ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THÀNH ĐƢỢC
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG LỎNG-HƠI CỦA Ar, N2, Cl2,
CO BẰNG PHƢƠNG PHÁP HÓA LƢỢNG TỬ VÀ
MÔ PHỎNG TOÀN CỤC MONTE CARLO
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 944.01.19
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM VĂN TẤT
PGS.TS. TRẦN DƢƠNG
i
HUẾ, NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng Tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Phạm Văn Tất và PGS.TS. Trần Dương. Các số liệu và kết quả nêu
trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong luận văn, luận án
khoa học khác.
Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Khoa Học – Đại học Huế.
Chưa từng có kết quả nghiên cứu tương tự được công bố dưới bất cứ hình
thức nào trước khi thực hiện luận án. Một phần kết quả của công trình này đã
được công bố trên: Tạp Chí Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn Lâm Khoa
học và Công nghệ, Tạp chí Hóa học - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ,
Tạp chí SmartScience, Tạp chí Đại học Huế, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
- Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế.
Nghiên cứu sinh
ii
Nguyễn Thành Đƣợc
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án trước hết Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Phạm Văn Tất- Trường Đại học Hoa Sen; PGS. TS. Trần Dương-
Trường Đại học Sư Phạm Huế đã giao đề tài, hướng dẫn trực tiếp và truyền
đạt những kinh nghiệm và kiến thức quý báu, tận tình chỉ dẫn, động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ Tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TS. Trần Thái Hòa, PGS.TS.
Hoàng Thái Long, PGS.TS. Đinh Quang Khiếu, PGS.TS. Nguyễn Thị Ái
Nhung, TS. Lê Thị Hòa - Khoa Hóa, Trường Đại học Khoa Học Huế. Các
Thầy Cô đã giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình Tôi học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Hóa, các Thầy Cô trong
Phòng Sau đại học và Ban Giám hiệu Trường Đại học Khoa Học Huế đã cho
phép và tạo mọi thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đồng
nghiệp đặc biệt là anh TS. Nguyễn Tiến Dũng, chị Trần Thanh Nhung và em
Lê Văn Phi Long đã động viên, giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận án này.
Nghiên cứu sinh
iii
Nguyễn Thành Đƣợc
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ x
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... xii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LƢỢNG TỬ .................................................................. 4
1.1.1. Phƣơng pháp tƣơng quan electron ............................................................ 4
1.1.1.1. Phương pháp gần đúng Hartree-Fock (HF) .......................................... 4
1.1.1.2. Phương pháp nhiễu loạn Möller-Plesset (MP) ...................................... 6
1.1.1.3. Lý thuyết nhóm cặp (Coupled Cluster Theory) ...................................... 7
1.1.2. Mô hình COSMO ........................................................................................ 8
1.1.2.1. Lý thuyết mô hình COSMO .................................................................... 8
1.1.2.2. Mật độ điện tích sigma ......................................................................... 10
1.1.2.3. Tính toán cân bằng lỏng-hơi ................................................................ 11
1.2. CÁC BỘ HÀM CƠ SỞ .................................................................................... 12
1.3. CÁC HÀM THẾ TƢƠNG TÁC LIÊN PHÂN TỬ ....................................... 13
1.3.1. Tƣơng tác tĩnh điện ................................................................................... 13
1.3.2. Hàm thế tƣơng tác liên phân tử ............................................................... 13
1.3.2.1. Hàm thế Lennard – Jones .................................................................... 15
1.3.2.2. Hàm thế Morse ..................................................................................... 15
1.3.2.3. Hàm Damping ...................................................................................... 16
1.3.2.4. Hàm thế tương tác liên phân tử ........................................................... 17
1.4. CÁC PHƢƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI (EOS) ............................................ 17
iv
1.4.1. Phƣơng trình trạng thái virial ................................................................. 17
1.4.2. Phƣơng trình trạng thái Peng – Robinson (PR-EOS) ........................... 18
1.4.3. Phƣơng trình trạng thái Deiters (D-EOS) .............................................. 19
1.5. HỆ SỐ VIRIAL BẬC HAI .............................................................................. 20
1.5.1. Hệ số virial cổ điển .................................................................................... 20
1.5.2. Hệ số virial hiệu chỉnh lƣợng tử ............................................................... 20
1.6. MÔ PHỎNG TOÀN CỤC GIBBS MONTE CARLO (GEMC) .................. 21
1.6.1. Kỹ thuật mô phỏng GEMC ...................................................................... 21
1.6.2. Phƣơng trình tính toán tính chất nhiệt động .......................................... 23
1.6.3. Ý nghĩa thực tiễn của cân bằng lỏng-hơi ................................................ 24
1.7. PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH ........................................................... 25
1.8. MẠNG THẦN KINH NHÂN TẠO ................................................................ 26
1.8.1. Giới thiệu về mạng thần kinh nhân tạo................................................... 26
1.8.2. Mô hình mạng thần kinh nhân tạo .......................................................... 28
1.8.3. Các kiểu mô hình mạng thần kinh nhân tạo .......................................... 28
1.8.4. Luyện mạng ............................................................................................... 29
1.8.5. Ứng dụng mạng thần kinh nhân tạo ....................................................... 29
1.9. CÁC THUẬT TOÁN TỐI ƢU ........................................................................ 30
1.9.1. Thuật toán Levenberg-Marquardt .......................................................... 30
1.9.2. Thuật toán di truyền ................................................................................. 31
1.9.3. Thuật toán tích phân ................................................................................. 32
1.10. CÁC CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ SAI SỐ .................................................... 32
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 33
2.1. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CỦA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 33
v
2.2. CÁC DỮ KIỆN VÀ PHẦN MỀM .................................................................. 34
2.2.1. Dữ liệu ........................................................................................................ 34
2.2.2. Phần mềm .................................................................................................. 34
2.3. TÍNH TOÁN NĂNG LƢỢNG AB INITIO .................................................... 35
2.3.1. Xây dựng các cấu hình đime .................................................................... 35
2.3.2. Tính toán năng lƣợng tƣơng tác ab initio ............................................... 36
2.4. XÂY DỰNG CÁC HÀM THẾ TƢƠNG TÁC PHÂN TỬ ........................... 37
2.4.1. Xây dựng các hàm thế tƣơng tác ab initio .............................................. 38
2.4.2. Xác định tham số các hàm thế ab initio ................................................... 39
2.4.3. Đánh giá thống kê hàm thế ab initio ........................................................ 39
2.5. XÁC ĐỊNH HỆ SỐ VIRIAL BẬC HAI ......................................................... 40
2.5.1. Xác định hệ số virial bậc hai từ hàm thế ab initio .................................. 41
2.5.2. Xác định hệ số virial bậc hai từ phƣơng trình trạng thái ..................... 41
2.5.3. Xác định hệ số virial bậc hai từ mạng thần kinh nhân tạo ................... 41
2.6. THỰC HIỆN MÔ PHỎNG CÂN BẰNG LỎNG-HƠI ................................. 42
2.6.1. Thực hiện mô phỏng ................................................................................. 43
2.6.2. Tính toán tính chất nhiệt động cân bằng lỏng – hơi .............................. 44
2.7. TÍNH TOÁN THEO MÔ HÌNH COSMO ..................................................... 45
2.8. PHƢƠNG PHÁP PHIẾM HÀM MẬT ĐỘ (DFT) ........................................ 46
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 46
3.1. XÂY DỰNG BỀ MẶT THẾ TƢƠNG TÁC .................................................. 47
3.1.1. Bề mặt thế năng của Ar ............................................................................ 47
3.1.2. Bề mặt thế năng của N2 ............................................................................. 48
3.1.3. Bề mặt thế năng của Cl2............................................................................ 49
vi
3.1.4. Bề mặt thế năng của CO ........................................................................... 53
3.2. XÂY DỰNG CÁC HÀM THẾ TƢƠNG TÁC ............................................... 56
3.2.1. Hàm thế tƣơng tác của Ar ........................................................................ 56
3.2.2. Hàm thế tƣơng tác của N2 ........................................................................ 58
3.2.3. Hàm thế tƣơng tác của Cl2 ....................................................................... 59
3.2.4. Hàm thế tƣơng tác của CO ....................................................................... 62
3.3. HỆ SỐ VIRIAL BẬC HAI .............................................................................. 66
3.3.1. Xác định hệ số virial bậc hai từ hàm thế và phƣơng trình trạng thái . 66
3.3.1.1. Hệ số virial bậc hai của Ar .................................................................. 66
3.3.1.2. Hệ số virial bậc hai của N2 .................................................................. 67
3.3.1.3. Hệ số virial bậc hai của Cl2 ................................................................. 68
3.3.1.4. Hệ số virial bậc hai của CO ................................................................. 71
3.3.2. Xác định hệ số virial bậc hai từ mạng thần kinh nhân tạo ................... 73
3.4. TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG HỌC CỦA CÁC CHẤT NGHIÊN CỨU ..... 80
3.4.1. Mô phỏng GEMC ...................................................................................... 80
3.4.1.1. Tính chất cấu trúc chất lỏng ................................................................ 80
3.4.1.2. Giản đồ cân bằng lỏng – hơi ................................................................ 82
3.4.2. Mô hình COSMO ...................................................................................... 89
3.4.2.1. Tính toán cân bằng lỏng – hơi ............................................................. 89
3.4.2.2. Giản đồ cân bằng lỏng – hơi ................................................................ 92
3.5. THẢO LUẬN CÁC KẾT QUẢ ....................................................................... 97
3.5.1. Về năng lƣợng tƣơng tác ab initio ........................................................... 97
3.5.2. Về xây dựng hàm thế tƣơng tác ab initio ............................................... 98
3.5.3. Về tính hệ số virial bậc hai ....................................................................... 98
vii
3.5.4. Về cân bằng lỏng-hơi ................................................................................ 99
NHỮNG KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN ................................................ 100
1. Về năng lượng tương tác ab initio ............................................................... 100
2. Về hàm thế tương tác ab initio ...................................................................... 100
3. Về tính hệ số virial bậc hai ............................................................................ 100
4. Về cân bằng lỏng-hơi ..................................................................................... 101
5. Đánh giá chung .............................................................................................. 101
NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................................... 103
CÁC CÔNG BỐ TRÊN TẠP CHÍ ....................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 106
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 115
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Toàn cục Gibbs Monte GEMC Gibbs Ensemble Monte Carlo Carlo
Conductor-like Screening COSMO Mô hình sàng lọc vật dẫn Model
Conductor-like Screening COSMO- Model Segment Activity Hệ số hoạt độ phân đoạn SAC Coefficient
MP Möller-Plesset Möller-Plesset
CCSD Coupled Cluster Single Double Nhóm cặp đơn đôi
EOS Equation of State Phương trình trạng thái
Peng Robinson - Equation of Phương trình trạng thái PR-EOS State Peng – Robinson
Phương trình trạng thái D-EOS Deiters - Equation of State Deiters
ANN Artificial Neural Network Mạng thần kinh nhân tạo
Căn bậc hai của sai số RMSE Root Mean Square Error bình phương trung bình
Giá trị trung bình của MARE Mean Average Relative Error ARE,%
Giá trị tuyệt đối của sai ARE Average Relative Error số tương đối
Tính toán Cal Calculation
Thực nghiệm Exp Experiment
ix
Phục hồi Reco Recover
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Năng lượng tương tác ab initio của Cl2-Cl2 cho L và H được tính
bằng bộ hàm cơ sở CCSD(T)/aug-cc-pVmZ .................................................. 49
Bảng 3.2. Năng lượng tương tác ab initio của Cl2-Cl2 cho T và X được tính
bằng bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pVmZ ............................................................ 51
Bảng 3.3. Tối ưu hóa độ dài liên kết nitơ bằng các bộ hàm khác nhau .......... 55
Bảng 3.4. Tối ưu hóa độ dài liên kết CO bằng các bộ hàm khác nhau...........55
Bảng 3.5. Tối ưu hóa các tham số trong hàm thế (2.3) cho đime Ar-Ar ........ 56
Bảng 3.6. Tối ưu hóa các tham số của hàm thế (2.3) cho các tương tác
của N2-N2 ......................................................................................................... 58
Bảng 3.7. Tối ưu hóa các tham số của hàm thế (2.4) cho các tương tác
của N2-N2 ......................................................................................................... 59
Bảng 3.8. Các tham số tối ưu của hàm thế (2.4) cho các tương tác Cl2-Cl2 ... 59
Bảng 3.9. Các tham số tối ưu của hàm thế (2.5) cho các tương tác Cl2-Cl2 ... 60
Bảng 3.10. Tối ưu hóa các tham số hàm thế (2.3) cho CO-CO ..................... 62
Bảng 3.11. Các tham số tối ưu của hàm thế (2.4) cho các tương tác của
CO-CO ............................................................................................................ 64
Bảng 3.12. Hệ số virial bậc hai B2(T) của Cl2 thu được từ hàm thế (2.4), (2.5),
D-EOS (1.34) và dữ liệu thực nghiệm ............................................................ 68
Bảng 3.13. Dữ liệu ban đầu của các tính chất tới hạn Pc, Vc, Tc, TL và TU, và
hệ số a, b và c .................................................................................................. 73
Bảng 3.14. Ma trận tương quan giữa các tham số tới hạn Pc, Vc, Tc, TL, TU của
các hợp chất ..................................................................................................... 74
Bảng 3.15. Dữ liệu thành phần chính tương ứng với các tính chất tới hạn PC,
x
VC, TC, TL và TU, và các hệ số a, b và c chuyển đổi thành logarit ................... 77
Bảng 3.16. Kết quả hệ số tính toán (Cal.) so với giá trị gốc từ thực nghiệm
(Exp.). Các hệ số tính toán từ mạng I(5)-HL(6)-O(3) được phục hồi trở lại
(Reco.) từ các giá trị logarit ............................................................................ 78
Bảng 3.17. Các giá trị nhiệt động của nitơ bằng GEMC-NVT sử dụng hàm
thế (2.4) và dữ liệu thực nghiệm (TN) ............................................................ 83
Bảng 3.18. Sai số MARE,% các giá trị nhiệt động của nitơ sử dụng hàm thế
(2.4) cho mô phỏng GEMC-NVT ................................................................... 84
Bảng 3.19. Các giá trị nhiệt động của nitơ sử dụng phương trình (1.32) và dữ
liệu thực nghiệm (TN) ..................................................................................... 84
Bảng 3.20. Sai số MARE,% các giá trị nhiệt động của nitơ sử dụng phương
trình (1.32 ........................................................................................................ 85
Bảng 3.21. Các giá trị nhiệt động của cacbon monoxit bằng GEMC-NVT sử
dụng hàm thế (2.4) và dữ liệu TN ................................................................... 86
Bảng 3.22. Sai số MARE,% các giá trị nhiệt động của cacbon monoxit sử
dụng hàm thế (2.4) cho mô phỏng GEMC-NVT ............................................ 87
Bảng 3.23. Các giá trị nhiệt động của cacbon monoxit sử dụng phương trình
(1.32) và dữ liệu TN ........................................................................................ 87
Bảng 3.24. Sai số MARE,% các giá trị nhiệt động của cacbon monoxit sử
dụng phương trình (1.32) ................................................................................ 88
Bảng 3.25. Các tính chất tới hạn của nitơ và cacbon monoxit từ kết quả mô
phỏng GEMC-NVT; hàm thế (2.3) và (2.4); phương trình (1.32) và Thực
nghiệm (TN) .................................................................................................... 88
Bảng 3.26. Sai số ARE,% các giá trị nhiệt động của N2 và CO ..................... 89
Bảng 3.27. Hệ số virial bậc hai B2(T) của CO-CO thu được từ hàm thế (2.4)
tính toán ở mức lý thuyết CCSD(T)/aug-cc-pVQZ ........................................ 91
xi
Bảng 3.28. So sánh giữa các giá trị của các mô hình RMS, MRDp và MDy ....... 94
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. a) Mô tả quá trình solvat hóa lý tưởng; b) So sánh quá trình solvat
hóa lý tưởng Klamt và bình thường .................................................................. 9
Hình 1.2. Sơ đồ hệ mô tả mô phỏng GEMC .................................................. 22
Hình 1.3. Các tiến trình diễn ra trong quá trình mô phỏng GEMC ............... 23
Hình 1.4. Bộ não người và cấu trúc của một nơron sinh học ......................... 27
Hình 1.5. Mạng thần kinh nhân tạo ................................................................ 28
Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình công việc thực hiện ............................................... 33
Hình 2.2. Cấu hình các đime và bốn kiểu tương tác đặc biệt ......................... 36
Hình 2.3. Sơ đồ xây dựng hàm thế tương tác phân tử....................................38
Hình 2.4. Sơ đồ tính hệ số virial bậc hai B2(T) .............................................. 40
Hình 2.5. Cấu trúc mạng thần kinh ANN- PCA I(5)-HL(6)-O(3) ................. 42
Hình 2.6. Sơ đồ mô phỏng GEMC-NVT ....................................................... 43
Hình 2.7. Sơ đồ mô hình COSMO ................................................................. 45
Hình 3.1. Bề mặt thế ab initio của đime Ar-Ar .............................................. 47
Hình 3.2. Bề mặt thế ab initio các cấu hình đặc biệt của đime N2-N2 ........... 48
Hình 3.3. Bề mặt thế ab initio các cấu hình L và H của đime Cl2-Cl2 .......... 50
Hình 3.4. Bề mặt thế ab initio các cấu hình T và X của đime Cl2-Cl2. .......... 52
Hình 3.5. Bề mặt thế năng 15 cấu hình khác nhau của Cl2-Cl2 ...................... 53
Hình 3.6. Bề mặt thế ab initio các cấu hình đặc biệt của đime CO-CO ........ 54
Hình 3.7. Mối quan hệ tương quan của năng lượng ab initio với năng lượng
khớp từ hàm thế (2.3) của Ar-Ar ..................................................................... 57
Hình 3.8. Tương quan giữa năng lượng ab initio và năng lượng khớp của clo
theo a) hàm thế (2.4); b) hàm thế (2.5)... ........................................................ 61
Hình 3.9. Mối quan hệ tương quan của năng lượng ab initio với năng lượng
xii
khớp từ hàm thế (2.3) của CO-CO .................................................................. 63
Hình 3.10. Tương quan năng lượng ab initio khớp và ab initio theo hàm thế
(2.4) của CO-CO ............................................................................................. 65
Hình 3.11. Hệ số virial bậc hai B2(T) của argon ............................................ 66
Hình 3.12. Hệ số virial bậc hai của đime N2-N2.. ........................................... 67
Hình 3.13. Hệ số virial bậc hai của hệ Cl2 tính bằng phương trình (1.34) được
so sánh với các hàm thế (2.4)-(a), (2.5)-(b) và dữ liệu thực nghiệm .............. 71
Hình 3.14. Hệ số virial bậc hai của đime CO-CO .......................................... 72
Hình 3.15. Đồ thị sườn dốc lựa chọn (a) và đồ thị kép (b) có lợi để xác định
số lượng thành phần chính thích hợp trong không gian con ........................... 75
Hình 3.16. Hệ số virial bậc hai cho các chất khí a) argon; b) khí N2; c) khí
CO; d) khí Cl2 .................................................................................................. 79
Hình 3.17. Sự phụ thuộc của các hàm phân bố g(rN-N) và g(rM-M) vào nhiệt độ
trong quá trình mô phỏng GEMC-NVT đối với N2 ........................................ 81
Hình 3.18. Sự phụ thuộc của các hàm phân bố g(rC-C), g(rO-O), g(rC-O) và
g(rM-M) vào nhiệt độ trong quá trình mô phỏng GEMC-NVT đối với CO ..... 82
Hình 3.19. Giản đồ cân bằng lỏng – hơi của nitơ ........................................... 83
Hình 3.20. Giản đồ cân bằng lỏng-hơi của cacbon monoxit ......................... 86
Hình 3.21. Tương quan trên bề mặt điện tích m với năng lượng ab initio....90
Hình 3.22. a) Bề mặt điện tích và b) Áp suất hơi của hệ CO-CO xác định từ
kết quả tính COSMO ....................................................................................... 92
Hình 3.23. Các giá trị sigma của các phân tử đơn CO và Cl2 xác định từ tính
toán COSMO ................................................................................................... 93
Hình 3.24. Giản đồ cân bằng lỏng-hơi P-x-y của hỗn hợp CO (1) và Cl2 (2) ..... 94
Hình 3.25. Giản đồ x-y xây dựng từ hệ số hoạt độ ở điều kiện đẳng nhiệt ... 95
Hình 3.26. Giản đồ cân bằng lỏng hơi T-x-y của hệ bậc hai CO (1)-Cl2 (2) .......... 96
xiii
Hình 3.27. Giản đồ x-y xây dựng từ hệ số hoạt độ ở các điều kiện đẳng áp . 97
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ chế tạo máy tính
cùng với sự ra đời của những thế hệ máy tính mới có tốc độ tính toán cực
nhanh đã hỗ trợ cho các hướng nghiên cứu khoa học tính toán, trong đó có
ngành mô phỏng bằng máy tính. Từ các mô hình của hệ thống thực chủ yếu
dưới dạng các phương trình, hệ phương trình toán học, máy tính với khả năng
tính toán nhanh và độ chính xác cao sẽ hỗ trợ cho việc giải các mô hình này.
Các kết quả tính toán này có thể so sánh với các kết quả thực nghiệm để rút ra
những kết luận về tính đúng đắn của mô hình [2].
Phương pháp mô phỏng toàn cục Gibbs Ensemble Monte Carlo
(GEMC) không giống như các phương pháp mô phỏng chính xác khác ở chỗ
nó là một phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên, phương pháp này không đi giải
phương trình tường minh mà đúng hơn là nhận các kết quả bằng mô phỏng
các hạt riêng lẻ và ghi lại các tham số của trạng thái trung bình của chúng.
Trạng thái trung bình của các hạt trong vật lý khi đó được rút ra từ trạng thái
trung bình của các hạt được mô phỏng [59].
Trên thế giới, kỹ thuật mô phỏng GEMC đã được phát triển và đưa vào
nghiên cứu từ rất sớm, các tác giả và nhóm tác giả đạt được những thành tựu
tiêu biểu trong lĩnh vực này như Michels đã nghiên cứu về hệ số virial bậc hai
đối với hiđro và deuterium năm 1960 [12], Dymond và Smith nghiên cứu về
hệ số virial của khí tinh khiết và hỗn hợp năm 1980 [47], Panagiotopoulos
nghiên cứu về tính chất cân bằng pha của chất lỏng năm 1987 [13], Spyriouni
nghiên cứu về cân bằng pha lỏng hơi của n – hexadecan tinh khiết ở nhiệt độ
cao năm 1998 [43], Martin và Siepmann nghiên cứu về thế chuyển tiếp trong
cân bằng pha của họ ankan và tính toán năng lượng tự do Gibbs năm 1998 và
1
1999 [59], Leonhard và Deiters nghiên cứu về việc dùng thế ab initio trong
mô phỏng toàn cục Monte Carlo cho neon, argon và nitơ năm 2000 và 2002
[51], [52] riêng Deiters đã nghiên cứu đưa ra một mođun chương trình để tính
toán những tính chất nhiệt động cho hệ những chất lỏng năm 2000, Garrison
vả Sandler nghiên cứu về việc dùng năng lượng tương tác ab initio để tính
toán chính xác những tính chất nhiệt động năm 2002 [80], William nghiên
cứu về khớp bề mặt năng lượng thế của hệ phản ứng qua giải thuật di truyền
năm 2005 [32], Wormer nghiên cứu về hệ số virial bậc hai cho những phân tử
không đối xứng cũng cùng trong năm 2005 [66].
Việc nghiên cứu tính toán các tính chất nhiệt động của các hệ cân bằng
lỏng-hơi dựa trên kỹ thuật tính toán hóa học lượng tử hiện đại kết hợp với mô
phỏng GEMC để tính ra các số liệu nhiệt động cho các chất có một ý nghĩa rất
lớn trong thực tiễn. Những số liệu này không chỉ cần thiết trong nghiên cứu
khoa học cơ bản mà còn có nhiều ứng dụng trong thực tế. Do đó, mà việc
nghiên cứu cân bằng lỏng-hơi của các chất Ar, N2, Cl2 và CO còn có một ý
nghĩa rất lớn trong việc giải quyết các vấn đề về nhiên liệu lỏng, hóa nông
nghiệp, kỹ thuật xử lý môi trường, công nghiệp luyện kim, hóa dầu, vật liệu
tổng hợp, hóa dược, hóa thực phẩm và dung môi.
Tuy nhiên, những dữ liệu này không phải lúc nào cũng đo được bằng
con đường thực nghiệm một cách đầy đủ, đặc biệt khi các thí nghiệm được
tiến hành trong môi trường nguy hiểm hay các thí nghiệm hết sức phức tạp
trong thực tế mà bằng con đường thực nghiệm gần như không thể thực hiện
được và đáp ứng được mọi yêu cầu cần thiết cho nghiên cứu và thực tiễn.
Vì lý do đó mà Tôi chọn đề tài: “Tính toán cân bằng lỏng-hơi của Ar,
N2, Cl2, CO bằng phương pháp hóa lượng tử và mô phỏng toàn cục Monte
2
Carlo”.
Mục tiêu của luận án
Tính toán các hệ số virial bậc hai và xác định các giá trị nhiệt động của
cân bằng lỏng-hơi cho các chất Ar, N2, Cl2, CO bằng phương pháp hóa lượng
tử và kỹ thuật mô phỏng toàn cục Monte Carlo.
Ý nghĩa khoa học của luận án
Luận án đưa ra một hướng nghiên cứu mới – đó là tính toán các giá trị
nhiệt động của cân bằng lỏng-hơi như áp suất tới hạn, entanpy, entropy, áp
suất hơi, tỷ trọng hơi và tỷ trọng lỏng cho các chất N2 và CO bằng con đường
lý thuyết. Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng để tính hệ số virial
bậc hai cho các chất Ar, N2, Cl2 và CO từ các tham số hiệu chỉnh tối ưu của
phương trình hàm thế xây dựng. Ưu điểm và lợi thế của phương pháp thực
hiện trong luận án này là khắc phục được những khó khăn mà con đường thực
nghiệm khó đáp ứng trong mọi điều kiện, đồng thời các kết quả thu được từ
con đường nghiên cứu lý thuyết cũng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thực tiễn
đặt ra.
Những đóng góp mới của luận án: phát triển mới các hàm thế tương tác
liên phân tử ab initio 5-vị trí và tính hệ số virial bậc hai để đánh giá hàm thế
sử dụng cho quá trình mô phỏng GEMC.
Cấu trúc của luận án gồm các phần
- Đặt vấn đề
- Chương 1. Tổng quan tài liệu
- Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3. Kết quả và thảo luận
- Những kết luận chính của luận án
- Những định hướng nghiên cứu tiếp theo
- Danh mục các bài báo công bố trên tạp chí
3
- Tài liệu tham khảo - Phụ lục
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LƢỢNG TỬ
Nền tảng của hóa lượng tử là mô hình sóng về nguyên tử, coi nguyên tử
được tạo thành từ một hạt nhân mang điện tích dương và các electron quay
xung quanh. Các electron trong mô hình sóng là các đám mây electron chuyển
động trên các orbital và vị trí của chúng được đặc trưng bởi một phân bố xác
suất chứ không phải là một điểm rời rạc. Để biết được phân bố xác suất, và
tính chất của hạt đơn trong không gian 3 chiều người ta giải phương trình
Schrödinger [20], [27], [34], [62].
(1.1)
Ở đây ψ là hàm sóng ở vị trí r(x,y,z) và thời điểm t; V là thế năng; m là
khối lượng của hạt; là toán tử Laplace; là hằng số Planck; i là đơn vị ảo.
Đối với hệ nhiều electron phương trình Schrödinger được giải gần
đúng. Để giải gần đúng phương trình Schrödinger, các phương pháp khác
nhau được đưa ra dựa trên phương trình Roothaan, tất cả để giải quyết vấn đề
thế năng tương tác giữa các electron với nhau trên cơ sở các phương trình
chứa tích phân Coulomb và các tích phân xen phủ giữa các electron [1], [27].
1.1.1. Phƣơng pháp tƣơng quan electron
Phương pháp tương quan electron (ab initio) hiện nay được coi là
phương pháp chính xác nhất, phương pháp sử dụng các tham số lý thuyết ban
đầu của hạt và thực hiện tính toán các giai đoạn của các electron trong
phương trình chrö dinger [20].
Hiện nay có ba nhóm phương pháp tính gần đúng khác nhau
1.1.1.1. Phương pháp gần đúng Hartree-Fock (HF)
Phương pháp này đưa ra các lời giải gần đúng cho phương trình
4
Schrödinger bằng cách thay thế tương tác electron-electron thực với một
tương tác trung bình. Năng lượng tương quan electron là năng lượng di
chuyển giữa Hartree-Fock và năng lượng thấp nhất có thể trong mỗi bộ cơ sở.
Đó là do sự tương quan giữa chuyển động của các electron. Đối với các hệ và
trạng thái mà ảnh hưởng của tương quan electron là quan trọng, kết quả
Hartree-Fock sẽ không đạt yêu cầu. Các phương pháp cơ học lượng tử được
phát triển bao gồm một số phương pháp tương quan electron [20], [62], [45].
Ba phương pháp hiệu chỉnh tương quan chính là tương tác cấu hình, lý
thuyết nhiễu loạn nhiều tâm và nhóm cặp. Phương pháp nhóm cặp trình bày
cách tiếp cận thành công nhất cho các giải pháp chính xác phân tử nhiều
electron. Nó có thể áp dụng cho các hệ tương đối lớn và có khả năng phục hồi
một phần lớn năng lượng tương quan [20], [62], [87].
Trong thực tế, phương pháp nhóm cặp được áp dụng cho những phân
tử nhỏ với số ít các electron. Tuy nhiên, hàm sóng nhóm cặp cho biết một sự
tương quan chính xác với mô tả Hartree-Fock [20], [45], [62].
Phương pháp tương tác cấu hình được xây dựng bằng cách thay thế một
hoặc nhiều orbital bị chiếm trong định thức Hartree-Fock bằng một orbital ảo.
Hàm sóng của hệ được biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính của các định
thức đa biến [20]:
(1.2)
trong đó hệ số ci là các trọng số của mỗi đa thức trong việc mở rộng và chắc
chắn được chuẩn hóa.
Phương pháp tương tác cấu hình đầy đủ xây dựng các hàm sóng bằng
tổ hợp tuyến tính của định thức Hartree Fock và tất cả các định thức có thể
được thay thế [20], [34].
(1.3)
Trong đó, vế đầu tiên ở bên phải là định thức Hartree-Fock, và s chạy
5
trên tất cả các thay thế có thể có.
1.1.1.2. Phương pháp nhiễu loạn Möller-Plesset (MP)
Møller và Plesset đề xuất một đối lưu cho sự tương quan như là một sự
nhiễu loạn từ hàm sóng Hartree-Fock. Nó được gọi là lý thuyết nhiễu loạn
Möller-Plesset. Tương quan tối thiểu là phương pháp bậc hai (MP2). Tương
tự ta cũng có thể thực hiện các tương quan bậc ba (MP3) và bậc bốn (MP4).
Kết quả của tính toán tương quan bậc bốn (MP4) tương đương với kỹ thuật
tính toán CISD. Phương pháp tính toán bậc năm (MP5) và bậc cao hơn hiếm
khi được thực hiện do thời gian tính toán dài [34], [61].
Trong lý thuyết nhiễu loạn Möller-Plesset thì hàm bị nhiễu loạn
Hamilton, Hλ được xác định là
(1.4)
Trong đó λ là một hệ số mở rộng. Phần tích phân n-electron trên Ho
bằng tổng trên các giá trị riêng một electron của toán tử Fock.
Hàm sóng chính xác của trạng thái cơ bản và năng lượng Ψλ và Eλ của
một hệ được mô tả bởi hàm Hamilton đầy đủ Hλ có thể được mở rộng trong
năng lượng λ [45], [61].
(1.5)
(1.6)
Chèn hàm sóng và năng lượng chính xác vào phương trình chrö dinger
(1.7)
Sau khi mở rộng kết quả, các hệ số ở mỗi bên của phương trình có thể
được cân bằng cho mỗi năng lượng của λ, dẫn đến một tập hợp các quan hệ
đại diện cho các bậc nhiễu loạn cao hơn.
(1.8)
6
(1.9)
(1.10)
Việc hiệu chỉnh năng lượng và hàm sóng theo thứ tự tương ứng có thể
thu được bằng cách giải phương trình cho mỗi bậc của λ [20], [45].
1.1.1.3. Lý thuyết nhóm cặp (Coupled Cluster Theory)
Ngày nay, lý thuyết nhóm cặp đơn đôi (Coupled Cluster Single Double
- CCSD) là phương pháp áp dụng chính xác và phù hợp cho xử lý các hệ phân
tử có tương tác cấu hình. Phương pháp nhóm cặp được phát triển vào cuối
những năm 1960 bởi Cizek (1966), nhưng đến cuối những năm 1970 mới bắt
đầu đưa vào thực tế thực hiện và đến năm 1982 thì kỹ thuật nhóm cặp kích
thích đơn và đôi CCSD mới đưa ra thực hiện [20], [34].
Vấn đề kích thước nhất quán của tương tác cấu hình được giải quyết
bằng cách sử dụng phương pháp nhóm cặp đơn đôi để tạo thành một hàm
sóng mà ở đó các toán tử kích thích được mũ hóa [20], [34].
(1.11)
Toán tử T được xác định là T = T1 + T2 + T3 + ... + Tn và Tn là một tổ
hợp tuyến tính của tất cả các kích thích kiểu n, n tổng số electron và các toán
tử Ti khác nhau tạo ra tất cả các định thức có thể có i kích thích từ tham chiếu.
(1.12)
(1.13)
Trong đó và là các hệ số được xác định
(1.14)
Điều này dường như là thuận lợi của lý thuyết nhóm cặp đơn đôi: sự
7
kích thích cao hơn, nhưng hệ số của chúng có thể được xác định bởi sự kích
thích của bậc thấp hơn. Các hệ số được xác định bằng cách đối chiếu phương
. Điều trình chrö dinger ở bên trái với các kết quả được tạo ra bởi toán tử
này thay thế bài toán giá trị riêng bằng một hệ phi tuyến tính [57].
Các phép tính nhóm cặp có thể tương tự như các phép tính tương tác
cấu hình (CI), trong đó hàm sóng là một tổ hợp tuyến tính của nhiều định
thức. Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này, CCSD(T), bao
gồm các kích thích nhiễu loạn bậc ba là chính xác. Các phép tính nhóm cặp
cho biết năng lượng biến thiên cũng như là bao gồm các kích thích [20],
[34], [45].
1.1.2. Mô hình COSMO
1.1.2.1. Lý thuyết mô hình COSMO
COSMO là một phương pháp tính toán để xác định tương tác tĩnh điện
của một phân tử có dung môi. Phương pháp này thường được sử dụng trong
hóa học tính toán để mô hình hóa hiệu ứng solvat hóa [29].
Mô hình COSMO được Klamt [56] đưa ra đầu tiên là sự mở rộng của
mô hình sovat hóa điện li; tiếp theo là mô hình COSMO-SAC được phát triển
bởi Lin và Sandler [69], các mô hình này với mục đích là dự đoán tính chất
nhiệt động của pha lỏng. Phương pháp nhiệt động solvat hóa đòi hỏi bề mặt
sigma được tính toán chỉ với cấu trúc phân tử và cơ học lượng tử. Giá trị điện
tích bề mặt sigma là quan trọng trong các tính toán tính chất cân bằng pha đối
với các hệ bậc hai.
Cơ sở của mô hình COSMO là bề mặt sử dụng của dung môi đối với
phân tử chất tan [56]. Về cơ bản COSMO đặt phân tử vào trong một hốc được
tạo ra trong khuôn khổ môi trường giống nhau là dung môi. Hình 1.1a và 1.1b
mô tả quá trình solvat hóa lý tưởng và so sánh quá trình solvat hóa lý tưởng
8
Klamt và bình thường.
a) b)
Hình 1.1. a) Mô tả quá trình solvat hóa lý tưởng; b) So sánh quá trình
solvat hóa lý tưởng Klamt và bình thường.
đặc trưng Trong hình 1.1a và 1.1b, năng lượng tự do solvat hóa
cho sự thay đổi năng lượng tự do Gibbs liên quan đến sự dịch chuyển phân tử
i ở vị trí cố định ở trạng thái khí lý tưởng tới vị trí cố định ở trong dung dịch
S. Năng lượng tự do tạo thành hốc dung môi đặc trưng bằng sự thay
đổi năng lượng tự do Gibbs cần để tạo thành một hốc dung môi trong phạm vi
dung dịch S của kích thước phân tử i chính xác. Năng lượng tự do điện tích
đặc trưng bằng năng lượng tự do Gibbs cần để loại bỏ điện tích bề
mặt khỏi bề mặt của hốc phân tử.
Phương trình biểu diễn năng lượng solvat hóa như là tổng năng lượng
tạo thành hốc trong dung dịch và năng lượng tự do điện tích:
(1.15)
và
Ở đây là năng lượng tự do solvat hóa lý tưởng và phục
hồi
Trong mô hình của Klamt [56], môi trường được coi là đồng nhất và độ
9
dẫn hoàn hảo, trong khi Lin và Sandler lại xác định năng lượng tự do điện tích
như là tổng của số hạng năng lượng tự do solvat hóa lý tưởng và năng lượng
tự do phục hồi cần thiết để loại bỏ điện tích thuộc bề mặt điện tích khỏi bề
mặt của hốc dung môi sau khi đặt chất tan trong hốc dung môi. Riêng đối với
hệ số bậc hai thì hệ số hoạt độ được tính theo phương trình của mô hình
NRTL được phát triển từ phương trình Wilson như sau [35], [82]:
(1.16)
1.1.2.2. Mật độ điện tích sigma
Giá trị bề mặt điện tích sigma là phân bố xác suất mật độ điện tích bề
mặt của một phân tử hay một hỗn hợp. Các mô hình COSMO xây dựng kích
thước hình thể hốc phân tử trong khuôn khổ độ dẫn theo một nhóm các quy
tắc và các hướng nguyên tử. Lưỡng cực phân tử và momen cao hơn nhận
được điện tích từ môi trường bao quanh đến bề mặt của hốc.
Bề mặt điện tích sigma của phân tử i là xác suất xác định một phần
điện tích bề mặt [56], [69], [82].
(1.17)
Trong đó là số phần bề mặt mật độ điện tích bề mặt ; là số
phần bề mặt tổng cộng bao quanh một hốc phân tử; Ai là diện tích bề mặt của
hốc phân tử; là diện tích bề mặt tổng cộng của tất cả các phần bề mặt
với một mật độ điện tích bề mặt , và có mối quan hệ
10
xác định bởi Lin [81].
Giá trị bề mặt điện tích sigma của hỗn hợp cũng là giá trị trung bình
trọng số của bề mặt điện tích thành phần đơn và không giới hạn cho số cấu tử
(1.18)
Lin và Sandler đã xác định mật độ điện tích bề mặt trung bình của phần
bề mặt * để tính mật độ điện tích bề mặt mới σ.
(1.19)
Trong đó mật độ điện tích trung bình-m; dmn là khoảng cách giữa hai phần bề
mặt điện tích m và n; reff - bán kính hiệu dụng.
1.1.2.3. Tính toán cân bằng lỏng-hơi
Tính toán giản đồ cân bằng lỏng-hơi đối với các hệ chất ở các nhiệt độ
khác nhau, sau khi thực hiện các tính toán mật độ điện tích bề mặt của phân tử
và giá trị hoạt độ tương ứng. Áp suất tổng cộng được sử dụng trong các tính
toán giản đồ cân bằng lỏng hơi
(1.20)
Ở đây là các áp suất hơi của cấu tử tinh khiết đơn; và là phân
số mol của các cấu tử i trong pha lỏng và hệ số hoạt độ của cấu tử i được tính
từ mô hình COSMO-SAC. Tính toán tính chất lý tưởng của pha khí được giả
thuyết phân số mol pha hơi nhận được từ tỷ lệ áp suất riêng
phần và áp suất tổng cộng. Áp suất hơi ở nhiệt độ đã cho được tính theo
phương trình Antoine. Hệ số phương trình nhận được từ các giá trị nhiệt độ và
11
áp suất thực nghiệm tương ứng [69], [81], [82].
1.2. CÁC BỘ HÀM CƠ SỞ
Trong hóa học tính toán lượng tử thường được thực hiện bằng cách sử
dụng một tập hữu hạn các hàm cơ sở. Khi tập hữu hạn cơ sở này được mở
rộng hướng tới một tập hợp đầy đủ các hàm thì các phép tính sử dụng bộ hàm
cơ sở như vậy gọi là tiếp cận giới hạn bộ hàm cơ sở hoàn chỉnh. Đôi khi hàm
cơ sở và orbital nguyên tử được sử dụng thay thế cho nhau, mặc dù các hàm
cơ sở thường không đúng orbital nguyên tử, bởi vì nhiều hàm cơ sở được sử
dụng để mô tả các hiệu ứng phân cực trong phân tử. Trong tập hàm cơ sở,
hàm sóng được biểu diễn dưới dạng vectơ, các thành phần tương ứng với các
hệ số của các hàm cơ sở trong việc mở rộng tuyến tính [83].
Phương pháp ab initio có thể nhận được thông tin chính xác bằng cách
giải phương trình chrö dinger mà không khớp các tham số dữ liệu thực
nghiệm. Trên thực tế, phương pháp ab initio cũng sử dụng dữ liệu thực
nghiệm một cách khá tinh tế. Các phương thức này là sử dụng một số xấp xỉ
để giải phương trình chrö dinger. Một trong những xấp xỉ thuộc về phương
pháp ab initio là việc sử dụng các bộ hàm cơ sở [45].
Các bộ hàm cơ sở được sử dụng rộng rãi nhất là các bộ hàm cơ sở được
phát triển bởi Dunning và đồng nghiệp, vì chúng được thiết kế để hội tụ các
phép tính sau Hartree–Fock một cách có hệ thống thành giới hạn bộ hàm cơ
sở hoàn chỉnh bằng các kỹ thuật ngoại suy thực nghiệm. Đối với các nguyên
tử thứ nhất và thứ hai, các bộ hàm cơ sở là cc-pVmZ trong đó m = D, T, Q, 5,
6, ...; cc-p viết tắt của tương quan phân cực thích hợp và V là các bộ hàm cơ
sở hóa trị. Chúng bao gồm các hệ vỏ lớn hơn của hàm tương quan phân cực
(d, f, g, ...). Gần đây, các bộ hàm cơ sở tương quan phân cực thích hợp này đã
được sử dụng rộng rãi, trong đó có: cc-pVDZ, cc-pVTZ, cc-pVQZ, cc-pV5Z,
aug-cc-pVDZ, aug-cc-pVTZ, aug-cc-pVQZ với D, T và Q cho biết số lượng
các hàm được rút gọn. Một số hàm nguyên và rút gọn được giới thiệu như sau
12
[65], [86]:
Hàm nguyên Hàm rút gọn Bộ hàm
cc-pVDZ
9s,4p,1d/4s,1p
3s,2p,1d/2s,1p
cc-pVTZ
10s,5p,2d,1f/5s,2p,1d
4s,3p,2d,1f/3s,2p,1d
cc-pVQZ
12s,6p,3d,2f,1g/6s,3p,2d,1f
5s,4p,3d,2f,1g/4s,3p,2d,1f
cc-pV5Z
14s,9p,4d,3f,2g,1h/8s,4p,3d,2f,1g 6s,5p,4d,3f,2g,1h/5s,4p,3d,2f,1g
cơ sở
Các bộ hàm cơ sở cc- đã tối ưu hóa năng lượng, được tăng cường bằng
các hàm khuếch tán bổ sung, biểu thị bằng tiền tố viết tắt aug-. Sự gia tăng
này liên quan đến việc chèn thêm một hàm với một số mũ nhỏ hơn mỗi động
lượng góc [34].
1.3. CÁC HÀM THẾ TƢƠNG TÁC LIÊN PHÂN TỬ
1.3.1. Tƣơng tác tĩnh điện
Tương tác tĩnh điện là tương tác giữa các hạt mang điện. Biểu thức định
luật Coulomb cho năng lượng tương tác của hai hạt mang điện cách
(1.21)
nhau một khoảng được biểu diễn như sau [5]:
Với n là số vị trí trên phân tử hay số hạt tương tác.
1.3.2. Hàm thế tƣơng tác liên phân tử
Trong mô phỏng hệ cân bằng pha, phương pháp nhiệt động thống kê
được sử dụng và dựa trên giả thuyết tất cả các cấu hình có thể có của hệ thỏa
mãn các điều kiện biên đã cho như năng lượng, thể tích và số hạt luôn xảy ra
là bằng nhau. Hệ toàn cục là ở hầu hết cấu hình có thể về phương diện thống
kê. Nhiệt động học thống kê luôn nghiên cứu tính chất vi mô của hệ nhiệt
động sử dụng lý thuyết xác suất. Nhiệt động thống kê đưa ra những giải thích
mức độ phân tử ở mức độ định lượng nhiệt động như nhiệt, năng lượng hay
13
entropy. Mục tiêu của nhiệt động thống kê là để hiểu biết và giải thích các
tính chất của vật liệu vĩ mô có thể đo ở các số hạng tính chất của các hạt và sự
tương tác giữa chúng [5], [61].
Để xem xét tính chất vật lý của hệ, đặc biệt các lực Van der Waals, các
kỹ thuật mô phỏng phân tử thực hiện bằng các giải thuật để tạo ra bề mặt thế
năng đã biết như là các thế tương tác nguyên tử. Các giải thuật mong muốn
đơn giản, nhưng thực tế là phức tạp cần thiết để hoàn thành điều kiện trước
(1.22)
đó. Một hàm tổng quát đối với một thế tương tác nguyên tử [30]:
Ở đây Vi là các đóng góp nguyên tử đơn; V2 và V3 là đóng góp tương tác
giữa 2 và 3 hạt.
Hàm thế tương tác phân tử nhận được hoặc từ tài liệu tham khảo khi
khớp các số liệu thực nghiệm hoặc từ các tính toán lượng tử hoặc có thể tính
toán trực tiếp các số hạng khác nhau trong hàm thế. Đặc biệt khi thực hiện
khớp một hàm thế với dữ liệu thực nghiệm là rất quan trọng [61]. Nhưng
không phải lúc nào cũng có sẵn dữ liệu thực nghiệm để thực hiện công việc
này.
Tính toán thế năng là tất yếu để hiểu được tính chất hút và đẩy giữa các
phân tử. Tương tác phân tử là kết quả của hai ảnh hưởng vùng gần và vùng
xa. Ảnh hưởng tĩnh điện, hút và đẩy là những mẫu cho sự tương tác vùng xa.
Tương tác tĩnh điện nhận được từ phân bố điện tích giữa các phân tử. Ảnh
hưởng có thể hoặc hút hoặc đẩy giữa các cặp [30].
Tuy nhiên đóng góp quan trọng nhất là ảnh hưởng hút của những sự
đẩy tăng lên từ sự dịch chuyển electron. Tương tác vùng gần xảy ra ở khoảng
cách tách biệt phân tử nhỏ, có sự xen phủ của các hàm sóng phân tử. Về lý
thuyết có thể tính toán được tương tác phân tử theo nguyên lý thứ nhất. Tuy
14
nhiên trong thực tế nguyên lý thứ nhất hoặc phương pháp ab initio giới hạn
cho những hệ đơn giản. Hơn nữa ảnh hưởng của tương tác phân tử được biểu
diễn bằng một vài kiểu hàm thế tương tác phân tử [5].
Trong các bài toán mô phỏng luôn tìm kiếm và chọn lựa hàm thế tương
tác phân tử phù hợp với đối tượng cần nghiên cứu. Mỗi hàm thế cần có một
bộ tham số phù hợp với sự tương tác phân tử và trên thực tế có rất nhiều kiểu
hàm thế tương tác phân tử có sẵn hoặc được xây dựng mới. Chính vì lý do
này mà hàm thế tương tác phân tử đã được phát triển và sử dụng rộng rãi cho
quá trình mô phỏng [5], [30], [61].
1.3.2.1. Hàm thế Lennard – Jones
Thế Lennard-Jones 6 – 12 biểu thị cho thế cặp tương tác phân tử được
tính bằng tổng thế hút và thế đẩy của hai nguyên tử hoặc phân tử ở một
khoảng cách xác định. Hàm thế dạng này được phát triển và sử dụng cho mô
phỏng toàn cục GEMC để xác định cân bằng lỏng hơi của hệ nghiên cứu.
Biểu thức được biểu diễn như sau [15], [25], [46]:
(1.23)
Trong đó là thế tương tác giữa hai nguyên tử hoặc phân tử; r (Å)
là khoảng cách giữa các hạt i và j; ( ) là độ sâu của thế; (Å) là vị trí
điểm giao nhau của thế.
Các tham số hàm thế này được xác định từ thực nghiệm hoặc nhận
được từ việc khớp các tham số virial thực nghiệm bằng kỹ thuật bình phương
tối thiểu phi tuyến [15], [25], [46].
1.3.2.2. Hàm thế Morse
Hàm thế nhận được từ tương tác hút của quá trình tạo thành liên kết
15
hóa học đã được viết như sau [67]:
(1.24)
(1.25)
Khi đó thế Morse được biểu thị là:
Trong đó D là độ sâu của thế tương tác, là khoảng cách tương tác
giữa i và j; biểu thị cho vùng tương tác. Thế này được dùng cho mẫu phân
tử hai nguyên tử cùng hóa trị. Năng lượng tổng tỷ lệ tuyến tính với D và
khoảng cách tỷ lệ tuyến tính với re.
1.3.2.3. Hàm Damping
Hàm Damping là một hàm quan trọng cho tương tác kiểu vị trí – vị trí.
Lý thuyết về hàm này cho phép tính năng lượng phân tán của hai vị trí [54]:
(1.26)
Biểu thức trên không đúng khi r0. Năng lượng electron còn lại trong
giới hạn và lực đẩy hạt nhân – hạt nhân có giá trị đúng bằng .
Đối với năng lượng phân tán các nguyên tử có thể được mô tả bằng
(1.27)
biểu thức điều chỉnh như sau [71], [86]:
Trong đó là hàm Damping. Các hàm này phải thỏa mãn điều kiện sau:
1 khi , công thức bao phủ cả vùng xa.
16
Rn khi 0, ngăn chặn các điểm bất thường.
1.3.2.4. Hàm thế tương tác liên phân tử
Thế cặp tương tác ab initio mới cho nitơ được phát triển bởi Deiters và
Leonhard trên cơ sở của hàm thế Morse ở mức lý thuyết CCSD(T) sử dụng bộ
hàm cơ sở tương quan thích hợp aug-cc-pVmZ (m = 2, 3, 23) để dự đoán các
tính chất nhiệt động của cân bằng lỏng hơi sử dụng kỹ thuật mô phỏng GEMC
(1.28)
được mô tả như sau [3], [51], [52]:
Với
;
Trong đó và là các hàm Damping. Thế này dùng rất thành
công cho việc tính toán các tính chất nhiệt động cân bằng pha của nitơ.
1.4. CÁC PHƢƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI (EOS)
1.4.1. Phƣơng trình trạng thái virial
Các tính chất nhiệt động học quan trọng của chất khí liên quan đến trạng
thái của chúng và hệ số virial là một tham số thể hiện khả năng tương tác của
chúng. Các tính chất nhiệt động bao gồm áp suất tới hạn Pc, thể tích mol tới
hạn Vc và nhiệt độ tới hạn Tc, mà tại đó tỷ trọng của các pha lỏng và hơi cùng
tồn tại đồng nhất. Vì vậy, phương trình trạng thái của khí chính xác [24], [47].
(1.29)
Phương trình virial là một chuỗi lũy thừa hệ số nén nghịch đảo của thể
[12], [47], [66], [74].
Hệ số virial được tính bằng tích phân sau:
17
tích mol,
(1.30)
Trong đó z là hệ số nén , E(r) là năng lượng tương tác hạt đối xứng cầu
được tính từ tích phân qua tung độ góc, R là hằng số khí 8,314 510 ± 0,000070 J.K−1.mol−1; B và C là các hệ số virial bậc hai, bậc ba, …. Trong đó
các hệ số virial bậc hai có thể được xác định bằng cách khớp các dữ liệu thực
nghiệm ở các nhiệt độ khác nhau theo phương trình trạng thái virial như sau:
(1.31)
Các tham số a và b của phương trình trạng thái được xác định từ các giá trị Tc
và Pc cho phép tính toán được đầy đủ các tính chất của hệ.
1.4.2. Phƣơng trình trạng thái Peng – Robinson (PR-EOS)
Peng–Robinson đã xây dựng một phương trình trạng thái vào năm 1976 để
giải quyết các mục tiêu như: các tham số cần thể hiện rõ ràng về các tính chất
quan trọng và yếu tố acentric. Các mô hình cần cung cấp độ chính xác hợp lý
gần điểm tới hạn, đặc biệt là để tính toán hệ số nén và mật độ chất lỏng. Các
quy tắc trộn không nên sử dụng nhiều hơn một tham số tương tác nhị phân
đơn, mà nên độc lập với nhiệt độ, áp suất và thành phần. Phương trình được
áp dụng tính toán tất cả các tính chất của chất lỏng trong quá trình tự nhiên.
Phương trình Peng–Robinson được đưa ra dưới dạng [70]:
(1.32)
Phương trình này được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nhiệt động kỹ thuật
18
hóa học. Phương trình cho các kết quả dự đoán tỷ trọng chất lỏng rất tốt.
Các giá trị TC, PC, của phương trình trên thì được nhập liệu vào tương ứng
cho mỗi chất.
Sau đó phương trình trạng thái Peng – Robinson được cải tiến ở hàm
alpha và tham số hiệu chỉnh [21]:
với và (1.33)
với ;
1.4.3. Phƣơng trình trạng thái Deiters (D-EOS)
Deiters đã xây dựng một phương trình trạng thái dựa trên lý thuyết chuỗi
cầu cứng nhiễu loạn với mục đích sử dụng phương trình này để tính nhiệt độ
tới hạn, áp suất tới hạn và tỷ trọng của các thành phần tinh khiết. Deiters cũng
đề xuất một phần mở rộng cho hỗn hợp nhị phân. Phương trình này ban đầu
được đề xuất bởi Deiters không thể lấy tích phân theo phép toán giải tích,
Deiters đã thay đổi một phần bằng một chuỗi đa thức. Phương trình trạng thái
Deiters sử dụng để tính toán các hệ số virial và các tính chất nhiệt động cân
bằng lỏng hơi [87].
(1.34)
Với
Trong đó là hằng số thu được từ phương trình Deiters;
; và ; h0 = 7,0794046,
; . c0 = 0,6887;
19
Các tham số trong phương trình EOS đối với thành phần tinh khiết:
1.5. HỆ SỐ VIRIAL BẬC HAI
1.5.1. Hệ số virial cổ điển
Các hệ số virial B2(T) biểu thị cho các hệ số trong việc mở rộng virial
của áp suất cho một hệ nhiều hạt với cường độ của mật độ, cung cấp các hiệu
chỉnh hệ theo định luật khí lý tưởng. Chúng là đặc trưng của các hàm thế
tương tác phân tử giữa các hạt hoặc phân tử và nói chung phụ thuộc vào nhiệt
độ. Hệ số virial bậc hai B2(T) chỉ phụ thuộc vào sự tương tác cặp giữa các hạt.
Do đó các hệ số virial thể hiện tầm quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy
của các hàm thế cặp tương tác phân tử.
Các hệ số virial được liên kết chặt chẽ với các thế tương tác phân tử
bằng lý thuyết nhiệt động học thống kê; hệ số virial bậc hai chỉ phụ thuộc vào
hàm thế cặp. Mặt khác, ít nhất là các hệ số virial bậc hai đã được xác định
bằng thực nghiệm cho nhiều loại khí. Do đó việc tính toán các hệ số virial bậc
hai từ hàm thế tương tác là một khảo sát chặt chẽ về tính hữu ích của các hàm
thế như vậy. Mô phỏng máy tính một số tính chất của trạng thái lỏng có thể
không đưa ra kết quả khả quan vì hàm thế đa tâm không thể tính được, hoặc
vì tính chất đó là khó khăn để lấy mẫu bằng các mô phỏng. Nhưng sự thất bại
trong việc mô phỏng các hệ số virial bậc hai chỉ ra là các hàm thế cặp không
được sử dụng.
Hệ số virial cổ điển được biểu thị như sau [47]
(1.35)
1.5.2. Hệ số virial hiệu chỉnh lƣợng tử
Trong trường hợp của các chất khí và hợp chất phức tạp hơn, cũng có
thể có hiệu ứng lượng tử. Những nguyên tắc này có thể thu được từ sự mở
rộng nhiễu loạn của hằng số Planck. Việc hiệu chỉnh lượng tử bậc nhất đối
20
với các hệ số virial bậc hai cho các phân tử thẳng được phân tích bởi Pack và
Wang [74], [90]. Tiếp theo sau, hệ số virial bậc hai được hiệu chỉnh lượng tử
bậc nhất
Trong đó NA là hằng số Avogradro, kB hằng số Boltzmann, T nhiệt độ, và u(r,
, , ) thế cặp; H0 là hằng số tịnh tiến-xoay Hamilton cho 1 cặp của phân tử.
Biểu thức này gồm có 2 thành phần là hệ số virial cổ điển và virial hiệu chỉnh
lượng tử bậc nhất (phần xuyên tâm, momen quán tính và khối lượng rút gọn):
(1.37)
Hiệu chỉnh lượng tử bậc nhất được viết như sau
Số hạng biểu thị hàm điều hòa hình cầu mở rộng của thế
tương tác. Tất cả các tích phân này được giải bằng phương pháp tích phân cầu
phương bốn chiều Gauss-Legendre [89].
1.6. MÔ PHỎNG TOÀN CỤC GIBBS MONTE CARLO (GEMC)
1.6.1. Kỹ thuật mô phỏng GEMC
Kỹ thuật mô phỏng GEMC là một kỹ thuật hiệu quả đặc biệt để nghiên
21
cứu cân bằng pha. Trong kỹ thuật này việc xem xét một vùng lớn như một
I
II
EI NI VI
EII NII VII
hộp ở các điều kiện không đổi N, V, T. Hộp được chia làm 2 vùng nhỏ I và II có thể tích lần lượt là VI, VII; có số hạt lần lượt là NI, NII và năng lượng lần lượt là EI, EII được thể hiện ở Hình 1.2.
Hình 1.2. Sơ đồ hệ mô tả mô phỏng GEMC
Thể tích và số hạt tổng cộng của hệ được thỏa mãn các biểu thức: V = VI + VII và N = NI + NII. Các vùng riêng biệt được xem xét như thể tích của
các pha cân bằng của hệ vĩ mô, bề mặt phân cách pha giữa hai vùng không có
ý nghĩa về mặt vật lý chỉ là bề mặt tưởng tượng. Như vậy, các hạt đặt bên
trong mỗi vùng nhỏ được xem xét sâu bên trong các pha đặc trưng bởi các
điều kiện của hệ nhỏ I và II. Hai hộp nhỏ này tạo thành và tồn tại cùng nhau
và đặc trưng ở các điều kiện không đổi NVT [51], [52], [59]. Trong quá trình
thực hiện mô phỏng, có 3 loại dịch chuyển khác nhau: thay thế vị trí các hạt,
22
thay đổi thể tích và trao đổi hạt được thể hiện ở Hình 1.3.
Thay thế vị trí các hạt
Trao đổi hạt
Thay đổi thể tích
Hình 1.3. Các tiến trình diễn ra trong quá trình mô phỏng GEMC
1.6.2. Phƣơng trình tính toán tính chất nhiệt động
Những tính chất nhiệt động thu được sau quá trình mô phỏng là
entanpy, nội năng, nhiệt độ sôi và điểm tới hạn. Entanpy được tính bằng
phương trình H = U + PV hay H = E + PV từ năng lượng cấu hình E hay nội
năng U, áp suất P và thể tích V. Entanpy của quá trình bay hơi và nội
năng của quá trình bay hơi được đánh giá ở các điều kiện nhiệt dung
khác nhau giữa hai pha lỏng và hơi bằng các biểu thức toán
và . Sau đó entropy của quá trình bay hơi được tính bằng biểu
thức sau .
Điểm tới hạn được tính bằng việc khớp phi tuyến cho các dữ liệu tỷ
trọng cân bằng của các pha ở các nhiệt độ khác nhau được thể hiện trong
;
phương trình như sau [10], [62]:
23
(1.41)
Ở đây và - tỷ trọng của pha lỏng và pha hơi; - tỷ trọng tới
hạn; - nhiệt độ tới hạn; - hệ số mũ tới hạn, = 0,325. A và B là các tham
số hiệu chỉnh. Phương trình (1.41) được giải bằng cách khớp bình phương tối
thiểu với dữ liệu cân bằng pha là tỷ trọng pha lỏng và tỷ trọng pha hơi.
Phương trình Antoine là một phương trình ba tham số thực nghiệm đơn
giản dùng để tính áp suất hơi thu được từ quá trình mô phỏng [10], [62], [68]:
(1.42)
Trong đó A, B, C là các hằng số Antoine; P là áp suất hơi; T là nhiệt độ.
Các tham số A, B, C được tham chiếu với giá trị thực nghiệm.
Entanpy của quá trình bay hơi là một tham số đặc trưng biểu thị cho
lượng nhiệt năng cần thiết để làm bay hơi một mol chất. Mối quan hệ giữa áp
suất hơi, nhiệt của quá trình bay hơi và nhiệt độ được biểu thị bằng phương
trình Clausius – Clapeyron [10], [59], [62]:
(1.43)
Ở điều kiện chuẩn P0 = 0,1 MPa thì mối quan hệ này được viết lại là:
(1.44)
là Trong đó T1, T2 là các nhiệt độ ở áp suất tương ứng P1, P2;
entropy của quá trình bay hơi (J/ K.mol) ở P0. Độ dốc và giá trị chặn lnP
tương ứng với biến tỉ lệ với entanpy của quá trình bay hơi và giá trị của nó
gần như không thay đổi ngoại trừ trong vùng tới hạn.
1.6.3. Ý nghĩa thực tiễn của cân bằng lỏng-hơi
Khi hai pha lỏng-hơi tiếp xúc trực tiếp với nhau trong khoảng thời gian
24
dài thì cân bằng pha lỏng-hơi sẽ được thiết lập giữa các pha. Các pha này xem
như không có sự trao đổi nhiệt và chất đi qua bề mặt phân chia giữa hai pha.
Khi ở trạng thái cân bằng pha, các điều kiện sau đây phải được thỏa mãn [30]:
Cân bằng nhiệt:
Cân bằng cơ học:
Cân bằng về nồng độ:
Trong đó: T- nhiệt độ tuyệt đối, K; Pt - áp suất tổng; Ci - nồng độ phần
mol của cấu tử i trong pha hơi ở trạng thái cân bằng pha; xi - nồng độ phần
mol của cấu tử i trong pha lỏng; L và V tương ứng với trạng thái lỏng và hơi.
Cân bằng pha lỏng-hơi đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tách
chất từ một hỗn hợp bằng phương pháp chưng cất. Ngoài ra, các dữ liệu nhiệt
động của cân bằng lỏng-hơi còn giúp cho việc thiết kế chiều cao cột chưng cất
và các đĩa lý thuyết trong tháp chưng cất.
1.7. PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN CHÍNH
Phân tích thành phần chính (Principal Components Analysis - PCA) là
một phương pháp thống kê sử dụng phép biến đổi trực giao để chuyển đổi
một tập hợp các quan sát của các biến có thể tương quan thành một tập hợp
các giá trị của các biến không tương quan tuyến tính được gọi là các thành
phần chính. Phép biến đổi này được định nghĩa theo cách sao cho thành phần
chính ban đầu có phương sai lớn nhất có thể và mỗi thành phần tiếp theo lần
lượt có phương sai cao nhất có thể theo ràng buộc rằng nó là trực giao với các
thành phần trước. Các vectơ kết quả là một tập cơ sở trực giao không tương
quan. PCA rất nhạy cảm với tỷ lệ tương đối của các biến ban đầu [39].
PCA được định nghĩa toán học là một phép biến đổi tuyến tính trực
giao, biến đổi dữ liệu thành một hệ tọa độ mới sao cho phương sai lớn nhất
của một số phép chiếu của dữ liệu nằm trên tọa độ ban đầu (được gọi là thành
25
phần chính thứ nhất), phương sai lớn thứ hai trên tọa độ thứ hai,… [39]
Mô hình PCA: Giả sử rằng chúng ta có một tập dữ liệu chứa n biến,
được biểu thị qua k thành phần chính sao cho k < n. Xét thành phần chính ban
đầu có dạng như sau [39], [63]:
(1.45)
Thành phần chính ban đầu chứa tất cả thông tin từ n biến ban đầu và
sau đó tiếp tục xét thành phần chính thứ 2 được biểu diễn tuyến tính từ n biến
ban đầu nhưng thành phần chính thứ 2 phải không có mối tương quan tuyến
tính với thành phần chính ban đầu. Về mặt lý thuyết chúng ta có thể xây dựng
nhiều thành phần chính từ nhiều biến ban đầu. Tuy nhiên, chúng ta cần tìm
được trục không gian sao cho ít thành phần nhất mà biểu diễn được tất cả
thông tin từ các biến ban đầu [37], [39].
1.8. MẠNG THẦN KINH NHÂN TẠO
1.8.1. Giới thiệu về mạng thần kinh nhân tạo
Các nghiên cứu về bộ não con người cho thấy rằng: bộ não con người bao gồm khoảng 1011 nơron tham gia vào khoảng 1015 kết nối trên các đường
truyền. Mỗi đường truyền này dài khoảng hơn một mét. Các nơron có nhiều
đặc điểm chung với các tế bào khác trong cơ thể, ngoài ra chúng còn có
những khả năng mà các tế bào khác không có được, đó là khả năng nhận, xử
lý và truyền các tín hiệu điện hóa trên các đường mòn nơron, các con đường
này tạo nên hệ thống giao tiếp của bộ não [19].
Mỗi nơron sinh học hoạt động theo cách thức sau: nhận tín hiệu đầu
vào, xử lý các tín hiệu này và cho ra một tín hiệu output. Tín hiệu output này
sau đó được truyền đi làm tín hiệu đầu vào cho các nơron khác. Dựa trên
những hiểu biết về nơron sinh học, con người xây dựng nơron nhân tạo với hy
26
vọng tạo nên một mô hình có sức mạnh như bộ não [44].
b) a)
Hình 1.4. a) Bộ não người; b) Cấu trúc của một nơron sinh học
Năm 1956 dự án nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo đã mở ra thời kì phát
triển mới cả trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo lẫn mạng nơron. Tác động tích cực
của nó là thúc đẩy hơn nữa sự quan tâm của các nhà khoa học về trí tuệ nhân
tạo và quá trình xử lý ở mức đơn giản của mạng nơron trong bộ não con
người.
Những năm tiếp theo việc mô phỏng các nơron đơn giản bằng cách
sử dụng rơle điện áp hoặc đèn chân không. Sau thời gian nghiên cứu này
mạng nơron đã được cài đặt trong phần cứng máy tính và được sử dụng đến
ngày nay.
Mạng thần kinh thông minh nhân tạo là một mô phỏng xử lý thông
tin, được nghiên cứu ra từ hệ thống thần kinh của sinh vật, giống như bộ
não để xử lý thông tin. Nó bao gồm số lượng lớn các mối gắn kết cấp cao
để xử lý các yếu tố làm việc trong mối liên hệ giải quyết vấn đề rõ ràng.
Mạng thần kinh thông minh nhân tạo giống như con người, được học bởi
kinh nghiệm, lưu những kinh nghiệm hiểu biết và sử dụng trong những tình
27
huống phù hợp [44].
Một mạng nơron nhân tạo được cấu hình cho một ứng dụng cụ thể
thông qua một quá trình học từ tập các mẫu huấn luyện. Về bản chất học
chính là quá trình hiệu chỉnh trọng số liên kết giữa các nơron trong mạng
[44].
Các ứng dụng của mạng nơron được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực
trong đó có lĩnh vực hóa học, để giải quyết các bài toán có độ phức tạp và đòi
hỏi có độ chính xác cao.
1.8.2. Mô hình mạng thần kinh nhân tạo
Mặc dù mỗi nơron đơn lẻ có thể thực hiện những chức năng xử lý
thông tin nhất định, sức mạnh của tính toán nơron chủ yếu có được nhờ sự kết
hợp các nơron trong một kiến trúc thống nhất. Một mạng nơron là một mô
hình tính toán được xác định qua các tham số: kiểu nơron (như là các nút nếu
ta coi cả mạng nơron là một đồ thị), kiến trúc kết nối (sự tổ chức kết nối giữa
các nơron) và thuật toán học (thuật toán dùng để học cho mạng) [44].
Hình 1.5. Mạng thần kinh nhân tạo
1.8.3. Các kiểu mô hình mạng thần kinh nhân tạo
Cách thức kết nối các nơron trong mạng xác định kiến trúc của mạng.
28
Các nơron trong mạng có thể kết nối đầy đủ tức là mỗi nơron đều được kết nối
với tất cả các nơron khác, hoặc kết nối cục bộ chẳng hạn chỉ kết nối giữa các
nơron trong các tầng khác nhau. Người ta chia ra hai loại kiến trúc mạng chính:
- Tự kết hợp: là mạng có các nơron đầu vào cũng là các nơron đầu ra.
- Kết hợp khác kiểu: là mạng có tập nơron đầu vào và đầu ra riêng biệt.
Ngoài ra tùy thuộc vào mạng có các kết nối ngược từ các nơron đầu ra
tới các nơron đầu vào hay không, người ta chia ra làm 2 loại kiến trúc mạng.
- Kiến trúc truyền thẳng: là kiểu kiến trúc mạng không có các kết nối
ngược trở lại từ các nơron đầu ra về các nơron đầu vào; mạng không lưu lại
các giá trị output trước và các trạng thái kích hoạt của nơron. Các mạng nơron
truyền thẳng cho phép tín hiệu di chuyển theo một đường duy nhất; từ đầu
vào tới đầu ra, đầu ra của một tầng bất kì sẽ không ảnh hưởng tới tầng đó.
- Kiến trúc phản hồi: là kiểu kiến trúc mạng có các kết nối từ nơron đầu
ra tới nơron đầu vào. Mạng lưu lại các trạng thái trước đó, và trạng thái tiếp
theo không chỉ phụ thuộc vào các tín hiệu đầu vào mà còn phụ thuộc vào các
trạng thái trước đó của mạng [44].
1.8.4. Luyện mạng
Một mạng nơron được huấn luyện sao cho với một tập các vectơ đầu
vào X, mạng có khả năng tạo ra tập các vectơ đầu ra mong muốn Y của nó.
Tập X được sử dụng cho huấn luyện mạng được gọi là tập huấn luyện. Các
phần tử x thuộc X được gọi là các mẫu huấn luyện. Quá trình huấn luyện bản
chất là sự thay đổi các trọng số liên kết của mạng. Trong quá trình này, các
trọng số của mạng sẽ hội tụ dần tới các giá trị sao cho với mỗi vectơ đầu vào
x từ tập huấn luyện, mạng sẽ cho ra vectơ đầu ra như mong muốn [44].
1.8.5. Ứng dụng mạng thần kinh nhân tạo
Mạng thần kinh nhân tạo (ANN) được sử dụng trong nghiên cứu này là
một hệ kết nối, chuyển tiếp đầy đủ được huấn luyện bằng một thuật toán lan
29
truyền ngược một cách nhanh chóng. Nó liên quan đến hai pha: một pha
chuyển tiếp trong đó thông tin đầu vào ở ngoài tại các nút đầu vào được
truyền tới để tính toán tín hiệu thông tin đầu ra ở đầu ra, và một pha ngược
trong đó sửa đổi các cường độ kết nối được thực hiện dựa trên sự khác biệt
giữa tín hiệu thông tin được tính toán và quan sát được tại các điểm đầu ra.
Mạng lan truyền ngược sử dụng đào tạo có giám sát và so sánh kết quả đầu ra
của nó với các đầu ra mong muốn. Các lỗi được truyền lại qua hệ để điều
chỉnh các tham số trong mỗi lớp. Trong quá trình huấn luyện mạng, cùng một
tập hợp dữ liệu được xử lý nhiều lần vì các trọng số kết nối đã được tinh
chỉnh qua mỗi lần. Trong quá trình học, số dư giữa mô hình đầu ra và đầu ra
mong muốn giảm và mô hình học được mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.
Các lỗi được truyền lại qua hệ thống để điều chỉnh các tham số trong mỗi lớp.
Trong quá trình huấn luyện mạng cho cùng một tập dữ liệu được xử lý nhiều
lần vì trọng số kết nối đã được tinh chỉnh qua mỗi lần. Trong quá trình học, số
dư giữa đầu ra của mẫu và đầu ra mong muốn giảm xuống và mẫu học được
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Các quy tắc học được ghi lại để quá trình
học lặp đi lặp lại giảm thiểu được số lỗi. Cấu trúc mạng thần kinh trong
nghiên cứu này chứa một mạng lưới học ba lớp bao gồm một lớp đầu vào,
một lớp ẩn và một lớp đầu ra [3], [43].
1.9. CÁC THUẬT TOÁN TỐI ƢU
1.9.1. Thuật toán Levenberg-Marquardt
Thuật toán Levenberg-Marquardt cung cấp một giải pháp số cho bài
toán về tổng bình phương tối thiểu của một số hàm phi tuyến phụ thuộc vào
một tập các tham số chung. Bài toán này được đưa vào khớp đồ thị bình
phương tối thiểu. Giả sử rằng có m các hàm số f1, …, fm của n tham số p1, …,
pn với m n có thể được viết bằng ký hiệu vectơ sau [38]
và (1.46)
30
Bài toán bình phương tối thiểu là tìm vectơ p, giá trị nhỏ nhất của hàm.
(1.47)
Cho một tập hợp các cặp dữ liệu quan sát (ti, yi) và một mô hình c(t|p),
các số dư fi(p):
(1.48)
Đối với thuật toán Levenberg-Marquardt, cần cung cấp giá trị ban đầu
cho tham số p.
Thuật toán Levenberg-Marquardt hoạt động giống như phương pháp
gradient, mà hội tụ chậm, nhưng với xác suất cao; một giá trị bằng 0 làm cho
thuật toán Levenberg-Marquardt hoạt động giống như phương pháp Gauss-
Newton, nó hội tụ nhanh chóng, nhưng cũng có xu hướng thay đổi [38].
1.9.2. Thuật toán di truyền
Thuật toán di truyền là phương pháp tối ưu hóa toàn cục dựa trên cơ
chế lựa chọn tự nhiên được mô tả bởi di truyền học và thuyết tiến hóa Darwin.
Điều này đặc biệt hữu ích cho việc tìm kiếm các tham số rỗng, trong đó có rất
nhiều cực tiểu cục bộ. Thuật toán di truyền do Goldberg đề xuất đã được áp
dụng thành công cho mô tả một loạt các bài toán tối thiểu toàn cục. Năm
1998, bề mặt năng lượng thế được khớp với chương trình di truyền trong việc
tìm kiếm hàm rỗng do Makarov và Metiu đề xuất. Trong những năm gần đây
thuật toán di truyền đã được sử dụng để tìm ra lời giải cho nhiều bài toán tối
ưu không ràng buộc [22], [32].
Giải thuật di truyền được đề xuất bởi Wiliam Ferreira. Giả sử rằng có
một hàm V([a], . Bài toán bình ) trong một số thiết lập của điểm np
phương tối thiểu là để xác định các vectơ tham số [a] = [a1, a2, .., am] là giá
trị nhỏ nhất của hàm số [32].
31
với (1.49)
Wiliam Ferreira đã thành công việc khớp các bề mặt năng lượng thế
của các hệ phản ứng bằng thuật toán di truyền [32].
1.9.3. Thuật toán tích phân
Phương pháp tính phân cầu phương Gauss là một kỹ thuật tích phân số
gần đúng. Giá trị của tích phân một chiều được tính bằng tổng các trọng số
của các giá trị tích phân. Với mỗi giá trị của xi thì có một trọng số liên quan,
wi [89]
(1.50)
Các điểm xi trong khoảng [a, b] là hoành độ, và wi là các trọng số.
Quy tắc một chiều cũng có thể được dùng tương tự cho các tích phân đa chiều
(1.51)
Trong nghiên cứu này, các tích phân bốn chiều của biểu thức tính hệ số
virial được giải bằng phương pháp cầu phương Gauss-Legendre [38], [89].
1.10. CÁC CÔNG THỨC ĐÁNH GIÁ SAI SỐ
Giá trị căn bậc hai sai số bình phương trung bình RMSE, sai số tương
đối ARE% và sai số trung bình tương đối MARE, % [41]
(1.52)
(1.53)
(1.54)
Trong đó là giá trị của thực nghiệm, là giá trị của tính toán, là
32
giá trị ban đầu, là giá trị của dự đoán.
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cấu trúc phân tử
GaussianTM
Ab initio CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3)
Năng lượng ab initio
Hàm thế cặp ab initio
Thuật toán Levenberg –
Khớp
Marquardt, giải thuật di truyền
Đánh giá
R2
No
Khớp dữ liệu
Tích phân cầu phương Gauss
Yes
Hệ số virial
B2(T)
No
Dự đoán dữ liệu
Yes
Mô phỏng Monte Carlo
GEMC
NVT
Các tính chất nhiệt động
Đánh giá
Đánh giá
Đánh giá
Đánh giá
Các phương
Dữ liệu
Mạng thần kinh
Mô hình
trình trạng thái
thực nghiệm
nhân tạo
COSMO
2.1. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CỦA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình công việc thực hiện
Sơ đồ trên cho ta thấy rằng: quá trình tính toán được bắt đầu từ cấu trúc của
33
phân tử rồi tiến hành tính năng lượng tương tác ab initio. Tiếp theo, đưa giá
trị năng lượng này vào hàm thế tương tác liên phân tử để tính các tham số của
phương trình hàm thế; kế đến các tham số này đưa vào tính hệ số virial bậc
hai để đánh giá độ tin cậy của hàm thế xây dựng. Sau đó, các tham số đưa vào
quá trình mô phỏng Monte Carlo (GEMC-NVT) để xác định các giá trị nhiệt
động học. Cuối cùng, sử dụng các phương trình trạng thái, mô hình COSMO,
mạng thần kinh nhân tạo và dữ liệu thực nghiệm để đánh giá các kết quả tính
toán từ mô phỏng GEMC-NVT. Các bước tiến hành tính toán tính chất nhiệt
động học trong luận án được thể hiện ở Hình 2.1 trên.
2.2. CÁC DỮ KIỆN VÀ PHẦN MỀM
2.2.1. Dữ liệu
Để thực hiện nghiên cứu này, các cơ sở dữ liệu của phân tử được lấy từ
cơ sở dữ liệu trực tuyến NIST và các tài liệu [14], [24], [47], [75], [92].
2.2.2. Phần mềm
Phần mềm được sử dụng trong nghiên cứu gồm có
Chức năng Phần mềm
Tính toán lượng tử, COSMO Gaussian 03WTM
Xây dựng biểu đồ, đồ thị và giản đồ pha Origin 9.0
Xác định các tham số hiệu chỉnh của thế ab Auto2Fit 3.0
initio phù hợp cực trị toàn cục bằng giải thuật di
truyền.
Mã nguồn C/C++ Khớp chính xác cực trị toàn cục bằng
Levenberg-Marquardt, tính BSSE, ngoại suy các
hàm cơ sở, hiệu chỉnh lượng tử.
Tính toán hệ số virial bậc hai
34
Virial 1.5 (C/C++) GEMC-NVT (C/C++) Thực hiện mô phỏng GEMC- NVT
ThermoC trực tuyến Thực hiện tính toán hệ số virial bậc hai và các tính
chất nhiệt động học từ phương trình trạng thái
2.3. TÍNH TOÁN NĂNG LƢỢNG AB INITIO
2.3.1. Xây dựng các cấu hình đime
Trong nghiên cứu này các phân tử tuyến tính argon, nitơ, clo và cacbon
monoxit được biểu diễn dưới dạng mô hình 5-vị trí, với 2 vị trí được đặt trên
các nguyên tử C, O, N, Cl; 1 vị trí đặt tại trọng tâm (M); và 2 vị trí khác đặt ở
một nửa cách giữa các nguyên tử và trung tâm. Các phân tử được xem như
không thay đổi, độ dài liên kết của từng cặp nguyên tử C-O, N-N và Cl-Cl lần
lượt là 1,128 Å; 1,097 Å và 2,009 Å. Riêng phân tử Ar chỉ là khối cầu cho
mỗi nguyên tử độc lập.
Khi các phân tử này tuyến tính thì thế tương tác liên phân tử của chúng
là một hàm khoảng cách r giữa các tâm trọng lực và 3 góc tọa độ , , và
được giải thích trong các Hình 2.2a, 2.2b, 2.2c.
a)
35
b)
c)
Hình 2.2. Cấu hình các đime và bốn kiểu tương tác đặc biệt
a) Một nguyên tử; b) Phân tử đối xứng; c) Phân tử bất đối xứng
Năng lượng tương tác phân tử được tính cho tất cả các giá trị của r từ 3
đến 14 Å với mỗi lần tăng là 0,2 Å; các góc , , và dao động từ 0 đến 180o với mỗi lần tăng là 45o.
Vì việc tính toán cho các kết quả giống nhau từ việc thay đổi các yếu tố
của r, , , và nên để làm giảm khối lượng công việc trong nghiên cứu, đầu
tiên chúng tôi chọn 4 kiểu cấu hình tương tác đặc biệt L, T, H và X cho tương
tác phân tử đối xứng; và 4 kiểu cấu hình tương tác đặc biệt H, T, L và X cho
tương tác phân tử bất đối xứng để thực hiện tính toán cho hàm thế tương tác
phân tử được xây dựng trước khi tính toán đầy đủ cho 15 kiểu cấu hình tương
tác của phân tử.
2.3.2. Tính toán năng lƣợng tƣơng tác ab initio
Để thực hiện mô phỏng Monte Carlo cần xác định bề mặt thế năng
tương tác phân tử. Vì vậy phương pháp tính toán lượng tử ab initio ở mức lý
thuyết CCSD(T) với các bộ hàm cơ sở của Dunning aug-cc-pVDZ và aug-cc-
pVTZ được lựa chọn để tính toán. Bộ hàm cơ sở giới hạn aug-cc-pV23Z được
ngoại suy từ hai bộ hàm này. Các kết quả tính toán được thực hiện theo
phương pháp hiệu chỉnh sai số siêu vị trí của bộ hàm cơ sở (BSSE) theo công
36
thức
(2.1)
Trong đó EAB biểu thị cho năng lượng electron tổng cộng của đime AB,
EAb là năng lượng của đime bao gồm 1 nguyên tử thực A và 1 nguyên tử ảo B
(1 nguyên tử không có hạt nhân và các electron nhưng có các orbitan), và EaB
tương tự ngược lại; Eint là năng lượng tương tác. Những năng lượng electron
E(m) = E() + cm-3
(2.2)
sau đó được ngoại suy theo giới hạn của bộ hàm aug-cc-pVmZ
với m = 2 (cho bộ hàm cơ sở aug-cc-pVDZ) hoặc 3 (cho aug-cc-pVTZ). Nếu
kết quả cho hai bộ hàm cơ sở là khả dụng thì có thể tính toán giá trị năng
lượng cho một hàm cơ sở không giới hạn, kết quả này được gọi là aug-cc-
pV23Z.
2.4. XÂY DỰNG CÁC HÀM THẾ TƢƠNG TÁC PHÂN TỬ
Năng lượng ab initio tính toán từ cấu trúc phân tử Ar, N2, Cl2 và CO
được đưa vào hàm thế tương tác liên phân tử để tính toán các tham số. Các
tham số này được đánh giá bằng kỹ thuật khớp bình phương tối thiểu phi
tuyến, thu được tham số hiệu chỉnh tối ưu. Các kỹ thuật tiến hành thể hiện ở
37
Hình 2.3
Hình 2.3. Sơ đồ xây dựng hàm thế tương tác phân tử
2.4.1. Xây dựng các hàm thế tƣơng tác ab initio
- Hàm thế Lennard-Jones tương tác ab initio 5-vị trí
với (2.3)
Trong đó là thế tương tác giữa hai nguyên tử hoặc phân tử; r (Å)
là khoảng cách giữa các hạt i và j; ( ) là độ sâu của thế; (Å) là vị trí
điểm giao nhau của thế; là một hàm Damping đặc trưng cho tương tác
tĩnh điện giữa hai vị trí i và j mang điện.
- Hàm thế Morse tương tác ab initio 5-vị trí
(2.4)
38
Với và
(2.5)
Với và
Ở đây , và là các tham số hiệu chỉnh; là điện tích vị trí; là
khoảng cách giữa các vị trí; là các hệ số đẩy thuộc vùng xa; các hàm
và là các hàm Damping biểu diễn quá trình tương tác hai vị trí
mang điện ở vùng xa.
2.4.2. Xác định tham số các hàm thế ab initio
Trong các bài toán mô phỏng luôn tìm kiếm và chọn lựa hàm thế tương
tác phân tử phù hợp với đối tượng cần nghiên cứu; mỗi hàm thế cần có một
bộ tham số phù hợp với sự tương tác phân tử. Vì vậy trong nghiên cứu này
chúng tôi xác định bộ tham số của các hàm thế (2.3), (2.4) và (2.5) cho các
chất argon, nitơ, clo và cacbon monoxit.
Các hàm thế (2.3), (2.4) và (2.5) cùng với các bộ tham số được sử dụng
trong mô phỏng Monte Carlo để xác định cân bằng giữa pha lỏng và pha hơi
của các chất argon, nitơ, clo và cacbon monoxit. Nhưng các hàm thế cần xây
dựng chính xác từ các năng lượng tương tác ab initio giữa các vị trí trong
phân tử. Do vậy hàm thế được khớp cho các năng lượng tương tác ab initio
bằng kỹ thuật bình phương tối thiểu phi tuyến là sự kết hợp giữa giải thuật di
truyền và thuật toán Lenvenberg-Marquardt. Các bộ tham số của hàm thế
tương tác liên phân tử ab initio nhận được từ quá trình khớp này.
2.4.3. Đánh giá thống kê hàm thế ab initio
Sau khi xây dựng được hàm thế tương tác liên phân tử ab initio giữa
các vị trí từ tính toán lượng tử ab initio bằng kỹ thuật khớp hàm thế với năng
lượng tương tác ab initio nhận được từ kỹ thuật tính toán ở trên sẽ được thực
hiện đánh giá trên cơ sở các hệ số virial giữa các phân tử. Các hiệu chỉnh
39
lượng tử bậc nhất cũng được kèm theo các tính toán này để đánh giá khả năng
ảnh hưởng của các tương tác bán kính, tương tác quay và tịnh tiến trong hệ
phân tử.
2.5. XÁC ĐỊNH HỆ SỐ VIRIAL BẬC HAI
Từ năng lượng tương tác ab initio của các khí Ar, N2, Cl2 và CO thu
được từ quá trình tính toán ở trên, ta đưa chúng vào hàm thế tương tác liên
phân tử để tính các tham số của phương trình hàm thế; tiếp theo các tham số
này đưa vào tính hệ số virial bậc hai bằng tích phân cầu phương Gauss để
đánh giá độ tin cậy của hàm thế xây dựng. Hệ số virial bậc hai B2(T) của các
chất là tổng của hệ số virial cổ điển và hệ số virial hiệu chỉnh lượng tử. Ngoài
ra, hệ số virial bậc hai còn được tính toán bằng phương trình trạng thái
Deiters, phương trình trạng thái Peng-Robinson và mạng thần kinh nhân tạo.
Các bước tính toán hệ số virial bậc hai trong luận án được thực hiện như ở
Hình 2.4
40
Hình 2.4. Sơ đồ tính hệ số virial bậc hai B2(T)
2.5.1. Xác định hệ số virial bậc hai từ hàm thế ab initio
Các hệ số virial có liên quan chặt chẽ đến các hàm thế tương tác liên
phân tử ab initio bằng lý thuyết nhiệt động học thống kê. Hệ số virial bậc hai
phụ thuộc vào hàm thế tương tác liên phân tử ab initio. Việc tính toán các hệ
số virial bậc hai từ các hàm thế tương tác ab initio là nghiêm ngặt và cần thiết
để đánh giá tính đúng đắn của các hàm thế tương tác ab initio xây dựng.
Trong nghiên cứu này hệ số virial bậc hai cổ điển và virial bậc hai hiệu chỉnh
lượng tử được tính toán từ các phương trình (1.30), (1.35), (1.36), (1.37),
(1.38), (1.39), (1.40). Các phương trình này được sử dụng để tính hệ số virial
bậc hai cho argon, nitơ, clo và cacbon monoxit.
2.5.2. Xác định hệ số virial bậc hai từ phƣơng trình trạng thái
Để thực hiện tính toán các tính chất của cân bằng lỏng-hơi, chúng tôi sử
dụng hai phương trình trạng thái (1.32) và (1.34) đã được tích hợp trong hệ
thống phần mềm ThermoC trực tuyến của nhóm Deiters để thực hiện tính toán
cho argon, nitơ, clo và cacbon monoxit.
Các bước thực hiện chính đối với hai phương trình này:
-Nhập các giá trị tới hạn thực nghiệm của các đơn chất: Tc, Pc và Vc
-Chọn quy tắc trộn Lorentz- Bertholet để xác định các tham số chung
, với và là các hệ số cho hệ,
trộn
-Thực hiện khớp các giá trị này để xác định các tham số phương trình
trạng thái phù hợp với mỗi chất.
-Tính toán các tính chất cân bằng pha đối với các hệ chất.
-Xác định cân bằng lỏng-hơi cho hệ.
2.5.3. Xác định hệ số virial bậc hai từ mạng thần kinh nhân tạo
Ngoài ra hệ số virial bậc hai còn được tính bằng mạng thần kinh nhân tạo
41
có cấu trúc dạng I(5)-HL(6)-O(3) được biểu thị trong Hình 2.5. Cấu trúc
mạng I(5)-HL(6)-O(3) được thiết lập với năm tham số PC1, PC2, PC3, PC4 và
PC5 của lớp đầu vào; sáu nút của lớp ẩn và ba tham số loga, logb và logc của
các lớp đầu ra, trong đó hàm chuyển đổi hình chữ S với thuật toán luyện
mạng Levenberg-Marquardt và các tham số luyện mạng: moment 0,7; tốc độ
học 0,7 được sử dụng để huấn luyện mạng sau 5000 bước. Trong quá trình
huấn luyện mạng I(5)-HL(6)-O(3) được xác thực chéo bằng cách sử dụng kỹ
thuật loại bỏ từng trường hợp. Các dữ liệu hồi phục được sử dụng để tính toán
các hệ số virial bậc hai cho các khí argon, nitơ, clo và cacbon monoxit.
Hình 2.5. Mạng ANN- I(5)-HL(6)-O(3); ký hiệu: ○, các nơron lớp đầu
vào, ẩn và đầu ra; ●: Các nút sai lệch chéo cho nơron lớp ẩn và lớp đầu ra.
2.6. THỰC HIỆN MÔ PHỎNG CÂN BẰNG LỎNG-HƠI
Các tham số hiệu chỉnh tính được từ hàm thế đưa vào quá trình mô
phỏng GEMC-NVT để xác định cấu trúc chất lỏng, giản đồ cân bằng lỏng-hơi
và các giá trị nhiệt động học cho N2 và CO. Đồng thời có sử dụng phương
trình trạng thái và mô hình COSMO để đánh giá kết quả mô phỏng, thể hiện ở
42
sơ đồ sau
Hình 2.6. Sơ đồ mô phỏng GEMC-NVT
2.6.1. Thực hiện mô phỏng
Trong quá trình mô phỏng GEMC các tham số được thay đổi sau mỗi
lượt mô phỏng tương ứng như sau:
Các tham số mô phỏng Giá trị
Nhiệt độ, K
Áp suất, Pa 298,15 9,3249e4
Thực hiện mô phỏng mới (0), khởi động lại (1) 0,0
Các bước thực hiện 10,0
Nhóm dữ liệu 2,0
Nhóm áp suất tính toán 2,0
Nhóm g(r) 2,0
Khoảng tương tác lớn nhất g(r), Å 15,0
43
Tỷ trọng lớn nhất 2,0
Tốc độ chấp nhận MC1 0,4
Tốc độ chấp nhận MC2 0,5
Hạt trao đổi 100
Giá trị cutoff sử dụng bằng 0,5 độ dài của hộp 14,0
Hệ số khoảng cách cutoff giữa các nguyên tử, Å 1,0
Hệ số năng lượng cutoff, k.T 500,0
Mô phỏng GEMC được thực hiện ở điều kiện NVT với 512 phân tử
phân bố trong hai hộp. Nhiệt độ thực hiện mô phỏng luôn nhỏ hơn nhiệt độ tới hạn của chất lỏng đơn. Cân bằng mô phỏng giữa hai pha cần 2.105 vòng
lặp. Tất cả mọi dịch chuyển được thực hiện ngẫu nhiên ở xác suất xác định.
Số liệu mô phỏng được đưa ra sau mỗi 1000 vòng. Mô phỏng được thực hiện
ở tỷ trọng bằng nhau giữa hai hộp. Hệ mô phỏng được thiết lập cân bằng khoảng 105-106 vòng lặp. Mô phỏng GEMC thực hiện ở điều kiện không đổi,
để xác định tính chất của chất lỏng dựa vào hàm phân bố bán kính.
2.6.2. Tính toán tính chất nhiệt động cân bằng lỏng-hơi
Trong phần này xác định tính chất nhiệt động như: áp suất hơi (Pv), áp
suất tới hạn (Pc), entanpy hóa hơi (ΔHv), entropy hóa hơi (ΔSv), nhiệt độ tới
hạn (Tc), tỷ trọng hơi (v), tỷ trọng lỏng (L) của các chất N2 và CO bằng các
phương pháp khác nhau:
- Phương trình hàm thế (2.3), (2.4) và (2.5).
- Phương trình trạng thái (1.31), (1.32) và (1.34).
- Mô phỏng GEMC ở điều kiện NVT.
- Mạng thần kinh nhân tạo.
44
- Mô hình COSMO.
2.7. TÍNH TOÁN THEO MÔ HÌNH COSMO
Năng lượng COSMO được tính từ cấu hình phân tử bằng phương pháp
ab initio, rồi từ đó tính được bề mặt phân bố điện tích sigma để xác định các
tính chất cân bằng lỏng-hơi của chất nghiên cứu như trong sơ đồ dưới đây
Hình 2.7. Sơ đồ mô hình COSMO
Trong phần này tính toán điện tích và vị trí của phần điện tích trên bề
mặt của phân tử tối ưu cấu hình sử dụng các tính toán COSMO. Giả sử cấu
hình có năng lượng thấp không thay đổi từ pha khí đến pha lỏng.
Lệnh Giá trị lệnh Mô tả lệnh
Cosmo On Thể hiện tính solvat hóa cosmo
Cosmo_Grid_Size 1082 Cho biết số điểm lưới
Cosmo_segments 92 Cho biết phần bề mặt lớn nhất
Cosmo_solvents_Radius Bán kính dung môi có thể 1,300
Cosmo_Radius_Iner Cho biết mức thay đổi của bán 0,000
kính nguyên tử sử dụng
Cosmo_RadCorr_Iner 0,150 Xây dựng hốc ngoài hiệu chỉnh
45
điện tích
Hiện nay không thể có giả thuyết nào phù hợp hơn về sự thay đổi tính
chất cấu hình từ pha khí sang pha lỏng. Giai đoạn này thực hiện tính toán
năng lượng để tính toán theo mô hình COSMO được soạn trong tập tin lệnh.
Các kết quả tính toán nhiệt động học của các chất argon, nitơ, clo và
cacbon monoxit bằng các phương pháp khác nhau được so sánh với nhau và
so sánh với kết quả thực nghiệm.
2.8. PHƢƠNG PHÁP PHIẾM HÀM MẬT ĐỘ (DFT)
Trong luận án này, chúng tôi có sử dụng phương pháp phiếm hàm mật
độ để tối ưu hóa cấu trúc các phân tử. Phương pháp này dựa trên phương pháp
cơ học lượng tử mô hình của Thomas-Fermi-Dirac và dựa trên sự tương quan
điện tử thông qua hàm mật độ điện tử. Mật độ điện tích bề mặt xung quanh
phân tử được tạo ra từ phép tính năng lượng DFT VWN-BP/DNP. Các cấu
hình sigma đơn phân tử được tạo ra từ các mật độ điện tích bề mặt này [6],
[48].
Việc tính toán này được thực hiện bằng chương trình DMol3 ở mức lý
thuyết VWN-BP với bộ hàm cơ sở DNP. Năng lượng tương tác của các hạt là
phiếm hàm mật độ, được biểu thị là
trong đó là động năng các electron không tương tác;
với và
- tương tác Coulomb và - tương tác trao đổi-
46
tương quan [20].
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. XÂY DỰNG BỀ MẶT THẾ TƢƠNG TÁC
3.1.1. Bề mặt thế năng của Ar
Trên cơ sở cấu hình được xây dựng ở Hình 2.2a, năng lượng tương tác ab
initio của Ar-Ar được tính bằng các bộ hàm cơ sở CCSD(T)/aug-cc-pVDZ và
CCSD(T)/aug-cc-pVTZ, sau đó từ công thức (2.2) năng lượng tương tác ab
initio được ngoại suy bằng bộ hàm cơ sở CCSD(T)/aug-cc-pV23Z cho Ar-Ar.
Kết quả sau tính toán được biểu diễn ở hình 3.1
Hình 3.1. Bề mặt thế ab initio của đime Ar-Ar
Từ hình 3.1 cho thấy rằng năng lượng tương tác ab initio thu được từ
bộ hàm cơ sở CCSD(T)/aug-cc-pV23Z cho mức năng lượng ab initio là thấp
nhất so với các bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pVDZ và CCSD(T)/aug-cc-pVTZ.
Kết quả cho ta nhận định rằng năng lượng ab initio ngoại suy từ các bộ hàm
cơ sở CCSD(T)/aug-cc-pVDZ và CCSD(T)/aug-cc-pVTZ là hợp lý và đáng
47
tin cậy.
3.1.2. Bề mặt thế năng của N2
Với cách xử lý tương tự, từ cấu hình ở Hình 2.2b, năng lượng tương tác
ab initio của N2-N2 được tính ở mức lý thuyết CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m =
2, 3) cho bốn hướng đặc biệt, sau đó năng lượng tương tác ab initio của N2-N2
được tính cho bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z sau khi ngoại suy bằng công
thức (2.2) cho bốn hướng đặc biệt L, H, X và T; và kết quả thu được như
Hình 3.2.
Hình 3.2. Bề mặt thế ab initio các cấu hình đặc biệt của đime N2-N2
Hình 3.2 cho thấy rằng năng lượng tương tác ab initio nhận được từ bộ
hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z của N2-N2 cho 4 hướng đặc biệt L, H, X, T là
thấp nhất so với năng lượng tương tác ab initio của các bộ hàm
CCSD(T)/aug-cc-pVDZ và CCSD(T)/aug-cc-pVTZ. Ngoài ra, theo kết quả
của Hình 3.2 ở trên ta nhận thấy thêm rằng trong 4 kiểu cấu hình tương tác
48
đặc biệt thì kiểu cấu hình T cho bề mặt thế năng có cực tiểu là thấp nhất.
3.1.3. Bề mặt thế năng của Cl2
Trên cơ sở cấu hình được xây dựng ở Hình 2.2b thì năng lượng tương tác
ab initio của Cl2-Cl2 được tính ở mức CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3) cho
hai hướng đặc biệt L và H. Sau đó từ công thức (2.2) năng lượng tương tác ab
initio được ngoại suy cho bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z. Kết quả thu được
thể hiện trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Năng lượng tương tác ab initio của Cl2-Cl2 cho L và H tính bằng bộ
106u/EH cho Cl2-Cl2 r/Å m=2 m=3 m=23 r/Å m=2 m=3 m=23
4,8
0 0 0
6997,06 4169,85 2979,44 3,2 90 90 0 7905,68 5810,21 4927,90
5
0 0 0
2961,42 1427,48 781,62 3,4 90 90 0 2793,63 1536,63 1007,37
5,2
0 0 0
1211,29
304,80
-76,88 3,6 90 90 0
523,99 -324,83 -682,22
5,4
0 0 0
471,21
-111,05 -356,21 3,8 90 90 0
-405,97 -1011,28 -1266,15
5,6
0 0 0
171,24
-229,90 -398,81 4 90 90 0
-716,05 -1156,40 -1341,80
5,8
0 0 0
58,70
-232,54 -355,16 4,2 90 90 0
-752,10 -1074,80 -1210,67
6
0 0 0
22,90
-196,38 -288,71 4,4 90 90 0
-678,76 -916,46 -1016,54
6,2
0 0 0
16,34
-152,90 -224,16 4,6 90 90 0
-572,33 -748,51 -822,69
6,4
0 0 0
19,27
-113,61 -169,55 4,8 90 90 0
-466,13 -597,69 -653,08
6,6
0 0 0
23,98
-81,66 -126,14 5 90 90 0
-372,94 -471,89 -513,55
6,8
0 0 0
27,82
-56,99
-92,70
6 90 90 0
-120,53 -144,49 -154,58
0 0 0
30,15
-3849
-67,40
7 90 90 0
-47,94
-50,50
-51,57
7
0 0 0
26,94 0,69
-10,36
8 90 90 0
-23,55
-20,45
-19,15
8
0 0 0
18,01 6,61
1,80
9 90 90 0
-12,98
-9,33
-7,79
9
10
0 0 0
11,37
5,90
3,59 10 90 90 0 -7,59
-4,67
-3,44
hàm CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3, 23)
Giá trị năng lượng tương tác ab initio của Cl2-Cl2 thu được ở Bảng 3.1
49
trên được thực hiện bằng tập tin lệnh theo khoảng cách r và các góc tọa độ (,
, ), trong đó r được chọn có giá trị từ 4,8 Å đến 10 Å và r = 3,2 Å đến 10 Å
ứng với các tọa độ góc (, , ) là (0, 0, 0) và (90, 90, 0). Hình 3.3 thể hiện
các giá trị năng lượng tương tác ab initio này.
Hình 3.3. Bề mặt thế ab initio các cấu hình L và H của đime Cl2-Cl2
Kết quả biểu diễn của năng lượng tương tác ab initio của Cl2-Cl2 trong
Hình 3.3 cho thấy đường năng lượng tương tác ab initio dùng bộ hàm
CCSD(T)/aug-cc-pVDZ cao hơn năng lượng tương tác ab initio tính toán
bằng bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pVTZ và CCSD(T)/aug-cc-pV23Z, nhưng
trong đó năng lượng tương tác ab initio của bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z
50
cho bề mặt thế năng có cực tiểu là thấp nhất cho hai hướng đặc biệt L và H.
Bằng phương pháp tương tự, năng lượng tương tác ab initio của Cl2-Cl2
được tính cho hai hướng đặc biệt T và X như Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Năng lượng tương tác ab initio của Cl2-Cl2 cho T và X tính bằng bộ
106u/EH cho Cl2-Cl2
r/Å m=2 m=3 m=23 r/Å m=2 m=3 m=23
90
90
90
2,8
12447,99
7885,00 90 3,8 0 0 2429,58 90 0 0 4 -4,41 4,2 90 0 0 4,4 90 0 0 4,6 90 0 0 4,8 90 0 0 90 0 0 5 5,2 90 0 0 5,4 90 0 0 5,6 90 0 0 5,8 90 0 0 90 0 0 6 6,2 90 0 0 6,4 90 0 0 6,6 90 0 0 6,8 90 0 0 90 0 0 7 90 0 0 8 90 0 0 9 90 0 0 10
9164,60 7782,12 5198,54 4067,40 899,17 254,78 3 90 90 90 4713,28 2634,31 1758,96 -890,19 -1263,15 3,2 90 90 90 1017,63 -361,11 -941,63 -966,44 -1489,21 -1709,33 3,4 90 90 90 -583,61 -1529,36 -1927,58 -1239,13 -1554,96 -1687,94 3,6 90 90 90 -1151,27 -1816,24 -2096,23 -1210,49 -1406,51 -1489,05 3,8 90 90 90 -1240,84 -1717,20 -1917,78 -1067,59 -1192,95 -1245,73 4 90 90 90 -1132,05 -1478,43 -1624,27 -959,30 -1214,36 -1321,76 -896,71 -782,79 -972,74 -1052,72 -734,56 -626,19 -769,14 -829,33 -594,26 -496,05 -604,71 -650,46 -478,24 -391,56 -474,95 -510,06 -384,55 -309,20 -373,79 -400,98 -309,80 -244,86 -295,34 -316,60 -250,47 -194,78 -234,58 -251,34 -203,44 -125,36 -150,71 -161,39 -166,09 -59,65 -55,73 -46,42 -136,33 -25,37 -23,70 -19,75 -55,05 -12,03 -11,24 -25,00 -6,21 -5,80 -12,46
-979,44 -1014,28 4,2 90 90 90 -790,93 -814,66 4,4 90 90 90 -633,84 -650,51 4,6 90 90 90 -506,83 -518,86 4,8 90 90 90 -405,71 -414,62 5 90 90 90 -325,80 -332,53 5,2 90 90 90 -262,79 -267,98 5,4 90 90 90 -213,07 -217,12 5,6 90 90 90 -173,71 -176,92 6 90 90 90 -142,44 -145,01 7 90 90 90 8 90 90 90 -57,31 -58,26 -26,37 -25,96 9 90 90 90 -13,11 10 90 90 90 -12,92
-9,37 -4,84
hàm CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3, 23)
Giá trị năng lượng tương tác ab initio của Cl2-Cl2 trong Bảng 3.2 ở trên
được thực hiện bằng tập tin lệnh theo khoảng cách r và các góc tọa độ (, ,
), trong đó r được chọn có giá trị từ 3,8 Å đến 10 Å và r = 2,8 Å đến 10 Å
51
ứng với các tọa độ góc (, , ) là (90, 0, 0) và (90, 90, 90).
Các giá trị năng lượng tương tác ab initio thu được biểu diễn ở Hình
3.4.
Hình 3.4. Bề mặt thế ab initio các cấu hình T và X của đime Cl2-Cl2
Kết quả biểu diễn năng lượng tương tác ab initio của Cl2-Cl2 trong Hình
3.4 cho thấy đường năng lượng tương tác ab initio dùng bộ hàm
CCSD(T)/aug-cc-pV23Z cho hai hướng T và X có bề mặt thế năng cực tiểu
đều là thấp nhất.
Kết hợp từ bốn cấu hình đặc biệt L, H, T và X ở trên, bề mặt thế năng
52
được tính cho 15 cấu hình khác nhau với 930 điểm ở các khoảng cách tương
tác r từ 2,5 Å đến 10,0 Å ứng với các góc tọa độ (, , ) trong không gian
của Cl2-Cl2 được biểu diễn như ở Hình 3.5.
Hình 3.5. Bề mặt thế năng 15 cấu hình khác nhau của Cl2-Cl2
Hình 3.5 cho chúng ta thấy rằng các vị trí và độ sâu của hàm thế cho bốn
cấu hình đime đặc biệt khác nhau gần như trùng khớp nhau trên hình. Điều
này chứng minh rằng phân tử không bị biến dạng đáng kể khi tiếp xúc với
nhau, hoặc tạo ra các dao động không mong muốn với các va chạm tốc độ
thấp.
3.1.4. Bề mặt thế năng của CO
Cũng với cách xử lý như trên, từ cấu hình của CO ở Hình 2.2c thì năng
lượng tương tác ab initio của CO-CO được tính cho bốn hướng đặc biệt ở
mức lý thuyết CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3). Sau đó từ công thức (2.2)
năng lượng tương tác ab initio được ngoại suy cho bộ hàm aug-cc-pV23Z đối
với CO-CO theo bốn hướng đặc biệt L, H, X và T. Kết quả năng lượng tương
53
tác ab initio thu được biểu diễn ở Hình 3.6.
Hình 3.6. Bề mặt thế ab initio các cấu hình đặc biệt của đime CO-CO
Hình 3.6 cho thấy rằng năng lượng tương tác ab initio của CO bằng bộ
hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z cho 4 hướng L, H, X, T cũng là thấp nhất so
với các bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pVDZ và CCSD(T)/aug-cc-pVTZ. Ngoài ra,
ta nhận thấy thêm rằng kết quả thu được từ Hình 3.6 ở trên thì trong 4 kiểu
cấu hình tương tác đặc biệt, kiểu cấu hình cho bề mặt thế năng có cực tiểu
thấp nhất là kiểu cấu hình T.
Thảo luận: Từ các kết quả tính toán năng lượng tương tác ab initio cho
Ar, N2, Cl2 và CO thì năng lượng tương tác ab initio được tính toán bằng bộ
hàm CCSD(T)/aug-cc-pVDZ cao hơn năng lượng tương tác ab initio được
tính bằng bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pVTZ. Nhưng các giá trị năng lượng
tương tác ab initio của hai bộ hàm này vẫn cao hơn so với bộ hàm ngoại suy
54
CCSD(T)/aug-cc-pV23Z. Điều này có nghĩa là, việc chọn bộ hàm
CCSD(T)/aug-cc-pV23Z để tính toán cho bộ tham số của các hàm thế (2.3),
(2.4) và (2.5) là phù hợp.
Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện tối ưu hóa độ dài liên kết N-N của phân
tử N2 và liên kết C-O của phân tử CO bằng các bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-
pVDZ, CCSD(T)/aug-cc-pVTZ và ngoại suy cho bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-
pV23Z thì chúng tôi nhận được bảng các giá trị độ dài liên kết tương ứng thể
hiện trong Bảng 3.3 và Bảng 3.4.
Bảng 3.3. Tối ưu hóa độ dài liên kết nitơ bằng các bộ hàm khác nhau
Phương pháp
Nitơ
Liên kết N-N ARE% Tham khảo
aug-cc-pVDZ 1,121 Å 1,9091 Tính toán
aug-cc-pVTZ 1,104 Å 0,3636 Tính toán
aug-cc-pV23Z 1,097 Å 0,2727 Tính toán
Thực nghiệm 1,100 Å [47]
Bảng 3.4. Tối ưu hóa độ dài liên kết CO bằng các bộ hàm khác nhau
Cacbon monoxit
Phương pháp Liên kết CO ARE% Tham khảo
1,7018 aug-cc-pVDZ 1,1474 Å Tính toán
0,6914 aug-cc-pVTZ 1,1360 Å Tính toán
0,3191 aug-cc-pV23Z 1,1318 Å Tính toán
Thực nghiệm 1,1282 Å [14], [92]
Từ kết quả của Bảng 3.3 và 3.4 thu được, ta nhận thấy rằng giá trị của
55
độ dài liên kết N-N và C-O tính toán bằng bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z
được ngoại suy từ CCSD(T)/aug-cc-pVDZ và CCSD(T)/aug-cc- pVTZ so với
dữ liệu thực nghiệm thì giá trị ARE,% của CCSD(T)/aug-cc-pV23Z cho sai
số nhỏ nhất. Điều này cũng chứng minh rằng các phân tử không bị biến dạng
đáng kể khi tiếp xúc với nhau, hoặc có thể tạo ra các dao động không mong
muốn với các va chạm tốc độ thấp. Vì thế năng lượng tương tác ab initio tính
được từ bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z được ngoại suy cho các cấu hình
đặc biệt L, H, X và T khi thay đổi khoảng cách r và các góc xoay của phân tử
là đáng tin cậy. Vì vậy, chúng tôi sử dụng năng lượng tương tác ab initio
được tính từ bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z để tính các bộ tham số hàm thế
(2.3), (2.4) và (2.5).
3.2. XÂY DỰNG CÁC HÀM THẾ TƢƠNG TÁC
3.2.1. Hàm thế tƣơng tác của Ar
Từ kết quả năng lượng ab initio của đime này được tính toán ở mức lý
thuyết CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3, 23). Sau đó đưa vào hàm thế
Lennard-Jones (2.3) để tối ưu hóa các tham số , . Trong tính toán này
chúng tôi không tính tác động của hàm Damping vào hàm
thế (2.3). Kết quả thu được sau tính toán thể hiện ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Tối ưu hóa các tham số của hàm thế (2.3) cho đime Ar-Ar;
với điện tích nguyên tử của Ar: qAr = 0,000
Năng lượng ab initio
Các tham số được tối ưu của đime Ar-Ar
/ Å /EH
3,64305 aug-cc-pVDZ 192,62175
3,48208 aug-cc-pVTZ 309,77526
3,42641 aug-cc-pV23Z 365,70940
56
3,42 Tham khảo 372 [24]
Kết quả của Bảng 3.5 cho thấy rằng giá trị bộ tham số hiệu chỉnh tối ưu
và khi tính bằng các bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3, 23) cho
kết quả so với dữ liệu thực nghiệm là khác biệt không lớn, đặc biệt trong đó
bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z là gần với giá trị thực nghiệm nhất. Vì vậy,
các giá trị của bộ tham số và thu được trong tính toán này là đáng tin
cậy.
Trong đó, các tham số tính toán được hiệu chỉnh tối ưu bằng kỹ thuật
bình phương tối thiểu phi tuyến để khớp với năng lượng bề mặt thế tương tác
liên phân tử ab initio. Quá trình khớp này được thực hiện bằng kết hợp giải
thuật di truyền và thuật toán Levenberg-Marquardt. Hình 3.7 là kết quả sau
khi khớp năng lượng ab initio.
Hình 3.7. Mối quan hệ tương quan của năng lượng ab initio với năng lượng
khớp từ hàm thế (2.3) của Ar-Ar
Hình 3.7 cho thấy rằng năng lượng ab initio và năng lượng khớp từ
hàm thế (2.3) là tương quan với nhau rất cao. Kết quả nhận được là bộ tham
số tối ưu sẽ được sử dụng cho phương trình (1.30) để tính toán hệ số virial
bậc hai cho argon. Kết quả nhận được là các hệ số virial bậc hai sử dụng để
57
đánh giá mức độ tin cậy của hàm thế đã xây dựng.
3.2.2. Hàm thế tƣơng tác của N2
Năng lượng ab initio của đime N2-N2 được tính ở mức lý thuyết
CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3, 23) (xem Bảng 1 của phần phụ lục) được
sử dụng để khớp cho hàm thế Lennard-Jones 5-vị trí (2.3). Bộ tham số , ,
hiệu chỉnh tối ưu thu được từ kỹ thuật khớp bình phương tối thiểu phi tuyến là
sự kết hợp giải thuật di truyền và thuật toán Levenberg-Marquardt. Các giá trị
của bộ tham số sau quá trình này được thể hiện ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tối ưu hóa các tham số của hàm thế (2.3) cho các tương tác
của N2-N2; điện tích nguyên tử qN = 0,0; qA/e = -0,0785; qM = -2qA. EH năng
Các tương tác
Å
/ Å-1
N-N
6,03880103
3,70241
2,85113
N-A
-2,54814103
3,42178
2,41434
N-M
2,05090103
4,50124
2,17703
A-A
-4,85629103
4,30154
3,04527
A-M
2,00836103
4,26305
2,83394
M-M
-1,21128103
4,59863
3,12889
lượng Hartree.
Bộ tham số hiệu chỉnh tối ưu , , của mỗi cặp tương tác này sẽ
được sử dụng để tính hệ số virial bậc hai cho nitơ ở các nhiệt độ khác nhau.
Với phương pháp tương tự, năng lượng tương tác ab initio của đime
này còn được sử dụng khớp hàm thế Morse 5-vị trí (2.4) để xác định các tham
số tương tác. Sau đó các tham số hiệu chỉnh tối ưu được xác định bằng kỹ
thuật khớp bình phương tối thiểu phi tuyến. Kết quả sau quá trình khớp này
58
được thể hiện ở Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Tối ưu hóa các tham số của hàm thế (2.4) cho các tương tác
của N2-N2; chọn ij = 2,0Å-1 được giả định; qN = 0,0; qA/e = -0,0785; qM = -
De/EH 8,031×102 -2,443×104 9,773×104 -3,738×103 2,776×103 -2,535×104
α/ Å-1 2,544 3,971 3,890 2,601 2,898 3,752
β/ Å-1 (C6/ EH) Å6 (C8/ EH) Å8 (C10/ EH) Å10 2,801×103 -6,748×102 -2,413 -3,315×104 -1,035×104 6,479 9,897×104 -1,061 2,357×104 7,739×103 5,701 7,743×103 -3,054×104 -7,366×102 -6,953 8,569×104 8,308 7,766×102
-5,092×103 5,657×104 -1,968×105 6,132×103 6,722×103 -7,083×103
Tương tác N-N N-A N-M A-A A-M M-M
2qA; EH năng lượng Hartree.
Kết quả ở Bảng 3.7 là giá trị bộ tham số hiệu chỉnh tối ưu De, , , C6,
C8, C10 của mỗi cặp tương tác tính toán từ hàm thế Morse 5-vị trí (2.4). Các
giá trị này được sử dụng cho mô phỏng GEMC-NVT để tính toán các giá trị
nhiệt động của N2.
3.2.3. Hàm thế tƣơng tác của Cl2
Từ cấu trúc xây dựng của hình 2.2b, năng lượng tương tác ab initio của
Cl2-Cl2 được sử dụng khớp hàm thế Morse 5-vị trí (2.4) để xác định bộ tham
số hiệu chỉnh tối ưu. Sau đó các tham số này được hiệu chỉnh tối ưu bằng kỹ
thuật khớp bình phương tối thiểu phi tuyến là sự kết hợp giải thuật di truyền
và thuật toán Levenberg-Marquardt. Kết quả thu được thể hiện trong Bảng 3.8
Bảng 3.8. Các tham số tối ưu của hàm thế (2.4) cho các tương tác Cl2-Cl2; chọn ij = 2,0Å-1 được giả định. Điện tích riêng đối với phân tử Cl2: qCl = 0;
qN/e = 0,0783; qM = -2qN; EH năng lượng Hartree.
Tương tác De/EH
59
a/ Å-1 -1,300.100 1,360 -5,649.100 1,286 b/ Å-1 (C6/ EH) Å6 (C8/ EH) Å8 1,426.101 -0,081 3,761.102 -5,149 -2,576.100 -7,132.101 (C10/ EH) Å10 -3,503.101 -6,514.102 Cl-Cl Cl-N
2,780.100 1,070 3,192.101 1,951 -1,620.101 1,979 -4,245.101 1,096 -2,074 -0,689 -0,342 -1,479 1,090.102 1,743.102 -1,222.102 -1,278.102 -6,449.102 -9,437.102 7,723.102 4,217.102 1,198.103 1,556.103 -1,049.103 -1,685.103
Cl-M N-N N-M M-M
Bộ tham số hiệu chỉnh tối ưu De, , , C6, C8, C10 thu được ở Bảng 3.8
là giá trị các tham số của hàm thế Morse 5-vị trí (2.4) cho mỗi cặp tương tác.
Các giá trị này được sử dụng cho mô phỏng GEMC-NVT để tính toán các giá
trị nhiệt động cho Cl2.
Mặt khác, cũng bằng phương pháp hiệu chỉnh tối ưu kết hợp với kỹ
thuật khớp bình phương tối thiểu phi tuyến cho các tham số của hàm thế
Morse 5-vị trí (2.5) ta thu được kết quả các giá trị như trong Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Các tham số tối ưu của hàm thế (2.5) cho các tương tác Cl2- Cl2; chọn ij = 5,0Å-1 được giả định. Điện tích riêng đối với phân tử Cl2: qCl =
Tương tác
(C10/ EH) Å10
(C12/ EH) Å12
De/EH
a/ Å-1 b/ Å-1 (C6/ EH) Å6 (C8/ EH) Å8
Cl-Cl 3,046.101 2,520 -0,225
5,047.101
-2,794.101 3,642.102 -2,116.102
Cl-N -2,781.101 2,269 -0,043
-1,703.102
3,353.102 -1,500.103 1,537.103
Cl-M 6,524.101 2,938 0,280
1,448.102
-1,240.102 2,068.103 -2,185.103
N-N
5,116.101 2,141 -0,255
3,163.102
-2,657.102 -2,259.102 1,404.103
N-M -4,467.101 2,852 0,128
-1,909.102
-6,620.102 5,222.103 -8,645.103
M-M -2,554.101 1,981 -0,034
-6,141.101
2,261.103 -1,624.104 2,434.104
0; qN/e = 0,0783; qM = -2qN; EH năng lượng Hartree.
Kết quả từ Bảng 3.9 là bộ tham số hiệu chỉnh tối ưu De, a, b, C6, C8,
C10, C12 của hàm thế Morse 5-vị trí (2.5) cho mỗi cặp tương tác. Các giá trị
này được sử dụng cho mô phỏng GEMC-NVT để tính toán các giá trị nhiệt
60
động cho Cl2.
Các quá trình khớp năng lượng tương tác ab initio trong kết quả Bảng
3.8 và 3.9 ở trên được thực hiện cũng bằng hai bước. Khi thực hiện khớp dữ
liệu thì cực trị toàn cục được định vị bằng một thuật toán tiến hóa vi phân trên
cơ sở giải thuật di truyền để nhận được các tham số khởi đầu, và sau đó là các
tham số này được tối ưu hóa tiếp bằng thuật toán Levenberg-Marquardt. Các
tham số của hàm thế (2.4) và (2.5) được tính toán cho từng tương tác. Tuy quá
trình khớp các hàm thế cho các giá trị năng lượng tương tác ab initio là rất
khó khăn, bởi vì các hàm của tập hợp 930 điểm là một bài toán khớp có nhiều cực trị địa phương, nhưng giá trị của các hệ số tương quan (R2) sau khi khớp
với các hàm thế (2.4) và (2.5) thể hiện trong Hình 3.8a và 3.8b là rất tốt. Sự
khác biệt giữa các giá trị năng lượng khớp và năng lượng tương tác ab initio
là không đáng kể đối với 930 điểm năng lượng khảo sát.
Hình 3.8. Tương quan giữa năng lượng ab initio và năng lượng khớp của clo
theo: a) hàm thế (2.4); b) hàm thế (2.5).
Ký hiệu: : năng lượng ab initio; : năng lượng khớp
Kết quả thể hiện trên Hình 3.8a và 3.8b cho thấy rằng mối tương quan
61
giữa năng lượng khớp toàn cục và năng lượng tương tác ab initio của hàm thế
(2.4) và (2.5) là tương thích hoàn toàn với nhau. Do đó có thể đánh giá rằng
kết quả tính toán bộ tham số từ các hàm thế (2.4) và (2.5) là rất đáng tin cậy.
3.2.4. Hàm thế tƣơng tác của CO
Với cách xử lý tương tự cho đime CO-CO, năng lượng ab initio được
tính ở mức CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3, 23) (xem Bảng 2 của phần phụ
lục) được sử dụng để hiệu chỉnh tối ưu cho bộ tham số , , trong hàm thế
Lennard-Jones 5-vị trí (2.3) bằng kỹ thuật bình phương tối thiểu phi tuyến
khớp với năng lượng bề mặt thế tương tác. Kết quả sau quá trình này được thể
hiện trong Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Tối ưu hóa các tham số hàm thế (2.3) cho CO-CO; điện tích
Các tương tác
Å
/ Å-1
4,01587
O-O
1,23734
5,44554
O-A
8,59447
1,30102
O-M
1,17546
1,99607
O-N
1,91608
6,84265
O-C
9,45690
1,42979
A-A
4,46329
2,65758
A-M
3,91091
9,50862
A-N
3,61241
4,94311
A-C
3,30443
1,29411
M-M
4,49248
7,18785
M-N
4,42874
1,15666
M-C
4,20080
1,12357
N-N
4,71344
9,54075
N-C
1,57037
8,30828103 -7,92058103 -7,41641103 -6,74762103 -1,03540103 2,35691103 7,74247103 -7,36597103 7,76582103 -1,09881103 -1,26157103 -5,09211103 5,65726103 -1,96816103 6,13199103
2,62695
C-C
1,82830
62
của qN = 0,288; qA/e = -0,288; qM = 2qA; EH năng lượng Hartree.
Bộ tham số hiệu chỉnh tối ưu , , của từng cặp tương tác sẽ được
sử dụng để tính hệ số virial bậc hai cho cacbon monoxit ở các nhiệt độ khác
nhau.
Các tham số hiệu chỉnh tối ưu của hàm thế Lennard-Jones 5-vị trí (2.3)
được đánh giá bằng kỹ thuật bình phương tối thiểu phi tuyến khớp với năng
lượng bề mặt thế tương tác nói ở trên được thể hiện trong Hình 3.9.
Hình 3.9. Mối quan hệ tương quan của năng lượng ab initio với năng lượng
khớp từ hàm thế (2.3) của CO-CO
Sự tương quan sau quá trình khớp giữa năng lượng ab initio và năng
lượng ab initio khớp trong Hình 3.9 đã được thực hiện bằng sự kết hợp giữa
giải thuật di truyền và thuật toán Levenberg-Marquardt.
Với cách xử lý tương tự, năng lượng tương tác ab initio của CO-CO
còn được sử dụng khớp hàm thế Morse 5-vị trí (2.4) để xác định các tham số
tương tác. Sau đó các tham số hiệu chỉnh tối ưu được xác định bằng kỹ thuật
63
khớp bình phương tối thiểu phi tuyến. Kết quả thu được thể hiện ở Bảng 3.11.
Tương tác
De/EH 1,023×101
α/ Å-1 1,832
O-O
β/ Å-1 (C6/ EH) Å6 (C8/ EH) Å8 (C10/ EH) Å10 4,945×103 10,523 4,785×102
-2,591×103
2,680×100
1,473
O-A
-2,100 6,559×101
-2,799×102
9,257×102
-8,881×10-1
1,497
O-M
5,168
-1,609×102
1,497×103
-4,236×103
-2,131×101
2,533
O-N
0,403 8,781×102
-2,752×103
1,201×103
1,251×101
1,670
O-C
1,675
-3,830×102
4,268×103
-1,087×104
-3,407×100
1,709
A-A
2,697 6,326×102
7,776×103
-3,481×104
-3,103×10-1
1,381
A-M
0,953
-2,332×102
-2,804×102
3,090×103
2,458×104
5,415
A-N
0,210
-1,227×103
6,422×103
-1,170×104
3,503×100
2,591
A-C
0,485 8,651×102
-1,369×104
4,118×104
3,660×101
1,901
M-M
2,906
-2,142×103
6,111×103
-1,087×103
-1,214×103
3,850
M-N
1,335 3,851×102
2,335×103
-1,118×104
1,635×103
3,391
M-C
1,618 4,852×102
-4,577×103
1,154×104
-1,877×101
1,917
N-N
0,308 3,153×103
-1,606×104
2,806×104
-2,468×101
1,772
N-C
3,222
-2,679×101
-6,220×102
1,312×103
7,176×100
2,067
C-C
2,088
-1,447×103
1,564×104
-4,352×103
Bảng 3.11. Các tham số tối ưu của hàm thế (2.4) cho các tương tác của CO-CO; chọn ij = 2,0Å-1 được giả định; EH năng lượng Hartree.
Kết quả thu được ở Bảng 3.11 là giá trị bộ tham số hiệu chỉnh tối ưu
De, , , C6, C8, C10 của từng cặp tương tác tính toán từ hàm thế Morse 5-vị
trí (2.4). Các giá trị này được sử dụng cho mô phỏng GEMC-NVT để tính
toán các giá trị nhiệt động của CO.
Các tham số hiệu chỉnh tối ưu của hàm thế Morse 5-vị trí (2.4) được
đánh giá bằng kỹ thuật bình phương tối thiểu phi tuyến khớp với năng lượng
64
bề mặt thế tương tác ab initio nói ở trên được thể hiện trong Hình 3.10.
H
,
p ớ h k g n ợ ư l g n ă N
Hình 3.10. Tương quan năng lượng ab initio khớp và ab initio bằng hàm
thế (2.4) của CO-CO. Ký hiệu: : năng lượng ab initio; : năng lượng ab
initio khớp
Sự khác biệt giữa các giá trị năng lượng ab initio khớp và giá trị năng
lượng tương tác ab initio trong Hình 3.10 là không đáng kể đối với 780 điểm
năng lượng khảo sát. Điều này có nghĩa là các tham số hiệu chỉnh tối ưu thu
được từ hàm thế (2.4) là tin cậy sử dụng cho quá trình mô phỏng GEMC-
NVT.
Thảo luận: Năng lượng tương tác ab initio sử dụng khớp các hàm thế
(2.3), (2.4) và (2.5) để xác định các bộ tham số hiệu chỉnh tối ưu đều cho kết
quả tốt sau khi khớp năng lượng ab initio bằng giải thuật di truyền và thuật
toán Levenberg-Marquardt. Vì vậy, các hàm thế (2.3), (2.4) và (2.5) được xây
dựng trong nghiên cứu này đều đáng tin cậy cùng bộ tham số đặc trưng cho
65
các chất.
3.3. HỆ SỐ VIRIAL BẬC HAI
3.3.1. Xác định hệ số virial bậc hai từ hàm thế và phƣơng trình trạng thái
3.3.1.1. Hệ số virial bậc hai của Ar
Các hệ số virial được liên kết chặt chẽ với các thế tương tác phân tử và
chỉ phụ thuộc vào phương trình hàm thế. Nhưng vì argon chỉ là một khối cầu
nên hệ số virial bậc hai B2(T) của Ar-Ar ở các nhiệt độ khác nhau, được tính
theo phương trình (1.30) từ bộ tham số thu được của hàm thế (2.3) ở trên.
Ngoài ra, hệ số virial bậc hai B2(T) của Ar-Ar còn được tính theo phương
trình (1.31). Tất cả các giá trị này được biểu diễn trong Hình 3.11.
Hình 3.11. Hệ số virial bậc hai B2(T) của argon.
Kết quả thể hiện trên Hình 3.11 cho thấy giá trị B2(T) của Ar-Ar tính
toán bằng bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z, phương trình (1.31) và dữ liệu
thực nghiệm là gần như trùng khớp nhau hoàn toàn. Điều đó có nghĩa là
66
phương pháp lý thuyết được lựa chọn là phù hợp.
3.3.1.2. Hệ số virial bậc hai của N2
Hệ số virial bậc hai không những được tính từ hàm thế tương tác ab initio
(2.3) và (2.4) mà còn có thể được tính bằng phương trình (1.32) cho hệ N2-N2.
Vì thế sau quá trình khớp năng lượng ab initio, các giá trị của tham số được
xác định từ hàm thế (2.3) và (2.4) cho các tương tác của đime N2-N2 được đưa
vào các phương trình (1.35), (1.36), (1.37), (1.38), (1.39), (1.40) để tính hệ số
virial bậc hai B2(T) ở các nhiệt độ khác nhau. Kết quả thể hiện trong Hình
3.12.
Hình 3.12. Hệ số virial bậc hai của đime N2-N2
Từ Hình 3.12 kết luận được rằng hệ số virial bậc hai B2(T) tính từ bộ
tham số các hàm thế (2.3) và (2.4) phát triển cho hệ đime N2-N2 ở mức lý
thuyết CCSD(T)/aug-cc-pV23Z phù hợp tốt với phương pháp tính bằng
phương trình (1.32), B2,EOS (T) và dữ liệu thực nghiệm. Hệ số virial bậc hai
67
tính được cho N2 là đáng tin cậy.
3.3.1.3. Hệ số virial bậc hai của Cl2
Hệ số virial bậc hai cho hệ Cl2-Cl2 cũng được tính bằng các phương trình
(1.35), (1.36), (1.37), (1.38), (1.39), (1.40) từ bộ tham số của hàm thế (2.4) và
(2.5) ở các nhiệt độ khác nhau. Các giá trị hệ số virial bậc hai ở các nhiệt độ
khác nhau từ các phương pháp xác định khác nhau và dữ liệu thực nghiệm
được thể hiện trong Bảng 3.12.
Bảng 3.12. Hệ số virial bậc hai B2(T) của Cl2 thu được từ hàm thế (2.4),
T/K Phương
B1
pháp
B0cl
B1aµ
Tham khảo
r
aI
B2(T)
[39] [61]
-435,772 -453,200
-367,859 -390,000
[39] [61]
-314,881 -336,000
[39] [61]
-272,582 -293,400
[39] [61]
B1 260 Ptr (2.4) -352,494 0,0011 0,0047 0,0033 -352,485 Tính toán 260 Ptr (2.5) -418,790 0,0025 0,0019 0,0084 -418,778 Tính toán 260 D-EOS 260 TN 280 Ptr (2.4) -285,705 0,0068 0,0042 0,0053 -285,689 Tính toán 280 Ptr (2.5) -340,582 0,0052 0,0013 0,0029 -340,573 Tính toán 280 D-EOS 280 TN 300 Ptr (2.4) -234,297 0,0029 0,0016 0,0078 -234,285 Tính toán 300 Ptr (2.5) -280,949 0,0058 0,0002 0,0009 -280,942 Tính toán 300 D-EOS 300 TN 320 Ptr (2.4) -194,030 0,0088 0,0046 0,0061 -194,010 Tính toán 320 Ptr (2.5) -234,646 0,0026 0,0043 0,0078 -234,631 Tính toán 320 D-EOS 320 TN 340 Ptr (2.4) -162,001 0,0078 0,0037 0,0021 -161,987 Tính toán 340 Ptr (2.5) -198,118 0,0033 0,0013 0,0070 -198,107 Tính toán 340 D-EOS 340 TN
-238,144 -258,100
[39] [61]
360 360 360
-209,636
[39]
Ptr (2.4) -136,180 0,0034 0,0071 0,0022 -136,167 Tính toán Ptr (2.5) -168,897 0,0031 0,0090 0,0088 -168,876 Tính toán D-EOS
68
(2.5), D-EOS (1.34) và dữ liệu thực nghiệm (TN).
[61]
-231,900
[39] [61]
-185,698 -206,600
-165,347 -184,500
[39] [61]
-147,857 -165,500
[39] [61]
-132,680 -147,900
[39] [61]
TN Ptr (2.4) -115,112 0,0004 0,0013 0,0032 -115,107 Tính toán Ptr (2.5) -145,229 0,0093 0,0037 0,0022 -145,213 Tính toán D-EOS TN Ptr (2.4) -97,737 0,0099 0,0043 0,0086 -97,714 Tính toán Ptr (2.5) -125,843 0,0084 0,0017 0,0023 -125,831 Tính toán D-EOS TN Ptr (2.4) -83,268 0,0005 0,0061 0,0071 -83,254 Tính toán Ptr (2.5) -109,806 0,0090 0,0085 0,0090 -109,779 Tính toán D-EOS TN Ptr (2.4) -71,113 0,0055 0,0052 0,0022 -71,101 Tính toán Ptr (2.5) -96,418 0,0064 0,0074 0,0055 -96,399 Tính toán D-EOS TN Ptr (2.4) -52,045 0,0052 0,0005 0,0039 -52,035 Tính toán Ptr (2.5) -75,594 0,0060 0,0097 0,0015 -75,577 Tính toán D-EOS
-107,688 -110,800
[39] [61]
[39]
-88,005
-79,664 -69,300
[39] [61]
-65,303
[39]
-53,394
[39]
360 380 380 380 380 400 400 400 400 420 420 420 420 440 440 440 440 480 480 480 482,18 TN 520 520 520 540 540 540 576 580 580 580 620 620 620 660 660 660
Ptr (2.4) -38,000 0,0034 0,0039 0,0072 -37,985 Tính toán Ptr (2.5) -60,423 0,0092 0,0034 0,0089 -60,402 Tính toán D-EOS Ptr (2.4) -32,345 0,0021 0,0017 0,0091 -32,332 Tính toán Ptr (2.5) -54,363 0,0069 0,0047 0,0039 -54,348 Tính toán D-EOS TN Ptr (2.4) -23,074 0,0002 0,0061 0,0006 -23,067 Tính toán Ptr (2.5) -44,497 0,0078 0,0047 0,0096 -44,475 Tính toán D-EOS Ptr (2.4) -15,874 0,0087 0,0082 0,0018 -15,855 Tính toán Ptr (2.5) -36,904 0,0087 0,0082 0,0018 -36,886 Tính toán D-EOS Ptr (2.4) -10,189 0,0077 0,0015 0,0087 -10,171 Tính toán Ptr (2.5) -30,961 0,0077 0,0015 0,0087 -30,943 Tính toán D-EOS
-43,367
[39]
69
-27,440 0,0063 0,0006 0,0005 1,093
[61] TN -39,860 Ptr (2.4) -5,637 0,0059 0,0068 0,0012 -5,623 Tính toán Ptr (2.5) -26,238 0,0059 0,0068 0,0012 -26,224 Tính toán [39] D-EOS -34,815 Ptr (2.4) -1,944 0,0053 0,0082 0,0063 -1,924 Tính toán Ptr (2.5) -22,436 0,0047 0,0035 0,0096 -22,418 Tính toán [39] D-EOS Tính toán Ptr (2.4) 1,085 Ptr (2.5) -19,339 0,0068 0,0042 0,0053 -19,323 Tính toán D-EOS
-21,017 -30,500 0,0058 0,0085 0,0058 2,418
[39] [61] Ptr (2.4) 2,398 Tính toán Ptr (2.5) -18,004 0,0029 0,0016 0,0078 -17,992 Tính toán D-EOS TN
-18,107 -21,180
[39] [61]
682 700 700 700 740 740 740 780 780 780 781,68 TN 800 800 800 881
Các giá trị thực nghiệm hệ số virial B2(T) của Cl2 so với các kết quả
tính toán trong Bảng 3.12 cho thấy các giá trị tính toán thu được từ hàm thế
(2.5) cho kết quả tốt hơn so với các giá trị tính toán thu được từ hàm thế (2.4)
bởi vì hàm thế (2.4) đơn giản hơn hàm thế (2.5). Nhưng sự khác biệt này
không ảnh hưởng nhiều đến kết quả tính toán cho quá trình mô phỏng
GEMC-NVT. Quan trọng hơn là dự đoán chính xác các hệ số virial bậc hai từ
một hàm thế ab initio mà không cần đến dữ liệu thực nghiệm. Phương pháp lý
thuyết CCSD(T) được áp dụng cho các bộ hàm aug-cc-pVDZ và aug-cc-
pVTZ, và sau đó ngoại suy với bộ hàm aug-cc-pV23Z, rõ ràng là có thể tạo ra
các hệ số virial gần giống như trong các giá trị thực nghiệm. Các kết quả giá
trị virial bậc hai tính toán được so sánh với phương trình (1.34) và thực
70
nghiệm thể hiện trong Hình 3.13.
----aug-cc-pVDZ …..aug-cc-pVTZ aug-cc-pV23Z ○ D-EOS TN
----aug-cc-pVDZ …..aug-cc-pVTZ aug-cc-pV23Z ○ D-EOS TN
Hình 3.13. Hệ số virial bậc hai của hệ Cl2 tính bằng phương trình (1.34)
được so sánh với các hàm thế (2.4)-(a), (2.5)-(b) và dữ liệu thực nghiệm.
Hình 3.13b cho thấy rằng các giá trị tính toán theo aug-cc-pV23Z [hàm
thế (2.5)] phù hợp tốt với giá trị tính toán từ phương trình (1.34) và giá trị
thực nghiệm. Riêng kết quả tính theo aug-cc-pV23Z [hàm thế (2.4)] ở Hình
3.13a thì giá trị thu được có sự sai lệch với phương trình (1.34) và thực
nghiệm nhiều hơn so với hàm thế (2.5) ở Hình 3.13b. Điều này không ảnh
hưởng đến kết quả của quá trình mô phỏng GEMC-NVT.
3.3.1.4. Hệ số virial bậc hai của CO
Với cách tính hệ số virial tương tự như của nitơ, hệ số virial bậc hai cho
đime CO-CO được tính bằng các phương trình (1.35), (1.36), (1.37), (1.38),
(1.39), (1.40) sau khi nhận các bộ tham số từ các hàm thế (2.3) và (2.4) ở trên.
Mặt khác, hệ số virial bậc hai cũng được tính từ phương trình (1.32), B2,EOS
(T) ở các nhiệt độ khác nhau. Các kết quả tính toán này thể hiện trong Hình
71
3.14.
Hình 3.14. Hệ số virial bậc hai của đime CO-CO
Từ Hình 3.14 kết luận rằng hệ số virial bậc hai tính từ bộ hàm
CCSD(T)/aug-cc-pV23Z phù hợp tốt với phương pháp tính bằng phương trình
(1.32), B2,EOS (T) và dữ liệu thực nghiệm. Điều này cũng chứng minh cho tính
đúng đắn của việc xây dựng các hàm thế (2.3) và (2.4) để tính toán hệ số
virial bậc hai cho các chất trong nghiên cứu này.
Thảo luận: Các bộ tham số được tính từ các hàm thế (2.3), (2.4) và (2.5)
được sử dụng để tính hệ số virial bậc hai cho các chất đều cho kết quả tốt so
với dữ liệu thực nghiệm. Ngoài ra, khi sử dụng các phương trình (1.31),
(1.32) và (1.34) để đánh giá kết quả tính toán hệ số virial bậc hai từ các hàm
thế (2.3), (2.4) và (2.5), chúng tôi nhận thấy rằng kết quả giá trị virial bậc hai
72
tính toán không có sự sai biệt nhiều với nhau và với dữ liệu thực nghiệm.
3.3.2. Xác định hệ số virial bậc hai từ mạng thần kinh nhân tạo
Ngoài ra, hệ số virial bậc hai còn có thể được tính từ mạng thần kinh nhân
tạo bằng kiến trúc mạng có dạng như Hình 2.5. Các bộ tham số tới hạn quan
trọng Pc, Vc, Tc, TL và TU của các chất được lựa chọn và các hệ số thực nghiệm
trong phương trình (1.31) được dùng cho xây dựng mạng thần kinh nhân tạo,
được thể hiện trong Bảng 3.13. Các tham số này cũng phụ thuộc nhiều vào
đặc tính của nhau. Do đó, chúng tôi thực hiện chuyển các tham số tới hạn
sang dạng các thành phần chính PCn (n = 1 - 5) bằng cách sử dụng kỹ thuật
phân tích thành phần chính tương ứng. Ngoài ra chúng tôi cũng chuyển các hệ
số của phương trình virial sang dạng log(x) (với x = a, b hoặc c). Những tham
số này được sử dụng để xây dựng mạng thần kinh nhân tạo.
Các dữ liệu trong Bảng 3.13, được chia thành dữ liệu luyện mạng gồm dữ
liệu của các chất bao gồm argon, nitơ, clo và cacbon monoxit.
Bảng 3.13. Dữ liệu ban đầu của các tính chất tới hạn Pc, Vc, Tc, TL và TU,
a
b
c
Pc
Vc
Tc
TL
TU
Các hợp chất
11,35
72,50 405,50 273,00
573,00
44,30
23,60
766,60
NH3
7,90 173,00 552,00 280,00
430,00 211,00 167,10
538,70
CS2
7,25
97,40 309,60 200,00
423,00 180,70 114,80
305,40
N2O
5,22
66,00 144,30
80,00
300,00
71,40
48,00
165,00
F2
0,23
57,20
5,19
7,00
150,00 114,10
98,70
3,25
He
1,30
65,00
33,20
14,00
400,00 315,00 289,70
9,47
H2
8,31
81,00 324,70 190,00
480,00
57,70
37,80
495,90
HCl
8,94
98,50 373,20 278,00
493,00
47,70
30,30
632,90
H2S
5,50
91,20 209,40 110,00
700,00 189,60 148,00
145,30
Kr
2,76
41,70
44,40
44,00
973,00
81,00
63,60
30,70
Ne
73
và hệ số a, b và c [14], [92].
NO
6,48
57,70 180,00 122,00
311,00
15,90
11,00
372,30
5,04
73,40 154,60
90,00
400,00 152,80 117,00
108,80
O2
7,88 122,00 430,80 265,00
473,00 134,40
72,50
606,50
SO2
3,77 199,00 318,70 200,00
525,00 422,10 281,30
273,50
SF6
4,66 250,00 505,80 321,00
469,00 540,50 380,90
445,00
UF6
22,06
56,00 647,10 293,00 1248,00
33,00
15,20 1300,70
H2O
Xe
5,84 118,00 289,70 160,00
650,00 245,60 190,90
200,20
3,39
89,50 126,20
75,00
700,00 185,40 141,80
88,70
N2
Ar
4,90
74,60 150,90
80,00 1024,00 154,20 119,30
105,10
CO
3,50
93,10 132,90
90,00
573,00 202,60 154,20
94,20
7,98 124,00 416,90 360,00
700,00 201,90 131,80
409,90
Cl2
7,38
94,00 304,10 220,00 1100,00 137,60
87,70
325,70
CO2
Nhóm kiểm tra có thể sử dụng các chất trong nhóm ngoại gồm argon,
nitơ, clo và cacbon monoxit. Đây cũng là các chất nghiên cứu thuộc công
trình này.
Bảng 3.14. Ma trận tương quan giữa các tham số tới hạn Pc, Vc, Tc, TL, TU
của các hợp chất
0,778
0,525
1
0,934
0,247
0,650
0,560
0,934
1
0,182
0,476
-0,162
0,247
0,182
1
Pc Vc Tc TL TU
Pc 1 -0,087 Vc -0,087 1 Tc 0,778 0,525 TL 0,650 0,560 TU 0,476 -0,162
Bằng kỹ thuật phân tích thành phần chính trong ma trận tương quan ở
74
Bảng 3.14, dựa vào hệ số tương quan giữa các biến số để đánh giá chiều
hướng và mức độ ảnh hưởng tương quan giữa các biến số. Có nhiều giá trị
tương quan lớn hơn 0,3. Phân tích thành phần chính là một công cụ lựa chọn
thích hợp để loại bỏ tính cộng tính tuyến tính của các biến số. Cũng từ Bảng
3.14, hệ số tương quan có thể sử dụng để xây dựng vectơ riêng cho các thành
phần chính.
Phương pháp phân tích thành phần chính làm giảm tính phức tạp của dữ
liệu và có thể giải thích quy luật của tập dữ liệu đa biến lớn mang lại các cấu
trúc tuyến tính cơ bản, và có thể phát hiện các mối liên quan bất thường giữa
các dữ liệu.
Để xác định số lượng các thành phần chính được giữ lại, trước hết chúng
ta phải chạy phân tích thành phần chính và sau đó tiến hành phân tích đánh
giá dựa trên kết quả của nó.
a) b)
Hình 3.15. Đồ thị sườn dốc lựa chọn (a) và đồ thị kép (b) có lợi để xác
định số lượng thành phần chính thích hợp trong không gian con.
Hình 3.15 là đồ thị sườn dốc trực quan cho phép xác định hiệu quả số
lượng thành phần chính thích hợp, biểu diễn sự thay đổi độ dốc theo số
75
thành phần như trên Hình 3.15a. Ngoài ra số thành phần phụ thuộc vào điểm
gấp “khuỷu tay” mà tại đó dựa vào các giá trị riêng còn lại tương đối nhỏ và
tất cả có cùng kích thước để lựa chọn thành phần chính. Điểm này không thể
hiện rõ trong đồ thị sườn dốc Hình 3.15a, nhưng chúng ta vẫn có thể kết luận
điểm thứ tư là điểm gấp "khuỷu tay". Trong Hình 3.15b đồ thị mô tả sự thay
đổi các thành phần liên quan PC1 và PC2 trong không gian bao gồm Pc, Tc,
TL, Vc và TU. Bằng kỹ thuật phân tích thành phần chính đã chứng minh được
các thành phần chính được chọn phù hợp với các tính chất nhiệt động của
các hệ chất, năm thành phần chính đã được chọn một cách thích hợp, được
chỉ ra ở Hình 3.15.
Các biến thành phần chính được xác định từ sự kết hợp tuyến tính của các
biến ban đầu. Các thành phần chính được trích xuất từ các vectơ riêng cung
cấp cho các hệ số của phương trình. Đồ thị kép được minh họa trong Hình
3.15b cho thấy cả trọng số và điểm số cho hai thành phần được lựa chọn song
song. Nó có thể cho biết phép chiếu của một quan sát trên không gian con với
các điểm số tương ứng. Nó cũng có thể tìm thấy tỷ lệ quan sát và các biến
trong không gian con của hai thành phần ban đầu. Điều này cũng cho phép có
thể kiểm tra được các thành phần khác nhau trên không gian con.
Kết quả phân tích đánh giá cho thấy rằng sau khi có các giá trị riêng của
ma trận tương quan, bốn thành phần chính đầu tiên giải thích 86% phương
sai và các thành phần còn lại đều đóng góp 5% hoặc ít hơn. Vì vậy, bốn
thành phần chính có thể được sử dụng để xem xét mối tương quan giữa các
thành phần.
Từ Bảng 3.13, dữ liệu hóa lý tương ứng với các hợp chất, chúng tôi tiến
hành xác định thành phần chính tương ứng với tính chất hóa lý PC, VC, TC, TL
và TU đối với nhóm luyện và nhóm kiểm tra. Các kết quả phân tích thành
phần chính được đưa ra ở Bảng 3.15, được sử dụng để luyện mạng thần kinh
nhân tạo và đánh giá khả năng dự đoán của mạng thần kinh dựa vào các chất
76
Ar, N2, Cl2, CO và CO2 trong nhóm ngoại.
Bảng 3.15. Dữ liệu thành phần chính tương ứng với các tính chất tới hạn PC,
Các chất
loga
logb
logc
PC1
PC2
PC3
PC4
PC5
Nhóm luyện
NH3
1,3347
0,5422
-0,9545
-0,2961
0,0328 1,6464 1,3729 2,8846
CS2
1,9397
-1,4894
-0,1667
0,3041
-0,3271 2,3243 2,2230 2,7313
N2O
0,2043
-0,3331
-0,6204
-0,0672
0,0137 2,2570 2,0599 2,4849
F2
-1,4785
-0,1106
-0,8596
0,1898
0,0813 1,8537 1,6812 2,2175
He
-3,0407
-0,6086
-0,7406
0,0196
-0,0732 2,0573 1,9943 0,5119
H2
-2,5470
-0,0880
-0,1006
0,1090
-0,0435 2,4983 2,4619 0,9763
HCl
0,2701
0,1141
-0,7225
-0,0041
-0,0626 1,7612 1,5775 2,6954
H2S
1,0744
-0,1913
-0,6825
-0,4012
0,0816 1,6785 1,4814 2,8013
Kr
-0,6050
0,3816
0,3889
0,1762
-0,0101 2,2778 2,1703 2,1623
Ne
-1,8598
1,5529
1,0834
-0,2686
-0,1016 1,9085 1,8035 1,4871
NO
-1,0392
0,0557
-1,0860
-0,0135
0,0989 1,2014 1,0414 2,5709
O2
-1,2877
-0,0265
-0,5117
0,1432
0,0672 2,1841 2,0682 2,0366
SO2
1,1999
-0,6486
-0,4426
-0,1473
-0,1655 2,1284 1,8603 2,7828
SF6
0,5162
-1,7685
0,9599
0,3376
0,2104 2,6254 2,4492 2,4370
UF6
2,1190
-2,7576
0,9847
0,1819
0,0695 2,7328 2,5808 2,6484
H2O
3,8622
3,0915
-0,4272
0,6556
0,0646 1,5185 1,1818 3,1142
Xe
0,0750
-0,1647
0,3813
0,1626
-0,0432 2,3902 2,2808 2,3015
Nhóm kiểm tra ngoại
N2
-1,3057
0,3018
0,6544
0,1003
0,0273 2,2681 2,1517 1,9479
Ar
-0,8545
1,3268
1,2413
0,0557
-0,0399 2,1881 2,0766 2,0216
CO
-1,2749
-0,0398
0,3125
0,0667
0,0829 2,3066 2,1881 1,9741
Cl2
1,8615
-0,3145
0,1232
-0,9036
0,0701 2,3051 2,1199 2,6127
CO2
0,8360
1,1744
1,1853
-0,4010
-0,0336 2,1386 1,9430 2,5128
VC, TC, TL và TU, và các hệ số a, b và c chuyển đổi thành logarit.
Kết quả này được sử dụng để dự đoán các hệ số loga, logb và logc. Các
77
giá trị dự đoán loga, logb và logc được phục hồi và so sánh với các tham số
ban đầu, các hệ số nhận được từ mô hình này được so sánh với các giá trị
được chuyển đổi từ tham số thực nghiệm, như được đưa ra trong Bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả hệ số tính toán (Cal.) so với giá trị gốc từ thực
nghiệm (Exp.). Các hệ số tính toán từ mạng I(5)-HL(6)-O(3) được phục hồi
loga
Các hệ số chuyển đổi logb
logc
Các khí
Exp. Cal.
Exp. Cal.
Exp. Cal.
ARE %
ARE %
ARE %
2,269
0,044
2,142
0,437
1,944
0,2
N2
2,18
0,375
2,058
0,92
2,013
0,435
Ar
2,311
0,169
2,18
0,366
1,973
0,056
CO
2,15 2 2,07 7 2,18 8
2,35
1,944
2,12
2,099
0,972
2,611
0,054
Cl2
2,17
1,454
1,987
2,244
2,51
0,127
CO2
1,94 8 2,02 2 1,97 4 2,61 3 2,51 3
2,26 8 2,18 8 2,30 7 2,30 5 2,13 9
1,94 3
0,633
0,673
0,186
Các hệ số hồi phục
a
b
c
MARE , % Các khí
Exp. Reco.
Exp. Reco.
Exp. Reco.
ARE %
ARE %
ARE %
185,8
0,23
138,8
2,127
88,7
87,89
0,91
N2
151,3
1,869
114,2
4,306
103,0
2,014
Ar
105, 1
204,4
0,902
151,4
1,818
94,2
93,97
0,248
CO
223,8
10,87
125,7
4,63
408,6
0,312
Cl2
141, 8 119, 3 154, 2 131, 8
147,8
7,412
87,7
96,95
10,55
323,3
0,743
CO2
409, 9 325, 7
185, 4 154, 2 202, 6 201, 9 137, 6
3,467
3,22
0,871
MARE , %
78
trở lại (Reco.) từ các giá trị logarit.
Từ Bảng 3.16 các giá trị sai số MARE,% của các giá trị được chuyển đổi
và giá trị phục hồi, là những giá trị đo lường mức độ tin cậy và độ chính xác
của các phép tính, để khẳng định các kết quả tính toán phù hợp với thực
nghiệm.
Các dữ liệu phục hồi được sử dụng để tính toán các hệ số virial bậc hai cho
PCA-ANN ○ Ptr.(1.31) □ D-EOS TN
PCA-ANN ○ Ptr.(1.31) □ D-EOS TN
PCA-ANN ○ Ptr.(1.31) □ D-EOS TN
PCA-ANN ○ Ptr.(1.31) □ D-EOS TN
các chất Ar, N2, Cl2 và CO được thể hiện trong Hình 3.16
Hình 3.16. Hệ số virial bậc hai cho các chất khí
79
a) argon; b) N2; c) CO; d) Cl2
Kết quả từ Hình 3.16 cho thấy rằng, hệ số virial bậc hai của các chất
argon, nitơ, clo và cacbon monoxit được tính toán từ các phương pháp khác
nhau đều cho kết quả phù hợp với dữ liệu thực nghiệm.
Thảo luận: Các giá trị sai số MARE, % cho các tham số được tính bởi
công thức (1.54). Trong đó các giá trị xexp. và xcal. là các giá trị chuyển đổi
logarit loga, logb và logc từ thực nghiệm và các giá trị tính toán từ mô hình
ANN. Điều này cũng được áp dụng tương tự cho dữ liệu thực nghiệm ban đầu
và dữ liệu phục hồi. Các tham số chuyển đổi loga, logb và logc được sử dụng
để phục hồi lại hệ số dạng ban đầu trong phương trình (1.31), như trong Bảng
3.16. Phương pháp phân tích phương sai một yếu tố cũng được sử dụng để
xác nhận các giá trị dự đoán của loga (F = 0,089 < F0,05 = 5,318), đối với logb
(F = 0,00024 < F0,05 = 5,987), đối với logc (F = 0,00024 < F0,05 = 5,987); mà
còn phục hồi dữ liệu cho các tham số a (F = 0,094 < F0,05 = 5,987), đối với
tham số b (F = 0,0044 < F0,05 = 5,987) và đối với tham số c (F = 0,0002 < F0,05
= 5,987). Điều này cho thấy sự khác biệt giữa khả năng dự báo của mô hình
ANN và các giá trị thực tế là không đáng kể. Vì vậy, mô hình ANN có thể
được sử dụng để đánh giá các tham số a, b, và c của phương trình (1.31).
Cuối cùng ta nhận thấy rằng kết quả tính toán hệ số virial bậc hai B2(T)
của các chất argon, nitơ, clo và cacbon monoxit bằng ba phương pháp là hàm
thế tương tác ab initio, phương trình trạng thái và mạng thần kinh nhân tạo
đều cho kết quả phù hợp với dữ liệu thực nghiệm.
3.4. TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG HỌC CỦA CÁC CHẤT NGHIÊN
CỨU
3.4.1. Mô phỏng GEMC
3.4.1.1. Tính chất cấu trúc chất lỏng
- Chất lỏng nitơ
80
Sau khi tính toán các tham số từ hàm thế (2.3) và (2.4), chúng tôi tiến
hành đưa vào mô phỏng GEMC-NVT để tính toán cân bằng lỏng-hơi của chất
lỏng tinh khiết nitơ. Trong trường hợp mô phỏng này, sự phụ thuộc nhiệt độ
được thể hiện bởi hàm phân bố cặp vị trí – vị trí, gr. Bởi vì mô hình 5-vị trí
của đime N2-N2 được xây dựng với hai vị trí đặt trên nguyên tử A, một vị trí ở
trọng tâm M và M đặt giữa N và N; N đặt giữa M và A. Do đó, các hàm phân
phối cặp cũng bao gồm các tương tác N-N, M-M, N-A, A-M, A-A và N-M
b)
a)
cho nitơ. Các tính chất cấu trúc của chất lỏng này thể hiện trong Hình 3.17.
Hình 3.17. Sự phụ thuộc của các hàm phân bố g(rN-N) và g(rM-M) vào nhiệt
độ trong quá trình mô phỏng GEMC-NVT đối với N2
- Chất lỏng cacbon monoxit
Sau khi tính toán bộ tham số từ các hàm thế (2.3) và (2.4), chúng tôi
tiến hành đưa vào mô phỏng GEMC-NVT để tính toán cân bằng lỏng-hơi của
chất lỏng tinh khiết cacbon monoxit. Trong trường hợp mô phỏng này, sự phụ
thuộc nhiệt độ được thể hiện bởi hàm phân bố cặp vị trí – vị trí, gr. Bởi vì mô
hình 5-vị trí của đime CO-CO được xây dựng với hai vị trí đặt trên các
nguyên tử C và O, một vị trí ở trọng tâm M và hai vị trí N và A đặt giữa M và
C hoặc O. Do đó, các hàm phân phối cặp cũng bao gồm các tương tác C-C,
O-O, M-M, A-A, A-C và O-M cho cacbon monoxit. Các tính chất cấu trúc
81
của chất lỏng này được thể hiện trong Hình 3.18.
b)
a)
d)
c)
Hình 3.18. Sự phụ thuộc của các hàm phân bố g(rC-C), g(rO-O), g(rC-O) và
g(rM-M) vào nhiệt độ trong quá trình mô phỏng GEMC-NVT đối với CO
3.4.1.2. Giản đồ cân bằng lỏng – hơi
- Chất lỏng nitơ
Nhiệt độ tới hạn, Tc (K) và tỷ trọng, c (g.cm-3) của chất lỏng tinh khiết
nitơ được suy ra từ bình phương cực tiểu khớp với tỷ trọng được sử dụng liên
quan đến phương trình (1.41) của định luật đường kính tuyến tính. Các giản
đồ của chúng ở các nhiệt độ khác nhau từ các hàm thế (2.3) và (2.4) được thể
hiện trong Hình 3.19. Tỷ trọng và nhiệt độ tới hạn thực nghiệm của chất lỏng
82
nitơ cũng được thể hiện trong giản đồ Hình 3.19.
Hình 3.19. Giản đồ cân bằng lỏng-hơi của nitơ
Kết quả của quá trình tính toán từ mô phỏng GEMC-NVT bằng bộ
tham số các hàm thế (2.3), (2.4) và phương trình (1.32) các giá trị nhiệt động
như áp suất hơi (Pv), tỷ trọng hơi (v), tỷ trọng lỏng (L), entanpy (Hv),
entropy (Sv), tỷ trọng tới hạn (c) và nhiệt độ tới hạn (Tc) của nitơ được thể
hiện trong các Bảng 3.17, Bảng 3.19 và Bảng 3.25.
Bảng 3.17. Các giá trị nhiệt động của nitơ bằng GEMC-NVT sử dụng
T/K
TN
TN
TN
TN
TN
Pv/ bar
V/ g.cm-3
L/ g.cm-3
Hv/ J.mol-1
Sv/ J.mol-1K-1
70 0,349 0,39 0,0028 0,002 0,8420 0,840 6059 5819,6
86,557
83,137
80 1,001 1,37 0,0062 0,006 0,7925 0,796 5662
5464,9
70,775
68,311
90 2,532 3,61 0,0140 0,015 0,7416 0,746 4943 5039,6
54,922
55,996
100 5,810 7,79 0,0309 0,032 0,6889 0,688 3861 4498,4
38,610
44,984
110 12,316 14,67 0,0658 0,062 0,6301 0,620 3195 3762,8
29,045
34,207
120 24,452 25,13 0,1348 0,124 0,5144 0,525 2590 2607,9
21,583
21,733
83
hàm thế (2.4) và dữ liệu thực nghiệm (TN)
Bảng 3.18. Sai số MARE,% các giá trị nhiệt động của nitơ sử dụng
T/K
ARE(Pv) %
ARE(V) %
ARE(L) %
ARE(Hv) %
ARE(Sv) %
10,51
40,0
0,24
4,11
4,11
70
26,93
3,33
0,44
3,61
3,61
80
29,86
6,67
0,59
1,92
1,92
90
25,42
3,44
0,13
14,17
14,17
100
16,05
6,13
1,63
15,09
15,09
110
2,70
8,71
2,02
0,69
0,69
120
MARE,% 18,58
11,38
0,84
6,59
6,59
hàm thế (2.4) cho mô phỏng GEMC-NVT
Kết quả thu được khi sử dụng bộ tham số của các hàm thế (2.4) trong
Bảng 3.17 là các giá trị nhiệt động của quá trình mô phỏng GEMC-NVT cho
nitơ. Sau đó, chúng tôi tính sai số ARE,% cho từng điểm nhiệt độ ở Bảng 3.18
thì nhận thấy rằng: áp suất hơi (Pv), tỷ trọng hơi (v), tỷ trọng lỏng (L),
entanpy (Hv), entropy (Sv) có sai số MARE,% lần lượt là 18,58%; 11,38%;
0,84%; 6,59%; 6,59%. Nhìn vào các giá trị sai số MARE,% này, chúng tôi tin
cậy ở kết quả tính toán các giá trị nhiệt động cho N2 trong Bảng 3.17.
Bảng 3.19. Các giá trị nhiệt động của nitơ sử dụng phương trình (1.32)
T/K
TN
TN
TN
TN
TN
Pv/ bar
V/ g.cm-3
L/ g.cm-3
Hv/ J.mol-1
Sv/ J.mol-1K-1
70 0,385 0,39 0,0019 0,002 0,8385 0,840 5828,7 5819,6 83,2671 83,137
80 1,369 1,37 0,0061 0,006 0,7939 0,796 5481,5 5464,9 68,5188 68,311
90 3,605 3,61 0,0151 0,015 0,7450 0,746 5056,1 5039,6 56,1789 55,996
100 7,783 7,79 0,0320 0,032 0,6894 0,688 4509,4 4498,4 45,0940 44,984
110 14,658 14,67 0,0626 0,062 0,6215 0,620 3762,8 3762,8 34,2073 34,207
120 25,106 25,13 0,1251 0,124 0,5234 0,525 2578,4 2607,9 21,4867 21,733
84
và dữ liệu thực nghiệm (TN)
Bảng 3.20. Sai số MARE,% các giá trị nhiệt động của nitơ sử dụng
T/K
ARE(Pv) %
ARE(V) %
ARE(L) %
ARE(Hv) %
ARE(Sv) %
70
1,28
5,00
0,18
0,16
0,17
80
0,07
1,67
0,26
0,30
0,30
90
0,14
0,67
0,13
0,33
0,33
100
0,09
0,00
0,20
0,25
0,25
110
0,08
0,97
0,24
0,00
0,00
120
0,10
0,89
0,31
1,13
1,13
0,22
0,36
0,36
0,29
1,53
MARE,%
phương trình (1.32)
Kết quả thu được từ phương trình (1.32) thể hiện ở Bảng 3.19 là giá trị
nhiệt động của nitơ, được tính sai số ARE,% cho từng điểm nhiệt độ trong
Bảng 3.20. Chúng tôi nhận thấy rằng: áp suất hơi (Pv), tỷ trọng hơi (v), tỷ
trọng lỏng (L), entanpy (Hv), entropy (Sv) có sai số MARE,% lần lượt là
0,29%; 1,53%; 0,22%; 0,36%; 0,36%. Nhìn vào các giá trị sai số MARE,%
này, chúng tôi tin cậy ở kết quả tính toán các giá trị nhiệt động cho N2 trong
Bảng 3.19.
- Chất lỏng cacbon monoxit
Nhiệt độ tới hạn, Tc (K) và tỷ trọng, c (g.cm-3) của chất lỏng tinh khiết
cacbon monoxit được suy ra từ bình phương cực tiểu khớp với tỷ trọng được
sử dụng liên quan đến phương trình (1.41) của định luật đường kính tuyến
tính. Giản đồ của chúng ở các nhiệt độ khác nhau từ các hàm thế (2.3) và
(2.4) được thể hiện trong Hình 3.20. Tỷ trọng và nhiệt độ tới hạn thực nghiệm
85
của chất lỏng cacbon monoxit cũng được thể hiện trong giản đồ Hình 3.20.
Hình 3.20. Giản đồ cân bằng lỏng-hơi của cacbon monoxit
Kết quả của quá trình tính toán từ mô phỏng GEMC-NVT bằng bộ
tham số các hàm thế (2.3), (2.4) và phương trình (1.32) các giá trị nhiệt động
như áp suất hơi (Pv), tỷ trọng hơi (v), tỷ trọng lỏng (L), entanpy (Hv),
entropy (Sv), tỷ trọng tới hạn (c) và nhiệt độ tới hạn (Tc) của cacbon
monoxit thể hiện trong các Bảng 3.21, Bảng 3.23 và Bảng 3.25.
Bảng 3.21. Các giá trị nhiệt động của cacbon monoxit bằng GEMC-
T/K
TN
TN
TN
TN
Pv/ bar
V/ g.cm-3
L/ g.cm-3
Hv/ J.mol-1
Sv/ J.mol-1K-1
80 1,021 0,811
0,006 0,005
0,792 0,791 5836,918
6038
72,961
85 1,631 1,013
0,010 0,008
0,766 0,769 5601,989
5719
65,906
90 2,536 2,026
0,017 0,014
0,740 0,754 5378,592
5298
59,762
100 5,726 6,079
0,040 0,037
0,687 0,700 4812,418
4965
48,124
110 11,960 10,132
0,087 0,082
0,625 0,653 3859,594
4304
35,087
120 23,430 20,264 0,180 0,116
0,515 0,566 2280,411
3741
19,003
86
NVT sử dụng hàm thế (2.4) và dữ liệu thực nghiệm (TN)
Bảng 3.22. Sai số MARE,% các giá trị nhiệt động của cacbon monoxit
T/K
ARE(Pv) %
ARE(V) %
ARE(L) %
ARE(Hv) %
80
25,89
20,00
0,13
3,33
85
61,01
25,00
0,39
2,05
90
25,17
21,43
1,86
1,52
100
5,81
8,11
1,86
3,07
110
18,04
6,10
4,29
10,33
120
15,62
55,17
9,01
39,04
22,64
9,89
MARE,%
25,26
2,92
Trong kết quả thu được khi sử dụng bộ tham số của hàm thế (2.4) trong
sử dụng hàm thế (2.4) cho mô phỏng GEMC-NVT
Bảng 3.21 là giá trị nhiệt động của quá trình mô phỏng GEMC-NVT cho
cacbon monoxit. Sau đó, chúng tôi tính toán sai số ARE,% cho từng điểm
nhiệt độ ở Bảng 3.22 thì nhận thấy rằng: áp suất hơi (Pv), tỷ trọng hơi (v), tỷ
trọng lỏng (L), entanpy (Hv) có sai số MARE,% lần lượt là 25,26%;
22,64%; 2,92%; 9,89%. Nhìn vào các giá trị sai số MARE,% này, chúng tôi
tin cậy ở kết quả tính toán các giá trị nhiệt động của CO trong Bảng 3.21.
Bảng 3.23. Các giá trị nhiệt động của cacbon monoxit sử dụng phương
T/K
TN
TN
TN
TN
Pv/ bar
V/ g.cm-3
L/ g.cm-3
Hv/ J.mol-1
Sv/ J.mol-1K-1
80 0,837 0,811
0,004 0,005
0,800 0,791 6076,216
6038
75,953
85 1,461 1,013
0,006 0,008
0,778 0,769 5879,080
5719
69,166
90 2,385 2,026
0,010 0,014
0,755 0,754 5664,150
5298
62,935
100 5,444 6,079
0,021 0,037
0,705 0,700 5160,500
4965
51,605
110 10,666 10,132
0,042 0,082
0,647 0,653 4512,000
4304
41,018
120 18,765 20,264
0,079 0,116
0,575 0,566 3610,600
3741
30,088
87
trình (1.32) và dữ liệu thực nghiệm (TN)
Bảng 3.24. Sai số MARE,% các giá trị nhiệt động của cacbon monoxit
ARE(V)
T/K
ARE(Pv) %
%
ARE(L) %
ARE(Hv) %
80
3,21
20,00
1,14
0,63
85
44,23
25,00
1,17
2,80
90
17,72
28,57
0,13
6,91
100
10,45
43,24
0,71
3,94
110
5,27
48,78
0,92
4,83
120
7,40
31,90
1,59
3,50
32,92
MARE,%
14,71
0,94
3,77
sử dụng phương trình (1.32)
Kết quả thu được từ phương trình (1.32) thể hiện ở Bảng 3.23 là giá trị
nhiệt động của cacbon monoxit. Sau đó, chúng tôi tính sai số ARE,% cho từng
điểm nhiệt độ trong Bảng 3.24 thì nhận thấy rằng: áp suất hơi (Pv), tỷ trọng hơi
(v), tỷ trọng lỏng (L), entanpy (Hv) có sai số MARE,% lần lượt là 14,71%;
32,92%; 0,94%; 3,77%. Nhìn vào các giá trị sai số MARE,% này, chúng tôi tin
cậy ở kết quả tính toán các giá trị nhiệt động của CO trong Bảng 3.23.
Sau đây là bảng các tính chất tới hạn của nitơ và cacbon monoxit được
tính toán từ các phương pháp khác nhau.
Bảng 3.25. Các tính chất tới hạn của nitơ và cacbon monoxit từ kết quả mô
phỏng GEMC-NVT; hàm thế (2.3) và (2.4); phương trình (1.32) và Thực
Nitơ
Cacbon monoxit
Phương pháp
Phương pháp
Tc/ K c/ g.cm-3
Tc/ K c/ g.cm-3
Tham khảo
Tham khảo
Ptr(2.3) 132,876
0,3284
Ptr(2.3)
137,961
0,333
Tính toán
Tính toán
Ptr(2.4) 124,432
0,3125
Ptr(2.4)
124,386
0,321
88
nghiệm (TN)
Ptr(1.32) 126,143
0,3233
[92] Ptr(1.32) 131,634
0,324
[92]
TN
126,200
0,3140
[93] TN
131,910 0,3010
[93]
Bảng 3.25 ở trên là các giá trị nhiệt động đặc trưng của N2 và CO. Sau
đó, chúng tôi tiến hành tính toán sai số ARE,% của chúng tương ứng với các
phương pháp tính toán khác nhau để đánh giá mức độ tin cậy cho phương
pháp lý thuyết nghiên cứu trong luận án.
Nitơ
Phương pháp
Phương pháp
ARE(Tc), %
ARE(c), %
Cacbon monoxit ARE(Tc), % ARE(c), %
Ptr(2.3)
5,290
4,586
Ptr(2.3)
4,587
10,631
Ptr(2.4)
1,401
0,478
Ptr(2.4)
5,704
6,645
Ptr(1.32)
0,045
2,962
Ptr(1.32)
0,209
7,641
Bảng 3.26. Sai số ARE,% các giá trị nhiệt động của N2 và CO
Nhìn vào kết quả tính sai số ARE,% của nhiệt độ tới hạn và tỷ trọng tới
hạn trong Bảng 3.26 ở trên là chấp nhận được và phù hợp với giá trị thực
nghiệm. Do đó, giản đồ cân bằng lỏng-hơi nhận được trong nghiên cứu này
đối với nitơ và cacbon monoxit là tin cậy. Vì vậy, phương pháp lý thuyết sử
dụng trong nghiên cứu này là đáng tin cậy.
3.4.2. Mô hình COSMO
3.4.2.1. Tính toán cân bằng lỏng – hơi
- Chất lỏng cacbon monoxit
Trước khi xác định cân bằng lỏng hơi của hệ CO-CO, các tính toán lượng
tử được thực hiện dựa trên hệ chất đã được tối ưu hóa bằng phương pháp
CCSD(T)/aug-cc-pVQZ. Các giá trị mật độ điện tích trung bình bao quanh
89
phân tử được đặc trưng bởi giá trị σm nhận được từ kết quả tính toán COSMO bằng Gaussian 03TM.
(2.6)
mật độ điện Ở đây rn là bán kính thực của bề mặt điện tích trung bình. Với
tích bề mặt phân đoạn trên n đoạn từ kết quả COSMO. Bề mặt điện tích bao
quanh phân tử CO được mô tả trên Hình 3.21. Các kết quả tính toán bề mặt
điện tích cũng được sử dụng để so sánh đánh giá sự phù hợp với kết quả
tính toán năng lượng tương tác ab initio bằng CCSD(T)/aug-cc-pVQZ. Sau
đó, hệ số virial bậc hai B2(T) của hệ CO-CO được xác định như Bảng 3.27.
90
Hình 3.21. Tương quan trên bề mặt điện tích m với năng lượng ab initio. Ký hiệu: : năng lượng ab initio; : mật độ điện tích m (e/Å2)
Bảng 3.27. Hệ số virial bậc hai B2(T) của CO-CO thu được từ hàm thế (2.4)
tính toán ở mức lý thuyết CCSD(T)/aug-cc-pVQZ.
T/K PR-EOS CCSD(T)/aug-cc-pVQZ Thực nghiệm
0,253
0,491
0,210
70
0,853
1,506
0,837
80
2,206
3,142
2,390
90
5,926
5,779
5,450
100
10,771
10,030
10,670
110
17,972
16,881
18,770
120
32,339
27,924
30,640
130
[24], [75]
Các tính chất hóa lý phụ thuộc nhiều vào sự tương tác giữa các phân tử
CO. Tính chất áp suất hơi có thể được sử dụng để xác định áp suất hơi tới hạn
PC tại nhiệt độ tới hạn TC của hệ dựa vào phương trình (1.42). Để xác định áp
suất hơi tới hạn theo phương trình (1.42), các tham số của phương trình (1.41)
được xác định bằng cách khớp dữ liệu áp suất hơi nhận được từ tính toán
COSMO trong Bảng 3.27. Các hệ số của phương trình (1.42) là A = 9,1597;
B = 882,2278; C = 19,8016.
Ở đây A, B, và C là các hệ số Antoine. P là áp suất hơi và T là nhiệt độ.
91
Đường cong áp suất hơi của hệ CO-CO được thể hiện ở Hình 3.22b.
a) b)
Hình 3.22. a) Bề mặt điện tích và b) Áp suất hơi của hệ CO-CO xác định từ
kết quả tính COSMO. Ký hiệu: □: dữ liệu thực nghiệm; : phương trình
(1.32); ─: CCSD(T)/aug-cc-pVQZ tính toán từ công trình này.
Từ Hình 3.22b ta xác định được nhiệt độ tới hạn của hệ CO là TC =
132,91 K, áp suất hơi tới hạn PC = 34,990 bar, từ phương trình (1.42) với các
hệ số đã xác định ở trên thì áp suất hơi tới hạn của hệ được xác định PC =
33,8262; sai số tương đối ARE,% = 3,3261%. Như vậy kết quả tính toán áp
suất hơi tới hạn của hệ CO cho kết quả nằm trong vùng sai số của thực
nghiệm và có thể chấp nhận được các hệ số của phương trình (1.42) cho việc
xác định các áp suất hơi của hệ ở các nhiệt độ tương ứng.
3.4.2.2. Giản đồ cân bằng lỏng – hơi
- Giản đồ cân bằng lỏng hơi ở điều kiện đẳng nhiệt P-x-y
Cấu trúc phân tử CO và Cl2 được thực hiện tối ưu cấu hình ở mức 10-6
đơn vị năng lượng Hartree. Mật độ điện tích bề mặt che chắn bao quanh phân
tử được tạo ra từ tính toán năng lượng DFT VWN-BP/DNP (Double
Numerical basis with Polarization functions) [6], [48], [79]. Giá trị sigma đơn
92
phân tử nhận được từ các mật độ điện tích bề mặt, như mô tả ở Hình 3.23
Hình 3.23. Các giá trị sigma của các phân tử đơn CO và Cl2 xác định
từ tính toán COSMO
Các giá trị sigma thể hiện trên Hình 3.23 đã mô tả mỗi cấu trúc tạo ra
giá trị sigma khác nhau rõ ràng. Hiện nay không có nguồn tài liệu mở nào khả
thi liên quan đến giá trị phần trăm sigma của mỗi cấu trúc tồn tại trong hỗn
hợp.
Mô hình COSMO-SAC được sử dụng để dự đoán các hệ số hoạt độ đối
với hệ hỗn hợp bậc hai CO (1)-Cl2 (2). Giản đồ cân bằng lỏng hơi P–x–y
được tính toán và xây dựng dựa vào định luật Raoult, thành phần mol của cấu
tử CO (1) và Cl2 (2) ở pha lỏng x và pha hơi y trong hỗn hợp khi áp suất toàn
phần của hệ thay đổi P(tot). Quá trình khảo sát hệ hỗn hợp bậc hai gồm CO
(1) và Cl2 (2) ở khoảng nhiệt độ 300K đến 450K. Giản đồ cân bằng lỏng hơi
93
của hệ bậc hai CO (1)-Cl2 (2) được thể hiện ở Hình 3.24.
Hình 3.24. Giản đồ cân bằng lỏng–hơi P-x-y của hỗn hợp CO (1) và Cl2 (2)
Giản đồ cân bằng P-x-y này được xây dựng từ phương trình
, mà hệ số hoạt độ được xác định
từ phương trình (1.16). Những tính toán COSMO-SAC đã cải thiện hiệu quả
sự khác biệt thành phần lỏng và thành phần hơi khi gia tăng nhiệt độ. Phương
pháp này có khả năng tính toán cho hầu hết các hệ có độ chính xác cao nhất.
Kết quả dường như phù hợp với phương pháp NRTL và Wilson, có hệ số hoạt
độ được tính theo phương trình (1.16) đã dẫn ra như ở Bảng 3.28.
NRTL
Wilson
COSMO-SAC
RMS MRDp,% MDy
RMS MRDp,% MDy
RMS MRDp,% MDy
0,012 4,12
0,011
0,010
4,013
0,015
0,002
5,735
0,013
Bảng 3.28. So sánh giữa các giá trị của các mô hình RMS, MRDp và MDy
Đối với hệ nhị phân trong nghiên cứu này, dữ liệu cân bằng lỏng hơi
thu được từ tính toán COSMO-SAC được so sánh với dữ liệu thực nghiệm
cũng như dữ liệu từ các mô hình Wilson và NRTL [61], [78]. Dữ liệu cân
94
bằng lỏng hơi COSMO-SAC rất gần với dữ liệu thực nghiệm. Các giá trị này
cũng phù hợp với các mô hình Wilson và NRTL. Các giá trị của sai số RMS,
độ lệch tương đối trung bình của áp suất (MRDp) và độ lệch trung bình của
thành phần hơi (MDy) lần lượt nhỏ hơn 0,002; 5,735 và 0,013.
- Giản đồ thành phần lỏng, thành phần hơi x – y
Để thấy được sự thay đổi khác biệt giữa thành phần lỏng x và thành
phần hơi y, giản đồ x–y ở Hình 3.25 được xây dựng dựa vào các tính toán từ
hệ số hoạt độ bằng phương trình (1.16). Thành phần pha lỏng x1 và y1 của cấu
tử thứ nhất CO; x2 và y2 của cấu tử thứ hai Cl2 ở các nhiệt độ 300K đến 450K.
Hình 3.25. Giản đồ x–y xây dựng từ hệ số hoạt độ ở điều kiện đẳng nhiệt
- Giản đồ cân bằng lỏng hơi ở điều kiện đẳng áp T-x-y
Phương pháp COSMO-SAC cũng được sử dụng để tính toán cân bằng
lỏng hơi đối với hệ hỗn hợp bậc hai CO (1)-Cl2 (2) ở điều kiện đẳng áp. Giản
đồ cân bằng lỏng hơi T-x-y được tính toán khi thay đổi nhiệt độ của hệ ở mỗi
áp suất P (MPa). Giản đồ T-x-y cũng nhận được dựa vào định luật Raoult,
thành phần mol của cấu tử CO (1) và Cl2 (2) ở pha lỏng x và pha hơi y trong
hỗn hợp khi nhiệt độ của hệ thay đổi, trong khi áp suất toàn phần của hệ
95
không đổi P(tot). Giản đồ T-x-y cũng nhận được từ hệ số hoạt độ mà được
tính từ điện tích che chắn quanh phân tử ở điều kiện đẳng áp. Giản đồ T-x-y
được khảo sát theo nhiệt độ ở các điều kiện áp suất từ 0,02 MPa đến 0,09
MPa. Giản đồ T-x-y cho thấy thành phần pha lỏng x và hơi y của cấu tử CO
(1) và Cl2 (2) thay đổi không nhiều ở mỗi mức áp suất như mô tả ở Hình 3.26.
Hình 3.26. Giản đồ cân bằng lỏng hơi T-x-y của hệ bậc hai CO (1)-Cl2( 2)
Sự thay đổi khác nhau giữa các mức áp suất được mô tả ở Hình 3.27.
Trong giản đồ x-y mô tả thay đổi điều kiện nhiệt độ ứng với mỗi điều kiện
đẳng áp từ 0,01 MPa đến 0,09 MPa cho thấy sự thay đổi thành phần lỏng x và
hơi y của cấu tử CO và Cl2 khác nhau không ý nghĩa, các thành phần này là
96
gần nhau.
Hình 3.27. Giản đồ x – y xây dựng từ hệ số hoạt độ ở các điều kiện đẳng áp
Dữ liệu cân bằng lỏng hơi P-x-y của hệ nhị phân CO (1) – Cl2 (2) ở
điều kiện T = 300K đến T = 450K thu được trong khoảng áp suất tương ứng
từ 0,01 đến 0,09 MPa.
Thảo luận: Giá trị của các kết quả tính toán được chỉ ra trong sai số
RMS, độ lệch tương đối MRDp và MDy. Từ đó chúng tôi kết luận sự khác biệt
giữa các mô hình là không đáng kể. Cân bằng lỏng-hơi của hệ nhị phân CO
(1) – Cl2 (2) do mô hình COSMO-SAC tạo ra phù hợp tốt với dữ liệu thực
nghiệm và với các mô hình Wilson và NRTL.
3.5. THẢO LUẬN CÁC KẾT QUẢ
Các mục tiêu đã đạt được khi thực hiện nghiên cứu trong luận án này
cho các chất argon, nitơ, clo và cacbon monoxit.
3.5.1. Về năng lƣợng tƣơng tác ab initio
Luận án đã xây dựng được cấu trúc đime cho nguyên tử như argon,
dạng phân tử đối xứng như nitơ và clo, dạng phân tử bất đối xứng như cacbon
monoxit. Từ đó chúng tôi tiến hành tính toán năng lượng tương tác ab initio
cho các chất argon, nitơ, clo và cacbon monoxit theo bốn cấu hình không gian
97
đặc biệt L, T, H và X bằng bộ hàm cơ sở CCSD(T)/aug-cc-pVmZ (m = 2, 3,
23). Các kết quả thu được sau quá trình tính toán này đều cho thấy rằng năng
lượng tương tác ab initio thu được của bộ hàm ngoại suy CCSD(T)/aug-cc-
pV23Z là thấp nhất. Điều này được chứng minh qua các Bảng 3.3 và 3.4. Vì
vậy, chúng tôi chọn sử dụng bộ hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z để tính toán các
bộ tham số cho các hàm thế (2.3), (2.4) và (2.5) xây dựng.
3.5.2. Về xây dựng hàm thế tƣơng tác ab initio
Luận án đã xác định được bộ tham số cho đime Ar-Ar bằng hàm thế (2.3)
không có hàm Damping và bộ tham số trong hàm thế (2.3), (2.4) cho các cấu
trúc N2-N2 và CO-CO; bộ tham số trong hàm thế (2.4) và (2.5) cho cấu trúc Cl2-
Cl2. Sau khi tính toán bộ tham số của các hàm thế (2.3), (2.4) và (2.5) bằng bộ
hàm CCSD(T)/aug-cc-pV23Z thì chúng tôi đánh giá chất lượng bộ tham số này
bằng kỹ thuật khớp bình phương tối thiểu phi tuyến là sự kết hợp của giải thuật
di truyền và thuật toán Levenberg-Marquardt. Sau quá trình khớp này chúng tôi
nhận thấy năng lượng khớp và năng lượng tương tác ab initio khác biệt không
đáng kể. Điều này được chứng minh qua hệ số tương quan của argon ở Hình 3.7 (R2 = 0,99814), của clo ở Hình 3.8a (R2 = 0,999978) và Hình 3.8b (R2 = 0,99991), của cacbon monoxit ở Hình 3.9 (R2 = 0,99785) và Hình 3.10 (R2 =
0,99848). Vì vậy, chúng tôi kết luận rằng các hàm thế xây dựng (2.3), (2.4) và
(2.5) là rất đáng tin cậy để sử dụng cho mô phỏng GEMC-NVT.
3.5.3. Về tính hệ số virial bậc hai
Các tham số hiệu chỉnh tối ưu sau quá trình tính toán từ các hàm thế
(2.3), (2.4) và (2.5) được đưa vào các phương trình (1.30), (1.35), (1.36),
(1.37), (1.38), (1.39) và (1.40) để lần lượt tính hệ số virial bậc hai cho argon,
nitơ, clo và cacbon monoxit. Giá trị tính toán hệ số virial bậc hai cho các chất
này bằng bộ tham số của bộ hàm ngoại suy CCSD(T)/aug-cc-pV23Z thì
chúng tôi thấy rằng giá trị hệ số virial bậc hai của bộ hàm này gần với hệ số
98
virial của thực nghiệm và hệ số virial tính được bằng các phương trình (1.31),
(1.32), (1.34) thể hiện ở các Hình 3.11, 3.12, 3.13 và 3.14. Kết quả nhận được
từ việc tính toán hệ số virial bậc hai chứng minh rằng các hàm thế (2.3), (2.4)
và (2.5) là rất đáng tin cậy để sử dụng cho mô phỏng GEMC-NVT.
Ngoài ra, hệ số virial bậc hai của các chất khí argon, nitơ, clo và cacbon
monoxit còn được tính toán bằng mạng thần kinh nhân tạo có cấu trúc được
xây dựng dạng I(5)-HL(6)-O(3). Kết quả hệ số virial bậc hai sau khi tính toán
cho thấy cũng không khác biệt nhiều so với các phương trình trạng thái và với
dữ liệu thực nghiệm tương ứng, thể hiện ở Hình 3.16.
3.5.4. Về cân bằng lỏng-hơi
Các kết quả tính toán bộ tham số từ quá trình trên, được đưa vào mô
phỏng GEMC-NVT. Sau quá trình mô phỏng này chúng tôi thu được giản đồ
về tính chất cấu trúc chất lỏng và giản đồ cân bằng lỏng-hơi của nitơ và
cacbon monoxit. Ngoài ra, các giá trị nhiệt động như áp suất hơi (Pv), tỷ trọng
hơi (v), tỷ trọng lỏng (L), entanpy (Hv), entropy (Sv), nhiệt độ tới hạn
(Tc) và tỷ trọng tới hạn (c) của nitơ và cacbon monoxit cũng được tính toán
từ quá trình mô phỏng GEMC- NVT và phương trình trạng thái. Kết quả đánh
giá sai số MARE,% các giá trị nhiệt động thu được đều thấp. Vì vậy, chúng
tôi kết luận rằng các giá trị nhiệt động thu được sau mô phỏng GEMC-NVT
và phương trình trạng thái rất tốt so với dữ liệu thực nghiệm và đáng tin cậy.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng mô hình COSMO để tính toán áp suất
tới hạn (Pc), nhiệt độ tới hạn (Tc). Kết quả tính toán các tính chất này cho thấy
sai số ARE,% là thấp và chấp nhận được.
Mặt khác, từ mô hình COSMO chúng tôi cũng thu được giản đồ cân
bằng lỏng-hơi ở điều kiện đẳng nhiệt và đẳng áp cho hệ nhị phân CO (1) - Cl2
(2) và giản đồ hệ số hoạt độ các thành phần lỏng và hơi ở các điều kiện nhiệt
độ, áp suất khác nhau. Kết quả thu được cho thấy rằng mô hình COSMO-
99
SAC phù hợp với dữ liệu thực nghiệm và với các mô hình Wilson và NRTL.
NHỮNG KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Sau thời gian thực hiện nghiên cứu cho các chất argon, nitơ, cacbon
monoxit và clo trong luận án này, chúng tôi thu được các kết quả như sau
1. Về năng lượng tương tác ab initio
- Xây dựng được cấu trúc đime cho các chất nghiên cứu (Ar, N2, Cl2 và CO).
- Tính toán được năng lượng bề mặt thế ab initio của 4 cấu hình đặc biệt cho
các chất nghiên cứu.
Ưu điểm của phương pháp: xây dựng được cấu trúc tổng quát cho các
kiểu phân tử khác nhau và tính toán năng lượng bề mặt thế ab initio cho 15
cấu hình không gian trong đó có 4 cấu hình đặc biệt L, H, T và X.
2. Về hàm thế tương tác ab initio
- Phát triển mới hàm thế Lennard-Jones tương tác 5-vị trí (2.3) và xác định
các tham số , cho argon và bộ tham số , , cho nitơ và cacbon monoxit.
- Phát triển mới và xác định bộ tham số của hàm thế Morse tương tác 5-vị trí
(2.4) cho hệ N2, Cl2, CO và hàm thế Morse tương tác 5-vị trí (2.5) cho hệ Cl2.
Ưu điểm của hàm thế đạt được: mô tả đầy đủ các tương tác 5-vị trí của
phân tử và hàm thế phát triển mới (2.3), (2.4) và (2.5) được sử dụng để tính
toán bộ tham số dùng cho tính hệ số virial bậc hai và mô phỏng GEMC cho
nhiều chất khác.
3. Về tính hệ số virial bậc hai
- Phát triển mới các hàm thế Morse tương tác 5-vị trí (2.4) và (2.5) để tính
toán hệ số virial bậc hai cho các chất N2, Cl2, CO.
- Kết quả sử dụng phương trình (1.31), (1.32) và (1.34) để tính hệ số virial
bậc hai cho argon, nitơ, clo và cacbon monoxit đều phù hợp với các phương
100
trình thế phát triển mới và phù hợp với giá trị thực nghiệm.
- Kết quả sử dụng mô hình mạng thần kinh dạng I(5)-HL(6)-O(3) để tính hệ
số virial bậc hai cho các chất argon, nitơ, clo và cacbon monoxit đều phù hợp
với các phương trình trạng thái và giá trị thực nghiệm.
Ý nghĩa của kết quả tính toán hệ số virial: có thêm nhiều dữ liệu để
phục vụ cho nghiên cứu tính chất hóa lý của các chất.
4. Về cân bằng lỏng-hơi
- Xây dựng được tính chất cấu trúc và giản đồ cân bằng lỏng-hơi cho các chất
nitơ và cacbon monoxit.
- Kết quả sử dụng kỹ thuật mô phỏng GEMC-NVT và COSMO để tính toán
các giá trị nhiệt động như áp suất hơi (Pv), áp suất tới hạn (Pc), tỷ trọng hơi
(v), tỷ trọng lỏng (L), entanpy (Hv), entropy (Sv), nhiệt độ tới hạn (Tc) và
tỷ trọng tới hạn (c) cho N2 và CO đều cho kết quả tốt với giá trị thực nghiệm.
- Kết quả nhận được giữa các mô hình tính toán và kỹ thuật mô phỏng
GEMC-NVT đều được so sánh với nhau và so sánh với kết quả thực nghiệm.
Các kết quả đều được kiểm tra đánh giá cẩn thận khi so sánh với thực nghiệm.
Cho thấy rằng các kết quả tính toán cân bằng lỏng-hơi đều phù hợp tốt với
thực nghiệm.
5. Đánh giá chung
- Công trình này bước đầu được thực hiện trên cơ sở các tính toán lý thuyết
nhằm phổ biến kỹ thuật tính toán hiện đại, hiệu quả bằng mô hình lượng tử và
mô phỏng GEMC giúp các nhà khoa học có thể áp dụng để tính toán các giá
trị nhiệt động các hệ chất khác nhau trong điều kiện không thể đo đạc bằng
con đường thực nghiệm. Các kỹ thuật sử dụng ở đây đều đáng tin cậy, có thể
áp dụng mở rộng cho các nghiên cứu đối với nhiều hệ chất khác.
- Thành công chính của công trình này là xuất phát điểm từ các tính toán
lượng tử ab initio đối với các chất khí, rồi tiến hành nhiều giai đoạn khác
101
nhau đến khi đạt được các tính chất nhiệt động cân bằng lỏng-hơi.
- Các tính chất cân bằng lỏng-hơi đáp ứng yêu cầu thực tế của một hệ vĩ mô
gần với hệ thực dựa vào kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo toàn cục.
- Kết quả của công trình này đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành,
102
tạp chí đại học và thông báo khoa học của Đại học.
NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Trong tương lai hướng nghiên cứu này sẽ sử dụng hàm thế Morse và
hàm thế Lennard-Jones tương tác 5-vị trí đã được xây dựng trong luận án để
tính toán các tham số hiệu chỉnh tối ưu của hàm thế sau đó sử dụng kỹ thuật
mô phỏng GEMC-NPT để xác định tính chất cấu trúc chất lỏng, giản đồ cân
bằng lỏng-hơi và các giá trị nhiệt động cho Ar, N2, Cl2 và CO. Kết quả sau
quá trình tính toán này, tác giả sẽ sử dụng các phương trình trạng thái
Redlich–Kwong và Redlich–Kwong–Soave kết hợp với mạng thần kinh nhân
tạo để đánh giá.
Ngoài ra, tác giả cũng sẽ sử dụng hàm thế Morse và hàm thế Lennard-
Jones tương tác 5-vị trí đã được xây dựng trong luận án để tính toán các tham
số hiệu chỉnh tối ưu của hàm thế, sau đó tính hệ số virial bậc hai dùng cho
đánh giá độ tin cậy của hàm thế. Tác giả tiếp tục sử dụng kỹ thuật mô phỏng
GEMC-NVT để xác định tính chất cấu trúc chất lỏng, giản đồ cân bằng lỏng-
hơi và các giá trị nhiệt động cho họ khí hiếm, họ halogen, CO2 và nhiều hệ
chất phù hợp khác có ý nghĩa trong nghiên cứu và sản xuất hóa chất. Các kết
quả tính toán này, tác giả cũng sử dụng các phương trình trạng thái Deiters,
Peng-Robinson, Redlich–Kwong và Redlich–Kwong–Soave kết hợp với
103
mạng thần kinh nhân tạo để đánh giá độ tin cậy của quá trình tính toán.
CÁC CÔNG BỐ TRÊN TẠP CHÍ
Những đóng góp mới của luận án đã được công bố trên các tạp chí:
1) Nguyễn Thành Được, Nguyễn Thị Ái Nhung, Trần Dương, Phạm Văn
Tất, Practical intermolecular potentials and second virial coefficients
for energy and environmental researches, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, tập 52-số 2B, tr. 233-241, ISSN 0866708X (2014).
2) Nguyễn Thành Được, Nguyễn Thị Ái Nhung, Trần Dương, Phạm Văn
Tất, Thermodynamic properties of vapor-liquid equilibria for gases CO
and N2 in mixture of greenhouse gases, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, tập 52 – số 4A, tr. 205-213, ISSN 0866708X (2014).
3) Nguyễn Thành Được, Nguyễn Thị Ái Nhung, Trần Dương, Phạm Văn
Tất, Prediction of second virial coefficients of gases chlorine, nitrogen,
carbon monoxide and argon using artificial neural network and virial
equation of state, Tạp chí Hóa học, tập 52– số 5A, tr.208-214, ISSN
08667144 (2014).
4) Nguyễn Thành Được, Nguyễn Thị Ái Nhung, Trần Dương, Phạm Văn
Tất, Ab initio Intermolecular Potentials and Calculation of Second
Virial Coefficients for The Cl2-Cl2 dimer, Smart Science, Vol. 3, No. 4,
pp.193-201, ISSN 2308-0477, DOI:10.6493/SmartScience (2015).
5) Nguyễn Thành Được, Nguyễn Thị Ái Nhung, Trần Dương, Phạm Nữ
Ngọc Hân, Phạm Văn Tất, Vapor-liquid equilibria of binary system CO
and Cl2 in mixture of greenhouse gases using quantum calculation.,
Tạp chí Hóa học, tập 54 – số 2, tr.145-152, DOI: 10.15625/0866-
6) Nguyễn Thành Được, Trần Dương, Phạm Văn Tất, Tính toán hệ số
7144.2016-00250, (2016).
virial bậc hai của các khí Cl2, N2, CO và Ar kết hợp phương trình trạng
thái virial và mô hình đa biến, Tạp chí Khoa học và Công nghệ -Đại
104
học Khoa học Huế, tập 13, số 2, tr.25-37, ISSN 2354-0842, (2018).
7) Nguyễn Thành Được, Trần Dương, Phạm Văn Tất, Tính toán hệ số
virial và áp suất hơi của hệ CO – CO từ các tính toán lượng tử ab
initio, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên, tập 128, số
1A, tr.13-25, ISSN 1859-1388, DOI: 10.26459/hueuni-
105
jns.v128i1A.5055, (2019).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Pham Van Tat (2009), “Prediction of vapor – liquid equilibria of binary
mixtures using quantum calculations and activity coefficients models”,
Tạp chí Hóa học, tập 47 số 5 trang 547 – 551.
[2]. Pham Van Tat, U.K. Deiters (2009), “Monte Carlo simulation of vapor –
liquid equilibria of hydrogen using ab initio intermolecular potentials”,
Tạp chí Hóa học, tập 47 số 5 trang 529 – 534.
[3]. Pham Van Tat, U.K. Deiters (2015), “Calculation of intermolecular
potentials for H2-H2 and H2-O2 dimers ab initio and prediction of second
virial coefficients”, Chemical Physics, Volume 457, 18 August 2015, p.
171-179.
[4]. A. Vetere (2005), “An improved method to predict second cross virial
coefficients of pure compounds”, Fluid Phase Equilib., 204:15 – 20.
[5]. A. Stone (2004), “Intermolecular Forces”, Clarendon Press, Oxford.
[6]. A. D. Becke (1986)., J. Chem. Phys., 84, 4524.
[7]. A. D. Becke. (1986), “Density functional calculations of molecular bond
energies”, J. Chem. Phys., 84, 4524.
[8]. A. E. Nasrabad, R. Laghaei, U. K. Deiters (2004), “Prediction of the
thermophysical properties of pure neon, pure argon, and the binary
mixtures neon-argon and argon-krypton by Monte Carlo simulation using
ab initio potentials”, J. Chem. Phys. 121, 6423.
[9]. A. E. Nasrabad, R. Laghaei (2006), “Computational studies on
thermodynamic properties, effective diameters, and free volume of argon
using an ab initio potential”, J. Chem. Phys. 125, 084510.
[10]. A. I. Victorov, A. Fredenslund (1991), Fluid Phase Equilib, 66, 77 –
106
101.
[11]. A. K. Sum and S. I. Sandler (2002), “Ab initio pair potentials and phase
equilibria predictions of halogenated compounds”, Fluid Phase Equilib.,
199:5 – 13.
[12]. A. M. Michels, W. de Graaf and C. A. ten Seldam (1960), “Virial coefficients of hydrogen and deuterium at temperatures between -1750C and +1500C conclusion from the 2nd virial coefficients with regards to the
intermolecular potential”, Physica, 26:393.
[13]. A. Z. Panagiotopoulos (1987), “Direct determination of phase
coexistence properties of fluids by Monte Carlo simulation in a new
ensemble”, Mol. Phys., 61, 813-826.
[14]. A. Z. Panagiotopoulos, Computational Methodologies and Potentials for
Phase Equilibria project homepage: http://kea.princeton.edu/
[15]. A.J. Stone (1996), “The theory of Intermolecular Forces”, Published in
the United State by Oxford University Press Inc., New York.
[16]. Accelrys (2007), “MS Modeling Getting Started”, Release 4.0. Accelrys
Software Inc.: San Diego, CA, January.
[17].Axel D.Becke (1988), “Density-functional exchange-energy
approximation with correct asymptotic behavior”, Physical Review A 38
(6): 3098.
[18]. B. Delley (1990), “An All-Electron Numerical Method for Solving the
Local Density Functional for Polyatomic Molecules”, J. Chem. Phys, 92:
508–517.
[19]. Chin-Teng Lin, C.S. George Lee (1996), “Neural fuzzy systems: a
neurofuzzy synergism to intelligent systems”, Prentice-Hall Inc.
[20]. Christopher J Cramer (2004), “Essential of Computational Chemistry”,
Theories and Models, 2nd edition, John Wiley & Sons.
107
[21]. D. Peng, D. B. Robinson, Ind. Eng (1976), Chem. Fundam. 15, 59.
[22]. D. E. Makarov and H. Metiu (1998), “Fitting potential – energy
surfaces: A search in the function space by directed genetic
programming”, J. Chem. Phys., 2:590 – 598.
[23]. D. E. Winterbone (1997), “Advanced Thermodynamics for Engineers”,
John Wiley and Sons, New York.
[24]. D. R. Lide (2000), “Handbook of Chemistry and Physics”, CRC Press,
Raton, 85th edition.
[25]. D. S. Wilson and L. L. Lee. (2005), “Chemical potentials and phase
equilibria of Lennard-Jones mixtures: A self-consistent integral equation
approach.”, J. Chem. Phys. 123, 044512.
[26]. D. S. H. Wong, S. I. Sandler (1992), AIChE J.38, 671.
[27]. David C.Young (2001), “Computational Chemistry – A Practical Guide
for Applying Techniques to Real World Problems”, Wiley – Interscience,
New York.
[28]. David C. Langreth, M J. Mehl (1983), “Beyond the local-density
approximation in calculations of ground-state electronic properties”,
Physical Review B 28 (4): 1809.
[29]. E. Mullins, R. Oldland, Y.A. Liu,; S. Wang, S. I. Sandler, C.C. Chen, M.
Zwolak, K.C. Seavey (2006), “Sigma-Profile Database for Using
COSMO-Based Thermodynamic Methods”, Ind. Eng. Chem. Res., 45.
[30]. E. Sapei, A. Zaytseva, P. Uusi – Kyyny, K. I. Keskinen, J. Aittamaa
(2007), “Vapor Liquid Equilibrium for Binary Systems”, Fluid Phase
Equilibria, 378 – 3812(07), 00334 – 2.
[31]. E. Blake Freedman (1982), “A Thermodynamic Code Based on Tiger:
User’s Guide and Manual”, Technical Report ARBRL–TR–02411,
Ballistic Research Laboratory, US Army Armament Research and
108
Development Command, AD/A, 121–259.
[32]. F. C. William, F. R. Luiz, R. Gargano, and M. S. Geraldo (2005),
“Fitting potential energy surface of reactive system via genetic
algorithm”, Compt. Physics, eprint arXiv:physics/0511131, 1:1 – 10.
[33]. F. C. H. Wong, J. J. Gottlieb., and L.S. Lussier (2003), “Chemical
Equilibrium Analysis of Combustion Products at Constant Volume”,
Defence R & D Canada – Valcartier Technical Report DRDC Valcartier,
tr. 2003-375.
[34]. Frank Jensen (2007), “Introduction to Computational Chemistry”, 2nd
edition, John Wiley & Sons.
[35]. G.M. Wilson (1964), “Vapor-Liquid Equilibria. XI. A New Expression
for the Excess Free Energy of Mixing”, J. Am. Chem. Soc., 86, 127-130.
[36]. H. Renon and J.M. Prausnitz (1968), “Local Compositions in
Thermodynamic Excess Functions for Liquid Mixtures”, AIChE J., 14,
135-144.
[37]. H. Hotelling (1933), “Analysis of a complex of statistical variables into
principal components”, Journal of Educational Psychology, 24, 417–441,
and 498–520.
[38]. H. P. William, S. A. Teukolsky, T. V. William, and B. P. Flannery
(1992), “Numerical Recipes in C: The Art of Scientific Computing”,
Cambridge, New York.
[39]. I. T. Jolliffe (2002), “Principal Component Analysis”, second edition,
Springer-Verlag, ISBN 978-0-387-95442-4.
[40]. J. Stoll, J. Vrabec, H. Hasse (2003), “A set of molecular models for
carbon monoxide and halogenated hydrocarbons”, J. Chem. Phys. 119,
11396.
[41]. J. Gmehling, U. Onken,W. Arlt (1982), “Vapour–Liquid Equilibrium
109
Data Collection”, DECHEMA Chem. Data Ser., DECHEMA, Frankfurt.
[42]. J. Cioslowski (2001),“Quantum Mechanical Prediction of
Thermochemical Data”, Kluwer Academic Publishers, New York.
[43]. J. Zupan., J. Gasteiger. (1992), “Neural networks in Chemistry and Drug
Design”, Wiley-VCH.
[44]. J. Hertz, A. Krogh, and R.G. Palmer. (1991), “Introduction to the
Theory of Neural Computation”, New York: Addison-Wesley.
[45]. J. B. Foresman and A. Frisch (1996), “Exploring Chemistry with
Electronic Structure Methods”, Second Edition, Gaussian, Wallingford.
[46]. J. E. Lennard – Jones (1924), Proc. Royal. Soc., 106:463.
[47]. J. H. Dymond and E. B. Smith (1980), “The Virial Coefficients of Pure
Gases and Mixtures”, Clarendon Press, Oxford.
[48]. J. P. Perdew, Y. Wang (1992)., Phys. Rev. B, 45, 13244.
[49]. J. P. Perdew, Y. Wang. (1992), “Accurate and simple analytic
representation of the electron-gas correlation energy”, Phys. Rev. B, 45,
13244.
[50]. John P. Perdew, J A. Chevary, SH. Vosko, Koblar A. Jackson, Mark R.
Pederson, D J . Singh, Carlos Fiolhais (1992), “Atoms, molecules, solids,
and surfaces: Applications of the generalized gradient approximation for
exchange and correlation”, Physical Review B 46 (11): 6671.
[51]. K. Leonhard and U. K. Deiters (2000), “Monte Carlo simulations of
neon and argon using ab initio potential”, Mol. Phys., 98:1603 – 1616.
[52]. K. Leonhard and U. K. Deiters (2002), “Monte Carlo simulations of
nitrogen using an ab initio potential, Mol. Phys., 100:2571 – 2585.
[53]. K. T. Tang and J. P. Toennies (1984), J. Chem. Phys., 80, 3726-3741.
[54]. K. T. Tang and J. P. Toennies (1984), “An improved simple model for
the van der waals potential based on universal damping functions for the
110
dispersion coefficients”, J. Chem. Phys., 80:3726 – 3741.
[55]. K.P. Huber, G. Herzberg (1979), “Molecular Spectra and Molecular
Structure. IV. Constants of Diatomic Molecules”, Van Nostrand Reinhold
Co.
[56]. Klamt (1998), “A. COSMO and COSMO-RS”, In Encyclopedia of
Computational Chemistry; Schleyer, P. v. R., Ed.; Chichester.
[57]. M. Head Gordon (1996), “Quantum chemistry and molecular
processes”, J. Phys. Chem., 100:13213–13225.
[58]. M. Abbaspour, E. K. Goharshadi (2006), “Determination of potential
energy functions of CO–CO, CO2–CO2, and N2O–N2O and calculation of
their transport properties”, Chemical Physics 330, 313–325.
[59]. M. G. Martin and J. I. Siepmann (1998), “Calculating Gibbs free
energies of transfer from Gibbs ensemble Monte Carlo simulations”,
Theor. Chem. Acc., 99:347 – 350.
[60]. M. H. Karimi-Jafari, Mitra Ashouria and Azadeh Yeganeh-Jabri (2009),
“Coping with the anisotropy in the analytical representation of an ab initio
potential energy surface for the Cl2 dimer”, Phys.Chem. Chem.Phys, 11,
5561–556.
[61]. M. L. Leininger, W. D. Allen, H. F. Schaefer, and C. D. Sherrill (2000),
“Is Møller – Plesset perturbation theory a convergent ab initio method?”,
J. Chem. Phys, 112:9213 – 922.
[62]. M. P. Allen, D. J. Tildesley (1991), “Computer Simulation of Liquids”,
Clarendon Press Oxford.
[63]. Michael Greenacre (1983), “Theory and Applications of
Correspondence Analysis”, London: Academic Press, ISBN 978-0-12-
299050-2.
[64]. N. R. Draper and H. Smith (1998), “Applied Regression Analysis”,
111
Wiley-Interscience.
[65]. P. Sun Yong and J. Shin Lee (2002), “Basis set limit binding energies of
dimers derived from basis set convergence of monomer energies”, J.
Chem. Phys., 116:5389 – 5394.
[66]. P. E. S. Wormer (2005), “Second virial coefficients of asymmetric top
molecules”, J. Phys. Chem., 122:184301 – 184307.
[67]. P. M. Morse (1929), “Diatomic molecules according to the wave
mechanics”, Phys. Rev., 34:57 – 64.
[68]. P. S. Y. Cheung and J. G. Powles (1975), “Properties of liquid –
nitrogen. 4. Computer – simulation”, Mol. Phys., 30:921 – 949.
[69]. R. Xiong, S. I. Sandler, and R. I. Burnett (2014), “An Improvement to
COSMO-SAC for Predicting Thermodynamic Properties”, Ind. Eng.
Chem. Res., 53, 8265–8278.
[70]. R. Stryjek; J. H. Vera (1986), “PRSV: An improved Peng–Robinson
equation of state for pure compounds and mixtures”, The Canadian
Journal of Chemical Engineering, 64 (2): 323–333.
[71]. R. A. Kendall, T. H. Dunning, Jr., R. J. Harrison (1992), J. Chem. Phys.,
96 6796-6806.
[72]. R. J. Sadus (2002), “Molecular Simulation of Fluids, Theory, algorithms
and Object-Orientation”, Elservier, New York.
[73]. R. T. Pack (1983), J. Chem. Phys., 78, 7217-7222.
[74]. R. T. Pack (1983), “First quantum correction to second virial
coefficients for anisotropic interactions: simple, corrected formula”, J.
Chem. Phys., 78:7217 – 7222.
[75]. R.D. McCarty (1989), “Correlations for the Thermophysical Properties
of Carbon Monoxide”, National Institute of Standards and Technology,
Boulder, CO.
[76]. Gaussian03TM (2003), Revision B.02. Gaussian Inc, Wallingford, CT,
112
USA.
[77]. S. Gordon and B.J. McBride (1971), “Computer Program for
Computation of Complex Chemical Equilibrium Compositions, Rocket
Performance, Incident and Reflected Shocks, and Chapman-Jouguet
Detonations”, National Aeronautics and Space Administration (NASA),
NASA-SP-273.
[78]. S. F. Boys and F. Bernardi (1970), Mol. Phys., 19, 553 – 566.
[79]. S. J. Vosko, L. Wilk, M. Nusair (1980), “A critical analysis”, Can. J.
Phys., 58, 1200-1211.
[80]. S. L. Garrison and S. I. Sandler (2002), “On the use of ab initio
interaction energies for the accurate calculation of thermodynamic
properties”, J. Chem. Phys.,117:10571 – 10580.
[81]. S.T. Lin (2000), Quantum Mechanical Approaches to the Prediction of
Phase Equilibria: Solvation Thermodynamics and Group Contribution
Methods, Ph.D. Dissertation, University of Delaware, Newark, DE.
[82]. S.T. Lin, S.I. Sandler (2002), “A Priori Phase Equilibrium Prediction
from a Segment Contribution Solvation Model”, Ind. Eng. Chem. Res., 41,
899.
[83]. T. Korona, H. L. Williams, R. Bukowski, B. Jeziorski, and K. Szalewicz
(1997), “Helium dimer potential from symmetry – adapted perturbation
theory calculations using large gaussian geminal and orbital basis sets”, J.
Chem. Phys., 106:5109 – 5122.
[84]. T. Helgaker, P. Jorgensen, and J. Olsen (2000), “Molecular Electronic –
Structure Theory”, John Wiley and Sons, New York.
[85]. T. Spyriouni, I. G. Economou, and D. N. Theodorou (1998), “Molecular
simulation of the pure n – hexadecane vapor – liquid equilibria at elevated
113
temperature”, Macromolecules, 31:1430 – 1431.
[86]. T. H. Dunning Jr (1970), “Gaussian basis function for use in molecular
calculations. I. Contraction of atomic basis sets for the first – row atom”,
J. Chem. Phys., 53:2823.
[87]. U. K. Deiters (1981), “A new semiempirical equation of state for
fluids”, Chem. Eng. Sci., 36, 1139.
[88]. W. Hardle (1990), Applied Nonparametric Regression, ISBN 0-521-
42950-1.
[89]. W. Squire (1970), “Integration for Engineers and Scientists”, Elsevier,
New York.
[90]. W. F. Wang (2003), “Atomic potential parameters for H2 and D2:
quantum corrections in the calculation of second virial coefficients”, J.
Quanti. Spectr. And Radia. Tran., 76:23 – 30.
[91]. W. F. Wang (2003), J. Quant. Spectrosc. Radiat. Transfer, 76, 23-30.
[92]. National Institute of Standards and Technology (NIST),
http://webbook.nist.gov/
[93]. U. K. Deiters, ThermoC project homepage: http://thermoc.uni-
114
koeln.de/thermoc/start.php
PHỤ LỤC
Tọa độ góc
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pV23Z
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2
E-pVTZ 11145.087 5084.046 2195.579 854.876 258.320 12.024 -74.734 -92.716 -84.008 -67.329 -50.411 -35.990 -24.648 -16.125 -9.910 -5.480 -2.383 -0.264 1.150 2.060 2.615 2.920 3.054 3.070 3.009 2.897 2.756 2.597 2.431 2.265 2.101 1.944 1.796 1.655
E-pVDZ 12539.103 5781.667 2548.622 1035.626 351.778 60.550 -49.751 -80.297 -78.402 -65.456 -50.583 -37.259 -26.471 -18.189 -12.031 -7.554 -4.353 -2.100 -0.541 0.516 1.213 1.653 1.911 2.042 2.084 2.066 2.009 1.926 1.827 1.721 1.612 1.504 1.398 1.296
10536.324 4833.366 2138.254 852.161 241.887 -39.016 -158.314 -198.792 -201.814 -188.145 -168.145 -146.872 -126.664 -108.481 -92.592 -78.937 -67.314 -57.472 -49.159 -42.143 -36.220 -31.212 -26.970 -23.370 -20.307 -17.694 -15.460 -13.543 -11.895 -10.474 -9.246 -8.181 -7.255 -6.449
115
Bảng 1. Các giá trị năng lƣợng ab initio cho tƣơng tác N2-N2
Tọa độ góc
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ
E-pV23Z
0 0 0 0 0 0 0 0 0 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9
1.525 1.403 1.291 1.187 1.092 1.004 0.924 0.850 0.783 3558.331 1297.687 275.283 -143.779 -280.396 -293.225 -258.332 -210.507 -164.400 -125.183 -93.814 -69.568 -51.204 -37.466 -27.264 -19.722 -14.161 -10.067 -7.057 -4.847 -3.227 -2.043 -1.182 -0.559 -0.114 0.201 0.419 0.565
-5.745 -5.128 -4.588 -4.112 -3.692 -3.322 -2.994 -2.703 -2.445 3211.420 1090.264 175.659 -197.774 -327.749 -350.228 -327.960 -289.832 -248.833 -210.454 -176.665 -147.835 -123.644 -103.525 -86.863 -73.084 -61.683 -52.236 -44.389 -37.853 -32.392 -27.814 -23.964 -20.714 -17.963 -15.624 -13.631 -11.927
E-pVDZ 1.200 1.109 1.024 0.945 0.872 0.804 0.742 0.684 0.631 4365.278 1744.932 571.181 79.451 -100.720 -145.654 -137.137 -111.623 -84.284 -60.613 -41.926 -27.903 -17.712 -10.475 -5.434 -1.989 0.315 1.810 2.739 3.275 3.542 3.627 3.591 3.476 3.315 3.126 2.924 2.720
116
Tọa độ góc
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ
E-pV23Z
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4
0.658 0.713 0.740 0.746 0.738 0.719 0.694 0.665 0.632 0.599 0.565 0.532 0.499 0.468 0.438 6374.009 2450.091 652.732 -107.015 -378.103 -431.377 -396.819 -334.336 -269.750 -212.811 -166.047 -129.011 -100.234 -78.087 -61.101 -48.071 -38.048 -30.307 -24.296 -19.601 -15.912 -12.996
-10.464 -9.206 -8.120 -7.180 -6.364 -5.654 -5.034 -4.492 -4.017 -3.599 -3.231 -2.907 -2.619 -2.364 -2.138 5845.719 1971.607 416.915 -179.500 -376.332 -409.249 -379.145 -329.128 -277.082 -229.822 -189.354 -155.687 -128.083 -105.605 -87.347 -72.514 -60.442 -50.590 -42.522 -35.890 -30.416 -25.881
E-pVDZ 2.518 2.325 2.140 1.967 1.806 1.657 1.519 1.393 1.277 1.170 1.073 0.985 0.904 0.830 0.762 7765.237 3285.140 1164.843 230.450 -132.011 -233.722 -227.055 -183.332 -133.710 -90.158 -55.954 -30.784 -13.106 -1.186 6.509 11.203 13.821 15.036 15.326 15.028 14.371 13.512
117
Tọa độ góc
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ
E-pV23Z
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6
-10.675 -8.818 -7.323 -6.113 -5.127 -4.320 -3.656 -3.108 -2.652 -2.272 -1.953 -1.686 -1.459 -1.268 -1.105 -0.965 -0.846 -0.744 -0.655 -0.579 -0.513 -0.455 -0.405 4694.777 1895.727 620.402 75.588 -129.469 -183.849 -176.839 -149.085 -117.997 -90.207 -67.568 -49.980 -36.675 -26.761
-22.107 -18.955 -16.311 -14.084 -12.203 -10.606 -9.248 -8.087 -7.092 -6.237 -5.499 -4.861 -4.308 -3.826 -3.406 -3.039 -2.717 -2.434 -2.185 -1.965 -1.771 -1.598 -1.445 4395.000 1732.834 574.112 77.155 -123.656 -191.714 -201.505 -187.319 -164.877 -141.203 -119.227 -99.970 -83.586 -69.865
E-pVDZ 12.556 11.570 10.598 9.666 8.789 7.975 7.227 6.543 5.922 5.359 4.850 4.391 3.978 3.606 3.271 2.970 2.699 2.455 2.235 2.037 1.858 1.696 1.551 5502.547 2260.608 798.620 171.218 -73.865 -150.165 -156.629 -137.801 -112.807 -89.157 -69.253 -53.383 -41.070 -31.643
118
Tọa độ góc
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ
E-pV23Z
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90 90 90 90
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90 90 90 90
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4
-19.439 -14.057 -10.111 -7.221 -5.105 -3.556 -2.424 -1.597 -0.995 -0.558 -0.244 -0.020 0.137 0.245 0.317 0.362 0.387 0.398 0.400 0.394 0.383 0.368 0.352 0.334 0.316 0.298 0.280 0.263 0.246 0.230 5186.633 1976.161 525.548 -73.426 -278.743 -313.627 -282.901
-58.470 -49.042 -41.250 -34.808 -29.471 -25.041 -21.351 -18.269 -15.686 -13.514 -11.680 -10.128 -8.810 -7.686 -6.724 -5.900 -5.190 -4.578 -4.048 -3.588 -3.187 -2.838 -2.533 -2.265 -2.029 -1.822 -1.638 -1.476 -1.333 -1.205 4938.626 1592.432 370.346 -61.166 -193.026 -212.801 -193.652
E-pVDZ -24.466 -19.007 -14.846 -11.663 -9.215 -7.323 -5.853 -4.703 -3.798 -3.083 -2.515 -2.060 -1.695 -1.401 -1.162 -0.967 -0.808 -0.677 -0.570 -0.481 -0.407 -0.345 -0.294 -0.251 -0.214 -0.184 -0.158 -0.136 -0.117 -0.101 5963.928 2414.176 792.165 96.858 -167.328 -240.168 -234.620
119
Tọa độ góc
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ
E-pV23Z
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4
-233.375 -184.299 -142.348 -108.803 -82.877 -63.189 -48.357 -37.210 -28.819 -22.479 -17.662 -13.980 -11.147 -8.950 -7.235 -5.887 -4.819 -3.969 -3.287 -2.737 -2.291 -1.926 -1.628 -1.381 -1.177 -1.007 -0.865 -0.745 -0.645 -0.560 -0.487 -0.425 -0.373 -0.327 -0.288 -0.255 -0.225
-164.068 -134.705 -109.071 -87.861 -70.744 -57.086 -46.235 -37.615 -30.754 -25.273 -20.876 -17.332 -14.462 -12.125 -10.213 -8.641 -7.343 -6.265 -5.367 -4.615 -3.982 -3.448 -2.996 -2.611 -2.283 -2.001 -1.759 -1.551 -1.371 -1.215 -1.079 -0.960 -0.857 -0.766 -0.686 -0.616 -0.554
E-pVDZ -201.990 -164.270 -129.921 -101.426 -78.818 -61.278 -47.811 -37.505 -29.610 -23.541 -18.850 -15.201 -12.344 -10.091 -8.303 -6.873 -5.722 -4.790 -4.031 -3.409 -2.896 -2.471 -2.118 -1.822 -1.573 -1.364 -1.186 -1.035 -0.906 -0.795 -0.700 -0.618 -0.547 -0.485 -0.432 -0.385 -0.344
120
Tọa độ góc
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ
E-pV23Z
90 90 90 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
90 90 90 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
0 0 0 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
11.6 11.8 12 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10
E-pVDZ -0.308 -0.276 -0.248 4652.272 1873.661 603.749 59.203 -146.631 -201.406 -194.107 -165.487 -133.161 -103.948 -79.841 -60.830 -46.199 -35.082 -26.688 -20.363 -15.592 -11.986 -9.250 -7.166 -5.572 -4.347 -3.401 -2.668 -2.097 -1.651 -1.301 -1.026 -0.808 -0.636 -0.500 -0.392 -0.305 -0.236
-0.200 -0.178 -0.159 3715.368 1388.879 346.650 -80.674 -224.546 -245.591 -219.363 -179.808 -141.012 -107.905 -81.435 -60.997 -45.521 -33.927 -25.288 -18.863 -14.084 -10.524 -7.866 -5.876 -4.383 -3.259 -2.411 -1.770 -1.285 -0.918 -0.640 -0.430 -0.271 -0.152 -0.063 0.002 0.050 0.085
-0.499 -0.450 -0.407 3717.804 1373.669 373.897 -39.812 -195.064 -237.131 -231.501 -207.820 -179.325 -151.667 -126.989 -105.850 -88.122 -73.421 -61.295 -51.315 -43.098 -36.325 -30.727 -26.087 -22.230 -19.011 -16.316 -14.052 -12.142 -10.526 -9.154 -7.984 -6.985 -6.127 -5.390 -4.753 -4.203 -3.725
121
Tọa độ góc
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ
E-pV23Z
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
E-pVDZ -0.182 -0.138 -0.103 -0.075 -0.053 -0.035 -0.021 -0.010 -0.002 0.005 5041.144 1960.021 583.633 16.745 -181.958 -223.249 -204.265 -167.625 -130.571 -99.000 -74.045 -55.056 -40.894 -30.436 -22.741 -17.079 -12.900 -9.803 -7.495 -5.765 -4.460 -3.470 -2.714 -2.133 -1.684 -1.336 -1.063
0.109 0.125 0.136 0.141 0.144 0.143 0.141 0.138 0.133 0.128 4306.347 1556.921 317.223 -185.854 -346.991 -360.525 -318.428 -261.938 -207.954 -162.180 -125.494 -96.933 -75.022 -58.320 -45.602 -35.897 -28.459 -22.726 -18.279 -14.806 -12.073 -9.910 -8.184 -6.798 -5.679 -4.769 -4.025
-3.309 -2.946 -2.629 -2.351 -2.106 -1.891 -1.701 -1.532 -1.383 -1.251 4079.585 1180.538 156.993 -179.746 -263.225 -256.720 -222.465 -183.744 -148.601 -119.163 -95.365 -76.434 -61.473 -49.666 -40.332 -32.929 -27.031 -22.309 -18.510 -15.436 -12.936 -10.892 -9.213 -7.827 -6.677 -5.719 -4.917
122
Tọa độ góc
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ
E-pV23Z
8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
-3.413 -2.907 -2.486 -2.135 -1.841 -1.593 -1.384 -1.205 -1.054 -0.924 -0.812 -0.716 -0.633 -0.561 -0.499 -0.444 -0.396 -0.355 -0.318 -0.285
-4.242 -3.673 -3.191 -2.781 -2.431 -2.131 -1.874 -1.652 -1.460 -1.293 -1.149 -1.022 -0.912 -0.815 -0.730 -0.656 -0.590 -0.531 -0.479 -0.433
E-pVDZ -0.850 -0.681 -0.548 -0.442 -0.357 -0.289 -0.234 -0.190 -0.155 -0.126 -0.102 -0.083 -0.068 -0.055 -0.044 -0.036 -0.029 -0.023 -0.018 -0.014
123
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6
E-pVTZ 28522.526 15449.208 8253.564 4343.121 2248.949 1147.327 580.883 298.268 162.967 101.892 76.624 67.474 64.711 63.791 62.799 61.092 58.603 55.486 51.956 48.216 44.427 40.711 37.149 33.792 30.668 27.789 25.153 22.753 20.577 18.610 16.835 15.236 13.797 12.502 11.338 10.291
E-pV23Z 27512.396 14836.597 7892.438 4135.190 2131.461 1081.710 544.152 277.113 149.908 92.864 69.513 61.243 58.897 58.223 57.442 55.965 53.738 50.913 47.693 44.271 40.799 37.390 34.120 31.037 28.168 25.523 23.101 20.897 18.898 17.091 15.461 13.992 12.670 11.481 10.412 9.450
E-pVDZ 30922.854 16903.904 9110.992 4836.918 2528.035 1303.207 668.103 348.439 193.880 123.226 93.425 82.216 78.495 77.025 75.563 73.336 70.242 66.446 62.188 57.696 53.158 48.712 44.453 40.440 36.705 33.262 30.111 27.241 24.638 22.285 20.161 18.248 16.525 14.976 13.582 12.328
124
Bảng 2. Các giá trị năng lƣợng ab initio cho tƣơng tác CO-CO
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ 9.349 8.501 7.738 7.050 6.430 5.871 5.366 4.909 4.496 4.121 3.782 3.474 3.195 2.941 2.709 2.498 2.306
E-pV23Z 8.585 7.806 7.106 6.474 5.905 5.391 4.927 4.508 4.128 3.784 3.473 3.190 2.933 2.700 2.488 2.294 2.117
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 12.2 12.4 12.6 12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4
8962.072 4559.201 2175.327 927.123 303.167 13.405 -103.467 -135.250 -128.501 -107.041 -82.418 -59.728 -40.803 -25.915 -14.668 -6.444 -0.609 3.400 6.045 7.690
8434.642 4261.699 2017.030 849.118 269.209 2.143 -104.093 -131.732 -124.109 -103.254 -79.764 -58.266 -40.382 -26.318 -15.675 -7.863 -2.283 1.589 4.183 5.841
E-pVDZ 11.201 10.186 9.272 8.448 7.705 7.035 6.430 5.883 5.388 4.939 4.533 4.164 3.829 3.524 3.247 2.995 2.764 10214.445 5265.437 2551.138 1112.371 383.845 40.169 -101.990 -143.640 -138.976 -116.076 -88.748 -63.210 -41.791 -24.929 -12.233 -3.018 3.435 7.776 10.541 12.156
125
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 12.2 12.4 12.6 12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14 3.4 3.6 3.8 4
E-pVTZ 8.616 9.034 9.100 8.929 8.604 8.183 7.710 7.213 6.712 6.222 5.750 5.302 4.881 4.489 4.125 3.788 3.479 3.194 2.933 2.694 2.476 2.276 2.093 1.926 1.774 1.634 1.507 1.390 1.284 1.186 1.097 1.015 0.940 16872.085 8962.072 4559.201 2175.327
E-pV23Z 6.822 7.322 7.487 7.422 7.205 6.892 6.522 6.123 5.715 5.310 4.918 4.543 4.189 3.857 3.549 3.263 2.999 2.756 2.532 2.328 2.140 1.969 1.811 1.668 1.536 1.416 1.306 1.206 1.114 1.029 0.952 0.881 0.816 15986.030 8434.642 4261.699 2017.030
E-pVDZ 12.951 13.172 13.003 12.576 11.989 11.309 10.586 9.851 9.127 8.429 7.766 7.142 6.560 6.020 5.522 5.063 4.643 4.257 3.905 3.583 3.289 3.021 2.776 2.553 2.349 2.163 1.993 1.838 1.696 1.567 1.448 1.339 1.240 18977.529 10214.445 5265.437 2551.138
126
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4
E-pVTZ 927.123 303.167 13.405 -103.467 -135.250 -128.501 -107.041 -82.418 -59.728 -40.803 -25.915 -14.668 -6.444 -0.609 3.400 6.045 7.690 8.616 9.034 9.100 8.929 8.604 8.183 7.710 7.213 6.712 6.222 5.750 5.302 4.881 4.489 4.125 3.788 3.479 3.194 2.933 2.694
E-pV23Z 849.118 269.209 2.143 -104.093 -131.732 -124.109 -103.254 -79.764 -58.266 -40.382 -26.318 -15.675 -7.863 -2.283 1.589 4.183 5.841 6.822 7.322 7.487 7.422 7.205 6.892 6.522 6.123 5.715 5.310 4.918 4.543 4.189 3.857 3.549 3.263 2.999 2.756 2.532 2.328
E-pVDZ 1112.371 383.845 40.169 -101.990 -143.640 -138.976 -116.076 -88.748 -63.210 -41.791 -24.929 -12.233 -3.018 3.435 7.776 10.541 12.156 12.951 13.172 13.003 12.576 11.989 11.309 10.586 9.851 9.127 8.429 7.766 7.142 6.560 6.020 5.522 5.063 4.643 4.257 3.905 3.583
127
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11.6 11.8 12 12.2 12.4 12.6 12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2
E-pVTZ 2.476 2.276 2.093 1.926 1.774 1.634 1.507 1.390 1.284 1.186 1.097 1.015 0.940 12913.491 6074.569 2724.933 1124.466 388.282 70.619 -50.370 -83.281 -80.019 -64.495 -47.062 -31.694 -19.495 -10.385 -3.870 0.619 3.592 5.462 6.549 7.090 7.260 7.181 6.944 6.609
E-pV23Z 2.140 1.969 1.811 1.668 1.536 1.416 1.306 1.206 1.114 1.029 0.952 0.881 0.816 14231.093 6829.270 3166.099 1372.922 511.236 110.456 -64.756 -131.580 -147.967 -142.250 -128.029 -111.623 -95.796 -81.611 -69.339 -58.912 -50.129 -42.756 -36.572 -31.379 -27.008 -23.320 -20.198 -17.548
E-pVDZ 3.289 3.021 2.776 2.553 2.349 2.163 1.993 1.838 1.696 1.567 1.448 1.339 1.240 12358.691 5755.764 2538.961 1020.173 336.920 54.110 -44.240 -63.026 -51.582 -31.964 -13.176 1.780 12.485 19.494 23.619 25.635 26.183 25.754 24.708 23.300 21.706 20.046 18.397 16.806
128
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 45 45 45 45 45 45 45 45
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 45 45 45 45 45 45 45 45
8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 12.2 12.4 12.6 12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8
E-pVTZ 6.220 5.807 5.388 4.978 4.584 4.211 3.862 3.537 3.237 2.962 2.709 2.478 2.267 2.075 1.899 1.740 1.595 1.463 1.342 1.233 1.133 1.042 0.960 0.884 0.815 0.752 0.695 0.642 0.594 11539.581 6063.563 3074.832 1487.014 670.249 268.022 82.659 6.763
E-pV23Z -15.290 -13.362 -11.709 -10.288 -9.062 -8.003 -7.085 -6.286 -5.590 -4.982 -4.449 -3.981 -3.570 -3.207 -2.886 -2.602 -2.349 -2.125 -1.926 -1.747 -1.588 -1.445 -1.317 -1.202 -1.099 -1.006 -0.921 -0.845 -0.776 10924.178 5694.372 2860.373 1365.373 602.273 230.064 60.944 -6.465
E-pVDZ 15.303 13.903 12.612 11.429 10.352 9.374 8.490 7.691 6.971 6.322 5.737 5.211 4.737 4.310 3.925 3.578 3.264 2.982 2.726 2.495 2.286 2.096 1.924 1.768 1.626 1.497 1.379 1.272 1.175 13002.559 6940.445 3584.021 1775.822 831.666 358.173 134.228 38.162
129
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 12.2
E-pVTZ -16.691 -17.123 -9.116 0.537 9.010 15.407 19.703 22.212 23.337 23.455 22.881 21.860 20.573 19.152 17.685 16.234 14.837 13.518 12.287 11.152 10.111 9.162 8.301 7.521 6.816 6.179 5.606 5.089 4.623 4.203 3.825 3.484 3.177 2.899 2.648 2.421 2.216
E-pV23Z -25.647 -24.005 -15.007 -4.855 3.924 10.574 15.126 17.911 19.330 19.752 19.482 18.758 17.756 16.601 15.383 14.159 12.970 11.838 10.778 9.795 8.891 8.065 7.313 6.630 6.013 5.455 4.951 4.497 4.087 3.718 3.384 3.084 2.813 2.567 2.346 2.146 1.965
E-pVDZ 4.554 -0.808 4.848 13.324 21.080 26.889 30.587 32.450 32.883 32.284 30.990 29.264 27.304 25.248 23.191 21.198 19.307 17.538 15.903 14.403 13.035 11.793 10.670 9.655 8.740 7.916 7.175 6.508 5.908 5.368 4.882 4.445 4.050 3.694 3.373 3.083 2.821
130
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
12.4 12.6 12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8
E-pVTZ 2.031 1.862 1.710 1.571 1.445 1.331 1.226 1.131 1.044 9331.602 4812.331 2342.675 1040.515 384.423 75.403 -53.680 -93.942 -93.661 -77.497 -57.381 -38.585 -23.027 -11.036 -2.262 3.868 7.943 10.478 11.896 12.524 12.609 12.331 11.823 11.179 10.463 9.720 8.980 8.263
E-pV23Z 1.800 1.651 1.516 1.394 1.282 1.181 1.088 1.004 0.927 8764.113 4472.292 2145.717 929.377 322.843 41.460 -72.754 -105.329 -101.255 -83.315 -62.406 -43.252 -27.496 -15.338 -6.380 -0.036 4.280 7.075 8.758 9.650 9.989 9.953 9.672 9.236 8.711 8.142 7.560 6.985
E-pVDZ 2.584 2.369 2.174 1.997 1.837 1.691 1.558 1.437 1.326 10679.643 5619.936 2810.456 1304.495 530.706 156.034 -8.382 -66.913 -75.645 -63.693 -45.450 -27.492 -12.393 -0.785 7.560 13.187 16.692 18.616 19.405 19.406 18.884 18.030 16.982 15.839 14.665 13.506 12.389 11.332
131
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pV23Z 6.430 5.903 5.410 4.950 4.526 4.136 3.778 3.451 3.153 2.882 2.635 2.410 2.206 2.021 1.852 1.699 1.559 1.433 1.317 1.212 1.116 1.029 0.949 0.876 0.810 0.749
Tọa độ góc 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 12.2 12.4 12.6 12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2
E-pVTZ 7.580 6.939 6.343 5.791 5.285 4.821 4.397 4.012 3.661 3.342 3.053 2.790 2.552 2.335 2.139 1.961 1.799 1.652 1.518 1.396 1.285 1.184 1.092 1.008 0.931 0.860 10766.114 5615.482 2658.095 1053.707 238.492 -137.311 -280.040 -306.678 -281.048 -236.428 -189.109
10002.865 5131.307 2367.974 887.100 146.105 -187.099 -306.424 -320.812 -289.146 -241.797 -193.405
E-pVDZ 10.343 9.428 8.585 7.813 7.109 6.468 5.887 5.359 4.882 4.449 4.058 3.703 3.383 3.092 2.829 2.591 2.375 2.178 2.000 1.838 1.691 1.557 1.435 1.323 1.222 1.129 12579.669 6765.434 3347.091 1449.436 457.997 -18.974 -217.313 -273.085 -261.822 -223.709 -178.958
132
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45 45
5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 12.2 12.4 12.6
E-pVTZ -146.256 -110.340 -81.574 -59.203 -42.160 -29.373 -19.895 -12.945 -7.899 -4.276 -1.707 0.086 1.310 2.121 2.631 2.926 3.068 3.103 3.063 2.973 2.851 2.710 2.558 2.403 2.248 2.096 1.950 1.812 1.681 1.557 1.442 1.335 1.236 1.143 1.058 0.979 0.907
E-pV23Z -150.231 -114.281 -85.543 -63.166 -46.052 -33.130 -23.469 -16.301 -11.019 -7.152 -4.341 -2.316 -0.871 0.145 0.845 1.314 1.614 1.792 1.881 1.908 1.890 1.843 1.775 1.695 1.607 1.516 1.425 1.335 1.247 1.164 1.084 1.008 0.938 0.871 0.809 0.752 0.698
E-pVDZ -136.872 -101.036 -72.201 -49.840 -32.958 -20.481 -11.433 -4.993 -0.504 2.545 4.544 5.787 6.489 6.813 6.873 6.757 6.524 6.219 5.872 5.507 5.137 4.773 4.422 4.087 3.771 3.476 3.201 2.946 2.711 2.495 2.295 2.113 1.945 1.791 1.650 1.521 1.403
133
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 90 90 90 90 90 90 90 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
45 45 45 45 45 45 45 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14 2.6 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4
E-pVTZ 0.840 0.778 0.721 0.668 0.620 0.576 0.534 11682.851 5379.846 2258.083 787.470 139.590 -114.612 -189.863 -190.074 -163.511 -131.287 -101.703 -77.291 -58.174 -43.621 -32.707 -24.581 -18.547 -14.063 -10.720 -8.219 -6.337 -4.914 -3.832 -3.003 -2.366 -1.872 -1.488 -1.188 -0.952 -0.765
E-pV23Z 0.648 0.602 0.559 0.520 0.483 0.450 0.418 10966.970 4933.586 1981.412 615.520 31.720 -183.338 -234.567 -219.879 -183.929 -145.668 -112.107 -85.006 -64.022 -48.138 -36.252 -27.402 -20.817 -15.908 -12.233 -9.467 -7.375 -5.782 -4.561 -3.620 -2.889 -2.318 -1.870 -1.516 -1.235 -1.011
E-pVDZ 1.295 1.196 1.105 1.022 0.946 0.876 0.811 13384.562 6439.967 2915.200 1195.869 395.809 48.632 -83.692 -119.303 -115.044 -97.160 -77.017 -58.983 -44.295 -32.895 -24.283 -17.875 -13.146 -9.670 -7.117 -5.241 -3.861 -2.842 -2.088 -1.529 -1.113 -0.804 -0.573 -0.400 -0.272 -0.176
134
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 90 90 90 90 90 90 90 90 90
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 12.2 12.4 12.6 12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6
E-pVTZ -0.617 -0.499 -0.405 -0.329 -0.268 -0.219 -0.179 -0.146 -0.120 -0.098 -0.080 -0.066 -0.054 -0.044 -0.036 -0.029 -0.024 -0.019 -0.015 -0.012 -0.009 -0.007 -0.006 -0.004 -0.003 -0.002 -0.001 0.000 1537.063 340.229 -159.616 -328.648 -350.879 -315.334 -262.998 -211.301 -166.563
E-pV23Z -0.830 -0.685 -0.568 -0.472 -0.394 -0.329 -0.277 -0.233 -0.197 -0.167 -0.142 -0.121 -0.103 -0.088 -0.075 -0.065 -0.056 -0.048 -0.042 -0.036 -0.031 -0.027 -0.024 -0.020 -0.018 -0.016 -0.014 -0.012 1308.889 196.914 -249.680 -385.552 -387.192 -338.840 -278.488 -221.722 -173.731
E-pVDZ -0.105 -0.053 -0.015 0.013 0.033 0.047 0.056 0.062 0.065 0.067 0.067 0.066 0.064 0.062 0.059 0.057 0.054 0.051 0.048 0.046 0.043 0.040 0.038 0.036 0.033 0.031 0.029 0.027 2078.882 680.598 54.323 -193.471 -264.628 -259.523 -226.238 -186.585 -149.565
135
Năng lượng ab initio
r/Å
E-pVTZ
E-pV23Z
Tọa độ góc 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90
4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12
-130.151 -101.442 -79.174 -62.032 -48.863 -38.731 -30.907 -24.834 -20.092 -16.365 -13.416 -11.067 -9.184 -7.665 -6.431 -5.423 -4.595 -3.911 -3.344 -2.870 -2.473 -2.139 -1.857 -1.617 -1.413 -1.238 -1.089 -0.960 -0.848 -0.751 -0.667 -0.594 -0.530 -0.474 -0.425 -0.382 -0.343
-135.198 -105.076 -81.847 -64.037 -50.393 -39.917 -31.839 -25.575 -20.687 -16.847 -13.810 -11.392 -9.453 -7.889 -6.619 -5.581 -4.729 -4.026 -3.441 -2.954 -2.546 -2.202 -1.911 -1.665 -1.454 -1.275 -1.120 -0.988 -0.873 -0.773 -0.687 -0.612 -0.546 -0.488 -0.438 -0.393 -0.354
E-pVDZ -118.187 -92.825 -72.831 -57.269 -45.222 -35.904 -28.681 -23.061 -18.665 -15.205 -12.466 -10.284 -8.533 -7.120 -5.973 -5.036 -4.267 -3.632 -3.104 -2.664 -2.296 -1.985 -1.723 -1.501 -1.311 -1.149 -1.010 -0.890 -0.786 -0.697 -0.619 -0.551 -0.492 -0.440 -0.394 -0.354 -0.318
136
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180
90 90 90 90 90 90 90 90 90 90 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180
12.2 12.4 12.6 12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14 3.4 3.6 3.8 4 4.2 4.4 4.6 4.8 5 5.2 5.4 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6
E-pVTZ -0.310 -0.280 -0.253 -0.229 -0.208 -0.189 -0.172 -0.157 -0.143 -0.131 11950.331 4846.914 1770.293 496.746 11.802 -141.015 -162.982 -140.069 -107.062 -76.634 -52.321 -34.184 -21.181 -12.105 -5.905 -1.758 0.948 2.655 3.674 4.227 4.466 4.498 4.397 4.214 3.983 3.728 3.464
E-pV23Z -0.319 -0.288 -0.260 -0.236 -0.214 -0.195 -0.177 -0.162 -0.148 -0.135 11355.262 4549.788 1610.717 403.982 -46.225 -179.516 -189.637 -159.065 -120.867 -86.806 -59.896 -39.874 -25.489 -15.392 -8.431 -3.712 -0.574 1.461 2.733 3.480 3.869 4.019 4.011 3.901 3.728 3.519 3.292
E-pVDZ -0.287 -0.259 -0.234 -0.212 -0.193 -0.175 -0.160 -0.145 -0.133 -0.121 13364.493 5552.373 2149.141 717.043 149.637 -49.568 -99.687 -94.973 -74.292 -52.484 -34.330 -20.657 -10.927 -4.272 0.123 2.915 4.595 5.520 5.940 6.030 5.909 5.660 5.337 4.979 4.608 4.241 3.887
137
Năng lượng ab initio
r/Å
Tọa độ góc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180
180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180 180
E-pVTZ 3.202 2.949 2.708 2.482 2.272 2.077 1.898 1.734 1.584 1.448 1.323 1.210 1.107 1.013 0.928 0.850 0.780 0.716 0.658 0.605 0.557 0.513 0.472 0.436 0.402 0.372 0.344
E-pV23Z 3.061 2.832 2.611 2.401 2.203 2.020 1.850 1.693 1.550 1.418 1.298 1.188 1.088 0.997 0.914 0.839 0.770 0.707 0.650 0.598 0.551 0.508 0.468 0.432 0.399 0.369 0.341
E-pVDZ 3.553 3.240 2.952 2.686 2.443 2.222 2.020 1.838 1.673 1.523 1.388 1.265 1.154 1.054 0.963 0.881 0.807 0.739 0.678 0.623 0.572 0.526 0.484 0.446 0.412 0.380 0.351
8.8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 10.2 10.4 10.6 10.8 11 11.2 11.4 11.6 11.8 12 12.2 12.4 12.6 12.8 13 13.2 13.4 13.6 13.8 14
138
#T CCSD(T)/aug-cc-pVmZ MaxDisk=8192MW SCF=Tight Test
A – A
A – A
#T CCSD(T)/aug-cc-pVmZ MaxDisk=8192MW nosymm SCF=Tight Test
A – A
A – ABq
#T CCSD(T)/aug-cc-pVmZ MaxDisk=8192MW nosymm SCF=Tight Test
A – ABq
A – A
139
Bảng 3. Input sử dụng cho các phép tính toán lƣợng tử