tiếp, tách thành phần sóng mang quang, đưa tín hiệu quang trở lại dạng điện dưới tn số RF. Một bộ lọc thông thấp phía
cuối đu thu nhằm lọc những nhiễuy ra trên đường truyền.
Cường độ trường điện tE(t) trên sợi quang được biểu diễn bởi công thức sau đây:
opt
j
RF etStE )()( (1.3.1)
Trong đó SRF(t) tín hiệu cần truyền tần vô tuyến chưa điều chế, ωopt tần số quang φ c pha của tín hiệu
quang.
1.3.3 c phương pháp điều chế lên tần số quang
Để truyn tín hiều RF trên sợi quang người ta s dụng phương pháp điều chế cường đ. Tức sóng quang cường đô
thay đi theo cường độ ca tín hiệu RF.
3 phương pháp đtruyn dn n hiệu RF trên sợi quang bằng phương pháp điều chế cường độ là: (1) điều chế cường
độ trực tiếp (2) điều chế ngoài (3) điều chế trộn nhiều ánh sang kết hợp(heterodyne). pơng pháp thứ nhất, công suất
nguồn laser phát ra được điều khiển trc tiếp bởi cường độ dòng điện của tín hiệu RF. Ưu đim phương pháp này là đơn giản
rẻ tiền được ứng dụng rộng rãi trong các mạch phát laser hiện nay. Tuy nhiên, do đáp ng của laser, tần số RF điều chế b
hạn chế tầm 10GHz. Có một số laser thể hoạt động tầm cao hơn 40Ghz nhưng có giá thành khá mắc và không ph
biến trên thtrường. Phương pháp điều chế ngoài phương pháp sử dụng một nguồn sáng chưa điều chế kết hợp với một bộ
điều chế cường độ nguồn quang ngoài. Ưu điểm của phương pháp y cho phép điều chế tần scao hơn so với phương
pháp điều chế trực tiếp. Tuy nhiên do suy hao chèn của phương pháp này lớn nên hiệu suất của không cao. Phương pháp
cuối cùng, n hiệu RF được điều chế sang dạng quang bằng phương pháp heterodyne, trn các sóng ánh sáng kết hợp để đưa
tín hiệu RF lên miền quang. Hai phương pháp này sẽ được thảo luận ở các phần sau.
1.4 Cấu hình tuyến RoF
Như ta đã biết, mục tiêu của mạng RoF làm sao để cấu trúc của các BS càng đơn giản càng tốt. Các thành phần của
mạng có thể chia sẻ được tập trung ở CS. Vì vy mà cấu hình của một tuyến RoF quyết định sự thành công của mạng RoF.
đây, có 4 cấu hình tuyến thường được sử dụng như hình 1.3. Trên thực tế rất nhiều cải tiến đhoàn thin mỗi cấu hình và
phù hợp vi yêu cầu thực tế. Điểm chung nht của 4 cấu hình này ta thy rằng cấu trúc BS không có một bđiều chế hay
giải điều chế nào c. Ch CS mới có các thiết bị đó, nằm trong Radio modem. BS chnhững chức năng đơn giản để
cấu trúc đơn giản nhất.
Hình 1.3 Các cu hình tuyến trong RoF.
tuyến downlink tCS tới BS, thông tin được điều chế bởi thiết bị “Radio modem” lên tần sRF, IF hay giữ nguyên
BB (base band). Sau đó chúng mới được điều chế lên min quang bởi LD và truyền đi. Nếu sử dụng phương pháp điều chế
trực tiếp thì ta chtruyền được tín hiệu tần số IF hay BB. Còn nếu truyền tần số RF băng tần mm thì một bộ điều chế
ngoài được sử dụng. Tín hiệu quang được điều chế truyền qua sợi quang với suy hao nhỏ và nhiu thấp tới BS. Ở BS, tín hiệu
ở băng tần RF, IF hay BB sẽ được khôi phục lại bằng PD (tách sóng trực tiếp). Tín hiệu được khôi phục sẽ được đẩy lên miền
tần số RF và bc xạ ra không gian bởi anten tại BS tới các MH. Chức năng giải điều chế và khôi phục thông tin sẽ được thực
hiện tại các MH này.
cấu hình a, các b chuyển đổi tần số nm CS nên cấu trúc của BS rất đơn giản, chỉ bao gồm bộ chuyển đổi
điện/quang, quang/điện. Tuy nhiên sóng quang truyền từ CS đến BS có tần số cao (tần số RF) nên chịu ảnh hưởng của tán sắc
lớn vì thế khong cách từ CS đến BS ngắn, chỉ khoảng vài km. Tương tự cho cấu hình b,c thì cấu trúc BS tuy phc tạp hơn vì
thêm bchuyển đổi tần số BB/IF/RF nhưng bù lại khoảng cách từ CS đến BS li xa hơn so với cấu hình a rất nhiều.
Cấu hình d chs dụng cho các trạm BS sử dụng tần số thấp (IF) trong cấu hình IF over Fiber truyền đi trên sợi quang.
Với tần số thấp nên bđiều chế ngoài không cần được sử dụng. Điều này chgiúp làm giảm giá thành của CS đi nhưng BS
vẫn có cấu trúc tương đối phức tạp. Cấu hình này chỉ sử dụng truyền sóng IF với phương pháp điều chế trực tiếp.
Hiện nay rất nhiều nghiên cứu vkỹ thuật phát và truyền sóng mm, bao gồm ccác bphát quang điều chế ng RF
với nhiễu pha thấp và khnăng hạn chế hiện tượng tán sắc trên sợi quang.
Trong mạng RoF, người ta sử dụng các kỹ thuật sau đ phát và truyn dẫn các sóng milimet trên tuyến quang.
1. Điu chế trn nhiều sóng quang
2. Điu chế ngoài
3. Kĩ thuật nâng và h tần
4. B thu phát quang
Ta sẽ tìm hiểu các kỹ thuật trên trong các phn tiếp theo.
1.5 Kĩ thuật điu chế trộn nhiu sóng quang (optical heterodyne)
Trong k thuật optical heterodyne, hai hay nhiều tín hiệu quang được truyền đồng thời và chúng có tính quan hvi nhau
tới đu thu. Và mt trong số chúng kết hợp với nhau ược gọi là tích với nhau) sẽ tạo ra được tín hiệu vô tuyến ban đầu. Ví
d2 tín hiệu quang được phát băng tần chung quanh bước sóng 1550nm có khoảng cách rất nhỏ 0.5nm. Tại đầu thu, sự
kết hợp 2 sóng quang này bằng k thuật heterodyne và to ra một n hiệu điện tần số 60Ghz ban đầu mà ta cần truyền đi.
Sơ đồ khối pa thu của kỹ thuật được mô tả trong hình 1.4