nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khóa luận, luận

văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ của cán bộ giảng viên, sinh viên, học viên, chương

trình đào tạo, tập bài giảng và các dạng tài liệu khác của nhà trường, các ấn

phẩm tài trợ, biếu tặng, tài liệu trao đổi giữa các thư viện.

4. Tổ chức các hoạt động thông tin thư mục, giới thiệu kho tài liệu thư

viện và các hoạt động thông tin tư liệu khác tạo điều kiện cho người dùng tin

khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tin.

5. Tổ chức các khóa học đầu năm hướng dẫn sinh viên sử dụng thư viện;

thực hiện công tác hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cho sinh viên chuyên

ngành thư viện, phục vụ cán bộ, giảng viên, sinh viên; hướng dẫn bạn đọc

mượn giáo trình, sách báo, tài liệu tham khảo khác.

6. Quản lý, sử dụng hiệu quả các tài sản được giao bao gồm toàn bộ các

trang thiết bị, sách báo và các tài liệu tham khảo khác; kiểm kê định kỳ vốn

tài liệu, tài sản của thư viện theo quy định hiện hành.

7. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ: kiểm tra, phân loại, biên mục tài

liệu, làm thư mục... theo đúng các quy định về công tác thông tin, thư viện.

Xây dựng hệ thống tra cứu, tìm và truy cập thông tin.

8. Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và công nghệ

thông tin và công tác thư viện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho

cán bộ thư viện để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng nhằm nâng cao

hiệu quả công tác, thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.

 Người dùng tin

Đối tượng NDT của Trung tâm gồm: Các nhân lực quản lý, viên chức;

giảng viên, sinh viên, học viên cao học.

Các nhân lực quản lý, viên chức

32

Nhân lực quản lý, viên chức là nhóm người dùng tin chiếm tỉ lệ không

lớn. Nhóm người dùng tin này có độ tuổi chủ yếu từ 27 đến 40 tuổi. Đây là độ

tuổi trưởng thành với kỹ năng chuyên môn ngày càng được vững chắc hơn

theo thời gian. Một số lượng nhỏ người dùng tin trong nhóm này có độ tuổi

trên 40 tuổi.

Là nhóm người dùng tin đặc biệt của Trung tâm bao gồm các nhân lực

làm công tác quản lý tại các bộ phận: Ban Giám hiệu; Trưởng, phó các Phòng,

Khoa, Ban, Tổ bộ môn; Giám đốc, phó Giám đốc các Trung tâm. Nhu cầu

thông tin chính của họ là những thông tin bao quát trên nhiều lĩnh vực kinh tế,

văn hóa, xã hội,...những vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển giáo dục

chung của các trường đại học. Trong đó họ đặc biệt quan tâm đến những

thông tin về lĩnh vực khoa học mà Nhà trường đã, đang và sẽ đào tạo. Họ là

những người có trình độ chuyên môn, có khối lượng công việc lớn nên thời

gian dành cho việc tìm tin ít, vì thế thông tin phục vụ cho nhóm này là những

thông tin chuyên đề, tổng luận, tổng quan.

Giảng viên

Giảng viên là những người làm công tác giảng dạy truyền đạt kiến thức

cho sinh viên, đây là nhóm người dùng tin chiếm tỉ lệ tương đối đông. Trong

đó, có khá nhiều Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, nghiên cứu sinh và thạc sĩ.

Họ có trình độ học vấn chuyên ngành để phụ trách giảng dạy các chuyên

ngành thuộc các khoa khác nhau.

Nhóm NDT này bao gồm: các chuyên viên ở các phòng ban, các giảng

viên trong Nhà trường. Nhu cầu tin chủ yếu của họ là tìm những tài liệu liên

quan tới môn học mà mình giảng dạy, nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng

giảng dạy đồng thời nghiên cứu thông tin tài liệu để nghiên cứu, xây dựng các

đề tài khoa học. Mặt khác, nhóm người dùng tin này không chỉ sử dụng thông

tin mà còn cung cấp thông tin qua những kết quả nghiên cứu đã đạt được

trong quá trình sử dụng thông tin. Cụ thể, đó là những bài giảng, giáo trình,

33

luận văn, luận án, những kết quả công trình nghiên cứu khoa học... Chính vì

thế tài liệu mà họ tìm kiếm đó chính là tài liệu nội sinh, các tài liệu tham khảo

về chuyên ngành cùng các lĩnh vực khác hỗ trợ cho việc giảng dạy. Nhờ đó

tạo điều kiện cho nhân lực Trung tâm TV tiến hành bổ sung tài liệu một cách

hợp lý.

Sinh viên

Đây là nhóm NDT có số lượng đông đảo nhất trong tổng số NDT tại

TTTT-TV trường ĐHNVHN. Trong trường có hơn 5000 sinh viên, chiếm hơn

90% tổng số NDT. Số NDT thuộc nhóm này có độ tuổi rất trẻ từ 18 đến 24

tuổi, chủ yếu là thanh niên đang độ tuổi trưởng thành. Họ rất ham học hỏi và

khám phá những điều mới lạ.

Nhu cầu tin của họ rất phong phú về nội dung, đa dạng về loại hình tài

liệu. Họ đến thư viện để tìm tài liệu liên quan đến các môn học chuyên ngành

cũng như tài liệu tham khảo nâng cao hiểu biết phục vụ cho quá trình học tập.

Bên cạnh đó, sinh viên cũng tới thư viện để tìm kiếm thông tin thông qua truy

cập mạng Internet, tra cứu thông tin mới, đồng thời tìm những tài liệu giải trí

sau những buổi học căng thẳng.

Hình thức phục vụ cho nhóm này chủ yếu là những thông tin phổ biến về

những tri thức cơ bản dưới dạng các loại hình tài liệu như: sách giáo trình,

báo cáo thực tập, báo tạp chí và các loại hình tài liệu khác.

Học viên cao học

Bắt đầu từ năm 2017 trở đi, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được Bộ Giáo

dục và Đào tạo cho phép đào tạo trình độ Thạc sỹ các ngành: Lưu trữ học,

Hành chính công, Luật học, Văn hóa học. Do đó, nhà trường cũng đã tuyển

sinh và bắt đầu tiến hành đào tạo trình độ Thạc sỹ, tuy nhiên số lượng còn hạn

chế. Những người học có nền tảng kiến thức chuyên môn tương đối chắc

chắn, họ làm việc trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp.

 Cơ cấu tổ chức

34

Nhân lực quản lý thư viện bao gồm 07 người đều tốt nghiệp chuyên ngành

Khoa học Thư viện. Với các chức danh: Giám đốc thư viện, Giảng viên, Thư

viện viên và Phục vụ. Trong đó, có 03 người có học vị là Thạc sỹ, 02 người

có trình độ là Cử nhân, 01 người có trình độ Cao đẳng và 01 cán bộ phục vụ.

1.3.2. Giới thiệu về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

hoạt động thông tin – thư viện tại trường ĐHNVHN

Trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển, TTTT-TV trường

ĐHNVHN đã không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp để phát triển,

trong đó, từ những năm 2010 đến nay; Lãnh đạo TTTT-TV đã đặt ra mục tiêu

và tìm kiếm giải pháp để xây dựng triển khai các hình thức phục vụ bạn đọc

có hiệu quả, với những mục tiêu và hướng đi mạnh dạn cùng với phương

châm để đặt ra mục tiêu phấn đấu, đó là: “Các Trung tâm Thông tin – Thư

viện nào có những dịch vụ gì, thì Trung tâm Thông tin – Thư viện chúng tôi sẽ

có dịch vụ đó”. Qua việc phát triển của hoạt động TT-TV các trường Đại học

trong nước, khu vực và Quốc tế qua hơn 1 thập niên về vấn đề phát triển các

dịch vụ của Thư viện điện tử, TTTT-TV đã lựa chọn theo hướng triển khai

nhiều giải pháp: mã nguồn đóng, mã nguồn mở và ưu tiên theo hướng phát

triển mã nguồn mở theo tinh thần của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ

Giáo dục và Đào tạo; đồng thời còn thực hiện trên tinh thần đó là chủ động

quản trị và phát triển nguồn lực thông tin điện tử (không thuê bất cứ dịch vụ

lưu trữ dữ liệu online nào khác của các nhà cung cấp dịch vụ).

Để đạt được mục tiêu đó, TTTT-TV đã lựa chọn giải pháp tích hợp các

phần mềm thư viện trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc hoạt động và phát

triển, và đặc biệt có khả năng duy trì lâu dài, thuận tiện trong việc trao đổi,

nâng cấp phiên bản mới, sang hệ thống khác vì toàn bộ cấu trúc chương trình

của TV triển khai dựa trên các tiêu chuẩn Quốc tế về ngành và tiêu chuẩn về

công nghệ. Cụ thể:

- Hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin trên website TV:

35

+ Đánh chỉ mục toàn văn được triển khai trên DSpace phiên bản mới, hỗ

trợ đánh chỉ mục đa ngôn ngữ.

+ Sử dụng công nghệ nội suy điểm ảnh, hỗ trợ tìm kiếm các kết quả tiếng

Việt có dấu và không có dấu.

+ Cổng thông tin website TV điện tử được xây dựng trên nền tảng mã

nguồn mở XENFORO, hỗ trợ các kết quả tìm kiếm trên Google.

- Ngoài ra 3 dịch vụ chính đang được TV cung cấp:

+ Dịch vụ tra cứu thông tin thư mục (Sử dụng KOHA 3.16.04 bản cập

nhật mới nhất 9-2014).

+ Dịch vụ tra cứu thông tin toàn văn. (Sử dụng DSpace 4.2, bản mới nhất

cập nhật 8-2014).

+ Dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo mô hình mạng ngang hàng. (Sử dụng

weezo 4.3 bản mới nhất cập nhật 6-2014).

1.3.3 Vai trò của tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trong hoạt động của TTTT-

TV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm giữ vai trò quan trọng trong việc tăng cường

khả năng truy cập của công cụ tìm kiếm đến trang web để trang web đạt được

vị trí cao trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm, nhằm tăng số lượng

người sử dụng lựa chọn và truy cập trang web. Đến nay đã có nhiều TV thuộc

các loại hình khác nhau ở các nước trên thế giới ứng dụng SEO cho trang web

TV. Nhờ đó, người sử dụng có thể dễ dàng tìm thấy các nguồn thông tin cũng

như các sản phẩm, dịch vụ của TV qua các công cụ tìm kiếm như Google,

Yahoo!, Bing… Ví dụ, khi muốn tìm trên công cụ tìm kiếm Google thông tin

về TV trường Đại học Stirling ở nước Anh, người sử dụng chỉ cần nhập vào

từ khóa “Stirling University Library”. Sau đó ngay phía trên trang đầu tiên

của kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị những thông tin cần thiết về TV này như các

nguồn thông tin, các dịch vụ, giờ mở cửa,… Tiếp theo, người sử dụng có thể

lựa chọn vào các liên kết dẫn đến các nguồn thông tin hoặc sản phẩm/ dịch vụ

36

thích hợp để có được thông tin cần tìm [19]. Đặc biệt, để hỗ trợ các TV ứng

dụng SEO một cách hiệu quả, Hội Thư viện và Công nghệ Thông tin của Mỹ

(LITA - Library & Information Technology Association) thuộc Hội Thư viện

Mỹ (ALA - American Library Association) đã xuất bản hướng dẫn ứng dụng

SEO để tăng cường khả năng tìm kiếm và sử dụng nguồn tài liệu số của TV

[13].

Từ những kết quả nghiên cứu trên phần nào đã cho ta thấy được những lợi

ích và mức độ cần thiết của SEO mang lại. Các TV trên thế giới đã và đang

triển khai ứng dụng giải pháp này như một công cụ hữu hiệu để cung cấp cho

người sử dụng một cách chất lượng về nguồn tin, đầy đủ về sản phẩm và dịch

vụ từ đó thu hút được nhiều người sử dụng, tạo được sự hài lòng và những

phản hồi tích cực từ phía NDT. Vậy nên, TV trường ĐHNVHN cần nghiên

cứu ứng dụng SEO vào thực tiễn trên website TV điện tử, bởi những lý do

sau:

- Vì mục tiêu lớn nhất là phục vụ nhu cầu học tập, công tác đào tạo,

nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên, sinh

viên của trường. Do vậy, việc ứng dụng SEO có ý nghĩa đáp ứng NCT của

NDT bằng các kết quả tìm kiếm một cách chính xác, cập nhật, kịp thời, đầy

đủ, nhanh chóng, cả trên website của TV và các công cụ tìm kiếm. Điều này

đúng với slogan của TV: “Mang tư liệu đến tận bàn làm việc của bạn!”

- Tăng mức độ phổ biến của nguồn tài liệu số của TV với người dùng tin

hiện tại và người dùng tin tiềm năng (khách vãng lai, học viên nghiên cứu tại

trường,…). Do đó, chỉ khi tạo được sự hài lòng, ấn tượng đối với NDT thì

kho tài liệu mới được khai thác đúng cách, nâng cao chất lượng phục vụ trong

thời đại công nghệ 4.0.

Hiện nay với số lượng tài liệu số trên DSpace gần 1400 tài liệu được phân

theo góc độ quản lý hành chính (12 đơn vị tổ chức). Tuy số lượng tài liệu

không nhiều nhưng phần nào đã đáp ứng được nhu cầu của NDT, bên cạnh đó

37

TV còn khoảng hơn 1100 tài liệu số là dữ liệu chưa được tải lên bộ sưu tập số

DSpace. Do đó nếu biết cách tổ chức và khai thác hợp lý thì nguồn tài liệu

này sẽ giúp ích cho NDT rất lớn, hiện thực hóa việc đưa các nguồn thông tin,

sản phẩm và dịch vụ đến tận tay NDT một cách tối ưu nhất.

- Nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả quản lý nguồn tài liệu.

Để việc đầu tư xây dựng, phát triển và duy trì được nguồn tài liệu số

không bị bỏ phí hoặc khai thác một cách chưa triệt để, ta cần thu hút được sự

quan tâm của NDT, từ đó phát huy được giá trị của nguồn tài liệu. Google có

thể cho ra hàng trăm, hàng nghìn câu trả lời nhưng cán bộ thư viện chỉ đưa ra

một câu trả lời đúng nhất mà thôi.

Quản lý nguồn tài liệu cũng vậy, tài liệu được sắp xếp một cách có hệ

thống, dễ tìm theo chủ đề và từ khoá mang lại thuận tiện cho người quản trị

trong việc kiếm soát, bổ sung, chỉnh lý tài liệu còn người sử dụng thuận tiện

có được câu trả lời đúng với NCT.

- Trở thành địa chỉ liên kết tin cậy, chất lượng cho các đơn vị TV khác khi

nguồn tài liệu và website của TV được tối ưu cả về chất và lượng. Việc các

website TV của các đơn vị tổ chức có cùng lĩnh vực đào tạo và có cùng nội

dung CSDL đặt link liên kết trỏ về website TV trường ĐHNVHN là một lợi

ích có ý nghĩa không chỉ quan trọng trong SEO mà còn dễ dàng trao đổi chia

sẻ các chuẩn thông tin nghiệp vụ, CSDL,... giữa các TV với nhau tạo ra sự

liên kết liên TV.

Thực hiện tốt vai trò của mình, SEO sẽ hỗ trợ tốt nhất đúng với mục tiêu

phát triển nghiên cứu của TTTT-TV ĐHNVHN nói riêng, của sự nghiệp Thư

viện cả nước nói chung. Đồng thời, việc vận dụng SEO mở ra những cơ hội

mới để các TV quảng bá và thu hút người sử dụng truy cập trang web TV, từ

đó nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực thông tin và sản phẩm, dịch vụ

thông tin của mình. Như vậy, việc ứng dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm

38

(SEO) tạo ra những hiệu quả đáng kể, đóng góp to lớn trong việc thực

hiện chủ trương phát triển chung của ngành TT-TV.

Tiểu kết

Trong Chương 1 bài nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm liên quan đến đề

tài, chỉ ra cơ chế hoạt động của các công cụ tìm kiếm và cách thức để tối ưu

hoá công cụ tìm kiếm (SEO) dựa trên việc chỉ ra các yếu tố cơ bản ảnh hưởng

đến hiệu quả SEO. Đồng thời cũng nêu được những mặt lợi ích, vai trò của

việc ứng dụng SEO trong hoạt động TT-TV nói chung và tại TV trường

ĐHNVHN nói riêng. Bài nghiên cứu đã giới thiệu khái quát Trung tâm Thông

tin - Thư viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội, TV đã ứng dụng triển khai

những giải pháp phần mềm dựa trên các tiêu chuẩn Quốc tế về ngành và tiêu

chuẩn về công nghệ và phần nào đã đáp ứng nhu cầu người dùng tin trong

việc cung cấp thông tin tài liệu đầy đủ, chính xác cụ thể là website TV điện

tử. Những thông tin trong Chương 1 là nền tảng để khoá luận nghiên cứu,

chứng minh và làm rõ vấn đề ở Chương 2.

39

Chương 2

HOẠT ĐỘNG TỐI ƯU HOÁ CÔNG CỤ TÌM KIẾM TẠI

TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI

HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) bao gồm có rất nhiều phương pháp

khác nhau nhưng tựu chung chủ yếu tác động đến hai mặt là bên trong

website và bên ngoài website (đã được đề cập tại mục 1.1.3). Đối với một

trang web, Google cần biết bạn nói về lĩnh vực, chủ đề gì và website của bạn

xây dựng nội dung ra sao. Nếu nội dung “khớp nhau”, đương nhiên Google sẽ

công nhận đánh giá website có chất lượng tốt và bạn sẽ được ưu tiên giới

thiệu tới người tìm kiếm thông tin. Do đó việc tìm hiểu những vấn đề, yếu tố

để tối ưu Seo On-page và Seo Off-page là rất quan trọng.

2.1 Tối ưu hoá bên trong website (SEO On-page) của thư viện Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội

SEO On-Page là kỹ thuật tối ưu hóa trang web cho các công cụ tìm kiếm

để xếp hạng cao hơn và kiếm được nhiều traffic từ tìm kiếm hơn. Tối ưu SEO

On Page đề cập đến cả việc tối ưu nội dung và mã nguồn HTML (Hyper Text

Markup Language) của một trang web.

Hiện nay, website TV đang sử dụng mã nguồn XENFORO để hỗ trợ SEO

trên Google và giải pháp đánh chỉ mục toàn văn trong hỗ trợ tìm kiếm thông

tin về tài liệu. Tuy nhiên, các biện pháp này đang hoạt động một cách độc lập

mà chưa có sự gắn kết móc xích trực tiếp với SEO. Cụ thể vấn đề này sẽ được

trình bày và giải quyết bằng các yếu tố dưới đây.

2.1.1 Kiến trúc website

Kiến trúc website của TV trường ĐHNVHN gồm có các danh mục cấp 1:

Diễn đàn, DSpace, Thành viên, Tin tức, Liên kết. Vì vậy chỉ mới đang đáp

ứng được một nguyên tắc, chưa có các danh mục cấp 2, cấp 3 trong danh mục

40

cấp 1 và chưa đáp ứng được nguyên tắc kiến trúc website trong SEO.

Hình 2.1: Giao diện website thư viện ĐHNVHN

Những vấn đề gặp phải trong việc chưa đáp ứng tối ưu kiến trúc website

của thư viện là:

+Thứ nhất: Khi truy cập vào trang chủ website thư viện theo địa chỉ IP:

http://113.190.240.60/thuvien/index.php thì kết quả trả về lại là danh mục

Diễn đàn (danh mục cấp 1) mà không phải là phần trang chủ - nơi mà tập

trung sức mạnh của một trang web như đã nói ở trên. Đây chính là lỗi trong

việc đặt sai điều hướng, người lập trình đã chọn danh mục Diễn đàn làm trang

chủ của website và là trang đang có lượt traffic lớn nhất.

Phần nội dung của Trang chủ, chủ yếu là các thông tin về tài liệu hướng

dẫn liên quan đến chủ đề thư viện hiện đại, các phần mềm CSDL và cách

quản trị CSDL mà không có các bài viết liên quan đến thư viện trường

ĐHNVHN như: các hoạt động của TV, giới thiệu sách, thông báo những tin

tức quan trọng,… Đó là một nhược điểm lớn, đã làm mất đi công dụng và lợi

ích của Trang chủ đem lại. Những thông tin đó nên được tạo thành một danh

mục cấp 2 riêng, và đặt tên danh mục liên quan, bao trùm những nội dung

thông tin đó, có thể là: Cách quản lý hay xây dựng thư viện hiện đại,… và đặt

nó nằm trong danh mục cấp 1 là Tin tức thì người quản trị website sẽ dễ quản

lý thông tin hơn, người dùng cũng không bị mất công phải phân tích xem đó

41

là những dạng thông tin gì? Có ích hay không có ích? từ đó tạo được thiện

cảm với người dùng.

+Thứ hai: Phần danh mục Diễn đàn và DSpace ở đây đang được làm

đúng chức năng và nhiệm vụ của mình là các diễn đàn trao đổi thông tin về

chuyên ngành TT-TV. Thông tin chủ yếu trên 02 diễn đàn này là các thông tin

trao đổi về thư viện hiện đại; nghiệp vụ thư viện;… mọi người có thể đăng bài

viết, bàn luận xung quanh về một chủ đề và trong từng bài viết thì có chèn các

link liên kết có ích, chất lượng trỏ ra bên ngoài, đó chính là External link.

Trên nền tảng đã phân tích tại mục 1.2 thì điều này rất tốt cho SEO và cực kì

quan trọng được Google đánh giá cao những trang có sử dụng liên kết ngoài

để cung cấp thêm thông tin tham khảo cho người dùng. Điều ấy cho thấy,

website đang cung cấp thông tin đáng tin cậy.

Tuy nhiên người quản lý trang web chưa biết cách tận dụng vai trò của 02

diễn đàn nói trên và đang làm thất thoát đi nghiêm trọng tài nguyên sức mạnh

của trang web. Admin nên có những bài viết trên trang diễn đàn chia sẻ về

những kết quả mà website thư viện đã đạt được như: tích hợp một số công cụ,

ứng dụng hay giải pháp nào đó, v.v... và đặt link liên kết nội bộ trỏ về một bài

viết cụ thể nói về các kết quả, thành quả đó. Làm như vậy thì website sẽ được

tập trung sức mạnh nhiều hơn là tạo quá nhiều liên kết trỏ ra bên ngoài.

+ Thứ ba: Danh mục Thành viên đang bị bố trí sai vị trí và chức năng. Lý

do vì đó là thống kê về số lượng thành viên và thông tin của từng thành viên

trong diễn đàn đã nói ở phần trên chứ không phải là số lượng thành viên đăng

kí sử dụng thư viện điện tử trường ĐHNVHN. Vì thế danh mục này cần được

thay đổi thành thống kê số lượng thành viên đăng kí sử dụng thư viện hoặc

thay thành một mục khác là Sản phẩm và dịch vụ của thư viện để người dùng

có thể nắm bắt một cách rõ ràng và chính xác những gì thư viện đang tổ chức

phục vụ cho NDT gồm những gì? và như thế nào?.

+ Thứ tư: Mục Tin tức và Liên kết quan trọng cần được bố trí nằm trong

42

Trang chủ nhưng lại được tách ra thành hai danh mục cấp 1 và không có liên

quan đến Trang chủ. Những thông tin cần thiết cho thư viện như: Giới thiệu

sách mới, sách cũ lại có lượng bài viết cực kì ít và đã quá lâu, không có sự

cập nhật chính vì thế hiệu quả gần như không có. Như đã phân tích ở trên thì

Trang chủ phải là trang chứa nhiều tin tức nhất, bài viết nhất, show được ra

những sản phẩm và dịch vụ của mình và nhiều liên kết nội bộ lẫn bên ngoài,

đây chính là một nguyên nhân nữa gây cho trang chủ gần như không phát huy

được tác dụng mà chủ yếu để phục vụ làm giàu sức mạnh và tài nguyên cho

hai diễn đàn là Diễn đàn và DSpace.

Hình 2.2: Danh mục tin tức cần được điều chỉnh

Tóm lại, những thứ cần thiết luôn đem lại giá trị to lớn, việc đưa những

thông tin cần thiết, tường minh luôn tạo cho người dùng tâm lý và cảm giác

thoải mái, ưa thích và có xu hướng sử dụng, tương tác lâu dài. Việc bố trí các

đề mục nói chung và xây dựng kiến trúc website thân thiện với người dùng

nói chung không chỉ đáp ứng tối đa NCT của người dùng mà còn nâng cao

chất lượng, sự uy tín của một trang web, thứ hạng tìm kiếm trên các công cụ

tìm kiếm cũng vì thế mang tăng cao. Đó chính là những cách ta SEO trang

web được tốt nhất.

2.1.2 Các yếu tố tối ưu website.

2.1.2.1 Tối ưu thẻ tiêu đề của website (Title)

43

Thẻ title là thẻ được Google rất ưu tiên trong việc xếp hạng các trang web.

Do vậy đây là yếu tố mà chúng ta cần tuân thủ nghiêm ngặt nhất để cho chúng

ta có thứ hạng cao hơn trong các kết quả tìm kiếm.

Chính vì sự quan trọng đó cho nên sẽ có một số chú ý trong việc tối ưu

tiêu đề của trang web như sau:

+ Thứ nhất: Nội dung của tiêu đề trang web, độ dài không được vượt quá

70 ký tự (bao gồm cả khoảng trắng) tối ưu nhất là từ 65 ký tự. Nếu vượt quá

70 ký tự thì Google đánh giá rằng tiêu đề của trang web đó có lỗi.

Hình 2.3: Cấu trúc tối ưu thẻ tiêu đề (unica.vn/hoc-seo-len-top-cung-

chuyen-gia)

- Website thư viện điện tử ĐHNVHN:

Hình 2.4: Tiêu đề website TV điện tử trường ĐHNVHN

Để kiểm tra tên tiêu đề của website TV điện tử của trường ĐHNVHN

chúng ta di chuyển con trỏ chuột lên phần cửa sổ làm việc trên trình duyệt thì

tên tiêu đề sẽ được hiện ra. Tiêu đề của website thư viện trường ĐHNVHN

đang có thẻ tiêu đề là: “CỔNG THÔNG TIN TÍCH HỢP TẠI TRUNG TÂM

44

THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI” có số ký

tự là 87, do đó đã bị vượt qua số ký tự tối ưu là 70 như ở trên, điều này không

tốt cho SEO và thứ hạng kết quả tìm kiếm không cao. Trong bài nghiên cứu

này, tôi xin được đề xuất tên tiêu đề trang web tham khảo cho thư viện đó là:

“Thư viện điện tử Đại học Nội vụ | Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, tên tiêu

đề có 62 ký tự, vừa đảm bảo tính ngắn gọn, từ khoá là “Thư viện điện tử” và

địa điểm cụ thể phía sau để Google và người dùng có thể xác định đó là

“Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”. Đây là một từ khoá tiềm năng, có lượng

tìm kiếm và tỉ lệ kết quả hiển thị khá lớn, ta có thể dễ dàng kết hợp từ khoá

này với mã trường hoặc tên trường rất hiệu quả.

Hình 2.5: Tổng quan thông tin về từ khoá “Thư viện điện tử” (theo công cụ

SEMrush.com)

Với tên miền này cho dù người dùng có quên tên miền hay địa chỉ IP của

trang web thư viện, người dùng chỉ cần search “thư viện điện tử đại học nội

vụ” thì trang web vẫn có kết quả cao nhất.

Hình 2.6: Thông báo về tiêu đề vượt quá ký tự tối ưu (theo công cụ

seoquake)

45

- Trang web thư viện số ĐHNVHN:

Địa chỉ trang web thư viện số DSpace

(113.190.240.60:8080/phamquangquyen) của thư viện hiện nay về mặt hình

thức đã đáp ứng được yêu cầu số lượng kí tự là 33 ký tự: “DSpace at HUHA:

Duyệt Thư viện số”. Tuy nhiên, tên tiêu đề chưa được tối ưu do: là tên tiếng

Anh (khó nhớ) chưa được Việt hoá; chưa có từ khoá cần SEO về thư viện

ĐHNVHN. Để khắc phục tình trạng trên, ta nên thay thế bằng một tiêu đề có

chứa từ khoá và liên quan chặt chẽ đến trang web thư viện số, thêm nữa tiêu

đề đồng bộ, dễ nhớ cùng là một yếu tố làm tăng tỉ lệ truy cập, người dùng truy

cập thẳng đến trang đích (landing page) mà không cần phải thông qua trang

chủ TV ĐHNVHN. Thư viện có thể tham khảo với tiêu đề là: “Thư viện điện

tử - Tài liệu số | Trường đại học Nội vụ Hà Nội”.

Tiêu đề của hai trang web trên đều chứa từ khoá cần SEO là “thư viện

điện tử” nó tạo sự thống nhất về mặt hình thức, đầy đủ ý nghĩa về mặt nội

dung, đạt hiệu quả về mặt tìm kiếm, và quan trọng nó giúp người dùng dễ

nhớ, dễ tìm kiếm một cách thuận tiện.

+ Thứ hai: Vì lý do vai trò quan trọng của thẻ tiêu đề nên Google đánh

giá rất cao những nội dung ở trong thẻ tiêu đề này. Vậy thì tận dụng điều này

ta sẽ đưa nội dung quan trọng đó là các từ khoá cần SEO cho trang web của

chúng ta xuất hiện trong cặp thẻ tiêu đề này. Trong trường hợp từ khoá của

chúng ta là các từ ngắn thì tối đa chỉ có thể lặp lại hai lần, không nên lặp lại

nhiều lần vì sẽ xảy ra tình trạng spam từ khoá.

+ Thứ ba: Từ khoá cần xuất hiện ngay bên trái thì Google ưu tiên những

từ khoá xuất hiện từ bên trái, những từ không quan trọng ta chuyển sang bên

phải (phía sau từ khoá).

+ Thứ tư: Lưu ý cuối cùng đó là tiêu đề của chúng ta phải là duy nhất.

Mỗi trang web phải có một tiêu đề duy nhất, chúng ta có 1000 trang web thì

chúng ta sẽ có 1000 tiêu đề là khác nhau. Ví dụ: trang Tin tức sẽ có tiêu đề là:

46

Tin tức | Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,…

2.1.2.2 Tối ưu thẻ mô tả cho website (Meta Description)

Cũng như thẻ Meta Title (thẻ tiêu đề), thẻ Meta Description (thẻ mô tả)

cũng là thành phần khá quan trọng trong việc tối ưu SEO on-page. Trước hết

để xác định thẻ mô tả cho website nằm ở đâu? Nó sẽ nằm ngay trong kết quả

tìm kiếm của Google.

Thẻ Meta Description ảnh hưởng đến tỉ lệ CTR (đã đề cập tại mục

1.3.1.1) bởi vì nó đã xuất hiện trong kết quả tìm kiếm của một trang web nào

đó hay nói cách khác nó ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ người dùng truy cập vào

trang web của chúng ta. Do vậy chúng ta phải tuân theo một số cách viết cho

loại thẻ này như sau:

+ Thứ nhất: Độ dài Content (nội dung) của thẻ từ 160 - 300 ký tự. Cũng

như thẻ Title chúng ta không nên spam rất nhiều từ khoá vào phần mô tả này

mà thay vào đó chúng ta sẽ viết một đoạn văn bản mô tả về các sản phẩm và

dịch vụ và chứa từ khoá cần SEO cho trang web. Nội dung này phải thực sự

hướng đến người dùng. Đặc biệt cũng giống như thẻ Meta Title đó là thẻ

Meta Description phải duy nhất ở mỗi trang, chúng ta có bao nhiêu trang web

thì có bấy nhiêu thẻ mô tả khác nhau.

Hình 2.7: Cấu trúc tối ưu thẻ Meta Description (unica.vn/hoc-seo-len-top-

cung-chuyen-gia)

47

Hình 2.8: Nội dung thẻ mô tả của website thư viện điện tử ĐHNVHN

Nhìn vào hình 2.8 ta thấy rằng nội dung thẻ mô tả là: “Diễn đàn mã

nguồn mở Koha, DSpace - Thư viện số, học liệu mở!” có 61 ký tự, cho thấy

chưa đáp ứng đủ và đúng nội dung tối ưu của thẻ mô tả. Nội dung hiện tại

chưa đề cập đến thông tin về thư viện trường, mới chỉ thể hiện một phần nội

dung thông tin có trong website, cần có những thông tin liên quan nhiều hơn

về thư viện trường, thể hiện được những lợi ích mà thư viện mang lại và nội

dung hướng tới người sử dụng là sinh viên trong trường, cán bộ, giảng viên

trong trường.

Ví dụ như: “Thư viện điện tử HUHA. Đây là cổng thông tin thư viện điện

tử cung cấp thông tin bổ ích cho tất cả các sinh viên của trường và tất cả mọi

người quan tâm. Với rất nhiều tài liệu hữu ích phục vụ nhu cầu học tập, giảng

dạy, nghiên cứu và có nhiều file tài liệu hay!”. Độ dài 264 ký tự đảm bộ yêu

cầu về mặt hình thức và nội dung của một thẻ tiêu đề.

- Trang web thư viện số ĐHNVHN:

Hiện nay phần nội dung thẻ mô tả của trang web còn đang để trống. Thẻ

Meta Description giống như một bản tóm tắt nội dung của một trang web

muốn truyền tải tới người dùng. Do đó việc cần bổ sung đúng và đủ nội dung

của thẻ mô tả cho trang web thư viện số ĐHNVHN là rất quan trọng.

48

Bài nghiên cứu xin mạnh dạn được đề cập nội dung thẻ Meta Description

cho trang web như sau: “Thư viện điện tử DSpace HUHA phục vụ nội bộ.

Hàng ngàn tài liệu số, luận văn, bài giảng, giáo trình được cập nhật thường

xuyên. Bạn đọc của Trường sử dụng tài khoản do Thư viện cấp. Bạn đọc

ngoài trường được sử dụng các tài liệu mở hoặc xem trực tuyến sau khi đăng

ký tài khoản thành công.” Nội dung của thẻ đã được tối ưu theo cấu trúc như

hình 2.7, với 289 ký tự, nội dung bao quát dc cách thức cũng như các sản

phẩm dịch vụ, đối tượng phục vụ.

2.1.2.3 Tối ưu URL cho website

Việc tạo các danh mục và tên tệp cho các tài liệu trên trang web không chỉ

có thể giúp người quản trị giữ cho trang web được sắp xếp tốt hơn mà còn dẫn

đến việc thu thập dữ liệu, các tài liệu tốt hơn bằng các công cụ tìm kiếm. Nó

cũng có thể tạo ra các URL dễ dàng hơn, "thân thiện hơn" cho những người

muốn liên kết tới nội dung của chúng ta.

NDT có thể bị bối rối trước các URL cực kỳ dài và khó hiểu chỉ chứa rất

ít từ có thể nhận ra.

Hình 2.9: Địa chỉ URL chưa được tối ưu

Hình 2.9 là một đường dẫn URL của trang web thư viện số trỏ đến đơn vị

sưu tập số “Khoa Quản lý xã hội”. Đường dẫn này hoàn toàn không chứa từ

khoá “Khoa Quản lý xã hội” của đơn vị sưu tập số trực thuộc. Tương tự như

các đơn vị sưu tập số khác trong trang web thư viện số cũng vậy, đều mắc một

lỗi chung như trên. Do đó, đây chính là các URL động không tốt cho SEO,

Spider sẽ khó thu thập dữ liệu và phân biệt từng đơn vị trong bộ sưu tập số.

Vì vậy, trong việc tối ưu URL, người quản trị cần:

- Sử dụng từ khoá trong URL: URL chứa các từ khoá liên quan đến nội

49

dung và cấu trúc trang web sẽ thân thiện với NDT hơn khi điều hướng trang

web thư viện số. NDT sẽ nhớ chúng tốt hơn và có thể sẵn sàng liên kết đến

chúng hơn.

- Tạo cấu trúc thư mục đơn giản: Sử dụng cấu trúc thư mục, tổ chức tốt

nội dung của trang web và giúp NDT dễ dàng biết vị trí của họ trên trang web.

Sử dụng cấu trúc thư mục chính là để chỉ định loại nội dung được tìm thấy tại

URL đó.

Hình 2.10: Ví dụ địa chỉ URL đã được tối ưu

2.1.2.4 Tối ưu nội dung trang web

Một trong những kỹ thuật quan trọng nhất của SEO là tối ưu hóa nội dung

trang web. Mục tiêu cơ bản của một công cụ tìm kiếm bất kỳ là tìm các nội

dung thích hợp với các câu hỏi của người sử dụng. Vì vậy, nội dung là một

tiêu chí đặc biệt quan trọng để xác định thứ hạng trang web trên các trang kết

quả của công cụ tìm kiếm. Tối ưu hóa nội dung trang web giúp tăng lượng

truy cập và các liên kết ngoài đến trang web. Một trang web với nội dung

phong phú, có chất lượng và được cập nhật thường xuyên sẽ thu hút được

nhiều người truy cập trang web. Nội dung của một trang web cũng tác động

đến số lượng các trang web khác liên kết đến trang web đó vì nội dung của

một trang web có chất lượng càng cao thì càng được nhiều trang web bên

ngoài kết nối đến [10]. Các TV vốn có một ưu thế đặc biệt trong tối ưu hóa

công cụ tìm kiếm nhờ vào nội dung số to lớn và đa dạng trên các trang web

TV. Tuy nhiên, phần lớn nội dung của trang web TV là các trang web ẩn (ví

dụ các CSDL cấp quyền truy cập), là những trang web các công cụ tìm kiếm

khó thu thập và đánh chỉ số. Điều này ảnh hưởng đến thứ hạng các trang web

của TV trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Vì vậy, để tận dụng ưu

thế về nội dung của các CSDL nhằm làm tăng thứ hạng trên các trang kết quả

50

của công cụ tìm kiếm, các TV cần cung cấp các liên kết (từ các trang web bề

ngoài) đến các trang web ẩn trên trang web của mình. Bên cạnh việc cung cấp

nội dung thú vị và thích hợp với người sử dụng, các TV phải thường xuyên

cập nhật nội dung trang web để đáp ứng nhu cầu tin không ngừng thay đổi

của cộng đồng người sử dụng mục tiêu và thu hút người sử dụng tiềm năng.

+ Sắp xếp các thư mục (Category) cực kì khoa học - giúp cho người dùng

dễ dàng tìm kiếm.

Người dùng biết đến nội dung tốt khi họ nhìn thấy nó và dường như sẽ

muốn quay lại cho những lần tiếp theo bởi tất cả mọi thứ được sắp xếp bố trí

một cách khoa học. Những thông tin được phân cấp một cách có thứ tự không

chỉ bắt mắt người dùng mà còn dễ dàng lựa chọn tìm kiếm, dễ hiểu.

Hình 2.11: Nội dung các chủ đề của trang web thư viện số ĐHNV

Nhìn vào hình 2.11 ta có thể thấy rằng, các chủ đề đơn vị sưu tập số, các

tiêu chí duyệt tìm kiếm trên trang web thư viện số trường ĐHNVHN đã được

phân chia rõ ràng theo từng khu vực và sử dụng các thuộc tính nhấn mạnh để

giúp NDT dễ dàng thao tác sử dụng. Ngoài ta, các tiêu chí tìm kiếm còn kèm

theo cả số liệu thống kê rõ ràng, cụ thể tài liệu số của từng tác giả, năm xuất

bản có trong bộ sưu tập số của trang web TV.

+ Thống kê các bài viết mới nhất.

Thông tin được truyền có hệ thống sẽ giúp xây dựng uy tín cho trang web

với cả người dùng và Google và hiếm khi nó không đi kèm với nội dung chất

51

lượng.

- Viết văn bản dễ đọc: Người dùng thích nội dung được viết rõ ràng và

Bên cạnh đó, để tối ưu nội dung trang web TV, người quản trị cần:

- Tổ chức tốt chủ đề: Tổ chức nội dung của trang web sao cho NDT biết

dễ theo dõi.

rõ nơi chủ đề này bắt đầu và nơi chủ đề khác kết thúc luôn luôn hữu ích. Chia

nội dung thành các nhóm và đoạn logic giúp người dùng tìm thấy nội dung

- Sử dụng ngôn ngữ phù hợp: Hãy nghĩ về các từ mà người dùng có thể

mà họ muốn nhanh hơn.

tìm kiếm để tìm một đoạn nội dung thông tin. Người dùng nào biết nhiều về

chủ đề có thể sử dụng nhiều từ khoá khác nhau trong truy vấn tìm kiếm của

- Tạo nội dung mới mẻ, duy nhất: Nội dung mới sẽ không chỉ giữ cho

mình hơn người mới tìm hiểu chủ đề.

- Cung cấp nội dung hoặc dịch vụ duy nhất: Hãy xem xét việc tạo ra dịch

người dùng đã có tại TV trở lại mà còn mang lại các khách truy cập mới.

vụ mới, hữu ích mà không trang web nào khác cung cấp. Bộ phận nội dung có

thể viết bài nghiên cứu độc đáo, đăng các mẩu tin tức thú vị hoặc tăng số

- Tạo nội dung chủ yếu dành cho người dùng, không phải dành cho công

lượng người dùng duy nhất của mình.

cụ tìm kiếm: Thiết kế trang web theo nhu cầu của người dùng mà vẫn đảm

bảo trang web của mình dễ truy cập với công cụ tìm kiếm thường tạo ra các

kết quả khả quan.

2.1.2.5 Tối ưu hình ảnh cho website (Image)

Hình ảnh dường như là thành phần rõ ràng của trang web, có thể tối ưu

hoá việc sử dụng hình ảnh. Tất cả các hình ảnh có thể có tên tệp riêng biệt và

thuộc tính "alt".

- Thuộc tính “Alt” cho phép chỉ định văn bản thay thế cho hình ảnh nếu

hình ảnh đó không thể hiển thị vì một số lý do.

52

Tại sao lại sử dụng thuộc tính này? Nếu người dùng đang xem trang web

trên trình duyệt không hỗ trợ hình ảnh, hoặc đang sử dụng các công nghệ thay

thế, như trình đọc màn hình, các nội dung trong thuộc tính thay thế sẽ cung

cấp thông tin về hình ảnh.

Trang web thư viện số của thư viện ĐHNVHN đã được tối ưu hoá hoàn

toàn thẻ Alt (căn cứ dựa trên công cụ SEO quake), tuy nhiên trang chủ thư

viện điện tử chỉ hi hữu có một ảnh chưa được điền nội dung của thuộc tính

Alt, do đó cần phải được bổ sung.

Hình 2.12: Ví dụ về hình ảnh đã được tối ưu thuộc tính Alt và Title

Ta có thể sử dụng hình ảnh làm liên kết (điều hướng), điều này được xử lý

tương tự như chuỗi ký tự liên kết của liên kết văn bản.

Tuy nhiên, không nên sử dụng quá nhiều hình ảnh cho các liên kết trong

điều hướng trang web khi các liên kết văn bản có thể phục vụ cho cùng một

mục đích. Cuối cùng, việc tối ưu hoá các tên tệp hình ảnh và văn bản thay thế

giúp các công cụ tìm kiếm hình ảnh như tìm kiếm hình ảnh của Google dễ

dàng hiểu thông tin về các hình ảnh hơn trong việc lập chỉ mục hình ảnh. Vì

vậy, ta nên:

- Sử dụng các tên tệp và văn bản thay thế ngắn gọn nhưng có tính mô tả.

- Lưu trữ hình ảnh trong thư mục của chính chúng.

- Sử dụng các loại tệp thường được hỗ trợ - Hầu hết các trình duyệt đều

hỗ trợ các định dạng hình ảnh JPEG, GIF, PNG và BMP.

- Tên ảnh không nên sử dụng khoảng trống (Ví dụ: anh so 1.jpeg)

- Tên ảnh và thẻ Alt của ảnh không nên vượt quá 70 ký tự.

2.1.2.6 Tối ưu các thẻ Heading trong website

Thẻ tiêu đề được sử dụng để trình bày cấu trúc trang đến người dùng, giúp

người dùng có thể phân biệt được các cấp độ thông tin. Như đã trình bày tại

53

Chương 1, thẻ Heading có sáu cặp thẻ và kích thước khác nhau, bắt đầu là

quan trọng nhất và kết thúc là

ít quan trọng nhất.

Thông thường, các thẻ tiêu đề khiến cho phần văn bản được chứa trong

chúng lớn hơn phần vần bản bình thường trên trang, đây là dấu hiệu trực quan

cho người dùng biết rằng phần văn bản này quan trọng và có thể giúp họ hiểu

mức độ nào đó về loại nội dung bên dưới phần tiêu đề. Nhiều kích thước tiêu

đề được sử dựng để tạo ra cấu trúc phân cấp cho nội dung, giúp người dùng

dễ dàng điều hướng xuyên suốt tài liệu.

Hình 2.13: Phân cấp thông tin trong trang web và bài viết tại website TV

ĐHNVHN

Do vậy, người quản trị cần nghĩ về điểm chính và điểm phụ của nội dung

trên trang và quyết định nơi sử dụng các thẻ tiêu đề một cách thích hợp. Sử

dụng thẻ tiêu đề ở nơi chúng có ý nghĩa. Quá nhiều thẻ tiêu đề trên trang có

54

thể khiến người dùng khó khăn khi xem lướt nội dung và xác định đâu là nơi

chủ đề kết thúc và chủ đề khác bắt đầu.

Không nên:

- Sử dụng thẻ tiêu đề tại nơi có các thẻ như: (cả 2 thẻ

đều được dùng để xác định phần văn bản được nhấn mạnh) sẽ thích hợp hơn.

- Chuyển từ kích thước thẻ tiêu đề này thành kích thước thẻ tiêu đề khác

một cách tuỳ tiện.

- Sử dụng quá nhiều thẻ tiêu đề xuyên suốt trang.

- Không sử dụng quá nhiều thẻ Heading trong một page đặc biệt là thẻ

H1.

- Không sử dụng thẻ Heading để bao trùm cả một đoạn văn bản.

- Chỉ sử dựng thẻ tiêu đề để tạo kiểu cho văn bản chứ không trình bày

cấu trúc.

2.1.2.7 Tối ưu liên kết nội bộ (Internal link)

Liên kết trong website là con đường giúp người dùng và Spider di chuyển

để tìm thông tin. Vì vậy, cần phải có những liên kết nội bộ trong web. Từ một

page có thể đến nhiều page khác của cùng một tên miền (Domain) thông qua

liên kết. Chúng ta đang đề cập đến các liên kết thông thường hoặc liên kết văn

bản (anchor text). Tất nhiên, điều hướng trang web, menu website (Website

navigation) là một ví dụ về liên kết nội bộ, nhưng ở đây chúng ta đang nói về

các liên kết trong nội dung, trên các trang.

Khi một trang A liên kết đến trang B, trang A đã chuyển một phần sự tín

nhiệm vào trang B, đồng thời tăng sự xếp hạng của trang B. Độ tín nhiệm này

được các SEOer gọi nó là “độ uy tín” (Authority).

Liên kết nội bộ không làm tăng uy tín của tổng thể trang web, nhưng

chúng có truyền sự uy tín giữa page trong trang web. Chúng truyền “URL

Rating” (sự uy tín của trang – Page authority) từ trang này sang trang khác.

55

Hình 2.14: Liên kết nội bộ website TV ĐHNVHN

Tại mục “New Threads” (Chủ đề mới) hình 2.14 chính là các liên kết nội

bộ trong một trang web, đăng tải các bài viết mới được cập nhật từ các chủ đề

thuộc các mục thông tin khác nhau để người dùng có thể tham khảo thêm.

Nhưng những bài viết mới này nên được người quản trị thiết kế chia thành hai

mục là: Bài viết hay nội dung có cùng chủ đề; và mục Bạn đọc có thể quan

tâm (bao gồm những viết link đến những chủ đề khác) để làm phong phú

thêm lượng thông tin cho người dùng cũng như họ không bị mất thời gian để

phân loại từng thông tin.

Điều mà ta cần quan tâm tiếp theo đó chính là trang web cần phải có

nhiều link chứa các anchor text liên quan đến trang đích cần SEO.

Hình 2.15: Thực trạng các liên kết văn bản tại website TV

56

Qua việc khảo sát thực trạng các bài viết tại website TV thì nội dung các

bài viết chủ yếu là các liên kết trỏ ra bên ngoài (external link), là các tài liệu

hướng dẫn về các phần mềm TV hiện đại, mà thiếu đi các bài viết có tính liên

kết trong nội bộ CSDL của TV. Bài nghiên cứu xin chỉ ra vấn đề đó theo như

hình 2.15, cụ thể đây là một nội dung bài viết trong mục cấp 3 “Sách mới”

nằm trong danh mục cấp 2 “Tin tức”. Tên cuốn sách được tặng “Mối quan hệ

giữa phát triển kinh tế với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc

thiểu số ở miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay” TV nên đặt đó là một

anchor text, mục đích để liên kết sang mục “Tài liệu mới cập nhật” bên trang

web thư viện số. do đó thư viện cần tiến hành số hoá tài liệu này để tài liệu

nằm trong CSDL của trang web thư viện số hoặc cung cấp các thông tin chi

tiết về tài liệu này.

Bài nghiên cứu xin đưa ra minh chứng rõ hơn về anchor text từ một bài

viết trên website thư viện của trường Đại học RMIT để thấy được vai trò quan

trọng của anchor text trong liên kết nội bộ.

Hình 2.16: Ví dụ về Anchor text

57

Nhìn vào hình 2.16, ta có thể thấy những chữ màu đỏ đó chính là các từ

văn bản (Anchor text) được tạo liên kết trỏ đến các trang liên quan và bổ sung

thông tin cho những từ đó, ở đây từ “School of Science & Technology” được

link tới bài viết giới thiệu về khoa “Khoa học công nghệ”, để người dùng có

thêm thông tin chi tiết về chuyên môn đào tạo của Khoa.

Vậy tựu chung lại, liên kết nội bộ chính là những đường huyết mạch để

tạo nên sự gắn kết chặt chẽ, tạo nên được sức mạnh tổng thể của một trang

web. Thông qua liên kết, các trang có thể giúp đỡ nhau xếp hạng cao trong

các công cụ tìm kiếm.

2.1.2.8 Những thuộc tính làm tăng sự nhấn mạnh cho từ khoá

Các yếu tố nhấn mạnh để cho Spider và người dùng, đó là các thẻ trong

HTML (Hypertext Markup Language): thẻ in đậm (B), thẻ in nghiêng (I), thẻ

gạch chân (U), thuộc tính Font để đổi màu sắc, kích thước cho nội dung.

Như chúng ta đã biết Google hay người dùng khi đọc dữ liệu trong trang

web cảu chúng ta thì họ hay chú ý nhất đến đó là những vùng được bôi đậm,

để nghiêng hay gạch chân, chữ có màu. Cũng như soạn thảo văn bản Word

những phần nội dung ta cho là quan trọng và muốn người khác chú ý, để tâm

thì ta thường hay nhấn mạnh bằng những thuộc tính như trên.

58

Hình 2.17: Các thuộc tính nhấn mạnh được sử dụng trong trang chủ và

thông tin về tài liệu của TV ĐHNVHN

Website TV đã sử dụng các thuộc tính nhấn mạnh cho các danh mục

thông tin và thông tin về tài liệu (xem hình 2.17), cụ thể: mục Tin DSpace,

Tin KOHA, Tin tức, Ký hiệu tài liệu, tên tác giả,… đã được thư viện thư viện

sử dụng thuộc tính font để đổi màu chữ, mục đích để phân cấp thông tin. Tuy

nhiên, các tiêu đề thông tin nằm trong mục Tin DSpace, Tin KOHA lại trùng

màu với các đề mục là các thẻ H3, nhan đề của tài liệu cũng chưa được sử

dụng các thuộc tính nhấn mạnh và không tạo thành anchor text liên kết đến bộ

sưu tập trực thuộc. Do vậy, Spider khó phân biệt đâu là thông tin quan trọng;

đâu là thẻ title; nội dung chính, và liên kết nội bộ.

Lời khuyên đưa ra là trong một trang web chúng ta nên sử dụng những

thuộc tính trên ta áp dụng cho những phần từ ngữ quan trọng (keyword); nhan

đề tài liệu; những đầu đề mục thông tin về tài liệu; những từ khoá liên kết đi

link (như ở mục Tối ưu liên kết nội bộ) hay các mục Heading. Chúng ta hoàn

toàn có thể sử dụng các thuộc tính này để tăng tính khoa học, thẩm mỹ mặt

khác còn làm tăng sự kích thích, tò mò cho người dùng họ muốn tìm hiểu và

truy cập tới nhiều các nội dung khác nhau. Như vậy những thông tin của

chúng ta, những sản phẩm và dịch vụ sẽ được đến tay người dùng một cách

rất tự nhiên, Google Spider cũng dễ dàng nhận biết thông tin và trả về kết quả

chính xác và liên quan nhất.

59

Hình 2.18: Ví dụ về việc sử dụng các thuộc tính nhấn mạnh

Hình trên là một thông tin về tài liệu “Di sản Sài Gòn Thành phố Hồ Chí

Minh” tại website thư viện Trường Đại học RMIT Vietnam. Từ khoá được

SEO đó là “Ho Chi Minh”, nên khi ta search từ khoá “ho chi minh” tất cả các

kết quả trả về lẫn những thông tin cụ thể về một tài liệu có từ khoá đó sẽ được

sử dụng thuộc tính bôi đậm và đổi màu đỏ. Điều này rất quan trọng và hữu ích

cho SEO, cho cả người dùng lẫn Google.

Tóm lại, bên cạnh việc sử dụng các thuộc tính nhấn mạnh ta cũng cần lưu

ý không nên lạm dụng sử dụng quá nhiều các thuộc tính đó, trong nhiều

trường hợp sẽ gây nhiễu loạn thông tin, bố cục nội dung không được hài hoà,

chỗ cần thiết lại không được sử dụng, tạo cảm giác khó chịu, không thân thiện

với người sử dụng thì đó là những vấn đề ta cần tránh khi sử dụng.

60

2.1.3 Những điều cần thiết khác

2.1.3.1 Dùng www hoặc non-www

Mặc định một website khi bắt đầu hoạt động ta chưa cấu hình phần đường

dẫn này thì có thể vào website đó bằng www và không có www. Cả 02 đường

dẫn: một có www và một không www đều dẫn đến nội dung trên website của

chúng ta. Nhưng công cụ tìm kiếm lại cho rằng đó là 02 website riêng biệt

nhưng giống nhau về nội dung. Vì thế chúng ta có thể bị giảm thứ hạng

website vì điều này. Cho nên khi cấu hình website ta sẽ chuyển hướng

(Redirect một trong hai thứ www hoặc không có www về thứ còn lại). Khi đó

dù người dùng có gõ www hay không www đều sẽ được dẫn về một URL duy

nhất. Trong SEO để tên miền có www thì độ tin cậy của website (Trust Rank)

sẽ được các công cụ tìm kiếm đánh giá cao hơn.

Hiện tại, website TV và trang web TV số đang dùng địa chỉ IP vì chưa có

tên miền, do vậy sẽ không có www. Nhưng sau này khi tiến hành đăng kí tên

miền để hoạt động phục vụ của website TV được tốt hơn thì đây là yếu tố

người quản trị cần chú ý đến.

2.1.3.2 Một website về thông tin, dịch vụ thì hạn chế dùng Flash

Tuy Flash đẹp nhưng các công cụ tìm kiếm lại gặp khó khăn khi tiến hành

đọc các file này. Vì vậy, thay vì dùng Flash ta nên dùng Jquery hay HTML5

để làm Slide cho website, vừa đảm bảo độ thẩm mĩ cũng như không gây cản

trở cho các công cụ tìm kiếm thu thập dữ liệu trên website chúng ta.

2.1.3.3 Tối ưu tốc độ load của website

Một website mà kết nối quá chậm thì cả người dùng hay các công cụ tìm

kiếm đều không thích chút nào, trong thời đại CNTT mọi thứ đều phải nhanh

và chính xác. Để tối ưu tốc độ website, hiện nay TV đã dùng Gzip và tiến

hành cải thiện code của website.

61

Hình 2.19: Tốc độ tải của trang chủ website TV và TV số ĐHNVHN (theo

công cụ Gtmetrix: https://gtmetrix.com/reports/113.190.240.60/W0jG87FZ)

Công cụ GTmetrix có cơ chế chấm điểm một cách khách quan không bị

chi phối bởi các yếu tố bên ngoài như tốc độ host, tốc độ Internet, khoảng

cách địa lý… mà chỉ tập trung phân tích các yếu tố bên trong một website.

Nhìn vào hình 2.19 ta thấy được tốc độ tải của trang TV ĐHNVHN đạt

61% (hạng D tức là kém hơn mức trung bình là 72%), còn trang TV số có tốc

độ ở mức thấp 49% (hạng F là đánh giá thấp nhất trong thang xếp loại từ F-

A). Lý do tốc độ tải của hai website trên chưa được tối ưu do ảnh hưởng bởi

các yếu tố sau:

- Kích ảnh chưa được tối ưu, những hình ảnh có kích thước nhỏ sẽ tiết kiệm

được dung lượng cho hệ thống hơn là các ảnh có kích thước lớn.

- Các liên kết bị hỏng hoặc không phản hồi chưa được khắc phục khiến cho

các liên kết nội không có được sự liên quan và thống nhất.

62

- Các cú pháp Javascript chưa được tối ưu gây nên thời gian trì hoãn để công

cụ tìm kiếm có thể phân tích và làm chậm thời gian hiển thị trang đầu tiên.

Vì những lý do trên việc tối ưu hoá tốc độ của website là điều quan trọng,

để đảm bảo người dùng có được trải nghiệm tốt nhất.

2.1.3.4 Cấu hình đúng file Robots.txt

Đây là một file dùng để điều hướng công cụ tìm kiếm. Ta có thể ngăn

công cụ tìm kiếm lập chỉ mục website chỉ bằng một câu lệnh ngắn gọn trong

file này, tuy nhiên điều đó gần như không ai làm trừ các website dành cho nội

bộ. Cấu trúc của file này cũng rất đơn giản như tên tệp ta chỉ cần có: User-

agent và Disallow.

Ví dụ dưới là 02 câu lệnh đơn giản trong file Robots.txt:

- User-agent: *

- Disallow: /admin/

2.2 Tối ưu hoá bên ngoài website (SEO Off-page) của thư viện Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội

SEO là một công việc quan trọng mà mọi doanh nghiệp cần làm tốt để có

được vị trí cao trên các trang tìm kiếm. SEO On-page hay Off-page đều quan

trọng, nhiều người cho rằng sự thành công của những nỗ lực tối ưu hóa tìm

kiếm là việc làm tốt SEO Off-page.

SEO Off-page tập trung vào việc xây dựng các liên kết có chất lượng cao

tới trang web của chúng ta, những liên kết này sẽ giúp ta có được lượng truy

cập cao và có được những vị trí hàng đầu trong bảng xếp hạng tìm kiếm.

Tương tự như SEO On-page, SEO Off-page liên quan đến rất nhiều yếu tố

làm ảnh hưởng đến bảng xếp hạng của trang web, hãy cùng tìm hiểu các yếu

tố đó để làm website của chúng ta trở nên tốt hơn.

2.2.1 Xây dựng liên kết (Link Building)

Xây dựng liên kết là quá trình tạo liên kết từ các trang web khác đến một

trang web bằng nhiều cách khác nhau như tạo liên kết một chiều, liên kết hai

63

chiều, nhiều chiều… từ đó giúp tăng độ phổ biến liên kết và tăng số lần truy

cập trang web. Chất lượng và sự liên quan của các liên kết từ bên ngoài đến

một trang web là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để xếp hạng trang

web trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm.

Ví dụ: Hãy xem website của bạn như là một ứng cử viên cho vị trí quán

quân của một cuộc thi; thì các backlink này chính là phiếu bầu cho bạn đạt

được vị trí ấy.

Google liên tục cập nhật từng giờ từng phút để quyết định trang web nào

xứng đáng giành các vị trí tốt nhất trong kết quả tìm kiếm. Cụ thể, chúng sẽ

thu thập dữ liệu Internet để tìm số lượng các liên kết trỏ lại trang web của bạn

và lập chỉ mục chúng. Sau đó dùng các thuật toán để quyết định kết quả.

Vậy backlinks thực chất quyết định vị trí website của bạn đấy. Rất quyền

lực đúng không nào?

Nếu bạn có 100 backlinks trỏ lại website về chủ đề “Văn hoá đọc sách” từ

100 trang web cực kì uy tín trong lĩnh vực Giáo dục. Khi Google ghé thăm

các trang web uy tín này, nó sẽ biết rằng các trang web có backlink đến web

của bạn. Và nó hiểu rằng web của bạn đang có những nội dung rất hữu ích,

mang lại giá trị cho người đọc. Kết quả là, website của bạn sẽ đạt được thứ

hạng cao trong kết quả tìm kiếm. Một trăm backlinks ở đây giống như 100

người cực kì được Google tín nhiệm đang bình chọn cho bạn.

Như đã đề cập ở trên, chất lượng các liên kết ngoài là một tiêu chí quan

trọng để xếp thứ hạng trang web trong trang kết quả của công cụ tìm kiếm.

Chất lượng các liên kết ngoài đến một trang web chịu tác động của hai yếu tố

ưu tiên sau:

- Chất lượng của các trang web liên kết đến

Backlink mà ta càng khó kiếm được thì nó sẽ càng ảnh hưởng mạnh tới

thứ hạng tìm kiếm tới website. Không phải là ta tập trung vào việc xây dựng

64

các backlink từ diễn đàn, cố gắng tạo dựng hàng chục web 2.0 (như blogspot,

wordpress, Tumblr…) hay blog comment và nghĩ rằng nó sẽ ảnh hưởng tới

thứ hạng website của mình vì Ahrefs cũng như google sẽ không đánh giá cao

vì những backlink đó quá dễ dàng để lấy và dễ gây spam link. Những

backlinks chất lượng mà website TV ĐHNVHN cần được đi link đó là những

website như: trang web của Trường ĐHNVHN (truongnoivu.edu.vn), các

trang chủ của các Phân hiệu tại các cơ sở Quảng Nam, TP. Hồ Chí Minh, từ

các trang thông tin, tạp chí Thư viện Việt Nam. Lý do là vì đó là những trang

web có sự uy tín: cả về tên miền (.edu,… gov,..), có lượng tương tác cao, có tỉ

lệ DR (Domain Rating) cao,… thì ta mới có được sự ảnh hưởng từ những

trang web đó mang lại.

Hình 2.20: Liên kết backlink trỏ đến website TV ĐHNVHN (theo

ahrefs.com)

Thông qua việc sử dụng công cụ Ahrefs để kiểm tra backlink cũng như

chất lượng của các backlink trỏ đến trang web của TV ta thấy rằng: Có 04

domain có link trỏ về website TV nhưng trong đó chỉ có 3 domain là còn hoạt

động đó là trang chủ của Trường ĐHNVHN tại 03 cơ sở: Hà Nội, Quảng

Nam, TP. Hồ Chí Minh, trong đó backlink từ cơ sở chính là Hà Nội có chất

lượng tốt nhất, lượng truy cập là 5320 lượt, chỉ số DR và UR (URL Rating)

65

đều cao. Do đó TV cần tận dụng sức mạnh này để trỏ nhiều liên kết hơn đến

trang TV.

- Tính đặc trưng và mức độ thích hợp về nội dung của các trang web liên

kết đến

+ Thứ nhất: Sự liên quan tới từ domain

Sự liên quan của một domain chủ yếu dựa vào sự liên quan của tất cả nội

dung bài viết trên toàn bộ domain ấy.

Ví dụ như website TV ĐHNVHN có mục tin tức nói về các hoạt động của

TV và của trường ĐHNVHN, và mục tin tức chung của trường ĐHNVHN

cũng có nội dung viết tương tự thì đó gọi là backlink cùng lĩnh vực và nó có

sức mạnh rất lớn.

Do đó khi xây dựng liên kết, hãy cố gắng có được những backlinks liên

quan tới toàn bộ domain.

+ Thứ 2: Nội dung (Content) phải chất lượng

Đây là điều mà rất nhiều SEOer không nghĩ đến cũng như tình trạng

chung của website TV ĐHNVHN. Chất lượng thực sự của nội dung chứa liên

kết là rất quan trọng cả backlink lẫn external link. Nó phải là một bài content

tốt, không có lỗi ngữ pháp và lỗi chính tả. Điều quan trọng nhất là bài viết

phải cung cấp một mức độ có giá trị nào đó cho người dùng.

Đây là công thức chung để có được một backlink chất lượng từ Content

chất lượng:

Nội dung có giá trị cao = Được chia sẻ/Tương tác trên mạng xã hội + Có

nhiều backlink về bài đó = Backlink chất lượng hơn cho bạn.

+ Thứ ba: Có sự tương quan giữa các liên kết ngoài và lượng truy cập

một trang web.

Số lượng liên kết ngoài đến một trang web càng nhiều thì lượng người sử

dụng truy cập trang web càng cao (lưu ý phải là những website chất lượng, uy

tín như đã đề cập ở trên để tránh tình trạng backlink là những link kém chất

66

lượng, spam backlinks mà không có giá trị trong việc giúp tăng trưởng thứ

hạng, gây những chiều hướng tiêu cực). Một trong những phương thức để TV

tăng lượng truy cập trang web của mình là tạo liên kết với trang web của các

TV khác. Cách này đặc biệt quan trọng đối với những TV nhỏ và có ít người

dùng tin.

2.2.2 Mạng xã hội

Đối với các TV, mục đích chính của tối ưu hoá truyền thông xã hội

(Social Media Optimization - SMO) là thúc đẩy phát triển số lượng người sử

dụng trang web TV bằng cách thu hút những người thích tìm kiếm thông tin

qua tài khoản trên các mạng xã hội. Để tối ưu hóa truyền thông xã hội, các

TV cần tăng cường khả năng liên kết đến nội dung trang web TV và phát triển

các phương tiện chia sẻ thông tin sao cho người sử dụng có thể dễ dàng truy

cập và chia sẻ nội dung trang web TV thông qua các mạng xã hội. Hơn nữa,

TV cần tạo lập và duy trì tài khoản riêng trên các mạng xã hội thông dụng để

có thể trao đổi thông tin với người sử dụng, nhanh chóng nắm bắt được nhu

cầu, thị hiếu và mong muốn của người sử dụng hiện tại và tiềm năng nhằm

điều chỉnh kịp thời nội dung trang web của TV. Ngoài ra, TV có thể sử dụng

các phương tiện truyền thông xã hội khác như blog, các trang web chuyên

chia sẻ hình ảnh như YouTube, Pinterest… để quảng bá rộng rãi về trang web

nhằm thu hút người sử dụng.

Tại thời điểm hiện tại kinh doanh qua mạng xã hội là điều thường thấy.

Nên ngoài việc chú ý tăng chỉ số tương tác cho website ta còn phải chú trọng

việc chăm sóc các trang đại diện trên mạng xã hội của mình vừa để phục vụ

mục đích như website, vừa làm tăng độ phổ biến và nhận diện thương hiệu

của chúng ta đối với mọi người.

Có nhiều công cụ, nhiều plugin giúp chúng ta thực hiện điều này (ví dụ

Add This). Chúng ta có thể chèn các "nút Social Share" lên trên website để

người dùng khi tham quan website chúng ta có thể chia sẻ lên các mạng xã

67

hội mà họ tham gia, từ đó bạn bè trên mạng xã hội của họ có thể thấy được và

tương tác ngược lại với website chúng ta. Hiện nay các SE đánh giá website

rất cao về tính tương tác này. Công cụ này đã được website TV ĐHNVHN áp

dụng ở phía bên ngoài trang chủ (xem hình 2.13). Có 02 mạng xã hội để

người dùng có thể chia sẻ liên kết địa chỉ của TV là: Facebook và Twitter,

mạng xã hội Facebook đang có mức độ phổ biến nhát tại Việt Nam và trên thế

giới do vậy không lạ gì khi trang web của TV nhận được 190 lượt quan tâm

chia sẻ lên mạng xã hội này, còn Twitter do mức độ người dùng không nhiều

tại Việt Nam do đó sự chia sẻ là không có. Nhưng bên cạnh đó tiện ích mạng

xã hội này vẫn chưa được TV khai thác một cách chi tiết ở những mục trang

bài viết, tin tức. Do đó những hạn chế này sẽ được làm rõ ở Chương 3.

Tiểu kết

Dựa trên các yếu tố tác động đến hiệu quả tối ưu SEO, Chương 2 bài

nghiên cứu đã áp dụng các yếu tố vào website TV trường ĐHNVHN và chỉ ra

những vấn đề mà thực trạng website đang gặp phải và hướng giải quyết cụ thể

gắn liền trực tiếp với các vấn đề đó. Những gì khoá luận đã trình bày trong

Chương 2 là cơ sở để đề xuất giải pháp trong nội dung của Chương 3.

68

Chương 3

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

ỨNG DỤNG TỐI ƯU HOÁ CÔNG CỤ TÌM KIẾM TẠI

TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI

HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

3.1 Nhóm giải pháp tổ chức

3.1.1 Nâng cao hiệu quả quản trị website thư viện

Một trong những yếu tố để đạt được hiệu quả trong một khâu công việc đó

là có một bộ phận phụ trách công việc đó. Việc có bộ phận phụ trách đóng vai

trò quan trọng đối với việc quản trị website TV nói chung và ứng dụng SEO

nói riêng. Hiện nay, TTTT-TV đã có bộ phận chuyên trách riêng trong việc

quản trị website, gồm có: bộ phận kỹ thuật (03 nhân sự), bộ phận nội dung

(03 nhân sự). Điều này cho thấy TV đã có sự quan tâm nhất định dành cho

website của TV, đội ngũ nhân sự đảm nhiệm được phân chia đồng đều và có

năng lực chuyên môn tốt. Tuy nhiên, qua khảo sát và đánh giá thực trạng

website tại Chương 2 ta thấy được thực trạng website hoạt động chưa được

hiệu quả cả về mặt nội dung và kỹ thuật. Do đó để đảm bảo hoạt động của

website TV có hiệu quả và chất lượng thì bộ phận nhân sự phận phụ trách

quản trị website cần vạch ra và thực hiện kế hoạch xây dựng và nâng cao chất

lượng hoạt động của website phù hợp với phương hướng và các kế hoạch hoạt

động khác của TV. Cụ thể, hai bộ phận phụ trách này có các nhiệm vụ sau:

lập kế hoạch và thực hiện các việc nâng cao chất lượng website TV cả về mặt

nội dung và kỹ thuật, trong đó SEO là khâu kỹ thuật cần thiết; nghiên cứu

quảng bá TV và giới thiệu các loại hình sản phẩm, dịch vụ tới người dùng có

tính cập nhật và thuận tiện; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy,

để nâng cao hiệu quả hoạt động của website TV cũng như ứng dụng thành

công tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO), hai bộ phận này cần có sự phối hợp

69

nhịp nhàng với nhau trong quá trình vận hành. Bộ phận nội dung phải đảm

bảo những yêu cầu về mặt kỹ thuật trong quá trình biên soạn và bộ phận kỹ

thuật phải đảm bảo những yêu cầu về nội dung trong việc thiết kế phân cấp và

phân phối thông tin nhằm mang lại hiệu quả trong quá trình sử dụng.

Hiện nay, TV còn được phân công nhiệm vụ quản trị website nhà trường

và dùng chung một mã nguồn DSpace của website TV vì thế người dùng sẽ

truy cập thẳng đến trang web thư viện số trực tiếp trên website của trường. Do

vậy, việc quản trị đồng thời hai trang web đòi hỏi TV cần tăng cường việc xử

lý từ khoá hoặc đánh chỉ mục đối với việc xử lý tài liệu. Bên cạnh đó, do

được tích hợp chung một mã nguồn DSpace, TV cũng cần tối ưu hoá mã

nguồn (Source code) của cả website trường và trang web TV để có sự thống

nhất trong hệ thống, thân thiện với công cụ tìm kiếm Google.

3.1.2 Nâng cao năng lực nhân lực quản lý và nhân lực phụ trách hoạt động

SEO

Việc nhận thức rõ vai trò của SEO trong hoạt động TT-TV đối với người

quản lý thư viện cũng như bộ phận kỹ thuật quản trị website thực sự cần thiết.

Chỉ khi có ý thức về vấn đề này họ mới có thể đưa ra những ý tưởng xây dựng

và triển khai ý tưởng một cách đúng trọng tâm cho hoạt động tối ưu hoá công

cụ tìm kiếm cho website TV.

Đối với cán bộ phụ trách quản trị website cần nhận thức rõ bản chất của

hoạt động này để việc triển khai đi đúng hướng và đạt được hiệu quả như

mong đợi. Hiện nay, đội ngũ bộ phận kỹ thuật là nhân lực IT của thư viện

trường có 02 nhân sự là tốt nghiệp chuyên ngành Thư viện và chỉ có 01 nhân

sự chuyên ngành CNTT. Vì vậy, việc quản trị website thư viện còn gặp nhiều

khó khăn và vướng mắc trong vấn đề kỹ thuật. Do đó, việc bổ sung nhân lực

chuyên ngành CNTT là rất cần thiết, việc này đòi hỏi thư viện cần có sự trao

đổi, kiến nghị với nhà trường để đảm bảo chất lượng hoạt động của thư viện

được tốt hơn.

70

Bên cạnh đó, việc đào tạo nhân sự một cách bài bản trong hoạt động tối

ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) là vấn đề rất cần thiết. Khi có kiến thức về

SEO thì người quản trị mới có thể lập được chiến lược, kế hoạch trên cơ sở

những ý tưởng đã xây dựng để tiến hành thực hiện các kỹ thuật SEO. Từ đó

hiệu quả và chất lượng của TV mới được nâng cao. Hiện nay, các TV ở Việt

Nam chưa chú trọng đến hoạt động SEO, vì vậy việc trau dồi kiến thức có thể

giải quyết bằng cách các cán bộ kỹ thuật có thể học các khoá học online về

SEO; nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các phương pháp từ các TV nước ngoài đã

triển khai ứng dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO). Trở thành một đơn vị

tiên phong trong hoạt động này vừa mang lại lợi ích và kinh nghiệm cho

chính TTTT-TV.

3.1.3 Tăng cường đầu tư cho hoạt động SEO trong thư viện

Hiện nay, TV không chỉ hoàn toàn chủ động trong việc đầu tư các hoạt

động TT-TV mà còn chú trọng đầu tư các trang thiết bị cần thiết để duy trì và

nâng cấp từng bước cho hoạt động của website TV để phục vụ NDT như: tự

chủ trong việc thuê Host để địa chỉ website TV có thể hoạt động; máy chủ,

đường truyền mạng,... Tuy nhiên để việc đầu tư cho hoạt động website có

hiệu quả và việc triển khai ứng dụng các kỹ thuật cần thiết như SEO, TV cần

lên kế hoạch thiết lập nguồn ngân sách đầu tư một cách cụ thể và có kiểm

soát, tránh đầu tư dàn trải không đúng trọng tâm. Việc thực thi ngân sách cần

đảm bảo thực hiện công việc theo đúng mức lên kế hoạch chi. Cần hết sức

tránh việc bội chi ngân sách.

Trước hết về vấn đề đầu ngân sách cho website TV và việc triển khai ứng

dụng SEO được hiệu quả, TV cần đầu tư vào những vấn đề sau:

- TV cần đầu tư mua tên miền cho website TV. Điều này là cần thiết vì

người dùng nhớ hơn địa chỉ IP như TV đang sử dụng cho website. Thông qua

tiến phỏng vấn trực tiếp một nhóm sinh viên tại trường: “Bạn có biết đến địa

chỉ website của thư viện Trường không?” thì phần lớn mọi người đều cho

71

rằng không nhớ được địa chỉ của Website TV và đều có những câu trả lời sai

khi cố nhớ địa chỉ IP. Do đó đây không chỉ là một yếu tố thu hút người dùng

truy cập sử dụng trang web, mà nó còn giúp ích cho SEO trong việc kiểm tra

các yếu tố như: thống kê lưu lượng truy cập, từ khoá được tìm kiếm nhiều

nhất về website, thống kê backlink và nhiều yếu tố khác.

- Cải thiện giao diện cho website: trên cơ sở TV tự tối ưu giao diện

website có thể mua các giao diện với chủ đề: giáo dục, tin tức,... từ đó tạo

được thiện cảm với người dùng và thuận tiện trong việc sử dụng.

3.2 Nhóm giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng hiệu quả công cụ tìm

kiếm cho website thư viện

3.2.1 Giải pháp tối ưu hoá bên trong website thư viện

3.2.1.1 Kiến trúc website

Trong kỉ nguyên Internet thì website thư viện đã và đang trở thành nơi để

bạn đọc (người sử dụng dịch vụ) và thư viện (người cung cấp dịch vụ) gặp

nhau tiện lợi, nhanh chóng và hiệu quả. Do đó, với vai trò của website quan

trọng như vậy, việc xây dựng và thiết kế một website phù hợp là một nhiệm

vụ quan trọng và cần được thực thiện một cách có hệ thống.

Nhiệm vụ trên chính là vấn đề cần giải quyết đối với trang web tra cứu tài

liệu trên bộ sưu tập số DSpace có địa chỉ:

113.190.240.60:8080/phamquangquyen. Cụ thể các vấn đề về thiết kế cần

được bộ phận kỹ thuật tinh chỉnh lại sao cho hợp lý, đó là:

- Khi bạn đọc truy cập vào website của thư viện, vị trí dễ nhìn và trung

tâm của website phải là thanh tìm kiếm thông tin, tiếp đến là các bộ sưu tập

chính trong thư viện, các đề mục chủ đề mà từ đó người dùng có thể truy cập

đến các nguồn tài liệu có trong thư viện, các dịch vụ mà thư viện cung cấp

(mượn tài liệu, gia hạn mượn tài liệu,...); các thông tin hỗ trợ cần thiết; các

liên kết ngoài như: nguồn tư liệu mở, nguồn tài nguyên giáo dục truy cập mở

liên quan hỗ trợ cho sinh viên, giảng viên và cán bộ trong trường tìm hiểu và

72

nghiên cứu thêm một cách chuyên sâu. Các đề mục chủ đề; các dịch vụ và các

thông tin hỗ trợ sẽ được bố trí một bên và các bộ sưu tập sẽ được bố trí sang

một bên để người dùng có thể dễ dàng nhận biết các nội dung và không bỏ sót

những thông tin cần thiết nào.

- Cần đưa ra các gợi ý từ khoá liên quan với nội dung mà người dùng gõ

từ khoá tìm kiếm trên thanh tìm kiếm trên cơ sở người quản trị xây dựng danh

sách từ khoá. Điều này không chỉ giúp người dùng biết thêm nhiều cách tra

cứu về cùng một nội dung đó mà các kết quả trả về còn cung cấp thêm nhiều

tài liệu liên quan cho NDT, hạn chế các kết quả không liên quan đến từ khoá

chủ đề đó. Ví dụ: từ khoá “biên mục mô tả” cần có thêm các từ khoá gợi ý

như: biên mục mô tả hướng dẫn; biên mục mô tả kỹ năng,…

- Để trả lại đúng chức năng và nhiệm vụ của hai mục Tin tức và Liên kết,

người quản trị trang web nên tích hợp hai mục đó vào phần Trang chủ (theo

hình 10). Đưa thật nhiều tin tức và bài viết liên quan và hoạt động của thư

viện và trường ĐHNVHN. Cùng với đó là nên thay thế hai danh mục cấp 1 đó

có thể là: Giới thiệu (Chức năng nhiệm vụ; tên gọi; những hợp tác của thư

viện;…); Sử dụng (Quy định giờ phục vụ; nội quy thư viện; Hướng dẫn sử

dụng và cài đặt một số phần mềm; hướng dẫn tìm kiếm tài liệu…).

- Khoảng cách giữa các khu vực (thẻ

) trong bố trí website (layout

website) cần được điều chỉnh để không chiếm nhiều không gian trang chủ,

thân thiện với người sử dụng.

- Có chia sẻ link các bài viết trên mạng xã hội:

Mỗi lượt chia sẻ bài viết lên mạng xã hội như Facebook, Gmail, Pinterest

không chỉ tăng nhận diện thương hiệu mà còn giúp kéo lưu lượng truy cập

(traffic) về website, giúp truyền thông một cách tự nhiên nhất.

- Không nên sử dụng phông chữ (font) quá nhỏ, tránh tình trạng lỗi font.

- Không viết các bài viết tin tức quá ngắn, ít nhất là 500 từ.

3.2.1.2 Từ khoá

73

Giải pháp đối với việc tạo lập danh sách các từ khoá đó là:

+ Theo chủ đề nội dung tài liệu

+ Theo tiêu đề tài liệu

+ Theo tên tác giả

+ Các từ khoá gợi ý

Bằng cách phỏng vấn trực tiếp các bạn sinh viên tại trường với câu hỏi:

“Theo bạn các danh sách từ khoá chủ đề, từ khoá chính trong tiêu đề các tài

liệu có giúp ích cho bạn không?” thì phần lớn câu trả lời nhận được là: “Có,

dễ tìm kiếm tài liệu. Tập hợp nhiều tài liệu có cùng chủ đề trong một nhóm từ

khoá”. Đặc biệt trong việc lập từ khoá gợi ý chúng ta vẫn tuân theo nguyên

tắc đặt từ khoá đã đề cập tại Chương 1 là từ khoá phải được đặt ở bên trái và

các thành phần bổ sung đặt ở bên phải.

3.2.1.3 URL

Tránh:

- Sử dụng các URL dài dòng với các tham số và các ID phiên không cần thiết

- Định dạng của URL nên để là "tĩnh".

- Không sử dụng URL chung chung như hình 2.9 mà nên là:

http://113.190.240.60:8080/phamquangquyen/don-vi-suu-tap-so/khoa-quan-

ly-xa-hoi.

- Không nhồi nhét từ khóa trong URL

- Có cấu trúc lớp thư mục con sâu như:

".../tintuc2/tintuc3/tintuc4/tintuc5/page.php".

- Sử dụng tên thư mục không liên quan đến nội dung trong thư mục đó

- Sử dụng cách viết hoa URL kỳ quặc (nhiều người dùng mong đợi các URL

được viết thường và nhớ chúng tốt hơn)

3.2.1.4 Liên kết nội bộ (Internal link)

- Đối với trang web thư viện số

Thông qua khảo sát trang web TV điện tử của trường đại học RMIT, họ

74

rất chú trọng tạo các liên kết nội bộ từ nguồn tài liệu số của mình bằng cách

tạo ra các thông tin chỉ dẫn hữu ích cho sinh viên. Đây có thể xem là phương

pháp lấy người dùng làm trung tâm trong việc sử dụng dịch vụ của TV, đó

chính là “Chỉ dẫn tìm tài liệu môn học” (Libarary Subject Guides) và mục này

được tích hợp tại ngay trang chủ tại phần bộ sưu tập số của trang tìm kiếm tài

liệu số của trường RMIT.

Tại mục “Chỉ dẫn tìm tài liệu môn học” Thư viện đưa ra các chỉ dẫn để

sinh viên và giảng viên có thể tìm tới các CSDL hữu ích cho môn học.

Ví dụ: Sinh viên ngành Khoa học thư viện cần tìm tài liệu cho môn học “Thư

viện học”. Người dùng sẽ chọn “Thông tin - Thư viện” trong Library Subject

Guides, sau đó chọn “Thư viện” và kết quả nhận được sẽ là chỉ dẫn đến các

CSDL liên quan đến thư viện học: như giáo trình, đề cương, bài tập, chủ đề

nghiên cứu,...

Ngoài ra, việc tìm tin thông thường trên ô tìm kiếm tại website TV cũng

có thể giúp người dùng tìm được hướng dẫn đến Library Subject Guides để có

được kết quả tìm phù hợp nhất.

Ví dụ thực tế: Với từ khoá “Marketing”, khi search tài liệu với từ khóa,

trong phần kết quả tìm, ngoài việc hiển thị kết quả tìm gồm 11.721.055 tài

liệu, phần đầu của kết quả tìm đưa ra chỉ dẫn cho môn học marketing (Library

Guide: Marketing Subject Guide - ô đỏ hình 3.1), đây là hướng dẫn tìm kiếm

cung cấp cho người tìm những chỉ dẫn có thể cần thiết trong việc tìm kiếm

thông tin về marketing, nghiên cứu thị trường, quảng cáo và bán hàng.

75

Hình 3.1: Chỉ dẫn môn học Marketing tại trường đại học RMIT

(https://www.rmit.edu.au/library)

Khi người dùng click vào đó, họ sẽ được kết nối với chủ đề “Marketing”

trong Library Subject Guides, và từ đó có kết nối với từng vấn đề cụ thể liên

quan đến chủ đề “Marketing” mà họ đang cần tìm và được gợi ý với từng

CSDL tương ứng (hình dưới) như: Passport - cung cấp các thông tin nghiên

cứu thị trường về các quốc gia, người tiêu dùng và các ngành công nghiệp

trên toàn thế giới; IBISWorld – cung cấp các báo cáo về phân tích chi tiết về

các ngành kinh tế của Australia, bao gồm các số liệu thống kê chính, quy mô

thị trường, phân khúc ngành, thành viên tham gia và triển vọng trong vòng 5

năm; MarketLine – là CSDL hàng đầu về nghiên cứu thị trường toàn cầu, hồ

sơ của các công ty, ngành…

76

Hình 3.2: Chỉ dẫn môn học Marketing tại trường đại học RMIT

(http://rmit.libguides.com/marketing)

Đây chính là giải pháp cho việc tận dụng và khai thác nguồn tài liệu số

của thư viện cũng như các liên kết ngoài một cách triệt để cho việc hỗ trợ

nghiên cứu học tập, giảng dạy của NDT tại trường ĐHNVHN. Do đó, TV

hoàn toàn có thể nghiên cứu, triển khai và áp dụng giải pháp này.

- Đối với website thư viện điện tử

Các tags bài viết; bài viết khác; bài viết cùng chuyên mục là một cách tạo

liên kết nội bộ một cách rất hiệu quả. Do đó việc bổ sung các yếu tố trên trong

một trang web là điều cần thiết. Vai trò của các yếu tố thể hiện ở việc chúng

tạo ra một nhóm các nội dung có cùng nội dung, chủ đề với nhau và tạo thành

các gợi ý cho người xem, bổ sung thêm thông tin cho chính nội dung mà

người dùng đang xem hoặc tìm kiếm.

3.2.1.5 Liên kết trỏ ra bên ngoài (External link)

Bên cạnh việc tối ưu nội dung website TV nhằm giúp NDT khai thác tối

đa nguồn lực thông tin của TV thì việc giới thiệu các địa chị nguồn tài liệu

chất lượng; kênh thông tin chất lượng và uy tín còn tạo cho người sử dụng có

77

sự ấn tượng, cái nhìn tốt về cách phục vụ của website TV, hơn những thế còn

được Google đánh giá cao website của chúng ta thông qua tiêu chí đánh giá

điểm chất lượng tên miền (Domain Rating) và đánh giá điểm chất lượng trang

(URL Rating).

- Google Scholar: Là một công cụ để tìm kiếm luận án, sách, bản tóm tắt

và bài viết toàn văn của các nhà nghiên cứu, giới chuyên môn của các trường

đại học, các tổ chức và nhà xuất bản học thuật. Đối với một số dự liệu miễn

phí, người dùng có thể tải về mà không cần dùng bất cứ tài khoản nào mới có

thể tải về. TV có thể tạo liên kết với địa chi: https://scholar.google.com.vn/ từ

website của thư viện trường để người dùng có thêm lựa chọn tìm kiếm nguồn

thông tin học thuật đáng tin cậy này.

- Nguồn tài nguyên giáo dục truy cập mở (Free Educational Resources)

Đây là địa chỉ cung cấp nguồn tài liệu hữu ích, được xuất bản dưới dạng truy

cập mở bởi các trường đại học danh tiếng trên thế giới nhằm phục vụ cho hoạt

động giảng dạy và học tập tại các trường đại học Việt Nam. Website TV

trường ĐHNVHN có thể tạo liên kết trỏ đến nguồn tài liệu này thông qua địa

chỉ: http://rmit.libguides.com/c.php?g=650824 (hiện đang được triển khai trên

hệ thống của trường Đại học RMIT).

Tại sao phải sử dụng nguồn tài nguyên giáo dục truy cập mở?

- Đối với giáo viên, nguồn tài nguyên giáo dục mở (TNGDM) có thể giúp

tăng cường nội dung và đa dạng hóa nguồn tài liệu đang được sử dụng trong

khóa học. Đồng thời, nó giúp tiết kiệm chi phí mua sách giáo khoa (SGK) đắt

tiền.

- Đối với sinh viên, nguồn TNGDM tạo điều kiện cho họ có cơ hội tiếp

cận được môi trường học tập số hóa đa dạng gồm SGK mở, tư liệu hình ảnh

mở, khóa học mở và các công cụ tự đánh giá. Người học có thể thu được

nhiều lợi ích từ việc sử dụng nguồn TNGDM bởi vì:

78

 Đây là nguồn tài nguyên học tập có chất lượng cao và dễ dàng cập nhật,

chỉnh sửa.

 Cơ hội kiểm nghiệm/ứng dụng kiến thức đã học trên phạm vi rộng hơn

giới hạn của khóa học.

 Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu cũng như các hình thức học nhóm, cộng

tác với nhau.

 Ngoài ra, nguồn TNGDM còn hỗ trợ người học có cơ hội sử dụng tài

liệu học tập với chi phí thấp và khả năng truy cập linh hoạt (mọi nơi, mọi lúc),

nhờ vậy, họ có thể tự học tại nhà. Đồng thời, người học có thể phát triển

nhiều kĩ năng quan trọng trong môi trường học tập số như tìm kiếm, sử dụng,

chỉnh sửa, tự tạo ra các tài liệu, quảng bá, kết nối... nguồn TNGDM đến cộng

đồng rộng lớn hơn.

3.2.2 Giải pháp tối ưu hoá bên ngoài website thư viện

3.2.2.1 Backlinks

Website TV hoàn toàn có được các backlinks chất lượng từ việc kết hợp

với trang thông tin điện tử của trường ĐHNVHN và các phân hiệu Quảng

Nam, Tp. Hồ Chí Minh. Công việc này đòi hỏi cần có sự liên kết thống nhất

cả về mặt kỹ thuật và nội dung trong việc đăng tải nội dung, tin tức trong các

bài viết. Cụ thể các từ khoá, tiêu đề của nội dung chủ đề trong bài viết khi

giới thiệu hay quảng bá về TV ĐHNVHN cần phải được đặt thành các anchor

text trỏ địa chỉ website TV điện tử ĐHNVHN. Hơn nữa, đó là các trang web

có chỉ số đánh giá tên miền (Domain Rating) cao: 43 (theo ahref.com) nên

việc website TV sẽ được Google đánh giá cao, và tăng thứ hạng các kết quả

tìm về website TV trong công cụ tìm kiếm Google.

3.2.2.2 Mạng xã hội

- Fanpage Facebook

79

Việc các liên kết từ mạng xã hội trỏ đến website TV là một trong những

yếu tố không thể thiếu. Như đã đề cập lý thuyết tại Chương 1, người dùng

ngày càng có xu hướng tìm tin không chỉ trên các công cụ tìm kiếm mà cả

trên các trang mạng xã hội. Hiện nay TV đã có fanpage Trung tâm Thông tin -

Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trên Facebook, tuy nhiên fanpage

cần bổ sung link liên kết tới website TV trong phần giới thiệu để tạo liên kết

trỏ về cũng như tương tác trong các môi trường trực tuyến khác nhau. Đồng

nghĩa với việc đó là Fanpage cũng cần đưa thêm nhiều tin tức, các hoạt động,

chia sẻ những kinh nghiệm học tập bổ ích hơn nữa cho sinh viên và đặt

backlinks trỏ về website TV. Website TV có thể tạo tương tác trong việc nhận

các backlinks từ fanpage bằng cách thêm một danh mục menu cấp 1 có chủ

đề: kỹ năng trong học tập cho sinh viên như:

+ Trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết về các khái niệm học

thuật, kỹ năng, kỹ năng trích dẫn tài liệu tham khảo.

+ Việc lập kế hoạch và quản lý thời gian trong quá trình học tại trường,

+ Cách cải thiện kỹ năng đọc, cách làm việc nhóm, cách làm bài luận và

kỹ năng giảm căng thẳng, cân bằng cuộc sống và việc học một cách hiệu quả.

Đó hoàn toàn là những thông tin rất bổ ích mà hiện nay các bạn sinh viên

rất cần và rất quan tâm.

- Youtube

Việc website TV đăng tải các video giới thiệu về trường hay về TV là

điều rất bổ ích. TV có thể đăng ký lập một kênh Youtube tổng hợp các video

đó từ các bạn sinh viên trong trường, đó là các sản phẩm thông tin từ các môn

học chuyên ngành của họ như: Ứng dụng đa phương tiện. Nó là nơi lưu trữ

thông tin có thể giúp các bạn sinh viên khoá dưới tham khảo thêm thông tin,

học hỏi cách làm phục vụ tốt cho môn học. Mục video này thư viện nên tích

hợp ngay tại trang chủ của website TV điện tử để bạn đọc tiện theo dõi.

3.2.3 Các giải pháp kỹ thuật khác

80

Ứng dụng công cụ Google Analytics

Google Analytics là công cụ được Google cung cấp hoàn toàn miễn phí

cho người quản trị trang web (Webmaster). Nó cho người quản trị biết được

tất cả các thông tin liên quan trong quá trình hoạt động của website, từ lượng

người dùng truy cập, thời lượng truy cập, những tương tác, tỷ lệ thoát trang,

bỏ trang, tỷ lệ chuyển đổi, thống kê từ khoá mà người dùng tìm kiếm trên

thanh công cụ của website, thậm chí còn có thể biết được người dung truy cập

website nhờ sản phẩm công nghệ nào (điện thoại hay PC…), hệ điều hành gì

(Mac, window, iOS, Android…)… với các chỉ số quan trọng và có sức ảnh

hưởng trong SEO, người quản trị sẽ biết được rằng mình phải làm gì để phát

triển website của mình, tối ưu thân thiện với bộ máy tìm kiếm lẫn người dùng.

Ví dụ như khi xác định những trang có tỷ lệ thoát, bỏ trang cao thì người quản

trị website sẽ cần xem xét lại nội dung cũng như bố cục, cấu trúc trên những

trang đó. Hay nếu như nội dung trên trang web chưa thực sự tốt, thời lượng

tương tác của người dùng trên trang sẽ không cao và khi đó người quản trị cần

xem xét lại chiến lược phát triển nội dung của mình. Nhìn chung Google

Analytics sẽ là công cụ để cho người quản trị biết được rằng website của mình

chưa thực sự tốt ở mặt nào, qua đó mà cải thiện, tối ưu phục vụ người dùng

lẫn chiến lược tối ưu seo website trên các công cụ tìm kiếm. Google Analytics

là cần thiết đối với tất cả các Webmaster hiện nay.

- Cách thiết lập Google Analytics cho Website

Bước 1: Truy cập Google Analytics rồi chọn tạo tài khoản, click đăng ký

trong trang chuyển tiếp.

81

Hình 3.3: Hướng dẫn đăng ký tài khoản Google Analytics

Bước 2: Điền đầy đủ thông tin về tên tài khoản và website bạn muốn theo dõi.

Sau khi hoàn tất, Google Analytics sẽ cũng cấp cho chúng ta ID và đoạn mã

theo dõi.

Hình 3.4: Hướng dẫn cách cài Google Analytics trên website

Việc của người quản trị là copy đoạn này và chèn trực tiếp sau thẻ body

website hoặc có thể lưu đoạn ID theo dõi này vào website. Sau khi ID hoặc

mã theo dõi được thêm vào website, người quản trị có thể bắt đầu theo dõi các

thông số được liệt kê trong trang của Google Analytics.

3.3 Nhóm giải pháp chiến lược phát triển thư viện trên nền tảng SEO

82

3.3.1 Xây dựng cổng thông tin điện tử

Qua quá trình khảo sát trực tiếp, hiện nay TV đang tiến hành xây dựng và

nâng cấp website TV theo dạng cổng thông tin điện tử. Theo đó cổng thông

tin được xây dựng theo mô hình trang chính và các trang con. TV sẽ tiến hành

phân quyền cho các đơn vị trực thuộc, các Khoa để quản lý các trang thông

tin của mình (các trang con) và tự chịu trách nhiệm trong việc đăng bài và các

hoạt động khác.

Do đó để mô hình được phát triển và mang lại những hiệu quả như mong

muốn thì cần có sự cố gắng, tham gia đóng góp tích cực từ phía nhân lực TV,

các đơn vị trực thuộc và nhà trường, vì một mục tiêu phát triển của TV lấy

người dùng làm trung tâm.

3.3.2 Phát triển nguồn tài liệu số

Việc tăng cường kinh phí vào việc đầu tư nguồn lực tài liệu số một cách

hợp lí và khoa học, sẽ tiếp tế và bổ sung cho CSDL của TV một lượng nguồn

tài liệu phong phú và đa dạng:

- Tạo điều kiện cho NDT được tiếp cận tri thức một cách bình đẳng, đầy

đủ và kịp thời nhất.

- Khi đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tìm tin của bạn đọc, đồng nghĩa với việc

người đọc sẽ tìm đến và sử dụng Website TV nhiều hơn, từ đó mà sức hút của

thư viện cũng được nâng cao hơn rất nhiều.

Để tiến hành bổ sung có trọng tâm và cần thiết, TV có thể tiến hành các

cuộc khảo sát trên fanpage hoặc trên website TV theo những yêu cầu, gợi ý

tài liệu cần mua của sinh viên, giảng viên, cán bộ trong trường,… qua việc

cung cấp các thông tin chi tiết về tài liệu. Thư viện sẽ cân nhắc và phản hồi về

việc có/ không được duyệt mua. Trong trường hợp tài liệu được duyệt mua,

khi có tại Thư viện, người đưa ra gợi ý sẽ nhận được thông báo qua fanpage

hoặc email để trở thành người mượn đầu tiên.

83

Do đó để tiến hành công việc này cần có sự vào cuộc của cả TV và sự hỗ

trợ của nhà trường trong vấn đề kinh phí và việc tổ chức lưu trữ tài liệu.

3.3.3 Tăng cường hoạt động truyền thông

Thư viện cần tổ chức thêm nhiều các hoạt động hơn nữa cho mọi đối

tượng trong nhà trường đều có thể tham gia. Gần đây đó là hoạt động “Cuốn

sách tôi yêu” do TV phát động đã tổ chức thành công và nhận được nhiều sự

hưởng ứng từ phía sinh viên và giảng viên trong trường. Do đó, đây chính là

cơ sở để TV tiếp tục phát huy thêm những sự sáng tạo, tạo ra sân chơi, môi

trường bổ ích cho mọi đối tượng đang công tác và làm việc tại trường. Thư

viện hoàn toàn có thể sử dụng hai kênh trực tuyến đó là fanpage TTTT-TV và

website TV để quảng bá, phổ biến thông tin sâu rộng các hoạt động này tới

cộng đồng một cách sâu rộng.

Tiểu kết

Trong Chương 3 bài nghiên cứu đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể để khắc

phục những vấn đề chuyên sâu tại Chương 2 như: quảng bá thư viện đến với

nhiều NDT hơn nữa thông qua việc cải thiện nội dung và liên kết mạng xã

hội, để website TV trở thành một địa chỉ cung cấp thông tin chất lượng hàng

đầu dành cho NDT. Do đó, để đạt được những kết quả như vậy cần có sự

phân công nhiệm vụ, phối hợp của các bộ phận phụ trách trực tiếp website

cũng như sự quan tâm của các đơn vị trực thuộc và nhà trường để từng bước

cải thiện và nâng cao chất lượng của website TV nói riêng và hoạt động TT-

TV tại trường ĐHNVHN nói chung.

84

PHẦN KẾT LUẬN

Ngày nay, các thư viện đang đứng trước nhiều thách thức trong việc đáp

ứng nhu cầu ngày càng nhiều và phong phú của NDT. Các thư viện không chỉ

đối mặt với sự phát triển mạnh mẽ về việc gia tăng các loại hình tài liệu, bùng

nổ thông tin trong kỷ nguyên số như hiện nay, mà còn phải đối mặt với nhiều

sự cạnh tranh đến từ nhiều công cụ tìm kiếm thông tin khác nhau, cơ hội để

con người tiếp nhận và khai thác thông tin ngày càng phong phú,… là những

nguyên nhân làm cho NDT ít sử dụng thư viện. Việc ứng dụng tối ưu hoá

công cụ tìm kiếm (SEO) được xem như là một trong những giải pháp hữu

hiệu để nâng cao chất lượng của hoạt động TT-TV.

Các thư viện chuyên ngành như thư viện của các trường Đại học đóng vai

trò quan trọng trong việc phục vụ nghiên cứu và giảng dạy cũng không nằm

ngoài hiện trạng này, đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc đáp

ứng nhu cầu tin của NDT. Từ lý do trên, việc nghiên cứu tối ưu hoá công cụ

tìm kiếm (SEO) trong hoạt động TT-TV tại Trung tâm Thông tin - Thư viện

trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một vấn đề cấp thiết. Để giải quyết vấn đề

này, bài nghiên cứu đã bắt đầu từ việc xem xét các vấn đề lý luận rồi đi đến

việc khảo sát thực tiễn, tìm ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa

ra các giải pháp phù hợp.

Việc làm rõ các vấn đề lý luận về tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trong hoạt

động TT-TV có ý nghĩa rất lớn đối với việc nhìn nhận vấn đề này trong thực

tế tại các thư viện, cụ thể là TTTT-TV trường ĐHNVHN. Dựa vào cơ sở lý

luận về SEO, bài nghiên cứu xem xét thực trạng ứng dụng tối ưu công cụ tìm

kiếm tại TTTT-TV trường ĐHNVHN. Để có thể nghiên cứu ứng dụng hoạt

động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm có kết quả, bài nghiên cứu đã tiến hành

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm,

rút ra những lợi ích và vai trò của các yếu tố này tác động đến hoạt động này

tại website TV trường ĐHNVHN. Tiếp đó, bài nghiên cứu đã khảo sát và

85

phân tích thực trạng website TV trong việc tối ưu công cụ tìm kiếm cả trên

công cụ tìm kiếm Google và website TV. Nghiên cứu cho thấy, việc tối ưu

website cũng như SEO tại thư viện còn gặp phải nhiều vấn đề cần khắc phục,

nội dung thông tin chưa hướng đến người dùng nên hiệu quả hoạt động chưa

cao. Các nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do: chưa chú trọng đến

cấu trúc và hình thức của website; đội ngũ quản trị website thư viện chưa

nhận thức rõ về vai trò và bản chất của việc tối ưu website trong hoạt động

thư viện; nguồn tài chính TV còn hạn chế; phân công công việc cho từng bộ

phận phụ trách chưa hiệu quả.

Để khắc phục những yếu tố gây ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của

website nói chung và SEO nói riêng, để ứng dụng tối ưu hoá công cụ tìm

kiếm có hiệu quả tốt bài nghiên cứu đề xuất 03 nhóm giải pháp cần được thực

hiện một cách đồng bộ: thứ nhất là nhóm giải pháp tổ chức, thứ hai là nhóm

giải kỹ thuật nâng cao chất lượng hiệu quả công cụ tìm kiếm cho website TV,

và thứ ba là nhóm giải pháp chiến lược phát triển TV trên nền tảng SEO.

Ứng dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) đang mở ra những triển

vọng mới cho các thư viện trong việc nâng cao vai trò và vị thế của mình

trong xã hội. Cụ thể nó giúp cho các thư viện có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu

của NDT, làm cho cộng đồng NDT nhận thức rõ hơn vai trò của các thư viện

trong việc là địa chỉ cung cấp thông tin chất lượng, đảm bảo tính chính xác,

nhanh chóng và thân thiện với người dùng, góp phần nâng cao chất lượng

nghiên cứu và đào tạo tại các trường Đại học nói riêng và hệ thống thư viện

trên cả nước nói chung.

Nhìn chung, SEO là những kĩ thuật, hay nói chính xác hơn là những thủ

thuật của các webmaster nhằm làm quảng bá website, làm cho trang web của

mình được xuất hiện trên bộ máy tìm kiếm và “xuất hiện ở trên cao càng tốt”.

Những kĩ thuật nêu trên chỉ đơn thuần là kĩ thuật cơ bản, dễ dàng áp dụng.

Quan trọng nhất của SEO vẫn là nội dung của trang web. Nội dung sẽ quyết

86

định số lượng thành viên và số lượng người truy cập trang web đó. Việc SEO

thành công không phải là việc làm một sớm một chiều được. SEO tốt đòi hỏi

một đội ngũ ban quản trị có kĩ năng và sự nhiệt huyết.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nghiêm Xuân Hải (2015), Tìm hiểu xây dựng phần mềm phát triển nội

dung và SEO tự động áp dụng với website thương mại điện tử, Đồ án tốt

nghiệp, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Hà Nội.

2. Nguyễn Mạnh Hùng (2016), Nghiên cứu và ứng dụng SEO website

trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, Đồ án tốt nghiệp, Trường Đại học

Công nghệ thông tin và Truyền thông, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

3. Lê Tử Long (2011), Tìm hiểu và ứng dụng SEO - SE Optimization vào

website Guitarpro.vn, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.

4. Ngô Thanh Thảo (2013), “Ứng dụng tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cho

trang web thư viện”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, (6), tr. 9-14,20.

5. Backlink. https://vi.wikipedia.org/wiki/Backlink, truy cập ngày

24/04/2019.

6.Google.https://vi.wikipedia.org/wiki/Google_T%C3%ACm_ki%E1%B

A%BFm, truy cập ngày 05/05/2019.

7. Keywords density là gì. https://seoconghuong.com/kien-thuc

seo/keywords-density-la-gi.html, truy cập ngày 24/04/2019.

8. SEO Việt Nam đang ở giai đoạn nào?. https://nhanweb.com/seo-viet-

nam-dang-o-giai-doan-nao.html, truy cập ngày 24/04/2019.

Tiếng Anh

9. College Students' Perceptions of 2. Libraries and Information

Resources De Rosa, Cantrell, Hawk, & Wilson, 2005.

https://immagic.com/eLibrary/ARCHIVES/GENERAL/OCLC_US/O060424

D.pdf, truy cập ngày 08/05/2019.

10. Daniel Onaifo, Diane Rasmussen. Increasing libraries' content

findability on the web with search engine optimization // Library Hi Tech,

Vol. 31 Iss: 1. - p. 87-108.

11. E-business issues, challenges and opportunities for SMEs : driving

competitiveness / Maria Manuela Cruz-Cunha and Joao Varajao, editors.-

New York: Business science reference, 2011.

12. Guide to Google ranking factors part 10 backlinks.

https://searchenginewatch.com/2016/11/07/guide-to-google-ranking-factors-

part-10-backlinks/, truy cập ngày 08/05/2019.

13. Improving the visibility and use of digital repositories through SEO: a

LITA Guide”. http://www.ala.org.news, truy cập ngày 08/05/2019.

14. Keyword stuffing is terrible for your SEO heres what to do instead.

https://searchenginewatch.com/2018/07/13/keyword-stuffing-is-terrible-for-

your-seo-heres-what-to-do-instead/, truy cập ngày 11/05/2019.

15. Pew Internet Project, 2011. http://pewinternet.org. truy cập ngày

10/05/2019.

https://dictionary.cambridge.org/vi/dictionary/english/search-engine, truy cập

16. Search Engine.

ngày 10/05/2019.

17. SEO 2019 nine tips beginners.

https://searchenginewatch.com/2018/12/24/seo-2019-nine-tips-beginners/,

truy cập ngày 10/05/2019.

18. Search Engine Optimization of Binghamton University Libraries’ and

University Web Pages. http://pre.docdat.com/docs, truy cập ngày 09/05/2019.

19. Stirling University Library. http://www.library.stir.ac.uk, truy cập

ngày 10/05/2019.

20. Using page speed in mobile search.

https://webmasters.googleblog.com/2018/01/using-page-speed-in-mobile-

search.html, truy cập ngày 08/05/2019.

21. Yahoo! “SEO Basics.”.

http://styleguide.yahoo.com/resources/optimizesearch-engines/seo-basics,

truy cập ngày 10/05/2019.

22. Zhang J., Dimitroff A. The Impact of Metadata Implementation on

Webpage Visibility in Search Engine Results // Information Processing &

Management. - 2005. - Vol 41, No3. - p. 697-715.

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP

STT Câu hỏi Câu trả lời nhận được

1 Bạn có biết đến địa chỉ website của Phần lớn là không, và có những

thư viện Trường không? câu trả lời sai khi cố nhớ địa chỉ

IP

2 Theo bạn các danh sách từ khoá “Có, dễ tìm kiếm tài liệu. Tập hợp

chủ đề, từ khoá chính trong tiêu đề nhiều tài liệu có cùng chủ đề

các tài liệu có giúp ích cho bạn trong một nhóm từ khoá”

không?

HỘI ĐỒNG CHẤM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI XÁC NHẬN

Bài khoá luận tốt nghiệp của sinh viên: Trần Tiến Khang

Lớp: 1505KHTA

Đã được chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng chấm và được Hội đồng chấm

khoá luận tốt nghiệp đồng ý thông qua cho nghiệm thu.

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2019

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN CHỦ TỊCH

ThS. Phạm Quang Quyền TS. Lê Thanh Huyền