13. TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT RỦI RO HOẠT ĐỘNG KÊ KHAI ĐIỆN TỬ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÁC CHI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG
SITUATION OF RISK CONTROL IN ELECTRONIC DECLARATION ACTIVITIES
VALUE ADDED TAX AT BINH DUONG PROVINCE
Đỗ Thị Thu Hậu*
*Lớp CH22KT01 - Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Nguyễn Thị Mai Hương**
**Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Bài viết đã thực hiện khảo sát phân tích thống tả nhằm đánh giá thực trạng của
tình hình kiểm soát rủi ro trong hoạt động khai điện tử Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), từ
kết quả khảo sát của 5 chi cục thuế (CCT) các doanh nghiệp (DN) vừa nhỏ trên địa
bàn tỉnh Bình Dương. Từ đó, khẳng định ý nghĩa quan trọng của kiểm soát rủi ro trong
khai điện tử Thuế GTGT tại các DN và đề xuất một số định hướng cho giải pháp nhằm giảm
thiểu rủi ro của hoạt động này tại tỉnh Bình Dương.
Từ khóa: kiểm soát rủi ro, khai thuế điện tử Thuế Giá trị gia tăng, doanh nghiệp nhỏ
vừa.
Abtract
The article conducted a survey and analyzed descriptive statistics to assess the current
status of risk control in electronic declaration of value-added tax (VAT) from the survey
results of 5 tax branches and small and medium-sized enterprises in Binh Duong province in
2024. From there, it affirmed the important significance of risk control in electronic
declaration of VAT at enterprises and proposed some orientations for solutions to minimize
risks of this activity in Binh Duong province.
Keywords: Risk control, electronic tax; value-added tax.
JEL Classifications: M40, M42, M49.
1. Giới thiệu
Số hóa đang chuyển đổi ch thức hoạt động của các quan thuế bằng cách tăng
đáng kể khả năng thu thập, xử giám sát thông tin thuế (Barreix Zambrano, 2018).
Bằng cách thay thế các quy trình giấy tờ rườm rà hơn, hóa đơn điện tử hứa hẹn nhiều lợi ích
cho cả các công ty quan thuế, bao gồm: giảm chi phí hành chính tích hợp tốt hơn
các hệ thống thanh toán lập hóa đơn, cải thiện độ chính xác bảo mật thông tin, cũng
1
như dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính ngắn hạn. Đối với các quan thuế, hóa đơn điện tử
cũng cung cấp thông tin theo thời gian thực thể được sử dụng để tăng cường tự động
hóa các cuộc kiểm tra tuân thủ. Tuy nhiên, theo số liệu thống đầu năm 2023, hiện hệ
thống khai thuế điện tử tiếp tục được triển khai tại 63/63 tỉnh/thành phố 100% CCT trực
thuộc, với 99,5% DN tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử. Slượng hồ khai thuế
điện tử đã tiếp nhận từ ngày 01/01/2023 đến ngày 17/4/2023 là 7.173.995 hồ sơ. Về nộp thuế
điện tử, từ ngày 01/01/2023 đến ngày 17/4/2023, có 98,6% DN đã đăng ký tham gia sử dụng
dịch vụ với cơ quan thuế. Như vậy, sau một thời gian triển khai, mặc đã đạt nhiều thành
quả đáng ghi nhận và tốc độ phát triển tương đối cao nhưng việc áp dụng kê khai điện tử còn
gặp nhiều hạn chế như số lượt hồ khai thuế chậm nộp tăng, số lượt người nộp thuế chưa
nộp hồ khai thuế. đến cuối tháng 6/2024, tại tỉnh Bình Dương tổng số hồ khai
thuế (HSKT) phải nộp các loại được tiếp nhận trên toàn tỉnh 303.196 ợt, tăng 21.952
lượt, tăng tương ng 7,81% so với cùng kb m 2023. Trong đó, tỷ lệ HSKT nộp đúng hạn
tăng 4,61% HSKT chậm nộp giảm 32,6% so với cùng kb năm 2023. Tuy vậy, vẫn còn
nhiều trường hợp chưa nộp HSKT. Ngành Thuế đã ban hành 2.029 quyết định xử phạt chậm
nộp HSKT, gồm 185 quyết định phạt cảnh cáo và 1.844 quyết định phạt tiền với tổng số tiền
gần 12.770 tỷ đồng. Như vậy, mặc dù kê khai điện tử Thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi,
vẫn còn hạn chế bằng chứng thực nghiệm về cách hóa đơn điện tử ảnh hưởng đến việc tuân
thủ hiệu suất của các DN. Do đó, bài viết này sẽ tập trung vào việc phân tích thực trạng
về kiểm soát rủi ro của khai điện tử Thuế GTGT tại các DN nhỏ vừa hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Tình hình kiểm soát rủi ro của kê khai điện tử Thuế GTGT tại Bình Dương
Tại Việt Nam, việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế hiện nay được thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Luật Quản Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Thông số
31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 c văn bản hướng dẫn hiện hành. Theo đó, quan
thuế thực hiện áp dụng quản rủi ro trong đăng thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế,
cưỡng chế thi hành quyết định nh chính về quản thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, thanh
tra thuế, quản s dụng hóa đơn, chứng từ các nghiệp vụ khác trong quản thuế.
Đồng thời, thu thập xử thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng tiêu
chí quản thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; phân loại mức độ rủi
ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.
Thuế GTGT thường được ấn định mức 10%, ban đầu được giảm xuống còn 8% bắt
đầu t ngày 01/7/2023, như một phần của các biện pháp hỗ trợ kinh tế của chính phủ. Ban
đầu được lên kế hoạch cho nửa cuối m 2023, mức giảm này đã được gia hạn đến tháng
2
12/2024. Việc cắt giảm Thuế GTGT này bao gồm hầu hết các lĩnh vực, với những ngoại lệ
đáng chú ý, bao gồm viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm, bất động sản, kim loại các sản phẩm kim loại, khai khoáng, dầu mỏ tinh chế,
hóa chất các sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc giảm Thuế GTGT hiện tại, dự
kiến sẽ phù hợp với các nguyên tắc của các lần cắt giảm Thuế GTGT trước đây, tiếp tục
cách tiếp cận của chính phủ đối với việc kích thích kinh tế.
Trong bối cảnh ngành Thuế đang tăng cường quản lý rủi ro hóa đơn điện tử, giám sát
chống gian lận thuế, ngày 16/5/2023 Tổng cục Thuế ban hành Công văn 1798/TCT-
TTKT năm 2024 về việc soát, xử hóa đơn không hợp pháp của các DN rủi ro về hóa
đơn. Tính đến ngày 15/10/2023, Cục Thuế Bình Dương đã thực hiện 2.049 cuộc thanh tra và
kiểm tra thuế, với tổng số thuế tăng thu qua công tác này là 582 tỷ đồng, giảm khấu trừ 41,3
tỷ đồng, giảm lỗ 1.607 tỷ đồng; tổng stiền thuế đã nộp vào NSNN 311 tỷ đồng. Cụ thể,
qua thanh tra 81 DN, cơ quan thuế đã truy thu và truy hoàn, phạt số tiền 232,8 tỷ đồng (trong
đó truy thu thu hồi 162 tỷ đồng, phạt 70,8 tỷ đồng), giảm lỗ 960 tỷ đồng, miễn giảm
8,4 tỷ đồng; số đã nộp NSNN 129 tỷ đồng. Kết quả kiểm tra thuế đối với 1.968 DN cũng
truy thu và truy hoàn, phạt là 349 tỷ đồng (trong đó truy thu, thu hồi là 248,6 tỷ đồng, phạt là
100,4 tỷ đồng), giảm khấu trừ là 38,9 tỷ đồng, giảm lỗ 647 tỷ đồng; số đã nộp NSNN là 181
tỷ đồng. Đối với công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế đã thực hiện 7.847
hồ sơ, tăng thu thuế qua công tác này là 1,7 tỷ đồng, giảm khấu trừ 868 triệu đồng. Bên cạnh
đó, qua công tác kiểm tra soát hồ khai thuế tại quan thuế cũng đã phát hiện những
sai sót của người nộp thuế để điều chỉnh tăng số thuế khai hoặc ấn định thuế. Xuất phát
từ góc nhìn của kiểm soát rủi ro kê khai điện tử Thuế GTGT tại Bình Dương và báo cáo tổng
kết hàng năm đã phát hiện một số tồn tại cần phải khắc phục.
Hiện nay, về tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Bình Dương 14 phòng 5 CCT
trực thuộc. Đối tượng khảo sát thu thập dữ liệu tại 5 CCT, bao gồm: CCT Thủ Dầu Một
18 phiếu, CCT Thuận An 17 phiếu, CCT Dĩ An 19 phiếu, CCT khu vực Bến Cát 13 phiếu và
CCT khu vực Tân Uyên 13 phiếu) được tiến hành khảo sát ban lãnh đạo, công chức
người lao động của các CCT tỉnh Bình Dương. Tác giả thiết kế mẫu khảo sát tiến hành
phát cho 86 đối tượng cán bộ lãnh đạo, trưởng, phó đội trưởng toàn thể công chức
người lao động các đội thuộc CCT. Sau 25 ngày thì thu lại phiếu khảo sát (thời gian khảo sát
được thực hiện từ ngày 15/02/2024 02/04/2024, nhằm thu thập thông tin tả thực trạng
xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến quy trình khai điện tử Thuế GTGT tại
Bình Dương. Cụ thể như sau:
3
Rủi ro phát sinh trên quy trình kê khai điện tử
Thuế GTGT tại Bình Dương
Không
1. Hiện tượng giả mạo quan thuế tự xưng cán bộ của quan
thuế, để hăm dọa, yêu cầu cung cấp thông tin, gửi hình ảnh căn cước công
dân để được hỗ trợ hướng dẫn làm thủ tục giảm thuế, hoàn thuế, quyết
toán thuế phục vụ công tác kiểm tra; hoặc hướng dẫn gửi đường link
cài đặt ứng dụng giả mạo để chiếm quyền điều khiển điện thoại thực
hiện hành vi đánh cắp tiền trong tài khoản ngân hàng của người nộp thuế.
21% 79%
2. Giả mạo trang web giao diện gần giống trang web của quan, DN
từ hình ảnh đến nội dung để người dùng nhầm tưởng trang web của
đơn vị cung cấp.
13% 87%
3. Giả mạo tin nhắn SMS brand name của Tổng cục Thuế để phát tán tin
nhắn giả, để cung cấp các đường link hướng dẫn giả mạo để chiếm
quyền điều khiển điện thoại/máy tính chiếm đoạt tiền trong tài khoản
ngân hàng.
36% 64%
4. DN đăng chứng tsố từ một năm trở lên, nên việc theo dõi để gia
hạn thường không được thường xuyên. Khi đó, dễ xảy ra tình trạng chứng
thư số không được gia hạn kịp thời để nộp hồ khai thuế điện tử,thể
dẫn đến chậm trễ việc nộp hồ sơ khai thuế.
23% 77%
5. DN chưa kiểm soát tính đầy đủ và rõ ràng, trung thực và chính xác của
thông tin trên chứng từ; sắp xếp lưu trữ chứng từ kế toán. Trong quá
trình tổng hợp số liệu việc thu thập, xử lưu trữ các hóa đơn, chứng
từ kế toánlập bảng kê hóa đơn chi tiết thôi chưa đủ,cần phải thêm
bước kiểm tra, xác minh tính hợp lệ của hoạt động mua, bán sản xuất
hàng hóa/dịch vụ.
44% 56%
6. Rủi ro về việc nhận hóa đơn mua vào của các DN có rủi ro về hóa đơn:
việc mua bán giữa các DN là thực tế phát sinh, nhưng DN bán hàng có sai
phạm khác bị xác định DN rủi ro về hóa đơn, khiến DN bên mua bị
yêu cầu c minh giải trình. Việc này khiến DN mua hàng bị ảnh hưởng
mất thời gian và công sức trong việc giải trình. Hơn nữa, có thể có trường
hợp DN mua hàng thực tế nhưng DN bán hàng lấy hóa đơn của một bên
thứ ba cấp cho bên mua, hoặc quá trình giải trình DN mua không đủ căn
cứ đảm bảo chứng minh giao dịch đã thực tế diễn ra,… Do đó, DN bên
mua thể rủi ro bị bóc chi phí Thuế GTGT được khấu trừ từ các
hóa đơn này.
58% 42%
7. Rủi ro về việc nhận hóa đơn mua vào bị thiếu, sai sót thông tin: DN 62% 38%
4
nhận hóa đơn mua vào bị thiếu, sai sót thông tin như sai số thuế, sai
tên công ty, sai địa chỉ, sai thuế suất GTGT,… Những sai sót này cần
phải thông báo sai sót hoặc điều chỉnh lại thông tin đúng theo quy định.
Trường hợp, DN không phát hiện hoặc quên không liên hệ đơn vị bán
hàng điều chỉnh lại thông tin có thể ảnh hưởng đến chi phí đầu vào, Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ của DN thể bị loại hoặc tính giảm chi
phí đầu vào, loại khoản Thuế GTGT đầu vào của DN.
8. Rủi ro về nhận hóa đơn mua vào nhưng ghi sai thuế suất khi chính
sách giảm thuế: Trường hợp khi chính sách giảm thuế DN nếu nằm
trong nhóm đối tượng được giảm thuế thì được giảm thuế theo quy định.
Tuy nhiên, DN không chuẩn bị được hồ chứng minh để đánh giá
xác định được các điều kiện để thuộc đối tượng giảm thuế sẽ dẫn đến rủi
ro. Vậy nên, nếu DN ban đầu nhận hóa đơn không giảm thuế nhưng sau
quan thuế kiểm tra xác định được giảm thuế DN bên mua không
cung cấp đủ hồ về việc đơn vị bán hàng khai hóa đơn không giảm
thuế, thì DN mua sẽ bị giảm khoản Thuế GTGT khấu trừ theo thuế suất
thấp hơn và phải nộp bổ sung thuế cũng như chịu tiền phạt, tiền chậm nộp
theo quy định. Ngoài ra, việc khai thuế khi được giảm nếu sai sót
cũng khiến DN bị xử phạt hoặc không được giảm thuế nếu không phát
hiện và điều chỉnh kịp thời.
58% 42%
9. Lỗi cài sai phần mềm hỗ trợ khai (HTKK) thuế: tờ khai in ra bị bỏ
trống, không hiện số, ghi dữ liệu thành công nhưng khi nộp tờ khai thuế
thì bị trả lại và tên người ký bị đổi thành tên khác.
41% 59%
10. Báo lỗi do dùng định dạng hơn: nếu đang s dụng phiên bản
HTKK cũ hơn phiên bản HTKK mới nhất do Tổng cục thuế phát hành thì
cần nâng cấp để tránh bị lỗi. Nhưng trước khi nâng cấp, cần lưu lại dữ
liệu để tránh trường hợp sau khi nâng cấp dữ liệu bị lỗi như nhảy
dòng, nhảy cột,...
29% 71%
11. Lỗi cài sai phần mềm HTKK thuế: tờ khai in ra bị bỏ trống, không
hiện số, ghi dữ liệu thành công, nhưng khi nộp tờ khai thuế thì bị trả lại
và tên người ký bị đổi thành tên khác.
11% 89%
12. Lỗi sử dụng phần mềm của các phiên bản HTKK: tờ khai bị in trắng
không hiện số, danh sách mua sắm bị lỗi hiển thị nhiều cột tràn
nhiều tiêu đề, tờ khai có cả số liệu mua, bán và truy tìm tại bút toán trong
kb không phát sinh hoạt động mua bán.
22% 88%
13. Li tải không đúng định dạng Excel của HTKK: danh ch mua sắm bị 16% 84%
5