BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------

HOÀNG VĂN HIỀN

THÀNH PHẦN LOÀI GIUN TRÒN (NEMATODA) KÝ SINH Ở MỘT SỐ LOÀI CÁ THUỘC BỘ CÁ VƯỢC (PERCIFORMES) Ở BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ký sinh trùng học

Mã số: 9 42 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI – 2019

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Hà Duy Ngọ

2. TS. Nguyễn Văn Đức

Người nhận xét 1: ....................................................................

................................................................................

Người nhận xét 2: ....................................................................

................................................................................

Người nhận xét 3: ....................................................................

................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Vào hồi ......... giờ ........ ngày ....... tháng ....... năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu ký sinh trùng, bệnh do chúng gây ra ở các loài

cá và người sử dụng sản phẩm cá là hết sức cần thiết, cấp bách

trong điều kiện hiện nay khi các sản phẩm thủy hải sản Việt

Nam đang có mặt ở nhiều thị trường trong nước và trên thế giới.

Bên cạnh các thiệt hại do ký sinh trùng gây ra đối với ngành

thủy sản thì các bệnh ký sinh trùng ở người có nguồn gốc thủy

sản cũng là mối quan tâm lớn. Kết quả của việc nghiên cứu về

thành phần loài, sinh học, sinh thái học, dịch tễ học... ký sinh

trùng trên cá là tiền đề cho việc phòng chống các bệnh ký sinh

trùng trong thủy sản và y học.

Vì vậy, nghiên cứu thành phần loài giun tròn ký sinh ở cá

biển nói chung, bộ cá Vược nói riêng không chỉ có ý nghĩa khoa

học mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần vào việc phòng

chống bệnh giun tròn ký sinh ở các loài cá biển kinh tế sau này.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

* Mục tiêu chung của luận án

Hệ thống học khu hệ giun tròn ký sinh ở các loài cá thuộc bộ

cá Vược tại các vùng biển ven bờ Việt Nam.

* Mục tiêu cụ thể của luận án

Xác định được thành phần loài giun tròn ký sinh ở các loài

cá thuộc bộ cá Vược tại các vùng biển ven bờ Việt Nam.

Xác định được tình hình nhiễm giun tròn ký sinh ở cá biển

thuộc bộ cá Vược tại một số vùng biển ven bờ Việt Nam.

3.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:

1

Mô tả các loài giun tròn ký sinh ở các loài cá thuộc họ cá

Vược thu thập được ở vùng biển ven bờ Việt Nam bằng hình

thái học và sinh học phân tử . Trên cơ sở đó để xác định loài,

thành phần loài giun tròn ký sinh trong cá.

Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun tròn ở một sô

loài cá biển thuộc bộ cá Vược ở một số vùng biển ven bờ Việt

Nam.

4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Đã đưa ra được thành phần loài, tình nhiễm giun tròn ký sinh

cụ thể của một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt

Nam.

- Đã đánh giá được mức độ đa dạng thành phần loài giun tròn

ký sinh của một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt

Nam và mối quan hệ giữa các quần thể ở các khu vực khác nhau

cũng như vùng phân bố của loài.

- Bổ sung mẫu vật và tư liệu cho việc biên soạn tập sách về giun

tròn ký sinh ở cá biển Việt Nam. Phát hiện thêm 19 loài giun

tròn cho khu hệ Việt Nam, trong đó có loài Cucullanus

(Cucullanus)sp. Có thể là loài mới cho khoa học, đồng thời bổ

sung 26 loài cá biển là vật chủ mới cho các loài giun tròn.

- Góp phần định hướng cho một số nghiên cứu tiếp về giun tròn

ký sinh ở các bộ cá khác ở biển Việt Nam.

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN

Luận án gồm 150 trang, trong đó: Mở đầu 2 trang. Tổng

quan tài liệu 20 trang. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 13

trang. Kết quả nghiên cứu 104 trang. Kết luận và đề xuất ý kiến

1 trang. Các công trình công bố có liên quan đến luận án 1

2

trang. Tài liệu tham khảo 9 trang. Luận án gồm 11 bảng số liệu,

47 hình vẽ và ảnh minh họa, sơ đồ và 16 trang phụ lục.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Những đặc điểm cơ bản về giun tròn ký sinh: Đã nêu sơ

lược về đặc điểm hình thái cấu tạo giun tròn, đặc điểm sinh học

và vòng đời phát triển của giun tròn, đặc trưng phân bố của giun

tròn và tác hại của giun tròn. 1.2. Sơ lược về hệ thống phân loại giun tròn ký sinh: Đã nêu sơ lược về hệ thống phân loại giun tròn trên thế giới và Việt Nam. 1.3. Một số đặc điểm cơ bản của khu hệ cá biển Việt nam và

bộ Cá vược: Đã nêu được một số đặc điểm về khu hệ cá biển

cũng như một số đặc điểm cơ bản của bộ cá Vược.

1.4. Tình hình nghiên cứu giun tròn ký sinh ký sinh ở cá

biển

1.4.1.Tình hình nghiên cứu giun tròn ký sinh ở cá biển khu vực Tây Thái Bình Dương

Nghiên cứu giun sán ký sinh ở động vật biển được tiến hành

từ cuối thể kỷ 19, nhưng phải đến khoảng giữa thế kỷ 20 mới

được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.

Wu, 1927 đã có mô tả đầu tiên loài giun tròn Paraleptus

scyllii ký sinh trên cá nhám Chiloscyllium plagiosum trên vùng

biển Đài Loan, khi đó chưa có tác giả nào nghiên cứu về giun

tròn ký sinh ở cá biển ở vùng biển lục địa Trung Quốc. Đến

những năm 1965 các nhà khoa học Trung Quốc mới bắt đầu

điều tra và công bố về khu hệ này. Đến 2011, tổng cộng 90 loài

giun tròn thuộc 31 giống, 13 họ, 9 liên họ, 3 bộ và 2 phân lớp

3

ký sinh ở cá biển vùng biển Trung quốc (Peng và cs., 2011) đã

được thống kê. Tuy nhiên, trong các công trình công bố của các

nhà ký sinh trùng học Trung Quốc đã gộp cả các loài giun sán

ký sinh mà các nhà khoa học Nga tìm thấy trên cá biển ở biển

Đông, Việt Nam vào khu hệ giun sán ký sinh ở cá Trung Quốc

(19 loài giun tròn).

Arthur và cs. (1997) đã thống kê 201 loài ký sinh trùng ký

sinh trên cá Philippin, trong đó có 20 loài giun tròn. Đặc biệt có

ấu trùng loài giun tròn Capillaria philippinensis.

Ở vùng biển Thái Lan, Purivirojkul, 2004 đã phát hiện được

11 giống giun tròn ký sinh ở cá biển.

Jakob và cs. (2006) đã xác định được được 38 loài giun sán

ký sinh ở cá biển ở vùng đảo Java, Indonesia; trong đó có 5 loài

giun tròn.

Akhtar và cs. (2006) đã thống kê được 7 họ, 9 phân họ, 23

giống và 71 loài giun tròn ký sinh ở cá tại vùng biển Pakistan.

Tuy nhiên, Kazmi và cs., 2013 đã thống kê được 90 loài giun

tròn ký sinh ở cá biển ở nước này.

Arthur và cs. (2015) đã thống kê được 24 loài giun tròn ký

sinh ở cá tại vùng biển Malayxia. Đa số các loài được định loại

đến giống.

1.4.2. Tình hình nghiên cứu giun tròn ký sinh ở cá biển Việt

Nam.

Nghiên cứu khu hệ giun sán ký sinh ở cá biển Việt Nam mới

chỉ thực hiện từ sau năm 1960, khi các nhà khoa học Việt Nam

và Nga tiến hành điều tra, nghiên cứu giun sán ký sinh ở 1118

cá thể của 53 loài cá biển thuộc 16 họ, trong đó có 888 cá thể cá

4

của 44 loài thuộc bộ cá Vược . Các tác giả đã phát hiện và mô tả

42 loài mới cho khoa học, trong đó có 1 loài giun tròn.

Các nhà ký sinh trùng học Việt Nam đầu tiên công bố về

giun tròn ký sinh ở cá biển là nhóm nghiên cứu của Le Van Hoa

và cs. (1972) với việc phát hiện và mô tả 2 loài giun tròn mới

thuộc giống Bulbocephalus ký sinh trên 2 loài cá nhụ.

Hà Duy Ngọ và cs. (2009) đã phát hiện 2 loài giun tròn

Capillaria sp. và Anisakis sp. ở vùng biển Hạ Long, Quảng

Ninh.

Võ Thế Dũng (2010)[38] cũng đã phát hiện 8 loài giun tròn

ký sinh trên 3 loài cá Mú ở vùng biển Khánh Hòa.

Nguyễn Văn Hà (2011) đã phát hiện và mô tả loài giun tròn

mới Ascarophis moraveci ký sinh trên 3 loài cá biển ở vùng

biển Hạ Long, Quảng Ninh.

Đặng Nguyễn Anh Tuấn và cs. (2015) đã phát hiện 1 loài

giun tròn Camallanus sp. ký sinh ở loài cá phèn Parupeneus

spp. ở vùng biển Nha Trang, Khánh Hòa.

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là 7951 mẫu giun tròn ký sinh thu

được trên các cá thể cá nghiên cứu. Trong đó có 2717 mẫu giun

trưởng thành và 5234 mẫu ấu trùng giun tròn

Đối tượng vật chủ nghiên cứu là 3735 cá thể cá biển thuộc

bộ cá vược của 129 loài 38 họ ở biển ven bờ Việt Nam (9 tỉnh).

2.1. 2. Thời gian nghiên cứu: tháng 10/2014 - tháng 12/2017

5

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tại 9 tỉnh thuộc 3

miền biển của Việt Nam (Hình 1)

Hình 1: Sơ đồ địa điểm nghiên cứu

6

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Thu mẫu giun tròn theo phương pháp mổ khám toàn diện

của Skrjabin, 1928, định hình mẫu, làm tiêu bản phương pháp

của De Grisse, 1969. Làm tiêu bản chụp ảnh kính hiển vi điện

tử quét (SEM) (phương pháp Fagerholm, 1982). Sử dụng

phương pháp sinh học phân tử để phân tích mẫu ấu trùng.

Định tên cá dựa chủ yếu các tài liệu: Động vật chí Việt Nam

tập 17; 19 (Bộ cá Vược); Cơ sở dữ liệu về cá www.fishbase.org.

Các mẫu vật giun tròn ký sinh được đo, vẽ và mô tả hình

thái, cấu tạo dưới kính hiển vi quang học Olympus CH40. Các

mẫu vật được lưu giữ và bảo quản tại phòng Ký sinh trùng học,

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.

Định loại giun tròn ký sinh dựa vào các tài liệu chủ yếu:

- Hệ thống giun sán học (Giun tròn ký sinh ở động vật có xương

sống phần I, tập 3) (Yamaguti, 1961).

- Khóa định loại giun tròn ký sinh ở động vật có xương sống

(Anderson và cs., 2009).

- Hệ thống phân loại và phát sinh loài (De Ley và cs., 2002).

- Một hệ thống phân loại giun tròn mới: kết hợp giữa hình thái

học với sinh học phân tử và sự chuyển đổi giữa các cấp bậc

trong hệ thống phân loại (De Ley và cs., 2004).

- Các loài giun tóc ký sinh ở động vật máu lạnh (Moravec,

2001).

- Giun sán ký sinh ở cá Ngừ châu Âu (Moravec, 2004).

7

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt Nam.

Kết quả phân tích các mẫu giun tròn thu được ký sinh các loài cá nghiên cứu đã xác đinh được 37 loài thuộc 2 lớp, 2 bộ, 9 họ và 21 giống, trong đó có 24 loài đã được định tên và 13 loài mới định tên đến giống, có 19 loài lần đầu phát hiện ký sinh ở cá biển Việt Nam, 1 loài giun tròn (Cucullanus sp.) có thể là loài mới cho khoa học. Đồng thời bổ sung 26 loài cá biển là vật chủ mới cho khu hệ giun tròn Việt Nam. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.1: Bảng 3.1: Thành phần loài giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt Nam

Stt Loài giun tròn Vật chủ (cá) QN HP NĐ NA QB TTH KH KG BL TLN (%) Vị trí ký sinh CĐN (Min- Max)

NGÀNH GIUN TRÒN NEMATODA POTTS, 1932 Lớp Enoplea Inglis, 1983 Bộ Trichinellida Hall, 1916 Họ Capillariidae Railliet, 1915 Giống Capillaria Zeder, 1800 11,43 1-12 x Decapterus maruadsi DD 1 Capillaria sp. 22,73 1-5 x Seriola dumerili DD

NGÀNH GIUN TRÒN NEMATODA POTTS, 1932 Lớp Chromadorea Inglis, 1983 Bộ Rhabditida Chitwood, 1933 Họ Anisakidae Skrjabin & Karokhin, 1945 Giống Anisakis Dujardin, 1845

8

Carangoides malabaricus Xoang 4,11 1-5 x Decapterus macarellus Xoang 19,35 1-9 x Lutjanus johnii Xoang 4,17 1;3 x Megalaspis cordyla Xoang 5,88 1-3 x 2 Priacanthus hamrur Xoang 33,89 1-18 x Anisakis typica* (Diesing, 1860) Baylis, 1920 Pristipomoides filamentosus Xoang 30 1-2 x Sargocentron rubrum Xoang 1/8 2 x Trichiurus lepturus Xoang 16,46 1-5 x x Giống Contracaecum Railliet & Henry, 1912 Alectis ciliaris Xoang 5,56 1;2 x x Atropus atropus Ruột 10,34 3-14 x x Scomberoides commersonianus Ruột 12 2-7 x Dentex tumifrons Ruột 50 4-27 x Lutjanus vitta Ruột 50 1-14 x x x x x Otolithes ruber Ruột 12,24 2-12 x x 3 Penhania argentata Xoang 34,48 2-8 x Contracaecum osculatum* (Rudolphi, 1802) Baylis, 1920 Rastrelliger brachysoma Xoang 7,41 x 3-8 x x Sarda orientalis Ruột 10 1 x Selar crumenophthalmus Xoang 17,39 1-14 x x x Siganus canaliculatus Ruột 5/5 23-100 x Trichiurus lepturus Xoang 27,85 3-24 x x

9

Acanthopagrus latus Xoang 40 1-12 x Alepes kleinii Xoang 8,55 1-8 x x x x x Carangoides hedlandensis Xoang 90 5-52 x Eleutheronema tetradactylum Xoang 10,20 2-12 x x x Epinephelus amblycephalus Xoang 19,30 1-6 x x x x x 4 Contracaecum sp. Epinephelus areolatus Xoang 37,50 1-3 x Gerres filamentosus Xoang 31,75 5-27 x x Gerres oyena Xoang 20,34 1-15 x x x Jhonius belangerii Xoang 5,77 6-31 x x Larimichthys croceus Xoang 2,86 4 x Polynemus melanochir Xoang 20 1;9 x Giống Terranova Leiper & Atkinson, 1914 5 Terranova sp*. Siganus fuscescens Ruột 0,85 2 x

Giống Goezia Zeder, 1800 Goezia sp*. 6 Eleutheronema tetradactylum ** DD 6,12 1-5 x Họ Raphidascarididae Hartwich, 1954 Giống Hysterothylacium Ward & Magath, 1917 Alepes kleinii Ruột 7,69 1-7 x x x x x H. aduncum Carangoides malabaricus Ruột 27,40 1-11 x x x 7 Rudolphi, 1802 Cephalopholis miniata Ruột 3/5 1-3 x Dentex tumifrons Ruột 40 4-30 x

10

Epinephelus retouti Ruột 7,14 1 x Evynnis cardinalis Ruột 58,06 1-6 x x Lutjanus russelli Ruột 1,96 5 x Nemipterus japonicus Ruột 21,21 1-12 x Otolithes ruber Ruột 8,16 3-7 x x x Pomadasys maculatus Ruột 1,67 2 x Priacanthus macracanthus Ruột 20 1-2 x Sargocentron rubrum Ruột 2/8 3;7 x Siganus virgatus Ruột 2,86 1 x Sillago Aeolus Ruột 6,67 2 x Ruột 18,47 1-6 x x x x Ruột 37,14 4-17 x 8 Ruột 86,36 1-18 x H. chorinemi (Parukhin, 1966) Bruce & Cannon, 1989 Terapon jarbua Nemipterus hexodon ** Upeneus sulphureus ** Upeneus tragula ** Ruột 14,63 1-23 x

9 Uranoscopus oligolepis DD 58,82 1-40 x H. fabri* (Rudolphi, 1819) Deardorff & Overstreet, 1980 H. longilabrum* 10 Siganus fuscescens Ruột 41,53 5-148 x x x x x x x x x Li, Liu & Zhang, 2012 Nemipterus marginatus Ruột 6/8 2-24 X 11 Hysterothylacium sp. Parupeneus macronemus Ruột 6,67 6 X

11

Upeneus moluccensis Ruột 2-7 x 26,67 Upeneus tragula Ruột 4-18 x 24,39 x x x Giống Raphidascaris Railliet & Henry, 1915 Acanthocepola limbata Ruột 1;2 20 x Acanthopagrus berda Ruột 1-4 x 4,11 x Acautrogobius canius Ruột 1-6 x 30,77 x Argyrosomus japonicus Ruột 1-20 13,33 x Ariomma indicum Ruột 1;2 10,53 x x Atropus atropus Ruột 1-12 20,69 x x Bostrychus sinensis Ruột 1;4 20 x Butis butis Ruột 2-11 x 21,74 x Carangoides malabaricus Ruột 2-7 x 16,44 x x x x 12 Raphidascaris acus* Bloch, 1779 Coryphaena hippurus Ruột 3 1/5 x Dcapterus maruadsi Ruột 48,57 1-128 x x x Decapterus macarellus Ruột 1-13 51,61 x x Eubleekeria jonesi Ruột 4-28 53,33 x Glossogobius giuris Ruột 1-7 x 20 x Leiognathus equulus Ruột 1-12 x 10,14 x Megalaspis cordyla Ruột 4 1,47 x x Nemipterus bathybius Ruột 1-21 x 46,67 x Nemipterus japonicus Ruột 2-18 21,21 x x

12

Otolithes ruber Ruột x x 2-7 12,24 Pampus chinensis Ruột x x 2-7 11,11 Priacanthus macracanthus Ruột 2 10 x Rastrelliger brachysoma Ruột x 1-8 12,35 x Selar crumenophthalmus Ruột x 3-23 13,04 x Sillago sihama Ruột x 1-3 6,25 Sphyraena jello Ruột x 1-5 9,43 x 1-11 x x x Alepes kleinii Ruột x 8,55 x Atule mate Ruột x 4 6,67 Chorineruus lasaus Ruột x 24,53 1-10 Diagramma pictum Ruột 3;7 x 10 x Drepane punctate Ruột x 2;3 11,11 Epinephelus epistictus Ruột 2-4 x 100 Epinephelus fasciatus Ruột 3 10 x x 13 Raphidascaris sp. Gazza minuta Ruột 1-4 30 Gerres limbatus Ruột x 2-13 5,48 x Leiognathus splendens Ruột x 5;17 x 4 Leiognathus equulus Ruột x x 2-17 5,79 Lethrinus lentjan Ruột 5;12 20 x Lutjanus johnii Ruột 2-7 8,33 x Lutjanus russelli Ruột 1;3 x 3,92

13

Megalaspis cordyla Ruột 1,47 5 x Parastromateus niger Ruột 6,67 2-8 x Platax teira Ruột 33,33 2-8 x Pterocaesio chrysozona Ruột 23,08 1-12 x Scomberoides commersonianus Ruột 2;9 x x 8 Selaroides leptolepis Ruột 61,90 4-27 x Trachinotus baillonii Ruột x 5 7 Giống Raphidascaroides Yamaguti, 1941 x 14 Ruột 6,67 1 Dactyloptena orientalis ** R. nipponensis* Yamaguti, 1941

Họ Ascarididae Baird, 1853 Giống Porrocaecum Railliet & Henry, 1915 15 Porrocaecum sp. Nimepterus Japonicus ** Ruột 3,03 7-12 x Họ Quimperiidae (Gendre, 1928) Baylis, 1930 Giống Haplonema Ward & Magath, 1917 16 Haplonema sp*. Terapon jarbua ** Ruột 1,27 1;3 x x Họ Cystidicolidae Skrjabin, 1946 Giống Ascarophis Van Beneden, 1871 x 2/8 5;9 DD

17 Ascarophis sp. x 1 7,14 Sargocentron melanospilos ** Epinephelus retouti ** Dentex tumifrons ** x 2;3 20 DD DD

14

Scatophagus argus 5,80 1-8 x x 18 A. moraveci Ha et al., 2011 Nibea albiflora 22,45 2-17 x x DD DD Giống Spinitectus Fourment, 1883 Ruột 3/5 2-9 x 19 S. echenei Parukhin, 1967 Coryphaena hippurus ** Auxis thazard ** DD 15,52 1-5 x Giống Prospinitectus Petter, 1979

20 Auxis thazard DD 10,34 2-5 x x Prospinitectus mollis (Mamaev, 1968) Petter, 1979

Họ Philometridae Baylis & Daubney, 1926 Giống Buckleyella Rasheed, 1963

21 Jhonius carouna** Ruột 6 1-7 x B. buckleyi Rasheed, 1963 Giống Philometra Costa, 1845 Ruột 10,34 1-5 x 22 P. scieanae* Yamaguti, 1941 Pennahia argentata Priacanthus hamrur ** Ruột 15,25 1-28 x Giống Philometroides Yamaguti, 1935

23 Ruột 4 1 x Scomberoides commersonianus ** P. atropi (Parukhin, 1966) Moravec & Ergens, 1970 Họ Camallanidae Railliet et Henry, 1915 Giống Camallanus Railliet & Henry, 1915

15

Carangoides malabaricus Ruột 5,48 4-9 x 24 Atule mate ** DD 13,33 2;5 x Camallanus carangis Olsen, 1954 Jhonius carouna ** Ruột 7 2-5 x 25 Camallanus sp. Nemipterus hexodon ** Ruột 14,29 1-8 x Giống Procamallanus Baylis, 1923

Siganus guttatus ** DD 11,76 26 1;1 x P. annulatus* Yamaguti, 1955

Siganus virgatus ** DD 2,86 2 27 x P. laeviconchus* Wedl, 1862 Giống Procamallanus Baylis, 1923 Phân giống Procamallanus (Spirocamallanus) Olsen, 1952

28 Leiognathus splendens ** Ruột 8 4-22 x P. (Spirocamallanus) spiralis* Baylis, 1923

Lateolabrax japonicus ** Ruột 16 3-8 x 29 Epinephelus retouti ** Ruột 7,14 7 x P.(Spirocamallanus) guttatusi Andrade-Salas, Pineda-Lopez et Garcia-Magana, 1994

30 Otolithes ruber Ruột 4,08 1-15 x P.( Spirocamallanus) pereirai* Annereaux, 1946

31 Jhonius carouna ** P.( Spirocamallanus) dussumieri* Ruột 6 1-8 x x

16

Bilqees, Khanum & Jehan, 1971 Cephalopholis miniata Ruột 2/5 2;4 x 32 P.(Spirocamallanus) sp.* Lethrinus miniatus Ruột 18,18 3;3 x

Họ Cucullanidae Cobbold, 1864 Giống Cucullanus Muller, 1777

33 Scatophagus argus ** DD 10,14 3-21 x C.heterochrous Rudolphi, 1802 1,67 3 x 3/8 1-37 x 34 1/8 4 x C.rastrelligeri* Thanapon Y., Moravec F., Chalobol W., 2011 Pomadasys maculatus ** Ruột Sargocentron melanospilos ** Ruột Sargocentron rubrum ** Ruột Siganus fuscescens ** Ruột 3,39 1-11 x x x 35 Nibea albiflora ** Ruột 24,49 2-13 Cucullanus (Truttaedacnitis) Truttae* Fabricius, 1794 x x 36 Jhonius carouna Ruột 10 2-14 Cucullanus (Cucullanus)*** sp. Giống Dichelyne Jagerskiold, 1902 37 Dichelyne sp. Jhonius belangerii ** Ruột 11,54 3-12 x

Chú thích: *Loài lần đầu được phát hiện ở Việt Nam; ** Vật chủ mới; *** Có thể là loài mới cho khoa học

DD: Dạ dày; QN: Quảng Ninh; HP: Hải Phòng; NĐ: Nam Định; NA: Nghệ An; QB: Quảng Bình; TTH: Thừa Thiên

Huế; KH: Khánh Hòa; KG: Kiên Giang; BL: Bạc Liêu.

17

3.2. Phân loại giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá

vược ở biển ven bờ Việt Nam.

- Đã nêu được đặc điểm chung của 2 lớp, 2 bộ, 9 họ và 21 giống

giun tròn thu được trong nghiên cứu

- Đã tiến hành mô tả 37 loài giun tròn ký sinh ở cá biển kèm

theo hình vẽ , ảnh chụp , ảnh SEM và nhận xét cho từng loài về

đặc điểm chung, lịch sử của loài cũng như đặc điểm sai khác so

với mô tả gốc của loài và loài gần gũi đối với các loài định danh

đến giống.

- Đã đưa ra keys phân loại đối với một số loài giun tròn thu

được trong nghiên cứu này.

- Đã Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử để định loại loài

Anisakis typica cùng với đặc điểm hình thái.

3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt Nam. 3.3.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo họ cá

Hình 3.38: Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo họ cá

18

3.3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo loài cá

Mổ khám 3735 cá thể cá thuộc 129 loài có 825 cá thể cá thuộc 89 loài nhiễm giun tròn với tỷ nhiễm chung 22,09%. 3.3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở cá biển thuộc bộ cá Vược theo các vùng, miền ở Việt Nam. + Tỷ lệ nhiễm theo họ cá (số họ cá nhiễm/số họ cá mổ khám tại mỗi vùng biển).

Hình 3.39: Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo họ cá giữa các vùng biển + Tỷ lệ nhiễm theo loài cá (số loài cá nhiễm/số loài cá mổ khám tại mỗi vùng biển).

Hình 3.40: Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo loài cá ở các vùng biển

19

+ Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở tại các vùng biển (Số cá nhiễm/số cá mổ khám tại mỗi vùng biển).

Hình 3.41: Tình hình nhiễm giun tròn ở cá tại các vùng biển + Tỷ lệ số lượng cá biển mổ khám chung giữa các vùng biển (Số lượng cá nghiên cứu tại mỗi vùng biển so với tổng số cá nghiên cứu ở biển Việt Nam)

Hình 3.42: Tỷ lệ số lượng cá mổ khám chung ở các vùng biển

+ Tỷ lệ nhiễm giun tròn chung giữa các vùng biển (Số lượng cá nhiễm giun tròn mỗi vùng/tổng số cá nghiên cứu ở biển Việt Nam)

20

Hình 3.43: Tỷ lệ nhiễm giun tròn chung giữa các vùng biển

3.3.4. Cường độ nhiễm giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt Nam Kết quả mổ khám cho thấy cường độ nhiễm giun tròn có sự

dao động khá lớn giữa các họ cá cũng như các loài cá và dao

động ngay cả giữa các cá thể trong cùng 1 loài như cá Dìa 1-

148 giun/cá, cá Nục sò 1-128 giun/cá...

3.4. Một số đặc điểm khu hệ giun tròn ký sinh của bộ cá Vược Nghiên cứu giun tròn ký sinh ở cá biển có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi mà các loài cá biển đang được khai thác và xuất khẩu với số lượng lớn, việc xác định được tên các loài giun tròn có ý nghĩa đánh giá được nguy cơ tiềm ẩn những loài giun tròn ký sinh có thể truyền bệnh cho con người. Kết quả phân tích các mẫu giun tròn thu được ở vùng biển miền Bắc đã phát hiện được 15 loài/37 loài tổng số (40,54%). Trong khi đó ở vùng biển miền Trung đã thu được 26 loài/37 loài tổng số (70,27%). Ở vùng biển miền Nam thu được 11 loài/37 loài tổng số (29,73%) (hình 3.44), có thể thấy vùng biển miền Trung có độ đa dạng về thành phần loài giun tròn nhất sau đến miền Bắc và miền Nam.

21

Hình 3.44: Số lượng loài giun tròn thu được tại các vùng biển

Hình 3.45 : Đặc điểm phân bố giun tròn ở các vùng biển Việt Nam

22

Hình 3.46: Đặc tính phân bố các loài giun tròn

Trong số 37 loài giun tròn thu được có 19 loài (51,35%)

chỉ ký sinh trên 1 loài cá biển, 18 loài (48,65%) còn lại ký sinh

từ trên 2 loài cá biển (Hình 3.46).

Hình 3.47: Đặc tính nhiễm giun tròn của các loài vật chủ Trong số 89 loài cá nhiễm giun tròn ký sinh (Hình 3.47) có

51 loài cá (57,30%) chỉ nhiễm 1 loài giun tròn, có 26 loài cá

(29,21%) nhiễm 2 loài giun tròn, có 9 loài cá (10,11%) nhiễm 3

loài giun tròn và có 3 loài cá (3,38%) nhiễm 4 loài giun tròn.

23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Nghiên cứu 3735 cá thể cá của 129 loài và 38 họ thuộc bộ cá Vược ở biển ven bờ Việt Nam dã xác định được 37 loài giun tròn thuộc 2 lớp, 2 bộ, 9 họ và 21 giống, trong đó có 24 loài đã được định tên và 13 loài mới định tên đến giống, có 19 loài lần đầu phát hiện ký sinh ở cá biển Việt Nam, bổ sung 26 loài cá biển là vật chủ mới cho khu hệ giun tròn Việt Nam. 2. Các loài giun tròn ký sinh chuyên tính ở bộ cá Vược có 19 loài (51,35%) còn lại 18 loài (48,65%) ký sinh đa tính. 3. Tỷ lệ số loài giun tròn trong bộ, họ, giống thu được (18,5 loài giun tròn/1 bộ; 4,11 loài/1 họ; 1,76 loài/1 giống). Các loài giun tròn ký sinh tập trung chủ yếu vào bộ Rhabditida- 36 loài (97,30%), bộ Trichinellida -1 loài (2,70%). 4. Các loài giun tròn ký sinh ở nhóm cá thuộc bộ cá Vược sống tầng đáy chiếm ưu thế (37 loài -100%) so với nhóm cá sống tầng bề mặt (7 loài-18,92%). 5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn chung là 22,09%, cường độ nhiễm 1 – 148 giun/cá với tổng cộng 7951 giun tròn thu được, trong đó có 2717 mẫu giun trưởng thành và 5234 mẫu ấu trùng giun tròn.

KIẾN NGHỊ

1. Còn 13 loài chưa được định tên, trong đó, loài Cucullanus(Cucullanus) sp. Có thể là loài mới cho khoa học, vì vậy, cần thu thập thêm mẫu cũng như sử dụng thêm kỹ thuật sinh học phân tử để việc định loại dễ dàng hơn. 2. Mở rộng đối tượng nghiên cứu trên các bộ cá khác để có một cách nhìn tổng quát về tình hình nhiễm cũng như thành phần loài giun tròn ký sinh ở cá biển Việt Nam.

24

tròn ký sinh ở giống cá nhệch

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Hoàng Văn Hiền, Nguyễn Văn Hà, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Bước đầu nghiên cứu giun tròn ký sinh ở một số loài cá biển ven bờ tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 2017, 15 (11), 1529-1538. 2. Hoàng Văn Hiền, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn Đức, Nghiên cứu giun tròn ký sinh ở một số loài cá biển tỉnh Khánh Hòa, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2018, 14, 70-77. 3. Hoàng Văn Hiền, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn Đức, Bùi Thị Dung, Nghiên cứu thành phần loài giun tròn ký sinh ở một số loài cá thuộc bộ cá vược ở biển ven bờ Hải Phòng, Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2017, 170-175. 4. Hoàng Văn Hiền, Bùi Thị Dung, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Văn Đức, Bước đầu nghiên cứu thành phần loài giun (Ophichthidae: Pisodonophis) ở biển ven bờ tỉnh Nam Định, Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2015, 126-132.