T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ NG
# # #
FOREIGN TTCADE U N I V E R Ỉ i rr
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
xum KHÂU THAN CỦA V lậ NRM HIỂN NAY
THỰC TRỌNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện : ĐẶNG VIỆT HÀ
: ANH 8 - B - K40 - HÀ NỘI
Lớp
Giáo viên huống dẫn : TH.S NGUYỄN LỆ HẰNG
H NÔI - 2005
Xuất khẩu than
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG 1: NHŨNG VÂN ĐỂ cơ BẢN VỀ XUẤT KHAU SẢN PHẨM
THAN CỦA V ỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
4
1.1. Vị trí của ngành than và vai trò của xuất khẩu than trong nền KTQD...4 1.1.1. Tiềm năng và lợi thế so sánh chủ yếu của Việt Nam trong xuất khẩu sản phẩm than 4 1.1.1.1 Tiềm năng 4 Ì. Ì. Ì .2 L ợi thế so sánh 12 1.1.2. Vị trí của ngành khai thác, chế biến và xuất khẩu than Việt Nam trong nền K T QD 14 1.1.2.1 Vị trí đối với nền kinh tế quốc dân 14 Ì. Ì .2.2. Vị trí đối với các ngành công nghiệp khác 15 Ì. Ì.2.3 Vị trí đối với sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước 15 Ì. Ì .2.4 VỊ trí trong tiến trình hội nhồp kinh tế thế giới của Việt Nam 16 1.1.3. Vai trò của xuất khẩu than trong phát triển kinh tế xã hội của VN... 16 1.1.3.1 Xuất khẩu than có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân 17 1.1.3.2 Xuất khẩu than tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhồp khẩu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa ( C NH - H Đ H) đất nước 18 1.1.3.3 Xuất khẩu than góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển 18 Ì. 1.3.4 Xuất khẩu than là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta 19 Ì .2.Khái quát về thị trường than thế giới ị. 20 1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm than xuất khẩu 20 1.2.2. Đặc điểm về cung - cầu, giá cả, cạnh tranh trên thị trường than thế giới 22 1.2.2.1 Về cung - cầu 22 1.2.2.2 Về giá cả 23
Xuất khẩu than
1.2.2.3 Về cạnh tranh 24 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu than của Việt Nam 25 1.3.1 Các nhân tố vĩ mô 25 1.3.1.1 Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam 25 1.3.1.2. Chiến lược phát triển công nghiệp 27 1.3.1.3 Chính sách khuyến khích xuất khẩu 27 1.3.2 Các nhân tố vi mô 28 1.3.2.1 Chiến lược phát triển của Tổng Công ty Than Việt Nam (TVN)28 1.3.2.2 Chất lượng sản phẩm 28 1.3.2.3 Giá cả sản phẩm 29 1.3.2.4 Chi phí sản xuất 29 1.3.2.5 V ốn 30
C H Ư Ơ NG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHAU THAN CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
31
2. Ì Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của ngành than Việt Nam và thực trạng khai thác, kinh doanh trong nhờng năm gần đây 31 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành than Việt Nam 31 2.1.2 Thực trạng khai thác và kinh doanh của ngành than 36 2.Ì.2.Ì Thực trạng khai thác của ngành than 36 2. Ì.2.2 Thực trạng kinh doanh của ngành than 37 2.2 Thực trạng xuất khẩu than của Việt Nam trong nhờng năm vừa qua 43 2.2.1 Sản lượng và k im ngạch xuất khẩu 43 2.2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 49 2.2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 53 2.2.4 Phương thức xuất khẩu 55 2.2.5 Thực trạng khả nâng cạnh tranh sản phẩm than xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới (vẻ chất lượng, giá cả, cạnh tranh,...) 56 2.3 Đánh giá chung thực trạng xuất khẩu than của Việt Nam trong thời gian gần đây 58 2.3.1 Nhờng thành công và bài học kinh nghiệm 58 2.3.1.1 Nhờng thành công 58
Xuất khẩu than
2.3.1.2 Những bài học kinh nghiệm
60
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
62
2.3.2.1 Những hạn chế trong hoạt động của ngành than
62
2.3.2.2 Những hạn chế trong xuất khẩu than
63
C H Ư Ơ NG 3: NHỮNG G I ẢI P H ÁP C HỦ Y ÊU N H ẰM Đ AY M Ạ NH
X U ẤT K H ẨU T H AN CỦA V I ỆT N AM TRONG T H ớI GIAN T Ớ I. 66
3.1 Định hướng, mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm than của Việt Nam
trong những năm tới
66
3. Ì. Ì. Dự báo về thị trường than thế giới
66
3.1.2 Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm than của VN trong những
năm tới
68
3.1.3 Mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm than của VN trong những
năm tới
71
3.1.3.1 Mục tiêu định tính
71
3.1.3.2 Mục tiêu định lượng
71
3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu than của Việt Nam
trong thời gian tới
72
3.2.1 Những giải pháp thuộc về cơ chế chính sách vĩ mô của Nhà nước ....72 3.2.2 Giải pháp thuộc về ngành than 74
3.2.3 Những giải pháp về phía các nhà khai thác, chế biến và xuất khẩu ...80
3.2.3.1 Giải pháp về sản phẩm
80
3.2.3.2 Giải pháp về giá cả sản phẩm
82
3.2.3.3 Giải pháp về thị trường
86
3.2.3.4 Giải pháp về phương thức phân phối
87
3.2.3.5 Giải pháp về xúc tiến thương mại
88
K ẾT L U ẬN
90
TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Tổng Công ty Than Việt Nam
l.TVN
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
2. E VN
3. CHDCND
Cộng hoa dân chủ nhân dân
Chế biến và kinh doanh
4. CBKD
5. H Đ QT
Hội đổng quản trị
6. KTQD
Kinh tế quốc dân
7. CNH - H ĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hoa
8. CNH
Công nghiệp hoa
9. XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Xuất khẩu than Ì
LỜI NÓI ĐẦU
] 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành than có một vai trò rất to lớn đối với sự phát triển cùa kinh tế xã hội. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc tham gia thị trường quốc tế là xu hướng tất yếu đối với tất cả các quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội thuận l ẩ i, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang lại không ít những thách thức khó khăn đối với các quốc gia tham gia. Đổ giám thiểu những thách thức và khó khăn trên tiến trình hội nhập, ngoài việc phát triển các lẩi thế so sánh tuyệt đối, các quốc gia cần biết tận dụng phát huy lẩi thế so sánh tương đối mà quốc gia mình có. Đất nước Việt Nam vốn là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, công nghiệp phát triển dựa trên nền tảng nông nghiệp, cho nên Việt Nam có lẩi thế trong xuất khẩu nông sản và sản phẩm thô. Có thể nói, ngành công nghiệp than đá là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất ờ Việt Nam, thu hút một lực lưẩng lớn lao động, và hàng năm đóng góp không nhỏ vào tổng k im ngạch xuất khẩu nước nhà. Thực tiễn, trong những năm qua, không những sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, than còn đem lại nguồn ngoại tệ lớn từ hoạt động xuất khẩu. Điển hình là năm 2004, sản lưẩng xuất khẩu than Việt Nam trên 10,6 triệu tấn, đem lại giá trị k im ngạch rất lớn trên 322 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu than của Việt Nam hiện nay vẫn còn lổn tại một số hạn chế, như: chất lưẩng than giao chưa đưẩc bảo đảm, giá cả chưa ổn định, tiền phạt dôi nhật tàu do giao hàng chậm khá lớn,... . Vì thế, việc nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu than Việt Nam là vô cùng hữu ích, và thiết thực. Thực tế đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này, như: LV1190/2002-" Hoạt động xuất khẩu than của Việt Nam - Tinh trạng và giải pháp" của tác già Phạm Thị Tuyết Mai), LV1278/2001-" M ột số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than đá Việt Nam sang thị trưởng
Xuất khẩu than 2
Nhật Bản" của tác giả Nguyễn Hà Hưng,... Tuy nhiên những đề tài nghiên cứu trên chưa giải quyết được một số hạn chế mới đặt ra cho hoạt động xuất khẩu than của Việt Nam trong tình hình mới, đặc biệt k hi Việt Nam sắp gia nhập WTO, chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mừ, với những thời cơ và thách thức mới đối với các nhà xuất khẩu trước những biến động trên thị trường than thế giới. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu "Xuất khẩu than của Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp" nhằm góp phần bổ sung những cơ sừ lý luận và thực tiễn, đặc biệt là đề xuất những giải pháp góp phẩn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm than của Việt Nam trong những năm tới phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của tình hình mới. 2. Đôi tượng và p h ạm vi nghiên cứu Đề tài được tập trung vào giải quyết và làm rõ những vấn đề sau: 1. Vị trí, vai trò của xuất khẩu than đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. 2. Những thuận lợi và khó khăn đối với xuất khẩu sản phẩm than của VN trong bối cảnh tiếp tục công cuộc đổi m ới nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoa - hiện đại hoa, mừ cửa, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. 3. Thực trạng xuất khẩu than của VN trong những năm vừa qua. 4. Quan điểm, mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu than của VN trong những năm tới theo định hướng chiến lược phát triển k i nh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước và bối cảnh thị trường than thế giới. 5. Và, một số giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh xuất khẩu than của Việt Nam trong thời gian tới.
Cẩn có rất nhiều giải pháp ừ cả góc độ vĩ mô và vi mô để giải quyết những hạn chế còn tồn tại trong xuất khẩu than của Việt Nam. Tuy nhiên, do thời gian và quy mô của một luận văn tốt nghiệp không cho phép, nên đề tài này chỉ giới hạn ừ một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu than Việt Nam, cụ thể là: giải pháp thuộc về chính sách vĩ mô của nhà nước
Xuất khẩu than 3
và ngành than (thực hiện luật DN, đề xuất cơ chế tăng vốn chủ sở hữu, vay vốn, giá bán than, xuất khẩu than, công tác điều tra cơ bản tài nguyên, công tác thị trường, công tác chuẩn bị chân hàng, công tác điều hành xuất khẩu, công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, công tác kiếm tra kiếm soát); giải pháp thuộc về các nhà khai thác, chế biến và xuất khẩu (giải pháp về sản phẩm, giải pháp về cơ sở hạ tâng, giải pháp về công nghệ, giải pháp về vốn, giải pháp về cơ chế quản lý, giải pháp về thị trường, giải pháp về nhân lực).
3. Phương pháp nghiên cễu
Đề tài này được nghiên cễu dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chễng và duy vật lịch sử M ác Lênin. - Phương pháp kết hợp phân tích và tổng hợp thống kê - Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn - Phương pháp so sánh - Phương pháp phỏng vấn 4. K ết cáu đề tài Ngoài phẩn mở đâu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu sản phẩm than của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Chương 2: Thực trạng xuất khẩu than của Việt Nam trong thời gian gần đây Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu than của Việt Nam trong thời gian tới.
Xuất khẩu than 4
C H Ư Ơ NG Ì
NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN
VỀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THAN CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. VỊ trí của ngành than và vai trò của xuất khẩu than trong nền KTQD
Sự phát triển của ngành than được đặt trong sự phát triển của ngành công nghiệp và sự phát triển nền kinh tế của cả nước. Theo quan điểm này, phát triển ngành than là sự nghiệp của cả nước mà cán bộ công nhân viên ngành than là những chiến sỹ tiên phong trong sự nghiệp ấy. Bởi vậy, nhận thạc và đánh giá đúng vị trí, vai trò đích thực của ngành than trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước nhà, mà trước mắt là trong sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước là vô cùng cần thiết.
1.1.1. Tiềm năng và lợi thẻ so sánh chủ yêu của Việt Nam trong xuất kháu sản phẩm than 1.1.1.1 Tiềm năìììị
Việt Nam có một tiềm năng rất lớn đối với phát triển ngành công nghiệp than nói chung và xuất khẩu sản phẩm than nói riêng.
a. Về tài nguyên:
Từ trước tới nay, Việt Nam vẫn được biết đến là một đất nước với những "rừng vàng biển bạc", với nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú. Phải nói rằng, than là một trong những nguồn tài nguyên quý giá của nước ta mà người ta thường gọi với cái tên "vàng đen". Lượng "vàng đen" của Việt Nam có khoảng trên 3,5 tỷ tấn, chiếm tỷ lệ khiêm tốn xấp xỉ 3-4%0 tổng lượng than thế giới.
- Về phân bô:
Than của nước ta không tập trung ở một vùng mà dược phân bố từ Cao Bằng đến Quảng Nam - Đà Nang thành các bể than lớn nhỏ riêng biệt với
Xuất khẩu than 5
nhiều loại than khác nhau như: Than gầy, than non, than bùn, than mỡ,... Lớn nhất vẫn là bể than Quảng Ninh, chiếm trên 9 0% trữ lượng than của cả nước. Ngoài ra, còn có các bể than khác như bể than Phấn Mẻ (Thái Nguyên), bể than Tuyên Quang (Tuyên Quang), bể than Đồ ng Giao (Ninh Bình), bể than Nho Quan (Ninh Bình), bể than Nông Sơn (Quảng Nam),... và rất nhiều vỉa than nhỏ lẻ ớ Thanh Hoa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Bê than Quảng Ninh:
Tuyến mỏ than Quáng Ninh dài 150km, tộ đảo Kế Bào (Vân Đồ n) đến Mạo Khê (Đông Triều). Tổng trữ lượng địa chất đã tìm kiếm, thăm dò có thể khai thác là 3,8 lý tấn; cho phép khai thác 30-40 triệu tấn/năm. Bể than Quảng Ninh có chiều rộng I0-30km, trữ lượng tính đến -300m khoảng 3,5 tỷ tấn, dưới mức -300 đến -lOOOm dự báo có khoảng 7-10 tỷ tấn. Than đá Quảng Ninh hầu hết thuộc dòng Antraxit, một loại than dồn ép thành tảng, rất cứng, tỷ lệ các-bon ổn định 80-90%, nhiệt lượng cao 7.350- 8200kcal/kg. Hiện nay Quảng Ninh có ba trung tâm khai thác than: Hòn Gai, Cẩm Phả - Dương Huy và Uổng Bí - Mạo Khê. sản lượng khai thác năm 2002 đạt trên 15 triệu tấn, xuất khẩu hơn 5 triệu tấn. Nếu được đầu tư, khả năng khai thác có thể cao hơn nhiều lần.
Đặc trưng của than lại bể than Quảng Ninh là than có nhiệt lượng cao, hàm lượng lưu huỳnh và N hơ thấp. Chính vì vậy, mặc dù phải vận chuyển bằng đường biển tới hơn 10 ngàn hải lý, ngay tộ thời gian trước Đại chiến thế giới thứ hai, than Antraxit Quảng Ninh đã chiếm vị trí hàng đầu trên thị trường Pháp so với các loại (han Antraxit khác của Anh, Nga - vốn có lợi thế hơn nhiều về vị trí địa lý so với than của Việt Nam. Do có chất lượng tốt nên than của bể than Quảng Ninh được đánh giá rất cao.
Các bể than khác:
Ngoài bể than Quảng Ninh chiếm một trữ lượng than khá lớn của cả nước, người Pháp đã phát hiện ra nhiều bể than chứa các loại than khác nhau và đã đầu tư khai thác các bổ ihan đó.
Xuất khẩu than ộ
+ Bể than Nông Sơn tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nang 30 km về phía Tây Nam. Chiều dài của bể than khoảng 15km, chiều rộng 8km. Than Nông Sơn là loại than Antraxit nhung có chất bốc thấp hơn than vùng Hòn Gai.
+ Bể than phủ Nho Quan nằm ở phía Tây thị xã Ninh Bình. Than Nho Quan thuộc loại than mỡ có chất bốc cao, có thể sử dụng để chế cốc.
+ Bể than Đồ ng Giao thuộc địa phận tỉnh Ninh Bình. V ắi sản lượng khai thác khoảng trên 100 ngàn tấn/năm, bể than này được khai thác chủ yếu nhằm phục vụ cho ngành đường sắt chạy tàu.
+ Bể than Phấn Mề tỉnh Thái Nguyên: Than Phấn Mẽ thuộc loại than mỡ có chất bốc cao. sản lượng không đáng kể. Chủ yếu than khai thác được sử dụng dể sơ chế các quạng kim loại và tiêu thụ nội địa.
+ Bể than Tuyên Quang: Nằm trển bờ sông Lô, sát thị xã Tuyên Quang. Than Tuyên Quang thuộc loại than non. sản lượng rất hạn chế, chỉ vài chục ngàn tấn than/năm, chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu trong nưắc.
Nói chung, các bể than này hiện còn chưa được đầu tư thích đáng nên sản lượng khai thác còn hạn chế.
- Về chủng loại:
Than Việt Nam rất đa dạng, phong phú về chúng loại nhung tựu trung có năm chủng loại than chính:
+ Than Antraxit (than đá) + Than mỡ + Than bùn + Than ngọn lửa dài (than chất bốc cao) + Than nâu
- Về trữ lượng và quy mô khai thác
Đến thời điểm hiện nay tổng trữ lượng các loại than của Việt Nam ưắc tính vào khoảng 3,5 tỷ tấn - chiếm tỷ lệ khiêm tốn khoảng 3-4 phần nghìn trữ lượng than toàn thế giắi. So vắi các cường quốc như Trung Quốc, Mỹ, úc, Nam
Xuất khẩu than 7
Phi thì trữ lượng than chung của Việt Nam quả thực là rất nhỏ bé - chỉ bằng 1,45% trữ lượng than của Mỹ (240,558 tỷ tấn); 3,05% trữ lượng than của Trung Quốc (114,5 tỷ tấn); 3,84% trữ lượng than của úc (90,94 tỷ tấn); 6,32% trữ lượng than của Nam Phi (55,333 tý tấn); 10,91% trữ lượng than của Indonesia (32,063 tỷ tấn). (Nguồn: (Bộ Công nghiệp), "Hiện trạng môi trướng và một số giải pháp thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn của ngành khai thác than Việt Nam" - http://www.va21 ,org/uulien/17chalthai/l 7_nganhthan Ì .htm-Vietnam Agenda 21)
+ Trữ lượng than Antraxit ở Việt Nam vào khoảng 3,5 tỷ tấn, trong đó vùng Quảng Ninh chiếm trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu -300m); còn lại gần 200 triệu tấn nằm rải rác ớ các tỉnh: Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang,...
Trong địa tầng chứa than của bể than Quảng N i nh gồm rất nhiều vỉa than:
• Dải phía Bắc (Uông Bí - Bảo Đài) có từ Ì đến 15 vía, trong đó có 6 đến 8 vỉa có giá trị công nghiệp.
• Dải phía Nam (Hòn Gai, c ẩm Phả) có từ 2 đến 45 vỉa, trong đó có 10 đến 15 vỉa có giá trị công nghiệp.
Phân loại theo chiều dày của bể than Quảng Ninh:
• Vỉa rất mỏng <0,5m chiếm 3,57% tổng trữ lượng.
• Vỉa mỏng: 0,5 - Ì ,3m, chiếm 2 7%
• Vỉa trung bình: 1,3 - 3,5m, chiếm 51,78%
• Vỉa dày >3,5 - 15m, chiếm 16,78%
• Vỉa rất dày >15m, chiếm 1,07%.
Tính chất đặc trưng của than Antraxit tại các khoáng sàng bể than Quảng Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, đứt quãng dọc theo phương của vỉa, góc dốc của vía thay đổi từ dốc thoải đến
Xuất khấu than g
dốc đứng (9°-51°). Các mỏ than có nhiều vỉa, với cấu tạo và chiều dày vỉa thay đổi đột ngột. Đối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước đây, có thời kỳ sản lượng lộ thiên đã chiếm đến 8 0 %, tự lệ này dần dẩn đã thay đổi, hiện nay còn 6 0 %, trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vì các mỏ lộ thiên lớn đã và sẽ giảm sản lượng, đến cuối giai đoạn 2015-2020 có mỏ không còn sản lượng; các mỏ mới lộ thiên lớn sẽ không có, nếu có là một số mỏ sản lượng dưới 0,5-1 triệu tấn/năm. Tự lệ sản lượng than hầm lò tăng, nói lên điều kiện khai thác khó khăn tăng, chi phí đầu tư xây dựng và khai thác tăng, dẫn tới giá thành sản xuất tăng cao. Cho nên, tuy trữ lượng địa chất của bể than Quảng Ninh là trên 3 tự tấn, nhưng trữ lượng kinh tế là 1,2 tự tấn và trữ lượng công nghiệp đưa vào quy hoạch xây dựng giai đoạn từ nay đến 2010-2020 mới ở mức 500-600 triệu tấn. Mức độ khai thác xuống sâu là -150m. Còn từ -150m đến -300m, cần phải tiến hành thăm dò địa chất, nếu kết quả thăm dò thuận l ợ i, thiết bị và công nghệ khai thác tiên tiến, việc đầu tư cho mức dưới -150m sẽ được xem xét vào sau năm 2020.
Còn có nhiều trữ lượng than đá antraxit khác nằm rải rác ở các tỉnh: Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Quảng Nam, với trữ lượng từ vài trăm nghìn tấn đến vài chục triệu tấn. ớ các nơi này, quy mô khai thác thường từ vài nghìn tấn đến 100 - 200 nghìn tấn/năm. Tổng sản lượng hiện nay không quá 200 nghìn tấn/năm.
+ Trữ lượng than mỡ của Việt Nam được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ lượng địa chất là 17,6 triệu tấn. Than mỡ tập trung chủ yếu ở hai mỏ Làng Cấm (Thái Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An). Ngoài ra, than mỡ còn có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hoa Bình, song với trữ lượng nhỏ. Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành luyện k im với nhu cầu rất lớn sau năm 2000, nhưng trữ lượng than mỡ ỏ ta lại rất lì, điểu kiện khai thác rất khó khăn. Vì thế, quy mô khai thác chưa được nhiều. Trong khi đó, nhu cẩu than mỡ dùng cho ngành luyện k im sau năm 2000 là rất lớn, dự kiến sẽ tăng đến 5 -6 triệu tấn/năm vào giai đoạn 2010 - 2020.
Xuất khẩu than 9
+ Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc vào Nam, nhung chủ yếu tập trung ở Đồ ng Bằng Sông cửu Long, với hai mỏ than lớn là u M i nh Thượng và u M i nh Hạ. Trữ lượng than bùn vùng Đồ ng Bằng Nam Bộ được đánh giá là khoảng Ì tể tấn. Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất đốt sinh hoạt (pha trộn với than Antraxit của Quáng Ninh) và làm phân bón ruộng với quy mó nhỏ. khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện nay được đánh giá là chưa đến 10 vạn tấn/năm. Khai thác than bùn làm chất đốt hay làm phân bón đểu không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ ảnh hưởng đến môi trường, môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng đồng bằng sông cửu Long, bên cạnh đó điều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng gặp không ít khó khăn.
+ Than ngọn lửa dài có trữ lượng địa chất trên 100 triệu tấn, chủ yếu tập trung ớ mỏ Na Dương (Lạng Sơn). Hiện nay khai thác dược thực hiện bằng phương pháp lộ thiên, than khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn với sản lượng trên dưới 100 nghìn tấn/năm. Nhưng do nhà máy xi măng Hải Phòng sẽ ngừng hoạt động, nhà máy xi măng Bỉm Sơn được cải tạo với công nghệ mới, nên không dùng than Na Dương từ 1999 trở đi. Than Na Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế. Do đó, Tổng Công ty Than Việt Nam đang nghiên cứu hợp tác với nước ngoài xây dựng nhà máy điện trong vùng mỏ, đế sử dụng loại than này.
Tuy nhiên, do than ngọn lửa dài có hàm lượng lưu huỳnh cao, lại có tính tự cháy nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và bị hạn chế. Bởi vậy sàn lượng than khai thác mới chỉ trên dưới 100 nghìn tấn/năm.
+ Than nâu tập trung chủ yếu ở Đồ ng Bằng Bắc Bộ, với trữ lượng dự báo khoảng 100 tể tấn. Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể
Xuất khẩu than 10
sử dụng cho sản xuất điện, xi măng và công nghiệp hoa học. Nhưng đế có thể khai thác được, cần tiến hành thăm dò ở k hu vực Bình M i nh - Khoái Châu Hưng Yên, để đánh giá một cách chính xác trữ lượng, chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vía than, nghiên cứu công nghệ khai thác thiết kế. Nói chung việc khai thác than này rất khó khăn về mớt địa hình, dân cư trong vùng và về phương pháp khai thác v.v... Vì thế ngành than Việt Nam chưa tiến hành khai thác than nâu. Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác đối với than nâu ở Đồng Bằng Sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ 2015 - 2020 trớ đi.
N hư vậy, trữ lượng nguồn tài nguyên than của nước ta khá lớn với nhiều chủng loại phong phú, đa dạng về tính năng sử dụng, song quy mô khai thác chưa nhiều, khai thác còn chưa sâu. Có nhiều bể than trong lòng đất chưa được phát hiện hoớc đang thăm dò khai thác như bể than Đổng Bằng Sông Hồng.
b. Về lao động
Một đớc điểm của ngành công nghiệp than là ngành đòi hỏi một lượng lao động rất lớn. Trong khi đó, Việt Nam lại là một nước có thị trường lao động dồi dào. Hơn nữa, tư chất người lao động Việt Nam rất cẩn cù, tiếp thu nhanh nghề nghiệp mới, có khả năng ứng xử linh hoạt. Hiện nay, số lượng lao động đang làm trong ngành công nghiệp than vào khoảng 7 vạn người. Đây là mội thị trường lao động đầy tiềm năng mà nếu được đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn, được sử dụng hợp lý thì sẽ là một thế mạnh lớn cho ngành than. T VN đã thành lập Trung tâm phát triển nguồn nhân lực quăn lý tại Hà N ội để bổi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản trị doanh nghiệp, đoàn thể. T VN cũng đã gửi hàng trăm cán bộ, còng nhân ra nước ngoài tu nghiệp, học tập và mời thầy giỏi nước ngoài vào Việt Nam đào tạo cho cán bộ, công nhân. Nhũng việc làm này nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn lao động sử dụng trong ngành than.
Xuất khẩu than 11
c. Về môi trường k i nh doanh:
Việt Nam là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định qua các năm (khoảng 7%/năm). Trong đó, tốc độ tăng trướng trong ngành công nghiệp là trên 10%/năm. Bên cạnh đó, một môi trường chính trị - xã hội ổn định, một nền kinh tế mở, một môi trường hoa bình và hữu nghị vói các nước trong khu vực và trên thế giới, cộng với chính sách khuyến khích đầu tư đã làm cho Việt Nam trở thành một quốc gia có môi trường đầu tư hấp dẫn, một miền đất nhiều hứa hợn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, Việt Nam đang trong tiến trình đổi mới, mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do vậy, môi trường kinh doanh ngày càng trở nên thông thoáng hơn, phát huy được tiềm năng của mọi thành phần kinh tế. Đồng thời, tính cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các nhà sản xuất cũng ngày càng trở nền gay gắt hơn. Sự cạnh tranh gay gắt này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực để tồn tại và phát triển bén vững. Từ đó, sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều, chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Điều này đem lại lợi ích không chỉ cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng mà còn đem lại sự phái triển chung cho nền kinh tế Việt Nam.
Từ những phân tích trẽn có thể thấy, Việt Nam có m ội tiềm nâng khá lớn về xuất khẩu sản phẩm than: Tiềm năng về tài nguyên, tiềm năng về lao động và tiềm năng về môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, tài nguyên than của Việt Nam còn chưa được phát hiện và khai thác hiệu quả, lao động của Việt Nam dổi dào nhưng chất lượng chưa cao, môi trường kinh doanh tốt nhưng hệ thống pháp luật vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện. Những tiềm năng này sẽ vẫn chỉ là tiềm năng nếu không có những chính sách thích hợp để khai thác tiềm năng và biến chúng thành những con số tăng không ngừng của sản lượng than xuất khẩu, của k im ngạch xuất khẩu, đem lại sự tăng trưởng bển vững cho ngành công nghiệp than Việt Nam.
Xuất khẩu than ì 2
1.1.1.2 Lợi thế so sánh
Cùng với tiềm năng lớn đối với phát triển xuất khẩu than, Việt Nam cũng là một nước xuất khẩu có nhiều lợi thế so sánh hơn nhiều nhà cung cấp khác trên thế giới về mặt hàng này.
a. Về giá nhân còng
V ới một thị trường lao động đầy tiềm năng và hơn thế là giá nhân công rẻ, Việt Nam rất có lợi thế trong xuất khẩu sản phẩm than. Giá nhân công của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực: Giá nhân công của Việt Nam chí bạng 1/3 của Thái Lan, bạng 1/30 của Đài Loan, và bạng 1/26 của Singapore. Một lực lượng lao động dổi dào với giá lao động rẻ có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh về giá của sản phẩm trên thị trường thế giới.
b. Về cước phí vận tải
Việt Nam có lợi thế hơn về mặt vị trí địa lý so với các nước xuất khẩu
than lớn như Nam Phi, úc, vì nạm gần những thị trường lớn như Trung
Quốc, An Độ. Hơn thế nữa, việc giá dầu trên thế giới tăng cao dẫn đến tăng chi phí của ngành vận tải càng làm tăng thêm lợi thế về cước phí vận tải cho xuất khẩu than của Việl Nam sang các thị trường lớn này.
c. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của Việt Nam nạm trên các đường hàng không và hàng hải quốc tế quan trọng. Hệ thống cáng biển là cửa ngõ không những cho nền kinh tế Việt Nam mà cá các quốc gia lân cận, đặc biệt là vùng Tây Nam lục địa Trung Hoa. Đây là một tài nguyên vô hình. Nó tạo khả năng cho Việt Nam phát triển các hoạt động trung chuyển, tái xuất khẩu, và chuyển khẩu hàng hoa qua các khu vực lân cận. Đổng thời đây cũng là một lợi thế lớn của Việt Nam trong xuất khẩu than. Khác với các lợi thế hữu hình kể trên, lợi thế vô hình này đối với xuất khẩu than của Việt Nam là không cân đong đo đếm được. Quá trình sử dụng nó cũng không thể bị hao m òn một
Xuất khẩu than 13
cách đơn giản, thậm chí nếu biết sử dụng hợp lý có thể tái lạo hoặc tăng thêm nó lên gấp bội.
d. Về chất lượng
Việt Nam là một quốc gia đặc biệt có lợi thế trong xuất kháu than Antraxit. Chất lượng than Antraxit của Việt Nam được đánh giá vào loại tốt hàng đầu thế giới, với nhiều tính năng ưu việt hoàn toàn có thể cạnh tranh được với sản phẩm than của các nước tham gia xuất khẩu như có nhiệt năng cao (7350 - 8200 Kcal/kg), tự lệ Cácbon ổn định 80 - 9 0 %, độ ẩm và độ tro thấp, rất phù hợp làm nguyên liệu cho ngành cống nghiệp sản xuất nhựa, công nghiệp xi măng, công nghiệp luyện kim, đặc biệt là công nghiệp luyện thép. Chính vì vậy, ngay từ trước Đại chiến t hế giới thứ li, than Antraxit Việt Nam đã chiếm vị trí hàng đầu trên thị trường Pháp so với các loại than Antraxit khác củ Anh, Nga - vốn có lợi thế hơn nhiều về vị trí địa lý so với than của Việt Nam. Để minh chứng cho chất lượng than Antraxit xuất khẩu của Việt Nam, chúng ta có thế tham khảo bảng "Quy cách Antraxit Việt Nam xuất khẩu" (Phụ lục Ì).
Những l ợi thế về một nguồn nhân công dổi dào, giá lao dộng rẻ, l ợi thế về cước phí vận tải sang một số thị trường lớn, khiến cho giá thành sản phẩm than thấp hơn so với nhiều nhà xuất khẩu lớn khác trên thế giới. Trong khi dó, chất lượng than Antraxit xuất khẩu của Việt Nam được các thị trường nhập khẩu đánh giá khá cao. Đây quả thực là một lợi thế so sánh trong xuất khẩu than của Việt Nam mà không phải nhà cung cấp than nào cũng có được. Nhưng bên cạnh đó, Việt Nam cũng có những bất lợi hơn các nước xuất khẩu than khác trôn thế giới như: lao động dổi dào, giá nhân công rẻ nhưng trình độ lổ chức. trình độ quán lý còn yếu, vì khoảng cách từ Việt Nam tối một số thị trường lớn như Tây Bắc Âu, Nhật Bản, C H D C ND Triều Tiên xa hơn so với khoảng cách từ Trung Quốc tới các thị trường này nên cước phí và mức độ rủi ro khi xuất khẩu than từ Việt Nam tới các thị trường này cũng lớn hon so với xuất khẩu từ Trung Quốc.
Xuất khẩu than 14
Tuy nhiên, với những lợi thế về lao động, về cước phí vận tải, về chất lượng và giá thành sản phẩm kể trên, mặt hàng than Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới đã có được một nguồn sức sống mới. Sức cầnh tranh của sản phẩm ngày càng được nâng cao. Những số liệu không ngừng tăng về sản lượng xuất khẩu than của Việt Nam trong những năm gần đây là một minh chứng sống động cho khẳng định Irên. Từ vị trí thứ 2, năm 2004, Việt Nam đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu than Antraxit lớn nhất cho thế giới. Điều đó cho thấy, mặt hàng xuất khẩu than của Việt Nam là mặt hàng hoàn toàn có khả năng cầnh tranh với các nước xuất khẩu lớn trên thế giới.
Việc phân tích liềm năng và lợi thế so sánh phải đứng trên quan điểm toàn diện và thực tiễn. Cụ thể là phải xem xét cả các yếu tố mang tính chất hữu hình và các yếu tố mang tính chất vô hình. Mặt khác, cần phải đánh giá được không những khiu cầnh thuận lợi mà cả các khía cầnh khó khăn của các nguồn lực để xác định rõ các điều kiện cần khi khai thác và sử dụng. Những tiềm năng cùng với những lợi thế so sánh trên cho phép ngành than Việt Nam có nhiều triển vọng phát triển hơn nữa trong lương lai nếu có những chính sách khai thác và sử dụng hợp lý.
1.1.2. Vị trí của ngành khai thác, chê biến và xuất khẩu than Việt Nam trong nền KTQD
Ngành than có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền công nghiệp Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, trong giới hần của mót luân văn tốt nghiệp, đề tài sẽ chỉ đề cập tới một số vị trí và vai trò chủ yếu sau đây:
1.1.2.1 Vị trí đối với nền kinh tế quốc dân
Ngành than được đánh giá có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoần hiện nay, đây là mội trong những ngành công nghiệp chủ chốt của Việt Nam. Ngoài doanh thu từ tiêu thụ than trong nước, xuất khẩu than mang lầi nguồn thu lớn về ngoầi tệ cho nước nhà, đóng góp không nhỏ vào những thành tựu kinh tế của Việt Nam. Theo số liệu tính
Xuất khẩu than 15
toán được, đóng góp của giá trị k im ngạch xuất khẩu than vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu cùa cả nước không ngừng tăng qua các năm đầu cùa thế kỷ 21: N ăm 2001: 0,7%; năm 2002 và 2003: 0,8%; đính cao là năm 2004: 1,2%. Than được xếp vào nhóm 38 sản phẩm công nghiệp có khả năng cạnh tranh của Việt Nam.
1.1.2.2. Vị tri đối với các ngành công nghiệp khác
Không chỉ có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế, than còn giể một vị trí quan trọng đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Nó là nguồn nguyên nhiên liệu đấu vào quan trọng của rất nhiều ngành công nghiệp. Than là nguồn nguyên liệu không thể thiếu của ngành nhiệt điện. Trong tương lai, nhiệt điện dùng than vẫn có tỷ trọng đáng kể trong tổng điện năng của cả nước. Than cũng là nhiên liệu quan trọng và khó thay thế cỉyngành công nghiệp xi măng. Than còn là nhiên liệu và nguyên liệu của nhiều ngành sản xuất công nghiệp quan trọng như hoa chất, phân bón, cơ khí, giấy, chế biến nông sán thực phẩm, vật liệu xây dựng,... Vì thế, ngành công nghiệp than phát triển sẽ lạo đà cho sự đi lên của các ngành công nghiệp khác có liên quan. Xuất khẩu than trớ thành bàn đạp cho sự thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp và các dịch vụ thương mại của Việt Nam.
1.1.2.3 Vị trí đối với sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước
Sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước là m ội sự nghiệp lâu dài của tất cả các ngành kinh tế. Đặc biệt là cần có sự nỗ lực của các ngành công nghiệp trong cả nước, trong đó có ngành công nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh than. Mại hàng than đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam từ nhiều năm nay. Việc đẩy mạnh xuất khẩu than không chỉ đem về cho đất nước một nguồn ngoại tệ lớn mà còn tạo ra một lượng vốn đầu lu lớn cho nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoa đất nước.
Xuất khẩu than Ì 6
1.1.2.4 Vị trí trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam
Sản phẩm xuất khẩu than cũng có một vị trí rất quan trọng đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập. Trong thời kỳ mở cồa, các quan hệ hợp lác thương mại song phương và da phương cho phép hàng hoa nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoa của Việt Nam xuât khẩu sang các nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, những quốc gia nào cân bằng được cán cân thương mại thì mới tham gia hội nhập được vào nền kinh tế thế giới. M ột ví dụ điển hình là Achentina và một số nước ở Châu Phi. K hi tiến hành mở cồa, các nước này đã không cân bằng được cán cân thương mại. Trong thời gian dài, nó sẽ gây ra rất nhiều hậu quả như: suy giảm nền sản xuất trong nước; không sồ dụng tốt được mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất; không tận dụng được lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế; cán cân thương mại bị thâm hụt làm tăng gánh nặng nợ nần, kết quả là phụ thuộc nhiều hơn vào Cuối cùng dãn đến nền kinh tế phát triển kém lành mạnh và bên ngoài mất ổn định. Do vậy, cái thiện xuất khẩu sẽ giúp các nước đang và chậm phát triển cân bằng được cán cân thương mại. Rõ ràng, một sự lựa chọn khôn ngoan đối với m ội nước đang phát triển như Việt Nam là đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng nào mà Việt Nam có tiềm năng và nhiều lợi thế cạnh tranh hơn các nước khác, đưa chúng trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Than là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như thế của nước ta.
Ngoài ra, ngành than còn có nhiều vị trí quan trọng khác trong các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Điều đó cho thấy ngành than cẩn được đầu tư và có chính sách phát triển phù hợp.
1.1.3. Vai trà của xuất khẩu than trong phát triển kinh tế xã hội của VN
V ới nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than trong nước và xuất khẩu đem lại doanh thu cho nước nhà, lạo đà cho sự phát triển của ngành công nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Xuất khẩu than 17
n g à nh t h an đ ược đ á nh giá có v ai trò q u an t r ọ ng và x u ất k h ấu t h an đ a ng hỗ
t rợ tích c ực c ho v i ệc phái t r i ển k i nh tế xã h ội c ùa V i ệt N a m.
ỉ.1.3.1 Xuất khẩu than có tác động lích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sốiìíị của nhâu dãn
B ản thân n g à nh t h an là m ột n g à nh c ô ng n g h i ệp đòi h ỏi m ột l ực l ượ ng
l ớn l ao độ n g. K h ô ng n h ữ ng t h ế, sự phát t r i ển c ủa n g à nh t h an c òn k éo t h eo
sự phát t r i ển c ủa các n g à nh k h ác có liên q u an n hư n g à nh c ô ng n g h i ệp h óa
c h ấ t, c ô ng n g h i ệp l u y ện thép, n g à nh cơ khí, c ô ng n g h i ệp đ ó ng tàu, x úc t i ến
thương m ạ i, v ận tải,... C h í nh vì t h ế, sự phát t r i ển c ủa x u ất k h ẩu t h an k h ô ng
n h ữ ng t ạo ra n h i ều v i ệc l àm t r ực l i ếp t r o ng n g à nh mà c òn t ạo ra n h i ều v i ệc
l àm gián t i ếp t r o ng các n g à nh khác.
T hu n h ập c ủa n g ưặi l ao độ ng t r o ng n h ữ ng n g à nh s ản x u ất h à ng x u ất
k h ẩu n hư n g à nh t h an t h ưặ ng c ao h on t hu n h ập t r o ng n h ữ ng n g à nh sán x u ất
h à ng tiêu d ù ng t r o ng n ướ c. B ới vì thị trưặng n ước ngoài y êu c ầu r ất n g h i êm
n g ặt về c h ất l ượ ng s an p h ẩ m. K h ô ng n h ữ ng m ặt h à ng t h an p h ải có n h i ệt
n ă ng l ớ n, độ ẩm và độ t ro t h ấp mà c òn p h ải k h ô ng g ây ô n h i ễm m ôi trưặng.
C à ng x u ất k h ẩu s a ng n h ữ ng thị trưặng l ớ n, n h ữ ng n ước phái t r i ển c ao thì
s ản p h ẩm c à ng phái đ ược s un x u ất và k i ểm t ra h ết s ức kỹ lưỡng. Do v ậ y,
y êu c ầu về trình độ t ay n g hề và c h ất x ám c ủa n g ưặi l ao độ ng c ũ ng n g ày
càng cao. T hu n h ập c ủa n g ưặi l ao độ ng c ũ ng t h eo đó mà tăng lên.
N g o ài r a, x u ất k h ẩu t h an c òn l ạo ra n g u ồn v ốn đế n h ập k h ẩu các m ặt
h à ng t h i ết y ếu đ áp ứ ng và mớ r ộ ng k hả n ă ng tiêu d ù ng c ùa c on n g ưặ i. N hặ
v ậy mà t ạo điều k i ện n â ng c ao đặi s ố ng v ật c h ất c ho m ỗi n g ưặi d â n.
Có t hể nói, sự phát t r i ển c ủa x u ất k h ẩu t h an t hu hút r ất n h i ều n h ân
c ô n g, g i ải q u y ết t ốt v ấn đề c ô ng ăn v i ệc l àm c ho xã h ộ i, tăng t hu n h ập c ho
n g ưặi l ao độ ng và n â ng c ao đặi sông c ủa n h ân dân.
T H ư V i ẽ. N ' "Ú-V.r •'.„' -ỉne N G OA 5 h c r.G
LV ACiV-l
1.1.3.2 Xuất khẩu than tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa (CNH - HĐH) đất nước
Xuất kháu than 18
1.1.3.3 Xuất khẩu than ỊỊÓp phản chuyển dịch cơ cấu kình tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển
C N H - H ĐH là một bước đi hết sức đ ú ng đắn và phù hợp đối với một nước nghèo và đ a ng phát triển như V i ệt Nam. Q uá trình thực hiện C N H- quốc gia nào cũng đòi h ỏi phải h ội tụ đủ bốn yếu H ĐH đối với bất kỳ một tố: V ố n, nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, và kọ thuật c ô ng nghệ. quốc gia đang phát triển đểu thiếu hai yếu tố: V ốn Tuy nhiên, hầu hết các và kọ thuật c ô ng nghệ. Trong đó, vốn luôn là vấn đề nhức nhối của nhiều quốc gia vì nó có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là y ếu tố có thể tạo ra khả năng nhập khẩu máy móc, thiết bị, kọ thuật c ô ng nghệ tiên liến thực hiện mục tiêu C N H - H ĐH đất nước. V ốn có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: Đẩu tư nước ngoài (trực liếp và gián tiếp); vay nợ, viện trợ; thu từ V i ệt Nam, các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ; xuất khẩu. Đối với nguồn vốn thu được từ đầu tư nước ngoài còn k h i êm tốn và chưa ổn định. V ốn từ vay nợ, viện trợ thì lương đối lớn nhưng lại phải chịu những điều kiện ràng buộc, phải đàm báo chi tiêu an toàn về nợ nước ngoài, và phải trả khi hết hạn. V ốn thu lù các hoại động dư lịch, dịch vụ tăng trưởng cao song con số tuyệt đối còn thấp. XÓI về lâu dài, phải dựa vào nguồn vốn trong nước từ tích lũy nội bộ nền kinh tế. Như vậy, trong bốn hình thức huy động vốn chủ yếu trên, xuất khẩu bằng nội lực bẳn thân là sự đảm b áo cho quy mô và tốc độ tăng trường bén vững của nhập kháu công nghệ phục vụ quá trình C N H - H ĐH đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cùa nước ta trong giai đoạn hiện nay theo xu hướng sản xuất lớn, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, than giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong nền kinh tế. Xuất khẩu phát triển sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong n ội bộ ngành than và trong toàn bộ nền kinh tế.
Xuất khẩu than 19
- Đối với ngành than: Xuất khẩu than phát triển sẽ kéo theo sự tăng trưởng đầu tư vào ngành, mớ rộng quy mõ sản xuất. Các doanh nghiệp sẽ tập trung vào khai thác, chế biến than phục vụ cho xuất khẩu. Điều này dẫn đến sự chuyển dịch kinh lố của ngành theo hướng đẩy mổnh xuất khẩu, tăng dần tỷ trọng xuất kháu than trong tổng giá trị sản lượng của ngành. Hon nữa, sự phát triển của xuất khẩu than còn kéo theo sự đầu tư về máy móc, trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ hiện đổi của ngành dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành theo hướng hiện đổi hơn, quy mô hơn.
- Đối với nền kinh tế: Thứ nhất, xuất khẩu than là cơ sớ, tổo điều kiện cho các ngành công nghiệp có cơ hội phát triển thuận lợi như: Công nghiệp xi măng, công nghiệp luyện kim, công nghiệp hoa chất,... mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, xuất khẩu than phát triển còn kéo theo sự tăng trướng của các dịch vụ thương mổi quốc tế (các dịch vụ đẩy mổnh xuất khẩu than) như nghiên cứu thị trường, thông Ún quảng cáo, xúc tiến thương mổi, vận tải,... . Thứ hai, xuất khẩu than tổo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giúp cho sản xuất có điều kiện phát triển và ổn định. Thứ ba, xuất khẩu than tổo ra những tiền đề kinh tố - kỹ thuật nhằm mở rộng khả năng cung cấp đầu vào và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thứ tư, thông qua xuất khẩu, mổi hàng than Việt Nam được cọ sát trên thị trường thế giới về mặt chất lượng và giá cả, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn luôn dổi mới hoổt động sân xuất để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao năng lực cổnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường thế giới.
Rõ ràng, sự phát triển của xuất khẩu than sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng quy mô sản xuất của các ngành công nghiệp, dần đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nền kinh tế.
1.1.3.4 Xuất khẩu than là cư sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đôi ngoại của nước tu
Quan hệ kinh tố đối ngoổi bao gồm 5 hình thức: Quan hệ quốc tế về trao đổi hàng hoa (mậu dịch quốc tế, bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu), đầu
Xuất khẩu than 20
tư quốc tế, quan hệ quốc tế vổ di chuyển sức lao động, quan hệ quốc tế về khoa học công nghệ, quan hệ tiền tệ quốc tế. Xuất khẩu than phát triển tạo điều kiện cho các hàng hoa và dịch vụ của V i ệt Nam có cơ hội iham gia vào cũng tăng cưững đầu tư vào mậu dịch quốc tế. Các nhà đầu lư nước ngoài nhuận và hứa hẹn tương lai tươi ngành n ào phát triển, đ em lại nhiều lợi sáng. Mà than là một n ong những ngành như thế. Đồng thữi, khi xuất khẩu than tăng trưởng sẽ tạo ra nguồn vốn lớn đầu lư vào nhập khẩu m áy m ó c, trang thiết bị hiện đạ i. ihúc đẩy chuyển giao c ô ng nghệ giữa V i ệt Nam và các nước phát triển trên t hế giới.
Có thể thấy, xuất khẩu than đối với nền kinh tế V i ệt Nam có một vị than cẩn trí và vai trò vô cùng quan trọng. Nhận thức được điều này, n g à nh ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, nâng cao năng lực than xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim khai thác và chế biến ngạch xuất khẩu. Đưa than trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thị trưững thế giới và của khách hàng về chất lượng, số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
1.2.Khái quát về thị trường than thê giói
1.2.1 Đặc điểm của sản phàm than xuất khẩu
M ỗi sản phẩm xuất khẩu lại có những đặc trưng riêng của nó. sản phẩm than xuất khẩu cũng mang những đặc trưng riêng:
Trước hết, sản phẩm than là mội nguồn lài nguyên k h o á ng sản mà không phải bất cứ quốc gia nào cũng được thiên nhiên ưu đãi. Có những
quốc gia có một trữ lượng than khổng lồ như ú c, Nam Phi, Trung Quốc,... Song, bén cạnh đó cũng có những quốc gia l ại hoàn toàn k h ô ng được ưu ái về nguồn năng lượng quý giá này, điển hình là Nhật Bản.
Chính vì (han là một nguồn tài nguyên k h o á ng sản do thiên nhiên ưu ái cho quốc gia nên nó không phái là nguồn tài nguyên vô tận. N ếu không có chính sách khai thác hợp lý thì nguồn tài nguyên này sẽ dần cạn kiệt.
Xuất khẩu than 21
Than là nguồn tài nguyên nằm sâu trong lòng đất. Vì thế muốn sử dụng, con người phải khai thác. Công nghệ khai thác của m ỗi nước khác nhau lại ở một trình độ khác nhau. Vì thế mà dẫn tới sản lưẩng khai thác cũng khác nhau. M u ốn giữ vững và phát huy tối đa tính năng sử dụng cũng như hiệu quả k i nh tế, than nguyên khai phải đưẩc qua giai đoạn sàng tuyển, chế biến. Do đó, chất lưẩng than cũng phụ thuộc vào trình độ hiện đại của công nghệ sàng tuyển, chế biến. Những quốc gia nào có công nghệ khai thác, công nghệ sàng tuyển, chế biến tiên tiến sẽ tạo ra những sản phẩm than xuất khẩu lớn về số lưẩng và cao về chất lưẩng.
Nhũng nước có nhu cầu nhập khẩu than chủ yếu là những nước công nghiệp phái triển, trong khi nguồn cung cấp than trong nước khan hiếm. Khan hiếm có thể là vì trữ lưẩng than ít hoặc công nghiệp khai thác than không đưẩc phát triển nén sản lưẩng khai thác không nhiều, không đủ phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và nhu cầu về nguyên nhiên liệu cho các ngành công nghiệp khác. Trong k hi đó, nhu cầu sử dụng than cho các ngành công nghiệp của những nước công nghiệp phát triển này lại rất lớn, đặc biệt là ngành công nghiệp nhiệt điện, công nghiệp luyện kim,... Hơn nữa, trước tình hình giá dầu thô và kèm theo là giá khí tự nhiên trên thị trường thế giới leo thang như hiện nay thì than đương nhiên đưẩc coi là một giải pháp thay thế tối ưu cho các nhà máy nhiệt điện.
Bởi các m ỗi quốc gia đều xuất khẩu những sản phẩm mà quốc gia mình có lẩi thế so sánh hơn các quốc gia khác nên những nước cung cấp than chủ yếu cho thế giới thường là những nước đưẩc phú cho một nguồn tài nguyên than quý giá, sở hữu một nguồn lao động dồi dào như Nam Phi. Tuy nhiên ở phần lớn những quốc gia này, công nghiệp khai thác còn khá thô sơ nén sản lưẩng than khai thác còn bị hạn chế. Công nghệ sàng lọc, chế biến cũng chưa có đủ điều kiện để hiện đại hoa nên sản phẩm than xuất khẩu từ nhũng quốc gia này chủ yếu là sản phẩm thô, đưẩc bán với giá rẻ.
Xuất khẩu than 22
1.2.2. Đặc điểm vê cung - cầu, giá cả, cạnh tranh trên thị trường than thế giới
V ới những đặc điểm của sản phẩm than xuất khẩu trẽn thế giới như đã nói ở trên, thị trường than thế giới cũng mang những đặc điểm riêng về cung - cầu và giá cả.
1.2.2.1 Về cung - cầu
Theo Tribune - AFP;21/4/04: Trung Quốc là nước sản xuất nhiều
than nhất: 1,3 tỷ tấn/nãm, sau đó là Mỹ 991 triệu tấn, Ân Đồ 356 triệu tấn, Nga 234 triệu tấn và Nam Phi 222 triệu tấn. N h i ều nước phát triển đã ngừng khai thác than (Hà Lan năm 1975, Bỉ năm 1992, Bồ Đào Nha năm 1994, Pháp đóng cửa mỏ than cuối cùng vào ngày 23/4/2004). Tại Châu Âu, vào những năm 1950 có trên Ì triệu thợ mỏ, nhưng đến nay chì còn khoảng 100.000 người. Các nước phát triển ý thức được tác hại của việc khai thác và sử dụng than đối với môi trường và đang chuyển sang các dạng năng lượng sạch khác. Nhưng dối với các nước dang phát triển, trong 30 năm t ới mức tiêu thụ than sẽ tăng 2,4%/năm vì than là nguồn năng lượng chiến lược. Quan trọng hơn là nguồn năng lượng này có trữ lượng lớn hơn cả dầu lửa và khí đốt. Nói về thị trường tiêu thụ, Trung Quốc cũng là nước tiêu thụ nhiều than nhất t hế giới, v ới 1,25 tỷ tấn/năm, sau đó là Mỹ, 970 triệu tấn/năm (năm 2000, 4 8% lượng điện của Mỹ là
nhờ than), Ấn Đồ 581 triệu tấn, Đức 243 triệu tấn. (Nguồn: ( T T X V N ),
"Giá dần lăng đang tạo cơ hội cho than đá Việt Nam" - 16/06/2004 http://www.vneconomv.com.vn/vie/article to print.php?id=040716085949). Sô' liệu cho thấy, mức tiêu thụ than của thế giới 30 năm qua tăng Ì ,7%/năm, nhưng dự báo trong 30 năm tới chỉ tăng với nhịp đồ Ì ,4%/nãm.
Cung - cầu về sản phẩm than trên thị trường thế giới biến dồng qua từng thời kỳ. Sự biến đồng này là do nhiều yếu tố. Cung và cầu về than có mối quan hệ mật thiết và trực tiếp với nhau. K hi cầu trên thị trường than trên thế giới tăng sẽ làm cho giá cả trên thị trường than thế giới lén cao. Do
Xuất khẩu than 23
vậy, sẽ có nhiều nhà đẩu tư vào ngành khai thác, chế biến và kinh doanh than để thu lợi nhuận. Kết quả là nguồn cung về than trên thị trường thê giới tăng cao, đáp ứng nhu cầu về mặt hàng than trên thị trường. Nhưng nguồn cung về than này không lớn lên mãi mà đến một lúc nào đó, khi đã đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, nó sẽ bão hoa. Vì khi cầu đã được đáp ứng đủ thì giá mặt hàng than sẽ giám, lợi nhuận từ kinh doanh than mang lại sẽ ít đi. Nhiều nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư vào ngành than mà chuyển sang đầu tư vào nhửng ngành khác, kinh doanh nhửng mặt hàng đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Do dó, nguồn cung than trên thế giới sẽ giảm. Đó là còn chưa kể tới sự tác động của các chính sách của từng quốc gia đối với sản phẩm than. Điển hình như năm 2004 vừa qua, Trung Quốc đã sử dụng quota dể hạn chế xuất khẩu than ra thị trường thế giới nhằm đàm bảo nguồn cung than, đáp ứng nhu cầu than sử dụng cho ngành luyện thép trong nước. Sự kiện này đã lập tức làm giảm nguồn cung than trên thế giới, đẩy cầu về than lên cao, gây biến động về tình hình cung - cầu than trên thị trường thế giới. Như vậy, tình hình cung - cầu về than trên thế giới biến động không ngừng, đòi hỏi các quốc gia phải có nhửng biện pháp thích hợp để thích ứng kịp thời với sự biến động đó.
1.2.2.2 Về giá cả
Giá than trên thị trường thế giới chịu sự ảnh hường của nhiều yếu tố nên nó cũng không ổn định mà không ngừng biến động. Giá than tăng giảm phụ thuộc vào cung - câu, tình hình kinh tế tài chính thế giới, mức độ biến động giá của các sản phẩm nâng lượng nhiên liệu thay thế, phụ thuộc vào tình hình cung - cầu về than trên thị trường thế giới, chính sách phái triển công nghiệp của các nước. N ăm 2004 là năm mà thị trường than hầu như hoàn toàn thuộc về Người Bán. Vì giá dầu thô và khí tự nhiên tăng vọt làm cho nhu cầu than trên thị trường quá lớn, dẫn đến mức độ biến động về giá than giửa các thòi kỳ trong năm và giửa các năm được tính bằng số "lần" đối với một số loại than (than cốc và than Antraxit). V ới mục tiêu đẩy mạnh
Xuất khẩu than 24
phát triển công nghiệp luyện thép của Trung Quốc, và bằng biện pháp áp dụng quota, Trung Quốc đã góp phần làm nóng thêm thị trường than đang sôi sục vì khan hiếm nguồn cung. Kết quả là giá than trên thị trường thế giới tăng cao: từ 79USD/tấn năm 2001 lên 400 USD/tấn năm 2004.
Ì.2.2.3 Vé cạnh tranh
Từ những đặc điểm về cung - cầu, và giá cả của thị trường than thế giới dởn đến đặc điểm thứ ba: đặc điểm về cạnh tranh. Cạnh tranh ở đây bao hàm: Cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu than, cạnh tranh giữa các nước nhập khẩu, cạnh tranh giữa người mua và người bán.
Cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu: Đây là một cuộc cạnh tranh rất gay gắt và khốc liệt để chiếm được chỗ đứng trên thị trường xuất khẩu than thế giới. Mức độ cạnh tranh càng gay gắt hơn đối với những nước xuất khẩu
than lớn vào hàng đầu thế giới như Trung Quốc, Nam Phi, Mỹ, Ân Độ,... Các quốc gia này không ngừng tìm cách nâng cao sức cạnh tranh về giá, về chất lượng của mặt hàng xuất khẩu than quốc gia mình. Trong cuộc cạnh tranh này, người tiêu dùng và các nhà nhập khẩu sẽ là người được lợi vì mua được sản phẩm chất lượng cao, giá bán thấp. Trước năm 2001, Trung Quốc là nước xuất khẩu than lớn thứ 3 trên thế giới (sau Nam Phi). Thế nhưng kể từ sau năm 2001, với việc đẩy mạnh xuất khẩu thêm 27,1 triệu tấn so với năm 2000, Trung Quốc đã vượt Nam Phi, vươn lên vị trí nước xuất khẩu than lớn thứ 2 trên thế giới.
Cạnh tranh giữa các nước nhập khẩu than cũng không kém phần gay gắt. Thứ nhất, do giá dấu thô và khí đốt tự nhiên lên cao. Thứ hai, do năng lượng thay thế than có trữ lượng lớn hơn rất nhiều so với các loại năng lượng khác. Thứ ba, do nhu cầu than đối với các ngành công nghiệp ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoa. V ới ba lý do trên, nhu cầu nhập khẩu than của các nước công nghiệp phát triển ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân và nhu cầu nguyên liệu đầu vào của các ngành công nghiệp nước
Xuất khẩu than 25
mình. Dẫn đến giá than nhập khẩu tăng cao. Kết quả, các nước xuất khẩu là người hưởng lợi.
Cạnh tranh diễn ra ngay cả giữa người mua và người bán. Người mua luôn muốn tìm những nhà xuất khẩu cung cấp mạt hàng với giá thấp, chất lượng tốt. Trong k hi đó, người bán lại muốn bán sản phẩm đòi hỏi về chất lượng không quá nghiêm ngặt với giá cao, thu nhiều lợi nhuận một cách dổ dàng. Do vậy, cuộc cạnh tranh giữa người mua và người bán thực chất là cuộc cạnh tranh giữa lợi ích của đôi bên. Đổ có thổ duy trì được sự ổn định trong xuất khẩu than, điều quan trọng là làm sao đổ cân bằng được lợi ích đôi bên.
1.3.Các nhãn tố ảnh hưởng đến xuất khẩu than của Việt Nam
Nhũng đặc điổm về cung - cầu, giá cá, cạnh tranh của thị trường than thế giới cho ta có một cái nhìn tổng quát. Từ đó nhà nước và các doanh nghiệp có những định hướng đúng đắn đổ phát triổn ngành than Việt Nam, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm than trong thời gian tới.
1.3.1 Các nhãn tô vĩ mó
Xuất khẩu than của Việt Nam chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tô, bao gồm cà những nhân tố vĩ mô và vi mô. Những nhân tố vĩ mô là những nhân tố thuộc về cơ chế chính sách vĩ mô của nhà nước và ngành than như quan điổm chỉ đạo của nhà nước về phát triổn ngành cóng nghiệp, chính sách quản lý doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu, quan điổm chỉ đạo, mục tiêu của Tổng Công ty Than Việt Nam trong xuất khẩu than giai đoạn hiện nay,...
1.3.1.1 Chinh sách mở của hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Num
Đây là một tất yếu khách quan, phù hợp với xu hướng phát triổn của thời đại. Xu hưởng toàn cầu hoa, hội nhập kinh tế thế giới đang ngày càng gia tăng. Việc mở rộng quan hệ quốc tế với các nước, gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế như ASEAN, APEC, và tương lai cuối năm 2005 hoặc năm
Xuất khẩu than 26
2006 là WTO,... , ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại và đầu tư trong đó có Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Việt - Nhật,... đã thúc đẩy quá trình đầu IU và xuất nhập khẩu, tạo đà tăng trưởng công nghiệp nói chung và công nghiệp than nói riêng.
Tác dụng tích cực đôi với xuất k h ẩu than:
- Chính sách mở cửa giúp Việt Nam nâng cao vị thế và tạo thế đúng vững chắc trên trường quợc tế. Từ đó, Việt Nam có tiếng nói trong các cuộc đàm phán. ký kết Hợp đồng thương mại, bảo vệ các quyển lợi của m ội nhà xuất khẩu than.
- Chính sách mở cửa giúp Việt Nam có điều kiện khai thác nhiều tiềm năng. Thông qua đa dạng hoa các hình thức hợp tác với nhiều đợi tác, Việt Nam có thể mở rộng và ổn định thị trường xuất khẩu than, tiếp cận nguồn vợn quợc tế, tạo môi trường hấp dần để đẩy nhanh tiến độ thu hút đầu tư nước ngoài, tiếp cận nhanh sự chuyển giao công nghệ trên diện rộng và tham gia tích cực vào việc đẩy mạnh xuất khẩu than Việt Nam.
H ạn chế đợi với xuất k h ẩu than
Bên cạnh những tác động tích cực, chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quợc tế và khu vực cũng đặt xuất khẩu than Việt Nam trước sức ép lớn về cạnh tranh với các nhà cung cấp khác trên thế giói. Để đáp ứng ngày một tợt hơn nhu cầu của khách hàng, các nhà xuất khẩu không ngừng cải tiến và đổi mới công nghệ khai thác, chế biến, giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để có được lợi thế cạnh tranh, thu được nhiều lợi nhuận trong kinh doanh. Trong khi đó, Việt Nam lại là một quợc gia đi sau rất nhiều nước, trình độ phát triển kinh tế còn thấp, tài chính hạn hẹp. Cho nên, sức ép cạnh tranh trong thời kỳ mở cửa đợi với xuất khẩu than Việt Nam là rất lớn.
Trong thời gian tới, tiến trình hội nhập kinh tế quợc tế của Việt Nam sẽ được nâng lên một bước gắn với việc thực hiện các cam kết quợc tế. Điều
Xuất khẩu than 27
này đòi hỏi sản phẩm than xuất khẩu phải ra sức nâng cao sức cạnh tranh hơn nữa.
1.3.1.2. Chiến lược phát triển công nghiệp
Trên cơ sở mục tiêu chiến lược đẩy mạnh C N H - H ĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), xây dựng nền tảng đế đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chiến lược phát triỗn công nghiệp: "Phát triỗn nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu". Xuất khẩu than Việt Nam vừa có tiềm năng lại vừa có lợi thế cạnh tranh so với nhiều nước xuất khẩu than trên thế giới. Cộng với sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm, đây là một nhân tố có ý nghĩa tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu than của Việt Nam.
1.3.1.3 Chính sách khuyến khích xuất khẩu
Đế khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu, nhà nước đã tiến hành bảo lãnh và cấp tín dụng, trợ cấp xuất khẩu, sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái, thuế xuất khẩu và hoàn thuế, các ưu đãi về nhập khẩu thiết bị. Nhà nước cung cấp tín dụng hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp phát triỗn sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu dưới các hình thức như: cho vay ngắn, trung và dài hạn, hỗ trợ lãi suất sau đẩu tư, bảo lãnh tính dụng đầu tư,.... Nhà nước còn khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm thông qua thưởng xuất khẩu theo giá trị, chủng loại sản phẩm và thị trường xuất khẩu mới cũng tạo ra động lực mạnh mẽ tăng khả năng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp. Than là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta cho nên ngành than đương nhiên cũng được hưởng những chính sách ưu đãi khuyến khích xuất khẩu trên của nhà nước.
Chính phủ tác động chủ yếu mang tính gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu than nói riêng thông qua các chính sách, kế hoạch định hướng, các công cụ kinh tế. Những nhân tố vĩ mô có một ý
Xuất khẩu than 28
nghĩa rất quan trọng đối với xuất khẩu than của Việt Nam. Nó có vai trò tạo môi trường tốt cho hoạt động xuất khẩu của ngành than. Nó là cơ sớ để các doanh nghiệp khai thác, chế biến và xuất khẩu lập mục tiêu, kế hoạch sản xuất và kinh doanh hợp lý, thiết thực, đem lại hiệu quả cao cho sự phát triển của hoạt động xuất khẩu than nói riêng và của ngành than nói chung.
1.3.2 Các nhân tó vi mô
Nếu như các nhân tố vĩ mô có vai trò tạo môi trường cho hoạt động xuất khẩu than của Việt Nam thì các nhân tố vi mô lại có vai trò ảnh hưắng trực tiếp tới xuất khẩu than của Việt Nam. Đây là những nhân tố thuộc về các nhà khai thác, chế biến và xuất khẩu. Từ đường l ố i, chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước, ngành than nêu ra định hướng, quan điểm chỉ đạo và mục tiêu phát triển ngành. Từ đó, các doanh nghiệp khai thác, chế biến và xuất khẩu than lập ra mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh cho riêng mình.
Ì .3.2.1 Chiến lược phát triền của Tổng Công ty Than Việt Nam (TVN)
Chiến lược phát triển mà T VN kiên trì theo đuổi là "Tập đoàn kinh tế đa ngành mạnh trên nền sản xuất than". Đây là một yêu cầu khách quan, không nhũng phù hợp với xu thế phát triển chung trong quá trình thực hiện CNH mà còn là điều kiện đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp Việt Nam. Cùng với sự phát triển của sản xuất than, các ngành nghé kinh doanh khác được mắ rộng phát triển như nhiệt điện, sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng thương mại - dịch vụ, cơ khí đóng tàu,... góp phần ổn định sản xuất, đổng thời tác động thúc đẩy xuất khẩu than phát triển bền vững.
ỉ.3.2.2 Chất lượng sẩn phẩm
Theo quan điểm của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO - International Standard Organization): "Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó thể hiện sự thoa mãn nhu cẩu trong những điều kiện tiêu dùng
Xuất khẩu than 29
nhất định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn".
1.3.2.3 Giá cả sản phẩm
Chất lượng sản phẩm than là vấn để cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu than Việt Nam với các sản phẩm than xuất khẩu cùng loại của các nhà cung cấp than khác trên thị trường thế giới. sản phẩm than với nhiệt năng lớn, độ ẩm và độ tro thấp, tỷ lệ Cacbon ởn định sẽ được các nước nhập khẩu ưa chuộng hơn. Chất lượng than đương nhiên trớ thành công cụ hữu hình để nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng cường xuất khẩu than của các doanh nghiệp kinh doanh than Việt Nam.
1.3.2.4 Chi phí sản xuất
Giá cả là một trong nhũng yếu tố vi mô quan trọng ảnh hưởng tới xuất khẩu than. Giá cả cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu than của các nước sử dụng giá như một vũ khí cạnh tranh trên thị trường. K hi các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu than của Việt Nam muốn xâm nhập và g iữ vững thị trường xuất khẩu than của mình cần phải có một chính sách giá linh hoạt và thích ứng kịp thời những biến động giá cả trên thị trường than thế giới.
Kết quả hoạt động xuất khẩu than của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn và chi phí sán xuất. Bởi vì nó có tác động lớn tới giá thành sản phẩm than. Chi phí sán xuất bao gồm chi phí nhân cõng, chi phí đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ khai thác,... Cùng là những nước có nguồn tài nguyên than dồi dào, đa dạng phong phú về chủng loại, nhưng quốc gia nào có chi phí khai thác và chế biến thấp hơn sẽ có lợi thế hơn trong việc định giá sản phẩm. Từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh về giá của xuất khẩu than Việt Nam.
1.3.2.5 Vốn
Xuất khẩu than 30
Để có thể cải tiến và đổi mới công nghệ, đòi h ỏi phái có sự đầu tư thích đáng về vốn. V ốn là yếu tố quan trọng để tiến hành cải tiến, đổi mới công nghệ, nhập khẩu máy móc, trang thiết bị hiện đại, nâng cấp cơ sỡ hạ tầng bến rót, cầu cảng,... thu hút tàu có trọng tải lớn vào cảng. Tợ đó, các dịch vụ thương mại ở cảng cũng sẽ có điều kiện phát triển. V ốn lớn và được đẩu tư hiệu quả sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đem lại kết quả cao trong xuất khẩu than. Rõ ràng, vốn cũng là một yếu tố quan trọng tác động tới xuất khẩu than của Việt Nam.
T óm lại chương ì, trên cơ sở tiếp cận những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu sán phẩm than Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, khoa luận đã làm rõ được vị trí, vai trò của xuất khẩu than trong nền kinh tế quốc dân, thị trường thế giới cùng những thuận lợi, khó khăn của Việt Nam khi xuất khẩu than ra thị trường thế giới, và các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu than của Việt Nam. Đây là nền tảng cơ sớ để chúng ta đi sâu nghiên cứu phân tích và đánh giá về thực trạng xuất khẩu than của Việt Nam trong chương li.
Xuất khẩu than 31
C H Ư Ơ NG 2.
THỰC TRẠNG XUẤT KHAU THAN CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN GAN ĐÂY
2.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của ngành than Việt N am và thực t r ạ ng k h ai thác, k i nh doanh t r o ng n h ữ ng n ăm gán đây 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành than Việt Nam
Trong lịch sử công nghiệp Việt Nam, khai thác than là một trong nhũng ngành được hình thành sớm nhất. Vào năm 1820, đời Minh Mạng triều Nguyên đã bất đầu khai thác than tại Đông Triều. N ăm 1837, 100 tấn than đá đầu tiên đã được khai thác và vận chuyển về kinh đô Huế bằng đường biển. Tuy nhiên, do mới ra đời cho nên công nghệ khai thác than của Việt Nam còn hết sổc thô sơ, chủ yếu chỉ lấy than ở các vỉa than nổi lên trên mật đất (còn gọi là than lộ thiên). Vì hiểu biết về khai thác than đá cũng chưa nhiều nên triều Nguyễn đã cho người nước ngoài như: người M ãn Thanh, người Pháp, người Phổ,... vào khai thác đế thu thuế. Họ được tự do buôn bán sản phẩm do họ khai thác. Tuy nhiên, sản lượng than khai thác được dưới thời nhà Nguyễn (1837 - 1883) còn rất hạn chế, chỉ để đốt sưởi ấm.
Sáu mươi tư năm sau, ngày 26 - 8 - 1884, triều đình Huế, trước sổc ép của thực dân Pháp, đã buộc phải ký văn tự bán vùng mỏ Quảng Ninh. Đến năm 1888, một loạt các công ty khai thác than của "Mẫu quốc" được thành lập, mà điển hình nhất là Công ty Pháp mỏ than Bắc Kỳ (gọi tắt là S.F.C.T). Từ đấy bắt đầu giai đoạn thực dân hoa vùng mỏ. Tư bản thực dân Pháp đã giữ độc quyển chiếm đoạt tài nguyên than và bắt tay vào khai thác với quy mô lớn, và cũng từ đó công nghiệp than ra đời. Đây là ngành cồng nghiệp ra đời sớm nhất và phát triển nhanh nhất dưới thời thực dân Pháp thống trị ớ Việt Nam. Sự phát triển của công nghiệp than cũng đưa kinh tế Việt Nam thời thuộc địa lên một bước phát triển mới theo con đường tư bản chủ nghĩa. Để phục vụ cho việc khai thác và xuất khẩu than, Pháp rất chú trọng đến
Xuất khẩu than 32
việc đầu tư xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng tại vùng mỏ bao gồm hệ thống đường sắt nối từ khu vực khai thác than tại mỏ Hà Tu ra cảng Hòn Gai, cảng Hòn Gai, nhà máy luyện than đóng bánh ở Hòn Gai, lò luyện cốc, bến cảng Cứa Ông,... N hờ có sự đầu tư đúng đắn và hiệu quả nên sản lượng khai thác than tăng lên rõ rệt : từ 2.120 tấn khai thác năm 1890 đã tăng lên 296.170 tấn năm 1899. N hư vớy chỉ sau gần chục năm dưới sự quản lý cùa thực dân Pháp, sản lượng khai thác than đã tăng gần 140 lẩn. sản lượng khai * thác tiếp tục tăng không ngừng. Số than khai thác chủ yếu được xuất khẩu sang các nước Trung Quốc, Nhớt, Philippin và đưa về chính quốc.
Quá trình khai thác tài nguyên của chủ mỏ thực dân gắn liền với quá trình hình thành đội ngũ giai cấp công nhân mỏ. Và chính nơi đây đã trở thành một trong những cái nôi của giai cấp công nhân Việt Nam. Ngày 12- 11- 1936 đánh dấu sự lớn mạnh và trướng thành của giai cấp công nhàn vùng mỏ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam bằng việc khới đẩu cuộc tổng bãi công của hơn ba vạn thợ mỏ đòi quyền lợi hợp pháp đã giành được thắng lợi rực rỡ và đi vào lịch sử, trở thành ngày truyền thống của vùng mỏ, của ngành than. Đến 12 giờ ngày 24 tháng 4 năm 1955, những tên lính viễn chinh Pháp cuối cùng rút khỏi khu mỏ.
Suốt 72 năm cho đến khi khu mỏ được giải phóng, lịch sử phát triển ngành than Việt nam gắn liền với chính sách thuộc địa của thực dân Pháp.
Khi người Pháp rút khỏi vùng mỏ, họ cho rằng: "ít ra 20 đến 25 năm nữa người Việt nam mới đào được than". Thế nhưng, câu chuyện thần thoại về việc khai thác vàng đen cho Tổ quốc đã được những người thợ mỏ Việt Nam bắt đầu viết nên. Chỉ hai ngày sau khi tiếp quản, công nhân mỏ của ta đã khôi phục được nhà máy, bến cảng, tầng lò để sản xuất ra than.
Trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cũng như trong hoa bình xây dựng, thợ mỏ ngành than đã tỏ rõ sự vững vàng về bản lĩnh chính trị, ý thức được vai trò lịch sử của giai cấp công nhân, tiếp tục phấn đấu lớp nên nhiều chiến công xuất sắc, nhiều thành tựu đáng trân
Xuất khẩu than 33
trọng trên các lĩnh vực khác nhau. Nhiều tập thể và cá nhân được phong tặng danh hiệu: A nh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Cán bộ, công nhân ngành than đã được trao tặng Huân chương sao vàng, phần thưởng cao quý nhất của Nhà nước ta.
Bước vào thời kỳ đổi mới, nhất là ở vào thời điểm đầu nhụng năm 90. ngành than đứng trước nhiều biến động về thị trường tiêu thụ, về chuyển đổi cơ chế quán lý. Khó khăn khách quan cộng với hậu quả của sự buông lỏng quản lý kéo dài, đã đẩy ngành công nghiệp lâu đời nhất của đất nước này tới chỗ khủng hoảng, suy thoái thật sự.
Dâu mốc quan trọng trong sự nghiệp phát triển của ngành than là sự ra đời của TVN. T VN được thành lập theo Quyết định số 563/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995 theo Nghị định số 13 của Chính phủ ngày 27/1/1995. Sự ra đời của một T VN hoạt động theo hướng mô hình tập đoàn kinh doanh là cơ sở giúp ngành than sắp xếp lại đội ngũ, tổ chức lại m ọi mặt quản lý, tiếp tục củng cố, đổi m ới doanh nghiệp Nhà nước để thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
T VN có nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh than theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước, đáp ứng đủ nhu cầu than cho nền kinh tế, ngoài ra có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật. Ngay từ khi mới thành lập, lãnh đạo Tổng công ty đã bắt tay vào xây dựng một chiến lược thị trường để đi tìm đầu ra cho sản phẩm. Việc mở rộng và giụ ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm là điều kiện tiên quyết để Tổng Công ty thực hiện phương án tổ chức sản xuất mới cũng như tiếp cận thị trường tài chính, tín dụng, đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, cho các dự án đầu tư phát triển, lo công ăn việc làm và đời sống của hơn 7 vạn lao động trong ngành cùng với một "đội quân" không nhỏ người ăn theo. Cùng với bước đột phá tập trung cho xuất khẩu than dưới sự diều hành trực tiếp của Tổng Công ty, chủ động mở rộng tiếp xúc với các bạn hàng, các nhà tiêu thụ, đàm phán ký kết nhụng hợp đồng ngắn
Xuất khẩu than 34
hạn, dài hạn v ới cơ chế giá mềm dẻo, cạnh tranh, là bước đột phá tăng cường kiểm soát và mở rộng thị trường tiêu thụ than trong nước theo hướng đàm phán ký các hợp đồng cung ứng dài hạn với các hộ sử dụng nhiều than. đưa than đến tận nơi sử dụng và mở rộng mạng lưới cung ứng than đến các tỉnh trong cả nước, coi trẩng thị trường nông thôn, miền núi.
Kết quả, trong 10 năm (1995-2004) đã sản xuất trên 146 triệu tấn than nguyên khai; tiêu thụ trên 131 triệu tấn - trong đó xuất khẩu 46 triệu tấn - đạt tổng doanh thu 62.870 tỷ đồng. Nếu năm 1995 than tiêu thụ chỉ là 7,59 triệu tấn thì năm 2004 đã tiêu thụ 25 triệu tấn, cao hơn tới 3 2 9% - trong đó xuất khẩu 10,5 triệu tấn, đạt mục tiêu sản xuất than thương phẩm của năm 2010 theo quy hoạch phát triển ngành than 2003 - 2010. Tổng doanh thu năm 2004 đạt gần 15.000 tỷ đồng trong k hi năm 1995 chưa đầy 2.500 tỷ dồng. N ăm 1995 thu nhập bình quân của công nhân viên chức chỉ là 667.000 đồng/tháng; đến năm 2004 đạt trên 2,5 triệu đồng.
Cuộc khủng hoảng tiền tệ tài chính ở Châu Á đã ảnh hướng nặng nề đến các nước nhập khẩu than của Việt Nam, ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Đổ ng tiền của Nhật Bẳn, Hàn Quốc và các nước trong khối ASEAN bị mất giá, nhập khẩu trở nén khó khăn hơn, sự cạnh tranh về than trên thị trường thế giới cũng quyết liệt hơn. N hờ có mối quan hệ tốt với bạn bè và nhờ có phương tiện tiếp cận, cập nhật thông tin hàng ngày nên Tổng Công ty đã chủ động đối phó với tình thế, chuẩn bị kỹ kế hoạch xuất khẩu năm sau ngay từ quý bốn năm trước. Có thể nói chính mối quan hệ tin cậy bạn hàng đã thiết lập được từ năm 1995 và chính các hợp đồng dài hạn đã cứu than Việt Nam. Các bạn hàng chính của Tổng Công ty ở Nhại Bản, Tây Âu vẫn giữ vững khối lượng mua than ổn định. N ăm 1998, các khách hàng Nhật đã mua gần 1,4 triệu tấn (bằng 100,4% năm 1997); các khách hàng Tày Âu mua trên 538 nghìn tấn (bằng 1 0 3% năm 1997). Tổng Công ty cũng tích cực mở rộng thêm thị trường ở Châu Mỹ, ở Nam Phi; đã ký hợp đồng mới đưa than vào thị trường điện lực ở Thái Lan với thời hạn 14 năm, sản lượng tiêu thụ hàng năm từ 200.000 tấn - 300.000 tấn. Thị phần của
Xuất khẩu than 35
Than Việt Nam trên thị trường than Antraxit quốc tế nhìn chung không bị giảm. Tổng Công ty luôn châm lo giữ chữ tín với bạn hàng và cũng luôn tìm cách để có nhiều thông tin. Đó chính là tiền, là quyền lực, là cơ sở vững chắc cho sụ phát triển kinh doanh. N hờ chiến lược thị trường đúng mà khối lượng sản phẩm than được tiêu thụ năm sau cao hơn n ăm trước tộ 0,5 triệu tấn đến 2 triệu tấn. Tiêu thụ tăng đã thúc đẩy được sản xuất phát triển, tạo thêm được việc làm, giảm được chi phí và có lợi nhuận để tái đẩu tư, đổi mới công nghệ; vộa có điều kiện mở rộng sản xuất than, vộa có điều kiện phát triển các ngành nghề khác mà ngành than vốn có thế mạnh.
* Mó hình TVN:
Mô hình 1.1. MỒ HÌNH TONG C Ô NG TY THAN VIỆT NAM
T VN là một mô hình tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền tảng sản xuất than. Mục tiêu hoạt động của tập đoàn là tạo cơ sở hậu thuẫn cho sự phát triển lâu dài và vững chắc của ngành Than, tạo thêm sản phẩm cho xã hội, tận dụng t ối đa năng lực hiện có của ngành Than, những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên khoáng sản trong vùng, tạo thêm việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thẩn cho người lao động, góp phẩn thay đổi cơ cấu kinh tế vùng và liên vùng theo hướng xã hội chủ nghĩa.... V ới mục tiêu đó, trong các năm qua, bên cạnh sản xuất kinh doanh than, các mặt sản xuất kinh doanh khác của Tổng Công ty được xác định là mội nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời trong chiến lược phát triển. Các hoạt động kinh doanh khác đã chiếm tỷ trọng đáng kể trong kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh chung cùa Tổng Công ty.
TVN
Du lịch Kinh tế
Sản
Tài chính
Thương mại dịch
Hợp tác quốc tế
Điện lực
Vát liêu nổ CN xuất cơ
Hàng tiêu dùng
Xuất khấu than
khí
cáng - biến - vận tái
Kinh doanh vật tư. thiết bị
Sản xuất vật liệu xây d ự ng
Xuất khẩu than 36
V ới mô hình một tập đoàn kinh doanh đa ngành trên nền sàn xuất và kinh doanh than, trong gần 10 năm qua, T VN đã có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế của nước nhà. Bên cạnh hoạt động chính - sản xuất và kinh doanh than, các hoạt động kinh doanh khác của T VN (điện lực, vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, du lịch, k i nh tế cảng - biển - vận tải, thương mại dịch vụ, quan hệ quốc tế, tài chính, xuất khẩu than, kinh doanh vật tư thiết bị) đã đóng góp một phần không nhờ vào kết quả thành tích hoạt động của Tổng Công ty. Nếu hoạt động sản xuất và kinh doanh than là hoạt động chính, tạo nền tảng cơ sờ để phát triển các hoạt động này thì ngược lại, sự phát triển cùa các hoạt động này lại trực tiếp hay gián tiếp tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất và kinh doanh than. T óm lại, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của T VN đều có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ tích cực cho nhau cùng phát triển.
2.1.2 Thục trạng khai thác và kinh doanh của ngành than
2.1.2.1 Thực trạng khai thác của ngành than
Ngành công nghiệp than đã ra đời và trải qua quá trình phát triển hơn 120 năm. Đến nay sản lượng khai than khai thác đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tổng cộng đã khai thác được 278 triệu tấn than sạch. Do T VN chiếm một tỷ trọng rất lớn (lớn hơn 9 0 %) trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh than của Việt Nam. Cho nên nghiên cứu thực trạng khai thác và kinh doanh than Việt Nam chủ yếu tập trung vào thực trạng sản xuất và kinh doanh của TVN.
Trong thòi Pháp thuộc, từ năm 1883 đến tháng 3/1955 đã khai thác trên 50 triệu tấn than sạch, đào hàng trăm km đường lò, bóc và đổ thải hàng chục triệu m3 đất đá. Từ năm 1995 đến 2001 đã khai thác được gần 228 triệu tấn than sạch, đào 1041 km đường lò; bóc và đổ thải 795 triệu m3 đất đá trên diện tích bãi thải hàng trăm ha; sử dụng hàng triệu m3 gỗ chống lò, hàng trăm ngàn tấn thuốc nổ và hàng triệu tấn nhiên liệu các loại; trong đó,
Xuất khẩu than 37
riêng từ năm 1995 đến 2001 (khi T VN được thành lập) đã khai thác 73.4 triệu tấn than sạch (bằng 26,4% tổng sản lượng toàn ngành khai thác từ trước tới năm 2001), đào 504,5 km đường lò; bóc và đổ thải 237,2 triệu m3 đất đá (dạt 48,5% tổng số đường lò và 29,8% tổng khối lượng đất đá của toàn ngành lừ năm 1995 đến 2001).
Trong tháng 5 năm 2003, các doanh nghiệp thuộc T VN đã khai thác được 1,549 triệu tấn than nguyên khai, sản xuất 1,588 triệu tấn than sạch. Đổng thời cũng trong tháng này, các đơn vị đã bóc được 6,959 triệu m 3 đất đá, đào được 12,126 km hầm lò đỉ chuẩn bị sản xuất. N hư vậy, trong 5 tháng đầu năm 2003, T VN đã khai thác được 8,567 triệu tấn than nguyên khai, bằng 5 0% kế hoạch, tăng 1 5% so với cùng kỳ năm 2002. N ăm 2003, nhiều chỉ tiêu sản xuất của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 đã về đích trước thời gian như điện, khai thác than, sản xuất phân hoa học, thép, giày dép, giấy, tỷ lệ nội địa hoa lắp ráp xe máy. Trong đó riêng ngành than ngay trong năm 2003 đã đạt được mục tiêu khai thác 16 đến 17 triệu tấn than mà Đại hội Đảng 9 đề ra cho năm 2005. Tỷ trọng khai thác than lộ thiên đến nay cũng giảm dần, thay vào dó là tăng dần tỷ trọng than khai thác hầm lò. Theo "Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp tháng 8 và 8 tháng dầu năm 2005, ước thực hiện cả năm 2005" của Bộ Thương Mại, trong 8 tháng đầu năm, than sạch khai thác duy trì mức tăng trưởng cao đạt 20,3 triệu tân, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó Tổng Công ty Than đạt 19,4 triệu tấn, tăng 24,8% so với cùng kỳ do có thị trường xuất khẩu tốt. Cả năm than sạch khai thác ước đạt 30-31 triệu tấn, cao hơn mức kế hoạch đỉ ra và tăng 1 8% so với thực hiện năm 2004.
2.1.2.2 Thực trạng kinh doanh của ngành than
Ngay từ k hi mới thành lập T VN đã đặc biệt quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm:
Xuất khẩu than 38
- Xúc tiến ký hợp đồng cung ứng than giai đoạn 1995/1996-2000 với các đơn vị tiêu thụ: Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (CVN), Công ty Giấy Bãi Bằng, Phân Đạm Hà Bắc, hợp tác với Tổng Công ty Đường Sông và tự đẩu tư phương tiện vận tểi thúy đế chở than đến tận nơi tiêu dùng.
- Sắp xếp lại và đầu tư phát triển hệ thống các công ty, xí nghiệp, trạm chế biến kinh doanh than ở hầu khắp các khu vực trong cể nước nhằm cung ứng đù các loại than bao gồm cể than chất đốt sinh hoạt cho các nhu cầu của mỗi vùng dân cư. Gần đây Tổng Công ty dã giểm giá bán than đầu nguồn từ 6-20% cho các địa bàn nông thôn, miền núi, hểi đểo, sử dụng làm chất đốt, sển xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sển thực phẩm.
- Phôi hợp với các công ty thương mại, các công ty vận tểi của các tỉnh đưa than về tiêu thụ tại các địa phương.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu, xây dựng m ối quan hệ dài hạn với các nhà tiêu thụ cuối cùng, các công ty thương mại Nhật Bàn, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Cháu Âu, Châu Mỹ, Nam Phi. Hiện nay Tổng Công ty Than dã hợp tác với các công ty thương mại nước ngoài và tự mình xuất khẩu than đi 40 nước, chiếm 25-30% thị phần than Antraxit trên thế giới. Tống Công ty đã đẩy mạnh việc bán than vào Thái Lan, xúc tiến bán than vào thị trường Campuchia.
- Lập lại trật tự khai thác: N hờ công cuộc đẩy mạnh khể năng tiêu thụ sển phẩm ngành than đã đạt được nhiều thành công. Thành công đầu tiên phểi kể đến chính là việc lập lại trật tự khai thác, tiêu thụ. Trước khi T VN ra đời tháng 10-1994 ở vùng than, chỗ nào có than là chỗ ấy bị moi móc, dào bới bất kể là than ở dưới chân cột diện cao thế, trong rừng phòng hộ, trong lòng hồ, hay trong vườn nhà dân... Các vỉa than bị chia cắt và băm nát, bờ sông thán]! bến bãi và bị lấp hết, quanh khu đập ngăn nước của Nhà máy nước Diễn Vọng bị biến thành các bãi chứa than.
Xuất khẩu than 39
Đế lập lại trật tự, T VN cùng với các cấp chính quyền địa phương thực hiện việc phân chia ranh giới, dùng mìn phá sập các cửa lò, tịch thu các nguồn than khai thác trái phép... Cuộc chiến lập lại trật tự khai thác than rất quyết liệt bởi những năm 90 của thế kỷ trước, đời sống thứ mỏ và nhân dân Quảng Ninh hết sức khó khăn, ngoài đào bới than thì số đông người không biết làm gì để sống. Cho đến nay, có thể nói, về tổng thể, trật tự đã đưức lập lại trên cả hai mặt khai thác và tiêu thụ. Nhưng chưa phải là trật tự hoàn toàn. Trên biển vẫn trôi nổi những sà-lan chở than; trên khai trường, trong mỏ vẫn xuất hiện những cửa lò trái phép. Cho nên không thể bằng lòng với trật tự đã lặp, ngành than cần thường xuyên kiểm tra xem xét ngay trong dây chuyền sản xuất và dịch vụ tiêu thụ của mình.
- Đổi mới thiết bị và công nghệ: Ngoài việc lập lại trật tự khai thác, đổi mới thiết bị và công nghệ là một thành công thứ hai của ngành than. Ba năm trở lại đây, mỗi năm các công ty than lớn như Cao Sơn, Cọc 6, Hà Tu, Đèo Nai, Núi Béo đều dành hàng trâm tỷ đồng để mua máy xúc, ô tô cỡ lớn. Những xe, máy này đã góp phần tăng rất nhanh sản lưứng bóc đất đá. N ăm nay T VN có thể bóc xấp xỉ 100 triệu m 3 đất đá, các mỏ lộ thiên lớn đều bóc ít nhất từ 12 đến 15 triệu m3. Na Dương, một mỏ nằm sâu trong nội địa (Lạng Sún) năm nay cũng bóc 12 m3 đất/tấn than, nên sán lưứng than đã đạt đưức nửa triệu tấn. (Nguồn: "Tài nguyên khoáng sản và năng lưứng" - http://www.ciu.edu.vn/coursewares/khoahoc/moitruong connguoi/ch8,htm). Đất đưức bóc nhiều, các mỏ than lộ thiên đều tăng rất nhanh sản lưứng, nhiều mỏ vưứt gấp đôi công suất thiết kế, đủ yêu cầu cho nhu cầu tiêu thụ.
- Khoán và quản lý tốt chi phí quản lý: Ngoài hai yếu tố trẽn, khoán và quản lý tốt chi phí quản lý cũng là thế mạnh trong quản lý ngành than, cùng góp phần làm nên những kết quả đáng khen ngứi trong việc tiêu thụ than. Từ chỗ điều tiết doanh thu và thu nhập một cách áp đặt cho các công ty thành viên, đến nay, ngành than đã hình thành một nếp khoán mà cách tính là tổng doanh thu bằng tổng chi phí khoán cộng với 3% lứi nhuận định
Xuất khẩu than 40
mức. Việc khoán được gắn liền với hợp đồng giao, nhận thầu khai thác, sàng tuyển và tiêu thụ; hợp đồng trách nhiệm giữa tổng giám đốc và giám đốc các đon vị thành viên, lấy kết quả sản xuất, kinh doanh là mục tiêu cơ bản. N hạ đó mà m ọi chi phí đều được quản lý tính toán. Theo ông Chu Viễn, Giám đốc Công ty Than Dương Huy: "Việc khoán chi phí đã tạo ra động lực làm việc cho cả cán bộ quản lý và công nhân. Hơn nữa, nó còn tạo ra "dàn đồng ca" cho cả ngành than cùng "hát"!".
Bên cạnh những nỗ lực của bản thân ngành than trong việc tăng sán lượng khai thác cũng như đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm, không thể không kê đốn vai trò của Nhà nước. Việc lập lại trật tự và khai thác (han chỉ mình ngành than thì không làm nổi. Chính quyền địa phương và cả Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp để tháo gỡ, hỗ trợ ngành than. Nhạ có quyết định của Chính phủ đã thúc đẩy cấp uy, chính quyền địa phương và ngành than vào cuộc. Nhưng lớn nhất có lẽ phải kể đến sự hỗ trợ về kinh tế. Một số khoản tiền mà ngành than vay dể đầu tư đã được Phó Thủ lưỡng Nguyễn Tấn Dũng quyết định chuyển từ vốn vay sang vốn ngân sách cấp. Phó Thú tướng cũng chỉ đạo cho các bộ lập tổ khảo sát những chi phí trong giá thành một tấn than.
Sau khảo sát, lại một quyết định có tính chất đột phá là nâng giá bán than vào các hộ tiêu thụ lớn như xi-măng, điện, đạm. Giá bán than vào các hộ lớn dược nâng lén, kéo theo việc nâng giá bán cho tất cả các hộ nhỏ.
N hạ các biện pháp và những thành công trong công cuộc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và nhạ có mức tăng trưởng cao của nền kinh tế nên trong giai đoạn 1995-2003, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, song sản xuất kinh doanh than đã phát triển nhanh và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, kết quá kinh doanh than năm sau luôn cao hơn so với năm trước cá vé chỉ tiêu hiện vật lẫn chỉ tiêu giá trị.
Xuất khẩu than 41
Bảng 2.1
THỤC TRẠNG KINH DOANH THAN CỦA TVN GIAI ĐOẠN
1995 - 2004
2004
Chỉ tiêu
Đem vị
2000
2001
2002
2003
ì. Chí liêu hiện vật
Tiêu thụ than
Nghìn tấn
li 520 13046 14833 18825 24990
••
- Xuât khẩu
5536
6468 10644
3095
4197
- Trong nước
8425
8849
9297 12357 14474
li. Chi tiêu giá trị
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
4875
6537
8003 10422 15178
- Doanh thu SXKD
4857
6449
7887 10242 14961
9838
- Doanh thu than
3115
3953
4755
6279
5070
+ X uất khẩu
1239
1611
2145
2560
4768
+ Trong nước
1876
2341
2610
3719
5122
- Doanh thu ngoài than
1742
2496
3131
3963
( Nguồn:"77iựC hiện dân chủ, cảng cố phát triển khối đoàn kết, trong công nhân viên chức
vừa là mục liêu, vừa là động lực phái triển của Tổng Công ty" - 18/12/2003 08:08
http://ww\Y.đangcongsan.vn/details.asp?topic=43&subtopic=140&leader topic=206&id
=BT18120333041).
Từ bang số liệu trên có thể rút ra một số đánh giá sơ bộ như sau:
- N ăm 2004, sần lượng than khai thác và tiêu thụ là 25 triệu tấn. N hư
vậy, từ năm 1994 (trước k hi thành lập T V N) đến n ăm 2004 (tức sau 10
năm) sần lượng than đã tăng lên hem 4 lần.
- Điều đó chứng tỏ về cơ bần dã lập lại được trật tự trong khai thác
và kinh doanh than. T i nh trạng kỹ thuật mỏ nói riêng và năng lực sần xuất
Xuất khẩu than 42
nói chung đã được cải thiện và gia tăng đáng kể trên cơ sở dổi mới công nghệ thiết bị theo hướng hiện đại hoa, tăng quy mô công suất.
Theo Econet, chỉ trong sáu tháng đầu năm 2003, T VN đã tiêu thụ được 8,63 triệu tấn, tăng 1 9% so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó, lượng than xuất khẩu đạt 3,027 triệu tấn. Tiêu thụ than tăng mạnh chủ yếu là do thị trưậng Trung Quốc đã trở lại ổn định. Các thị trưậng khác như Nhại Bẳn, Tây Âu, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan đều tăng nhu cầu nhập khẩu than. Lượng than tiêu thụ trong nước đạt 62,7%, chủ yếu bán cho ngành điện và giấy. Sau li tháng không ngùng phấn đấu, T VN đã sản xuất và tiêu thụ 16 triệu tấn than đạt sản lượng kỷ lục cao nhất từ trước tới năm 2003, đồng thòi Than Việt Nam (TVN) đã hoàn thành sớm chỉ tiêu sản lượng cho năm 2005 của kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) vượt trước thậi gian 2 năm theo chỉ tiêu do Đại hội Đảng toàn quốc lẩn thứ IX đề ra. . Trong chín tháng đầu năm 2004, T VN sản xuất và tiêu thụ 19,4 triệu tấn than (xuất khẩu 7,47 triệu tấn).
Tính đến hết tháng 11/2004, toàn ngành Than đã sản xuất được hơn 24,6 triệu Hấn than nguyên khai, bằng 1 3 7% so với cùng kỳ năm 2003; than sạch 22,37 triệu tấn; xuất khẩu 9,59 triệu tấn, bằng 1 6 3% so với cùng kỳ năm 2003; bóc đất đá được trên 107,7 triệu tấn, bằng 1 3 9% so với cùng kỳ năm 2003; đào lò được 154.130 m; than tiêu thụ là 22,3 triệu tấn. Tổng doanh thu dược 12.650 tỷ đổng. Bảo đảm việc làm cho cán bộ công nhân viên chức toàn ngành, thu nhập bình quân đạt 2,5 triệu đổng/ngưậi /tháng. Tính đến hết năm 2004, ngành Than đã sản xuất và tiêu thụ được 25 triệu tấn than, trong k hi kế hoạch đề ra là 19,5 triệu tấn. Đây là năm có sán lượng khai thác cao nhất từ trước đến nay. (Nguồn: "Ngành than hoàn
http://www.vneconomy,com,vn/vie/article to prinl.php?id=03Ị020Ị10928).
thành kế hoạch năm 2003: Xuất khẩu hơn 5 triệu tấn" -20/10/2003
Từ đầu n ăm đến nay, T VN đã sản xuất hơn 6,7 triệu tấn than sạch và tiêu thụ gần 6,5 triệu tấn, tâng 1 4% so với cùng kỳ năm trước. Ông
Xuất khẩu than 43
Phạm Bùi Pha, Phó Tổng Giám đốc T VN cho biết trong thời gian qua, lượng than tiêu thụ khá thuận l ợ i. Doanh thu từ sản xuất than đại gần 3000 tỷ đồng, tăng 4 6% so với cùng kỳ năm trước. (Nguồn: Nguyễn Anh Hào. "Phát triền ngành than Việt nam theo hướng công nghiệp hoa" - N XB Chính trẩ quốc gia, Hà N ộ i, 2000 - 23/05/2003 15:33 http://www.cpv.org.vn/details.asp?topic=3&subtopic=91&leader t o p i c =l l & i d= BT2350356022). Duy trì tốc độ phát triển trong quý 2, T VN sẽ tiếp tục đẩy mạnh bóc đất đá, đào lò và tiếp tục đẩy mạnh sản xuất than, đa dạng hoa chủng loại để đáp ứng nhu cầu thẩ trường; tăng cường quản lý than đẩu nguồn để chống buôn lậu; đông thời, đẩy mạnh tiếp thẩ sản phẩm và đ àm phán ký kết hợp đồng năm tài chính 2005 với khách hàng Nhật, Trung Quốc.
2.2 Thực trạng xuất khẩu than của Việt Nam trong nhũng năm vừa qua
2.2.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Các chuyên gia thương mại cho biết do giá dầu thô trên thế giới đứng ở mức cao làm cho nhiều quốc gia phải tìm nguồn năng lượng khác thay thế, trong dó có than đá, đã tạo cơ hội cho xuất khẩu than của Việt Nam tăng vọt.
Trước hết chúng ta nhận xét bẳn tổng kết tình hình xuất khẩu than của T VN đi các thẩ trường từ năm 2001 - 6T/2005:
Ui
ro
00
ƠN
so
-
-
o
-ỉ 3
te i.
!
â y  u
T T k h á c
M a l a y s i a
T h á i L a n
Đ à i L o a n
N h ậ t B á n
ì T
H à n Q u ố c
8
T h ị t r ư ờ n g
T r u n g Q u ố c
_ eỉ
f
1 0 5 . 4 1 1
5 9 . 6 1 2
6 3 . 6 5 1
1 2 . 0 8 5
4 8 1 . 0 7 7
1 . 0 9 1 . 0 8 7
5 1 0 . 9 7 8
8 1 7 . 1 4 3
1 0 0 . 8 0 3
4 . 2 3 7 . 1 7 2
H
s
li
-
SO > ã
1 8 . 6 1 9 . 4 8 1
3 . 7 3 6 . 0 1 9
8 . 9 3 8 . 8 0 2
1 2 . 5 9 1 . 4 4 2
. 3 3 2 . 8 8 7
3 4 . 3 0 5 . 9 7 8
4 5 7 . 6 4 5
1 7 . 6 2 0 . 9 5 0
3 . 9 2 9 . 0 9 8
1 1 7 ỉ 7
VI
( t â n )
S Ố l ư ợ n g
1 5 . 1 0 9
2 4 1 . 0 8 5
1 . 4 2 5 . 7 6 5
1 5 7 . 1 9 6
1 5 3 . 5 7 7
7 4 5 . 4 8 9
2 1 0 . 8 2 7
7 6 . 2 2 0
2 . 0 9 5 . 2 5 2
4 4 6 . 1 0 4
>• z r
s
ầ
ì ẫ
1 8 . 4 1 0 . 4 0 9
3 8 . 8 0 2 . 0 2 1
3 . 3 0 1 . 1 1 6
1 6 . 2 8 3 . 7 6 1
6 . 3 9 5 . 4 0 2
4 3 . 1 1 8 . 1 0 4
. 7 0 6 . 3 8 2
6 . 3 0 6 . 0 4 3
4 . 9 0 5 . 3 9 0
2 ã
I
ỉ 2
ỉ
( t à n )
Ị S ố l ư ợ n g
2 8 8 . 0 7 7
1 1 3 . 7 8 2
5 2 . 5 3 0
6 1 4 . 7 7 2
1 . 7 0 5 . 2 8 8
3 7 7 . 2 7 5
9 5 . 7 9 7
2 . 2 6 0 . 3 7 5
2 6 . 2 0 0
1
z « < «
r
>-
li
2 4 . 1 6 6 . 6 3 7
3 . 2 2 2 . 5 9 2
1 . 3 1 4 . 1 6 8
2 0 . 5 9 7 . 5 7 5
1 6 3 . 7 2 6 . r 8 7
8 . 3 8 6 . 2 3 0
. 2 1 7 . 8 1 5
5 1 . 5 9 7 . 5 4 5
Ĩ
9 . 8 9 0 . 1 6 7
Ĩ 3
H
ỉ
ỉ
tà à
>\
2 . 2 6 1 . 4 4 0 , 0 5
1 9 3 . 2 3 1
4 2 5 . 3 7 9
3 9 6 . 6 6 8
S ố l ư ợ n g ( t à n )
1 0 . 6 4 4 . 1 0 9 , 4 2
8 8 2 . 3 0 1 . 3 9
2 7 0 . 6 0 7
9 4 . 0 8 9 , 4 8
5 . 2 3 2 . 4 6 0 , 5
6 3 . 0 6 7
8 2 4 . 8 6 6
ỉ
H ĩ
1
BÈ
3 2 2 . 0 0 2 . 3 5 1 , 4 8
9 . 7 7 2 . 2 3 8 , 3 6
1 5 . 1 7 2 . 3 2 0 , 9 9
í I I I ỉ
3 . 6 1 1 . 3 7 4 , 8 7
1 . 4 0 0 . 0 8 7 . 4
1 6 . 2 9 5 . 4 9 0 , 2
1 3 . 2 0 5 . 1 2 8 , 7 9
1 1 9 . 9 5 6 . 8 9 9 , 0 3
2 6 . 7 5 0 . 5 6 4 , 3 7
3 5 . 4 3 4 . 6 7 2 , 6 6
8 0 . 4 0 3 . 5 7 4 , 8 2
>>. é
G i á t r i ( U S D )
3
H ã >< X
ầ
( t ấ n )
S ố l ư ơ n g
1 0 1 . 0 7 5
2 2 2 . 3 9 5
1 2 4 . 9 3 9
o\ : ỉ 2
4 . 3 5 9 . 5 4 9 , 1 5
1 . 2 2 3 . 1 9 6
2 4 . 8 0 3
2 3 . 6 0 5 , 6 6
3 4 5 . 8 0 2
I 1
1
1
1 5 . 1 8 3 . 9 9 6
9 . 7 4 1 . 7 6 3 , 1 5
1 . 9 3 3 . 8 1 0
9 . 1 0 0 . 6 4 7 , 3 8
1 3 3 . 3 1 7 . 9 3 2 , 9 5
1 . 8 3 6 . 5 1 0 , 4
1
2 3 . 0 3 2 . 3 7 3 , 2 2
6 4 . 3 4 6 . 5 7 7 , 4 2
1
G i á t r ị ( U S D )
> z n c- > < z Sỉ > ó > z
Xuất khẩu than 45
Từ bảng số liệu trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Xuất khẩu than của T VN đi các thị trường nước ngoài đều tăng qua các năm, từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2005, cả về mặt số lượng lứn mặt giá trị k im ngạch. N ăm 2002, than xuất khẩu tăng 1 3 1% về mặt số lượng, 1 2 8% về mặt giá trị so với năm 2001. N ăm 2003, than xuất khẩu tăng 1 1 7% về mặt số lượng, 1 1 6% về mặt giá trị so với năm 2002. N ăm 2004 là năm bội thu của ngành than Việt Nam, riêng than T VN xuất khẩu trong năm này tăng [ 6 3% về mặt số lượng, 1 9 6% về mặt giá trị so với năm 2003. Sở dĩ số lượng và giá trị than xuất khẩu trong năm 2004 tăng đội biến như vậy là do nhu cầu than của một số thị trường: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia, Thái Lan tăng mạnh.
- Từ năm 2002, Trung Quốc luôn là thị trường dứn đầu về lượng than nhập khẩu của Việt Nam. Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của ngành than Việt Nam. Tuy nhiên, giá trị k im ngạch xuất khẩu vào thị trường này rất lớn. Trong 3 năm 2001, 2002 và 2003, giá trị k im ngạch xuất khẩu than Việt Nam vào Nhật Bản luôn vượt thị trường Trung Quốc.
- Trong năm 2004, lượng than xuất khẩu sang Trung Quốc cùa Việt Nam tăng kỷ lục 2 3 1% về mặt số lượng, 2 9 7% về mặt giá trị. Điều này chứng tỏ nhu cầu sử dụng than của Trung Quốc trong đời sống sinh hoạt của người dân tăng cao, nhưng lý do chủ yếu đẩy cầu về than của Trung Quốc tăng với tốc độ chóng mặt như vậy là do Trung Quốc đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp luyện thép, công nghiệp nhiệt điện. Thêm vào đó, cước phí nhập khẩu than từ Việt Nam rẻ hơn rất nhiều so với cước phí nhập khẩu từ các thị trường dổi dào than khác.
- Than Việt Nam xuất khẩu đi các thị trường trong khu vực Đông
Nam Á còn khá khiêm tốn cả về mặt số lượng lứn giá trị k im ngạch. Trong mấy năm qua, Thái Lan là nước nhập khẩu than Việt Nam nhiều nhất trong
khu vực Đông Nam Á. Trong tương lai, ngành than Việt Nam nén nghiên
cứu mở rộng thị trường xuất khẩu than ở Đông Nam Á vốn còn khá hạn
Xuất khẩu than 46
hẹp, bởi vì khoảng cách địa lý gần nên Việt Nam có lợi thế về chi phí xuất khẩu đi các nước này.
Trong 3 n ăm 2001- 2003, ngành than đểu thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra, sản lượng than sạch các năm như sau: n ăm 2001 đạt 13,4 triệu tấn, tăng 15,4% so với n ăm 2000; năm 2002 đạt 16,3 triệu tấn, tăng 2 1% so với năm 2001; n ăm 2003 đạt 19 triệu tấn, tăng 16,5% so với năm 2002 và đã hoàn thành sớm hơn 2 năm so với mục tiêu của Đại hừi Đảng IX đề ra cho năm 2005. (Nguồn: (Theo Cục Địa chất Khoáng sản), "Ngành than phát triển nhanh sau những cải cách trong thời gian qua" - 26/10/2004 http://ciren.gov. vn/modules.php?name=News&file=article&sid=2753)
N ăm 2003, lượng than xuất khẩu của Việt Nam tăng lên đến trên 6,5 triệu tấn, đ em lại giá trị k im ngạch là 163,7 triệu USD. T VN cho biết trong 6 tháng đầu n ăm 2003, T VN đã tiêu thụ được 8,63 triệu tấn than, tăng 1 9% so với cùng kỳ n ăm 2002. Trong đó, lượng than xuất khẩu đạt 3,027 triệu tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ, đạt 6 3 , 1% kế hoạch năm. Doanh thu từ sán xuất than đạt 2.756 tỷ đồng, tâng 19,4% so với cùng kỳ. (Nguồn: (Theo Econet), "Tiêu thụ than tăng mạnh" - 18/06/2003 09:50 G M T +7 http://vnexpi-css.net/Vietnam/Kinh-doanh/2003/06/3B9C8E3A/). T VN cũng đã đẩy mạnh thực hiện các cơ chế điều hành kế hoạch, ký hợp đổng trách nhiệm từ các khâu giao nhận thầu khai thác, chế biến, sàng tuyển đến tiêu thụ với các đơn vị thành viên. Nhờ làm tốt công tác chuẩn bị chân hàng, đặc biệt là chùn hàng xuất khẩu nên sản lượng than chuyển đến các công ty tuyển than đều đạt trên mức kế hoạch, tạo điều kiện chủ dừng trong tiêu thụ, nhất là cho xuất khẩu.
Xuất khẩu than đá trong n ăm 2004 tăng mạnh do nhu cầu sản xuất điện năng, xi măng và luyện thép... gia tăng tại các thị trường, dặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản. Trong 6 tháng đẩu n ăm 2004, Tổng Công ty đã xuất khẩu được 5,1 triệu tấn than đạt trị giá 141 triệu USD, tăng 4 8 , 8% về lượng và 6 0% về giá trị so với cùng kỳ n ăm 2003. (Nguồn: Trần Thúy, "Cơ hội vàng cho xuất khẩu than đá" - 07/07/2004 14:46 G M T +7 http://www.vnn.vn/service/printversion7article id=456218), T VN cho biết, lo tháng
Xuất khẩu than 47
đầu năm 2004, T VN đã xuất khẩu 8,51 triệu tấn than đá, đạt k im ngạch 234,1
triệu USD, tăng 9 0 , 1% so với cùng kỳ năm 2003, đạt mức cao nhất từ trước tới
năm 2004. (Nguồn: (Theo VOV), "Xuất khẩu hơi tháng đẩu năm đạt gần 4,1
tỷ USD" 08/03/2005 http://www.quandoinhandan.org.vn/righl.php7id
nen-4Ị294).
Trong tháng 11-2004, Việt Nam đã xuất khẩu thêm 850.000 tấn than, nâng
tổng khối lượng than xuất khẩu từ đầu năm lên 9,818 triệu tấn, tăng 52,3% so
với cùng kỳ năm trước, vượt kế hoạch cả năm trên 3,8 triệu tấn, đạt tổng giá trị
khoảng 289 triệu USD, tăng 7 6% so với cùng kỳ năm 2003. Tính đến thời
điủm tháng 11/2004, than đá là một trong 4 nhóm ngành hàng đã hoàn ihành
chỉ tiêu xuất khẩu năm 2004. Đây cũng là năm thành công nhất từ trước tới
nay của ngành than cả về sản lượng, k im ngạch, và giá than xuất khẩu cũng
cao gấp 2 lần so với giá bán trong nước. Tuy năng lực sản xuất của các đơn vị
trực thuộc T VN năm 2004 đã tăng 3 0% so với năm 2003, nhung vẫn không đủ
than đủ xuất khẩu vì nhu cầu của hai thị trường chính là Trung Quốc và Ân Độ
tàng đột biến.
N ăm 2004 là năm mà ngành than Việt Nam gặt hái được rất nhiều
thành công trong lĩnh vực xuất khẩu. V ới số lượng than xuất khẩu trên
10,6 triệu tấn, đạt mức kỷ lục về lượng than xuất khẩu cao nhất của Việt
Nam từ trước tới nay, ngành than đã thực hiện vượt kế hoạch xuất khẩu đề
ra 133%. K im ngạch xuất khẩu than trong năm 2004 đạt 322 triệu USD,
cũng vượt mức kế hoạch đề ra 133%. Đây quả là một thành công lớn trong
nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu của ngành than Việt Nam. Xuất khẩu than của
Việt Nam năm 2004 đạt 11,6 triệu tấn với k im ngạch 355 triệu USD, tăng
6 0% về lượng so với cùng kỳ năm 2003. Đây là năm có khối lượng than
xuất khẩu cao nhất, tăng 4,4 triệu tấn so với năm 2003 và gần 5,6 triệu tấn
so với năm 2002. (Nguồn: TS Lê Danh Vĩnh, CN. Bạch Văn Mừng
(Thương mại quốc tế và Việt Nam năm 2004, dự báo năm 2005) -
http://siteiesources.worldbank.org/INTGEP2005/Resources/gep2005.pdf)
Xét về tình hình xuất khẩu than đá năm 2005, cả nước đã xuất khấu
8,188 triệu tấn than đá, k im ngạch xuất khẩu than đạt 302 triệu USD, tăng
41,8% về lượng và 9 0 , 2% về trị giá so với cùng kỳ. Theo Bộ Thương mại,
Xuất kháu than 48
đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất kể từ đẩu n ăm đến nay và đã đạt được 7 4 , 4% kế hoạch cả năm, gần bằng kết quả xuất khẩu của cả n ăm 2004 (hơn 10,6 triệu tấn). (Nguỳn: K i ều Hưng, "Xuất khẩu than đá tăng hơn 90%" - 05/07/2005 11:8 http://www.cpY.org.vn/details.asp?topic=5&subtopic=10&leader topic=84&id=BT570540 Ị07) . Trong 3 tháng đầu n ăm nay, T VN đã xuất khẩu được t ới 2,36 triệu tấn, tăng 7 5% so v ới cùng kỳ n ăm trước. (Nguỳn: (Theo T T X V N ). "Xuất khẩu than sạch tăng cao" - 05/09/2003 08:36 G M T +7 http://vnexprcss.net/Vietnam/Kinh-doanh/2003/09/3B9CB394/). Tình hình tăng, giảm k im ngạch xuất khẩu của than đá trong tương quan so sánh với các sản phẩm khác trong nhóm sản phẩm chủ lực trong 7 tháng đầu năm 2005 so với cùng kỳ n ăm trước được thể hiện trong đổ thị dưới đây:
Bảng 2.3
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KIM NGẠCH XUẤT KHAU
MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ Lực
7 THÁNG ĐẦU N ĂM 2005 so VỚI CÙNG KỲ N ĂM 2004
Tóc độ táng KNXK một sỏ mặt hàng chủ lực
7 tháng đầu nám so với cùng kỳ năm 2004
100.0
80.0
60.0
40.0 18,1% 20.0
* * .« ; ỳ V,'
(20/
Mặt hàng
(Nguỳn: "Trung Quốc đứng trước nguy cơ thiếu than" - 21/12/2004 09:46:23 http:/Avww.hatrade.com/index.asp?ln=0&progid=20002ífenevvsid=625&cid=0)
Xuất khẩu than 49
Từ biểu đồ trên, có thể dễ dàng nhận thấy 7 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước, than đá là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng k im ngạch xuất khẩu mạnh nhất trong các nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lợc của Việt Nam (trên 8 0 % ), gâp 4,41 lần tốc độ tăng trưởng k im ngạch bình quân của cả nước.
Có được kết quả trên là bởi nhiều lý do. Trong đó, một lý do hết sức quan trọng là T VN đã tổ chức tốt về công tác thị trường và cơ chế bán than. Trong năm 2004, Công ty Coalimex đã tích cợc giao dịch và đã mớ thêm
được một số thị trường mới, tiềm năng như Ân Độ, Hàn Quốc làm cơ sớ đế phát triển và tạo đối trọng với các khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, dưới sợ chỉ đạo của Tổng Công ty, Công ty Coalimex, Công ty cảng và kinh doanh than. Công ty chế biến và kinh doanh than (CBKD) M i ền Bắc cũng đã có rất nhiều cố gắng trong việc thu thập, phân tích thông tin để đưa ra những nhận định đúng về thị trường, đóng góp không nhỏ trong công tác tham m ưu cho lãnh đạo Tổng Công ty có quyết định về giá bán than phù hợp theo lừng thòi kỳ. Tổng Công ty đang tập trung chỉ đạo các đơn vị bố trí sản xuất hợp lý, tiếp tục đẩy mạnh hoa đất đá và chuẩn bị thêm than sẵn sàng tại mỏ; đồng thời, phối hợp chặt chẽ các bộ phận từ sản xuất đến thị trường, từ chuẩn bị chào hàng đến giao hàng... báo đảm đủ cơ cấu, chủng loại than đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
N hờ mở rộng hợp tác quốc tế cộng với việc g iữ chữ Tín làm đầu trong mối quan hệ với bạn hàng nén cho tới nay, thị trường than đá Việt Nam đã mở rộng tới hơn 30 quốc gia trên thế giới. K im ngạch xuất khẩu sang hai thị trường Trung Quốc và Nhật Bẳn luôn chiếm trẽn 6 0% tổng k im ngạch xuất khẩu than của cả nước.
Bảng 2.4
Xuất khẩu than 50
TỶ TRỌNG KIM NGẠCH XUẤT KHAU THAN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001 - 6 THÁNG/2005
Dơn vị: %
STT
Thị trường
N ăm 2002 N ám 2003
N ám 2004 6T/2005
N ám 2001
1
Nhíu Bàn
25
24,3
31,3
30,6
31,5
2
Tây Âu
16,1
11,6
12,6
li
8.7
Bungari
3
2,3
0,8
0,4
8,1
4
Trung Quốc
27,6
24,6
37,3
50,3
11,5
5
Hàn Quốc
4,5
3,7
3,6
5,1
5,1
6
Đài Loan
3,4
3,5
3
0.7
2
7
Maỉaỵsia
0,4
0,4
0,7
0,6
1,1
8
Thái Lan
17
5,7
13,1
14,8
8,3
Philippines
4,5
9
6,7
6
4,1
2,5
4,7
10 ÍT khác
1,9
1,9
2
3,4
(Nguồn: Theo báo cáo thống kê hàng năm của TVN)
Thị trường xuất khẩu than chủ yếu của Việt Nam vẫn là các nước: Nhật Bản, Tây Âu, Bungari, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Thái Lan, Philippin. Trung Quốc là khách hàng lớn, chiếm khoảng 3 5% lượng than xuất khẩu của Việt Nam, tiếp đến là Nhật Bán, chiếm 3 0 %. Trong 6 tháng đầu năm 2005, lượng than xuất khẩu đi thị trường Trung Quốc tăng 8 1% so với cùng kằ năm 2004. Irong khi lượng than xuất sang Nhật Bản tăng 3 9 %. (Nguồn: Trần Thúy, "Cơ hội vàng cho xuất khẩu than đá" - 07/07/2004 14:46 GMT+7 http://www.viin,vn/service/printversion?article id=456218). Các thị trường khác như Tây Bắc Âu, Nam Phi, Braxin, Hàn Quốc, Bungari nhìn chung vẫn duy trì được sản lượng bằng cùng kằ năm 2004.
Xuất khẩu than 51
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu than lớn nhất của Việt Nam. Tổng Công ty Than Việt Nam cho biết trong hai năm trở lại đây, năm 2003, lượng than xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 2,26 triệu, năm 2004 con số này lên tới 5,23 triệu tấn. Sáu tháng đầu năm nay, lượng than xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đã đạt 4,3 triệu tấn, tăng 83c/r so với cùng kỳ năm ngoái. Dự kiến năm nay Việt Nam sẽ xuất sang Trung Quốc khoảng 9 triệu tấn, chiếm gần 6 0% lổng lượng than xuất khẩu của Việt Nam. (Nguận: Đăng Thịnh, "Tháng 9 chuyển mùa, kim ngạch xuất khẩu giảm"- Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 40-2005(772), trang 46).
Theo Bộ Thương mại, lượng than xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc tăng nhanh là do nhu cẩu về nhiên liệu của các nhà máy nhiệt điện mới xây dựng ở vùng duyên hải Quảng Đông, Quảng Tây của Trung Quốc tăng cao. Than Việt Nam có nhiều ưu thế cạnh tranh hơn so với than của các nước khác như giá rẻ, chủng loại sản phẩm đa dạng, công vận chuyển thấp do hai nước nằm gần nhau. Tổng Công ly Than dự kiến với tốc độ tăng trướng như hiện nay, Trung Quốc sẽ trở thành thị trường tiêu thụ chiến lược của Tổng Công ty.
Đế giữ vững được thị trường này, đặc biệt trong bối cánh phải cạnh
tranh với một số nhà cung cấp than khác như úc, Canada, Indonesia, Nga và Cộng Hoa Dân Chủ Nhân Dân (CHDCND) Triều Tiên, T VN đã xây dựng những chính sách bán hàng tuy theo đối tượng và nhu cầu. Theo những chính sách bán hàng này, đối với khách hàng Trung Quốc truyền thống, Tổng Công ty sẽ duy trì cung cấp đủ than kèm theo một số ưu đãi. Tổng Công ty cũng xây dựng hệ thống giá bán phù hợp với khách hàng cùa từng khu vực địa lý, phấn đấu tăng thị phần than của Việt Nam trên thị trường này lừ 3 0% năm 2004 lên 4 0% trong năm nay.
Bên cạnh dó, từ cuối tháng 5 T VN đã cho phép các đơn vị thành viên bấn than theo đường tiểu ngạch qua các cảng lẻ sang Trung Quốc nhằm
Xuất khẩu than 52
giảm tải ớ các cảng lớn cũng như đẩy nhanh tiến độ giao than, đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
Sau Trung Quốc, Nhật Bản là khách hàng lớn thứ 2 của than Việt Nam, chiếm tới 3 0% lượng than xuất khẩu của nước ta. Là một nước công nghiệp phát triển, tuy nhiên Nhật không có được sự ưu ái của tự nhiên về mặt tài nguyên khoáng sản như Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới. Vì thế mà Nhật Bản phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu, nhiên liệu nhập khẩu. Mặc dù thổ trường than trên thế giới từ năm 1997 có nhiều biến động, song đây là một thổ trường truyền thống và khá ổn đổnh của than V i ệl Nam. Nhật Bản nhập khẩu than chủ yếu để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất thép, xi măng,... Để giữ vững thổ phần của mình tại Nhật Bán, than đá Việt Nam phải cạnh tranh rất quyết liệt với than Trung Quốc và C H D C ND Triều Tiên. Do bất lợi về vổ trí đổa lý nên cước phí vận chuyển than của Trung Quốc t ới những thổ trường này rẻ hơn của Việt Nam khoảng 4USD/tấn, cước phí vận chuyển than của CHDC Triều Tiên cũng rẻ hơn của Việt Nam khoảng 2USD/tấn.
Thổ trường xuất khẩu than Việt Nam năm 2004: Theo "Báo cáo tình hình thị trường than xuất khẩu 2004 và dự báo thị trường 2005" của T V N, ta có thể đưa ra m ội số nhận xét như sau: N ăm 2004, toàn Tổng Công ty xuất khẩu dược 10,644 triệu tấn than các loại, tăng 6 3 , 2% so với cùng kỳ năm ngoái, irong đó:
- Thổ trường Nhật Bản: đạt 2,26 triệu tấn, tăng 32,6% so với năm 2003.
- Thổ trường Tây Bắc Âu - Nam phi - Nam Mỹ: đạt 0,82% triệu tấn, tăng 34,2% so với năm 2003.
- Thổ trường Trung Quốc: tăng mạnh, đạt 5,23 triệu tấn, tăng gần 2,5 lần so với năm 2003.
- Thổ trường Thái Lan: đạt 0,88 triệu tấn, giảm 11 % so với năm 2003.
- Thổ trường Hàn Quốc: đạt 0,42 triệu tấn, tăng 47,7% so với năm 2003.
Xuất khẩu than 53
- Than đi các thị trường khác: nhìn chung đểu tăng so với năm 2003.
N hư vậy, than đi các thị trường đều tăng so với năm 2003, trừ thị trường Thái Lan giảm do chúng ta khó khăn về chân hàng không giao đủ than 9b.
Trên thực tế, nhu cầu của khách hàng còn lớn hơn rất nhiều, đặc biệt là các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc... Tuy nhiên, do nhu cầu của thị trường vượt xa khả năng cung cấp, nên Than Việt Nam đã không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.
M ọt trong nhũng lý do có tác đọng trực tiếp đối với thị trường than của Việt Nam nói riêng là do Trung Quốc - nước sản xuất than lớn nhất thế giới trên 1956 triệu tấn, xuất khẩu 86 triệu tấn, nhưng do tốc đọ phát triển kinh tế cao, tăng trướng đến 9,5% năm 2004, nên vẫn thiếu than trầm trọng ở phía Nam và đã nhập khẩu 18,6 triệu tấn. N ăm 2004, T VN đã xuất khẩu 5,23 triệu tấn than sang Trung Quốc - tăng hơn 2 lần so với khôi lượng xuất khẩu vào khu vực thị trường này trong năm 2003 (năm 2003: 2,26 triệu tấn).
2.2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khâu
Tính đến tháng 4 năm 2005, T VN đã ký kết xong hợp đồng cung cấp than vào các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, m ọi phần thị trường Tây Âu, Thái Lan với khối lượng khoảng 12 triệu tấn. Tổng Công ty vẫn đang tiếp tục đàm phán và hoàn tất hợp đồng đi các phần thị trường còn lại.
Cơ cấu mặt hàng than xuất khẩu của Việt Nam được thể hiện rất cụ thể ở bảng dưới đây:
Xuất kháu than 54
Báng 2.5
Cơ CẤU MẶT HÀNG THAN XUẤT KHAU 2003 - 2004
Đơn vị: Tấn
Chui»K loại than
N ăm 2003
N ăm 2004
Tỷ lệ %
1
2
4=2/3*100
3
Than cục
604.007
887.796
147
Số 2a
16.263
25.368
156
Sổ 2b
110.991
170
188.409
Sô 3
58.709
165
96.852
Số 4a
114.528
147
168.178
303.516
409.169
135
SỐ Ị*
Than cám
5.920.072
9.766.133
165
1
556.365
925.574
166
2
18.651
138.695
744
3a
1.453.686
97
1.410.81]
3b
221.038
302.825
137
3c
302.340
545.039
180
4a
1.159.908
1.092.863
94
4b
255.548
582.184
228
5
482.255
1.368.993
284
6a
1.459.301
3.371.454
231
10.980
6b
37.695
343
6.524.079
Tổng cộng
10.664.109
163
(Nguồn: Theo báo cáo thống kê hăng năm của TVN)
Từ báng cơ cấu mặt hàng than xuất khẩu của Việt Nam 2003 - 2004,
có thể rút ra một số nhận xét sau:
- V i ệl Nam chủ yếu xuất khẩu hai chủng loại: Than cục và than cám.
Trong đó, than cục xuất khẩu gồm: Than cục số 2a, than cục số 2b, than cục
Xuất khẩu than 55
số 3, than cục số 4a, than cục số 5a. Than cám xuất khẩu gồm: Than cám Ì, than cám 2, than cám 3a, than cám 3b, than cám 3c, than cám 4a, than cám 4b, than cám 5, than cám 6a, than cám 6b. Trữ lượng than cám xuất khẩu trong hai năm 2003, 2004 chiếm trên 9 0% tổng trữ lượng than xuất khẩu.
- T VN đã xây dựng m ối quan hệ hợp tác với nhiều công ty trong chuyển giao công nghệ, cơ giới hoa hầm lò, khai thác than,... và hợp tác với nhiều trường đại học nước ngoài trong đào tạo cán bị quản lý. Song, con số trên bảng phần nào đã phản ánh được trình đị công nghệ khai thác, chế biến than cũng như chất lượng sản xuất hiện tại của ngành than Việt Nam. Cụ thể là máy móc, trang thiết bị còn lạc hậu, trình đị tổ chức quản lý còn hạn chế, chất lượng tay nghề địi ngũ công nhân còn yếu. Đây là mịt nguyên nhân dẫn đến chủng loại than xuất khẩu còn rất hạn chế.
- Kết quả là sản phẩm than xuất khẩu đã qua chế biến cùa Việt Nam chưa nhiều, chủ yếu là dưới dạng thô. Dẫn đến sản lượng than xuất khẩu lớn nhưng k im ngạch xuất khẩu than mang lại chưa tương xứng. Cùng sản lượng xuất khẩu nhưng nếu là than đã qua chế biến chắc chắn giá bán sẽ cao hơn, ngoại tệ thu về sẽ lớn hơn và sức cạnh tranh của sản phẩm cũng cao hơn nhiều. Đây là mịt thiệt thòi chung đối với những nước giàu tài nguyên nhung lại hạn hẹp về tài chính như Việt Nam.
2.2.4 Phương thức xuất khâu Hiện nay, T VN và các doanh nghiệp kinh doanh Việt Nam tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới chỉ theo mịt phương thức duy nhất: Xuất khẩu trực tiếp. Phương thức xuất khẩu này có những ưu điểm riêng của nó:
- Do giao dịch trực tiếp với khách hàng nên các doanh nghiệp có thể chủ địng trong việc quyết định khối lượng than xuất khẩu, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt địng phân phối.
Xuất khẩu than 56
- Cũng nhờ hướng trực tiếp tới thị trường xuất khẩu mà các doanh nghiệp có thể nắm bắt nhanh nhạy, chính xác diễn biến trẽn thị trường. Từ đó có thể tránh những thiệt hại không đáng có cho ngành than Việt Nam.
- Do không thông qua trung gian nên lợi nhuận thu được từ xuất khẩu than khôna bị chia sẻ, các doanh nghiệp xuất khẩu than Việt Nam có thể tiết kiệm được thời gian và vản.
Tuy nhiên, bên cạnh việc tận dụng những ưu điểm, các doanh nghiệp xuất khẩu than của Việt Nam cũng phải khấc phục những nhược điểm của phương thức xuất khẩu này:
- Do không thõng qua trung gian mà trực tiếp tìm kiếm khách hàng nén các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không tận dụng được kênh phân phải cũng như mạng lưới khách hàng sẵn có của các trung gian. Thay vào đó, doanh nghiệp sẽ phải tự mình làm tất cả mọi việc từ nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, đến thiết lập m ải quan hệ bạn hàng,...
- Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đủ năng lực và trình độ để chọn lọc thòng tin, dự báo tình hình thị trường kịp thời và xác thực, nhằm tiếp cận thị trường đạt hiệu quả cao. Những doanh nghiệp nào không có đủ năng lực chắc chắn sẽ không thể cạnh tranh nổi trên thương trường.
- Không những đòi hải về năng lực trình độ, doanh nghiệp xuất khẩu còn phải có uy tín trong kinh doanh, sản phẩm xuất khẩu phải có sức cạnh tranh thật sự trên thị trường thế giới về mọi mặt như giá cả, chất lượng, dịch vụ khách hàng,...
2.2.5 Thục trạng khả năng cạnh tranh sẩn phẩm than xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thê giới (về chất lượng, giá cả, cạnh tranh,...) - Chất lượng là một trong những yếu tả làm nên khá năng cạnh tranh của than xuất khẩu Việt Nam. Chất lượng than Việt Nam được đánh giá khá cao trên thị trường thế giới. Đây là yếu tả quan trọng nhất để làm giữ vững và mở rộng thị truồng xuất khẩu, nâng cao giá trị thương hiệu của Than
Xuất khẩu than 57
Việt Nam trên trường quốc tế. Chính vì thế mà k hi ký các hợp đổng xuất khẩu, mẫu mã, quy cách, phẩm chất của hàng hoa luôn được quan tâm bởi cả bên bán lẫn bên mua. Các hợp đồng mua bán than đá của Việt Nam với khách hàng nước ngoài yêu cầu khá cụ thể và chật chẽ về các chỉ tiêu kỹ thuật như cỡ hạt, độ ẩm, độ tro, chất bốc, lưu huỳnh, nhiệt năng. Đáy là những chí tiêu kỹ thuật quan trọng nói lên tính năng sử dụng của than cũng như khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn để có thể làm nguyên nhiên liệu cho các ngành công nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng than xuất khẩu đối với sự phát triển của ngành than nói riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung, ngành than đã có nhiều biện pháp để đảm bảo
và nâng cao chất lượng than xuất khẩu theo hợp đồng. Ớ tất cả các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh than thuộc T VN đều có cán bộ, kỹ thuật viên chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm; được trang bị các phương tiện cần thiết để k i ểm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách hàng đúng theo hợp đổng ký kết. Trung tâm Đo lường và Giám định sản phẩm có phòng hoa nghiệm mang số hiệu V I L AS 012 được Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nhà nước cấp chứng chỉ đánh giá phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn Việt nam T C VN 5958:1995 (ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh vực hoa học.
Để minh chứng cho chất lượng của than Antraxit xuất khẩu của Việt Nam và cũng để lý giải tại sao than Antraxit của Việt Nam lại được thế giới đánh giá cao như vậy, chúng ta có thể tham khảo bảng "Quy cách Antraxit Việt Nam xuất khẩu" (Phụ lục 1).
- Giá cả cũng là một trong những yếu tố làm nên khả năng cạnh tranh của mật hàng than xuất khẩu Việt Nam. Giá của hầu hết các sản phẩm than xuất khẩu đều được quy định mức giá sàn. Đôi bên đàm phán và có thể chấp nhận được trên tinh thần cùng hợp tác và thường thì giá Than Việt Nam trên thị trường thế giới đều thấp hơn giá than của các nước. Mức giá này được xác định dựa trên việc tính toán hợp lý chi phí sản xuất và giá bán
Xuất khẩu than 58
của các đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó, Tổng Công ty Than Việt Nam rất linh hoạt trong việc đưa ra giá than chào bán khách hàng. Giá than chào bán cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình thị trường than trên thế giới (cung cẩu, giá cả,...), quãng đường vận chuyển,... N ăm 2005, về giá than đi các thị trường (ngoài Trung Quốc), Tổng Công ty Than Việt Nam đã kết luận với mức giá tăng bình quân khoảng 40-60%. Riêng than đi thị trường Trung Quốc, giá than đã đưữc cải thiện 20-30% so với giá hữp đồng 2004. Trong thời gian sắp tới, thị trường than thế giới có nhiều biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì thế, Tổng Công ty Than Việt Nam cẩn có những chính sách giá đúng đắn để đưa ra một mức giá tối ưu nhất.
- Khả năng cạnh tranh than xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới: Than Việt Nam có trên thị trường thế giới từ thời Pháp thuộc. Việt Nam đã trở thành một trong những địa chỉ tiêu thụ than trên thế giới. Cho đến ngày nay, Than Việt Nam đã vươn tới nhiều quốc gia trên thế giới ớ khắp các châu lục. Có thể nói, Than Việt Nam cạnh tranh đưữc trên thị trường thế giói bởi các yếu tố: giá cả, chất lưững, dịch vụ. Đặc biệt là về dịch vụ, than Việt Nam có các hệ thống dịch vụ hoàn hảo như: dịch vụ nước ngọt, dịch vụ buộc, cơi dây tàu, dịch vụ ăn nghỉ cho thúy thủ, dịch vụ lai dắt tàu biển... đám bảo an toàn tuyệt đối cho tàu và thúy thủ.
2.3 Đánh giá chung thực t r ạ ng xuất k h ẩu than của Việt Nam t r o ng thời
gian gần đây 2.3.1 Nhũng thành công và bài học kinh nghiệm 2.3.1.1 Những thành công - Việc phân công giao dịch, ký kết hữp đồng xuất khẩu than năm 2004 đưữc quy định tại quyết định số 2998/QĐ-TTT ngày 30/12/2003 của T VN đã đưữc các doanh nghiệp thành viên thực hiện nghiêm túc. Theo cơ chế này, một số khu vực thị trường mang tính chiến lưữc và trọng điếm do T VN trực tiếp giao dịch và ký hữp đồng, các k hu vực thị trường còn lại đưữc giao cho Công ty Coalimex, Công ty cảng kinh doanh than và Công ty
Xuất khẩu than 59
C B KD than M i ền Bắc cùng tham gia bán than vào một phần thị trường Trung Quốc.
- V ới cơ chế bán hàng được tổ chức phân công một cách hợp lý cùng với sự nỗ lực cố gắng cao của Tổng Công ty và các đầu mối xuất khẩu của mình trong điểu kiởn thị trường than có những thay đổi lớn theo hướng có lợi cho các nhà cung cấp, năm qua ngành than Viởt Nam đã đạt được những thành tích đáng kể với sự tăng trưởng về khối lượng than bán và doanh thu than xuất khẩu lần lượt là 63,2% và 96,7% so với n ăm 2004; các thị trường truyền thống được duy trì, củng cố và phát triển.
- T VN đã xây dựng được m ối quan hở bạn hàng t in cậy với nhiều khách hàng mua và sử dụng than và vật liởu nổ công nghiởp ở trong nước và nước ngoài. Tăng cường, mở rộng quan hở hợp tác quốc tế để phát triển ngành than là mục tiêu luôn được Hội đồng quản trị ( H Đ Q T) quan tâm thực hiởn. Hợp lác quốc tế được triển khai đồng thời trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hợp tác trong thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai thác mỏ, ... như hợp tác với Nhật Bản về thăm dò than Đồng bằng Bắc Bộ, trong áp dụng thử nghiởm cơ giới hoa khai thác than tại Công ty Than Dương Huy, dự án bảo vở môi trường tại Xí nghiởp tuyển than c ửa Ông, nghiên cứu khí nổ lại Công ty Than Mạo Khê; hợp tác với Nga trong nghiên cứu ổn định bờ mỏ, nổ mìn và khai thác mỏ lộ thiên, hợp tác với Công ty cổ phần KRAZ, K A M AZ (Liên bang Nga) về chuyển giao công nghở cơ giới hoa đào lò, khai thác than.... Trong đào tạo, bằng nguồn quỹ đào tạo tập trung, Tổng Công ty đã hợp tác với một số trường đại học ở nước ngoài trong viởc đào tạo cán bộ quản lý. Đặc biởt là dự án hợp tác đào tạo với N E DO Nhật Bản, được bạn hỗ trợ toàn bộ kinh phí cho dự án đào tạo cán bộ quản lý các cấp trong 05 n ăm với quy mô mỗi năm hàng trăm cán bộ. Sự mớ rộng quan hở hợp tác quốc tế đã tạo điều kiởn phát triển lực lượng sản xuất chuẩn bị nguồn nhàn lực có chất lượng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
Xuất kháu than 60
- Vổ chuyển tải, xếp dỡ: N ăm 2004, mặc dù nhu cầu bốc xếp chuyển tải than tăng mạnh so với năm 2003, Công ty Vật tư, Vận tải xếp dỡ nhìn chung đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đã tổ chức bốc xếp an toàn cho trên 400 lượt tàu với khối lượng 4,2 triệu tữn than. Công ty đã chú động đầu tư nhiều gầu ngoạm bán tự động, dung tích lớn (8 - 9 m3/gầu), tiến hành cải hoán, sửa chữa kịp thời thiết bị để phục vụ kịp thời công tác bốc xếp than xuữt khẩu.
- Công tác đại lý tàu biển: Công ty cổ phần đại lý tàu biển VICOSA từ khi chuyển đổi mô hình doanh nghiệp sang Công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả khá cao. N ăm 2004, trong điều kiện có cạnh tranh khá gay gắt giữa các tổ chức đại lý khác vốn đã có m ối quan hệ với các chủ tàu/chủ hàng, song được sự quan tâm bảo hộ của Tổng Công ty và sự hợp tác giúp đỡ của các doanh nghiệp thành viên, Công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ: cả thị phẩn tàu và doanh thu đều tăng trên 3 lần so với năm 2003, chữt lượng dịch vụ đảm bảo, tạo được sự tin tưởng với khách hàng mua than và chủ tàu. Tuy nhiên, Công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc nâng cao nghiệp vụ, cải thiện các dịch vụ để có thể tạo được sự tín nhiệm cao hơn của khách hàng - đây chính là cơ sớ rữt căn bản giúp Công ty nâng cao hơn nữa thị phẩn của mình trong thời gian tới.
Nhìn tổng quát trong 10 năm qua công nghiệp than đã có bước tiến khá nhanh và vững chắc đáp ứng nhu cẩu về than của nền kinh tế và đã giành mội phần quan trọng để xuữt khẩu đủ sức bù lỗ cho thị trường nội địa và bước đầu có tích lũy. Công nghiệp than đã và đang chuẩn bị để đáp ứng cho sự tăng trưởng tiếp trong các năm tới. Hòn than đang lữy lại vị thế của mình trong nền kinh tế đang hội nhập.
2.3.1.2 Những bài học kinh nghiệm
Để đi đến nhũng thành tựu đã đạt được trên, công nghiệp than đã trài qua một lộ trình đổi mới sâu sắc về nhiều mặt. Đây cũng là những bài học
Xuất khẩu than 61
kinh nghiệm được đúc kết và cần phát huy trong thời gian hoạt động của ngành thời gian tới.
- M ột là thay đổi hẳn phương thức bán hàng ngay từ ngày đầu tiên hoạt động của Tổng Công ty. Đó là tập trung xuất khẩu than, chỉ chia chí tiêu xuất khẩu cho 7 công ty sồn xuất than thay vì mấy chục dầu m ối trước đó; tập trung việc ký hợp đồng cung cấp than cho 4 hộ lớn (điện, ximãng, phân bón, giấy) vào tay Tổng Công ty, ngăn chặn có hiệu quồ than trái phép xâm nhập vào các hộ này.
- Hai là đề nghị Bộ Công nghiệp giao tài nguyên than cho Tổng Công ty quồn lý và Tổng Công ty đã sắp xếp, điểu chỉnh ranh giới mỏ giồm bớt tình trạng manh m ún và đã giao ranh giới mỏ cho các chủ mỏ quồn lý. Tổng công ty cũng đã lập và tổ chức thực hiện kế hoạch đẩy mạnh thăm dò xác minh thêm Irữ lượng than ở Quồng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên. Đặc biệt là đẩy mạnh điều tra, thăm dò than ở Bể than Đồng bằng Sông Hồng, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất của từng khoáng sàng và cá vùng mỏ, đồm bồo dữ liệu vững chắc cho quy hoạch và thiết kế phát triển các mỏ than lâu dài.
- Ba là đã áp dụng chiến thuật "chiếm lĩnh trận địa" để giành và giữ các cửa lò than trái phép, các bến tiêu thụ than trái phép. Từ đó từng bước đầu tu biến các lò than trái phép thành các đường lò, các khu vực khai thác chính thống.
- Bốn là bắt tay vào việc đổi mới công nghệ ở các mỏ lộ thiên (sử dụng phương pháp xúc chọn lọc với máy xúc thúy lực gầu ngược, sử dụng xe tồi cỡ lớn 55 - 60 tấn và 90 - 100 tấn, xe tồi khung mềm, máy cày xới...), các nhà máy sàng tuyển và đặc biệt quan tàm đổi mới công nghệ trong các mỏ hầm lò bắt đấu từ việc thay cột chống gỗ bằng cột thúy lực đơn đầu năm 1998 đến việc đưa máy liên hợp khấu than, máy liên hợp đào lò vào nhiều mỏ trong các năm 2002 - 2004. Cùng với dổi mới công nghệ, đẩy mạnh đầu tư cồi tạo mở rộng các mỏ than, nhất là trong giai đoạn 2002 - 2004 khi dự
Xuất khẩu than 62
báo nhu cẩu than có xu hướng gia tăng nhanh cả ở trong nước lần trên thị trường quốc tế.
- N ăm là quy định rõ việc phân công giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu than. Tổng Công ty sẽ chỉ trực tiếp giao dịch và ký hợp đồng đối với một số khu vực thị trưởng mang tính chiến lược và trạng điếm. Việc này góp phần nâng cao trách nhiệm và khả năng tự chủ của doanh nghiệp, tránh tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Tổng Công ty.
- Sáu là giữ vũng và củng cố mối quan hệ bạn hàng lâu năm. Đồng thời, tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế tạo cơ hội mớ rộng thị trường xuất khẩu tiềm năng. Tuy nhiên cũng cần phải tận dụng những lợi thế về công nghệ thông tin trong việc thu thập, phàn tích và xử lý thông tin nhằm đưa ra những nhận định đúng đắn về thị trường cũng như về các đối thú cạnh tranh. Từ đó Tổng Công ty Than có những chính sách đúng đắn và kịp thời đối phó với tình hình.
- Bảy là đa dạng hoa các nguồn vốn đầu tư nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác, chế biến và kinh doanh than. Không đầu tư tràn lan mà đầu tư có trạng lâm, trạng điểm, đem lại hiệu quả cao.
- T ám là đẩy mạnh đổi mới tổ chức, đổi mới quản trị doanh nghiệp tạo ra sân chơi công bằng và động lực thúc đẩy các công ty và công nhân viên chức cùng thi đua phát triển.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù dạt được rất nhiều thành tựu, song vẫn còn tồn tại một số vấn đề trong hoạt động của ngành than Việt Nam nói chung và trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu than Việt Nam nói riêng.
2.3.2.1 Những hạn chế trong hoạt động của ngành than
Trong hoạt động của toàn ngành than nói chung vẫn còn tồn tại một số vấn đề chính như:
Xuất khẩu than 63
- Công tác quản lý lao động, quản lý kỹ thuật cơ bán, an toàn bảo hộ lao động còn nhiều vi phạm; mức độ đảm bảo an toàn trong sản xuất than thấp chưa đạt yêu cẩu, đặc biệt là trong các mỏ hầm lò. Nguyên nhân là do điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ năm sau khó hơn năm trước vì phải khai thác xuống sâu, tăng sản lượng than hầm lò làm tăng chi phí và giá thành, tăng các hiựm hoa thiên nhiên trong quá trình khai thác than vốn dĩ đã nặng nhọc độc hại và nguy hiựm.
2.3.2.2 Những hạn chế trong xuất khẩu than
- Chua xác lập được cơ chế điều hoa các nguồn lực trong nội bộ một cách tối đa vừa đảm bảo sự công bằng vừa tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nêu cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, không ỳ lại vào cơ chế, ỷ lại vào Tổng Công ty. sở dĩ như vậy là do T VN là một trong 3 Tổng Công ty đầu tiên hoạt động theo mô hình thí điựm tập đoàn kinh doanh chưa có tiền lệ ờ Việt Nam do đó có sự lúng túng, không tránh khỏi sai sót, khuyết điựm. Cũng bởi là mô hình thí điựm cho nên quá trình vừa hoạt động vừa hoàn thiện công tác quản lý, trong khi các văn bẳn hướng dẫn của Nhà nước chưa đồng bộ nên H Đ QT T VN còn chậm trong tổ chức, chỉ dạo xây dựng, ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên.
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu than nói riêng vẫn còn tồn tại một số vấn đề chủ yếu sau:
- Lượng than xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô, rất ít than xuất khẩu đã chế biến. Mặc dù lượng than tiêu thụ tăng đáng kự (năm 2003, tiêu thụ 18,825 triệu tấn than vượt mục tiêu mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã giao cho ngành than vào năm 2005; N ăm 2004, tiêu thụ 25 triệu tấn than, đạt mục tiêu sản xuất than thương phẩm của năm 2010 theo Quy hoạch phát triựn ngành than Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010 có xét triựn vọng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 20/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003), song, lượng than được xuất khẩu ở dạng chế biến lại chưa nhiều.
Xuất khẩu than 64
- Tinh trạng tàu thường xuyên phải chờ đợi để rót hàng còn tổn tại. N hư đã trình bày ở trên, năm 2004 là năm "cung nhỏ hơn cầu". Do vậy mặc dù, các đan vị đã có nhiều cố gắng song vẫn không thế đáp ứng được nhu cầu thệc tế của khách hàng. Do vậy, trong năm 2004 đã xảy ra tình trạng tàu thường xuyên phải chờ đợi để được rót hàng do cầu cảng bận, nguồn hàng (đặc biệt là than chất lượng cao) chưa sấn sàng... dẫn đến việc tiền phạt dôi nhật tàu do giao hàng chậm khá lớn ( ước tính khoảng 3 triệu đô la Mỹ). Để khắc phục tình trạng tàu chờ đợi quá lâu mới được vào cầu nhận hàng, Tổng Công ty đã chủ trương đưa nhiều tàu nhỏ ra chuyển tải. Việc này ít nhiều cũng gáy hạn chế năng suất bốc xếp của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần có biện pháp nghiên cứu để khắc phục tình trạng này ở mức tối đa.Nguyên nhân của tình trạng này là do cơ sở hạ tầng, hệ thống cầu cảng, bến bãi của Việt Nam còn nghèo nàn so với các nước khác.
- Chất lượng than giao còn chưa đạt yêu cầu. Trong năm 2004 nhìn chung Tổng Công ty đã đảm bảo giao hàng với chất lượng theo nhu hợp đồng ký với khách hàng, về cơ bẳn không đế xảy ra khiếu kiện lớn từ phía khách hàng. Tuy nhiên còn tồn tại tình trạng độ ẩm giao cho khách hàng là quá cao so với hợp đồng đã ký 8%, ngay cả m ùa khò nhưng độ ẩm giao cho nhiều tàu trẽn 10%. Nguyên nhân là do lưu lượng tàu nhận hàng quá lớn đã dần đến tình trạng độ ẩm của than giao cho khách hàng từ các nhà máy tuyển thường rất cao do than được đưa thẳng từ nhà máy và giao lên tàu cho khách hàng, hầu như không có thời gian để róc nước. Hầu hài các đơn vị giao than có độ ẩm vượt tiêu chuẩn đều do khâu quản lý chưa tốt, nhất là khâu chuyển tải. Điều này khiến cho khách hàng gặp phải một số khó khăn trong khâu dỡ hàng do than ướt nên bị tắc trong các ống dỡ (khách hàng Nhật), hoặc làm cho than bị giảm nhiệt năng (trên cơ sớ nhận) (khách hàng Trung Quốc). Ngoài ra, khách hàng còn phải chịu thiệt hại do phải thanh toán tiền cước khống chở nước... ít nhiều, điều này cũng làm ảnh hướng tới uy tín của Than Anlraxit Việt Nam trên thị trường than thế giới. Nguyên nhân là do lun lượng tàu nhận hàng quá lớn đã dẫn đến tình trạng độ ẩm của
Xuất kháu than 65
than giao cho khách hàng từ các nhà máy tuyển thường rất cao do than được đưa thẳng từ nhà máy và giao lên tàu cho khách hàng, hầu như không có thời gian để róc nước.
T óm lại chương li, trên cơ sở những lý luận đã trình bày ớ chương ì, chương li đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề sau: Lịch sử hình thành và phát triển của ngành than, tình hình khai thác và kinh doanh của ngành than, thảc trạng xuất khẩu than của Việt Nam trong những năm qua (sản lượng, k im ngạch, cơ cấu xuất khẩu, phương thức xuất khẩu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm), từ đó đánh giá những thành công và bài học kinh nghiệm, cùng với những hạn chế và nguyên nhân của nó. Chương li của đề tài là cơ sớ thảc tiễn cho việc đề xuất ra những giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu than của Việt Nam trong thời gian tới.
Xuất khẩu than 66
C H Ư Ơ NG 3.
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YÊU NHAM Đ AY MẠNH XUẤT
KHẨU THAN CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Định hướng, mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm than của Việt
N am t r o ng những n ăm tới 3.1.1. Dự báo vê thị trường than thế giới
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, than là nguồn nhiên liệu phục vụ đời sống và kinh tế của đất nước. Trong khi đó, giá dầu và các khí tử nhiên khác ngày một tăng. Cộng thêm chính sách năng lượng của một số quốc gia, trong nhũng năm tới than trên thị trường thế giới sẽ được quan tâm đúng mức (nhu cẩu sử dụng sẽ tăng).
Các nguồn thông tin cập nhật và diễn biến thị trường than thế giới và khu vửc tới thời điểm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới năm 2005 vân tiếp tục trong tình trạng "cầu lớn hơn cung". Theo tập đoàn khoáng sàn
khổng lổ BHP Biliton Ltd. (úc), nhu cầu tiêu thụ than cốc trên toàn thế giới
sẽ tăng từ mức 190 triệu tấn hiện nay lên 270 triệu tấn vào năm 2010. Riêng Tập đoàn này đã lên kế hoạch đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất đế nâng sản lượng của mình từ 58 triệu tấn hiện nay lên 100 triệu tấn vào năm 2010. Hiện nay, giá than chất lượng tốt dùng cho nhà máy nhiệt điện đã lén tới 56 USD/tấn, cao hơn rất nhiều so với mức giá gần 40USD vào đầu năm 2004. (Nguồn: ( Vụ K i nh tế cóng nghiệp), "Báo cáo vê tình hình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu ngành công nghiệp lo tháng đầu năm 2003" -
http://www.nipi.gov.vn/ttkt-xh.aspx?LanE=4&mabai=4750) Theo dử báo, trong
thời gian tới, Trung Quốc sẽ tăng đáng kể lượng than nhập khẩu để nâng công suất phát điện bằng than. Trung Quốc hiện đang đứng trước nguy cơ thiếu than sử dụng trong sản xuất và có khả năng sẽ phải nhập khẩu, làm
Xuất khẩu than 67
cho sản phẩm từ đất này trở thành vàng đen và đẩy giá than trên thị trường quốc tế lên 5 0% trong năm nay.
Ớ k hu vực Đông Nam Á, nhu cầu về than đang tăng tạo cơ hội kiếm lòi cho một số doanh nghiệp khai thác và xuất khẩu than. Giám đốc Công ty Banpu Plc có trụ sở ở Thái Lan hiện đang đầu tư khai thác than ớ mợ Trubaindo (khu vực Kalimantan - Indonesia) cho biết, dù giá than năm nay tăng hơn 2 2% so với cùng kỳ năm ngoái, song tiêu thụ mạnh gấp bội, làm đến đâu, xuất khẩu hết đến đấy. Giám đốc Công ty Banpu Plc còn cho biết thêm: "Vói đà này, chúng tôi tiếp tục đầu tư để tăng sản lượng khai thác. Mợ than Trubaindo có trữ lượng tới 52 triệu tấn, đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ lâu
dài ở châu Á. Riêng doanh thu năm nay của Banpu ước tăng tới 3 0% so với năm ngoái". Công ty khai thác than PT Bumi Resources (có trụ sở ở Jakarta - Indonesia) cũng đang ở hoàn cảnh tương tự như Banpu Plc, tức là có quá nhiều đơn đặt hàng và sản lượng khai thác không đáp ứng đù nhu cầu.
Nhu cầu than tăng mạnh khiến cho nhiều công ty khai thác than trên thế giới dự định khai thác những mợ đã tạm thời đóng cửa (do chi phí cao vì phải khai thác quá sâu dưới lòng đất hoặc phải chi quá nhiều cho các biện pháp giảm thiểu ó nhiêm môi trường...). Tập đoàn UK Coal Ltd. (Anh) vừa kêu gọi Chính phủ nước này nới lợng các quy định quá chặt về bảo vệ môi trường, quy hoạch mợ than, ô nhiễm (đã được ban hành đầu những năm 90 của thế kỷ trước) để khai thác than trở lại. Hiện nay, hơn 5 0% tổng số than (55 triệu tấn) được tiêu thụ mỗi năm ở A nh được nhập khẩu từ một số nước có chi phí sản xuất thấp hơn như Nga, Ba Lan, Nam Phi... Nhưng nay do giá dầu tăng kéo theo giá vận chuyển bằng đường biển tăng, giá than nhập khẩu tăng cao, mất lợi thế cạnh tranh so với giá than sản xuất nội địa. Chính vì vậy, nhu cầu sản xuất than trong nước ớ A nh tăng cao.
N hư vậy, tình hình thị trường than thế giới tiếp tục có nhiều biến động, nhưng xu hướng trước mắt là "cầu vẫn lớn hơn cung". Đặc biệt, nhu cầu về than Antraxit sẽ tăng mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu
Xuất khẩu than 68
cho công nghiệp luyện thép của một số nước trên t hế giới. Trung Quốc là một trong những nước có nhu cầu than lớn nhất thế giới. Đây là một thuận lợi nhưng đồng thời cũng là thách thức đối với tấc cả các nhà xuất khẩu than, trong đó có Việt Nam. Thuận lợi ở chể nó mở ra một thị trường nhập khẩu than lớn với khối lượng than dồi dào. Thuận l ợi ở chể Trung Quốc - một thị trường có nhu cầu lớn về than lại giáp biên giới với Việt Nam nên Việt Nam sẽ có ưu thế hơn các nước xuất khẩu than khác về chi phí vận chuyển và sự hiểu biết về thị trường đầy tiềm năng này. Song, thách thức là ở chể cùng với nhu cầu nhập khẩu tâng, nhũng yêu cầu về chất lượng cũng chặt chẽ hơn và sự cạnh tranh về chất lượng, chạy đua về giá cả và dịch vụ khách hàng cũng sẽ gay gắt hơn rất nhiều. Còn về lâu dài, than là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên không thể tái tạo. Do vậy nhũng nước nào sở hữu nguồn tài nguyên quý giá này cũng đồng nghĩa với sở hữu một mặt hàng xuất khẩu chiến lược. Và Việt Nam là một trong những nước có được may mắn ấy.
3.1.2 Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu sẩn phẩm than của VN trong những năm tới
Trên cơ sở dự báo về thị trường than thế giới trong những năm tới, ngành than có những định hướng phát triển trong thời gian tới như sau:
- Quân trị tài nguyên than chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Than là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý, đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho nước nhà. Song, nguồn tài nguyên này là hữu hạn. Hơn nữa, nó là nguồn năng lượng không tái tạo. Vì vậy, việc thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng than phải tiết kiệm và hiệu quả.
- Tập trung huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư xuất khẩu than, xây dựng than thành mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Việt Nam. Bới ngành than là một trong nhũng ngành công nghiệp chủ chốt của nước nhà. Ngành than phát triển mới tạo ra đầu vào cho các ngành công nghiệp khác (như công nghiệp luyện kim, công nghiệp sản xuất xi măng, công nghiệp
Xuất khẩu than 69
hóa chất,...) phát triển theo. K hi các ngành công nghiệp khác phát triển, sẽ có nhiều mặt hàng được sản xuất với chất lượng tốt hơn. Lúc đó, không chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà sản phẩm tạo ra còn đu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của các nước khác. Đồng thữi, xuất khẩu than phát triển sẽ tạo ra một nguồn vốn lớn phục vụ cho quá trình công nghiệp hoa - hiện đại hoa của một nước nông nghiệp lạc hậu như Việt Nam. Không những thế, xuất khẩu than phát triển còn kéo theo sự phát triển của các ngành nghề có liên quan (công nghiệp đóng tàu, dịch vụ cảng biển....), tạo thêm nhiều công ăn việc làm, đẩy mạnh các dịch vụ đi kèm. Ngược lại, khi các ngành nghề mới, các hoạt động kinh doanh dịch vụ này phát triển sẽ tác động tích cực trở lại đối với sự phát triển của ngành than Việt Nam. Kết quả là kéo theo sự phát triển của cả nền kinh tế, giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc cho xã hội (thất nghiệp, thu nhập của ngưữi lao động, tệ nạn,...).
- Tăng cuông đổi mới và nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong khai thác than, áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và đảm bảo an toàn trong khai thác than, từng bước hiện đại hoa công nghệ cơ khí... cải tiến công tác quản lý lao động tiền lương, quán trị chi phí nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, trang thiết bị máy móc hiện đại là lợi thế lớn của nhiều doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng, đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp: Nó là một trong những yếu tố ảnh hướng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm làm ra, làm giảm chi phí sản xuất, nhữ đó mà sản phẩm có được cạnh tranh về giá trên thị trưững, hạn chế lãng phí một nguồn tài nguyên không tái tạo được nhu tài nguyên than,... Bên cạnh đó, nâng cao năng lực của cán bộ quản lý cũng hết sức cần thiết và tối quan trọng. Công nghệ kỹ thuật hiện đại nhưng nếu cán bộ trong ngành thiếu trình độ năng lực quản lý thì không thể tận dụng được tối đa những lợi thế do công nghệ kỹ thuật hiện đại có thể mang lại.
Xuất khẩu than lữ
- Đảm bảo chất lượng than giao cho khách hàng theo hợp đồng đã ký cũng như các cam kết khác của Tổng Công ty với từng khách hàng. Chịu trách nhiệm đến cùng về chất lượng của than Việt Nam xuất khẩu. Tức là doanh nghiệp phải thực hiện hợp đổng một cách nghiêm túc, phải coi trọng chữ Tín. Hợp đồng quy định chất lượng than như thế nào thì phái đảm bảo thực hiện đúng như vốy. Bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển bền vững, điều tối quan trọng là phải giữ chữ Tín với khách hàng. Nó tạo nên sự tin tưởng giữa người bán và người mua, thiết lốp mối quan hệ làm ân lâu dài. Không những thế, nó còn mở ra nhiều cơ hội làm ăn cho các doanh nghiệp trong lương lai. Để mất chữ Tín, doanh nghiệp sẽ mất tất cả.
- Rú! ngắn thời gian làm hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu than không có nghĩa là chỉ xuất khẩu mặt hàng than, mà còn phải chú ý coi trọng việc phát triển các dịch vụ đi kèm. Vì chất lượng các dịch vụ này tốt sẽ là một điểm hấp dẫn không nhỏ dôi với các nhà nhốp khẩu mặt hàng than của Việt Nam.
- Phục vụ khách hàng với phương châm "khách hàng là thượng đế", cung cấp những gì khách hàng cẩn chứ không phải những gì mình có. Trên cơ sở đó, Than Việt Nam luôn phải xác định sản xuất cái gì (loại than nào) mà khách hàng yêu cầu và khi khách hàng yêu cầu loại sản phẩm (loại than nào đó) thì Than Việt Nam sẽ tạo mọi điều kiện để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
(Có tham khảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 20/2003/QĐ- TTg ngày 29 tháng OI năm 2003 về việc "Phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành than Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010 có xét triển vọng đến năm
2020")
Định hướng phát triển xuất khẩu than của Việt Nam trong những năm tới đã được nêu rất cụ thể. Muốn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoa - hiện đại hoa, hoàn thành mục tiêu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2010, thì V i ệt Nam phải biết tốn dụng những ưu thế có được về nguồn
Xuất khẩu than 71
tài nguyên đa dạng và phong phú này. Phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến và kinh doanh than để vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, vừa đạt được mục tiêu xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Hiện nay, than đang là một trong những mật hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. sản phẩm than xuất khẩu đang ngày càng gia tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng. Trong giai đoạn tới với rất nhiều điều kiện thuận lợi, Chính phủ và ngành than cần có biện pháp đúng đắn, kịp thời để phát triển ngành than trở thành một ngành công nghiệp chủ chốt của nước nhà, xuất khẩu than trở thành thế mạnh thực sự của Việt Nam. Từ đó tạo đà cho sự phát triển các ngành công nghiệp khác, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước, đưa Việt Nam ngày càng gần hơn tới mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
3.1.3 Mục tiêu đẩy mạnh xuất khâu sản phẩm than của VN trong những năm tới 3.1.3.1 Mục tiêu định tính
Mục liêu định tính trong xuất khấu than Việt Nam những năm tới là:
- Phát triển ngành than ổn định, đáp ứng nhu cầu về than cho nền kinh tế quốc dân; bảo đảm thị trường tiêu dùng than trong nước ổn định, có một phẩn hợp lý xuất khẩu để điều hòa về số lượng, chủng loại và tạo nguồn ngoại tệ.
- Phát triển ngành than phải gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, sinh thái trên các địa bàn vùng than, đậc biệt là tỉnh Quảng Ninh.
- Giữ gìn và nâng cao uy tín của Than Việt Nam trên thị trường thế giới.
3.1.3.2 Mục tiêu định lượng
Trên cơ sỏ mục tiêu định tính và khối lượng than ký hợp đổng với khách hàng. mục tiêu xuất khẩu than Việt Nam trước mắt trong năm 2005
Xuất khẩu than 72
này đạt khoáng 12 - 14 triệu tấn, trong đó than đi Trung Quốc khoảng 6 - 7 triệu tấn, than đi các thị trường khác khoảng 6 triệu tấn.
Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được. Nếu tiêu dùng và xuất khẩu quá nhiều sẽ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đối tài chính và để có nguồn tái đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, nên trong những năm tới Than Việt Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đằp chi phí sản xuất, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước. M ục liêu cụ thể sản lượng than thương phẩm những năm tới như sau:
- N ăm 2005: 25 - 26 triệu tấn
- N ăm 2010: 35 - 40 triệu tấn
- N ăm 2020: trên 50 triệu tấn.
3.2 N h ữ ng giải pháp chủ yếu n h ằm đẩy m ạ nh xuất k h ẩu than của Việt
Nam t r o ng thời gian tói
3.2.1 Những giải pháp thuộc về cơ chế chính sách vĩ mô của Nhà nước
Những nỗ lực, cố gằng trong bản thân ngành than là hại nhân quan trọng làm nên thành công của ngành trong hoạt động xuất khẩu. Song, những thành công sẽ đạt được một cách nhanh chóng và thuận lợi hơn rất nhiều nếu có được sự hậu thuẫn của những chính sách của nhà nước. Để phát triển ổn định và bảo đảm môi trường bền vững cho ngành than, em xin đưa ra một số biện pháp và chính sách trong giai đoạn tới như sau:
- Về thực hiện Luật DNNN:
Chính phủ, các cơ quan Nhà nước khi ban hành các Nghị định, văn bán hướng dẫn thực hiện cần có sự thống nhất và phù hợp với quy định của Luật DNNN, đặc biệt là quy định về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với Công ty nhà nước. Việc nhất quán trong các văn bản luật giúp cho các doanh nghiệp vững tâm hoạt động và hoạt động theo đúng luật pháp. Đồng thời cũng giảm các khe hở đế các doanh nghiệp
Xuất khẩu than 73
không thể l ợi dụng mà m ưu lợi cho riêng doanh nghiệp mình, vì lợi ích trước mắt mà làm ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội và toàn nền kinh tế.
- Về đề xuất cơ chế tăng vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đầu tư phát triển ngành công nghiệp than. Nhậm phát huy tối đa nguồn nội lực cho đầu tư phát triển, trong thời gian sắp tới, cần có một số biện pháp sau:
+ Nhà nước nên khoán lợi nhuận trước thuế cho Tổng Công ty Than Việt Nam năm sau cao hơn năm trước 5% trên cơ sở gốc là kết quả S X KD năm 2004. Trong phạm vi thu nhập chịu thuế được khoán nêu trên Tổng Công ty và các Cõng ty thành viên thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và phân phối lợi nhuận theo quy định hiện hành.
+ Nếu thực tế phát sinh lợi nhuận trước thuế cao hơn mức khoán 5% thì phần chênh lệch Tổng Công ty nộp ngân sách Nhà nước và đề nghị được cấp lại 1 0 0% để bổ sung quỹ đẩu tư phát triển và được ghi tăng vốn Nhà nước tương ứng.
- Về vay vốn:
Theo cơ chế vay trung và dài hạn hiện nay, yêu cầu chủ đầu tư phái có vốn chủ sở hữu (vốn tự có) từ trên 1 5% đến 30%. Nhưng thực tế nguồn vốn chủ sờ hữu rất hạn chế vì từ khi xoa bỏ chế độ bao cấp thì hầu hết việc đẩu tư của các doanh nghiệp đều từ nguồn vốn vay. Vì vậy, Chính phủ nên nghiên cứu để có cơ chế điều chỉnh giảm tỷ lệ cơ cấu vốn tự có của các đơn vị k hi vay vốn đầu tư, đồng thời cho phép chủ đẩu tư được thế chấp bậng chính tài sản vay của dự án. N hư vậy sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư phát triển và thực hiện trách nhiệm vay trả đối với Ngân hàng.
- Về vốn cho còng tác điều tra cơ bản tài nguyên than:
Nhà nước nên xem xét cấp vốn cho công tác điều tra cơ bán tài nguyên than từ mức sâu dưới -300m vùng Quảng N i nh và than đồng bậng sông Hồng, làm cơ sở để tiến hành thâm dò khai thác phục vụ công tác lập
Xuất khẩu than 74
quy hoạch và phát triển ngành than, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, tài nguyên than chưa được khai thác ờ nước ta còn rất nhiều. Ví dụ như loại than nâu của nước ta, với trữ lượng ước tính là khoảng 100 tỷ tấn nhưng do nằm ồ độ sâu -300m dưới lòng đất, thiếu vốn đầu tư và cũng do hạn chế về trình độ, công nghệ khai thác nén ngành than Việt Nam vẫn chưa tiến hành khai thác loại than này. Trong khi đó, nguồn than này có một tiềm năng lớn trong sản xuất điện, xi măng, và công nghiệp hoa học. Hay như dưới lòng đổng bằng sông Hồng sâu đến -3500 in là một bể than rất lớn, trữ lượng 210 tỷ tấn. Bể than này đã được phát hiện vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 nhưng cho tới nay, bể than này vẫn chưa được triển khai khai thác.
3.2.2 Giải pháp thuộc về ngành than
- Về xây dựng cơ sỏ hạ tầng:
Cơ sử hạ tầng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh doanh. Cơ sồ hạ tầng tốt, trang thiết bị được đầu tư hiện đại, sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi. Đây là một trong nhũng yếu tố quan tâm hàng đầu của một ngành công nghiệp. Đối với những ngành công nghiệp khai thác như ngành than, thì cơ sồ hạ tầng lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Trong đó, việc nâng cấp để cảng ngày càng hấp dần là vô cùng thiết thực và cần thiết. Hiện nay, so với các nước xuất khẩu than khác, điều kiện cơ sồ hạ tầng (xí nghiệp, cầu cáng,...) còn nghèo nàn. Do vậy trong thời gian tới, ngành than cần tiếp tục có kế hoạch đầu tư một cách thích hợp để phát triển cơ sồ hạ tầng hơn nữa.
Hệ thống cầu cảng ngành than còn nhiều bất cập, trong khi lưu lượng tàu ra vào cảng thường xuyên là rất lớn. Điều này gây khó khăn cho các tàu vào bốc rót hàng vì vừa phải mất thời gian chờ đợi lâu vừa mất phí dôi nhật tàu. Có thể xin đưa ra một số giải pháp như sau nhằm nâng cao sức hấp dẫn của cảng, thu hút những con tàu có trọng tải lớn vào bóc rói hàng:
Xuất khẩu than 75
+ M ột là đầu tư áp dụng công nghệ mới trong khai thác cảng biển, nâng cấp ihiết bị bốc rót hiện đại để tăng năng suất lao động, giảm chi phí. giảm thiểu ỏ nhiễm môi trường biển, tạo sự hấp dẫn cậa cảng đối với khách hàng trong nước và quốc tế.
+ Hai là trên cơ sở năng lực cung ứng thực tế và mật độ tàu đến cảng, các bộ phận thị trường cậa Tổng Công ty Than và các doanh nghiệp thành viên được Tổng Công ty giao nhiệm vụ xuất khẩu cẩn phối hợp chặt chẽ với nhau và các bộ phận liên quan để bố trí thời gian tàu đến cẳng một cách khoa học, hợp lý nhằm giảm thiểu tình trạng quá nhiều tàu đến cảng nhận hàng tại cùng một thời điểm.
+ Ba là công ly Vật tư Vận tải cần duy trì và tìm mọi biện pháp có thể để đảm bảo nàng suất bốc xếp tối thiểu như mức đã ký kết trong hợp đồng ngoại (hương với khách hàng.
+ Bốn là đẩy nhanh tiến bộ lắp đặt thiết bị trong dự án nối dài cầu cảng Cẩm Phả để cầu cảng mới có thể sớm đi vào vận hành. Đồng thời cần triển khai nhanh dự án trang bị cẩu nổi tại vùng chuyển tải để nâng cao tốc độ bốc xếp (han.
+ N ăm là chậ động trong công tác chuẩn bị chân hàng (đặc biệt là than chài lượng cao), tránh tình trạng tàu phải chờ đợi nhiều ngày do thiếu nguồn hàng.
+ Sáu là tiếp tục phát triển và mở rộng các loại hình dịch vụ cáng biển, kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật cho phép. Đặc biệt, các hoạt động kinh doanh kinh tế cảng - biển - vận tải là một l ợi thế cậa một tập đoàn kinh doanh đa ngành như T VN vì nó có hỗ trợ trực tiếp cho xuất khẩu than đi các nước.
+ Bảy là chậ động chuẩn bị nguồn nhân lực, đào tạo mới và đào tạo lại để nâng cấp đội ngũ sỹ quan, thuyền viên, nhất là về trình độ ngoại ngữ,
Xuất khẩu than 76
để có thế quản lý khai thác một cảng biển hiện đại trong quá trình hội nhập với hệ thống cảng biển quốc tế và khu vực một cách hiệu quả nhất.
L àm tốt các hoạt động trên, ngành than có thể giảm nguy cơ phát sinh tiền phạt dôi nhật do tàu không được giao hàng đúng tiến độ hợp đồng. nâng cao tính cạnh tranh cũng như thương hiệu của Than Việt Nam trên thương trường quốc tế.
- Về cơ chế quản lý của ngành than:
Cơ chế quản lý tốt, ban lãnh đạo có năng lực mới có thế dẫn dắt công ty vầng chắc đi lên, gặt hái được nhầng thành công, đạt được nhiều thành tích trong sản xuất và kinh doanh. M ột doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển với ban lãnh đạo hạn chế về năng lực, và với một cơ chế quán lý tồi. Vì thế, có thể nói cơ chế quản lý là một trong nhầng yếu tố then chốt làm nên hiệu quả hoạt động của một công ty. Để có thể có dược một cư chế quản lý tốt:
+ Tổng Công ty cần nghiên cứu và tiến hành các biện pháp thích hợp để nâng cao tính tự chủ, độc lập, tự chịu trách nhiệm của các công ty thành viên, không Ỷ lại vào Tổng Công ty. Điều này góp phần làm tăng ý thức trách nhiệm của mỗi công ty thành viên, họ tự làm tự chịu nên hoạt động sẽ linh hoại, chủ động, hiệu quả sẽ tăng lên rõ rệt. Để đạt được kết quả đó, Tổng Công ly Than Việt Nam cẩn:
* Phân công cụ thể trách nhiệm của các doanh nghiệp thành viên trong việc xuất khẩu than: từ Công ty Tuyển than cửa Ông, các đơn vị có than tham gia xuất khẩu (đơn vị giao than), Công ty cảng & Kinh doanh than, các đơn vị được Tổng Công ty uy quyền ký hợp đồng xuất khẩu than, đến công ly Giám định Than Việt Nam, Công ty Vật tư Vận tải & Xếp dỡ.
* Tổ chức phân công theo hướng chuyên m ôn hoa giầa các đơn vị thành viên và cơ quan Tổng công ty ở các khâu: Thị trường, chuẩn bị chân hàng, đại lý tàu biển, điểu hành cảng, điều hành tàu, giám định sản phẩm,
Xuất khẩu than 77
hướng dẫn khách hàng sử dụng tối đa các dịch vụ của các đơn vị thành viên của Tổng Còng ty.
+ Bên cạnh đó, các đơn vị giao than cần nâng cao hiệu quả quản lý, đặc biệt là ớ khâu chuyển tải để giảm độ ẩm của than giao, đảm bảo g iậ vậng uy tín đối với khách hàng về chất lượng than giao Việt Nam, tránh nhậng khó khăn và thiệt hại vì phải chịu tiền cước khống chớ nước cho khách hàng.
+ Tổng Công ty cẩn quan tâm giải quyết thoa đáng lợi ích giậa các bộ phận sàn xuất và kinh doanh than xuất khẩu. Quy định mức phí uy thác hợp lý để vừa đảm bảo lợi ích cho các cóng ty sản xuất vừa tạo động lực hoạt động cho các nhà kinh doanh.
- Vổ công tác thăm dò khai thác:
Ngoài việc khai thác nhậng bể than hiện có, trong thời gian tói, T VN cần tập trung đẩy mạnh công tấc thăm dò đến mức -300 m, đồng thời triển khai việc tìm kiếm, điều tra cơ bản dưới mức -300 m bể than Quáng Ninh, từng bước thăm dò bể than Đồng bằng sông Hồng, cùng các mỏ than bùn khác để phục vụ chiến lược phát triển năng lượng của quốc gia. Vấn đề quan trọng nhất là lựa chọn công nghệ khai thác cho phù hợp. Hiện tại, ở một số nước trên thế giới đã khai thác ở độ sâu -1000 m nhưng ở nhậng nơi đó có cấu tạo địa chất rất bền vậng. Còn khu vực Đồng bằng sông Hồng nước ta có cấu tạo địa chất không ổn định, lớp đất đá và vách trụ mềm, rất khó khăn cho việc khai thác. Vì thế đòi hỏi T VN quan tâm và xem xét cụ thể.
- Về giá bán than:
Chính phủ nên thực hiện sớm việc xác định giá bán theo cơ chế thị trường trên cơ sở tuân thủ pháp lệnh giá và các Nghị định của Chính phủ. Giá bán than trong nước được xác lập trên cơ sở quan hệ cung cầu của thị trưởng nhiíng không vượt giá than nhập khẩu cùng loại, Nhà nước có cư chế
Xuất khẩu than 78
hỗ trợ giá cho các đối tượng ưu tiên mà không thực hiện bù chéo giá giữa các ngành nhằm đảm bảo cho các ngành kinh doanh bình đẳng.
- Về xuất khẩu than:
+ Uu tiên cung ứng than đáp ứng đủ nhu cầu trong nước. Vì than là nguồn tài nguyên không thẫ tái tạo, cho nên m ỗi tấn than khai thác được là vô cùng quý hiếm. Mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu than đẫ đáp ứng yêu cẩu tạo vốn cho quá trình công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước là cần thiết, song, ưu tiên hàng đầu vẫn phải là đáp ứng đủ nhu cầu nhiên liệu phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân và nhu cẩu nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp quan trọng của nước nhà.
+ Không nên giới hạn xuất khẩu nhưng phải đảm bảo mức xuất khẩu than hợp lý trên cơ sở cân đối cung cầu và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này sê tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phản úng linh hoạt và kịp thời trước những biến động của thị trường than trong nước và thế giói. Từ đó cân nhắc đẫ có những định hướng xuất khẩu đúng đắn, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Phó Tổng Giám đốc T VN cho biết hiện nay T VN đang tiến hành cân đối nguồn hàng đẫ vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu than cục trong nước, vừa đàm bảo chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu. Trong thời gian gần đây, nhu cầu than cục ở miền Nam nước ta tăng cao. Nguyên nhân là do lợi dụng sự mất cân đối cục bộ giữa cung và cầu trong ngành than, các doanh nghiệp tư nhân đã đẩy giá bán than lên tới 1,4 triệu đổng/tấn, tăng 200 - 300.000 đồng/tấn so với quy định, khiến thị trường than ở phía Nam lâm vào cơn "sốt". Thêm vào đó, thời tiết xấu dẫn đến một số chuyến tàu nhận và giao hàng không đúng thời gian. Hơn nữa, một số tỉnh ở miền Nam đang bước vào mùa mưa nên nhu cầu sao sấy nông sản, thực phẩm tăng lên. Dẫn đến tình trạng thiếu than cục ớ miền Nam là điều không tránh khỏi. Cho nên, T VN đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuyẫn gần 30.000 tấn than vào thị trường miền Nam, và đang tiến hành cân đối nguồn hàng đẫ đảm bảo cung cấp than cục cho sản xuất phân đạm và xuất khẩu theo đúng kế hoạch.
Xuất khẩu than 79
+ Công ty thương mại, Ban Xuất khẩu thường xuyên điều tra nắm chắc diễn biến thị trường than xuất khẩu, tích cực chào bán các loại than cục, các loại than cám chất lượng cao. Việt Nam hiện đang xuất khẩu chủ yếu hai loại than cục và than cám. Đây là hai loại than có lợi thế đê xuất khẩu hơn các loại than khác của Việt Nam vì chất lượng tốt hơn, nhu cầu nhập khẩu của các nước nhiều hơn.
+ Giởm t ối đa thời gian chờ cầu và phạt dôi nhật. Đây là một tồn tại gây nhiều khó khăn cho tàu nước ngoài đến nhận than ở Việt Nam. Do đó trong thời gian tói, ngành than Việt Nam cẩn khắc phục tổn tại này để hấp dẫn các nhà nhập khẩu than, tăng sức cạnh tranh của sởn phẩm than Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Cóng tác chuẩn bị chân hàng:
+ Các đơn vị được giao than phởi chủ động chuẩn bị chân hàng theo khối lượng được giao và theo yêu cầu chất lượng than xuất khẩu ở phụ lục kèm theo quyết định này. Cần chuẩn bị chân hàng trước theo kế hoạch đã giao, đặc biệt là các loại than chất lượng cao, tránh tình trạng khi có thông báo giao than mới chuẩn bị chân hàng dẫn đến chất lượng than không đởm bởo.
+ Chấm dứt tình trạng giao phó phương tiện chuyển tởi cho chủ phương tiện mà không kiểm soát được khối lượng cũng như chất lượng than trong qua trình vận chuyển.
- Công tác điều hành xuất khẩu:
+ Công ty Cởng và Kinh doanh than cần tổ chức tốt việc điều hành tàu nhận than xuất khẩu theo quy trình 850/QĐ - XK ngày 18/4/2005. Chỉ đạo và phối hợp tốt với các đơn vị liên quan để đởm bởo chất lượng, khối lượng và thời gian làm hàng cho tàu xuất khẩu.
+ Tổ chức quởn lý đởm bởo an toàn, trật tự tại các khu vực chuyển tởi, chống việc ăn cắp than tại khu vực chuyển tởi.
Xuất khẩu than 80
+ Thưc hiện nghiêm túc cơ chế thưởng/ phạt giao than xuất khẩu theo quy trình 850/QĐ - XK ngày 18/4/2005 và công văn hướng dẫn tính thưởng/ phạt số 4244/CV - XK ngày 26/9/2005 của Tổng Công ty đã ban hành. (Xem phụ lục 2 và phụ lục 3)
- Công tác kiểm tra kiểm soát:
Ban Xuất khẩu và các ban liên quan căn cứ chức năng thực hiện nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện nhắng giải pháp nêu trên, cùng các đơn vị tháo gỡ nhắng khó khăn vướng mắc để đảm bảo mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nêu trên, đồng thời chuẩn bị tốt cho kế hoạch năm 2006.
3.2.3 Nhũng giải pháp về phía các nhà khai thác, chế biến và xuất khâu
Để đạt được nhắng mục tiêu đã đặt ra, ngành than cần có nhắng biện pháp cụ thể để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than ra thị trường thế giới, góp phần làm tăng giá trị k im ngạch xuất khấu của ngành công nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
3.2.3.1 Giải pháp vé sản phẩm
Khi xem xét đến các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than, yếu tố đẩu liên mà mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm hàng đầu, đó chính là sản phẩm. Bởi vì sản phẩm làm nên doanh nghiệp. Không có sản phẩm tất nhiên cũng sẽ không thể có doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không phải chỉ cần có sản phẩm mà phải không ngừng cải thiện, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Điều này có ý nghĩa sống còn đối với m ỗi doanh nghiệp, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Trong thời gian tới, ngành than cẩn đa dạng hoa chủng loại than xuất khẩu. Hiện nay, chủng loại than xuất khẩu của Việt Nam chưa nhiều. Hai chủng loại than xuất khẩu chính là than cục và than cám. Việt Nam đã khai thác và sản xuất nhiều loại than nhưng sản phẩm xuất khẩu chính là than
Xuất khẩu than g Ì
Antraxit. Sản lượng xuất khẩu các loại than khác như than mỡ, than bùn. than ngọn lửa dài của Việt Nam còn rất khiêm tốn.
Bên cạnh việc đa dạng hoa chủng loại than xuất khẩu, ngành than cần hết sức lưu lâm, chú trọng tới chất lượng than giao cho khách hàng vì đày là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đậ g iữ khách hàng, duy trì và phát triận thị trường. Nhất là trong một nền kinh tế hội nhập như hiện nay, có được thị trường đã khó, đậ giữ được thị trường ấy lại càng khó hơn.
Đế đảm bảo và nâng cao chất lượng than khai thác và xuất khẩu, giảm độ tro trong than nguyên khai, phấn đấu theo các chỉ tiêu chất lượng Tổng Công ly Than Việt Nam giao:
- Tổng Công ty than cần quán triệt tư tướng tới tất cả các cán bộ công nhân viên n ong ngành than, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng than giao cho khách hàng. Từ đó mà hình thành trong m ỗi một người cán bộ công nhân viên một ý thức trách nhiệm trong từng công việc mà họ đảm nhiệm, tăng hiệu quả công việc; Kết quả là chất lượng than Việt Nam cũng sẽ được nâng cao, uy tín với bạn hàng được giữ vũng và ngày một thêm củng cố.
- Công ty giám định than Việt Nam cần tổ chức quản lý tốt chất lượng than giao cho khách hàng. Đồng thời, giải quyết các thủ tục giám định nhanh gọn, chính xác và không gây phiền hà.
- Các doanh nghiệp cẩn triận khai đổng bộ một loạt các giải pháp tích cực và chủ động từ giai đoạn bóc tách loại đá ngay trong lò chợ đến giai đoạn phân loại chất lượng than của các phân xưởng ngay dưới hầm lò trước khi đưa về nhà sàng. Hoàn thiện và nâng cao hệ thống quản lý chất lượng than, đảm bảo chất lượng than theo đúng yêu cầu của hợp đồng.
- Quan điậm chỉ đạo và nhũng định hướng về nâng cao chất lượng than cần được cụ thậ hoa trong từng khâu, tới từng đơn vị. Có như vậy việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm mới thành công. Đậ làm được
Xuất khẩu than 82
điều này, các doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp như: Ra quy chế khoán chất lượng sát sao tới mỗi đơn vị, tăng cường lấy mẫu than trong quá trình khai thác, định biên thêm công tách đất đá trong lò chợ, thướng tác nghiệp kịp thời đối với các đem vị làm tốt khâu chất lượng.
- Ngoài các biện pháp nâng cao quản lý chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần luôn theo sát, thu nhận những đánh giá cứa khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp khắc phục kịp thời, làm thoa mãn khách hàng ở mức tối đa. Điều này không kém phần quan trọng vì yêu cầu về chất lượng sản phẩm rất đa dạng ồ các khách hàng khác nhau. Đánh giá cứa khách hàng phản ánh khá trung thực kết quả cứa những nỗ lực cứa các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng than cũng như thái độ trách nhiệm phục vụ hết lòng vì khách hàng - nhũng đòi hỏi vô cùng quan trọng để tôn vinh hình ảnh thương hiệu than V i ệl Nam trên thị trường thế giới.
3.2.3.2 Giải pháp về giá cà sản phẩm
Sản phẩm có chất lượng cao hẳn là một lợi thế lớn đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu giá cả không hợp lý thì doanh nghiệp đó cũng chưa thể có được l ợi thế cạnh tranh vững chắc trên thị trường. Bởi lẽ trên thị trường thế giới ngày nay, những dối thứ cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp than rất nhiều. Trung Quốc, là một thị trường tiêu thụ than lớn số Ì cứa nước ta, nhưng đồng thời cũng là đối thứ cạnh tranh đáng gờm cứa Việt Nam. Nhất là k hi Việt Nam lại bất lợi so với Trung Quốc về khoảng cách địa lý tới một số thị trường tiêu thụ than lớn như Nhật Bẳn, C H DC Triều Tiên,... Cho nên, việc đưa ra một mức giá hợp lý, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết đối vối các doanh nghiệp:
- Giá bán than nén theo giá bán t ối thiểu hoặc khung giá do Tổng Công ty quy định từng thời kỳ. Các đơn vị không được bán giá thấp hơn giá tối thiểu, nhưng được khuyến khích bán cao hơn giá t ối thiểu. Tuy nhiên, mức giá bán cứa các đơn vị cần phải được xem xét trên cơ sở cân nhắc giữa
Xuất khẩu than 83
chi phí khai thác, xuất khẩu và chính sách giá cả của các đối thủ cùng ngành cạnh tranh trên thị trường thế giới. Mức giá ấy phải vừa đảm báo cho các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận, vừa đảm bảo duy trì và mờ rộng thêm các đơn đặt hàng từ phía khách hàng.
- Đối với nhụng hợp đồng xuất khẩu than, do thị trường than quốc tế chưa ổn định cho nên tuy theo tình hình thị trường khả năng cung cấp của Tổng Công ty, và tuy từng thương vụ cụ thể các đơn vị báo cáo mà quyết định khối lượng và giá bán cụ thể.
- Đối với nhụng hợp đổng xuất khẩu than với khối lượng lớn, các doanh nghiệp k i nh doanh than Việt Nam nên dành cho các khách hàng một sự giảm giá hoặc một ưu đãi nào đó về dịch vụ khách hàng. Mục đích là đế khuyến khích khách hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn. Doanh nghiệp thu được không chỉ là lợi nhuận tăng cao mà còn là việc mớ ra cơ hội bán hàng trong nhụng lần tiếp theo.
Để có được mức giá bán cạnh tranh, một trong nhụng biện pháp cần thiết là giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực kinh doanh. Để làm được điều này, ngành than cần nghiên cứu các giải pháp về công nghệ và giải pháp về nhân lực.
a. G i ải pháp về cống nghệ
Trong các ngành sản xuất, yếu tố công nghệ và đổi mới công nghệ luôn là mội trong nhụng yếu tố được quan tâm hàng đẩu. Bới lẽ nó có vai trò hết sức to lớn trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công nghệ tốt và hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động, giảm thiếu chi phí, vừa tiết kiệm lao động chân tay lại vừa đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao. Ngược lại, công nghệ kém và lạc hậu sẽ làm giảm năng suất lao động, tăng chi phí, làm giảm chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Cho nên nhụng ngành sản xuất nào có công nghệ sản xuất tiên tiến bao g iờ cũng phát triển rất mạnh, đem lại một nguồn daonh thu lớn cho doanh nghiệp. Vì t hế cho nên cải tiến và đầu tư công nghệ hiện đại một
Xuất khẩu than 84
cách đồng bộ từ khâu khai thác, vận chuyển, sàng tuyển đến khâu bốc rót than lên tàu nhằm đẩy mạnh tốc độ khai thác than và thúc đẩy hoạt dộng xuất khẩu than là việc làm hết sức đúng đán và cẩn thiết. Trong khai thác than ở Việt Nam, các thiết bị của một thế hệ công nghệ cách đây vài chục năm đã tả ra lạc hậu và cũ, cần thay thế công nghệ mới với các thiết bị hiện đại mới có thể tăng nhanh sản lượng, đồng thời giảm chi phí khai thác, giảm sức lao động thủ công nặng nhọc và cải thiện điều kiện làm việc, tăng độ an toàn trong một nghề hay gặp những rủi ro, bất trắc như nghề khai thác than.
Sàng tuyển than là khâu khá quan trọng trong việc quyết định chất lượng than. Tại khâu sàng tuyển của hầu hết các Công ty Than Việt Nam, từ quang lật đổ than đến băng chuyền sàng tuyển đều hoạt động theo một dây chuyền "cứng", chỉ cần ách tắc ở một khâu là toàn bộ nhà máy có thể ngừng hoạt động. Về m ùa m ưa than nguyên khai ẩm ướt, lưới sàng cỡ nhả tới 08 min thường xảy ra dính bết sàng, nên việc giải phóng xe goòng chậm. Để giải quyết những khó khăn đáp ứng nhu cầu tăng cao sản lượng than, các công ty cần thiết phải cải tiến hệ thống sàng tuyển rửa than, đẩu tư bổ sung thiết bị đổi mới dây chuyền công nghệ "tuyển sâu" trong quá trình sàng tuyển. Các nhà máy cần chú trọng các khâu tổ chức quản lý lao động, quản lý dây chuyền thiết bị để hoạt động ổn định, đạt năng suất cao. Bén cạnh đó, công nhân cũng cần được kèm cặp nâng cao tay nghề, tùng bước làm chủ các thiết bị mới, đáp ứng yêu cẩu sửa chữa, lắp đặt khối lượng lớn thiết bị thay thế, không để xảy ra sự cố ách tắc dây chuyền sản xuất. Có như vậy mới tối ưu hoa được máy móc thiết bị, đáp ứng được quá trình mớ rộng sản xuất của các công ty, đồng thời đáp ứng được chiến lược tăng tốc của Than Việt Nam đến năm 2020.
Việc đổi m ới công nghệ đòi hải có lượng tích lũy vốn lớn, công nhân có đủ trình độ, tay nghề cao, và cũng cần xem xét tới việc đảm bảo đời sống cho người lao động cho nên đây là một quá trình lâu dài, không thể nóng vội được. Tuy nhiên, một thay đổi sẽ không bao g iờ bắt đầu nếu
Xuất khẩu than 85
nó không có điểm khởi đẩu. Cần khới đầu sớm và tiến hành từng bước thay đổi chậm mà chắc.
b. G i ải pháp về nhân lực
"Vạn sự tại nhân". Trong tất cả các yếu tố làm nên thành công của một doanh nghiữp, nhân lực có lẽ là yếu tố quan trọng nhất, yếu tố then chốt, là chìa khoa của m ọi thành công mà doanh nghiữp đạt được. Bởi từ những ý tướng kinh doanh, đến vạch ra từng bước đi hoạt động cụ thể để làm nên một doanh nghiữp, r ồi tiếp đến là duy trì và phát triển doanh nghiữp đó đều do con người sáng tạo ra. Cuối cùng, để có thể biến tất cả các ý tưởng dã vạch ra trên giấy thành hiữn thực thành công thì con người chính là yếu tố quyết định. Thành công là nhờ con người, mà thất bại cũng bởi tại con người. Bởi thế các doanh nghiữp cần hết sức quan tâm tới vấn đề đào tạo nhân lực, đặc biữt là:
- Tuyển chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu vào, các doanh nghiữp trong ngành than cẩn yêu cầu cao và nghiêm túc và trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề tương ứng với vị trí tuyến dụng.
- Nàng cao công tác giáo dục đào tạo trình độ tay nghề và trau dồi trình độ chuyên m ôn cho công nhân viên, đặc biữt là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực xuất khẩu.
- Quan tâm nhiều hơn nữa tới vấn đề quản lý lao động, quản lý kỹ thuật cơ bản, đảm bảo an toàn lao động ờ mức tối đa có thể, nâng cao đời sống vật chất và tinh thẩn của người lao động. Trong đó, bảo đảm an toàn lao động phải được chú trọng hàng đầu. Viữc tuyên truyền giáo dục nhận thức về công tác an toàn phải luôn đi đôi với kiểm tra, kiểm soát.
- Khuyến khích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần đối với cá nhân, nhóm cá nhân có sáng kiến, thành tích cao trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh. Bằng cách gắn lợi ích riêng với lợi ích chung của công ty, các doanh nghiữp sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
Xuất khẩu than 86
đó, cũng cần quan tâm tới đời sống tinh thẩn của anh chị em trong ngành như: quan tâm tới điều kiện làm việc, các hoạt động sinh hoạt tập thế, nâng cao tinh thần đoàn kết, tạo sự hoa đồng gắn bó giữa những người lãnh đạo và anh chị em công nhân. Từ đó mà những người quợn lý có thể hiểu và đáp ứng được nguyện vọng của công nhân viên, giúp họ giợi quyết những khó khăn để yên tâm và tích cực lao động, làm việc thêm hiệu quợ.
- Song song với biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần đối với nhóm cá nhàn có sáng kiến và thành tích cao trong hoạt động sợn xuất kinh doanh, cũng cần phợi có biện pháp kỷ luật nghiêm khắc đối với những cá nhân vi phạm quy định của công ty.
3.2.3.3 Giải pháp vé thị trường
Như đã đề cập ở chương li, về thị trưởng, ngành than Việt Nam gặp phợi một số khó khăn như: Khoợng cách địa lý tới một số thị trường xa han so với các nhà cung cấp than lớn khác trên thế giới, cước phí vận chuyển hàng hóa bằng đường biển do đó cũng tăng và khợ năng cạnh tranh về giá của than Việt Nam tới những thị trường này cũng vì thế mà suy giám. Tuy nhiên, khó khăn về mãi địa lý là một khó khăn mang tính khách quan cho nên ta không thể khắc phục mà chỉ có thể giợi quyết khó khăn này theo hướng:
- Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu các thị trường, tăng cường xuất khẩu than vào các thị trường trong khu vực như thị trường Trung Quốc, Thái Lan, Philippines, Malaysia... để tận dụng l ợi thế về khoợng cách địa lý, giợm được cước phí vận chuyển, hạ giá thành sợn phẩm, nâng sức cạnh tranh của hàng hoa.
- Bên cạnh đó, các công ty than của Việt Nam vẫn cần duy trì và cung cấp những m ối quan hệ bạn hàng từ bấy lâu nay như quan hệ với thị trường Trung Quốc, Nhật Bợn,... Đổng thời, thông qua các thị trường này các công ty có thể tìm thêm đối tác, mở rộng thị truồng xuất khẩu.
Xuất khẩu than 87
- Tận dụng những ưu thế do thời đại công nghệ thông tin mang lại. Tạo m ọi diều kiện thuận lợi để công nhân viên tiếp cận những thành tựu cùa công nghệ thông tin, nâng cao kỹ năng sử dụng vi tính, lướt web, nhằm nâng cao hiệu quả tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đồi tác, tăng độ chính xác của thông tin,... tiến tới đàm phán, ký kết hợp đồng nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm thời gian, chi phí.
3.2.3.4 Giải pháp vê phương thức phân phôi
N hư đã nghiên cứu ở chương li, hiện nay than Việt Nam được xuất khẩu đi các nước theo một hình thức duy nhất: Xuất khẩu trực tiếp. Ưu điểm, nhược điểm của phương thức này đều đã được đề cập ở chương l i. Phương thức xuất khẩu gián tiếp (qua trung gian) cũng bao gồm những ưu và nhược điểm riêng của nó. Nhờ sử dụng trung gian nên các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tận dụng được kênh phân phồi cũng nhu mạng lưới khách hàng sẵn có của các trung gian; tận dụng được năng lực và trình độ chuyên sâu của các trung gian trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường xuất khẩu,...; doanh nghiệp không nhất thiết phải có đầy đủ về năng lực, sức cạnh tranh, và uy tín trên thị trường. Nhưng ngược lại, các doanh nghiệp sẽ phải chia sẻ một phần lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu cho trung gian của mình. Đổ ng thời, do không trực tiếp giao dịch với khách hàng mà phải thông qua trung gian nên tồn thời gian, không chủ động trong việc quyết định khồi lượng than xuất khẩu, không kiểm tra giám sát chặt chẽ được hoạt động phân phồi. Bới vậy, các doanh nghiệp cũng không thể nắm bắt nhanh nhạy với những biến động trẽn thị trường để có những biện pháp đồi phó kịp thời. N hư vậy, mỗi phương thức xuất khẩu lại có những un điểm, nhược điểm riêng. T VN nên chăng kết hợp cả hai phương thức xuất khẩu này để vừa tận dụng được những ưu điểm vừa khắc phục dược những nhược điểm của hai phương thức này.
Xuất khẩu than 88
3.2.3.5 Giải pháp về xúc tiến thương mại
Có thể nói, hoạt động xúc tiến thương mại tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh doanh than của Việt Nam. Hoạt động xúc tiến thương mại không chỉ nhằm lôi cuốn sự chú ý, quan tâm của người mua đối với sản phẩm mà còn nâng cao uy tín cũng như danh tiếng của doanh nghiệp. Về lâu dài, nó sẽ tạo dựng được hình ảnh tốt về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, tạo lòng tin đối với khách hàng. Như vậy, thông qua hoạt động xúc tiến thương mại và nhờ uy tín của doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường, doanh nghiệp sẽ lôi kéo được nhầng khách hàng tiềm năng đối với sản phẩm than của doanh nghiệp Việt Nam. Điều đó sẽ giúp cho than Việt Nam có được lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với than các nước khác. Để xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh, các doanh nghiệp kinh doanh than Việt Nam cần:
- Dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư cho hoạt dộng xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh. Đây là một hoạt động rất đáng đầu tư, bởi với một sự đẩu tư thích đáng chắc chắn nó sẽ mang lợi nhuận kinh doanh về cho doanh nghiệp gấp nhiều lần.
- Tăng cường quảng cáo trên Internct. V ới hệ thống quảng cáo điện tử trên Intemet, sản phẩm than Việt Nam có thể được giới thiệu tới các khách hàng rộng khắp toàn cầu, hoàn toàn không bị giới hạn bới vị trí địa lý, lại tiết kiệm chi phí cho hoạt động quảng cáo. Hình thức quảng cáo này phong phú và thú vị hơn rất nhiều so với quảng cáo trên tivi, hay qua báo chí,... Hiện nay T VN đã có website riêng của mình : www.vinacoal.vnn.vn. Tuy nhiên, website này chủ yếu được sử dụng trong nội bộ. Điểu này hạn chế rất nhiều việc phát huy vai trò quảng cáo, giới thiệu về thương hiệu Than Việt Nam của website.
- Tham gia các cuộc hội chợ - triển lãm. Các cuộc hội chợ - triển lãm là nhầng cơ h ội tốt cho các doanh nghiệp than Việt Nam đẩy mạnh việc giao dịch, ký kết hợp đồng. Hơn nầa, tham gia vào hội chợ - triển lãm, các
Xuất khẩu than 89
doanh nghiệp có thể học hỏi, thu thập các thông tin về sản phẩm cũng như các biện pháp xúc tiến bán hàng của những doanh nghiệp đang chiếm ưu thế trên thị trường.
Trên cơ sở lý luận trình bày ở chương ì, và những cơ sỏ thực tiền được nghiên cứu ở chương li, chương IU của để tài đã tập trung vào giải quyết nhũng vấn đề sau: Định hưừng, mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm than của Việt Nam trong những năm từi, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu than của Việt Nam trong thời gian từi, bao gồm cả những giải pháp mang tính chất vĩ mô của Nhà nưừc và ngành than lẫn những giải pháp mang tính chất vi mô của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh than.
Xuất khẩu than 90
KẾT LUẬN
Qua những nghiên cứu trên, ta có thể thấy, hoạt động xuất khẩu than Việt Nam trong nhũng năm gần đây dã có những bước tiến lớn, đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. Tuy nhiên bên cạnh việc duy trì và phát huy những thành tựu đạt được, ngành than cẩn khắc phục một số hạn chế còn tản tại. Đảng thời ngành than Việt Nam cần tận dụng những cơ hội thuận l ợi có được, hạn chế tối da những khó khăn thách thức trong xuất khẩu sản phẩm, để gặt hái được nhiều thắng lợi, làm rạng rỡ hơn nữa những trang vàng của ngành than Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng xuất khẩu than của Việt Nam, và tình hình thị trường than thế giới, đề tài đã đưa ra một số giải pháp như: giải pháp về sản phẩm, giải pháp về giá, giải pháp về thị trường, và giải pháp về phương thức phân phối, nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than của Việt Nam trong thời gian t ớ i.
V ới tâm nguyện muốn góp chút sức lực nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phái triển ngành công nghiệp nước nhà, tói đã nghiên cứu rất nghiêm túc đề tài này với hy vọng có thể đưa ra được những giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu của mội ngành công nghiệp có vai trò quan trọng và không thể thiếu đối với nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới.
Tôi x in bày tỏ lòng biết ơn đối với Thạc sỹ Nguyễn Lệ Hằng - người đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khoa luận này. Tôi cũng xin bày tỏ l ời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa Kinh tế Ngoại thương - trường ĐH Ngoại thương, ông Nguyễn Đình Nam - Uy viên Ban kiểm soát Tổng Công ty Than Việt Nam, Ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan của Tổng Công ty Than Việt Nam dã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện khoa luận tốt nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đãng Thịnh, (2005) "Tháng 9 chuyển mùa, kim ngạch xuất khẩu giảm"
trang 46 - Thời báo kinh tế Sài Gòn số 40-2005(772).
2. (2005) "Báo cáo tình hình thị trường than xuất khẩu 2004 và dự báo thị
trường 2005".
3. (2004) "Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động của Hội đổng quản trị Tổng
Công ty Than 1995 - 2004".
4. (2005) "Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động của Tổng Công ty Than Việt
Nam".
5. Quyết định 20/2003/QĐ-TTg-29/l/2003 về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010 có xét triển vọng
đến 2020.
6. Quyết định số 2080/QĐ-XK ngày 07/10/2005 của Tổng Giám Đốc
Than Việt Nam - Các giải pháp về đẩy mạnh xuất khẩu than trong quý
4 năm 2005.
7. Quyết định số 2389/QĐ-XK của Tổng Giám Đốc Tổng Công ty Than
Việt Nam về việc ban hành cơ chế xuất khẩu than năm 2005.
8. Quyết định số 850/QĐ-XK của Tổng Giám Đốc Tổng Công ty Than
Việt Nam về việc ban hành Quy trình và trách nhiệm thực hiện giao
hàng than xuất khẩu.
9. "Tuyến tập báo cáo Hội thảo Khoa học kỹ thuật mử toàn quốc lần thứ
XVI", Cửa Lò, tháng 7/2004 - Hội Khoa học và công nghệ mử Việt Nam
10. Các tạp chí Than Việt Nam từ số 139 (10/01/2005) đến số 151
(10/07/2005) - Tổng Công ty Than Việt Nam
li. Thông tin Kinh doanh số 5 (15/05/2005), số 6 (15/06/2005) - Tổng
Công ty Than Việt Nam
12. Báo Khoa học công nghệ số tháng 6/2005
13. Báo công nghiệp số 23/2004
14. Phạm Thị Tuyết M ai "Hoạt động Xuất khẩu than của Việt Nam - Tinh trạng và giải pháp" - LV1190, ĐH Ngoại Thương, tháng 5/2002.
15. Nguyền Hà Hưng "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than đá Việt Nam sang thị trường Nhật Bản" - LV1278, ĐH Ngoại Thương, tháng 12/2001.
16. Quyết định 14 - CT - 9/1/1988 về một số chính sách và biện pháp để phát triển sản xuất than - Tổng Công ty Than Việt Nam
17. "Báo cáo đánh giá tình hình phát triển thương mại 7 tháng đầu năm 2005" - Hà Nội, 24-7-2004 Bộ Thương M ại
18. ( T T X V N, 09/03/2005), "Báo cáo Đánh giá tình hình thương mại quý ì năm 2005" - Bộ Thương Mại.
19. (Vự Kinh tế Công nghiệp), "Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 20/2003/QĐ-TTG ngày 29 tháng OI năm 2003 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010 có xét triển vọng đến năm 2020"
20. TS Lê Danh Vĩnh & CN. Bạch Văn Mừng, (2005) "Thương mại quốc tế và Việt Nam năm 2004, dự báo năm 2005"
21. "Thực hiện dân chủ, củng cố phát triển khối đoàn kết, trong công nhân viên chức vừa là mực tiêu, vừa là động lực phát triển của Tổng Công ty" - 18/12/2003 08:08
http://www.dangcongsan.vn/details.asp?topic=43&subtopic=140&leader topic= 206&id=BT18120333041
22. "Trung Quốc dứng trước nguy cơ thiếu than" - 21/12/2004 09:46:23 http://www.hatrade.com/index. asp?ln=0&progid=20002&newsid=625&cid=0
23. Trần Thúy, "Cơ hội vàng cho xuất khẩu than đá" - 07/07/2004 14:46 G M T +7 http://www.vnn.vn/service/printversion7article id=4562 Ị 8
24. K im Minh, "Xuất khẩu than tâng kỷ lục" - 14/04/2004 09:24 G M T +7 http://vnexpress.net/Vietnam/Kinh-doanh/2004/04/3B9D Ị 9B0/
25. (Theo Vietnamnet), "Việt Nam đứng đầu t hế giới về xuất khẩu than Antraxit" - 19/01/2005
http://www,vneconomv.com,vn/vie/article to print.php?id=050119142857
26. (Vụ Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đẩu tư), "Điểm qua tình hình tài nguyên than"-
http://www.mpi. gov.vn/ttkt-xh.aspx?Lang=4&mabai=1442
27. Trần Thúy, "Mỏ than 210 tỷ tấn dưới lòng Đổng bằng sông Hồng" - 21/04/2004 17:07 G M T +7 http://www.vnn.vn/kinhte/2004/04/60569/
28. Thư Nam, "Kỷ niệm 50 năm gi i phóng khu mỏ Qu ng Ninh - Chuyện thẩn thoại về vàng đen" - 24/04/2005 3:34 G M T +7
http://www.sggp.org.vn/chinhtri/nam2005/thang4/46976/
29. ( Vụ Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư), "Tình hình tiêu thụ than" - http://www.mpi.gov.vn/ttkt-xh.aspx?Lang=4&mabai=1445
30. (Theo M O I ), " Điều chỉnh quy hoạch để ngành than phát triển bền vững" - http://www.Quangninhpt.com.vn/details.asp?id=3441
31. Hồng Lĩnh, "Ngành than trước những thách thức m ớ i" - 24/09/2004 10:53 http://www,nhandan.com.vn/tinbai/?top=38&sub=55&article=15996
32. (Theo báo Công nghiệp Việt Nam), "Công ty c ng và kinh doanh than c i tiến công tác điều hành tiêu thụ than"
http://haIong.org,vn/news details vn.asp?lan=vn&id=3207
33. (Theo T T X V N ), " K im ngạch xuất khẩu than đá tăng gần gấp đôi" - 31/08/2005 http://www.vietstock.com.vn/?362=5283&64 Ị =42 Ị
34. "Quy hoạch phát triển ngành than" - http://www.vnagency.com.vn/Econet/vietnam/unicode/CN 0504.htm
http://w\YW,ctu.edu.vn/coursewares/khoahoc/moitruong connguoi/chS.lĩtm
35. "Tài nguyên khoáng sản và năng lượng"
http://www,cpv.org,vn/details.asp?topic=3&subtopic=9 Ị &leader lopic= Ị Ị & i d=
BT23503^6022
36. Nguyễn A nh Hào, "Phát triển ngành than Việt nam theo hướng công nghiệp hoa" - N XB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000 - 23/05/2003 15:33
doanh/2004/06/3B9D3674/
37. (Shenzhen Daily - M ai Duyên), "Trung Quốc tăng nhập khẩu than để đáp úng nhu cầu về điện" - http://vnexpress.net/Vietnam/Kinh-
http://www.hatrade.com/index.asp?ln=0&progid=20002&newsid=625&cid=0
38. "Trung Quốc đứng trước nguy cơ thiếu than" - 21/12/2004 09:46:23
http://www.itpc.hochiminhcity.gov.vn/vi/thong t in dn vn/thong t in t hi truong
nuoc ngoai/tin tuc/tin quoc te/2005/02/news item.2005-02-03.2322576603
39. (Theo Tân Hoa Xã - Hoài An), "Trung Quốc vẫn thiếu năng lượng" -
http://www.vneconomv.com.vn/vie/article to print.php?id=05071 Ị 0852 Ị 4-thoi
40. T.Kiên, "Trung Quốc hạn chế xu t khẩu than cốc" - 11/07/2005
http://www.vneconomy.com.vn/vie/index.php?paraiĩi=article&catid=1006&id=0
40511082457
41. (Theo T T X V N ), "Trung Quốc tăng nhập khẩu than đá Việt Nam" - 11/05/2004
Ó
m
o •* ít
ƠI vi
(SI s e
z e
) m m (
in ^f
ô s ỉ h C
n ề i h g n
o o o o
B "ĩ? <ạ» 10 oà tg
t t á á h h
in tri m to
ỡ ỡ c c p p ấ ấ c c n n â â h h P P
s „ "ĩ g i© cà •» 1 s ị* %
(N o
r»
Đ C
in ve
vo in in in
'•o
r~ ĩo
) ô h k
in 00
5 ì— . 6 bo 8
so oe 00
ưi r~
o r~
CM oe
o co
ở s ơ C (
n o b c á C
) n i m (
s
) ô h k
0 0 0 8
0 0 7 5
0 0 5 5
0 0 2 5
0 0 6 4
0 0 8 7
0 0 8 7
0 0 6 7
0 0 4 7
0 0 2 7
0 0 0 7
0 0 7 6
0 0 5 6
0 0 9 4
0 0 2 6
g n ă n
) n i m (
t ệ i h N
ở s ơ C (
g k / l a c K
0 0 0 9
0 0 9 7 - 0 0 2 8
0 0 9 7 - 0 0 1 8
%
o ó
u ư L
) ô h k
vo ©
vo Ó
vo Ó
vo Ó
o ó
vo Ó
vo Ó ó
vo ó
*o o
vo Ó
vo Ó
>o c
ve Ó ó
vo Ó Ó
h n ỳ u h
ở s ơ C (
) x a m (
c ố b
r- lô
00 vó
oo vồ
oe số
00 •Ó
oe Ó
oe vó
co •Ó
oo vó
oe vó
r— in
r- 1/1
00 00 sò
00 oe vó
00 vó
r- lA
) ô h k
t ấ h C
) x a m (
ở s ơ C (
00
in (Tì
vo r- in
0 00 1 - vi 8
) ô h k
7 1 - 5 1
2 1 - 0 1
5 1 - 2 1
0 2 - 7 1
2 3 - 0 3
6 3 - 2 3
2 2 - 0 2
5 2 - 2 2
7 2 - 5 2
0 3 - 7 2
0 4 - 8 3
) x a m (
ở s ơ C (
m ẩ ộ Đ
oe r^, vó ro
*t in LO 00 Cữ 00 00 oe oe 00 00 oe 00 co 00 00 oe
m ẩ ộ Đ
ÓC'
in
in
in
un
in
in
in
in
in
5 3 - 5 1
6 Ố
) m m (
0 5 - 5 3
vó
ổ
Ỏ Ó
Ó
Ổ
Ó
Ó Ó Ó
Ổ
Ó Ó
t ạ h ỡ C
0 0 1 - 5 2
A m m vo S
C m 9
A 2
e o l
e n
A H
2 B 0 1
cc V Ó 00
1 V B O 0 I 1
g n ủ h C
A A H H P P M M A A C C / / I I A A G G N N O O H H
) n i m (
ô s ỉ h C
n ề i h g n
c o o o o
t t ạ ạ h h
LO lo tri in
ỡ ỡ c c p p ấ ấ c c n n â â h h P P
Đ C
) ô h k
ở s ơ C (
n o b c á C
% ) n i m (
) ô h k
0 0 5 5
0 0 2 5
0 0 0 7
0 0 0 7
0 0 0 7
0 0 0 7
0 0 9 4
0 0 6 4
g n ă n
) n i m (
t ệ i h N
ở s ơ C (
g k / l a c K
0 0 9 9
0 0 0 9
0 0 9 9
u ư L
) ô h k
h n ỳ u h
ở s ơ C (
% ) x a m (
in
c ố b
in có
in rn
in en
in en
un có
in en
in «n en
in en
in en
) ô h k
t ấ h C
) x a m (
ở s ơ C (
tri
a\ a\ ÔN ƠN tf in en c-i
vo o •*
) ô h k
o e
) x a m (
ở s ơ C (
m ẩ ộ Đ
LO in 00 co 00 oe oe co
in in
m ẩ ộ Đ
c / ) A t ỉ l l l 1
5 1 - 0
5 1 - 0
5 1 - 0
5 1 - 0
5 1 - 0
5 1 - 0
2 2 - 6
5 3 - 5 1
0 5 - 5 3
0 8 - 5 3
) n i m (
0 0 1 - 5 2
t ạ h ỡ C
H H N N A A D D
C 2
C 2
e o l
e n
2 C 0 1
1 C 0 1
G G N N A A V V / / I I B B G G N N O O U U
v e
a A n H
g n ủ h C
P HỤ L ỤC 2
TỔNG C Ô NG TY THAN VIỆT NAM CỘNG HOA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
* * * T r . í5
'
Số: 850 /QĐ-XK
Hà nội, ngày lị tháng 4 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỐNG GIÁM ĐỐC
T Ổ NG CỐệiG TY THAN VIỆT NAM Về việc ban hành ộuy trình và trách nhiệm thực hiện giao hàng than xuất khẩu
T Ổ NG G I ÁM ĐỐC T Ổ NG C Ô NG TY THAN VIỆT NAM
- Căn cứ Quyết định số 563/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty Than Việt Nam và Nghị định số 27/CP ngày 06/5/1996 của Chính phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Than Việt Nam;
- Xét đề nghị của trưởng ban Xuất khẩu.
QUYẾT ĐỊNH
Điều Ị. Nay ban hành Quy trình và trách nhiệm thực hiện giao hàng than xuất khẩu (có phụ lục kèm theo).
Điêu 2. Quyết định này có hiệu lực kể t ngày ký và thay thế quyết định
số 221/QĐ-VP ngày oi tháng 02 năm 1999 và công vãn số 843 /CV-TTT ngày 21 tháng 11 năm 2001 về bổ sung quy trình giao và giám định than xuất khẩu.
Điều 3. Giám đốc các đơn vị thành viên, các Trường ban thuộc bộ máy điều hành cùa Tổng công ty chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.JỊÍA
Nơi nhãn - H Đ QT (b/cáo) - Tổng giám đốc, PTGĐ, KTTr - Các Cty: sàn xuất và sàng tuyển than,
ĐTTM.CKD, Coalimex CBMB, CBCP,
~-HB© N V ÃN KIỀN
GĐSP, VTVT&XD. - Các ban của TVN - Lưu Vãn thư, XK
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
TONG CÔNGJJL^HAN VIỆT NAM CỘNG HOA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
*** *** Hà N ộ i, ngày Ai tháng 4 n ăm 2005
, QUỶÍTỔÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
^ G I AO HÀNG THAN XUAT KHAU
ĩ
(Ban hành theo Quyết định sô - XK ngày^'/4//2005 của Tổng giám đốc Than Việt nam)
ì. N G U Y ÊN T ẮC CHUNG
1.1. Tổng công ty thống nhất quản lý công tác điểu hành tàu vào, ra nhận than xuất khẩu theo quy trình và phân công trách nhiệm của các đơn vị thành viên trong quyết định này.
1.2. Các đơn vị thành viên, các bộ phận liên quan phải tuân thủ chồt chẽ theo quy trình đảm bảo mục tiêu giao hàng đúng khối lượng, đảm bảo chất lượng theo hợp đồng đã ký với khách hàng, giải phóng tàu nhanh, giữ gìn và nâng cao uy tín, thưong hiệu T H AN V I ỆT N AM trên trường quốc tế.
1.3. Tổng cõng ty áp dụng chế độ thường hoồc phạt nếu giải phóng tàu nhanh hoồc chậm so hợp đồng xuất khẩu đã ký và theo quy định này đối với các đem vị tham gia giao than xuất khẩu.
n. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIAO HÀNG THEO HỢP ĐỔNG XUẤT KHAU T H AN
2.1. Trên cơ sở kết quả giao dịch, đàm phán và ký kết Hợp đổng mua bán than với các khách hàng nước ngoài của Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên được Tổng giám đốc uy quyên ký hợp đồng xuất khẩu than (Công ty cổ phần Xuất nháp khẩu Than Việt nam, Công ty Cảng & Kinh doanh than, Công ty Chế biến & Kinh doanh than Miền Bắc gọi chung là các cõng ty thương mại) công tác điều hành xuất khẩu than được thực hiện dưới sự chỉ đạo tập trung của Tổng giám đốc/Phó Tổng giám đốc phụ trách tiêu thụ than.
2.2. Các doanh nghiệp thành viên chủ động bố trí sản xuất, đảm bảo đù số lượng và chất lượng than giao xuất khẩu theo kế hoạch chuẩn bị chân hàng hàng quý và kế hoạch năm đã giao. -KỂ hoạch chuẩn bị chân hàng than xuất khẩu hàng quý sẽ được Phó Tổng giám đốc phụ trách tiêu thụ quyết định và ban hành trẽn cơ sờ kế hoạch năm đã giao. Ban Điều độ sản xuất than chù trì cùng các ban liên quan (MT, STT, XK, TTN) cần đối báo cáo Phó Tổng giám đốc phụ trách tiêu thụ quyết định. 2.3. Hàng tháng Ban Xuất khẩu căn cứ tiến độ giao hàng trong hợp đổng xuất khẩu, tổng hợp nhu cầu khối lượng, chất lượng than xuất khẩu chuyển ban SXT trước
ngày 25 tháng trước. Ban SXT càn cứ nhu cầu than tiêu thụ nội địa, xuất khẩu và kế hoạch chuẩn bị chân hàng đã giao để phối hợp các ban liên quan cân đối báo cáo Phó Tổng giám đốc phụ trách quyết định giao kế hoạch tiêu thụ hàng tháng trong đó có kế hoạch xuất khẩu.
2.4. Tổ chức thực hiện giao hàng. 2.4. Ì. Hàng tháng căn cú kế hoạch điêu tàu của các nhà nhỡp khẩu và kế hoạch giao hàng đã được Phó Tổng giám đốc phụ trách tiêu thụ duyệt, Ban Xuất khẩu phát hành Thông báo giao than gửi các đơn vị thành viên tham gia giao hàng, Công ty Giám định Than Việt nam, Công ty cảng & Kinh doanh than (đơn vị điều hành), Cõng ty Vỡt tư Vỡn tải & xếp dỡ (Ịĩ-ong trường hợp tàu phải xếp hàng chuyển tải) các cõng ty thương mại trong đó ghi rõ: tên tàu, laycan, ngày tàu dự kiến đến cảng xếp hàng (ETA), tên hàng, khối lượng, chất lượng, các điều kiện giao hàng theo qui định trong Hợp đổng.
2.4.2. Ngay sau khi nhỡn được thông báo giao than, bản sao hợp đổng xuất khẩu than và thư tín dụng (L/C), đơn vị điểu hành tiến hành làm thủ tục khai báo hải quan và gửi công văn cho các đơn vị có chỉ tiêu tham gia giao than, thông báo thời gian tàu đến cảng, sơ đổ rót than, thời gian cho phép làm hàng, thời gian dự kiến mờ máng làm hàng ...
2.4.3. K hi tàu đến cảng xếp hàng nghĩa là tới vị trí trong hay gần cảng xếp hàng, nơi tàu vãn thường chờ đợi, đoa vị điều hành phải phối hợp với Công ty giám định Than Việt Nam cử cán bộ trực tiếp kiểm tra hầm hàng và khi tàu sẩn sàng xếp hàng trên mọi phương diện, dù có cỡp cầu hay không, thuyền trường sẽ trình Thông báo sán sàng - NOR (Notice oi' Readiness) hình thức và thời gian trình NOR theo quy định cụ thể cùa từng Hợp đổng) cho đại diện của Than Việt Nam (cán bộ giám sát xếp hàng) tại cảng xếp hàng ghi rõ thời gian tàu sẵn sàng xếp hàng với nguyên tắc: Sau khi trực tiếp kiểm tra hầm hàng sạch, sẵn sàng xếp hàng (sau free pratique) thì mới ký chấp nhỡn thông báo sẵn sàng làm hàng (nhỡn NOR) có ghi rõ ngày giò chấp nhỡn NOR, họ tên người ký nhỡn.
2.4.4. Đơn vị điều hành phối hợp với các đem vị giao than, đơn vị bốc xếp tổ chức điều hành, bốc rót than và san gạt cho tàu trong cầu và tại các khu vực chuyển tải đảm bảo tiến độ, an toàn, đúng trình tự theo sơ đổ hầm hàng; đổng thời phối hợp với đem vị giám định và thuyền trướng để kiểm tra sổ sách, tài liệu, thước đo mơn nước tàu để thống nhất phương thức giám định khối lượng (bằng đo món nước tàu, qua cân điện tử hoặc đo món xà lan) cho các tàu xuất khẩu.
2.4.5. Trong thời gian giao hàng, cán bộ làm hàng phải căn cứ theo các điểu khoản, các điểu kiện ghi trong L/c và hợp đổng mua bán đã ký với các khách hàng, theo dõi chặt chẽ quá trình giao than. Nếu phát hiện thấy than giao không đảm bảo chất lượng, lẫn tạp chất thì yêu cầu ngừng giao hàng, xử lý lại than cho đảm bảo chất lương mới cho tiếp tục giao hàng.
2.4.6. Hoàn thiện đẩv đủ chứng từ tàu: Biên bản làm hàng (Statement of Facts), Thông báo sán sàng, Sơ đổ hầm hàng (Stowage Plan), Lược khai hàng hoa (Cargo Maniíest) ký ghi rõ họ tên cán bộ. Truông hợp trên một tàu gồm nhiều đơn vị giao than, phải có biên bản ghi rõ khối lượng của từng đơn vị, quá trình và thời gian giao hàng.
2.4.7. Việc lỡp Vỡn tải đơn (B/L) phải căn cứ theo yêu cầu cùa L/C hay hợp đổng (nếu thanh toán bảng TÍT) để ghi rõ đẩy đủ vào B/L, đảm bảo yêu cẩu "Vỡn tải
Ì
đơn sạch". Trường hợp đại lý tàu biển ký B/L thì phải có thư uy quyển của thuyền trường.
2.4.8. Sau khi thuyền trưởng ký B/L, tàu chạy, đơn vị điều hành hoặc đại diện được uy quyền khẩn trương hoàn thiện mọi chúng từ tàu, B/L trong phạm vi một ngày (24 giờ) phải chuyển nhanh và an toan về Ban Xuất khẩu (tại Văn phòng Hà nội hoặc Hạ long) và/hoặc các công ty thương mại ghi rõ ngày giờ gửi chống từ.
- Đổng thời, Công ty Giám định Than Việt Nam sau một ngày (24 giờ) kể từ lúc tàu ký B/L, phải cấp, phát hành bản chống nhận khối lượng, chất lượng chuyển nhanh về Ban Xuất khẩu (tại Văn phòng Hà nội hoặc Hạ long), các công ty thương mại ghi rõ ngày giờ gửi chống từ. L
- Trường hợp Vận tải đơnĩvà/hoặc chống từ khác cần sửa chữa điểu chỉnh, trong phạm vi 05 giờ kể từ khi nhận lại chống từ phải cấp phát lại chống từ, ghi rõ ngày giờ chuyển giao chống từ. 2.4.9. Sau khi nhận được chống từ hoàn hảo, Ban Xuất khẩu và/hoặc các công
ty thương mại lập hoa đơn thương mại và các chống từ khác (theo yêu cầu của L/C), kiểm tra lại và hoàn thiện bộ chống từ thanh toán, lập hối phiếu thu tiền hàng trong phạm vi OI ngày (24 giờ) bộ chống từ thanh toán phải được xuất trình tại các ngân hàng thanh toán chủ yếu theo phương thốc chiết khấu chống từ hoặc nhờ thu, kèm theo chống từ là lệnh chuyển tiền về tài khoản của Tổng công ty và/hoặc tài khoản do Tổng cõng ty chỉ định. Trường hợp ngoại lệ có quyết định riêng của Tổng công ty.
2.4.10. Đối với những tàu được giao hàng theo phương thốc chuyển tải chỉ có một đơn vị giao than và chỉ giao một loại than thì đơn vị giao than phối hợp chặt chẽ cùng đơn vị được uỷ quyển điều hành của Tổng công ty để bốc xếp than lẽn tàu đảm bảo thời gian giao hàng, theo đúng sơ đổ hầm hàng. Trong trường hợp này Cõng tỵ Giám định Than Việt Nam không tổ chốc đo mơn sà lan chuyển tải mà kít quả giám định món nước tại tàu của Công ty Giám định Than Việt Nam là cơ sở để lập chống thư, trừ khi có thoa thuận khác.
2.4.11. Đối với những tàu giao hàng chuyển tải có từ 02 đơn vị giao than trở lên và/hoặc OI đơn vị giao than nhưng giao hai loại than trở lên thì Công ty Giám đinh Than Việt Nam tổ chốc thực hiện giám định chất lượng và khối lượng than theo món nước tại xà lan chuyển tải cùa các đơn vị tham gia giao than tại bờ và tại mạn tầu, sau đó giám định mơn tàu lần cuối. Kết quả giám định mơn nước tàu của Công ty Giám định Than Việt Nam là cơ sở đế lập chống thư, trừ khi có quy định khác. Chênh lệch giữa kết quả giám định mơn nước của tàu và kết quà giám định
món nước xà lan tại mạn tầu được phàn bổ theo tỉ lệ giao cho các đơn vị giao than (cho phép tỉ lệ tối đa là 0,7%). Khi chênh lệch (hao hụt) giảm hoặc vượt quá tỳ lệ cho phép, Công ty giám
định Than Việt Nam, đơn vị điều hành được thưởng hoặc chịu phạt theo tỳ lệ 50/50 giữa hai đơn vị. Giá trị tiền thường hay phạt bằng giá bán than nội bộ nhân với sản lượng tương ống của các đem vị giao than xuất khẩu.
2.4.12. Trên cơ sờ thông báo của đơn vị điểu hành về thời gian cho phép làm hàng trong cầu và/hoặc chuyển tải và biên bản về thời gian than giao áp mạn tàu ờ từng đoàn phương tiện của các đơn vị giao than, mốc thuởng/phạt cụ thể sẽ được tính cho từng đơn vị giao than xuất khẩu.
2
2.4.13. Thố sáu hàng tuần, Ban Sản xuất than chù trì cùng các ban XK, T I N, Công ty Tuyển than cửa Ông, Công ty cảng và Kinh doanh than, Công ty Giám định
AI
T h an V i ệt N a m, C ô ng ty V ật tư, v ận t ải và x ếp dỡ h ọp t ại C ô ng ty c ả ng và KD t h an để bố trí lịch tàu c ập c ầu c ủa t u ần kế t i ếp và b áo cáo P hó T ổ ng g i ám đốc p hụ trách q u y ết định,
V i ệc bố trí tàu c ập c ầu n h ận hàng t h eo n g u y ên t ắc sau: - T h eo thông lệ q u ốc tế (tàu đến trước đ ược x ếp n h ận hàng trước) - C ăn cử t h eo n g u ồn hàng c h u ẩn bị cùa C ô ng ty T u y ển t h an c ửa Ô n g.
- M ửc t h ưở ng p h ạt t h eo h ợp đồ n g. - C ăn cử độ dài tàu và điều k i ện kỹ t h u ật an toàn c ả ng
2.4.14. S au 5 ngày kể từ k hi tàu c h ạy B an X u ất k h ẩu và/hoậc các công ty thương m ại đ ược T ổ ng công ty uy q u y ền ký h ợp đổ ng bán t h an x u ất k h ẩu căn cử B àn xác n h ặn số lượng, c h ất lượng t h an gịao x u ất k h ẩu c ủa C ô ng ty G i ám định T h an V i ệt N am c u ng c ấp để có trách n h i ệm phân c h ia s ản lượng và thông b áo c ho các đ ơn vị liên q u an t h eo q uy định c ủa T ổ ng công t y.
B an X u ất k h ẩu chịu trách n h i ệm t h eo dõi, q u ản lý c h ất lượng t h an tiêu t hụ x u ất k h ẩ u, g i ám sát và k i ểm t ra toàn bộ các h o ạt độ ng g i ám định k h ối lượng t h an cùa C ô ng ty G i ám định T h an V i ệt nam; các h o ạt độ ng g i ao n h ận t h an c h u y ển t ải c ủa các đ ơn vị g i ao t h an và q uá trình b ốc x ếp c ủa C ô ng ty V ật tư V ận t ải & X ếp d ỡ, n h ằm đảm bảo v i ệc điều hành g i ao t h an đ ú ng q uy trình và các q uy định c ủa T ổ ng công t y.
B an X u ất k h ẩu chịu trách n h i ệm k i ểm t r a, giám sát q uá trình điều hành giao hàng cùa các đ ơn vị đ ược T ổ ng công ty uy q u y ề n, đ ược phép c an t h i ệp k hi xét t h ấy cần t h i ết và c h ịu trách n h i ệm về sự c an t h i ệp đó; đồ ng t h ời báo cáo n g ay n hững v i ệc đã xử lý v ới T ổ ng g i ám đốc và/hoặc P hó T ổ ng g i ám đốc p hụ trách tiêu t h ụ.
ni. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN TRONG V IỆC XUẤT KHẨU THAN.
3.1. Cõng ty Tuyển than Cửa ông: 3.1.1. C h ịu trách n h i ệm c h u ẩn bị đù chân hàng để g i ao hàng c ho n hững tàu cập
cầu C ả ng C ẩm p hả và c h u y ền t ải t h eo chỉ tiêu T ổ ng công ty g i ao c ho C ô ng ty C ả ng & K i nh d o a nh t h a n. 3.1.2. C h ịu trách n h i ệm b ốc rót, s an g ạt cân b ằ ng t ầu khi g i ao t h an c ho n hững tàu c ập c ẩu c ả ng C ẩm p hả .
Tổ c h ửc rót t h an v ới t ốc độ k h ô ng d ưới 15.000 tấn/ngày đối v ới t h an c ám và k h ô ng d ưới 7.000 tấn/ngày đối v ới t h an c ục q ua m áy rót H i t a c hi c ho các tàu l ấy than tại c ầu c ả ng và k h ô ng d ưới 6.000 tâWngày c ho các tàu c h u y ển t ả i. Riêng t h an c ục rót q ua c ẩu P o oc t ic thì t ốc độ rót k h ô ng d ưới 4.000 tấn/ngàv c ho cả t ầu c ập c ầu và c h u y ển t ải sà l a n. B ốc rót hoàn thành t h eo sơ đổ tàu trước g iờ r ời c ẩu t h eo m ửc nước thúy t r i ều ít n h ất OI g iờ để làm thù t ục c ho tàu r ời c ả n g"
3.1.3. K h ối lượng t h an cùa C ổ ng ty T u y ển t h an C ửa O ng g i ao c ho C ô ng ty C ả ng & K i nh d o a nh t h an đ ược xác định căn cử t h eo k ết q uả g i ám định b ằ ng phương pháp đo m ón n ước c ủa t ầu h o ặc c ần điện từ c ủa C ô ng ty G i ám định T h an V i ệt nam. Riêng k h ối lượng t h an g i ao c h u y ển t ải đ ược xác định căn cử t h eo k ết q uả đo m ơn sà lan t ại cảng.
3.2. Các đơn vị có than tham gia xuất khẩu (đơn vị giao than)
3
3.2.1. Chịu trách nhiệm chuẩn bị chần hàng, đàm bảo chất lượng, khối lượng và
thời gian giao hàng theo thông báo của Tổng công ty và chịu trách nhiệm đến cùng vẻ khối lượng và chất lượng hàng hoa của đơn vị mình cho tới khi than được giao lên tàu. 3.2.2. Cân cứ vào thông báo về thời gian tầu bát đầu làm hàng và dự kiến ngày
kết thúc làm hàng của Còng ty cảng & Kinh doanh than, các đơn vị giao than phải triển khai xuống than để đảm bảo tiến đừ giao hàng theo hợp đổng với khách hàng. 3.2.3. Tổ chức vận tải than sạch từ mỏ hoặc nhà máy tuyển ra bến/cảng lẻ và chuyển tải ra tàu.
Đối với trường hợp giao than chuyển tải, việc chuyên chở than phải được thúc hiện theo quy định của Tổng công ty: xà lan vận chuyển than phải là xà lan boong nổi, đàm bảo an toàn, vệ sinh, trường tóp đặc biệt xà lan boong lửng mà đảm bảo chất lượng, an toàn và được Công ty Giầm định Than Việt Nam kiểm tra đổng ý thì được chấp nhận sử dụng. Các xà lan chờ than nhất thiết phải có bạt phủ che đậy than để đảm bảo môi trường, tránh hiện tượng than bị lẫn tạp chất trong quá trình chuyên chở và han chế thấp nhất đừ ẩm của than giao cho tàu.
3.2.4. Các đơn vị giao than xuất khẩu trên cùng mừt con tàu, phải bố trí cán bừ đại diên thường trực tại tàu, để phối hợp các đem vị co liên quan tổ chức giao hàng lên tàu theo đúng tiến đừ, đủ khối lượng và chất lượng; phải bố trí cán bừ cùng tham gia giám định khối lượng than của đơn vị mình tại xa lan áp mạn tàu; ký vào biên bàn giám định khối lượng than cùa từng xà lan và biên bản ve thời gian xuống than và áp mạn tàu của từng đoan phương tiện. 3.2.5. Có quyền kiến nghị với Công ty Giám định Than Việt Nam, đơn vị điều
hành tẩu hoặc Tổng công ty để chỉ đạo giải quyết những yêu cầu cần thiết đàm bảo cho kết quả giám định khối lượng, chất lượng than của đơn vị mình được chính xác.
3.3. Công ty Cảng Si Kinh doanh than
3.3.1. Được uỷ quyền làm đại diện thay mặt Tổng công ty triển khai, làm mọi thủ tục và tổ chức điểu hành giao hàng đối với toàn bừ tàu than xuất khẩu do Tổng công ty hoặc các đơn vị thành viên được Tổng công ty uy quyển ký hợp đổng xuất khẩu than theo quy trình đã nêu ở phần li của quy định này._
3.3.2. Trước khi tàu đến cảng, Công ty Càng & Kinh đoan than phải thông báo trước tối thiểu 03 ngày cho Công ty Vật tư Vận tải & Xếp dỡ và các đơn vị về ngày giờ dự kiến làm hàng và thời gian cho phép làm hàng để chuẩn bị tổ chức thực hiện làm hàng. 3.3.3. Tổ chức điều hành các đơn vị giao hàng bốc xếp than lên tàu đảm bảo
thời gian giao hàng, theo đúng sơ đổ hầm hàng, đảm bảo tốc đừ rót trong cầu nêu ờ mục 3.1.2 và tốc đừ bốc xếp khu vực chuyển tài nêu ở mục 3.7.2.
3.3.4. Cử cán bừ điều hành có mặt trước thời gian tẩu bắt đầu làm hàng ít nhất là 02 giờ và trong suốt quá trình tầu làm hàng để tổ chức điểu đừ phương tiện vận tải, thứ tự bốc xếp than lên tàu đảm bảo thời gian giao hàng, theo đúng sơ đổ hám hàng và rót than với tốc đừ như quy định trên.
Cán bừ điểu hành phải thông báo cho giám định viên của Công ty Giám định Than Việt Nam tham gia chuyển tải tại tàu số lượng cụ thể than giao lên tàu cùa từng đem vị giao than theo sơ đổ nhà tàu lập trước khi tàu làm hàng.
3.3.5. Trong việc điểu đừ bốc than từ xà lan lẽn tàu khi phải chuyển tải, chi giải quyết cho các xà lan đã có biên bản đo mơn xác định khối lượng than, có đù chữ ký
4
cùa các thành phần theo quy định ở trên biên bản và phiếu giám định chất lượng than có các chi tiêu chất lượng (độ tro, độ ẩm, nhiệt năng, cỡ hạt ...) đảm bảo theo yêu cẩu lõ hàng của Công ty Giám định Than Việt Nam. 3.3.6. Khi kết thúc giao hàng phải có vãn bản quyết toán về chi phí giám định
món nước tại xà lan, chi phí vận tải, bốc xếp, phí hàng hải, phí neo đậu (nếu có) thông báo cụ thừ cho các đơn vị giao than đừ các đơn vị giao than thanh toán cho Công ty Giám định Than Việt Nam và đơn vị vận tải, bốc xếp. Cõng ty cảng & kinh doanh than thay các công ty có than xuất khẩu nộp phí hàng hoa qua vịnh.
- Phí hàng hoa do chủ phương tiện xà lan nộp - Chi phí giám định sà lan, clji phí vận tải, bốc xếp than lén tàu do đơn vị có than trực tiếp trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ
3.3.7. Được uy quyền lập B/L và chứng từ tàu dưới danh nghiã Vinacoal (theo hướng dẫn trực tiếp của Ban Xuất khẩu) đối với tất cả những tàu giao than xuất khẩu. Đ àm bảo thời gian sau khi tàu ký B/L và khởi hành trong vòng 24 giờ phải gửi bằng phương tiện nhanh nhất toàn bộ chứng từ tàu, BA-, báo cáo giao than chi tiết về Ban Xuất khẩu (tại Vãn phòng Hà nội hoặc Hạ long) các công ty thương mại đừ kiừm tra lại, nếu có sai sót gì cẩn bổ sung, sửa đổi thì trong phạm vi 05 giờ kừ từ giờ nhận lại, chứng từ phải nộp lại Ban Xuất khẩu, các công ty thương mại. 3.3.8. Hàng ngày, trước 9 giờ sáng, đơn vị điều hành giao hàng cho tàu phái có
báo tình hình làm hàng bằng fax về báo cáo Phó Tổng giám đốc phụ trách và ban SXT. XK tại Vãn phòng Hạ long và/hoặc Hà nội; ngoài ra khi có vướng mắc đột xuất phải báo cáo Tổng công tỵ đừ xử lý kịp thời. 3.3.9. Sau khi kết thúc giao hàng phải có văn bản báo cáo (theo mẫu của Tổng
cồng ty đã ban hành) và Biên bản về thời gian giao hàng có chữ ký cùa các đơn vị gửi về Ban Xuất khẩu và/hoặc đừ làm cơ sờ tính thường, phạt cho các đơn vị.
3.4. Các đơn vị được Tổng công ty uy quyền ký hợp đồng xuất khẩu than.
Các công tv thương mai được Tổng công ty uv quyền giao dịch và ký hợp đổng xuất khẩu than và thanh toán theo hình thức L/c trực tiếp lập chứng từ và thanh toán tiền hàng tại các ngân hàng thanh toán cùng hệ thống ngan hàng với Tổng công ty nhu Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, Citibank, ANZ bănk,... Trong vòng 24 giơ làm việc sau khi tiền về tới tài khoản của mình tại ngân hàng Công ty thương mại phải chuyừn tiền của toàn bô lô hàns vào tài khoản của Tổng công ty, đổng thời gửi vê Tổns cõng ty (Ban Xuất khẩu) một bộ chứng từ đừ kiừm tra việc phân tách trả tiền các đơn vị tham sia giao hàng (trừ trường hợp hàng đổi hàng và đặc biệt có quy định nâng)
3.5. Giao hàng đối với các tàu đi thị trường Trung quốc: 3.5.1. Căn cứ vào thòng báo giao hàng của Tổng còng ty, Công ty cảng & Kinh doanh than và các đơn vị tham aia giao than tổ chức thực hiện giao than xuống tàu.
- Trường hợp thanh toán bằng phương thức L/C trả tiền ngav không huy ngang cho 100% trị giá ló hàng được thực hiện như các lô hàng cùa các thị trường khác, tiền khách hàng trả chuyừn toàn bộ về Tổng công ty.
- Trường hóp thanh toán bàng phương thức đát cọc tiền, Tổng công ty UY quyền cho Công ty càng & Kinh doanh than trực tiếp ký kết hợp đổng vói khách hàng, tổ
5
chức điều hành giao than cho tàu và nhân danh Tổng công ty trực tiếp nhận tiền đặt cọc, thanh toán, thu tiền hàng.
3.5.2. Trong quá trình thực hiện giao hàng và thanh toán tiền hàng, Công ty Cảng & Kinh doanh than thường xuyên gửi báo cáo cập nhật từng tàu về Tổng công ty (Ban Xuất khẩu và Ban Kế toán Thống kê Tài chính) để kết hợp chẫ đạo và hướng dẫn kịp thời.
3.6. Công ty Giám định Than Việt nam 3.6.1. Căn cứ dự kiến kế hoạch giao hàng trong tháng, Công ty tổ chức kiểm tra
các kho than của các đơn vị sản xuất để xác định rõ chân hàng về chất lượng và khối lượng khi có thông báo giao than đối với tùng tàu. 3.6.2. Tổ chức giám định chất lượng và khối lượng, phát hành chứng thư khối
lượng và chất lượng, phạm vi trách nhiệm cho toàn bộ các tàu giao hàng xuất khẩu theo "Qui định vẻ giám định số lượng và chất lượng than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu" của Tổng công ty ban hành.
3.6.3. Tổ chức kiểm tra chặt chẽ những lô than trước lúc rót than xuống tàu (đối với tàu cập cẩu) và trước lúc rót xuống xà lan (đối với những tàu chuyển tải) và phát hiện kịp thời những lô than không đạt yêu cầu xuất khẩu để có biện pháp yêu cầu xử lý nhằm đảm bảo chát lượng, khối lượng than giao cho tàu cũng như tiến độ giao hàng. Tránh việc đã kiểm tra mẫu chân hàng tại cảng đảm bảo chất lượng theo quy định nhưng khi rót hàng xuống xà lan lại phải tái chế nhiều lần gây thiệt hại cho dơn vị giao than.
3.6.4. Bố trí cán bộ trực 24h/24h ở các trạm cấp phiếu để đảm bảo cấp phiếu cho các phương tiện chuyển tải than xuất khẩu. Trong vòng 04 giờ từ khi than rót xong xuống phương tiện chuyển tải, phải thông báo về kết quả giám định chất lượng cho các đơn vị giao than.
3.6.5. Bõ' trí cán bộ có thẩm quyển thường trực tại tàu trong suốt thời gian làm hàng để phối hợp với các đơn vị có liên quan, xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến khối lượng, chất lượng than. Điều hành việc giám định khối lượng than và chất lưcìig than tại tàu theo đúng yêu cáu đặt ra, đủ khối luông, đàm bảo chất lượng.
3.6.6. Đối với những tàu giao hàng có từ hai đơn vị tham gia giao hàng trờ lên và/hoặc một đem vị giao than nhưng có từ 02 loại than trở lên, Công ty tiến hành tổ- chức giám định chất lượng và khối lượng tại xà lan chuyển tải:
- Trước khi tàu làm hàng Công ty báo cáo danh sách cụ thể tên các cán bộ thực hiện giám định than cho mỗi chuyến tàu tại các khâu: giám định chất lượng tại bờ, giám định chất lượng và khối lượng tại xà lan và tàu. Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện giám định chất lượng và số lượng tại mơn nước xà lan cùa các đem vị tham gia xuất khẩu bao gồm trong bờ và tại mạn tầu và chốt mơn tầu lần cuối.
- Để chốt được khối lương than từng xà lan và giải phóng phương tiện, việc đo mơn nổi phải được thực hiện ngay sau khi đoàn phương tiện đó vừa bốc than lan tàu xong.
- Giấy xác nhận số lượng, chất lượng trong bờ - OI bản gửi cho. chủ hàng để chủ hàng gửi cho đơn vị điều hành tại tàu để biết số lượng thừa thiếu của con tàu và tình hình chất lượng. Thành phần giám định món nước tại xà lan, tại mạn tàu gồm: + Đại diện Công ty Giám định Than Việt nam 6
+ Đại diện đơn vị điều hành (Công ty cảng & k i nh doanh than) + Đại diện đơn vị giao than xuất khẩu (đối v ới giám định m ón nước tại xà lar
chi cẩn OI đại diện cùa đơn vị có than tại xà lan được giám định).
3.6.7. Phoi hợp cùng đại diện được uy quyền điểu hành của T ổ ng công ty đảm bảo giao hàng đúng số lượng và chất lượng. Hàng ngày thông báo kết quả đo m ơn sà lan cùa từng đơn vị cho đơn vị điều hành để đôn đốc các đơn vị giao than đảm bào đúng số lương và tiến độ giao hàng.
3.6.8. T r o ng phạm vi 24 giơ sau k hi tàu chạy (ký B/L), Công ty phải phát hành các bản chứng nhận chất lượng, k h ối lượng gữi về Tổng công ty (Ban Xuất khâu) và/hoặc các công ty thương mại, có ghi rõ thời gian chuyển giao chứng thư. Đối với những tàu có từ hai đơn vị giao than sở lẽn Cổng ty phải có xác nhân bằng văn bản về số lượng, độ ẩm và nhiệt năng cùa các đơn vị tham gia giao hàng để làm cơ sờ phân tách khối lượng cho các đơn vị giao than trong vòng 02 ngày sau k hi tàu chạy (ký B/L).
Trong trường hợp phải sữa chữa chứng thư, Công ty phải khẩn trương cùng Ban Xuất khẩu hoặc các công ty thương mại hoàn thiện cho đúng trong phạm vi sau 5 giờ kê từ thời gian nhận lại chứng thư phải cấp phát lại.
Sau k hi đã hoàn chỉnh chứng thư về chất lượng, khối lượng Công ty phải fax
cho các đơn vị giao than để có những biện pháp chi đạo sản xuất kịp thời.
3.6.9. Trường hợp theo yêu cầu của khách hàng (theo L/C quy định) chứng thư cần phải có sự giám định của một tổ chức giám định thứ hai thì cần có sự phối hợp chặt chẽ để cáp chứng thư đúng thời hạn.
3.6.10. Hàng ngày, phải báo cáo kết quả giám định k h ối lượng, chất lượng than
về Tổng cõng ty (Vãn phòng Hạ long). 3.7. Công ty Vặt tư Vận tài & xếp dỡ
3.7.1. Căn cứ vào thông báo cùa Tổng công ty và thông báo của Cõng ty cảng & K i nh đoan than, phải tổ chúc triển khai còng tác bốc xếp than sẵn sàng k hi tầu mờ máng làm hàng.
3.7.2. Tổ chức bốc ihan từ xà lan lên tàu xuất khẩu (với táu có cẩu đủ điều kiện
làm việc) đảm bảo tốc độ bốc xếp như sau:
- Không thấp hơn tốc độ bốc xếp ghi trong Hợp đổng xuất khẩu đã ký với
khách hàng.
- Trường hợp trong Hợp đồng xuất khẩu không ghi tốc độ bốc x ếp thì phải đảm
bảo tốc độ như sau:
+ Đối v ới tàu có trọng tải từ 15 000 tấn trờ lẽn phải đảm bảo tốc độ không dưới 6.000 tấn/ngày cho m ột tàu đối với tẩu có cẩu đù điểu kiện làm việc và không dưới 4.000 tấn/ngàv cho m ột tàu đối vói tầu không có cẩu.
+ Đối vói tàu có trọng tải dưới 15 000 tấn thì tốc độ bốc xếp không dưới 3000
cấn/ngày.
3.7.3. T r o ng quá trình bốc xếp, nếu than không đảm bảo chất lượng phải dừng lai lập biên bản, Công ty Vật tư V ặn tải & X ếp dỡ dừng c hờ xữ lý x o ng m ới được bốc. 3.7.4. Trong suốt quá trình làm hàng, phải san gạt h ám tàu đ àm bảo cân băng
[heo đúng yêu cẩu của nhà tàu.
3.7.5. Củ cán bộ có thẩm quyền thường xuyên có mặt tại tàu để theo dõi quá
trình bốc xếp và giải quyết m ọi vướng mắc. 7
IV. C HÊ Độ T H ƯỞ N G, PHẠT 4.1. Kết thúc việc giao hàng cho từng tàu, Tổng công ty xác định mức độ thưởng phạt cho các đơn vị tham gia giao hàng theo quy định này. 4.1.1. Các đơn vị bị phạt trong các trường hợp sau đầy: - Các đơn vị giao than: Không chuẩn bị đù hàng, hàng không đảm bảo chất lượng, giao than không đảm bảo tiến độ đã nêu ử mục 3.2.
- Công ty Tuyển than cửa õng, Công ty Càng và Kinh doanh than: Không đảm bảo tốc độ rót than đã nêu ờ mục 3.1.2 ờ trên. Trong đó mức thưởng, phạt chia đểu cho cả hai đơn vị. - Công ty Vật tư vận tải và?xếp dỡ: Không đảm bảo tốc độ bốc xếp than lên tàu
đã nêu ở mục 3.7.2 ở trên. Thời gian tính thường phạt được bắt đầu kể từ khi Công ty Cảng & Kinh doanh than thông báo sẩn sàng làm hàng (có đủ nguồn than đã áp mạn tàu).
- Công ty Giám định Than Việt Nam: Chậm cấp phiếu giám định chất lượng cho các đơn vị giao than theo quy định tại mục 3.6.4 ờ trên, vượt quá tỷ lệ chênh lệch (hao hụt) quy định tại 2.4.11 . - Đơn vị điểu hành tàu (Công ty cảng và Kinh doanh than): Không xác định
được lỗi cùa các bên liên quan và để tàu bị phạt dõi nhật, cán bộ điều hành tàu không có mặt tại vị trí làm việc, vượt quá tỷ lạ chênh lệch (hao hụt) quy định tại 2.4.11. 4.1.2. Các trường hợp được thường: Khi đảm bảo rút ngắn thời gian làm hàng theo quy định tại văn bản này.
4.2. Các tài liệu để căn cứ tính thưởng phạt. - Kít quả tính thướng phạt theo hợp đổng xuất khẩu cho từng tàu sau khi kết thúc làm hàng. Các công ty Coalimex, cảng và Kinh doanh than, Chế biến Kinh doanh than Miền Bắc, Ban Xuất khẩu phải có kết quả tính toán xong sau 7 ngày kể từ ngày tàu kết thúc làm hàng và gửi về Tổng công ty (Ban Xuất khẩu) để tổng hợp. - Báo cáo tình hình tàu xuất khẩu hàng ngày (theo mẫu biểu của Tổng công ty quy định) của Công ty cảng và Kinh doanh than nêu ờ mục 3.3.8 ờ trên. - Biên bản về thời gian giao hàng của Cõng ty Cảng và kinh doanh than ở mục 3.3.9 ờ trên. - Nhật ký làm hàng của tàu trong Hổ sơ tàu.
4.3. Phương pháp tính thưởng phạt: Căn cứ các tài liệu nêu ở mục 4.2 ở trên, Ban Xuất khẩu, các công ty thương mại tính thời gian làm hàng thực tế cùa các đơn vị so với quy định trên để xác định thời gian nhanh hoặc chậm của từng đơn vị cho từng tàu (đơn vị tính là giờ).
- Tổng tiền thường hoặc bị phạt của từng tàu theo hợp đổng được chia cho tổng số thời gian làm hàng nhanh hoặc chậm của các đơn vị, sau đó nhân với số giờ làm hàng nhanh hay chậm của từng đơn vị, tỷ trọng than của đơn vị giao so toàn tàu là số tiền thường hoặc phạt của đơn vị đó.
8
- Trường hợp toàn tàu bị phạt nhưng có đơn vị làm nhanh và đơn vị làm chậm theo quy trình này thì phần tiền phạt chỉ chia cho các đơn vị làm chậm, còn các đơn vị làm nhanh vẫn được tính thường theo mức thường được tính theo hợp đổng (căn cứ số giờ làm hàng nhanh và tỷ trọng than giao cùa đơn vị được thường so sản lượng than toàn tàu để xác định quỹ thưởng).
- Trường hợp hợp đồng xuất khẩu ký giao hàng theo hình thức CQD (theo phong tục t ập quấn càng) thì tính theo mức thưởng/phạt là 2000/4000 USD/ngày.
4.4. Hàng tháng Ban Xuất khẩu tập hợp các báo cáo về tính thưởng phạt của các tàu đã giao tháng trước (khách hàng Tổng công ty và của các công ty thương mại ký hợp đồng xuất khẩu) để báo cáo Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc phụ trách ra quyết đỹnh thường hoặc phạt cho các đon vỹ. - Tiền thường được trích từ tiền thưởng do các hãng tàu thưởng giải phóng tàu nhanh và/hoặc quỹ thưởng trong lương tập trung của Tổng công ty. - Tiền phạt sẽ được giảm giá bán nội bộ, giá dỹch vụ nội bộ ngay trong tháng tiếp theo cùa đơn vi. Ị
V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
- Quy đỹnh này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Các đem vỹ căn cứ nội dung quyết đỹnh này, triển khai đến các bộ phận liên quan đê thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những bất hợp lý các dơn vỹ phản ánh về Tổng công ty, Ban Xuất khẩu có trách nhiệm, tổng hợp, phân tích và báo cáo Tổng giám đốc quyết đỹnh./. ^
9
PHỤ L ỤC 3
TỔNG C Ô NG TY THAN VIỆT NAM CỘNG HOA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***
SỐ: 4244 /CV-XK (V/v: Hướng dẫn tính toán thưởnglphạt M.60 giao than xuất khẩu theo quy trình Hà nội, ngàytố tháng 9 năm 2005 850/QĐ-XK ngày 181412005)
Kính g ử i: - Các đơn vị Sản x u ất và Sàng t u y ển t h an - Công ty Cảng và K i nh doanh t h an - Công ty G i ám định T h an V i ệt n am
- Công ty Cổ p h ần X a ất n h ập k h ẩu T h an V i ệt n am - Còng ty CB và KD t h an M i ền bắc - Công ty V ật tư V ận t ải và X ếp đỡ
Nhầm hoàn thiện quy trình giao than xuất khẩu số S50/CV-XX ngày 18/4/2005, để nâng cao tính chuẩn xác trong việc tính toán tiền thượng/phạl giao than xuất khẩu theo quy trình, Tổng Công ty sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Quy trình và trách nhiệm thực hiện giao than xuất khẩu tại Quyết định số 850/CV-XK ngày 18/4/2005 với một số nội dung sau đây:
Ả- KHẢI NIÊM:
- Tiềa thượng: Là giá trị các đơn vị được thường trong trường hợp đảm bào rút ngán thời gian làm hàng và/hoạc thực hiện vượt mức quy định vể tỷ lệ chênh lệch giũa món sà lan và m ơn tàu dược quy định tại quy trình 850/CV-XK ngày 18/4/2005 và các công văn bổ sung, hướng dẫn quy trình.
- Tiền phạt: Là giá trị thanh toán nội bộ bị giảm trừ của các đơn vị trong trường hợp các đon vị không đảm bảo và/hoậc làm ảnh hường tới tiến độ làm hàng cho tàu, không đảm bảo quy định về tỷ lệ chênh lệch giữa mơn sà lan và m ón tàu quy định tại quy trình 850/CV-XK ngày 18/4/2005 và các công vãn bổ sung, hướng dẫn quy trình.
- Giá trị thanh toán nội bộ bao gồm:
+ Giá bán than nội bộ của các đơn vị giao than. + Chi phí bốc xếp than lén tàu cùa đơn vị bốc xếp (Công ty Vật tư Vận tải ít Xếp dỡ). + Chi phí giám định than của Cõng ty Giám định Than Việt nam + Chi phí giao khoán của đơn vị điểu hành (Còng ty cảng & Kinh doanh than) B- CẮC QUY ĐĨNH cu THỂ:
1. Đối với tàu nhận hàng một phần hoặc toàn bộ khối lượng than tại cầu cảng Cẩm phả (Áp dụng chung cho cả hợp đổng xuất khẩu có C AM K ẾT thường/phạt và hợp đồng xuất khẩu K H Ô NG C AM K ẾT thượng/phạt với khách hàng (CQD)) - Thời gian tàu chờ cập cầu để nhận hàng Vỉ lý do cẩu càng bận do Tổng Công ty chịu.
- Trường hợp tàu phải chờ cầu vì lý do thiếu nguồn, thời gian tàu chờ cập cẩu để nhân hàng do Công tỵ càng & Kinh doanh than và Công ty Tuyển than cửa ông chịu «Ạd. theo ty lệ 50/50. UẾ
1.1. Tốc độ xếp hàng:
- Tốc độ xếp hàng tại cầu cảng cẩm phả được quy định như sau:
+ Đối với tàu nhận than với khối lượng trẽn 10.000 tấn tại cầu: tốc độ 20.000 tấn và 7.000 tấn/ngày được áp dụng lần lượt đối với than cám và than cục qua máy rót Hitachi; tốc độ 4.000 tấn/ngày được áp dụng đối với than cục rót bằng hệ thống Pocc de, hoặc tinh theo tỷ lệ.
+ Đối với tàu nhận than với khối lượng dưới 10.000 tấn tại cẩu: tốc độ 12.000 tổn và 4.000 tán/ngàv được áp dụng lẩn lượt đối với than cám và than cục qua máy rót Hitachi; tốc độ 2.500 tấn/ngày được áỹdụng đối với than cục rót bàng hệ thống Pocc tic, hoặc tính theo tỷ lệ.
- Thời gian làm hàng tại cầu được tính theo như quy định tại hợp đổng xuất khẩu, có khấu trừ thời gian tàu chờ cầu vì lý do cầu cảng bận.
1.2. Mức thưởns/giảm giá trị thanh toán nội bộ:
- Theo quy định về mức thường/phạt của hợp đổng xuất khẩu. Trường hợp họp đổng CQD, mức thườna/giảm giá trị thanh toán nội bộ quy định là 2.000/4.000USD/ngày.
- Nếu giao hàng nhanh hơn quy định, Công ty cảng & Kinh doanh than và Cõng ty Tuyển than cửa ông được thường. Ngược lại, nếu giao hàng chậm hơn quy định, các đem vị sẽ bị giâm giá trị thanh toán nội bộ với tỷ lệ 50/50 phân bổ đểu cho 2 đơn vị.
2. Đối với tàu nhận một phần và/hoậc toàn bộ khối lượng than tại vùng chuyển tài cẩm phả/Hòn gai
2.1. Đối với các hợp đổng xuất khẩu CÓ CAM KÉT tốc độ xếp hàng và múc thường phạt:
- Tốc độ xếp hàng và mức thưởng/giảm giá- trị thanh toán nội bộ áp dụng chung cho toàn tàu tại khu vực chuyển tải được thực hiện theo quy định cụ thể của từng hợp' đổng (được cụ thể hoa trong Thông báo giao than của Tổng Công ty cho từng con tàu).
2.2. Đối với các hợp đổng KHÔNG CAM KÉT tốc độ xếp hàng và/hoặc múc thường/ phạt (CQD)Ĩ
2.2.1.Tốc độ xếp hàng:
- Với tàu có đủ điều kiện làm việc, tốc độ xếp hàng áp dụng là:
+ Đối với tàu có trọng tải trên 20.000 tấn:
5.000 tấn/ngày
10.000 - 20.000 tấn: 4.000 tấn/ngày
+ Đối với tàu có trọng tải từ
3.000 tấn/ngày
-
+ Đối với tàu có trọng tải dưới 10.000 tấn:
- Các trường hợp tàu không có cẩu hoặc có cẩu nhưng cẩu yếu, không sử dụng được, tốc độ xếp hàng áp dụng bằng 5 0% tốc độ quy định cho từng cỡ tàu tương ứng.
- Đơn vị điểu hành phải lập biên bản vối nhà tàu về tình trạng cần cẩu của từng con tàu cụ thể trong trường hợp tàu có cẩu nhưng cẩu yếu, không sử dụng được ... có xác nhận của đem vị bốc xếp. Căn cứ biên bản và tình trạng thực tế của cẩu tàu, đem vị điều hành thông báo bằng văn bàn cụ thể cho các đơn vị tham gia giao than (chuyển tải) vé tốc độ làm hàng dự kiến của tàu để các đơn vị chủ động chuẩn bị nguồn than.
2/6
2.2.2. Mức thường/giàm giá trị thanh toán nội bộ chung: 2.000/4.000USD/ngày. 2.3. Nguvèn tắc tính toán tiền thướng/giảm giá trị thanh toán nội bộ:
2.3.1. Căn cứ nhật ký làm hàng của từng chuyến tàu, Công ty cảng và Kinh doanh than tính toán tổng số tiền thưởng/giảm giá trị thanh toán nội bộ của chuyến tàu dó sau đó phản bổ tới các đơn vị tham gia giao than theo tỷ lệ số lượng than giao và thin gian thạc tế giao hàng cùa các đơn vị trẽn cơ sở Biên bản xác nhận giao hàng được lập giữa đơn vị điều hành, đơn vị bốc xếp, Công ty Giám định than Việt nam và đơn vị giao than.
2.3.2. Quỹ thời gian làm hàng cho tàu của các đơn vị tại khu vạc chuyển tài được xác định bằng cách lấy tổng khôi lượng than giao chuyển tải chia cho tốc độ xếp hàng (đã được quy đinh tại mục 2.1 và 2.2 ctá công vãn này). Trong thời gian cho phép làm hàng, thời gian mưa. bão, chù nhật, ngày lễ được loại trừ khỏi Quỹ thời gian làm hàng, trừ khi có sử dụng. Khi tàu đã hết thời gian làm hàng cho phép, thời gian mưa, bão. chù nhật. ngàv lễ dù không làm hàng vẫn phải tính là thời gian làm hàng.
Mốc thời gian làm hàng của tàu tại khu vạc chuyển tải được tính theo hợp đổng xuất khẩu, có nahĩa là ngay sau khi tàu rời cầu ra chuyển tài và thả neo an toàn (đối với các tàu từ cầu ra chuyển tài) hoặc sau khi tàu đến cảng và về mọi phương diện tàu sẵn sàng làm hàng (đối với những tàu chuyển tải 100%).
2.3.3. Các đơn vị đảm bảo tiến độ giao hàng của đơn vị mình sớm hơn quy định sẽ được thường. Số tiền thường được tính tỷ lệ thuận với thời gian tiết kiệm được và tỷ trọng khối lượng than giao của đơn vị mình so với toàn bộ khối lượng chuyển tải.
Các đơn vị không đàm bảo tiến độ giao hàng theo quy định sẽ bị giảm giá trị thanh toán nội bộ. Số tiền giảm giá trị thanh toán nội bộ sẽ tỷ lệ thuận với thời gian dôi nhật và tỷ lệ nghịch với tv trọng khối lượng thair giacrcùa- đơirvị mình so với toàn bộ khối lượng chuyển tải.
2.3.4. Để đảm báo hoàn thành việc bốc xếp than trong quỹ thời gian làm hàng cho phép. Tổng Công ty quy định:
- Trường hợp khối lượng toàn lô than chuyển tài dưới 15.000 tấn: Các đơn vị giao than có trách nhiệm đưa than ra cập mạn ít nhất 12h trước thời điểm dạ kiến kết thúc quỹ thời gian làm hàne (theo thông báo của đơn vị điều hành).
- Trường hợp khối lượng lô than chuyển tải trên 15.000 tấn: Các đơn vị có trách nhiệm đưa than ra cập mạn ít nhất 24h trước thời điểm dạ kiến kết thúc quỹ thời gian làm hàng (theo thông báo cùa đơn vị điều hành).
- Thời gian than cập mạn của các đơn vị được cân cứ vào biên bản xác nhận ký giũa đại diện cùa các đem vị điều hành, đơn vị bốc xếp, Công ty Giám định than Việt nam và đơn vị giao than.
- Đôi với những làu đã đến trước hoặc trong vòng 3 ngày kể từ ngày phát hành thông báo giao than, mốc thời gian làm hàng được tính bắt đầu từ 8h sáng ngày thứ 4 kể từ ngày phát hành thõng báo giao than, trừ khi làm hàng trước, trong trường hợp đó, mốc thời gian làm hàng sẽ được tính kể từ khi tàu làm hàng thạc tế. 3. Các quy định chung: 3.1. Đỏi với đơn vị điểu hành:
- Đơn vi điểu hành can cứ thòng báo giao than của Tổng Công ty và thõng tin cập nhát từ đại lý tàu, thõng báo bàng văn bản cho đơn vị bốc xếp, Công ty Giám định
T VN và các đơn vị giao than về ngày/giờ dự kiến "làm hàng, thời gian cho phép làm hàng và thời gian dự kiến hết hạn làm hàng (chuyển tải) không muộn hơn 3 ngày ĩrưcc
khi thời gian làm hàng bắt đáu được tính.
- Đơn vị điều hành bị giảm giá trị thanh toán nội bộ trong các trường hợp sau:
+ Thông báo cho đơn vị xếp dỡ, Công ty Giám định Than Việt nam và các đơn vị giao than về ngày/giờ dự kiến làm hàng và thời gian cho phép làm hàng muộn hem 3
ngày trước khi tàu bắt đầu phải tính thời gian làm hàng.
+ Không lập biên bản về tình trạng cần cẩu của tàu trong trường hợp tàu có cẩu
nhưng cảu yếu, không sừ dụng được ... có xác nhận cùa đơn vị bốc xếp.
+ Không bố trí cán bộ thường frừc điều hành 24/24h tại tàu.
3.2. Đòi với các đơn vị giao than:
- Các đơn vị giao than có trách nhiệm chuẩn bị đủ than, ra than đảm bảo tiến độ
xếp hàng theo quy định tại thông báo giao than và vãn bản thõng báo (nếu có) của đơn vị điều hành về tốc độ làm hàng dự kiến của tàu. - Các đem vị giao than vì lý do bất khả kháng như mưa, bão, bết nước rót Than, sự cố bất ngờ... có báo cáo về Tổng Công ty ít nhất 3 ngày trước ngày dự kiến tàu bắt đầu làm hàng tại khu vực chuyển tải và được Tổng Công ty chấp nhận để điều chuyển cho đơn vị khác thực hiện một phần hay toàn bộ kế hoạch giao than cho tàu sẽ không phá chịu trách nhiệm về thời gian dôi nhật phát sinh trong trường hợp đơn vị giao than bô sung không đảm bảo được tiến độ làm hàng. - Các đơn vị giao than cho tàu theo chì tiêu bổ sung (giao thay đơn vị khác) sẽ phai chịu trách nhiệm về thời gian dôi nhật-nếirđưạLthông_báQjljihẫLj_iigàj^ trước ngày dự kiến tàu bắt đầu làm hàng tại khu vực chuyển tải nhưng vẫn không đàm bào được tiến độ. Nếu giao than nhanh hơn tiến độ cho phép thì vẫn được xét thường theo quy
định. - Các đơn vị cùng lúc phải đảm nhận giao than cho nhiều tàu sẽ được xem xét để giảm trừ khoản tiền giảm giá trị thanh toán nội bộ (nếu có) trên cơ sớ đánh giá năng lực thực tế giao hàng của đơn vị đó.
3.3. Công ty Giám định TVN:
3.3.1. Trách nhiệm cùa Công ty Giám định T VN đối với tiến độ giao hàng:
Công ty Giám định Than Việt nam bị giảm giá trị thanh toán nội bộ trong các
trường hợp sau:
- Không bố trí kịp giám định viên làm giám định cho tàu sau khi tàu đã sẩn sàng
làm hàng (Nhật ký làm hàng của tàu ghi: dơi giám định viên) - Cấp phiếu chất lượng cho các đơn vị giao than chậm hơn 4h kể từ khi than đảm
bảo chất lượng theo quy định của thông báo giao than được rót xong xuống phương
tiện.
- Không tổ chức kịp thời việc làm giám định khối lượng than sà lan cập mạn tàu theo mơn sà lan ngay sau khi có yêu cầu của đơn vị điều hành. 3.3.2. Tỷ lệ chênh lệch giữa giám định mơn nước của tàu và món nước sà lan:
- Đối với những tàu giao hàng chuyển tải do Công tỵ Giám định Than Việt nam thục hiện giám định khối lượng than theo mơn nước sà lan tại mạn tàu, Công ty Giám
định Than Việt nam có trách nhiệm khống chế tỳ lệ chênh lệch giữa kết quả giám định món nước cùa tàu và kết quả giám định món nước sà lan tại mạn tàu không vượt quá 0,7%. Tỷ lệ chênh lệch này được phàn bổ theo tỷ lệ giao than của các đơn vị.
- Khi tỷ lộ chênh lệch vượt quá 0,7%, Công ty Giám định Than Việt nam và đơn vị điều hành sẽ bị giảm giá trị thanh toán nội bộ theo tỷ lệ 7/3 cho phần tỳ lệ chênh lệch vượt quá 0,7% (Công ty Giám định TVN chịu 70%, đơn vị điếu hành chịu 30%). Số tiền giảm giá trị thanh toán nội bộ được xác định bằng giá bán than nội bộ nhân với khối lượng tương ứng với tỷ lệ chênh lệch vượt quá 0,7%.
- Khi tỷ lạ chênh lệch thồp hơn 0,5%, Công ty Giám định Than Việt nam và đơn vị điều hành được thường theo tỳ lệ 7/3 cho phần tỳ lệ chênh lệch thồp hơn 0,5% (Cóng ty Giám định Tv'N được hường 70%* đơn vị điếu hành được hưởng 30%). Số tiền thường được xác định bằng giá bán than nội bộ nhàn với khối lượng tương ứng với tỷ lệ chênh lệch thồp hơn 0,5%. 3.4. Đơn vị bốc xép (Công ty V T VT & Xếp dỡ)
- Trong điều kiện có đủ nguồn than cập mạn, nếu đơn vị bốc xếp thực hiện vượt mức tiến độ giao than quy định sẽ được thướng. Ngược lại, nếu không đảm bảo tiến độ xếp hàng quy định đơn vị bốc xếp sẽ bị giảm giá trị thanh toán nội bộ. - Trường hợp không bố trí đù cùng nhân bốc xếp cho tàu (Nhật ký làm hàng của tàu ghi: đợilkhông có công nhãn; chuẩn bị làm hàng), đơn vị bốc xếp sẽ bị giảm giá trị thanh toán nội bộ cho thời gian chờ đợi đó.
3.5. Mức thường/giảm giá trị thanh toán nội bộ:
- Tiền thưởng/giẳm giá trị thanh toán nội bộ của đơn vị điểu hành, đơn vị bốc-xếp Công ty Giám định Toan Việt nam được xác định bằng thời gian tiết kiệm/dôi nhật nhân với mức thường/ohạt của tàu theo hợp đổng xuồt khẩu hoặc theo quy định tại mục 2 cùa văn bản này (trừ mục 3.3.2 đã quy định cụ thể).
- Đối với các trường hợp các đem vị không bố trí/bố trí chậm cán bộ thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định, số tiền giảm giá trị thanh toán nội bộ áp dụng được xác định bằng thời gian chậm bố trí cán bộ nhân với mức giảm giá trị thanh toán nội bộ được quy định tại mục 2 của vãn bản nàv.
3.6. Các điều khoản khác:
- Giao Công ty Cảng & Kinh doanh than - đơn vị điều hành tổng hợp tài liệu, số liệu, tính toán tiền thưởng/giảm giá trị thanh toán nội bộ theo quy trình 850/QĐ-XK ngày 18/04/2005 và nội dung cùa công vãn này. Thời gian hoàn thành trước ngày 27 hàng tháng cho các tàu đã giao hàng xong trước ngày 25 cùng tháng và gửi về Ban Xuồt khẩu Tổng Công ty để kiểm tra, tổng hợp trình Tổng Giám đốc quyết định.
- Hàng tháng, tiền thường và/hoặc giảm giá trị thanh toán nội bộ tàu xuồt khẩu sẽ được bù trừ trong phạm vi từng đơn vị. Sau khi bù trừ, nếu là tiền thường Tổng Công ty sẽ có quyết định thường; nếu là tiền giảm giá trị thanh toán nội bộ, sẽ được kết chuyển sang tháng kế tiếp để tiếp tục bù trừ cho đến khi có quyết định giảm giá trị ìãụh_ thanh toán nội bộ.
Văn bản này là một phần gắn liền trong Quv trình và trách nhiệm thực hiện
giao than xuất khẩu tại Quyết định số 850/CV-XK ngày 8/4/2005 và cổ hiệu lực tù ngày 1/7/2005.
Yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn. vướng mắc đề nghi các đơn vi phản ánh về Tổng Công ty để bổ sung kịp