
Kiểm định và bảo
dưỡng ô tô
.

- 1 -
Chương 1
TIÊU CHUẨN AN TỒN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông đã và đang trở thành mối quan tâm hàng
đầu trong những đô thị lớn ở khu vực Châu Á và trên tồn thế giới. Tại Việt Nam, giao
thông vận tải đang là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trên con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bên cạnh có những đóng góp đáng kể cho xã hội thì
vấn đề tai nạn giao thông và ô nhiễm do giao thông gây ra đã và đang là vấn đề thời sự
nóng bỏng nhất hiện nay.
Mặc dù, ngành Cảnh sát giao thông và Cục Đăng kiểm Việt Nam đã luôn có
những chính sách cải cách mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của mình và để phục vụ
tốt hơn cho lợi ích của người dân, nhưng với thực trạng như hiện nay số người chết vì tai
nạn giao thông và ô nhiễm môi trường hằng năm đang ở mức rất cao trên 14.000 người.
Vì vậy cần phải có những đánh giá kịp thời về công tác quản lý từ cấp trung ương
đến cấp cơ sở có thật sự tốt hay chưa? Những tiêu chuẩn hiện hành có còn hợp lý hay
không? Cán bộ quản lý có thực hiện đúng theo đường lối, chính sách của nhà nước
không? Nghiệp vụ, chuyên môn, trình độ của cán bộ quản lý có theo kịp với sự phát triển
hiện tại của xã hội hay không? Các đăng kiểm viên có làm đúng theo quy trình hay
không? CSGT có thực hiện đúng chức trách của mình hay chưa trong khi đó tai nạn giao
thông (do mất phanh, mất lái, do quá tốc độ, quá tải,…), bệnh tật do ô nhiễm môi trường
vẫn còn đó và liên tục tăng nhanh trong những năm gần đây và đến giờ tai nạn giao thông
đã trở thành một đại dịch.
Chính vì thế tập trung phân tích vào những tác nhân ảnh hưởng nhiều nhất đến tai
nạn giao thông và ô nhiễm môi trường đó là chất lượng của phương tiện (đặc biệt là các
tiêu chuẩn phanh, tiêu chuẩn ô nhiễm môi trường) và tiêu chuẩn về con người (cán bộ
ngành đăng kiểm). Trên cơ sở đó làm thước đo giá trị để cán bộ đăng kiểm trên tồn quốc
thấy được những vấn nạn mà Việt Nam đang mắc phải, đồng thời mỗi người xây dựng
cho mình được một tiêu chí riêng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm định góp phần
bảo vệ tính mạng, sức khỏe cho người dân và môi trường.

- 2 -
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi đối tượng áp dụng:
- Kiểm tra định kỳ cho các loại ôtô, các loại phương tiện ba bánh có lắp động
cơ (có hai bánh đồng trục)
- Kiểm tra các phương tiện nói trên khi đang tham gia giao thông trên đường
công cộng và đường đô thị.
- Làm căn cứ kỹ thuật cho tất cả các Trạm Đăng Kiểm làm nhiệm vụ kiểm
định an tồn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ.
- Làm căn cứ cho các chủ phương tiện và người lái nhằm thực hiện đầy đủ
yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa để phương tiện luôn luôn đạt được những
tiêu chuẩn khi tham gia giao thông.
2. Quy định chung về kỹ thuật và kết cấu cơ bản của phương tiện:
- Những thay đổi về kết cấu của phương tiện không đúng với thủ tục quy
định, nội dung xét duyệt của cơ quan có thẩm quyền thì phương tiện sẽ là
không đạt tiêu chuẩn .
- Chủ phương tiện phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo dưỡng, sửa chữa để
bảo đảm phương tiện luôn đạt tiêu chuẩn khi lưu hành.
3. Quy định về hồ sơ phương tiện:
Khi tiến hành kiểm tra định kỳ, nếu thiếu một trong những giấy tờ quy định
dưới đây khi xuất trình cho các cơ sở kiểm định kỹ thuật phương tiện sẽ bị coi là
không đạt tiêu chuẩn.
- Giấy chứng nhận đăng ký biển số của phương tiện.
- Giấy phép lưu hành đang có hiệu lực (đối với phương tiện đang sử dụng).
- Hồ sơ kỹ thuật hợp lệ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải nếu phương
tiện đã hốn cải.
II. TIÊU CHUẨN AN TỒN KỸ THUẬT CỦA PHƯƠNG TIỆN BA BÁNH CÓ
LẮP ĐỘNG CƠ VÀ CÁC LOẠI ÔTÔ MÁY KÉO

- 3 -
1. Tổng quát:
a) Tiêu chuẩn kiểm tra nhận dạng:
Biển số đăng ký:
- Mỗi xe được qui định lắp đặt hai biển số. Các xe tải và xe khách ngồi hai
biển số trên đều phải kẻ biển số trên thành xe.
- Vị trí gắn biển số được qui định: biển số dài lắp ở phía trước, biển số ngắn
lắp ở phía sau.
- Biển số phải được định vị chắc chắn, không được cong vênh, nứt, gẫy.
- Chất lượng, nội dung và màu sơn của biển số theo qui định số 1549/C11
của Tổng cục Cảnh sát nhân dân - Bộ Nội vụ.
Số máy, số khung:
- Đúng ký hiệu và chữ số ghi trong giấy chứng nhận đăng ký biển số của
phương tiện.
- Các ký tự này rõ ràng, dễ đọc, dễ xem và được bảo tồn lâu dài. Nếu có dấu
hiệu sửa chữa yêu cầu phải giám định lại.
b) Thân vỏ, buồng lái, thùng bệ:
- Hình dáng và bố trí chung: đúng với hồ sơ kỹ thuật.
- Kích thước giới hạn: không vượt quá giới hạn cho phép.
- Lớp sơn bảo vệ còn tốt không bị bong tróc.
- Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng: không được thủng, rách và phải định vị
chắc chắn với bệ, khung xương không có vết nứt.
- Sàn bệ: định vị chắc chắn với khung của phương tiện. Các dầm dọc và
ngang không được mục vỡ, gẫy hoặc nứt, rỉ sét.
- Cửa ôtô: phải đóng mở nhẹ nhàng, khố cửa không tự mở.
- Chắn bùn: đầy đủ, định vị chắc chắn, không thủng rách.
c) Màu sơn:

- 4 -
- Màu sơn thực tế của phương tiện phải đúng với màu sơn ghi trong đăng ký
xe.
- Chất lượng sơn còn tốt, không bong tróc, long lở.
- Các màu sơn trang trí khác không được vượt quá 50% màu sơn đăng ký.
d) Khung, sườn ôtô:
- Khung xe đủ số lượng, đúng thiết kế. Các thanh dầm, khung không mối
mọt, thủng, nứt gẫy.
- Khung xe được bắt chặt với dầm một cách chắc chắn.
- Lớp vỏ ngồi và trong được bắt chặt với khung.
e) Kính chắn gió:
- Kính chắn gió phía trước phải là loại kính an tồn đúng quy cách, trong suốt,
không có vết rạn nứt. Không cho trang trí, sơn hoặc dán giấy che nắng trên
kính làm giảm độ rõ, hạn chế tầm nhìn và làm sai lệch khi quan sát mục
tiêu.
- Kính chắn gió phía sau và bên sườn xe không nứt vỡ, đủ gioăng đệm, định
vị chắc chắn, điều chỉnh dễ dàng.
f) Gương quan sát phía sau:
- Đủ, đúng quy cách, không có vết rạn nứt, cho hình ảnh rõ ràng.
- Quan sát được ít nhất ở khoảng cách 20m phía sau, rộng 4m.
g) Ghế người lái và ghế hành khách:
Định vị đúng vị trí, chắc chắn, có kích thước tối thiểu đạt TCVN 4145- 85.
h) Độ kín khít của hệ thống nhiên liệu và bôi trơn:
- Không rò rỉ thành giọt.
- Thùng nhiên liệu định vị đúng, chắc chắn, nắp phải kín.
i) Các tổng thành của hệ thống truyền lực:

