intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy động cơ làm việc và quản trị nguồn nhân lực

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

634
lượt xem
199
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm Quản trị nhân lực là tổng thể các biện pháp, thủ tục để quản lý nguồn nhân lực và sử dụng nghệ thuật để chọn lựa nhân viên mới, sử dụng nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt đến mức tối đa có thể được. Quản trị nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy động cơ làm việc và quản trị nguồn nhân lực

  1. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh Luận văn Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy động cơ làm việc và quản trị nguồn nhân lực SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 1 Lớp :B13QTH
  2. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh Phần I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 2 Lớp :B13QTH
  3. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh 1 .1. Q UẢN TRỊ NHÂN LỰC 1 .1.1 Khái niệm Quản trị nhân lực là tổng thể các biện pháp, thủ tục để quản lý nguồn nhân lực và sử dụng nghệ thuật để chọn lựa nhân viên mới, sử dụng nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt đến mức tối đa có thể được. Quản trị nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi vật chất giữa con người với các yếu tố tự nhiên để tạo ra của cải vật chất tinh th ần thoả mãn nhu cầu con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ, sử dụng và phát triển trí lực tiềm năng vô tận của con người. Có thể nói quản trị nhân lực là công việc hết sức khó khăn và phức tạp bởi vì nó động chạm đến con người cụ thể, ho àn cảnh cụ thể do đó quản trị nhân lực là bao gồm toàn bộ những biện pháp cụ thể áp dụng cho từng loại nhân viên và giải quyết những trường hợp xảy ra có liên quan đ ến công việc con người và tập thể để đảm b ảo năng su ất chất lư ợng công việc cho từng người lao động. Nói cụ thể hơn qu ản trị nhân lực là tiến trình phối hợp tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển dụng, bố trí, đào tạo, xây dựng môi trường hoạt động hiệu quả nhằm mục đích đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp là quá trình tổ chức, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên nhân lực trong doanh nghiệp. 1 .1.2. Mục tiêu quản trị nguồn nhân lực. Quản trị nguồn nhân lực nhằm cung cấp cho tổ chức một lực lượng có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này các qu ản lý biết cách thông dụng, phát triển, đánh giá và duy trì nhân viên của m ình. Để cho Công ty đư ợc tồn tại và phát triển nhà qu ản trị cần nắm rõ bốn mục tiêu cơ bản sau: - Mục tiêu khách hàng: Công ty cần phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả về vật chất và tinh thần bởi vì khách hàng là nguồn cung cấp mang lại lợi nhuận cho công ty, khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên nhu cầu của xã hội và cũng là nguồn định hướng của xã hội.. - Mục tiêu của cổ đông : Là nhằm mục đích lợi nhuận, hướng cho Công ty đến một tầm cao mới nhằm phát triển và vươn rộng ra thị trư ờng… SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 3 Lớp :B13QTH
  4. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh - Môi trường và xã hội: Công ty cần phải đáp ứng nhu cầu và thách thức của xã h ội, Công ty hoạt động vì lợi ích của xã hội chứ không phải vì lợi ích của riêng m ình. Và đ ặc biệt là phải bảo vệ môi trường xung quanh xanh, sạch, đẹp. - Mực tiêu cá nhân: Nhà quản trị phải giúp nhân viên đạt được mục tiêu cá nhân của họ. Nh à quản trị phải quan tâm mục tiêu cá nhân của nhân viên năng su ất lao động sẽ tăng cao, tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác. Để đạt đư ợc mục tiêu trên, càng phải có các hoạt động quản trị nguồn nhân lực cụ thể: Các mục tiêu Các hoạt động hỗ trợ Tuân theo pháp luật 1.Mục tiêu xã hội Các dịch vụ theo yêu cầu Mối tương quan giữa công đo àn và cấp quản trị Ho ạch định nguồn nhân lực Tuyển mộ Tuyển chọn 2.Mục tiêu thuộc về tổ chức Đào tạo và phát triển Đánh giá Sắp xếp Các hoạt động kiểm tra Đánh giá và phát triển 3.Mục tiêu chức năng nhiệm vụ Sắp xếp Các hoạt động kiểm tra Đào tạo và phát triển Đánh giá 4.Mục tiêu cá nhân Lương bổng Các hoạt động kiểm tra SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 4 Lớp :B13QTH
  5. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh 1 .1.3. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực Quản trị nhân lực đóng vai trò trọng tâm trong việc thành lập các tổ chức, nó giúp cho các tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường. Tầm quan trọng của quản trị nhân lực trong tổ chức xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức. Quản trị nhân lực không chỉ có bộ phận quản trị nhân sự đảm nhận mà do nhiều bộ phận đảm nhận. Trong th ời đại ngày nay quản trị nhân lực có tầm quan trọng ngày càng tăng vì những lý do sau: + Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế th ị thường có sự điều tiết của Nhà nước, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt n ên các tổ chức muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hư ớng tinh giảm, gọn nhẹ, năng động trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy việc tìm đúng người phù h ợp để giao đúng việc, đúng cương vị đang là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi loại h ình tổ chức hiện nay. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế buộc các nhà qu ản trị phải biết thích ứng. Do đó, việc tuyển chọn, sắp xếp, đ ào tạo, điều động nguồn nhân lực trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu là vấn đề được quan tâm hàng đầu. + Nghiên cứu quản trị nhân lực giúp cho nhà quản trị học được cách giao tiếp với người khác, biết cách đặt câu hỏi và biết lắng nghe, biết cách tìm ra ngôn từ chung với nhân viên của m ình, và biết cách nhạy cảm với nhu cầu của nhân viên, b iết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết cách lôi cuốn nhân viên của m ình say m ê với công việc và tránh được những sai lầm trong việc tuyển chọn và sử dụng lao động để nâng cao chất lượng thực hiện công việc và nâng cao hiệu quả công tác quản lý của tổ chức. 1 .1.4. Ý nghĩa của quản trị nhân lực Nền kinh tế của nước ta đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, mà đặc trưng của thị trường là cạnh tranh, do đó các doanh nghiệp cần phải cải tiến công tác tổ chức, quản lý trong đó các yếu tố con người quyết định để h ình thành mục tiêu của tổ chức. Muốn đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và phù hợp với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới tuyển chọn, sắp xếp đ ào tạo con người trong bộ m áy nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác quản trị và trong sản xuất kinh doanh. SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 5 Lớp :B13QTH
  6. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh Để nâng cao chất lượng công việc hiệu quả trong tổ chức thì nhà qu ản trị cần phải phân tích đánh giá con ngư ời thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ để từ đó lôi cuốn con ngư ời say mê công việc và cũng là cơ sở để nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả công việc. 1 .2. THÚC ĐẨY ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC 1 .2.1. Khái niệm động cơ làm việc * Khái niệm động cơ + Theo góc độ kinh tế: Động cơ là mục tiêu chủ quan của hoạt động con ngư ời nhằm đáp ứng các nhu cầu đặt ra. Động cơ ph ản ánh những mong muốn, những nhu cầu của con người và là lý do của h ành động. Nhu cầu của con người rất đa dạng, trong đó có những nhu cầu nổi bật trong một thời điểm nào đó. Động cơ chính là nhu cầu mạnh nhất của con người, trong một thời điểm nhất định và nhu cầu n ày quyết định hành động của con người. + Theo góc độ tâm lý học: Động cơ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người. Chính những hình ảnh tâm lý đó đã chỉ huy con người hoạt động nhằm tho ả m ãn nhu cầu và tình cảm của mình. Nh ư vậy động cơ có hai thành tố cơ bản là nhu cầu và tình cảm, đây là hai mặt luôn gắn liền với nhau, không tách rời trong thực tế. Sự tách rời chỉ diễn ra trong nghiên cứu khoa học để tìm hiểu động cơ của con người. Động cơ của con người rất khó nắm bắt bởi vì con người thư ờng bao che, che đậy động cơ của mình b ằng nhiều cách. Mặt khác, động cơ cũng biến đổi theo th ời cuộc, lúc đầu có thể chưa rõ, chưa cụ thể, chưa phức tạp đan xen lẫn nhau trong đ ời sống tâm hồn của họ n ên tách biệt, rạch ròi và đầy đủ. * Động cơ thúc đẩy Động cơ thúc đ ẩy là thuật ngữ chung áp dụng cho toàn bộ nhóm các xu hướng ước mơ, nhu cầu nguyện vọng và thôi thúc tương tự. Khi nói rằng các nh à quản lý thúc đẩy các nhu nhân viên có ý nghĩa là ta nói rằng họ làm những việc là họ hy vọng sẽ đáp ứng những xu hướng và nguyện vọng đó là thúc đẩy các nhân viên hành động theo một cách thức mong muốn. Với sự thoả mản và tinh thần trong công việc là yếu tố quan trọng. Động cơ thúc đ ẩy của những nhân viên có ý nghĩa quyết định then chốt đến sự thành công của doanh nghiệp và một phần trong công tác quản trị nguồn nhân lực. Xác định SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 6 Lớp :B13QTH
  7. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh một cách rõ ràng động lực thúc đẩy là tập hợp các ảnh hưởng đó là nguyên nhân con n gười có thái độ tích cực hơn. 1 .2.2. Tầm quan trọng của việc thúc đẩy động cơ Muốn tác động tới con người có hiệu quả trước hết phải hiểu động lực thúc đ ẩy, tức là động cơ mà con người h ành động, con người không bao giờ hành động vô cớ, mà do một hay nhiều động lực thúc đẩy. Động cơ được coi là nguyên nhân của hành động, định hư ớng hành vi chung của cá nhân. Động cơ hành động là nhu cầu mạnh nhất tại một thời điểm mà chúng ta có th ể đ ưa ra nguyên tắc sau: “Muốn thúc đẩy người khác làm theo ý mình thì phải cần tạo được động cơ làm việc ở họ, tiếp theo là thoả mãn nhu cầu đó cho họ, đồng thời hướng sự thoả mãn nhu cầu đó vào việc thực hiện mục tiêu của m ình”. Chính vì th ế trong hoạt động quản trị chúng ta cần hiểu được những nhu cầu, mong muốn của nhân viên, xem người ta cần gì nh ất muốn gì nh ất, để đ ưa ra những phần thưởng xứng đáng để kích thích họ thực hiện những mục tiêu cả doanh nghiệp đề ra. Việc quản lý của nhà qu ản lý có đầu ra, có tổ chức d ưới sự giám sát ho ặc ảnh hưởng của ngư ời đó, hay nói cách khác quản lý đó là hoạt động tập thể. Nhưng một tập thể đ ược tổ chức và điều hành như thế nào cũng chưa phải là quan trọng, điều quan trọng nhất chính là việc các cá nhân sẽ phải làm việc như th ế n ào, tổ chức sẽ không th ể hoạt động tốt khi các cá nhân của tổ chức đó đều làm việc không tốt. Mọi cố gắng của chúng ta sẽ trở nên vô ích nếu các thành viên của tổ chức không cố gắng để đóng góp nhiều nhất cái m à họ có thể làm được cho tổ chức. Nhà quản trị có cách giải quyết làm thế nào để cho người cấp dưới làm việc đạt hiệu quả cao nhất đó là thông qua sự thúc đẩy động cơ cho cấp dưới hoạt động tốt hơn. Như vậy việc thúc đẩy động cơ làm việc của mỗi cá nhân là vô cùng quan trọng. 1 .2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy động cơ làm việc Vấn đề đòi h ỏi của công nhân đối với nhà qu ản trị có ảnh h ư ởng trực tiếp đ ến việc quản trị nguồn nhân lực vì qu ản trị nhân lực là làm tho ả mãn nhu cầu của nhân viên. Bất cứ cấp quản trị n ào cũng đ òi hỏi phải biết nhu cầu của nhân v iên mình, trên cơ sở đó mà tuyển chọn, đ ào tạo, huấn luyện, động viên thăng thưởng cũng như giải quyết chính sách lương b ổng phù h ợp. Những nhu cầu của n hân viên thường là: * Công việc và điều kiện làm việc - Người công nhân cần làm: SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 7 Lớp :B13QTH
  8. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh + Một công việc an to àn và không nhàm chán + Một môi trường làm việc khoẻ mạnh + Sử dụng đư ợc mọi khả năng của mình + Giờ làm việc hợp lý + Tuyển dụng ổn định * Quyền lợi và lương bổng + Được tôn trọng giá trị của bản thân + Được thừa nhận vai trò quan trọng và cần thiết của cá nhân đối với công ty + Được cấp trên lắng nghe + Được tham gia vào việc ra quyết định chung liên quan đ ến bản thân + Biết được điều mà cấp trên mong đợi trong công việc của m ình + Lương bổng công bằng phù hợp + Phúc lợi hợp lý + Cấp trên biết làm tốt công tác giao tiếp nhân sự * Cơ hội thăng tiến + Được học hỏi các kỹ năng mới + Được tham gia các chương trình đào tạo và phát triển + Được cấp trên nhìn nh ận các thành tích trong quá khứ + Được có cơ hội để cải thiện đời sống + Một công việc có tương lai và triển vọng 1 .2.4 Nguyên tắc thúc đẩy và nghệ thuật khuyến khích công nhân viên * Nguyên tắc thúc đẩy + Phải hướng vào nhu cầu thúc đẩy: Những động cơ của con người đều dựa trên những nhu cầu, m à nhu cầu hình thành nên những mong muốn và nguyên nhân của trạng thái căng thẳng, tạo cho con người hành động. Việc làm cho con người thoả mãn là một việc hết sức khó khăn, nhưng nhà quản trị phải đáp ứng nhu cầu cho nhân viên m ột cách tốt nhất. + Phải đi từ thấp đến cao: Theo Maslow nhu cầu con người được sắp sếp theo thứ tự tăng dần từ nhu cầu thấp đến nhu cầu cao nhất và các nhu cầu thấp chưa được thoả mãn thì chưa có nhu cầu tiếp theo. Do vậy, một khi các nhu cầu này đ ã được thoả m ãn rồi thì không còn động lực thúc đẩy nữa. SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 8 Lớp :B13QTH
  9. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh + Phải chú ý vào nhu cầu hiện tại cấp bách nhất: Con người có hằng trăm nhu cầu và ch ịu tác động khác nhau bởi ho àn cảnh khác nhau. Nếu như thoả mãn, nhu cầu khác sẽ trở n ên không còn quan trọng. + Phải phối hợp kích thích toàn diện các yêu cầu: Để tạo hiệu năng phối h ợp do đặc điểm xuất hiện nhiều nhu cầu đồn g thời cùng một lúc. * Nghệ thuật khuyến khích nhân viên Muốn khuyến dụ và khuyến khích nhân viên của mình làm việc hăng hái hơn, ngoài công việc quản trị kỹ năng mà quản trị còn bố trí đúng người, đúng chỗ, đúng lúc, lương bổng và đãi ngộ công bằng… Nhà quản trị phải có một số nghệ thuật: + Để nhân viên tin rằng họ hành động theo sáng kiến của họ + Áp dụng bí quyết làm cho nhân viên đồng ý ngay + Đạt m ình vào vị trí của họ. + Gợi những tình cảm cao thượng đối với họ + Khen thư ởng những tiến bộ, sáng kiến nhỏ + Tặng cho họ những tước hiệu hay chức vụ. + Gây cho họ một thanh danh. + Biết từ chối một cách tế nhị. + Hãy thách đố và kích thích họ nếu áp dụng tám phương pháp nêu trên không h iệu quả. 1 .3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNG HƯ ỞNG ĐẾN VIỆC THÚC ĐẨY ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC 1 .3.1 Chính sách của Công ty Chính sách là những tiền đề, những giải pháp để hoàn thành mục tiêu mà Công ty cần hướng tới. Do đó để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn,… thì các nhà quản trị cần phải xem xét, nghiên cứu, tìm hiểu xem cán bộ công nhân viên của mình mong muốn điều gì ở Công ty và từ đó tìm ra cách làm thoả mãn nhu cầu của họ một cách tối ưu nhất mà Công ty có thể đáp ứng được. Công ty thường áp dụng các chính sách trong việc thúc đẩy động cơ làm việc như: Lương bổng, phụ cấp, đãi ngộ,… Đi đôi với các chính sách đó là các hoạt động văn hoá thể thao, văn nghệ giải trí và các hoạt động về tình ngh ĩa, trợ giúp, tương thân tương ái. Công ty cần phải xây d ựng một chính sách thúc đẩy hợp lý để gia tăng năng suất lao động, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, đảm bảo được đời sống vật SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 9 Lớp :B13QTH
  10. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh chất cũng như đời sống tinh thần của người lao động. Đồng thời các khả năng này phải đựơc xây dựng trên cơ sở về tình hình tài chính cũng như khả năng chi trả của Công ty. Nắm được tình hình quan trọng của các chính sách và mục tiêu của mình, Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình sẽ xây dựng và đưa ra những chính sách thúc đẩy hợp lý, đem lại cuộc sống đầy đủ, ấm no, thoải mái cho cán bộ công nhân viên của m ình. Và đặc biệt gây dựng nên một môi trường làm việc lành mạnh thoải m ái trong Công ty của m ình. * Đối với các hình thức trả lương trong Công ty th ì tu ỳ thuộc vào chính sách công việc mà công ty đưa ra cách trả lương khác nhau. + Lao động gián tiếp: Đây là những cán bộ lao động không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất th ì Công ty thường hay áp dụng hình thức trả lương theo th ời gian, chức vụ m à giúp cho cán bộ công nhân viên của mình làm việc hăng say h ơn, nhiệt tình h ơn cũng từ đây giúp cho người lao động ý thức được tình hình trách nhiệm của mình trong Công ty. + Lao động trực tiếp: Thường hay áp dụng cách trả lương theo sản phẩm, theo dây chuyền, hay mức độ nguy hiểm,… Để tạo điều kiện cho họ thấy được tính công bằng trong lao động cũng như tính hăng say để đạt được hiệu suất lao động trong công việc của mình. + Tiền th ưởng, trợ cấp: Đây là một trong những chính sách kích thích, khích lệ nhân viên của Công ty có tinh thần làm việc được tốt hơn. Cũng từ đây Công ty sẽ đưa ra những chính sách trợ cấp cho người lao động có được một cuộc sống ổn định, một nơi cư trú thật an toàn và giúp cho họ an tâm hơn với công việc họ đang làm, họ sẽ toàn tâm toàn ý với công việc của mình cũng như trong công ty của họ. 1 .3.2 Văn hóa của Công ty Đây là một giá trị tinh thần của mỗi người lao động khi m à một thói quen đ ã ăn sâu vào tâm trí của con người thì nó sẽ trở thành một thứ văn hoá của người đó. Trong Công ty thường xây dựng nên một thói quen cho người lao động, nó được thể hiện qua thái độ của cấp trên đối với cấp dưới, cách ứng xử giữa các nhân viên với nhau và có được một môi trường làm việc thật an toàn, có cạnh tranh trên đại nghĩa thi đua cùng tiến bộ. Muốn sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao hơn, Công ty cần xây dựng cho mình một bầu không khí văn hoá tin cậy lẫn nhau hình thành từ việc lắng nghe nhau và cùng đóng góp ý kiến cho nhau để cùng nhau phát triển: Cấp trên phải có thái SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 10 Lớp :B13QTH
  11. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh độ thật nhẹ nhàng với cấp dưới không nên quá nguyên tắc hay quá cứng nhắc làm cho cấp dưới phải dè chừng đối với cấp trên, và nó sẽ làm ảnh hưởng xấu đến công việc. Các nhân viên trong Công ty phải thật ho à đồng, tạo không khí và thái độ th ật lễ phép trong các tác phong ăn nói, đi lại. Bên cạnh đó, họ đ ều phải tạo được lòng tin cũng như sẽ cảm nhận được sự đóng góp của mình trong Công ty. Từ đây giúp Công ty kinh doanh có hiệu quả và sẽ thúc đẩy động cơ của người lao động trong Công ty được nâng cao. Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình cũng đã xây dựng riêng cho mình một bầu không khí văn hoá an toàn và lành mạnh: Công ty đ ã lấy ngày thành lập để làm ngày truyền thống, có trang phục riêng tạo ra bầu không khí hoà đồng khi làm việc và tạo sự gắn bó giữa các nhân viên với nhau. Công ty cũng tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ,…Động viên thăm hỏi ngư ời lao động khi ốm đau và tạo qu ỹ đền ơn đáp nghĩa trong Công ty. 1 .3.3 Sự phát triển kinh tế Sự phát triển kinh tế của đất nước sẽ làm tác động rất lớn đ ến ho ạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có rất nhiều cơ hội kinh doanh khi ho ạt động trong một nền kinh tế phát triển , ngược lại nó sẽ làm doanh nghiệp đó thoái trào và sa sút theo nền kinh tế của đất nước. Đi đôi với sự phát triển kinh tế của đất nư ớc nói chung và của Qu ảng Bình n ói riêng thì đ òi hỏi các công ty cần phải đáp ứng sự thay đổi v à phát triển này. Đối với Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình thì cần phải có một đội ngũ lao đ ộng lành ngh ề để đáp ứng đ ược với trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay, buộc Công ty cần phải ra sức đ ào tạo, bồi dưỡng và ứng dụng các máy móc, công ngh ệ m ới vào doanh nghiệp thì mới có thể cạnh tranh kịp với các doanh nghiệp khác trên th ị trường. Cùng với việc đáp ứng và đào tạo th ì Công ty đang phải đối mặt với tình trạng chảy máu chất xám đó là những lao động lành nghề đang dần muốn rời bỏ khỏi Công ty vì các chính sách lôi kéo của Công ty chưa thật sự hợp lý. Muốn giữ được họ th ì buộc Công ty cần có đ ược một chế độ lương phù hợp với họ theo sự phát triển kinh tế, ngoài ra còn có các chế độ lương thưởng, phụ cấp khác phải được đ áp ứng một cách tối ưu. Đứng trước tình hình đó, Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình cần phải áp dụng một mức lương hợp lý so với các đối thủ cùng ngành, các chế độ đãi ngộ phải được đảm bảo thì mới giữ chân được nhân viên lao động lành nghề. Công ty cần SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 11 Lớp :B13QTH
  12. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh tạo ra một môi trường làm việc thoải mái không để họ suy nghĩ về mặt tài chính lẫn tinh thần để giúp họ an tâm làm việc, hoạt động kinh doanh Công ty hiệu quả hơn. 1 .3.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty Để n ắm b ắt được thông tin nhanh nh ất và không bị nhiễu thì Công ty cần phải xây d ựng cho m ình một cơ cấu tổ chức thật tinh gọn và đầy đủ. Cơ cấu tổ chức cũng giúp cho nh à quản trị có thể đi sâu đi sát, nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh và sẽ tìm hiểu được đời sống, tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp của nhân viên mình. Như vậy nh à quản trị mới hiểu được rõ h ơn về nhân viên và đề ra những chính sách quyết định phù hợp nhằm thúc đẩy động cơ làm việc của người lao động trong Công ty và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty. Nhằm đáp ứng cho các yêu cầu trên th ì Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình đ ã áp dụng một sơ đồ cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến và chức n ăng. Tức là từ trên sẽ phản hồi xuống và bên dưới nhận thông tin để thi hành quyết đ ịnh, các bộ phận không có quyền ra lệnh mà chỉ có quyền tham mưu, cố vấn và giúp ban giám đốc đ ưa ra một quyết định tối ưu nhất. 1 .3.5 Tiền lương trên thị trường Ngày nay, ngoài những chế độ khác th ì tiền lương là một trong những chế độ m ạnh nhất để thúc đẩy động cơ làm việc của người lao động. Vì tiền lương giúp n gười lao động duy trì cuộc sống của họ. Cho nên sự cạnh tranh giữa các doanh n ghiệp về chế độ tiền lương để thu hút nhân viên là rất gay gắt. Như vậy từ những vấn đề trên Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình cần xem xét chính sách lương của các doanh nghiệp cùng ngành và mức sống thu nhập trên địa bàn đ ể đ ưa ra một mức lương chính xác và phù h ợp để thu hút người lao động, cùng với nó là các chế độ đãi ngộ theo lương để đáp ứng nhu cầu của n gười lao động trong Công ty. 1 .3.6 Luật pháp Đây là nh ững biện pháp cư ỡng chế giúp con ngư ời trở nên hoàn h ảo h ơn trong cuộc sống cũng như trong lao động, đồng thời nó cũng trợ giúp cho các nhà q uản trị, người lao động hay chính quyền các cấp đánh giá lại t ình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra như thế nào. SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 12 Lớp :B13QTH
  13. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh Khi một người đủ tư cách pháp nhân và sống trong môi trường có pháp luật ổn định, th ì người đó sẽ an tâm hơn trong công việc mình đang làm. Đây cũng là một trong những động lực thúc đẩy con người làm việc một cách xuất sắc hơn. Doanh nghiệp còn phải thực hiện theo lu ật của địa phương n ơi doanh nghiệp hoạt động kinh doan như: Luật môi trường, văn hoá, tín ngưỡng hay giúp cho người lao động ngoại tỉnh đăng ký tạm chú tạm vắng ở địa phương cư trú,… Theo luật Nh à nước thì doanh nghiệp phải chấp hành đ ầy đủ về luật bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động như: An toàn lao động, luật BHXH, luật BHYT,… Nó giúp cho người lao động có đư ợc một cuộc sống tối thiểu an toàn, cùng hoà nhập vào nh ịp sống của xã hội về văn hoá văn nghệ, thể thao. Bên cạnh đó là những chế độ về tiền lương, chế độ đ ãi ngộ trong Công ty phải được rõ ràng, công m inh. Ngoài ra trong Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình còn áp dụng thêm chính sách “khen thưởng, kỷ luật” để giúp cho người lao động chiếu vào đó mà sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn và tránh xảy ra những đ iều mà Công ty cấm kỵ. Như vậy, lu ật pháp giúp con người lao động trở nên đầy đủ hơn và tạo động lực thúc đẩy nhân viên của mình làm việc được tốt nhất. Luật pháp thông thoáng, u yển chuyển nhưng lại nhất quán th ì sẽ giúp doanh nghiệp và người lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh được tốt hơn và từng bước đưa Công ty ngày càng đi lên trên con đường kinh doanh của m ình. 1 .3.7 Bản thân nhân viên và công việc + Bản thân nhân viên: Tiền lương quyết định rất nhiều đến bản thân nhân viên, vì tiền lương nó duy trì nguồn sống của người lao động. Mức lương bổng và phúc lợi phụ thuộc vào sự hoàn thành công việc, hay mức thâm niên, kinh nghiệm, sự trung th ành và tiềm năng của nhân viên. Từ đây nó sẽ tác động không nhỏ đến chính sách tiền lương trong Công ty, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Như tay n ghề, thâm niên,…Nó sẽ được phân chia ra nhiều khía cạnh, ở mỗi khía cạnh đều tác động đến cách trả lương cho nhà quản trị. Đối với những người lao động lâu n ăm trong Công ty, họ có kinh nghiệm tốt và làm việc xuất sắc hoàn thành trách nhiệm đư ợc giao thì họ phải đư ợc h ưởng mức lương cao hơn so với những người làm việc chưa có kinh nghiệm và thâm niên ngh ề nghiệp. Có như vậy th ì người lao động mới cảm thấy họ được đối xử công bằng, từ đó sẽ kích thích họ làm việc theo n ăng suất của họ, cống hiến hết khả năng của mình. SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 13 Lớp :B13QTH
  14. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh + Bản thân công việc: Công việc là yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến nhân viên, cũng từ đây nó có thể tạo động lực cho nhân viên. Công việc theo sở thích hay công việc thật sự thoải mái thì nó tác động rất lớn đến năng suất của người lao động cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình cần phải nghiên cứu và xác định giá trị thực của từng công việc cụ thể để từ đó xác định mức độ quan trọng của từng công việc để bố trí lao động phù hợp. Mỗi công việc khác nhau có tính chất và mức độ quan trọng cũng khác nhau do đó đội ngũ lao động cũng phải có kỹ năng kỹ xảo khác nhau để hoàn thành công việc. Như vậy chế độ tiền lương được phân phát cho ngư ời lao động cũng phải khác nhau tuỳ thuộc theo từng công việc. 1 .4. Ý NGH ĨA CỦA HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC * Đối với nhân viên: - Hoạt đ ộng thúc đ ẩy động cơ làm việc sẽ làm cho người lao động làm việc h ăng say hơn, nhiệt tình hơn, đem lại kết quả tốt cho Công ty. - Tạo n ên một bầu không khí làm việc tho ải mái, không áp lực, một môi trường làm việc an toàn trong Công ty. - Nhân viên sẽ tạo ra cho mình một mối quan hệ tốt đ ẹp hơn, không tạo ra sự khác b iệt đáng kể nào trong h ành vi ứng xử với các thành viên trong Công ty. * Đối với Công ty: - Duy trì được một đội ngũ lao động giỏi trong Công ty, có được nhiều sáng kiến hay giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả. - Bầu không khí văn ho á như là các hoạt động xã hội, đền ơn đ áp ngh ĩa, tương thân tương ái,… của Cô ng ty sẽ tạo nên một tiếng vang về th ương hiệu của Công ty, gây một ấn tượng đ ẹp trong lòng khách hàng. SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 14 Lớp :B13QTH
  15. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh Phần II THỰC TRẠNG SỰ ĐÓNG GÓP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI LÂM TRƯỜNG BỐ TRẠCH CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP BẮC QUẢNG BÌNH SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 15 Lớp :B13QTH
  16. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh 2.1. TỔNG Q UAN VỀ CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP BẮC QUẢNG BÌNH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình  Quy mô quản lý - Công ty sắp xếp, đổi mới lại doanh nghiệp th eo chủ trương của Chính phủ, được giao quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh trên diện tích: 48.600 ha rừng và đ ất rừng, trong đó: + Rừng tự nhiên: 33.800 ha + Rừng trồng các loại: 5.400 ha + Đất trống: 9.400 ha - Công ty gồm các đ ơn vị trực thuộc: có 4 lâm trường (Lâm trường Bố Trạch, Bồng Lai, Quảng Trạch, Minh Hóa) và 3 đơn vị (Xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Ba Đồn, Đội cơ giới khai thác, Trạm giống cây trồng Lâm nghiệp).  Định hướng phát triển - Quản lý bảo vệ tốt tài nguyên rừng để khai thác lợi dụng có hiệu quả, bền vững. - Tập trung trồng rừng trên đ ất trống và trên đất rừng ngh èo chuyển đổi: + Quy hoạch đất trồng rừng nguyên liệu giấy: 9.000 ha + Quy hoạch đất trồng Cao su: 1.000 ha - Đẩy mạnh chế biến gỗ xuất khẩu, chú trọng sản xu ất h àng mộc ngoài trời và ván ghép thanh. - Kêu gọi đầu tư, liên doanh, hợp tác với các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh rừng trồng nguyên liệu giấy, cao su; chế biến nhựa thông sau côlôphan; chế biến gỗ xuất khẩu. 2 .1.2 . Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và triết lý của Công ty a . Chức năng - Khai thác gỗ (rừng tự nhiên, rừng trồng, song mây, nhựa thông, tinh dầu và các loại lâm sản phụ) theo chỉ tiêu kế hoạch; gia công chế biến gỗ, lâm đặc sản, nông sản hải sản phục vụ cho tiêu dùng; - Xuất khẩu lâm sản (gỗ, song mây, nhựa thông tinh dầu, dược liệu, nông sản, h ải sản, thực phẩm); nhập khẩu: lâm sản, máy móc thiết bị, phụ tùng vật tư nông n ghiệp phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng...; SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 16 Lớp :B13QTH
  17. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh - Xây dựng giao thông dân dụng phục vụ cho sản xuất của Công ty và nhân d ân địa phương; sản xuất các loại cây con phục vụ cho việc trồng rừng của Công ty và nhân dân địa phương. b . Nhiệm vụ - Khai thác gỗ từ rừng tự nhiên: 4.000 m³ gỗ/năm - Khai thác nh ựa thông: 1.000 tấn nhựa/năm - Khai thác song mây: 200 tấn song mây/năm - Trồng rừng nguyên liệu giấy: 500 ha/năm - Sản xuất cây giống các loại (cây bản địa, cây nhập ngoại, cây nhập nội theo k ỷ thuật từ hạt, giâm hom): 2 ,5 triệu cây/năm - Chế biến gỗ: + Ch ế biến gỗ xuất khẩu: Công su ất nhà máy: 3.000 m³ sp/năm với 3 dây chuyền: mộc ngoài trời, mộc nội thất, ván ghép thanh. Hiện nay sản xuất mộc ngoài trời và ván ghép thanh với khối lượng 1.200 m³ /năm. + Chế biến gỗ nội địa: xẻ gỗ phục vụ cho XDCB và sản xuất h àng mộc dân dụng khác từ gỗ rừng tự nhiên và gỗ rừng trồng 700 m³ gỗ/năm - Kinh doanh lâm sản: + Nh ập khẩu gỗ: 3.000 m³ gỗ/năm. + Bán gỗ nội địa: 4.000 m³ gỗ/năm. c. Quyền hạn của Công ty + Từ khi sát nhập thành công ty Lâm công Nghiệp Bắc Quảng Bình thì công ty đã có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng và là đơn vị hạnh toán độc lập. + Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, có tư cách pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh và được quyền XNK trực tiếp. + Công ty được quyền giao dịch đàm phán và ký kết các hợp đồng, thực hiện liên doanh, liên kết và h ợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế thuộc các thành ph ần kinh tế trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật. + Công ty có quyền kinh doanh theo đúng ngành nghề đã ký kết. + Công ty có quyền vay vốn tại Ngân h àng, tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, được quyền tham gia các hoạt động như hội trợ, triển lãm, quảng cáo hàng hoá. d . Triết lý của Công ty Công ty Lâm công Nghiệp Bắc Quảng Bình hoạt động với triết lý sau: SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 17 Lớp :B13QTH
  18. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh  Con người là yếu tố quan trọng nhất.  Môi trường làm việc mà ở đó tiềm năng của mỗi người đư ợc đánh thức một cách cao độ.  Chiến lược và uy tín là sợi chỉ đỏ xuyên suốt từ khâu thiết kế đến khâu d ịch vụ khách h àng SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 18 Lớp :B13QTH
  19. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh 2 .1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức a . Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Tổng Giám Đốc CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP BẮC QUẢNG BÌNH Phó Tổng Phó Tổng Giám Đốc Giám Đốc Bộ Phận Tham Mưu Các Đơn Vị Các Đơn Vị Kinh Doanh Sản Xuất Lâm Lâm XN Đội Cơ Trạm Lâm Lâm Phòng Phòng Phòng Phòng Trường Trường Trường Trường ch ế giới giống Tổ Kinh Tài Kỹ Bố Bồng Qu ảng Minh biến khai cây Thuật Ch ức Doanh Chính Trạch Lai Hoá Trạch XK gỗ trồng Xuất Kế Hành thác Công Ba Lâm Nh ập Toán Chính Nghệ Đồn nghiệp Kh ẩu Quan h ệ chức năng Bảo Vệ, Y Tế, Quan h ệ trực tuyến Lái Xe, Phục Vụ Tổ QA SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 19 Lớp :B13QTH
  20. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh b . Chức năng của các phòng ban và đ ơn vị thành viên  Tổng Giám Đốc: Tổng Giám Đốc là người có trách nhiệm quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng, Tổng Giám Đốc là người điều hành phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi công tác xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác tài chính và phân tích ho ạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo tính hiệu lực và ho ạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, Tổng Giám Đốc là người có trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trư ớc tổng công ty, trước pháp luật và các ch ủ thể khác có liên quan. Ngoài ra, Tổng Giám Đốc còn có trách nhiệm trong việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên d ể họ an tâm công tác và hoàn thành tốt công việc được giao.  Phó Tổng Giám Đốc: Phó Tổng Giám Đốc là người tham mưu cho Tổng Giám Đốc về sản xu ất kinh doanh, có nhiệm vụ cùng với các phòng ban theo dõi tình hình sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng cho sản xuất, tình hình tài chính của công ty, đồng thời được Tổng Giám Đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng kinh tế và chịu trách nh iệm trước Tổng Giám Đốc.  Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, quản lý chất lượng lao động, thực hiện chính sách tiền lương, thực hiện chế độ đối với người lao động. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn tham mưu cho Tổng Giám Đốc về việc tuyển dụng lao động và phân công lao động hợp lý. Bên cạnh đó còn có tổ chức quản lý hành chính trong đơn vị như lưu trữ hồ sơ, công văn giấy tờ.  Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Có nhiệm vụ điều tra nghiên cứu thị trường, kết hợp với năng lực sản xuất của công ty để xây dưng kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Tổ chức công tác thực hiện các hợp đồng kinh tế. + Tổ chức cung ứng nguyên vật liệu phụ và thực hiện giao trả sản phẩm gia công theo kế hoạch của công ty. + Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho các đ ơn vị sản xuất. + Giao dịch với khách hàng, hải quan để tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu. SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 20 Lớp : B13QTH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2