intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật nuôi ghép cá Trắm cỏ trong ao

Chia sẻ: Thanh Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

232
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nuôi ghép là mô hình nuôi đã và đang hiện diện trong dân gian từ rất lâu đời. Với mục tiêu tận dụng tối đa nguồn thức ăn mà người nuôi cung cấp cho một đối tượng nuôi và các đối tượng khác sử dụng lượng thức ăn do đối tượng ưu tiên tạo ra, từ đó mang lại hiệu quả về kinh tế, giảm dịch bệnh, cải thiện môi trường nuôi và giảm thiểu ô nhiễm gây ra do hoạt động nuôi. Nuôi ghép thâm canh cá Trắm cỏ với một số loài cá khác như cá Rô phi, cá Trắm đen, cá Chép…là một...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật nuôi ghép cá Trắm cỏ trong ao

  1. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRẮM CỎ TRONG AO Nuôi ghép là mô hình nuôi đã và đang hiện diện trong dân gian từ rất lâu đời. Với mục tiêu tận dụng tối đa nguồn thức ăn mà người nuôi cung cấp cho một đối tượng nuôi và các đối tượng khác sử dụng lượng th ức ăn do đối t ượng ưu tiên tạo ra, từ đó mang lại hiệu quả về kinh tế, giảm dịch bệnh, cải thi ện môi trường nuôi và giảm thiểu ô nhiễm gây ra do hoạt động nuôi. Nuôi ghép thâm canh cá Trắm cỏ với một số loài cá khác như cá Rô phi, cá Trắm đen, cá Chép…là một mô hình nuôi góp phần tăng năng xuất nuôi trong diện tích ao và làm giảm giá thành sản phẩm, ngoài ra còn giảm thiểu dịch bệnh và cải thi ện chất lượng sản phẩm, làm giảm ô nhiễm môi trường xung quanh do hoạt động nuôi gây nên. I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ 1. Cá Trắm cỏ 1.1. Hệ thống phân loại Giới (regnum): Animalia Ngành (phylum): Chordata Lớp (class): Actinopterygii Bộ (ordo): Cypriniformes Họ (familia): Cyprinidae Giống (genus): Ctenopharyngodon Loài (species): Ctenopharyngodon idella 1.2. Nguồn gốc, phân bố Danh pháp khoa học: Tenopharyngodon idella. Tên chính thức: Ctenopharyngodon idellus (Cuvier & Valenciennes) Phân bố trên thế giới: Phân bố tự nhiên ở Trung Quốc, tập trung nhiều ở vùng Hoa nam. Ngày nay, cá Trắm Cỏ được di nhập đến hầu hết các thuỷ vực trên th ế giới. Ở Vịêt Nam, cá Trắm cỏ chủ yếu phân bố sông Hồng; sông Kỳ Cùng (Lạng Sơn) thuộc hệ thống sông Tây giang Trung Quốc. Năm 1958 cá Trắm cỏ đã được nhập từ Trung quốc về Việt Nam nuôi thử nghiệm và 1964 cho sinh sản nhân tạo thành công. 1
  2. 1.3. Đặc điểm hình thái Thân tròn dài, hơi dẹp bên, nhất là cuống đuôi. Bụng tròn, không có s ống bụng. Đầu tù hơi ngắn, miệng ở phía trước rộng, hình vòng cung không có râu. Hàm trên hơi dài hơn hàm dưới... Mắt bé ở hai bên đầu. Chiều dài thân b ằng 3.38-3.80 lần chiều cao và 3.50-4.20 lần chiều dài đầu. Chiều dài đầu bằng 4,50-6,80 lần đường kính mắt và bằng 1,70-1,90 lần khoảng cách hai ổ mắt. Khoảng cách hai mắt rộng. Rãnh sau môi dưới đứt quãng ở giữa. V ảy lớn vừa. Vây lưng không có tia gai cứng. Khởi điểm vây lưng tương đương với khởi điểm vây bụng hoặc hơi trước một ít và gần mõm hơn gốc vây đuôi. Các vây dài bình thường không chạm các vây sau. Vây đuôi chia thuỳ sâu, hai thuỳ ít nhọn hoặc hơi tròn và đều bằng nhau. Vẩy tròn, to, mỏng. Đường bên hoàn toàn, phần trước hơi cong xuống, đến cuống đuôi đi vào giữa. Hậu môn gần sát gốc vây hậu môn. Vây hậu môn không có tia gai cứng. Đốt sống toàn thân 40-42. Bóng hơi hai ngăn, ngăn sau bằng 1,8-2,0 l ần ngăn trước. Ruột tương đối dài bằng 1,9-2,5 lần chiều dài thân. Mặt lưng và hông màu xám khói, bụng trắng hơi vàng. Các vây xám nh ạt. Thân cá màu vàng chè, bụng màu trắng xám. Vây ngực và vây bụng màu vàng tro. 1.4. Môi trường sống Cá Trắm cỏ là loài cá có khả năng thích ứng rộng với điều kiện môi trường, sống được trong môi trường nước tĩnh, nước chảy, sinh trưởng và phát triển bình thường trong môi trường có nồng độ muối từ 0-8‰. Thích ứng với nhiệt độ từ 13-32oC nhưng nhiệt độ tối ưu là 22-28oC, khoảng pH thích hợp từ 5-6; ngưỡng ôxy thấp từ 0,5-1mg/l. Khả năng thích ứng của cá Trắm cỏ tương đối lớn nên trong mấy chục năm gần đây thích nghi với điều kiện sống mới cá trắm c ỏ đã sinh s ản t ự nhiên được ở một số thuỷ vực thuộc Nhật Bản, Đông Nam Á và Đông Âu. Do tính chất đặc biệt về sinh sản, sự phân bố tự nhiên của cá Trắm cỏ phụ thuộc vào độ dài vùng nước, đặc điểm thuỷ văn và thức ăn. Cá trắm cỏ thích sống ở tầng giữa và tầng dưới, n ơi g ần bờ có nhi ều c ỏ nước, bơi lội nhanh nhẹn. 2
  3. 1.5. Đặc điểm dinh dưỡng 1.5.1. Cơ quan tiêu hóa Cá Trắm cỏ có miệng tương đối ngắn, chiều dài miệng trung bình bằng 7.4% thân, mồm dưới và hàm dưới tương đối ngắn. Lược mang thưa, số lược mang trên cung mang thứ nhất 21–22 chiếc. Răng hầu 2 hàm rất sắc dạng lưỡi liềm, công thức răng h ầu 4.2–4.5, có thể nghiền nát thực vật trên cạn và dưới nước. Ruột tương đối ngắn so với các loài ăn thực vật khác chỉ bằng 220 – 295% chiều dài thân Ở cá Trắm cỏ không có dạ dày quá trình tiêu hóa thức ăn do ru ột đảm nhận. 1.5.2. Tính ăn Cá trắm cỏ thuộc loại ăn tạp rất tham ăn và ăn rất nhi ều. Song th ức ăn chủ yếu là thực vật tuy nhiên cá trắm cỏ không phải ăn th ực vật suốt đ ời mà tính ăn của nó có sự thay đổi. Cá trắm cỏ 3 ngày tuổi đầu tiên dinh dưỡng bằng noãn hoàng, chiều dài thân 6–7 mm. Khi cá đạt chiều dài trên 7mm, ruột lúc này khoản 4.5mm chiếm 61.5% chiều dài thân, răng hầu chưa xuất hiện cá bắt đầu ăn động vật phù du cỡ nh ỏ như: ấu trùng không đốt, luân trùng, ngoài ra còn ăn thức ăn nhân tạo nh ư cám gạo, bột đậu nành. Khi các đạt chiều dài 11–18mm, chiều dài ruột 9.4–17.3mm chiếm 82 – 95% chiều dài thân, răng hầu đã bắt đầu xuất hiện. Th ức ăn trong giai đo ạn này gồm các động vật phù du cỡ lớn: luân trùng, ấu trùng muỗi, giáp xác phù du, trong điều kiện nhân tạo còn ăn thức ăn nhân công nh ư c ắm g ạo, b ột đ ậu nành, bột cá… Ngoài thức ăn về thực vật, cá trắm cỏ còn sử dụng được nhi ều lo ại th ức ăn khác như: bột ngũ cốc, các loại sản phẩm thải công nghiệp ch ế bi ến nông sản thực phẩm, phân động vật. 1.6. Đặc điểm sinh trưởng 3
  4. Cá trắm cỏ mới nở có chiều dài 6 mm, nuôi khoảng 20 ngày có chi ều dài khoảng 2,5cm, cá biệt có con dài 3cm. So với các loài khác cá trắm cỏ là loài lớn nhanh. Trung bình 1 tu ổi cá được 1 kg; cá 2 tuổi đạt 2-4 kg. Những nơi nhi ều th ức ăn cá tr ắm c ỏ 3 tu ổi đ ạt 9-12 kg. Quá trình sinh trưởng của cá trắm cỏ làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn cá hương: Tốc độ sinh trưởng về chiều dài nhanh hơn tốc độ sinh trưởng về khối lượng - Giai đoạn cá giống: Trong giai đoạn này sự tăng trưởng về khối lượng nhanh hơn sự tăng trưởng về chiều dài. - Giai đoạn trước và sau khi thành thục sinh dục : mức tăng trọng của cá cao nhất khi cá đạt 3 tuổi, củng là khi tuyến sinh dục thành thục sinh d ục l ần đầu tiên, sau đó mức tăng trọng giảm xuống nhanh và gần như ngừng lại 1.7. Đặc điểm sinh sản 1.7.1. Tuổi và kích thước phát dục Cá trắm cỏ đực 3 tuổi dài khoảng 55 cm, nặng 3 kg, cá cái 4 tuổi dài 60 cm, nặng 3,5 kg tham gia đẻ trứng lần đầu tiên. Cá đực 2 tuổi, cá cái 3 tu ổi cũng có khả năng tham gia sinh sản. Trong môi trường nhân tạo cá trắm c ỏ có th ể thành thục ở tuổi 1+ . 1.7.2. Chu kỳ phát dục Mùa đông tuyến sinh dục ở giai đoạn II-III. Vào cuối tháng 3 đ ầu tháng 4, tuyến sinh dục phát triển sang giai đoạn III-IV, có nh ững cá th ể có th ể sinh s ản được. Tuyến sinh dục đạt cực đại vào tháng 5,6,7. Hệ số thành th ục gi ảm t ừ tháng 8 trở đi. 1.7.3. Mùa vụ và điều kiện sinh thái sinh sản * Mùa vụ Mùa vụ đẻ tự nhiên của cá trắm cỏ Việt Nam nằm trong khoảng cu ối tháng 3 đến đầu tháng 9. Mùa vụ đẻ rộ vào tháng 4,5,6. Trong sinh sản nhân tạo cá trắm cỏ đẻ sớm hơn, thường vào trung tuần tháng 3 đã cho đẻ có kết quả. Thời gian đẻ tập trung vào trung tu ần tháng 3 đ ến cuối tháng 4, thời gian cho đẻ có hiệu quả từ tháng 4-6. * Điều kiện sinh thái sinh sản 4
  5. Cá trắm cỏ thuộc loài đẻ trứng bán trôi nổi. Bãi đẻ ngoài t ự nhiên th ường ở trung lưu các con sông, nơi có nhiều ghềnh thác hoạc nơi giao nước giữa hai nguồn, nơi uốn khúc của sông. Nhiệt độ thích h ợp cho sinh s ản t ừ 22-29 oC. lưu tốc nước 1-1,7 m/s. Trứng sau khi nở trôi theo dòng sông và trở thành cà bột 1.7.4. Đặc điểm trứng và sức sinh sản Trứng cá trắm cỏ thuộc loại trứng bán trôi nổi, trứng có hình c ầu, màu vàng hoặc màu xanh. Đường kính khi nở 1–1.2mm, sau khi hút n ước đường kính trứng biến thiên từ 3.3–5.1mm. Trong tự nhiên cũng như trong nhân tạo, trong năm tỷ lệ thành th ục thường 100%. Nhưng từng tháng trong năm tỉ lệ thành thục khác nhau rất nhi ều, còn hệ số thành thục biến thiên rất lớn, thường từ 4–21% đa số 16%. H ệ s ố thành thục quan hệ rất chặt chẽ với điều kiện dinh dưỡng và môi trường. Sức sinh sản tuyệt đối ở cá trắm cỏ miền bắc là 315000–2100000. Sức sinh sản tương đối từ 50–224 trứng/g thể trọng. Sức sinh s ản th ực t ế trong sinh sản nhân tạo là 47670–103000 trứng/kg cá cái. 2. Cá Chép 2.1. Hệ thống phân loại Giới động vật: Aniamalia Ngành động vật có xương sống: Vertebrata Lớp cá xương: Actinoterrygii Bộ cá Chép: Cypriniformes Họ cá chép: Cyprinidae Giống cá Chép: Cyprinus Loài cá Chép: Cyprinus carpio (Linaeus,1758) Cá chép tuy có nhiều hình dạng khác nhau. Theo nhiều tác giả thì trong các giống cá chép Cyprinus có 3 loại đang phát triển mạnh và đ ược nuôi nhi ều nh ất trên thế giới cũng như ở Việt Nam. - Cá Chép vẩy (Cyprinus carpio linne) đây là loài cá chép nuôi phổ biến nhất ở nước ta. Thân bao phủ một lớp vẩy đều đặn, tính ch ịu đựng rất cao (nó có thể sống được vài ngày ở vùng Đông bắc Liên Xô khi nhiệt độ môi trường xuống 00C). 5
  6. - Cá Chép Kính (Cyprinus curpeospecularis) cá chép Kính có bộ vẩy không hoàn chỉnh, thường mỗi bên thân có ba hàng vẩy, vẩy mọc tập trung ở đường bên. Vẩy to nhỏ không đều nhau, hàng giữa thường có vẩy rất to x ếp không th ứ tự, thân ngắn, lưng dựng cao do đó có nhiều thịt. - Cá Chép Trần (Cyprinus carpionudus) có nơi gọi là cá chép da vì toàn thân không có vẩy bao bọc hoặc chỉ có rất ít mọc lưa thưa. 2.2. Phân bố Cá Chép phân bố rộng khắp các châu lục trên thế giới trừ Nam Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca, và Châu Úc. Cá Chép được nuôi lâu ở Trung Qu ốc khoản g 2000 năm và 600 năm ở Châu Âu.Hiện nay cá Chép là một trong những loài cá nuôi chính trong các ao nuôi ở Châu Âu, Châu Á nh ư: Liên Xô, Hungary, Đ ức, Pháp, Trung Quốc, Inđônêxia... và là đối tượng quan trọng trong cơ cấu đàn cá nuôi Ở nước ta có cá chép phân bố trong tự nhiên thông qua các tỉnh trung bộ, ở Miền Nam không có cá chép địa phương mà nhập vào nuôi cá chép có nguồn gốc từ Bắc Bộ. Cá chép sống được ở hầu hết các thuỷ vực nước ngọt như: ao, h ồ, đầm, ruộng, sông, suối ở tầng giữa và tầng đáy, ở giới hạn nhiệt độ t ừ 0- 40 0C, nhiệt độ thích hợp là khoảng t 0= 20-270C, hàm lượng Oxy cực tiểu cho phép 2mg/lít, pH = 4-9. Cá sống ở nước ngọt, đôi khi cũng th ấy ở c ả vùng nước l ợ có nồng độ muối < 14 ‰. 2.3. Đặc điểm cấu tạo hình thái Cá chép có thân hình nhẵn bóng, vẩy to tròn, th ường có màu trắng bạc h ơi pha màu vàng, vây, đuôi pha màu đỏ, có hai đôi râu. Do quá trình ch ọn l ọc và lai tạo nên hiện nay có nhiều giống cá chép khác nhau. Ở nước ta thường th ấy có 6 loại hình cá chép: cá chép Trắng, cá chép Đỏ, cá chép Kính, cá chép C ẩm, cá chép Bắc cạn, cá chép Gù. Nói chung màu sắc cá chép thay đổi tuỳ theo đi ều kiện sống. Cá chép Miền Bắc (C.carpio) có đặc điểm cấu tạo như sau: - Công thức vẩy đường bên: 30-35 vẩy đường bên, có 6-8 v ẩy trên đ ường bên và 6-7 dưới đường bên. - Công thức vây DIII- IV- 20- 22; AII- III- 5- 6 6
  7. - Công thức răng hầu II3- 3II đôi khi I23- 32I Hiện nay cá chép có thân cao nhất là dạng cá chép Vẩy và cá chép Trần Ukraina được chọn lọc và lai tạo có thể đạt tỷ lệ kỷ lục về chiều dài/ chiều cao L/H = 2.05 so với cá chép khác là 4.0 - 4.3. Cá chép châu Âu chia làm 4 nhóm vẩy: - Cá chép Vẩy: vẩy phủ toàn thân một lớp đều đặn. - Cá chép Đốm: vẩy lớn, phân bố rải rác không theo quy luật nhất định (cá chép Hungary). - Cá chép Vẩy: có hàng vẩy to đều, xếp dọc đường bên, ngoài ra còn có hàng vẩy ở trên lưng và phần bụng. - Cá chép Trần: hầu hết không có vẩy bao ph ủ, n ếu có ch ỉ có ít hàng v ẩy nhỏ trên lưng. ở nước ta không có loại cá chép này. 2.4. Đặc điểm sinh lý sinh sản 2.4.1. Tuổi thành thục và cỡ cá thành thục Tuổi thành thục và cỡ cá thành thục của cá Chép cũng như các loài cá nuôi khác phụ thuộc vào vĩ độ và chế độ dinh dưỡng. Cá chép Hungary, cá chép Nh ật Bản nuôi tại Việt Nam thành thục sau 1 năm tuổi. Cá chép Vi ệt Nam sau 1 năm đã thành thục về tuyến sinh dục. Cá chép Bắc Á, cá chép châu Âu thường từ 4-5 tuổi mới thành thục. 2.4.2. Sức sinh sản Sứ c sinh s ản c ủa cá C hép ph ụ thuộc vào tu ổi và c ỡ cá, ph ụ thu ộc vào cả ch ế độ nuôi d ưỡ ng. Cá chép Vi ệt Nam và cá chép nuôi t ại Vi ệt Nam l ượ ng ch ứa tr ứng tăng nhanh vào l ứa tu ổi th ứ 3- l ứa tu ổi th ứ 5 sau đó tăng không đáng k ể. 2.4.3. Thời vụ và tập tính đẻ trứng Cá chép là loài cá bán di c ư sinh s ản trong đi ều ki ện sinh thái t ự nhiên, sinh sản đơn giản. Buồng trứng c ủa cá chép phát tri ển đ ặc thù trong đó tr ứng có mặt đồng thời ở các giai đoạn 2, 3, 4. Do s ự phát tri ển không đ ều đó d ẫn đến cá chép đẻ ngắt đợt làm nhi ều l ần. Ở các t ỉnh phía B ắc cá chép đ ẻ vào hai vụ là vụ Xuân và v ụ Thu, nh ưng t ập trung ch ủ y ếu vào vụ Xuân (tháng 2- 3 dương lịch), nhưng ở miền núi cá chép l ại đ ẻ vào tháng 3-4 nh ư ở S ơn La, 7
  8. Lai Châu. Ở các tỉnh Nam bộ cá Chép đ ẻ quanh năm và đ ẻ m ạnh vào các tháng mùa mưa. Cá Chép thành thục trong ao, hồ, ruộng, sông suối vào mùa mưa thường ngược dòng nước tới bãi cỏ hoặc nơi có thực vật thuỷ sinh thượng đẳng khác để đẻ trứng. Trứng cá chép dính vào cây cỏ, cây thuỷ sinh ở dưới nước một th ời gian rồi phát triển thành cá bột. Cá chép thường đẻ vào sáng sớm, lúc mặt trời còn chưa mọc có khi kéo dài đến 8-9h sáng hoặc đến trưa. Đi ều ki ện thích h ợp để cho cá chép đẻ là có nước mới, có mặt cá đực, nhiệt độ môi trường = 20 - 300, có gió thổi. Đó là vào khi thời tiết ấm dần lên, đồng thời có mưa, có s ấm đầu mùa cá chép thường tập trung đi đẻ. 2.5. Đặc điểm sinh trưởng của cá chép Sinh trưởng của sinh vật là quá trình liên tục nhưng với tốc độ khác nhau trong suốt quá trình sống. Sinh trưởng của cá có sự khác biệt rõ rệt với các động vật máu nóng. Ở động vật máu nóng sinh trưởng chỉ tiếp tục khi đã chín mùi sinh dục về mặt sinh lý học, sau đó sinh trưởng chậm lại và có sự thoái hoá khi cơ thể bước vào thời kỳ già cỗi. Trong khi đó chúng ta luôn thấy được sự sinh trưởng của cá thông qua việc tăng lên về kích thước không có giới hạn và có liên quan chặt chẽ với môi trường sống của nó. Điều này có thể giải thích là do mật độ của nước lớn hơn không khí nên cho phép cá tăng kích thước cơ thể mà không cần hình thành thêm xương gia cố. Điều này không thể xảy ra đối với các động vật trên cạn dẫn đến sự sinh trưởng hạn chế của động vật trên cạn mà lại không xảy ra đối với cá. Tốc độ sinh trưởng của cá chép phụ thuộc vào giống, khối lượng nuôi thả ban đầu và nguồn thức ăn của vùng nước sống 3. Cá Rô phi 3.1. Nguồn gốc và phân bố Cá Rô phi có nguồn gốc từ châu Phi, chủ yếu ở lưu vực sông Nile. Hiện chúng đang được nuôi trên thế giới và ngày càng chiếm ưu thế rõ rệt trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, đáng chú ý nhất là loài cá rô phi vằn O.niloticus. Cá rô phi có hệ thống phận loại như sau: Bộ cá vược - Perciformes Bộ phụ - Percoidae 8
  9. Họ - Cichlidae Cá Rô phi có tên gọi chung của khoảng 80 loài cá và căn cứ vào đặc điểm sinh sản, các nhà nghiên cứu đã phân loại thành 3 giống chính: Tilapia, Sarotherodon, Oreochromis. 3.2. Đặc điểm hình thái Cá Rô phi vằn O. niloticus toàn thân phủ vẩy sáng bóng, phần lưng có màu xám nhạt, phần bụng có màu trắng sữa hoặc xanh nhạt. Trên thân mình có 7-9 vạch đậm chạy từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen đậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bố khắp vây đuôi. Vây lưng có nh ững s ọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vây lưng và vây đuôi có vi ền h ồng nhạt. Cá rô phi vằn là loài cá có kích thước lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, đ ẻ thưa, chất lượng thịt thơm ngon. 3.3. Môi trường sống Do có nguồn g ốc ở châu Phi nên kh ả năng ch ịu l ạnh c ủa cá rô phi kém hơn so với kh ả năng thích nghi ở nhi ệt đ ộ cao. Cá rô phi có th ể ch ịu đ ựng đượ c ở nhiệt độ 40 0C và chết nhiều khi nhi ệt đ ộ xu ống d ưới 10 0C. Khi nhiệt độ xuống dưới 200C kéo dài làm cho cá ch ậm phát tri ển, nhi ệt đ ộ thích h ợp cho sự phát tri ển và tăng tr ưởng c ủa cá Rô phi là 20-35 0C. Khi nhiệt độ xuống thấp dưới 14 0C kéo dài làm cho cá rô phi đực mất kh ả năng tiết sẹ. * Độ mặn Cá rô phi là loài rộng muối, có khả năng s ống đ ược trong môi tr ường n ước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0- 40‰. Khả năng thích ứng với độ mặn ở mỗi loài cũng đều khác nhau. * pH Môi trường có pH từ 6,5-8,5 là thích hợp cho sự phát triển và sinh trưởng của cá rô phi, tuy vậy cá rô phi có thể chịu đựng trong môi trường nước có pH giảm xuống 4 và lên cao tới 11. * Oxy hoà tan Cá rô phi có thể sống được trong ao, đầm có màu nước đậm, mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao và hàm lượng oxy hào tan trong nước thấp. Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan trong nước của cá rô phi ở mức thấp hơn 5-10 so với tôm 9
  10. sú. Loài O. niloticus và O. mossambicus có thể chịu đựng được khi ngưỡng oxy xuống còn 0,1 mg/l. 3.4. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng 3.4.1. Tập tính ăn Tính ăn của cá Rô phi thay đổi theo từng loài, từng giai đoạn phát tri ển và môi trường nuôi. Khi còn nhỏ cá Rô phi ăn sinh vật phù du nh ư t ảo và đ ộng v ật phù du nhỏ là chủ yếu. Khi trưởng thành, cá ăn mùn bã h ữu c ơ l ẫn các lo ại t ảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Trong tự nhiên cá Rô phi chủ yếu kiếm mồi vào ban ngày, cá có thể bắt mồi hầu hết các giờ trong ngày. Ruột cá Rô phi thích nghi với vi ệc thu nh ận thức ăn từng ít một. Do vậy trong quá trình nuôi hoặc chuy ển gi ới tính đ ực c ần phải chia lượng thức ăn thành nhiều lần trong ngày sẽ thuận lợi cho việc theo dõi thức ăn thừa, quản lý được chất lượng nước và giai xử lý đơn tính đực, đảm bảo cho cá sinh trưởng. 3.4.2. Sinh trưởng Sự sinh trưởng của cá Rô phi mang tính chất đặc trưng của loài, các loài Rô phi khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Loài O. niloticus có tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh vượt trội so với các loài O. mossambicus. Cá rô phi O. niloticus có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất sau đó đến O. galilaeus và O. Aureu. 3.5. Đặc điểm sinh sản Cá Rô phi thường phát dục s ớm, trong t ự nhiên khi cá đ ược 4-5 tháng tuổi đã có kh ả năng tham gia sinh s ản. Cá Rô phi có th ể sinh s ản t ới 12 l ần trong 1 năm. Khi nhi ệt đ ộ n ước xu ống d ưới 20 0C cá ngừng sinh sản. S ự hình thành và phát tri ển tuy ến sinh d ục c ủa cá Rô phi ph ụ thu ộc vào r ất nhi ều y ếu tố như tuổi cá, cỡ cá, ch ế độ dinh d ưỡng, nhi ệt đ ộ n ước, đ ộ mu ối… Ở Vi ệt Nam, do điều kiện nhi ệt đ ới nên cá sinh s ản g ần nh ư quanh năm, riêng miền Bắc nước ta có mùa đông nên th ời đi ểm đ ầu v ụ xuân và cu ối v ụ thu th ường xảy ra hiện tượng cá bố mẹ thì đ ẻ đ ược nh ưng tr ứng ấp kéo dài d ẫn đ ến khi nở thành cá bột bị dị hình nhi ều, đ ưa vào x ử lý đ ơn tính đ ực hay b ị b ệnh nên hao nhiều tỷ lệ s ống ch ỉ đạt đ ược kho ảng 10-30%. 4. Cá Trắm đen 10
  11. 4.1. Nguồn gốc, phân loại, phân bố Cá trắm đen thuộc: Bộ cá Chép: Cypriniformes Họ cá chép: Cyprinidae Giống cá Trắm đen: Mylopharyngodon Tên chính thức: Mylopharyngodon pineus (Richardson, 1846). Cá sống chủ yếu ở vùng hạ lưu và thường đẻ ở vùng trung lưu các sông l ớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Lam; cá có nhiều ở vùng đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ. Giới hạn thấp nh ất của loài cá này là sông Lam -Nghệ An. Trên thế giới: Cá có từ Hắc long giang, Trung quốc đến Bắc Việt Nam. 4.2. Đặc điểm hình thái Thân dài, gần tròn, đầu vừa phải, phần cuống đuôi dẹp bên. Mắt bé so với đầu, ở hai bên đầu. Khoảng cách 2 ổ mắt rộng. Mõm hơi nhọn, ngắn. Mi ệng hướng về phía trước hình móng ngựa. Xương hàm trên và xương hàm dưới bằng nhau.Rãnh sau môi đứt quãng ở giữa. Lỗ mũi hơi lớn và gần mắt hơn mõm. Màng mang rộng liền với eo. Lược mang th ưa ngắn. Răng hình c ối nghiền. Vây lưng có khởi điểm tương đương với khởi điểm vây bụng, gần g ốc vây đuôi hơn mút mõm, viền sau bằng hoặc h ơi lồi. Các vây đ ều không có gai c ứng. Vây ngực chưa đạt tới vây bụng. Vây bụng chưa đạt tới vây hậu môn. Vây đuôi phân thuỳ sâu, hai thuỳ bằng nhau. Hậu môn nằm sát gốc vây hậu môn. Đường bên hoàn toàn đi vào giữa thân và giữa cán đuôi. V ẩy to, x ếp ch ặt chẽ. Gốc vây bụng có vẩy nách nhỏ, chỉ dài bằng 1/4 chi ều dài vây bụng. B ụng tròn, phủ vẩy. Đốt sống toàn thân 37 bóng hơi hai ngăn. Thân cá và các vây có màu xám đen, lưng đậm hơn bụng. 4.3. Đặc điểm môi trường sống Cá sống ở hạ lưu các sông, các đầm hồ ven sông và đồng ruộng.Cá còn được nuôi thả trong các ao đầm và ruộng trũng. Cá sống ở tầng giữa và tầng đáy, rất ít lên trên mặt nước, sống nhiều ở nơi nước tĩnh và ch ảy y ếu. Cá tr ắm đen khi nhỏ ăn động vật phù du, ấu trùng chuồn chuồn, ấu trùng muỗi. Cá c ỡ 11
  12. lớn chuyển sang ăn động vật đáy nhất là ốc, hến, trai, sò nhỏ; ngoài ra còn ăn tôm cua và các loại côn trùng. Khi đói cá có thể ăn cả quả rụng như sung, vả. 4.4. Đặc điểm sinh trưởng, sinh sản Cá trắm đen thuộc loại cá cỡ lớn, nặng nh ất tới 40-50kg. Cá th ường đánh bắt được cỡ 2-3kg đến 4-5kg và có thể gặp những con 20-30kg. Cá lớn tương đối nhanh nhất là từ năm thứ 2 đến năm thứ 4. Trong điều kiện nuôi 1 năm thì cá trắm đen đạt kích cỡ 0,5kg, sau hai nuôi năm đạt trên 3kg và sau 3 năm nuôi đ ạt 5kg. 4.5. Đặc điểm sinh sản Cá thành thục sau 3 năm tuổi, cá đẻ trứng trôi nổi. Mùa vụ sinh s ản t ừ tháng 5 đến tháng 7 nhưng tập trung nhất vào tháng 6 và tháng 7. Cũng như các loài cá trôi, mè, cá trắm đen không sinh sản ở vùng hạ lưu mà thường di cư lên vùng trung lưu của các con sông tìm nơi có nước chảy mạnh đủ điều kiện đẻ trứng. Cá đẻ trứng trôi nổi, trôi theo dòng nước, cá con n ở ra theo lũ v ề xuôi và do vậy trùng với mùa vớt cá bột. II. KỸ THUẬT NUÔI GHÉP CÁ TRẮM CỎ TRONG AO 1. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi - Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi phải thuận lợi trong việc đi lại nh ưng nên chọn địa điểm xây dựng ao nuôi ở gần nhà để tiện chăm sóc và bảo vệ. - Việc cấp thoát nước cho ao nuôi phải chủ động. - Diện tích: Tuỳ thuộc vào điều kiện diện tích đất, m ặt nước đ ể xây d ựng hình dạng ao nuôi. Thông thường nên thiết kế ao nuôi có diện tích từ 500 m 2 trở lên và có độ sâu > 1,2 m (đảm bảo nguyên tắc ao càng to nước càng sâu, nuôi càng tốt). 2. Chuẩn bị ao 2.1. Đối với ao đã nuôi cá - Tháo cạn nước, dọn sạch cỏ, tu sửa bờ, đăng cống, vét bùn nếu lượng bùn quá nhiều, bắt hết cá cũ, cá dữ và phát quang bụi rậm quanh ao. - Vét lớp bùn đen ở đáy ao, lấp hết các hang hốc quanh bờ và tiến hành gia cố bờ đê chắc chắn. 12
  13. - Bón vôi khắp đáy ao để diệt cá tạp và các mầm bệnh bằng cách rải đều từ 7 đến 10 kg vôi bột cho 100 m2 đáy ao. - Cày lật, bừa san phẳng nền đáy ao. - Phơi nắng 3-5 ngày để phân huỷ mùn bã hữu cơ ở đáy ao, tiêu di ệt các lo ại mầm bệnh. - Sau tẩy vôi 3-5 ngày, bón lót bằng cách rải đều khắp ao t ừ 20 - 30 kg phân chuồng và 50 kg lá xanh cho 100 m 2 (loại lá cây thân mềm để làm phân xanh). Lá xanh được băm nhỏ rải đều khắp đáy ao, vùi vào bùn hoặc bó thành các bó nh ỏ từ 5 đến 7 kg dìm ở góc ao. - Lấy nước vào ao ngập từ 0,3 - 0,4 mét, ngâm 5 đến 7 ngày, vớt hết bã xác phân xanh, lấy nước tiếp vào ao đạt độ sâu 1 mét. Cần phải lọc nước vào ao bằng đăng hoặc lưới đề phòng cá dữ, cá tạp xâm nhập. 2.2. Đối với ao mới đào Cấp nước vào đầy ao, ngâm ao 3 - 5 ngày, sau đó tháo nước ra. Làm nh ư vậy vài lần để rửa phèn trong ao. Sau đó tiến hành bón vôi, cày lật...và bón lót đáy ao với liều lượng như trên. 3. Lấy nước vào ao - Nước khi đưa vào ao nuôi phải qua lưới chắn nhằm ngăn cá dữ, cá tạp theo vào trong ao. - Mức nước ban đầu lấy vào ao có độ sâu t ừ 0,5 - 0,7m, đ ể 2 - 3 ngày khi n ước có màu xanh lục (giống màu lá chuối non) thì tiến hành cấp nước vào đ ầy ao theo đúng quy định >=1,2m và tiến hành thả cá giống. 4. Chọn cá giống và thả giống 4.1. Mùa vụ thả nuôi Nên thả nuôi từ tháng 2 đến tháng 9 hàng năm, đối với những ao không ngập lụt có thể thả nuôi quanh năm. 4.2. Chọn cá giống Từng loại cá thả nuôi phải chọn đồng đều kích cở, cá giống to khoẻ, hoạt động nhanh nhẹn, nhìn ngoài màu sắc sáng đẹp, không bị lở loét, không m ất nhớt là đủ tiêu chuẩn chọn thả nuôi. 13
  14. 4.3. Mật độ thả nuôi và tỷ lệ ghép các đối tượng - Mật độ thả nuôi: 2 con/m2 - Tỷ lệ ghép và kích cỡ cụ thể như sau: STT Tên cá giống Tỷ lệ ghép (%) Cỡ giống (cm/con) 1 Cá Trắm cỏ 55 10-12 2 Cá Rô phi 25 04-06 3 Cá Chép 10 04-06 4 Cá Trắm đen 10 10-12 Cộng 100 4.4. Thả cá giống - Cách thả: Cá giống thông thường được đóng trong túi nylon có bơm oxy để vận chuyển, nên trước thả cá vào ao nuôi phải ngâm túi cá trong ao từ 15 – 20 phút để cân bằng nhiệt độ trong túi và ao nuôi sau đó cho n ước vào túi t ừ t ừ đến khi nước đầy túi thì thả cá ra nhằm tránh gây sốc cho cá. - Thời gian thả: Thả cá giống vào sáng sớm từ 6 - 9h ho ặc chi ều t ối t ừ 20 -22h khi trời mát, thả đầu hướng gió. 5. Thức ăn và cách cho ăn 5.1. Nguồn thức ăn Trong quá trình nuôi ghép nguồn thức ăn cung cấp hàng ngày ch ỉ tính th ức ăn cho cá Trắm cỏ và thức ăn cho cá Rô phi + cá Trắm đen, còn Chép t ận d ụng nguồn thức ăn dư thừa trong ao nuôi. 5.2. Thức ăn, khẩu phần và cách cho ăn Kỹ thuật cho ăn theo yêu cầu 4 định: Định vị trí và th ời gian cho cá ăn, định số lượng và chất lượng thức ăn cho cá. 5.2.1. Thức ăn hàng ngày cho cá trắm cỏ: - Thức ăn xanh: cỏ, rong, lá sắn, rau ...vv - Với khẩu phần thức ăn hàng ngày như sau: STT Cỡ cá (cm/con) Lượng thức ăn hàng ngày (% trọng lượng cá trong ao) 14
  15. 1 12-15 40-50 2 15-25 35-40 3 >30 25-35 Ngoài ra có thể bổ sung thức ăn tinh cho cá như: cám gạo, bột ngô, bột sắn...vv - Cách cho ăn: Cho cá ăn 01 lần /ngày, thức ăn xanh thả vào khung cho cá ăn. 5.2.2. Thức ăn hàng ngày cho cá Rô phi + cá Trắm đen - Nguồn thức ăn sử dụng: Thức ăn tổng hợp công nghiệp hoặc thức ăn ch ế biến. - Với khẩu phần thức ăn hàng ngày như sau: Cỡ cá Lượng thức ăn hàng Số lần cho Ghi chú STT (g/con) ngày (% trọng ăn/ngày lượng cá trong ao) 1 2-10 10 2 Thức ăn tổng hợp dạng viên nổi cỡ 1- 2mm 2 10-100 5-7 2 Thức ăn tổng hợp dạng viên nổi cỡ 2-3 mm 3 100-150 3-5 2 Thức ăn tổng hợp dạng viên nổi cỡ 3-4 mm 4 150-300 2-3 2 Thức ăn tổng hợp dạng viên nổi cỡ 4-6 mm 5 >300 2 2 Thức ăn tổng hợp 15
  16. dạng viên nổi cỡ 4-6 mm - Cách cho ăn: Lượng thức ăn trong ngày được chia làm hai phần b ằng nhau đ ể cho ăn, vào buổi sáng từ 07 – 08h và buổi chiều từ 17- 18 h. Thức ăn được rải đều trên mặt ao. Lưu ý: Lượng thức ăn hàng ngày tăng giảm tuỳ theo kh ả năng sử dụng thức ăn của cá để điều chỉnh cho phù hợp. 6. Chăm sóc và quản lý ao nuôi - Buổi sáng hàng ngày phải kiểm tra quan sát ao để phát hiện và x ử lý k ịp thời các hiện tượng: cá nổi đầu thấy tiếng động mà không lặn ph ải thêm n ước vào ao. Độ sâu nước ao dưới mức quy định, phải kiểm tra bờ, cống tìm chỗ dò rỉ để xử lý rồi cấp thêm nước vào ao theo quy định. Nếu th ấy th ức ăn v ẫn còn phải giảm lượng thức ăn cho phù hợp. Thường xuyên dọn cỏ vớt bèo trong ao. Bờ ao sạt lở, đăng cống hư hỏng phải tu sửa kịp thời trước mùa mưa. - Kiểm tra đột xuất khi có mưa to, gió lớn hoặc th ời ti ết thay đ ổi b ất thường để có biện pháp khắc phục kịp thời cho ao nuôi. - Ao nuôi, khi thấy mực nước trong ao thấp thì tiến hành bơm cấp n ước bổ sung để đảm bảo duy trì mực nước từ 1,2 m trở lên. - Chế độ thay nước, tháng đầu thả nuôi không thay nước, sau đó định kỳ 15- 20 ngày thay 01 lần, với lượng nước thay từ 30% l ượng n ước trong ao. Tuy nhiên, tùy thuộc vào màu nước và mức nước mà có ch ế đ ộ thay n ước ho ặc c ấp nước vào ao cho phù hợp. - Định kỳ hàng tuần kiểm tra các yếu tố môi trường: pH, nhi ệt độ, đ ộ sâu và độ trong bằng bộ dụng cụ đo môi trường để có biện pháp điều ch ỉnh kịp th ời cho ao nuôi. - Định kỳ 15 ngày hoặc sau khi thay nước tiến hành bón vôi cho ao nuôi với lượng từ 2 - 3 kg/100 m2 nhằm xử lý nước và phòng bệnh cho cá. - Định kỳ hòa tan Vitamin C với nước, rải lên thức ăn với li ều dùng 2g Vitamin C/1kg thức ăn, trộn đều và dùng chất kết dính áo bên ngoài, hoặc trộn trực tiếp vào thức ăn chế biến tại khu vực nuôi. Nên dùng 3 l ần/tu ần, t ừ lúc nuôi đến thu hoạch để tăng cường sức đề kháng và phòng bệnh cho cá. 16
  17. - Định kỳ kiểm tra cá (1lần/tháng) bằng cách kéo lưới để kiểm tra t ốc đ ộ, sinh trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày cho hợp lý. - Ngoài ra thường xuyên kiểm tra rào chắn ao nuôi nh ằm phòng chống các loại địch hại trực tiếp của cá như: rái cá, rắn, chim… bắt trộm cá. 7. Thu hoạch Sau thời gian nuôi từ 5 - 6 tháng, kiểm tra cá đ ạt kích c ỡ th ương ph ẩm thì tiến hành thu hoạch. Có thể thu tỉa hoặc thu toàn bộ tuỳ theo kích c ỡ cá, kh ả năng tiêu thụ của người tiêu dùng để thu bán cho có hiệu quả. III. HƯỚNG DẪN THEO DÕI VÀ PHÒNG TRỪ DỊCH BỆNH TRONG AO NUÔI 1. Những hiểu biết chung về bệnh của cá 1.1. Tại sao cá bị bệnh Cá và môi trường sống là một thể thống nh ất, khi chúng m ắc b ệnh là k ết quả tác động qua lại giữa cơ thể và môi trường sống. Hay nói cách khác cá bị bệnh là sự phản ứng của cơ thể với sự biến đổi của các nhân tố ngoại cảnh (thường biến đổi xấu), cơ thể thích nghi thì tồn t ại n ếu chúng không thích nghi sẽ bị bệnh và chết. Khi cá bị bệnh phải có 3 yếu tố: - Môi trường sống - các yếu tố vô sinh: to, pH, O2, CO2, NH3, NO2… - Các mầm bệnh - các yếu tố hữu sinh: Vurus, vi khu ẩn, n ấm, ký sinh trùng và những sinh vật hại khác. - Vật nuôi - các yếu tố nội tại. 1.2. Phương pháp chẩn đoán bệnh 1.2.1. Điều tra hiện trường * Tìm hiểu các hiện tượng cá bị bệnh thể hiện trong ao : Quá trình phát sinh bệnh có 2 loại: Loại cấp tính và loại mạn tính: - Cá bị bệnh cấp tính thường có màu sắc và thể trạng không khác với c ơ thể bình thường, chỉ những nơi bị bệnh mới thay đổi. Cá th ể bị bệnh đã ch ết ngay và tỷ lệ chết tăng lên rất nhanh, trong thời gian ngắn đạt đến đỉnh cao nh ất (2 - 3 ngày). 17
  18. - Cá bị bệnh mạn tính thường màu sắc có th ể hơi tối (đen xám), th ể tr ạng gầy yếu, tách đàn bơi lờ đờ trên mặt nước hoặc quanh bờ ao, tỷ lệ chết tăng lên từ từ mà trong thời gian dài mới đạt đỉnh cao (2 - 3 tuần). - Nếu môi trường nước nhiễm độc thì đột nhiên cá ch ết hàng lo ạt. Do đó cần tìm hiểu kỹ các hiện tượng bệnh của cá để ch ẩn đoán bệnh một cách chính xác. Đo các chỉ tiêu môi trường nước, so sánh với các giới h ạn cho phép đ ể nuôi cá. * Điều tra tình hình quản lý chăm sóc : Cá mắc bệnh có liên quan đến vấn đề chăm sóc và quản lý ao: Bón phân quá nhiều, ch ất lượng thức ăn kém ph ẩm chất, cho ăn quá nhiều... dễ dẫn đến chất lượng nước thay đổi: Oxy hoà tan giảm, ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá. Ngược lại thức ăn không đủ chất và lượng, cá gầy yếu dễ bị bệnh tấn công. * Điều tra tình hình biến đổi thời tiết khí hậu và thu ỷ hoá: Trong mùa vụ nuôi cá không thích hợp: Nóng quá, rét quá, mưa gió thất thường,... đều là nh ững yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sức khoẻ của cá. Do đó chúng ta cần ph ải điều tra thời gian trước đó từ đó 5 - 7 ngày v ề các ch ế đ ộ thu ỷ hoá c ủa ao nuôi trồng thuỷ sản; t0, pH, độ trong, oxy hoà tan, NH3, H2S, NO2...để phân tích cho cá nuôi. 1.2.2. Kiểm tra cơ thể cá * Kiểm tra bằng mắt thường - Kiểm tra trên da: Đối với cá có thể đặt cá trên khay men theo thứ tự quan sát từ đầu đến miệng, mắt, nắp mang, vẩy, vây, tia vây có các tác nhân gây bệnh, nấm thuỷ my, rận cá, trùng mỏ neo, đỉa, giun, bào nang của ký sinh đơn bào. - Kiểm tra mang: Đối với cá kiểm tra các tơ mang và nắp mang có đóng mở lại bình thường, trên tơ mang có nhiều nhớt hay không, dính bùn và ký sinh trùng (giáp xác, sán đơn chủ) ký sinh. - Kiểm tra nội tạng: Kiểm tra toàn bộ hệ tiêu hoá của cá, d ạ dày, ru ột có thức ăn không, có hơi không, trên thành có xuất huyết không, giun sán ký sinh 18
  19. trong dạ dày ruột. Kiểm tra cơ quan khác; gan, thận, lá lách, bóng h ơi có các bào nang của giun sán, điểm xuất huyết của bệnh vi khuẩn. * Kiểm tra bằng kính hiển vi: Kiểm tra các chỗ bị bệnh mà mắt thường không quan sát được, soi kính kiểm tra ký sinh trùng đơn bào, giun sán nhỏ. * Thu mẫu cố định để phân lập vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng.. : Có nhiều bệnh chúng ta không thể phân tích ngay tại hiện trường được, chúng ta phải cố định để phân tích mô bệnh học, thu mẫu vi khuẩn, n ấm đ ể nuôi c ấy theo dõi tiếp, cố định ký sinh trùng để phòng thí nghiệm xác định loài. 2. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá 2.1. Cải tạo và vệ sinh môi trường nuôi cá 2.1.1. Thiết kế, xây dựng các trạm, trại nuôi phù hợp với việc phòng bệnh cho cá: * Chọn địa điểm nuôi thích hợp: - Nguồn nước: Cung cấp đầy đủ cho các khâu của quá trình sản xu ất. Cao trình của nguồn nước phải đạt ở mức độ tự chảy để giúp các thao tác thu ận lợi. Nguồn nước giàu dinh dưỡng và trong sạch. - Chất đất: Đất thịt pha cát và đất thịt là tốt nhất cho việc xây dựng ao nuôi do tạo nên chất đáy giàu dinh dưỡng. Công trình xây dựng trên đó bảo đảm. * Thiết kế và xây dựng các công trình nuôi cho phù hợp v ới các thao tác k ỹ thuật và phòng bệnh với nguyên tắc chung: - Đảm bảo điều kiện tốt nhất cho sự tồn tại, sinh trưởng và sinh sản c ủa v ật nuôi. - Đảm bảo vệ sinh, bố trí khu sinh hoạt của người xa công trình nuôi cá. - Tránh sự lây lan của tác nhân gây bệnh - Giảm thiểu rủi ro do thiên tai - Sức tải sinh học - Đối với ao đầm nuôi: Phải có hệ thống cấp và tiêu nước riêng biệt, nếu thuận lợi thì tự chảy. Khắc phục tối đa việc thẩm lậu từ ao này sang ao khác. 19
  20. Cần có một diện tích nhất định để chứa bùn đáy sau mỗi vụ nuôi, đặc bi ệt là ao nuôi tôm. Phải đảm bảo cách ly từng ao khi cần thiết * Trước mỗi vụ nuôi cần phải tu sữa bờ mương, ao, nạo vét bùn đáy, ph ơi đáy ao, tẩy ao để diệt địch hại, mầm bệnh. 2.1.2. Cải tạo ao trước khi nuôi cá: Tẩy dọn ao trước khi ương nuôi cá bao gồm các công đoạn sau: tháo c ạn, vét bùn, phơi khô và khử trùng ao với mục đích: + Diệt địch hại và sinh vật là vật nuôi trung gian, sinh vật c ạnh tranh th ức ăn của cá, như các loài cá dữ, cá tạp, giáp xác, côn trùng, nòng nọc, sinh vật đáy.. + Diệt sinh vật gây bệnh cho cá như các giống loài vi sinh v ật: Vi khu ẩn, nấm, tảo đơn bào và các loài ký sinh trùng + Cải tạo chất đáy làm tăng các muối dinh dưỡng giảm ch ất độc tích tụ ở đáy ao. + Đắp lại lỗ rò rỉ, tránh thất thoát nước trong ao, xoá bỏ nơi ẩn nấp của sinh vật hại cá… 2.1.3. Khử trùng ao nuôi Dùng vôi để khử trùng ao: Ao sau khi đã tháo cạn nước vét b ớt bùn và phơi khô đáy ao dùng vôi nung hoặc vôi tôi. Liều l ượng dùng ph ụ thu ộc vào điều kiện pH của môi trường. Thông thường dùng 7 - 10 kg/100m 2. Vôi bột vẩy đều khắp ao, vôi nung thì cho có thể vào các hố giữa ao, vôi tan ra và lúc đang nắng, dùng gáo cán gỗ múc rải khắp đáy ao. Sau khi bón vôi một ngày c ần dùng bàn trang hoặc bừa đảo đều rồi tiếp tục phơi nắng ít nhất m ột tu ần mới cho nước vào ao nuôi và thả cá. Có một số ao quá trũng không tháo c ạn đ ược thì cho vôi xuống ao còn đầy nước, nếu nước sâu 1m, dùng khoảng 200 kg - 220 kg vôi/ha. 2.1.4. Vệ sinh môi trường nuôi Vệ sinh môi trường nuôi bằng cơ học: Trong quá trình nuôi cá th ương phẩm thức ăn thừa và phân cá đã gây ô nhi ễm môi tr ường nuôi, đ ặc bi ệt là th ời gian cuối chu kỳ nuôi. Những sản phẩm khí độc nh ư: H 2S, NH3 ảnh hưởng trực 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2