CHƯƠNG 4: KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BẰNG THỐNG KÊ

(SQC: Statistical Quality Control)

(Phần 3)

2.4. Biểu đồ quan hệ.

2.4.1. Khái niệm:

Biểu đồ quan hệ là một công cụ để ghép các thông tin thành

nhóm, dựa trên các mối quan hệ tự nhiên đang tồn tại giữa

chúng. Quá trình này được thiết kế để khuyến khích sáng tạo và

tham gia đầy đủ của các thành viên trong nhóm. Quá trình này

làm việc tốt nhất trong những nhóm được giới hạn về thành phần

(tối đa thành viên) trong đó các thành viên đã quen làm việc với

nhau. Công cụ này thường được dùng để ghép các ý kiến nảy

sinh do sự tấn công não.

2.4.2. Tác dụng:

Biểu đồ quan hệ được dùng để ghép nhóm một số lượng

lớn các ý kiến, quan điểm hoặc vấn đề có liên quan về một đề tài

cụ thể.

2.4.3. Cách sử dụng:

- Bước 1 : Nêu chủ đề được nghiên cứu theo

nghĩa rộng (các chi tiết có thể làm cho người ta định kiến về các

câu trả lời).

- Bước 2: Ghi lại càng nhiều càng tốt các ý kiến, quan

điểm cá nhân, hoặc các vấn đề có liên quan trên các

phiếu (mỗi ý kiến một phiếu) .

- - Bước 3 : Trộn lẫn các phiếu này và trải ngẫu nhiên

chúng trên một bàn rộng.

- - Bước 4: Ghép nhóm các phiếu có liên

quan với nhau:

- + Phân loại các phiếu dường như có liên

quan thành nhóm.

- + Giới hạn số lượng nhóm tới 10

nhưng không bắt buộc đưa các phiếu đơn lẻ vào nhóm.

- + Tìm hoặc tạo ra một phiếu tiêu biểu,

phiếu này thâu tóm ý nghĩa của mỗi nhóm.

- + Đặt phiếu tiêu biểu này lên trên cùng.

- - Bước 5 : chuyển các thông tin từ các phiếu lên

giấy được ghép theo nhóm.

- 2.4.4. Ví dụ:

- Ghép nhóm các yêu cầu đối với máy trả lời điện

thoại.

- - Bước 1: Chủ đề nghiên cứu: tìm

hiểu các yêu cầu đối với máy trả lời điện thoại.

- - Bước 2: Ghi lại các yêu cầu.

- - Bước 3: Trải ngẫu nhiên các phiếu

yêu cầu lên bàn.

- - Bước 4 & bước 5 : Ghép nhóm

Tin có độ dài khác nhau Ghi giờ và Tin

ngày Không đếm “gác máy” Chỉ rõ số đến

lượng các tin

Mã bảo mật Dây cắm tai nghe Tính

bí mật

Chỉ dẫn rõ ràng Phiếu tra cứu Chỉ

nhanh dẫn

Kiểm soát được đánh dấu rõ ràng Kiểm

Dễ sử dụng Có thể thao tác điện thoại ở soát

xa

Dễ xóa Xóa tin “đã chọn” Xóa

Hình 4.5. Ghép nhóm. 2.5. Biểu đồ cây. 2.5.1. Khái niệm:

Biểu đồ cây chia cắt một cách có hệ thống một chủ đề thành các

yếu tố tạo thành của nó. Các ý kiến phát sinh từ tấn công não được vẽ thành đồ thị

hoặc được tụ hợp lại thành biểu đồ quan hệ có thể được biến đổi thành biểu đồ cây

để chỉ các mắt xích liên tiếp và logic. Công cụ này có thể được sử dụng trong việc

lập kế hoạch và giải quyết vấn đề.

2.5.2. Tác dụng:

Biểu đồ cây được sử dụng để chỉ ra mối quan hệ giữa chủ đề và các

yếu tố tạo thành của nó.

2.5.3. Cách sử dụng:

- Bước 1 : Công bố rõ ràng và đơn giản đề tài sẽ nghiên cứu (chủ

đề).

- Bước 2 : Xác định các yếu tố chính của đề tài (bằng tấn

công não hoặc sử dụng biểu đồ quan hệ).

- - Bước 3 : Thiết lập biểu đồ bằng việc

đặt chủ đề để trong một ô ở bên trái. Phân nhánh yếu tố

chính ở bên phải.

- - Bước 4 :Đối với mỗi yếu tố chính xác

định yếu tố tạo thành và yếu tố con.

- - Bước 5: Phân nhánh về bên phải các yếu tố chính

và các yếu tố con tạo cho mỗi yếu tố chính.

- - Bước 6 : Xem xét lại biểu đồ để đảm

bảo không có lỗ hổng nào trong tiến trình hoặc logic.

- 2.5.4. Ví dụ:

Biểu đồ cây cho máy trả lời diện thoại (xem sơ -

đồ trang sau)

- 2.6. Biểu đồ nhân quả.

- 2.6.1. Khái niệm:

- Biểu đồ nhân quả là một công cụ được sử dụng để suy

nghĩ và trình bày mối quan hệ giữa một kết quả cho (ví dụ

sự biến động của một đặc trưng chất lượng) với các nguyên

nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và

nguyên nhân phụ để trình bày giống như một xương cá. Vì

vậy công cụ nầy còn được gọi là biểu đồ xương cá.

- Đây là một công cụ hữu hiệu giúp liệt kê các

nguyên nhân gây nên biến động chất lượng, là một kỹ

thuật để công khai nêu ý kiến, có thể dùng trong nhiều

tình huống khác nhau.