intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 6)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

119
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các huyệt trên đường kinh vị: Có tất cả 45 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng: 1. Thừa khấp 4. Địa thương 7. Hạ quan 10. Thủy đột 13. Khí hộ 16. Ưng song 19. Bất dung 22. Quan môn 25. Thiên xu 2. Tứ bạch 5. Đại nghinh 8. Đầu duy 11. Khí xá 14. Khố phòng 17. Nhũ trung 20. Thừa mãn 23. Thái ất 26. Ngoại lăng 3. Cự liêu 6. Giáp xa 9. Nhân nghinh 12. Khuyết bồn 15. ốc ế 18. Nhũ căn 21. Lương môn 24....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 6)

  1. LỘ TRÌNH VÀ HỘI CHỨNG BỆNH CỦA 12 KINH CHÍNH (Kỳ 6) 2. Các huyệt trên đường kinh vị: Có tất cả 45 huyệt trên đường kinh. Những huyệt tên nghiêng là những huyệt thông dụng: 1. Thừa khấp 2. Tứ bạch 3. Cự liêu 4. Địa thương 5. Đại nghinh 6. Giáp xa 7. Hạ quan 8. Đầu duy 9. Nhân nghinh 10. Thủy đột 11. Khí xá 12. Khuyết bồn 13. Khí hộ 14. Khố phòng 15. ốc ế 16. Ưng song 17. Nhũ trung 18. Nhũ căn 19. Bất dung 20. Thừa mãn 21. Lương môn 22. Quan môn 23. Thái ất 24. Hoạt nhục môn 25. Thiên xu 26. Ngoại lăng 27. Đại cự
  2. 28. Thủy đạo 29. Quy lai 30. Khí xung 31. Bễ quan 32. Phục thỏ 33. Âm thị 34. Lương khâu 35. Độc tỵ 36. Túc tam lý 37. Thượng cự hư 38. Điều khẩu 39. Hạ cự hư 40. Phong long 41. Giải khê 42. Xung dương 43. Hãm cốc 44. Nội đình 45. Lệ đoài 3. Biểu hiện bệnh lý: Đoạn 4, thiên Kinh mạch, sách Linh khu có câu: Nếu là bệnh thuộc Thị động thì sẽ bị chấn hàn một cách ngấm ngầm, hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần, sắc mặt đen. Khi bệnh đến thì ngại gặp người và lửa, mỗi lần nghe tiếng động của mộc (gỗ) sẽ bị kinh sợ, tâm muốn đập mạnh, muốn đóng kín cửa lớn và cửa sổ lại để ngồi một mình. Khi nào bệnh nặng thì bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong. Trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết. Vì là chủ huyết nên nếu là bệnh thuộc Sở sinh sẽ bị chứng cuồng ngược, ôn khí quá dâm (nhiều) sẽ làm cho mồ hôi ra, chảy máu mũi, miệng méo, môi lở, cổ sưng thũng, cuống họng bị tý, phần đại phúc (bụng trên) bị thủy thũng, đầu gối bị sưng thũng, đau nhức. Suốt đường đi từ ngực vú xuống tới huyệt khí nhai, vế, huyệt Phục thỏ, dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cử động được. Nếu khí thịnh thì phía trước thân đều bị nhiệt. Khi khí hữu
  3. dư ở vị làm tiêu cốc khí, dễ bị đói, nước tiểu màu vàng. Nếu khí bất túc thì phía trước thân đều lạnh. Nếu trong vị bị hàn thì sẽ bị trướng mãn. “Thị động tắc bệnh sái chấn hàn, thiện thân, sổ khiếm, nhan hắc; bệnh chí tắc ố nhân, dữ hỏa, văn mộc thanh tắc dịch nhiên nhi kinh tâm, dục động, độc bế hộ, tắc dũ nhi xử, thậm tắc dục thướng cao nhi ca, khí y nhi tẩu, bí hưởng, phúc trướng, thị vị cán quyết. Thị chủ huyết Sở sinh bệnh giả cuồng ngược, ôn dâm, hạn xuất, cừu nục, khẩu oa, thần chẩn, cảnh thũng, hầu tý, đại phúc thủy thũng, tất tẫn thủy thống, tuần ưng nhũ khí nhai cổ phục thỏ, cán ngoại liêm túc phụ thượng giai thống, trung chỉ bất dụng. Khí thịnh tắc thân dĩ tiền giai nhiệt. Kỳ hữu dư vu vị tắc tiêu cốc thiện cơ, niệu sắc hoàng. Khí bất túc tắc thân dĩ tiền giai hàn lật. Vị trung hàn tắc trướng mãn…”. - Bệnh do ngoại nhân gây nên: + Lạnh run. + Hay than thở (rên rỉ), ngáp nhiều lần. + Sắc mặt đen. + Ngại gặp người và lửa. + Nghe tiếng động của gỗ sẽ bị kinh sợ, tim đập mạnh. Muốn đóng kín cửa lớn, cửa sổ lại để ngồi một mình.
  4. + Trong những trường hợp bệnh nặng: bệnh nhân muốn leo lên cao để ca hát, muốn trút bỏ quần áo để chạy rong, trường vị bị kêu sôi lên, bụng bị trướng lên. Ta gọi đây là chứng cán quyết. - Bệnh do nội nhân gây nên: + Sốt cao, ra mồ hôi. + Phát cuồng, nói sảng. + Đau mắt, mũi khô, chảy máu cam, lở môi miệng, đau họng sưng cổ, méo miệng, đau ngực, viêm tuyến vú, tắc tia sữa. + Bụng trên bị sưng trướng. + Đầu gối bị sưng thũng, đau nhức. + Đau dọc đường kinh đi: suốt đường kinh đi từ ngực vú xuống tới huyệt Khí nhai, vế, huyệt Phục thỏ, dọc mép ngoài xương chày đến trên mu bàn chân đều đau nhức, ngón chân giữa không cảm giác. - Bệnh thực: + Thường xuyên có cảm giác đói. + Nước tiểu vàng. - Bệnh hư: + Cảm giác lạnh phần trước thân. + Trướng bụng, đầy hơi, khó tiêu (khi vị có hàn).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2