Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
22
TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC TRONG NG VIỆC
CỦA ĐIỀU DUỠNG KHI HỒI SỨC CẤP CỨU TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN
TUYẾN QUẬN HUYỆN TN ĐỊA N TP. HỒ C MINH NĂM 2019
Nguyễn Thị Thanh
*
, Bùi Nguyễn Thành Long
**
, Nguyễn Tnh Luân
*
M TT
Đặt vấn đề: Kiệt sứcng việc (KSCV) là kết quả của quá tnhm việcng thẳng kéo dài. Đặc tng bởi
nh trạng mệt mỏi, kiệt sức về cảmc, thể chất tinh thần. Điềuỡng (ĐD) khối hồi sức cấp cứu (KHSCC)
đối ợng có nguy cơ cao với KSCV.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ ĐD KHSCC có KSCV và các yếu tố liên quan tại một sbệnh viện tuyến quận
huyện tn địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Đối tưng pơng pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tn ĐD KHSCC, tại bệnh viện quận huyện
trên địa n TP. Hồ CMinh năm 2019. S dng thang đo MBI-HSS có tính tin cậy nội tại cao Việt Nam
khảo sát.
Kết quả: Trong 166 ĐD KHSCC tham gia nghiên cứu, tỉ lệ ĐD KHSCC có KSCV là 78,3%. Trong đó:
11,5% KSCV nặng; 66,8% KSCV vừa và 21,7% KSCV nhẹ. Tỉ lệ kiệt sức trong công việc ở ba khía cạnh lần
lượt là: Kiệt sức tinh thần (EE) chiếm 46,4%, thái độ tiêu cực (DP) chiếm 61,4%, thành ch nhân (PA)
thấp chiếm 45,8%.
Kết luận: Kết qunghiên cu đạt được mục tiêu đề ra sở dữ liệu cho c nghiên cu tiếp theo.
Đồng thời đưa ra các kiến nghvphân bổ nhân lực, chế đơng thưởng môi trường giao tiếp.
T ka: kiệt sức công việc, điều dưỡng, khối hồi sức cấp cứu, quận huyện
ABSTRACT
BURNOUT AMONG NURSES IN THE EMERGENCY RESUSCITATION UNIT
OF DISTRICT HOSPITAL, 2019
Nguyen Thi Thanh; Bui Nguyen Thanh Long; Nguyen Thanh Luan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 22 - 26
Background: Burnout is the result of a long process of stressful work. Characterized by emotional, physical
and mental exhaustion. Nursing in the emergency resuscitation unit is a high-risk subject with burnout.
Objectives: To determine the rate of nurses with burnout and related factors at some district hospitals in Ho
Chi Minh City.
Methods: A cross-sectional study was conducted on emergency resuscitation nursing at a number of
district hospitals in Ho Chi Minh City in 2019. Using the MBI-HSS scale with high intrinsic reliability in
Vietnam to survey.
Results: Among 166 nurses of emergency resuscitation block participating in the study, the rate of nurses in
emergency resuscitation with burnout was 78.3%, of which: 11.5% were burnout from heavy work; 66.8% of
moderate burnout and 21.7% of light work burnout. The burnout rate at work in three aspects is: emotional
exhaustion accounts for 46.4%, depersonalization accounts for 61.4%, low personal accomplishment (PA)
accounts for 45.8%.
*Khoa YTCC, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thành Luân ĐT: 0938224102 Email: ntluanytcc@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
23
Conclusion: The research results achieve the set goals and become a database for further studies. At the
same time, making recommendations on the allocation of human resources, remuneration and
communication environment.
Keywords: burnout, nursing, emergency resuscitation block, district
ĐẶT VẤN Đ
Kiệt sức nguy nghề nghiệp của nhiều
ngành nghề, bao gồm cả lĩnh vực y tế
(1)
. Kiệt sức
ng việc (KSCV) nhân viên y tế (NVYT)
chiếm tỉ lệ cao n so với ngành nghề khác từ
30% đến 70%
(2)
, bởi tình trng quá tải bệnh viện,
thiếu nhân lực c kiện tụng
(3)
. KSCV không
những c động trực tiếp đến sức khe của
NVYT, mà n ảnh hưởng đến chất lượng chăm
sóc chuyên nghiệp mà họ cung cấp
(4,5)
, gây bất lợi
cho sự an toàn người bệnh
(6,7)
. Điều ỡng D)
xu hướng kiệt sức nhiều hơn các NVYT khác,
với tỉ lệ 66%
(8,9)
. Đặc biệt, ĐD thuộc khối hồi
sức cấp cứu (KHSCC) nh trạng KSCV đạt
mc cao n so với c khoa n lại
(p=0,003)
(10,11)
. KHSCC với nh chất ng việc đặc
biệt, đòi hỏi đáp ng nhanh chóng các nh
hung cấp cứu phức tạp, liên tục quan t s
đau đớn của bệnh nhân, chăm c bệnh nhân
nguy kịch và bất lực về hiệu quđiều trị
(12,13,14,15)
.
T đóm gia tăng ý định rời bng việc, trầm
cảm, tự tử, đặc biệt t lệ gây sai t y khoa
(20,51%)
(6,16,17,18)
. Trung tâm nghiên cu chính
sách Y tế Hoa Kỳ chỉ ra rằng, khi giảm 10% ĐD
bKSCV giúp giảm nghỉ việc, ngăn ngừa ng
ngàn ca nhiễm trùng bệnh viện và các sự cố về
thuốc
(19)
.
ĐD KHSCC với nh chất ng việc vốn áp
lực, điều y dự o cho tình trạng KSCV trên
ĐD KHSCC sẽ tăng cao, do đó việc tiến nh
nghiên cứu vềnh trạng KSCV tn ĐD KHSCC
tại c bệnh viện tuyến quận huyện thật sự
cần thiết.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi tượng nghiên cứu
Tiến hành lấy mẫu trên 177 ĐD làm việc
trong c khoa png thuộc KHSCC tại 5 bệnh
viện: Quận 2, Quân 4, Quận 8, Tân Phú, Đa khoa
khu vực Củ Chi.
Thiết kế nghiên cứu
Ct ngang pn ch.
Công cthu thập số liệu
B câu hi t điền gồm 41 câu. Sử dụng
thang đo MBI-HSS của Maslach đạt tiêu chuẩn
vàng về đo lường KSCV của nhân viên y tế,
đ tin cậy nội bộ cao tại Việt Nam
(20,21)
.
Phân tích số liệu
Thống tả thhiện qua trung nh, đ
lệch chuẩn đối với biến định ợng.
T số s chênh OR khoảng tin cậy 95%
dùng đng g mối ln quan.
Kiểm định Chi bình phương hoặc kiểm định
chính xác Fisher đxác định mối liên quan giữa
KSCV với các yếu tố liên quan là biến số nhị giá.
Hồi quy Logistic để c định mi liên quan
giữa KSCV với c yếu tố ln quan biến số
thứ thoặc biến số danh định.
KẾT QUẢ
Nghn cứu được thực hiện tn 177 ĐD tại 5
bệnh viện tuyến quận huyện thuc TP. Hồ C
Minh, ch 166 ĐD thỏa n c tiêu chí và
hoàn tnh bộ câu hỏi.
nh 1: Tlệ kiệt sức công việc
TlKSCV chung của ĐD KHSCC tại 5 BV
tuyến qun huyện TP. H C Minh với t lệ
78,3% (nh 1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
24
Bng 1. Tỉ lkiệt sức công việc ở 3 ka cạnh
Ka cạnh kiệt sức Cao Trung nh Thấp
PA 42,20%
12,10% 45,80%
DP 40,90%
20,50% 38,60%
EE 13,90%
32,50% 53,60%
Đa số ĐD KHSCC tuyến quận huyện TP. Hồ
C Minh tỉ lệ kiệt sức về tinh thần mức độ
thấp (53,6%), chỉ có 13,9% kiệt sức về tinh thần ở
mc đ cao. Tỉ lệ thái độ tu cực phần lớn
mc độ cao (40,9%). Tỉ lệ khía cạnh tnhch
nhân mức độ cao chiếm 42,2% (Bảng 1).
Bng 2: Mô hình hồi quy đa biến giữa kiệt sức công
việc với các yếu t(n=166)
Kiệt sức ng việc GtrP
OR (KTC 95%)
Ca p trực
2 ca 3 kíp
3 ca 4 kíp
0,011
0,14(0,03-0,64)
Sbệnh nn mỗi ngày
Trên 5 đến 10 bệnh nhân
Từ 5 bệnh nn trở xuống
Trên 10 đến 15 bệnh nn
Trên 15 bệnh nn
0,985
0,370
0,009
1
1,02(0,16-6,34)
1,98(0,44-8,88)
4,82(1,47-15,74)
Hài lòng với mức lương
Kng
Có
0,042
0,39(0,16-0,97
Hài lòng với bệnh nhân
Kng
Có
0,004
0,21(0,07-0,60)
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan
nào giữa KSCV với các biến số về đặc tính nền,
điều này tương đồng với một số nghiên cứu về
KSCV tn ĐD KHSCC trên thế giới (Bảng 2).
Tuy nhn, m thấy mối liên quan giữa
nhóm ĐD trung nh mỗi ngày tn 15 bệnh
nhân tỉ lệ KSCV cao gấp 4,82 lần so với nhóm
ĐD có trung bình mỗi ngày trên 5 đến 10 bệnh.
Mi liên quan giữa KSCV i ng với bệnh
nhân ng được m thấy trong nghn cứu.
Tìm thấy mối liên quan giữa ka cạnh kiệt
sức tinh thần (EE) hài ng với bệnh nhân
(Bảng 3).
Tìm thấy mối liên quan gia thái độ tiêu cực
(DP) với các yếu tố: thời gian làm việc trên 5 đến
10 m, số người bệnh tiếp c mỗi ngày, i
ng với mứcơng và hài lòng với đồng nghiệp
(Bảng 4).
Bng 3: Mô hình hồi quy đa biến giữa kiệt sức tinh
thần với các yếu t(n=166)
Kiệt sức tinh thần
OR (KTC 95%)
Hài lòng với bệnh nhân
Kng
Có
0,001 0,03(0,005-0,27)
Bng 4: nh hồi quy đa biến giữa ti độ tiêu
cực vi c yếu t(n=166)
DP
G trp
OR (KTC 95%)
Thời gian làm việc bệnh viện
Từ 1 đến 5 m
Trên 5 đên 10 năm
Trên 10 đến 15 m
Trên 15 năm
0,046
0,383
0,841
1
0,46(0,22-0,99)
0,61(0,20-1,84)
1,21(1,78-8,36)
Sbệnh nn mỗi ngày1
Từ 5 bệnh nn trở xuống
Từ 5 đến 10 bệnh nhân
Từ 10 đến 15 bệnh nn
Trên 15 bệnh nn
0,028
0,028
0,028
1
1,37(1,03-
1,81)
1,51(1,06-3,28)
2,57(1,09-5,94)
Hài lòng với mức lương
Kng
Có
0,006 0,25(0,09-0,68)
Hài lòng với đồng nghiệp
Kng
Có
0,009 0,37(0,17-0,78)
1
Kiểm địnhnh khuynh hướng: p=0,028, OR=1,37
(KTC95%: 1,031,81)
Bng 5: nh hồi quy đa biến giữa tnh ch
nn với c yếu t(n=166)
PA
G trp
OR (KTC 95%)
Thời gian làm việc khoa
Trên 10 đến 15 m
Từ 1 đến 5 m
Trên 10 đến 15 m
Trên 15 năm
0,392
0,015
0,702
1
1,38(0,66-2,91)
5,82(1,90-2,82)
1,41(0,24-8,30)
Sbệnh nn mỗi ngày
Trên 5 đến 10 bệnh nhân
Từ 5 bệnh nn trở xuống
Trên 10 đến 15 bệnh nn
Trên 15 bệnh nn
0,023
0,851
0,084
1
0,23(0,06-0,81)
0,88(0,23-3,33)
0,35(0,11-1,15)
Hài lòng với bệnh nhân
Kng
Có
<0,001 4,35(2,02-9,35)
Thời gian m việc khoa ng ít yếu tố
nh ng tiêu cực đến ka cạnh thành tích
nhân (PA). Ngi ra s bệnh nn mi ny
si ng với người bệnh ng ảnh hưởng tới
tnh tích nn của ĐD (Bảng 5).
Kết qucho thấy sự liên quan giữa tình
trạng có kiệt sức và 3 ka cạnh khảo sát. Trong
đó, ka cạnh DPnh ởng mạnh nht đến tình
trạng kiệt sức, khi DP tăng 1 điểm, tlệ nh
trạng kiệt sức ng 2,63 lần (Bảng 6).
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
25
Bng 6: Mô hình hồi quy đa biến giữa kiệt sức công
việc với các ka cạnh kiệt sức (n = 166)
KSCV
G trP
OR (KTC 95%)
EE 0,001 1,43(1,16-1,78)
DP <0,001 2,63(1,61-4,29)
PA 0,001 0,55(0,39-0,79)
BÀN LUẬN
TlKSCV chung của ĐD KHSCC tại 5 BV
tuyến quận huyện TP. Hồ Chí Minh với tỉ lệ
78,3%, ơng đồng với nghiên cứu tại Brazil
(82,7%) Rập Saudi (65,9%)
(22)
. Tỉ lnày cao
n hẳn so với nghiên cứu tại Đông Bắc-Trung
Quc (16%)
(23)
. Sở dĩ sự khác biệt y
nghiên cứu tại Tợng Hi-Trung Quốc, tác giả
đã dùng tỉ lệ KSCV cao cả 3 khía cạnh làm mức
đ KSCV chung của nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứup phần cng cố độ tin
cậy nội bộ thang đo MBI-HSS, hoàn toàn p
hợp đ đo ờng mức độ KSCV trên ĐD
KHSCC. ĐD KHSCC tại 5 bệnh viện tuyến quận
huyện TP.HCM KSCV gồm mức độ nặng
vừa 78,3%, trong đó: 11,5% KSCV nặng; 66,8%
KSCV vừa và 21,7% KSCV nhẹ. Những yếu tố có
liên quan đến tình trạng KSCV là ca kíp trực, s
bệnh nhân mỗi ngày, i ng vi mức lương,
i ng với bệnh nhân. Kiệt sức về mặt tinh
thần mối liên quan đến i ng với bệnh
nhân. Thái độ tiêu cực có mối liên quan đến thời
gian m việc tại bệnh viện, số bệnh nhân mi
ngày, hài lòng với mức lương, i lòng với đồng
nghiệp. Thành ch cá nn thấp có mối liên
quan đến thời gian m việc khoa, s bệnh
nhân mỗi ngày, i ng với bệnh nhân. Nghiên
cứu đã m ra mối liên quan giữa KSCV các
ka cạnh kiệt sc EE, DP, PA.
KẾT LUẬN
Nghn cứu đưa ra c đề xuất tkết qu
thu được đối với bệnh viện, gp giảm thiểu tình
trạng KSCV như cải thiện i trường giao tiếp
giữa ĐD với bệnh nhân ĐD với nhau, cải
thiện mức ơng, bổ sung hệ thống chăm c
kchng. Đối với ĐD, cần tổ chức các lớp dạy
thiền hay yoga cho nn viên.
I LIỆU THAM KHẢO
1. Maslach C, Leiter MP (2016). Understanding the burnout
experience: recent research and its implications for psychiatry.
World Psychiatry, 15(2):103-111.
2. Doolittle BR, Windish DM, Seelig CB (2013). Burnout, coping
and spirituality among internal medicine resident physicians. J
Grad Med Educ, 5(2):257-261.
3. Bộ Y tế (2014). Tài liệu đào tạo liên tc an toàn nời bệnh. Nhà
xuất bản y học Hà Nội.
4. Johnson J, Hall LH, Berzins K, Baker J, Melling K, Thompson C
(2018). Mental healthcare staff well-being and burnout: A
narrative review of trends, causes, implications, and
recommendations for future interventions. Int J Ment Health
Nurs, 27:20-32.
5. Shanafelt TD, Boone S, Tan L, Dyrbye LN, Sotile W, Satele D, et
al (2012). Burnout and satisfaction with work-life balance among
US physicians relative to the general US population. Arch Intern
Me, 172(18):1377-1385.
6. Nguyễn Tiến Hoàng (2018). Tình trạng kiệt sức trong công việc
hành vi dẫn đến sai t y khoa bác sĩ và điều ỡng tại
Bệnh viện Đa khoa Khu vực Củ Chi m 2018. Kh luận tốt
nghiệp C nn Khoa Y tế ng cộng, Đại học Y Dược TP. HCM.
7. World Health Organisation (WHO) (2016). Healthy Cities. URL:
www.euro.who.int/en/health-topics/environment-and-
health/urban-health/activities/healthy-cities.
8. Glasheen JJ, Misky GJ, Reid MB, Harrison RA, Auerbach MA
(2011). Career satisfaction and burnout in academic hospital
medicine. Archives of Internal Medicine, 171(8):782–785.
9. Chou LP, Li CY, Hu SC (2014). Job stress and burnout in
hospital employees: comparisons of different medical
professions in a regional hospital in Taiwan. BMJ Open,
4(2):e004185.
10. Frances L, Winsome SJ, Carol M (2009). Burnout among hospital
nurses in China. Journal of Nursing Management, 17: 294–301.
11. Martins Pereira S, Teixeira CM, Carvalho AS, Hernandez-
Marrero P, InPalIn (2016). Compared to Palliative Care, working
in Intensive Care More than Doubles the Chances of Burnout:
Results from a Nationwide Comparative Study. PLoS One.
11(9):e0162340.
12. Fradelos E, Tzitzikos G, Giannouli V, Argyrou P, Vassilopoulou
C, Theofilou P (2014). Assessment of burn-out and quality of life
in nursing professionals: The contribution of perceived social
support. Health Psychology Research, 2:984.
13. Curtis JR, Sprung CL, Azoulay E (2014). The importance of
word choice in the care of critically ill patients and their families.
Intensive Care Med, 40(4):606- 608.
14. Todaro-Franceschi V (2013). Compassion Fatigue and Burnout
in Nursing: Enhancing professional quality of life, 16(1):92.
Springer, New York.
15. Todaro-Franceschi V (2013). Critical care nurses perceptions of
preparedness and ability to care for the dying and their
professional quality of life. BMC Anesthesiology, 32(4):184-190.
16. Nantsupawat A, Kunaviktikul W, Nantsupawat R,
Wichaikhum OA, Thienthong H, Poghosyan L (2017). Effects of
nurse work environment on job dissatisfaction, burnout,
intention to leave. International nursing review. International
Nursing Review, 64(1):91-98.
17. Bakker AB, Demerouti E, Sanz-Vergel AI (2014). Burnout and
work engagement: The JD–R approach. Annu Rev Clin Psychol,
1:389–411.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
26
18. Shanafelt TD, et al (2011). Special report: suicidal ideation
among American surgeons. Arch Surg, 146(1):54-62.
19. Potera C (2012). Reducing nurse burnout might reduce hospital-
acquired infections. Am J Nurs, 112(11):15.
20. Maslach C, Jackson SE, Leiter MP (1997). Burnout Inventory.
Consulting Psychologists Press, pp.191-214.
21. Poghosyan L, Aiken LH, Sloane DM (2009). Factor structure of
the Maslach burnout inventory: an analysis of data from large
scale cross-sectional surveys of nurses from eight countries. Int J
Nurs Stud, 46(7):894-902.
22. Adel MA, Marwan RI, Akram MR, Mohammad FA (2018).
Burnout among Critical Care Nurses in King Saud Medical
Cit(KSMC). Journal of Nursing and Care, 7(2):1-6.
23. Zhang XC, Huang DS, Guan P, Gu CM, Hu LH, Li HF, et al
(2014). Job burnout among critical care nurses from 14 adult
intensive care units in northeastern China: a cross-sectional
survey. BMJ Open, 4(6):e004813.
Ngày nhậni báo: 01/11/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/11/2019
Ngày bài o được đăng: 10/03/2020