Liệu pháp hormone điều trị dành cho
tuổi mãn kinh
MỞ ĐẦU
Trong suốt những m 1990, liệu pháp hormone điều trị dành cho tuổi mãn kinh
(LPHĐT) được sử dụng ngày càng nhiều đã làm giảm nguy bệnh tim mạch và
để điều trị những triệu chứng mãn kinh. Việc sử dụng rộng rãi LPHĐT chủ yếu
dựa vào rất nhiều nghiên cứu quan sát cho thấy LPHĐT bảo vệ tim mạch, tuy
nhiên đặc tính làm tăng nguy ung thư chưa rõ ràng. Nghiên cứu WHI
(Women’s Health Initiative) được thực hiện ngẫu nhiên có nhóm chứng nhằm xác
định liệu LPHĐT thật sự bảo vệ chống bệnh tim mạch làm gia tăng nguy cơ
ung thư vú hay không?
Tkhi nghiên cứu được công bố, đã nhiều cuộc tranh luận liên quan đến việc
ứng dụng kết quả của nghiên cứu trên đối tượng phụ nữ vừa bước vào tuổi mãn
kinh.
Thêm vào đó, nghiên cứu WHI không nói rõ chđịnh chính của sử dụng LPHĐT
làm gim triệu chứng mãn kinh. Sau kết quả của WHI được thông báo, nhiều
nghiên cứu tiến hành khảo t hiệu quả của LPHĐT trên nhóm phnữ 50-54 tuổi
có khuynh hướng bắt đầu dùng LPHĐT.
CÔNG BỐ MỚI NHẤT VỀ LIỆU PHÁP HORMONE ĐIỀU TRỊ
Chính vì do đề cập trên, Hiệp hội Nội tiết thế giới đã tập hợp thông tin t
nghiên cứu WHI và các nghiên cứu tiếp sau đó để đưa ra khuyến cáo cho các c
sĩ lâm sàng. Dựa vào kết quả đó, công bố mới nhất đã được đăng vào đầu tháng 7
năm 2010 trên tạp chí Journal of clinical Endocrinology and Metabolism” của
Hiệp hội Nội tiết này. Công bkhoa học này đã tập trung vào thời điểm bắt đầu
dùng LPHĐT, thời gian từ lúc mãn kinh đến khi điều trị, liều dùng, đường dùng,
loại estrogen hay progestogen, chu kỳ điều trị so với chế độ điều trị liên tục, thời
gian dùng LPHĐT và những thay đổi mang tính di truyền.
Dựa vào hthống phân loại GRADE của Hiệp hội Nội tiết, công bố khoa học về
Liệu pháp hormone điều trdành cho phnữ mãn kinh đã tóm tắt một số lợi ích và
nguy của việc sử dụng LPHĐT dựa theo một số chứng cvà mức độ tin cậy
của các chứng cứ (giải thích rõ vhệ thống GRADE và mức độ chứng cbảng
1).
Bệnh mạch vành
Chứng cứ mức độ B:
LPHĐT có thngăn ngừa được bệnh xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch.
LPHĐT dùng những phụ nlớn tuổi, thời gian mãn kinh đã lâu khi bt
đầu sử dụng LPHĐT ảnh hưởng không tốt và thgia tăng bệnh tim
mạch.
Huyết khối tĩnh mạch
Chứng cứ mức độ A:
LPT làm gia tăng huyết khối tĩnh mạch gấp 2 lần. Nguy cơ huyết khối
tĩnh mạch khi sử dụng LPHĐT sẽ gia tăng thêm nhiều lần nếu kèm theo yếu
ttuổi c, BMI cao, chứng tăng huyết khối, phẫu thuật và tình trạng bất
động.
Chứng cứ mức độ C:
LPHĐT estrogen đường qua da không làm gia tăng nguy cơ huyết khối tĩnh
mạch.
Đột quỵ
Chứng cứ mức độ A:
Hormone không làm giảm tỉ lệ đột quỵ những phụ nlớn tuổi đã tiền
căn bệnh mạch máu.
Chứng cứ mức độ B:
Liều thuốc chuẩn đường uống LPHĐT thể làm tăng nguy đột quỵ lên
khoảng 1/3 ở trong nhóm những nời phụ nữ mãn kinh bình thường.
Chứng cứ mức độ C:
Liệu pháp estrogen liều thấp có thể không làm gia tăng nguy cơ đột quỵ.
Đái tháo đường và không dung nạp carbohydrate
Chứng cứ mức độ B:
Sử dụng CEE kèm với giảm nguy cơ đái tháo đường type 2.
Chứng cứ mức độ C:
Hiệu quả bảo vệ của LPHĐT không vượt trội so với đặc tính nhạy cảm
insuline.
Những kết quả trong nghiên cứu này thkhông thể áp dụng rộng rãi cho
những phác đồ LPHĐT khác.
Những thay đi trên cân nặng cơ thhay BMI
Chứng cứ mức độ B:
Việc khởi đầu LPHĐT thường kèm với giảmng cân, giảm tích tụ mỡ.
Hệ xương và gãy xương
Chứng cứ mức độ A:
Estrogen kết hợp hay không kết hợp với progesterone hiệu quả tương tự
bisphosphonates trong việc ngừa giảm mật đxương những phụ nữ vừa
mãn kinh và làm tăng mật độ xương ở những phụ nữ mãn kinh đã lâu.
Nghiên cứu WHI đã chứng minh estrogen đơn thuần hay estrogen kết hợp
với progesterone ngăn ngừa được gãy xương chậu và xương cột sống.
Viêm khp thoái a
Chứng cứ mức độ B:
bằng chứng cho thấy hiệu quả bảo v của estrogen nội sinh và ngoại
sinh đối với bệnh vm xương khớp.
Estrogen đơn thuần trong LPHĐT thể làm giảm toàn thtỉ lệ tạo hình
khớp.
Lợi ích của việc tạo hình khớp không rõ ng trong nghiên cứu WHI
nhóm s dụng estrogen và progestogens, điều này cho thấy phác đồ kết hợp