Kỹ thuật điện tử - ĐHSP KT Hưng Yên
lượt xem 23
download
Tham khảo tài liệu Kỹ thuật điện tử của ĐHSP KT Hưng Yên để cùng tìm hiểu về 9 bài học cơ bản như sau: Các đại lượng cơ bản, các linh kiện thụ động, chất bán dẫn, diode và mạch ứng dụng, transistor lưỡng cực, Ứng dụng cơ bản của transistor ngắn gọn, transistor trường và linh kiện bán dẫn nhiều mặt ghép, linh kiện quang điện tử, IC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật điện tử - ĐHSP KT Hưng Yên
- Kỹ thuật Điện tử Biên tập bởi: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên
- Kỹ thuật Điện tử Biên tập bởi: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên Các tác giả: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên Phiên bản trực tuyến: http://voer.edu.vn/c/5ac39975
- MỤC LỤC 1. Lời nói đầu 2. Bài 1: Các đại lượng cơ bản 2.1. Các đại lượng cơ bản 3. Bài 2: Các linh kiện thụ động 3.1. Các linh kiện thụ động 4. Bài 3: Chất bán dẫn 4.1. Chất bán dẫn 5. Bài 4: DIODE và Mạch ứng dụng 5.1. DIODE và Mạch ứng dụng 6. Bài 5: TRANSISTOR Lưỡng cực 6.1. TRANSISTOR Lưỡng cực 7. Bài 6: Ứng dụng cơ bản của TRANSISTOR ngắm gọn 7.1. Ứng dụng cơ bản của TRANSISTOR ngắn gọn 8. Bài 7: TRANSISTOR Trường và linh kiện bán dẫn nhiều mặt ghép 8.1. TRANSISTOR Trường và linh kiện bán dẫn nhiều mắt ghép 9. Bài 8: Linh kện quang Điện tử 9.1. Linh kiện quang Điện tử 10. Bài 9: IC 10.1. IC 11. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tham gia đóng góp 1/86
- Lời nói đầu Module Kỹ thuật điện tử cung cấp các kiến thức cơ bản về linh kiện điện tử và mạch điện đơn giản bao gồm: • Cấu tạo, đặc tính kỹ thuật và ứng dụng của các linh kiện thụ động, bán dẫn và IC • Cách nhận biết, đọc trị số và các thông số kỹ thuật khác của linh kiện điện tử thông dụng • Mạch khuếch đại sử dụng transistor lưỡng cực, transistor trường; Mạch khuếch đại thuật toán • Phương pháp đo kiểm linh kiện và các mạch điện cơ bản Phần thực hành: sinh viên vận hành, bảo quản thiết bị đo cơ bản; nhận biết linh kiện; phân tích, lắp ráp, đo kiểm một số mạch điện đơn giản. Cuốn đề cương này được biên soạn dựa trên khung chương trình module “Kỹ thuật điện tử” thuộc chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp trong khuôn khổ dự án Hà Lan. Cuốn đề cương này chứa nội dung của 14 bài học theo đúng trình tự và mục tiêu thiết kế của chương trình. Các bài học được trình bày khá cụ thể với nhiều kiến thức bổ ích giúp người học dễ tiếp thu nội dung bài học cũng như đạt được các kỹ năng cần thiết theo mục tiêu của module. 2/86
- Bài 1: Các đại lượng cơ bản Các đại lượng cơ bản Điện áp và dòng điện Có hai khái niệm định lượng cơ bản của một mạch điện. Chúng cho phép xác định trạng thái về điện ở những điểm, những bộ phận khác nhau vào những thời điểm khác nhau của mạch điện và do vậy chúng còn được gọi là các thông số trạng thái cơ bản của một mạch điện. Khái niệm điện áp được rút ra từ khái niệm điện thế trong vật lý, là hiệu số điện thế giữa hai điểm khác nhau của mạch điện. Thường một điểm nào đó của mạch được chọn làm điểm gốc có điện thế bằng 0 (điểm nối đất). Khi đó, điện thế của mọi điểm khác trong mạch có giá trị âm hay dương được mang so sánh với điểm gốc và được hiểu là điện áp tại điểm tương ứng. Tổng quát hơn, điện áp giữa hai điểm A và B của mạch (ký hiệu là UAB)xác định bởi: UAB = VA - VB = -UBA Với VA và VB là điện thế của A và B so với gốc (điểm nói đất hay còn gọi là nối mát). Khái niệm dòng điện là biểu hiện trạng thái chuyển động của các hạt mang điện trong vật chất do tác động của trường hay do tồn tại một gradien nồng độ hạt theo không gian. Dòng điện trong mạch có chiều chuyển động từ nơi có điện thế cao đến nơi có điện thế thấp, từ nơi có mật độ hạt tích điện dương cao đến nơi có mật độ hạt tích điện dương thấp và do vậy ngược với chiều chuyển động của điện tử. Từ các khái niệm đã nêu trên, cần rút ra mấy nhận xét quan trọng sau: • Điện áp luôn được đo giữa hai điểm khác nhau của mạch trong khi dòng điện được xác định chỉ tại một điểm của mạch. • Để bảo toàn điện tích, tổng các giá trị các dòng điện đi vào một điểm của mạch luôn bằng tổng các giá trị dòng điện đi ra khỏi điểm đó (quy tắc nút với dòng điện). Từ đó suy ra, trên một đoạn mạch chỉ gồm các phần tử nối tiếp nhau thì dòng điện tại mọi điểm là như nhau. • Điện áp giữa hai điểm A và B khác nhau của mạch nếu đo theo mọi nhánh bất kỳ có điện trở khác không (xem khái niệm nhánh ở 1.1.4) nối giữa A và B là giống nhau và bằng UAB. Nghĩa là điện áp giữa 2 đầu của nhiều phần tử hay nhiều nhánh nối song song với nhau luôn bằng nhau. (Quy tắc vòng đối với điện áp). 3/86
- Tính chất điện của một phần tử Khái niệm phần tử ở đây là tổng quát, đại diện cho một yếu tố cấu thành mạch điện hay một tập hợp nhiều yếu tố tạo nên một bộ phận của mạch điện. Thông thường, phần tử là một linh kiện trong mạch. Định nghĩa: Tính chất điện của một phần tử bất kì trong một mạch điện được thể hiện qua mối quan hệ tương hỗ giữa điện áp U trên hai đầu của nó và dòng điện I chạy qua nó và được định nghĩa là điện trở (hay điện trở phức - trở kháng) của phần tử. Nghĩa là khái niệm điện trở gắn liền với quá trình biến đổi điện áp thành dòng điện hoặc ngược lại từ dòng điện thành điện áp. Nếu mối quan hệ này là tỉ lệ thuận, ta có định luật ôm: U = R.I (1-1) Ở đây, R là một hằng số tỷ lệ được gọi là điện trở của phần tử và phần tử tương ứng được gọi là một điện trở thuần. Hình ảnh một số loại điện trở, biến trở Nếu điện áp trên phần tử tỷ lệ với tốc độ biến đổi theo thời gian của dòng điện trên nó, tức là : U = L (ở đây L là một hằng số tỉ lệ) (1-2) ta có phần tử là một cuộn dây có giá trị điện cảm là L. 4/86
- Hình ảnh một số loại cuộn cảm, biến áp Nếu dòng điện trên phần tử tỉ lệ với tốc độ biến đổi theo thời gian của điện áp trên nó, tức là: I=C dU/dt (C là hằng số tỉ lệ) (1-3) ta có phần tử là một tụ điện có giá trị điện dung là C. 5/86
- Hình ảnh một số loại tụ điện trên thực tế Ngoài các quan hệ đã nêu trên, trong thực tế còn tồn tại nhiều quan hệ tương hỗ đa dạng và phức tạp giữa điện áp và dòng điện trên một phần tử. Các phần tử này gọi chung là các phần tử không tuyến tính và có nhiều tính chất đặc biệt. Điện trở của chúng được gọi chung là các điện trở phi tuyến, điển hình nhất là đốt, tranzito, thiristo... và sẽ được đề cập tới ở các phần tiếp sau. Các tính chất quan trọng của phần tử tuyến tính là: Đặc tuyến Vôn - Ampe (thể hiện qua quan hệ U(I)) là một đường thẳng. Tuân theo nguyên lý chồng chất. Tác động tổng cộng bằng tổng các tác động riêng lẻ lên nó. Đáp ứng tổng cộng (kết quả chung) bằng tổng các kết quả thành phần do tác động thành phần gây ra. Không phát sinh thành phần tần số lạ khi làm việc với tín hiệu xoay chiều (không gây méo phi tuyến). Đối lập với phần tử tuyến tính là phần tử phi tuyến có các tính chất sau: Đặc tuyến VA là một đường cong (điện trở thay đổi theo điểm làm việc). 6/86
- Không áp dụng được nguyên lý chồng chất. Luôn phát sinh thêm tần số lạ ở đầu ra khi có tín hiệu xoay chiều tác động ở đầu vào. Ứng dụng Các phần tử tuyến tính (R, L, C), có một số ứng dụng quan trọng sau: • Điện trở luôn là thông số đặc trưng cho hiện tượng tiêu hao năng lượng (chủ yếu dưới dạng nhiệt) và là một thông số không quán tính. Mức tiêu hao năng lượng của điện trở được đánh giá bằng công suất trên nó, xác định bởi: P=U.I=I2R=U2/R (1-4) Trong khi đó, cuộn dây và tụ điện là các phần tử về cơ bản không tiêu hao năng lượng (xét lý tưởng) và có quán tính. Chúng đặc trưng cho hiện tượng tích lũy năng lượng từ trường hay điện trường của mạch khi có dòng điện hay điện áp biến thiên qua chúng. Ở đây, tốc độ biến đổi của các thông số trạng thái (điện áp, dòng điện) có vai trò quyết định giá trị trở kháng của chúng, nghĩa là chúng có điện trở phụ thuộc vào tần số (vào tốc độ biến đổi của điện áp hay dòng điện tính trong một đơn vị thời gian). Với tụ điện, từ hệ thức (1-3), dung kháng của nó giảm khi tăng tần số và ngược lại với cuộn dây, từ (1-2) cảm kháng của nó tăng theo tần số. • Giá trị điện trở tổng cộng của nhiều điện trở nối tiếp nhau luôn lớn hơn của từng cái và có tính chất cộng tuyến tính. Điện dẫn (là giá trị nghịch đảo của điện trở) của nhiều điện trở nối song song nhau luôn lớn hơn điện dẫn riêng rẽ của từng cái và cũng có tính chất cộng tuyến tính. Hệ quả là: - Có thể thực hiện việc chia nhỏ một điện áp (hay dòng điện) hay còn gọi là thực hiện việc dịch mức điện thế (hay mức đòng điện) giữa các điểm khác nhau của mạch bằng cách nối nối tiếp (hay song song) các điện trở. - Trong cách nối nối tiếp, điện trở nào lớn hơn sẽ quyết định giá trị chung của dãy. Ngược lại, trong cách nối song song, điện trở nào nhỏ hơn sẽ có vai trò quyết định. Việc nối nối tiếp (hay song song) các cuộn dây sẽ dẫn tới kết quả tương tự như đối với các điện trở: sẽ làm tăng (hay giảm) trị số điện cảm chung. Đối với tụ điện, khi nối song song chúng, điện dung tổng cộng tăng: Css=C1+C2+…+Cn (1-5) còn khi nối nối tiếp, điện dung tổng cộng giảm: 7/86
- 1/Cnt=1/C1+1/C2+…+1/Cn (1-6) • Nếu nối nối tiếp hay song song R với L hoặc C sẽ nhận được một kết cấu mạch có tính chất chọn lọc tần số (trở kháng chung phụ thuộc vào tần số gọi là các mạch lọc tần số). • Nếu nối nối tiếp hay song song L với C sẽ dẫn tới một kết cấu mạch vừa có tính chất chọn lọc tần số, vừa có khả năng thực hiện quá trình trao đổi qua lại giữa hai dạng năng lượng điện - từ trường, tức là kết cấu có khả năng phát sinh dao động điện áp hay dòng điện nếu ban đầu được một nguồn năng lượng ngoài kích thích. Nguồn điện áp và nguồn dòng điện • Nếu một phần tử tự nó hay khi chịu các tác động không có bản chất điện từ,có khả năng tạo ra điện áp hay dòng điện ở một điểm nào đó của mạch điện thì nó được gọi là một nguồn sức điện động (s.đ.đ). Hai thông số đặc trưng cho một nguồn s.đ.đ là : Giá trị điện áp giữa hai đầu lúc hở mạch (khi không nối với bất kì một phần tử nào khác từ ngoài đến hai đầu của nó) gọi là điện áp lúc hở mạch của nguồn kí hiệu là Uhm Giá trị dòng điện của nguồn đưa ra mạch ngoài lúc mạch ngoài dẫn điện hoàn toàn: gọi là giá trị dòng điện ngắn mạch của nguồn kí hiệu là Ingm . Một nguồn s.đ.đ được coi là lý tưởng nếu điện áp hay dòng điện do nó cung cấp cho mạch ngoài không phụ thuộc vào tính chất của mạch ngoài (mạch tải). • Trên thực tế, với những tải có giá trị khác nhau, điện áp trên hai đầu nguồn hay dòng điện do nó cung cấp có giá trị khác nhau và phụ thuộc vào tải. Điều đó chứng tỏ bên trong nguồn có xảy ra quá trình biến đổi dòng điện cung cấp thành giảm áp trên chính nó, nghĩa là tồn tại giá trị điện trở bên trong gọi là điện trở trongcủa nguồn kí hiệu là Rng Rng=Unm/Ingm (1-7) Nếu gọi U và I là các giá trị điện áp và dòng điện do nguồn cung cấp khi có tải hữu hạn Rng=(Unm-U)/I (1-8) Từ (l-7) và (l-8) suy ra: 8/86
- Ingm=U/Rng +I (1-9) Từ các hệ thức trên, ta có các nhận xét sau: 1. Nếu Rng→ 0. thì từ hệ thức (1-8) ta có U → Uhm khi đó nguồn s.đ.đ là một nguồn điện áp lý tưởng. Nói cách khác một nguồn điện áp càng gần lí tưởng khi điện trở trong Rng của nó có giá trị càng nhỏ. 2. Nếu Rng → ∞, từ hệ thức (1-9) ta có I → Ingm nguồn sđđ khi đó có dạng là một nguồn dòng điện lí tưởng hay một nguồn dòng điện càng gần lí tưởng khi Rng của nó càng lớn. 3. Một nguồn s.đ.đ. trên thực tế được coi là một nguồn điện áp hay nguồn dòng điện tùy theo bản chất cấu tạo của nó để giá trị Rng là nhỏ hay lớn. Việc đánh giá Rng tùy thuộc tương quan giữa nó với giá trị điện trở toàn phần của mạch tải nối tới hai đầu của nguồn xuất phát từ các hệ thức (1-8) và (l-9) có hai cách biểu diễn kí hiệu nguồn (sđđ) thực tế như trên hình 1.1 a và b. 4. Một bộ phận bất kì của mạch có chứa nguồn, không có liên hệ hỗ cảm với phần còn lại của mạch mà chỉ nối với phần còn lại này ở hai điểm, luôn có thể thay thế bằng một nguồn tương đương với một điện trở trong là điện trở tương đương của bộ phận mạch đang xét. Trường hợp riêng, nếu bộ phận mạch bao gồm nhiều nguồn điện áp nối với nhiều điện trở theo một cách bất kì, có 2 đầu ra sẽ được thay thế bằng chỉ một nguồn điện áp tương đương với một điện trở trong tương đương (định lí về nguồn tương đương của Tevơnin) a) Biểu diễn tương đương nguồn điện áp; b) nguồn dòng điện Biểu diễn mạch điện bằng các kí hiệu và hình vẽ Có nhiều cách biểu diễn một mạch điện tử, trong đó đơn giản và thuận lợi hơncả là cách biểu diễn bằng sơ đồ gồm tập hợp các kí hiệu quy ước hay kí hiệu tương đương của các 9/86
- phần tử được nối với nhau theo một cách nào đó (nối tiếp, song song, hỗn hợp nối tiếp song song hay phối ghép thích hợp) nhờ các đường nối có điện trở bằng 0. Khi biểu diễn như vậy, xuất hiện một vài yếu tố hình học cần làm rõ khái niệm là: Nhánh (của sơ đồ mạch) là một bộ phận của sơ đồ, trong đó chỉ bao gồm các phần tử nối nối tiếp nhau, qua nó chỉ có một dòng điện duy nhất Nút là một điểm của mạch chung cho từ ba nhánh trở lên. Vòng là một phần của mạch bao gồm một số nút và nhánh lập thành một đường kín mà dọc theo nó mỗi nhánh và nút phải vẫn chỉ gặp một lần (trừ nút được chọn làm điểm xuất phát). Cây là một phần của mạch bao gồm toàn bộ số nút và nhánh nối giữa các nút đó nhưng không tạo nên một vòng kín nào. Các nhánh của cây được gọi là nhánhcây, các nhánh còn lại của mạch không thuộc cây được gọi là bùcây. Các yếu tố nêu trên được sử dụng đặc biệt thuận lợi khi cần phân tích tính toán mạch bằng sơ đồ. Người ta còn biểu diễn mạch gọn hơn bằng một sơ đồ gồm nhiều khốicó những đường liên hệ với nhau. Mỗi khối bao gồm một nhóm các phần tử liên kết với nhau để cùng thực hiện một nhiệm vụ kĩ thuật cụ thể được chỉ rõ (nhưng không chỉ ra cụ thể cách thức liên kết bên trong khối). Đó là cách biểu diễn mạch bằng sơđồkhốirút gọn, qua đó dễ dàng hình dung tổng quát hoạt động của toàn bộ hệ thống mạch điện tử. Một số mạch điện cơ bản Mạch nối tiếp thuần điện trở Mạch song song thuần điện trở Mạch RLC 10/86
- Bài 2: Các linh kiện thụ động Các linh kiện thụ động Các thông số cơ bản của điện trở Định nghĩa: Điện trở là cấu kiện dùng làm phần tử ngăn cản dòng điện trong mạch. Trị số điện trở được xác định theo định luật Ôm: R=U/I (Ω) (2.1) Trong đó: U -hiệu điện thế trên điện trở [V] I - dòng điện chạy qua điện trở [A] R - điện trở Trên điện trở, dòng điện và điện áp luôn cùng pha và điện trở dẫn dòng điện một chiềuvà xoay chiều như nhau. Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ mạch điện Trong các sơ đồ mạch điện, điện trở thường được mô tả theo các qui ước tiêu chuẩn như trong hình 11/86
- Ký hiệu của điện trở trên sơ đồ mạch điệ Cấu trúc của điện trở có nhiều dạng khác nhau. Một cách tổng quát ta có cấu trúc tiêu biểu của một điện trở như mô tả trong hình 2.2. Kết cấu đơn giản của một điện trở Giá trị giới hạn của điện trở Trị số điện trở và dung sai + Trị số của điện trở là tham số cơ bản và được tính theo công thức: 12/86
- R= ρl/S (2.2) Trong đó: ρ - là điện trở suất của vật liệu dây dẫn cản điện l- là chiều dài dây dẫn S - là tiết diện của dây dẫn + Dung sai hay sai số của điện trở biểu thị mức độ chênh lệch giữa trị số thực tế của điện trở so với trị số danh định và được tính theo %. Dung sai được tính theo công thức: (Rt.t – Rd.d) /Rd.d.100% Rt.t: trị số thực tế của điện trở Rd.d: Trị số danh định của điện trở Dựa vào % dung sai, ta chia điện trở ở 5 cấp chính xác: Cấp 005: có sai số ± 0,5 % Cấp 01: có sai số ± 1 % Cấp I: có sai số ± 5 % Cấp II: có sai số ± 10 % Cấp III: có sai số ± 20 % Công suất tiêu tán danh định: (Pt.tmax) Công suất tiêu tán danh định cho phép của điện trở Pt.t.max là công suất điện cao nhất mà điện trở có thể chịu đựng được trong điều kiện bình thường, làm việc trong một thời gian dài không bị hỏng. Nếu quá mức đó điện trở sẽ nóng cháy và không dùng được. Pt.tmax = RI2max = U2max/R [W] (2.3) Với yêu cầu đảm bảo cho điện trở làm việc bình thường thì Ptt < Pttmax. 13/86
- Hệ số nhiệt của điện trở : TCR Hệ số nhiệt của điện trở biểu thị sự thay đổi trị số của điện trở theo nhiệt độ môi trường và được tính theo công thức sau: TCR=1/R.ρR/ρT.106 [ppm/0C] (2.4) Trong đó: R- là trị số của điện trở ΔR- là lượng thay đổi của trị số điện trở khi nhiệt độ thay đổi một lượng là ΔT. TCR là trị số biến đổi tương đối tính theo phần triệu của điện trở trên 1°C (viết tắt là ppm/°C). Lưu ý: Điện trở than làm việc ổn định nhất ở nhiệt độ 200C. Khi nhiệt độ tăng lớn hơn 200C hoặc giảm nhỏ hơn 200C thì điện trở than đều tăng trị số của nó. Ký hiệu, nhãn và nhận dạng giá trị điện trở Trên thân điện trở thường ghi các tham số đặc trưng cho điện trở như: trị số của điện trở và % dung sai, công suất tiêu tán (thường từ vài phần mười Watt trở lên). Người ta có thể ghi trực tiếp hoặc ghi theo nhiều qui ước khác nhau. Cách ghi trực tiếp: Cách ghi trực tiếp là cách ghi đầy đủ các tham số chính và đơn vị đo của chúng. Cách ghi này thường dùng đối với các điện trở có kích thước tương đối lớn như điện trở dây quấn. Ghi theo qui ước: Cách ghi theo quy ước có rất nhiều các quy ước khác nhau. ở đây ta xem xét một số cách quy ước thông dụng: Không ghi đơn vị Ôm: Đây là cách ghi đơn giản nhất và nó được qui ước như sau: R (hoặc E) = Ω M = MΩ K = KΩ Mã màu điện trở + Quy ước theo mã: Mã này gồm các chữ số và một chữ cái để chỉ % dung sai. Trong các chữ số thì chữ số cuối cùng chỉ số số 0 cần thêm vào. Các chữ cái chỉ % dung sai qui ước gồm: 14/86
- F = 1 %, G = 2 %, J = 5 %, K = 10 %, M = 20 %. + Quy ước màu: Thông thường người ta sử dụng 4 vòng màu, đôi khi dùng 5 vòng màu (đối với loại có dung sai nhỏ khoảng 1%). Loại 4 vòng màu được qui ước: - Hai vòng màu đầu tiên là chỉ số có nghĩa thực của nó - Vòng màu thứ 3 là chỉ số số 0 cần thêm vào (hay gọi là số nhân). - Vòng màu thứ 4 chỉ phần trăm dung sai (%). Loại 5 vạch màu được qui ước: - Ba vòng màu đầu chỉ các số có nghĩa thực - Vòng màu thứ tư là số nhân để chỉ số số 0 cần thêm vào - Vòng màu thứ 5 chỉ % dung sai. 15/86
- Thứ tự vòng màu Mã số Giá trị của điện trở có thể ghi dưới dạng mã gần giống với quy ước màu nhưng không dùng các vạch màu mà sử dụng các con số. Ví dụ sử dụng 3 con số để biểu diễn giá trị trong đó: 2 con số thứ nhất là giá trị và số thứ 3 là cho biết số mũ cơ số 10. Một điện trở có quy ước giá trị theo mã là: 222 thì giá trị tương ứng là 22x102 ?=2200?=2.2K?. Các loại điện trở: • Điện trở có trị số cố định • Điện trở có trị số thay đổi Một số loại điện trở đặc biệt: • Điện trở nhiệt: có trị số biến đổi theo nhiệt độ 16/86
- Kí hiệu điện trở nhiệt • Điện trở Varixto: có trị số thay đổi khi điện áp thay đổi Kí hiệu điện trở nhiệt Varixto • Điện trở Mêgôm: có trị số điện trở từ 108 ÷ 1015 Ω (khoảng từ 100 MΩ đến 1000000 GΩ). Điện trở Mêgôm được dùng trong các thiết bị đo thử, trong mạch tế bào quang điện. • Điện trở cao áp: Là điện trở chịu được điện áp cao từ 5 KV đến 20 KV. Điện trở cao áp có trị số từ 2000 ÷ 1000 MΩ, công suất tiêu tán cho phép từ 5 W đến 20 W. Điện trở cao áp thường dùng làm gánh các mạch cao áp, các bộ chia áp. • Điện trở chuẩn: Là các điện trở dùng vật liệu dây quấn đặc biệt có độ ổn định cao. Thí dụ, các vật liệu có sự thay đổi giá trị điện trở khoảng 10 ppm/năm, TCR = 4 ppm/0C. • Mạng điện trở: Mạng điện trở là một loại vi mạch tích hợp có 2 hàng chân. Cấu trúc mạng điện trở Tụ điện Phân loại Thông thường chia làm 2 loại chính: Loại có trị số điện dung cố định: • tụ giải nhôm (tự hóa), có điện dung cao; • tụ tantan (chất điện giải là tan tan) • tụ gốm, tụ thủy tinh,... • Loại có trị số điện dung thay đổi: 17/86
- Tụ điện có trị số điện dung thay đổi được là loại tụ trong quá trình làm việc ta có thể điều chỉnh thay đổi trị số điện dung của chúng. Tụ có trị số điện dung thay đổi được có nhiều loại, thông dụng nhất là loại đa dụng và loại điều chuẩn. • Loại đa dụng còn gọi là tụ xoay: Tụ xoay được dùng làm tụ điều chỉnh thu sóng trong các máy thu thanh, v.v.. Tụ xoay có thể có 1 ngăn hoặc nhiều ngăn. Mỗi ngăn có các lá động xen kẽ, đối nhau với các lá tĩnh, chế tạo từ nhôm. Chất điện môi có thể là không khí, mi ca, màng chất dẻo, gốm, v.v.. • Tụ vi điều chỉnh (thường gọi tắt là Trimcap) Loại tụ này có nhiều kiểu. Chất điện môi cũng dùng nhiều loại như không khí, màng chất dẻo, thuỷ tinh hình ống... Để thay đổi trị số điện dung ta dùng tuốc-nơ-vit để thay đổi vị trí giữa hai lá động và lá tĩnh Các thông số và đặc điểm các giá trị của tụ điện Trị số dung lượng và dung sai: + Trị số dung lượng (C): Trị số dung lượng tỉ lệ với tỉ số giữa diện tích hữu dụng của bản cực S với khoảng cách giữa 2 bản cực. Dung lượng được tính theo công thức: C=εrε0S/d [F] (2.6) Trong đó: εr - hằng số điện môi của chất điện môi ε0 - hằng số điện môi của không khí hay chân không S - diện tích hữu dụng của bản cực [m2] d - khoảng cách giữa 2 bản cực [m] C - dung lượng của tụ điện [F] Đơn vị đo dung lượng theo hệ SI là Farad [F], thông thường ta chỉ dùng các ước số của Farad. + Dung sai của tụ điện: Đây là tham số chỉ độ chính xác của trị số dung lượng thực tế so với trị số danh định của nó. Dung sai của tụ điện được tính theo công thức : (Ct.t – Cd.d) /Cd.d.100% (2.7) 18/86
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử - Nguyễn Thành Trung
122 p | 3270 | 977
-
Trắc nghiệm kỹ thuật điện tử
14 p | 2024 | 504
-
Các bài tập môn Kỹ thuật điện tử
9 p | 1983 | 489
-
Bài giảng môn Kỹ thuật điện tử
237 p | 1610 | 435
-
Giáo trình bài giảng Kỹ thuật điện tử part 2
24 p | 1079 | 309
-
Giáo trình nguyên lí Kỹ thuật điện tử - Trần Quang Vinh
312 p | 874 | 264
-
Giáo trình bài giảng Kỹ thuật điện tử part 3
24 p | 638 | 218
-
Đề cương môn cơ sở kỹ thuật điện tử - Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM
55 p | 967 | 218
-
Giáo trình Nguyên lí kỹ thuật điện tử - Trần Quang Vinh (chủ biên)
312 p | 259 | 145
-
Giáo trình bài giảng Kỹ thuật điện tử part 4
24 p | 413 | 139
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử - Nguyễn Duy Nhật Viễn
52 p | 262 | 80
-
Ôn lại kiến thức cũ kỹ thuật điện tử
42 p | 377 | 56
-
Bài giảng Kỹ thuật điện tử ( Nguyễn Duy Nhật Viễn) - Chương 1
52 p | 253 | 45
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí - CĐ/TC) - Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
178 p | 17 | 11
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử hệ thống lạnh (Ngành: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
160 p | 13 | 7
-
Giáo trình mô đun Kỹ thuật điện tử (Nghề Điện tử công nghiệp - Trình độ trung cấp) – CĐ Kỹ thuật Công nghệ BR–VT
100 p | 42 | 5
-
Đề thi học kỳ 1 năm 2015 - 2016 môn Kỹ thuật điện tử C
5 p | 55 | 2
-
Giáo trình Kỹ thuật điện tử (Ngành: Vận hành sửa chữa thiết bị lạnh - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
41 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn